1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Vận dụng phương pháp tiếp cận modul vào giảng dạy chương trình hoá học lớp 10 nhằm hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh

125 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 1,08 MB

Cấu trúc

  • A. Mở đầu (7)
    • 1. Lí do chọn đề tài (0)
    • 2. Mục đích nghiên cứu (9)
    • 3. Nhiệm vụ nghiên cứu (9)
    • 4. Khách thể và đối t-ợng nghiên cứu (9)
    • 5. Ph-ơng pháp nghiên cứu (9)
    • 6. Đóng góp của đề tài (10)
  • B. Néi dung (11)
    • 1.1. Vai trò của hoá học trong việc thực hiện mục tiêu đức dục ở tr-ờng phổ thông (0)
      • 1.1.1. Thế giới quan duy vật biện chứng và ph-ơng pháp hình thành thế giới quan (11)
      • 1.1.2. Quan điểm vô thần và ph-ơng pháp giáo dục quan điểm vô thÇn (0)
    • 1.2. Nhân cách, cấu trúc nhân cách và quá trình hình thành nhân cách (17)
      • 1.2.1. Khái niệm nhân cách (17)
      • 1.2.2. Cấu trúc tâm lí của nhân cách (0)
      • 1.2.3. Một số thuộc tính của nhân cách (0)
      • 1.2.4. Sự hình thành và phát triển nhân cách (19)
    • 1.3. Đặc điểm tâm lí của học sinh trung học phổ thông (0)
      • 1.3.1. Hoạt động học tập và phát triển trí tuệ (22)
      • 1.3.2. Những đặc điểm nhân cách chủ yếu (23)
    • 1.4. Thực trạng đạo đức và việc giáo dục đạo đức học sinh ở tr-ờng phổ thông . 18 1. Thực trạng đạo đức học sinh (24)
      • 1.4.2. Thực trạng của việc giáo dục đạo đức học sinh ở tr-ờng phổ thông (0)
      • 1.5.1. Ph-ơng pháp tiếp cận Modun trong dạy học (28)
      • 1.5.2. Hiệu quả của việc học theo Modun (30)
      • 1.5.3. Thiết kế bài giảng theo h-ớng tiếp cận Modun (31)
    • 2.1. Đặc điểm ch-ơng trình hoá học lớp 10 (0)
    • 2.2. Phân tích các nội dung hoá học trong ch-ơng trình hoá học lớp 10 có (0)
      • 2.2.1. Ch-ơng 1: Nguyên tử (39)
      • 2.2.2. Ch-ơng 2: Bảng hệ thống tuần hoàn và định luật tuần hoàn (42)
      • 2.2.3. Ch-ơng 3: Liên kết hoá học (45)
      • 2.2.4. Ch-ơng 4: Phản ứng hoá học (47)
      • 2.2.5. Ch-ơng 5: Nhóm halogen (49)
      • 2.2.6. Ch-ơng 6: Oxi l-u huỳnh (51)
      • 2.2.7. Ch-ơng 7: Tốc độ phản ứng và cân bằng hoá học (55)
      • 2.2.8. Những định luật cơ bản của hoá học (0)
    • 2.3. Xây dựng một số giáo án theo h-ớng tiếp cận Modun (58)
      • 2.2.1. Xây dựng kế hoạch giảng dạy cho bài oxi (0)
      • 2.2.2. Xây dựng kế hoạch giảng dạy cho bài ozon và hiđro peoxit (0)
      • 2.2.3. Xây dựng kế hoạch giảng dạy cho bài hiđro sunfua (0)
      • 2.2.4. Xây dựng kế hoạch giảng dạy cho bài axit sunfuric (0)
    • 3.1. Mục đích thực nghiệm (98)
    • 3.2. Nội dung thực nghiệm (98)
    • 3.3. Chuẩn bị thực nghiệm (99)
    • 3.4. Xử lí kết quả thực nghiệm (0)
  • C. Kết luận và đề nghị (110)
  • Tài liệu tham khảo (112)

Nội dung

Néi dung

Nhân cách, cấu trúc nhân cách và quá trình hình thành nhân cách

Nhân cách là sự kết hợp của các đặc điểm và thuộc tính tâm lý của mỗi cá nhân, phản ánh bản sắc và giá trị xã hội Nó thể hiện những phẩm chất đặc trưng của con người thông qua hành vi cụ thể trong cuộc sống hàng ngày.

1.2.2 Cấu trúc tâm lý của nhân cách

Cấu trúc nhân cách bao gồm hai yếu tố quan trọng là Đức (phẩm chất) và Tài (năng lực), thể hiện sự thống nhất giữa phẩm chất và năng lực của con người.

- Phẩm chất xã hội (hay đạo đức chính trị): Thế giới quan, niềm tin, lý t-ởng, lập tr-ờng, thái độ chính trị, thái độ lao động

- Phẩm chất cá nhân (hay đạo đức t- cách): Cái nết, cái thói, cái ham muèn

- PhÈm chÊt ý chÝ: TÝnh kû luËt, tÝnh mục đích, tính quả quyết

- Cung cách ứng xử: Tác phong, lễ tiÕt, tÝnh khÝ

- Năng lực xã hội hóa: Khả năng thích ứng, năng lực sáng tạo, cơ động, mềm dẻo linh hoạt trong toàn bộ cuộc sống xã hội

- Năng lực chủ thể hóa: Khả năng biểu hiện tính độc đáo, đặc sắc, khả năng biểu hiện cái riêng, cái “bản lĩnh” của cá nhân

- Năng lực hành động: Khả năng hành động có mục đích, có điều khiển, chủ động, tích cực

- Năng lực giao tiếp: Khả năng thiết lập và duy trì quan hệ với ng-ời khác

1.2.3 Một số thuộc tính tâm lý của nhân cách

1.2.3.1 Xu h-ớng nhân cách và động cơ nhân cách

Xu hướng nhân cách là một thuộc tính tâm lý quan trọng của cá nhân, bao gồm hệ thống động lực điều chỉnh hoạt động tích cực và lựa chọn thái độ của họ Xu hướng này thường được thể hiện qua các khía cạnh chính như:

- Nhu cầu: Sự đòi hỏi tất yếu mà con ng-ời thấy cần đ-ợc thỏa mãn để tồn tại và phát triển

Hứng thú là thái độ đặc biệt mà cá nhân thể hiện đối với một đối tượng nào đó, không chỉ mang lại ý nghĩa quan trọng cho cuộc sống mà còn tạo ra cảm giác khoái cảm trong quá trình tham gia hoạt động.

- Lý t-ởng: Là mục tiêu cao đẹp, một hình ảnh mẫu mực t-ơng đối hoàn chỉnh, có sực lôi cuốn con ng-ời v-ơn tới nó

Thế giới quan là hệ thống các quan điểm và cảm nhận của con người, kết tinh thành những chân lý bền vững trong mỗi cá nhân Niềm tin trong thế giới quan này mang lại cho con người nghị lực và ý chí để hành động theo những quan điểm mà họ đã chấp nhận.

Hệ thống động cơ nhân cách đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc của nhân cách Theo AN Lêonchiev, sự hình thành nhân cách của con người được thể hiện qua sự phát triển động cơ tâm lý của nhân cách.

Tính cách là một thuộc tính tâm lý phức tạp của mỗi cá nhân, bao gồm hệ thống thái độ đối với thực tế Nó được thể hiện qua hành vi, cử chỉ và cách nói năng của người đó.

Tính cách mang tính ổn định và bền vững, tính thống nhất và đồng thời cũng thể hiện tính độc đáo, riêng biệt điển hình cho mỗi cá nhân

Khí chất là một thuộc tính tâm lý phức tạp của mỗi cá nhân, thể hiện qua cường độ, tốc độ và nhịp độ của các hoạt động tâm lý Những yếu tố này ảnh hưởng đến hành vi, cử chỉ và cách nói năng của người đó.

Năng lực là sự kết hợp của các thuộc tính cá nhân độc đáo, phù hợp với yêu cầu của một hoạt động cụ thể, giúp đảm bảo kết quả cho hoạt động đó Hình thành và phát triển nhân cách được coi là phương tiện hiệu quả nhất để nâng cao năng lực.

1.2.4 Sự hình thành và phát triển nhân cách

1.2.4.1 Các yếu tố chi phối sự hình thành nhân cách

Nhân cách không phải là yếu tố bẩm sinh mà được hình thành qua quá trình phát triển các bản năng nguyên thủy Nó là sự kết hợp của các cấu trúc tâm lý mới, được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động sống, giao tiếp, vui chơi, học tập và lao động.

Trong quá trình hình thành nhân cách thì giáo dục hoạt động, giao l-u và tập thể có vai trò quyết định a Giáo dục và nhân cách:

Giáo dục là một hiện tượng xã hội có mục đích và kế hoạch, tác động đến con người một cách tự giác và chủ động, góp phần hình thành và phát triển tâm lý, ý thức và nhân cách.

Giáo dục, theo nghĩa rộng, bao gồm tất cả các tác động từ gia đình, nhà trường và xã hội đến con người, trong đó có cả việc dạy học và các hình thức giáo dục khác Trong nghĩa hẹp, giáo dục được hiểu là quá trình ảnh hưởng đến tư tưởng, đạo đức và hành vi của con người, bao gồm giáo dục đạo đức, giáo dục lao động, và giáo dục lối sống.

Trong sự hình thành và phát triển nhân cách thì giáo dục giữ vai trò chủ đạo, điều đó thể hiện nh- sau:

- Giáo dục vạch ra ph-ơng h-ớng cho sự hình thành và phát triển nhân cách

- Thông qua giáo dục, thế hệ tr-ớc truyền lại cho thế hệ sau nền văn hóa xã hội lịch sử để tạo nhân cách của mình

Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc dẫn dắt thế hệ trẻ vào "vùng phát triển gần", giúp họ tiếp cận những cơ hội mới và tiềm năng trong tương lai Qua đó, giáo dục tạo điều kiện cho thế hệ trẻ phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ, hướng tới một tương lai tươi sáng hơn.

- Giáo dục có thể phát huy tối đa các mặt mạnh của các yếu tố khác chi phối sự hình thành nhân cách

Giáo dục có khả năng điều chỉnh những sai lệch so với các chuẩn mực xã hội do ảnh hưởng của môi trường, từ đó giúp phát triển cá nhân theo hướng mà xã hội mong muốn Hoạt động giáo dục không chỉ hình thành kiến thức mà còn góp phần định hình nhân cách, tạo ra những công dân có trách nhiệm và có khả năng thích ứng với những thay đổi của xã hội.

Hoạt động đóng vai trò quyết định trong việc hình thành và phát triển nhân cách Qua hai quá trình đối tượng hóa và chủ thể hóa, nhân cách được bộc lộ và hình thành Sự phát triển nhân cách của mỗi người phụ thuộc vào hoạt động chủ đạo trong từng giai đoạn cụ thể Để hình thành nhân cách, con người cần tham gia vào các hoạt động khác, đặc biệt chú trọng đến vai trò của hoạt động chủ đạo.

Đặc điểm tâm lí của học sinh trung học phổ thông

Ý thức về việc tự rèn luyện và tự giáo dục là rất quan trọng để hoàn thiện nhân cách ở mức độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cuộc sống và xã hội Cá nhân có thể gặp phải sự chệch hướng trong sự phát triển nhân cách, dẫn đến phân ly và suy thoái Do đó, việc tự điều chỉnh và tự rèn luyện theo những chuẩn mực chân chính là cần thiết để phát triển nhân cách phù hợp với quy luật xã hội Chính vì vậy, vai trò của tự giáo dục và tự rèn luyện là đặc biệt quan trọng trong quá trình hoàn thiện nhân cách.

1.2.4.3 Giao tiếp và đời sống tinh thần

Lứa tuổi trung học phổ thông là giai đoạn quan trọng trong đời sống xã hội của thanh thiếu niên, khi mà mối quan hệ bạn bè trở nên nổi bật hơn hẳn so với các mối quan hệ với người lớn Tình bạn trong giai đoạn này rất phong phú và sâu sắc, thể hiện sự gắn bó bền vững và lý tưởng hóa giữa các em Nhu cầu về tình bạn khác giới cũng gia tăng, do đó, gia đình và nhà trường cần đóng vai trò định hướng để giúp các em lựa chọn những người bạn phù hợp, từ đó phát triển các mối quan hệ tích cực.

1.3 Đặc điểm tâm lý của học sinh trung học phổ thông 1.3.1 Hoạt động học tập và phát triển trí tuệ

Hoạt động học tập của học sinh trung học phổ thông yêu cầu tính năng động và độc lập cao, với hứng thú học tập gắn liền với xu hướng nghề nghiệp Ở độ tuổi này, tri giác có mục đích phát triển mạnh mẽ, giúp các em tư duy lý luận và trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo Tư duy của các em trở nên chặt chẽ, có căn cứ và nhất quán hơn, tạo điều kiện cho việc thực hiện các thao tác tư duy toán học phức tạp Điều này giúp các em phân tích nội dung khái niệm trừu tượng và hiểu rõ mối quan hệ nhân quả trong tự nhiên và xã hội, từ đó hình thành thế giới quan.

1.3.2 Những đặc điểm nhân cách chủ yếu

1.3.2.1 Sự phát triển của tự ý thức

Sự phát triển tự ý thức là một đặc điểm quan trọng trong sự phát triển nhân cách của học sinh trung học phổ thông, ảnh hưởng lớn đến tâm lý lứa tuổi thanh niên Trong giai đoạn này, tự ý thức diễn ra mạnh mẽ và đặc thù, bắt nguồn từ yêu cầu của cuộc sống và các hoạt động xã hội Thanh niên phải nhận thức rõ về nhân cách của mình thông qua những mối quan hệ mới và vị trí trong tập thể Họ không chỉ có nhu cầu đánh giá bản thân mà còn có khả năng nhận diện sâu sắc những phẩm chất, điểm mạnh và điểm yếu của bản thân và những người xung quanh Do đó, việc hỗ trợ thanh niên hình thành một biểu tượng khách quan về nhân cách là rất cần thiết.

1.3.2.2 Sự hình thành thế giới quan

Tuổi học sinh trung học phổ thông là giai đoạn quan trọng trong việc hình thành thế giới quan, bao gồm hệ thống quan điểm về xã hội, tự nhiên, cũng như các nguyên tắc và quy tắc ứng xử.

Sự phát triển hứng thú nhận thức về các nguyên tắc vũ trụ và quy luật tự nhiên, xã hội là chỉ số đầu tiên trong việc hình thành thế giới quan Học sinh cần xây dựng quan điểm riêng trong khoa học, xã hội, chính trị và đạo đức Nội dung các môn học ở phổ thông trung học đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành thế giới quan tích cực về mặt tự nhiên và xã hội.

Việc hình thành thế giới quan không chỉ dựa vào nhận thức tích cực mà còn liên quan đến nội dung phong phú Học sinh thường quan tâm đến các vấn đề liên quan đến con người, vai trò của con người trong lịch sử và mối quan hệ giữa con người với xã hội.

Sự hình thành thế giới quan là nét chủ yếu trong sự phát triển tâm lý của lứa tuổi trung học phổ thông.

Thực trạng đạo đức và việc giáo dục đạo đức học sinh ở tr-ờng phổ thông 18 1 Thực trạng đạo đức học sinh

1.4.1 Thực trạng đạo đức học sinh

Trong phiên họp Quốc hội ngày 27-10-2008, Chủ nhiệm ủy ban T- pháp Lê Thị Thu Ba đã cảnh báo về tình trạng đạo đức của học sinh, sinh viên, cho biết rằng “Thực trạng thanh thiếu niên HS-SV phạm tội đã có chiều hướng tăng.” Cụ thể, trong tổng số 24.608 đối tượng phạm tội, có 2.333 đối tượng là học sinh - sinh viên, chiếm 9,48%.

Trước những con số đáng lo ngại được đưa ra bởi chủ nhiệm ủy ban T-Phấp vào ngày 14-10, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Lê Doãn Hợp đã có những nhận định chung về phẩm chất đạo đức của thanh thiếu niên hiện nay.

Một số thanh thiếu niên thiếu kinh nghiệm thường dễ bị lệ thuộc và nản chí, trong khi một bộ phận nhỏ lại có xu hướng hưởng thụ mà không đóng góp cho xã hội, dẫn đến việc lạm dụng sức lao động của người khác Họ cũng dễ dàng sa vào thói hư tật xấu do khả năng tự bảo vệ kém và thiếu động lực phấn đấu để khẳng định bản thân.

Hiện tượng quay cóp, gian lận trong thi cử, và hành vi vô lễ trong môi trường học đường đang gây lo ngại cho phụ huynh và giáo viên Lối sống ỷ lại, hưởng thụ và xuống cấp về đạo đức đang hủy hoại thế hệ trẻ, những người sẽ là chủ nhân tương lai của đất nước Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông đã chỉ ra rằng những yếu kém trong hệ thống giáo dục là nguyên nhân chính khiến giới trẻ mất phương hướng và triệt tiêu hoài bão Do đó, cần có những giải pháp cụ thể từ giáo dục để khắc phục tình trạng này.

1.4.2 Thực trạng của việc giáo dục nhân cách cho học sinh

Gần đây, xã hội đã chú ý nhiều đến lĩnh vực giáo dục, nhưng chủ yếu chỉ tập trung vào chất lượng học tập và thi cử, trong khi vấn đề đạo đức chưa được quan tâm đúng mức Việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy học thiếu tính đồng bộ khiến giáo viên chỉ tập trung vào "dạy chữ" mà quên đi trách nhiệm "dạy người" Nhiều bài giảng chưa lồng ghép nội dung giáo dục đạo đức và hình thành thế giới quan, nếu có thì cũng chỉ mang tính hình thức và sơ sài Một số giáo viên cho rằng việc hình thành phẩm chất cho học sinh là trách nhiệm của giáo viên giáo dục công dân, do đó, mục tiêu thái độ thường bị thiếu trong giáo án, làm cho quá trình dạy học chỉ xoay quanh việc truyền tải nội dung và kỹ năng.

Hóa học, với vai trò là môn khoa học thực nghiệm, giúp hình thành thế giới quan duy vật và nhân cách con người cho học sinh Tuy nhiên, không phải tất cả giáo viên hóa học đều nhận thức được tầm quan trọng này, dẫn đến thực trạng đáng buồn về đạo đức của học sinh.

Gần đây, chúng tôi đã thực hiện một cuộc khảo sát để đánh giá thực trạng giáo dục nhân cách cho học sinh tại các trường phổ thông thông qua môn Hóa học.

- Tìm hiểu thực trạng dạy và học hóa học ở tr-ờng THPT

- Tìm hiểu hứng thú của HS với bộ môn hóa học

Việc lồng ghép giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng và quan điểm vô thần cho học sinh thông qua bộ môn hóa học là một phương pháp quan trọng nhằm phát triển tư duy khoa học và tư duy phản biện Qua việc giảng dạy hóa học, học sinh không chỉ tiếp thu kiến thức về các phản ứng hóa học mà còn hiểu sâu sắc hơn về quy luật tự nhiên và vai trò của con người trong việc khám phá thế giới Điều này giúp hình thành một thế hệ học sinh có khả năng nhìn nhận và phân tích vấn đề một cách khách quan, đồng thời khuyến khích các em phát triển niềm tin vào khoa học và lý trí.

Nghiên cứu khả năng nhận thức của học sinh về các mối quan hệ nhân quả giữa tự nhiên và xã hội là rất quan trọng Việc này có thể được thực hiện thông qua việc lĩnh hội các nội dung kiến thức hóa học liên quan Học sinh sẽ hiểu rõ hơn về tác động của các yếu tố tự nhiên đến đời sống xã hội, từ đó phát triển tư duy phản biện và khả năng giải quyết vấn đề trong các tình huống thực tiễn.

- Giáo viên THPT đang trực tiếp giảng dạy bộ môn hóa học

- Gặp gỡ và trao đổi trực tiếp với các giáo viên

- Gửi và thu phiêu điều tra cho giáo viên và các học sinh

- Dự giờ tìm hiểu hoạt động giảng dạy của các giáo viên phổ thông

Chúng tôi đã thực hiện việc dự giờ các giáo viên tại trường THPT Ba Đình và tiến hành thu thập phiếu điều tra từ giáo viên cùng học sinh của trường THPT Ba Đình và THPT Bán Công Đinh Công Tráng Kết quả thu được từ cuộc khảo sát này rất đáng chú ý.

„ Kết quả điều tra từ học sinh

Bảng 1: Kết quả điều tra hứng thú của học sinh đối với bộ môn hóa học

Hứng thú Bình th-ờng Không thích

Bảng 2: Kết quả điều tra khảo sát nhận thức của học sinh về vai trò của hóa học đối với bản thân

Cung cÊp kiÕn thức hóa học

Cung cÊp kiÕn thức, phát triển n¨ng lùc nhËn thức,

Cung cÊp kiÕn thức hóa học, phát triển năng lực nhận thức, hình thành nhân cách

• Kết quả điều tra từ giáo viên

Bảng 3: Kết quả điều tra nhận thức của GV về vai trò của hóa học đối với việc thực hiện mục tiêu giáo dục ở tr-ờng phổ thông

Kiến thức, kĩ năng, thái độ ý kiến khác

Bảng 4: Kết quả điều tra về việc lồng ghép nội dung giáo dục nhân cách thông qua bộ môn hóa học của giáo viên

Khó Dễ Không thể đ-ợc

Thông qua bảng kết quả ở trên nhận thấy:

- Phần lớn học sinh ch-a hứng thú với bộ môn hóa học, ch-a nhận thức hết đ-ợc tác dụng của việc học tập môn hóa học

Một số giáo viên vẫn chưa xác định rõ mục tiêu trí dục của môn hóa học và chưa nhận thức đầy đủ vai trò quan trọng của việc tích hợp giáo dục nhân cách cho học sinh trong quá trình giảng dạy môn học này.

Khả năng nhận thức của học sinh về mối quan hệ nhân quả giữa tự nhiên và xã hội thông qua kiến thức hóa học hiện vẫn còn hạn chế.

Để khắc phục tình trạng hiện tại, giáo viên cần thực hiện tốt hai cuộc vận động giáo dục: “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” cùng với phong trào “Xây dựng trường học thân thiện và học sinh tích cực.” Trong mỗi bài giảng, giáo viên không chỉ truyền đạt kiến thức bộ môn mà còn cần truyền lại cho học sinh những nhân cách, đạo đức và kỹ năng sống cần thiết.

Trong quá trình khảo sát thực tế, chúng tôi đã thu thập được nhiều ý kiến từ các thầy cô giáo Cô giáo Nguyễn Thị Hà, tổ phó tổ chuyên môn Hóa học tại trường THPT Ba Đình - Nga Sơn - Thanh Hóa, đã chia sẻ những quan điểm của mình.

Trong quá trình giảng dạy, chúng ta thường chỉ tập trung vào việc truyền đạt kiến thức cho học sinh, mà vô tình bỏ qua vai trò quan trọng của hóa học trong việc hình thành và phát triển nhân cách Thực tế, khi đánh giá chất lượng giảng dạy, chúng ta thường chỉ xem xét các kết quả học tập như bảng điểm và tỷ lệ học sinh giỏi, mà không chú ý đến sự phát triển toàn diện của học sinh.

Phân tích các nội dung hoá học trong ch-ơng trình hoá học lớp 10 có

2.2.1 Ch-ơng 1: Nguyên tử a Nội dung kiến thức

1 Nguyên tử đ-ợc tạo nên bởi electron và hạt nhân

Hạt nhân đ-ợc tạo nên bởi proton và notron q e = -1,602.10 -19 c, quy -ớc bằng 1-; m e  0,00055u q p = 1,602.10 -19 c, quy -ớc bằng 1+; m p  1u q n = 0; m n 1u

2 Trong nguyên tử, số đơn vị diện tích hạt nhân Z = số proton = số electron

Nguyên tử khối được xác định gần đúng bằng tổng số proton và neutron trong hạt nhân Đối với các nguyên tố có nhiều đồng vị, nguyên tử khối sẽ là giá trị trung bình của các đồng vị đó.

Nguyên tố hóa học là những nguyên tử cùng số Z

Các đồng vị của một nguyên tố hóa học là các nguyên tử có cùng số Z, khác số N

Số hiệu nguyên tử Z và số khối A đặc tr-ng cho nguyên tử

Cấu tạo vỏ nguyên tử

Số (e) tối đa ở phân lớp và ở lớp 2 2,6 2,6,10 2,6,10,14

- Mối liên hệ giữa lớp electron ngoài cùng với loại nguyên tố

Sè electron thuéc líp ngoài cùng

Có thể là kim loại hay phi kim

Th-ờng là phi kim KhÝ hiÕm

Tính chất cơ bản của nguyên tố

Có thể là tính kim loại hay phi kim

Th-êng cã tÝnh phi kim

T-ơng đối trơ về mặt hóa học b ý nghĩa của kiến thức: Đây là phần kiến thức quan trọng nhất trong ch-ơng trình hóa học phổ thông Nó soi sáng bản chất các khái niệm hóa học cơ bản khác đồng thời là kim chỉ nam để nghiên cứu ch-ơng trình hóa học phổ thông.Từ việc nắm vững cấu trúc của các nguyên tử học sinh dễ dàng tiếp cận và nguyên cứu tính chất các đơn chất và hợp chất đặc biệt là học sinh nhận thức đ-ợc sự tồn tại khách quan của vật Học sinh sẽ phát triển đ-ợc các thao tác t- duy nh- phân tích, tổng hợp Hình thành cho học sinh thế giới quan duy vật biện chứng, quan điểm vô thần và tinh thần làm việc cộng đồng khi nghiên cứu phần nội dung kiến thức này c Học sinh hiểu

Bản chất của vật chất được hình thành từ các nguyên tử và phân tử, tuy nhiên, nguyên tử không phải là đơn vị nhỏ nhất mà không thể chia tách Chúng được cấu tạo từ các hạt cơ bản Học sinh cần nhận thức rõ điều này.

* Sự tồn tại khách quan của thế giới tự nhiên

Nắm vững thành phần cấu tạo và cấu trúc của nguyên tử giúp học sinh nhận thức rõ ràng về sự tồn tại khách quan của nguyên tử và phân tử, từ đó hiểu được sự hiện hữu của vật chất và thế giới tự nhiên xung quanh.

* Khái niệm sự thống nhất của vật chất

Các nguyên tố hóa học là những nguyên tử cấu thành nên các chất trong tự nhiên và chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau Mỗi nguyên tử đều được tạo thành từ các hạt cơ bản như proton, neutron và electron, nhưng khác nhau về số lượng và cấu trúc Không có nguyên tử nào thoát khỏi quy luật này, điều này giúp học sinh hiểu rõ hơn về khái niệm sự thống nhất của vật chất.

* Định luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập

Nguyên tử được cấu tạo từ các điện tích trái dấu, tương tác với nhau thông qua các lực ngược chiều Lực hút điện tử vào nhân và lực đẩy chúng ra xa khỏi nhân tạo nên sự cân bằng cần thiết cho sự tồn tại của nguyên tử Nếu không có hai lực đối lập này, điện tử sẽ hoặc bị hút chặt vào nhân hoặc bị đẩy ra khỏi nguyên tử, dẫn đến sự không tồn tại của nguyên tử.

Nguyên tử tồn tại nhờ sự kết hợp của các hạt điện tích trái ngược nhau, tạo nên sự thống nhất Chính sự thống nhất này là yếu tố then chốt cho sự tồn tại của nguyên tử.

* Tính có thể nhận thức đ-ợc của thế giới

Qua tiến trình lịch sử, các nhà khoa học đã dần khám phá cấu tạo nguyên tử, giúp học sinh nhận thức được tính xác thực của kiến thức và khả năng con người trong việc khám phá quy luật tự nhiên Điều này cho phép con người hiểu biết thế giới từ những phần tử nhỏ bé cấu thành vật chất Học sinh cũng học được tinh thần làm việc cộng đồng, khi mỗi vấn đề chưa được giải quyết bởi một nhà khoa học sẽ được các thế hệ sau tiếp tục nghiên cứu và giải quyết.

* Quan điểm vô thần khoa học

Vật chất được hình thành từ các nguyên tử và phân tử có thành phần xác định, không phải do thần thánh tạo ra Hơn nữa, nguyên tử không phải là đơn vị nhỏ nhất của vật chất.

2.2.2 Ch-ơng 2: Bảng hệ thống tuần hoàn và định luật tuần hoàn a Nội dung kiến thức

+ Cấu tạo bảng tuần hoàn

Nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong bảng tuần hoàn dựa trên điện tích hạt nhân, với các nguyên tố được sắp xếp theo chiều tăng dần Những nguyên tố có cùng số lớp electron trong nguyên tử được xếp thành một hàng, trong khi các nguyên tố có số electron hóa trị giống nhau được sắp xếp thành một cột.

 Ô nguyên tố: Mỗi nguyên tố đ-ợc sắp xếp vào một ô

Mỗi hàng là một chu kì: Chu kì nhỏ: chu kì 1, 2, 3

Nguyên tử các nguyên tố thuộc một chu kì thì có số electron nh- nhau

Số thứ tự của chu kì bằng số ; Lớp electron của nguyên tử các nguyên tố trong chu kì đó

Các nhóm A (từ IA đến VIIIA): Nhóm IA, IIA: nguyên tố s

Nhóm IIIA đến VIIIA: nguyên tố p Các nhóm B (từ IIIB đến VIIIB): Là các nguyên tố d, f

+ Sự biến đổi tuần hoàn

 Cấu hình electron của nguyên tử:

Tăng từ 1 đến 8 thuộc các nhóm IA đến VIIIA cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố biến đổi tuần hoàn

 Sự biến đổi tuần hoàn tính kim loại, tính phi kim, bán kính nguyên tử và giá trị độ âm điện của các nguyên tố

Tính chất của các nguyên tố và đơn chất, cùng với thành phần và tính chất của các hợp chất, biến đổi theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử Điều này thể hiện tầm quan trọng của lý thuyết hóa học, đặc biệt là bảng hệ thống tuần hoàn và định luật tuần hoàn, giúp làm sáng tỏ các khái niệm hóa học cơ bản Học sinh khi nghiên cứu phần lý thuyết này sẽ phát triển năng lực nhận thức và kỹ năng tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh Đồng thời, qua định luật tuần hoàn, học sinh có thể hiểu tương đối về tính chất của các chất thông qua tư duy suy diễn, từ đó hình thành những quy luật chung của duy vật biện chứng.

+ Thế nào là tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố Sự biến đổi tuần hoàn tính kim loại và tính phi kim

+ Khái niệm độ âm điện, sự biến đổi tuần hoàn độ âm điện Sự biến đổi tuần hoàn hóa trị cao nhất với oxi và hóa trị với hidro

+ Sự biến thiên tính chất oxit và hidroxit của các nguyên tố nhóm A d Học sinh nhận thức

* Sự tồn tại khách quan của tự nhiên

Nắm vững thành phần và cấu trúc của nguyên tử giúp học sinh nhận thức được sự tồn tại khách quan của nguyên tử và phân tử, từ đó hiểu rõ hơn về sự tồn tại của vật chất trong thế giới xung quanh.

* Khái niệm tính thống nhất của vật chất

Trong tự nhiên, không có nguyên tố hóa học nào tồn tại độc lập ngoài hệ thống tuần hoàn, mỗi nguyên tố đều có vị trí xác định trong bảng Các nguyên tử tạo thành chất trong tự nhiên không tách rời mà có mối quan hệ mật thiết, thể hiện sự thống nhất Tính chất của chúng bị chi phối bởi định luật tuần hoàn các nguyên tố hóa học, giúp học sinh nhận thức được bản chất sâu xa của sự thống nhất của vật chất.

* Tính có thể nhận thức đ-ợc của thế giới

Các nguyên tố trong tự nhiên được con người nhận thức và phân loại trong bảng hệ thống tuần hoàn, kèm theo các thông số liên quan Con người cũng xác định được tính chất và mối quan hệ giữa các nguyên tố Việc dự đoán các nguyên tố hóa học mới đã chứng minh tính chân thực của học thuyết và khả năng nhận thức về vật chất Hơn nữa, lịch sử phát minh và phát triển của bảng hệ thống tuần hoàn là tài liệu quý giá chứng minh tính xác thực của kiến thức này.

* Định luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập

Hệ thống tuần hoàn hóa học tập hợp tất cả các nguyên tố với những đặc tính khác nhau, thậm chí đối lập Trong một chu kỳ, các nguyên tố được sắp xếp từ kim loại đến á kim và khí trơ, ngoại trừ chu kỳ đầu Các nguyên tố trong cùng một phân nhóm chính không chỉ có những đặc tính chung mà còn thể hiện tính chất đối lập Bảng tuần hoàn là minh chứng rõ nét cho định luật thống nhất của sự đấu tranh giữa các mặt đối lập.

* Định luật l-ợng đổi chất đổi

Xây dựng một số giáo án theo h-ớng tiếp cận Modun

+ Vị trí và cấu tạo nguyên tử oxi, cấu tạo phân tử O 2

+ Tính chất vật lí cơ bản của oxi

+ Nguyên nhân tính oxi hoá mạnh của oxi

+ Nguyên tắc điều chế oxi trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp

+ Vai trò của oxi, ứng dụng của oxi

- Vận dụng : Biết vận dụng những -u điểm của oxi vào việc bảo vệ môi tr-êng sèng

- Làm thành thạo các thao tác thí nghiệm:

+ Thu khí O 2 trong phòng thí nghiệm

Rèn luyện khả năng quan sát và phân tích hiện tượng giúp hiểu rõ phương pháp điều chế oxy và nhận xét về tính chất của nó Việc này không chỉ nâng cao kỹ năng giải thích mà còn củng cố kiến thức về các quá trình hóa học liên quan đến oxy.

- Xác định đ-ợc các chất oxi hoá, chất khử và cân bằng thành thạo các ph-ơng trình phản ứng oxi hoá khử xảy ra

- Tính % thể tích các khí trong hỗn hợp, nhận biết các khí=>giải đ-ợc một số bài tập định tính, định l-ợng có liên quan

- Nhận thức đ-ợc vai trò của O 2 trong cuộc sống và trong nền kinh tế quèc d©n

- Có ý thức bảo vệ môi tr-ờng, tích cực trồng cây gây rừng

- SGK Hóa học lớp 10 THPT nâng cao

- Máy tính, máy chiếu, phiếu học tập

Số 1: Cách sản xuất khí O 2 trong công nghiệp

Số 2: Hình ảnh về ứng dụng chính của oxi

- Các dụng cụ thí nghiệm: 2 ống nghiệm, giá đỡ, đèn cồn, chậu thuỷ tinh, vòi dẫn, bát sứ, diêm

- KMnO 4 , dây Fe, bình tam giác chứa oxi

- Học sinh ôn lại cách tính số oxi hoá, xác định các chất oxi hoá, chất khử, cách cân bằng phản ứng oxi hoá khử

Hoạt động 1: Tìm hiểu vị trí và cấu tạo oxi ( 5 phút)

-GV yêu cầu HS quan sát BHTTH và điền vào phiếu học tập với nội dung:

+Bản chất liên kết trong phân tử O 2

+Sau khi liên kết nguyên tử oxi có cấu hình giống với nguyên tử nguyên tố nào?

+Oxi là kim loại, phi kim hay khí hiÕm?

-Sau 2 phút thu phiếu học tập và cử đại diện HS trả lời

-GV cho nhận xét và bổ sung, cho ®iÓm

Hoạt động của HS -HS quan sát BHTTH và hoàn thành phiếu học tập

+CÊu h×nh: 1s 2 2s 2 2p 4 +Vị trí: ô: 8 chu k×:2 nhãm:IV A +CTPT: O 2

+CTCT O=O +Bản chất liên kết trong phân tử O 2 : lk cộng hoá trị không phân cực +Sau khi liên kết nguyên tử oxi có cÊu h×nh gièng víi Ne

Hoạt động 2: Tìm hiểu tính chất vật lí của O 2 và giải thích một số hiện t-ợng

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu tính chất vật lí

-GV yêu cầu HS phát biểu tính chất

Hoạt động của HS -HS quan sát và nhận xét: vật lí của khí O 2 :

+ O 2 lỏng có màu xanh nhạt

+ O 2 rắn có màu xanh đậm

+ O 2 lỏng và rắn có tính thuận từ

100 ml n-ớc ở 20 0 C, 1 atm hoà tan

3,1 ml khí O 2 và yêu cầu học sinh rút ra kết luận về tính tan của O 2

+ Oxi là chất khí, không màu, không mùi, không vị

+ Nặng hơn không khí (d =1,1) + t hl = -183 0 C

Nhiệm vụ 2: Giải thích một số hiện t-ợng

GV yêu cầu HS: Dựa vào tính chất vật lí của oxi hãy giải thích hiện t-ợng sử dụng các hệ thống sục khí trong các bể nuôi cá

HS dựa vào tính ít tan của O 2 để giải thÝch

Hoạt động 3: Tìm hiểu trạng thái tự nhiên (3 phút)

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

GV yêu cầu HS trả lời các nội dung:

+ Trạng thái tự nhiên của O 2

+ Quá trình cung cấp oxi trong tự nhiên.Viết ph-ơng trình phản ứng của quá trình

HS thảo luận và trả lời:

+ O 2 chiếm khoảng 20% thể tích không khí, khoâng 50% khối l-ợng vỏ trái đất, 60% khối l-ợng cơ thể, 89% khối l-ợng n-ớc

+ O 2 trong không khí là sản phẩm của quá trình quang hợp: as

Hoạt động 4: Nghiên cứu tính chất oxi hoá mạnh của oxi (15 phút)

Nhiệm vụ 1: Dự đoán tính chất và tính chất hóa học của O 2

Từ cấu hình e của Oxi cho biết khi tham gia phản ứng hóa học nguyên tử

Oxi th-êng cã xu h-íng nh-êng hay nhËn e?

Nguyên tử Oxi có độ âm điện là 3,44, chỉ đứng sau flo với độ âm điện 3,98 Điều này cho thấy Oxi có tính oxi hóa mạnh và hoạt động hóa học cao Trong các hợp chất, số oxi hoá của Oxi thường là -2, thể hiện khả năng nhận điện tử để đạt được cấu hình ổn định.

Ngoài ra oxi còn thể hiện nhiều mức oxi hoá khác nh-:

Hoạt động của HS -HS trả lời: cÊu h×nh:1s 2 2s 2 2p 4

=>Nguyên tử oxi có xu h-ớng nhận thêm 2e

+Oxi là nguyên tố phi kim hoạt động hóa học, dễ nhận 2e

O + 2e †> O 2- +Số oxi hoá trong hợp chất là -2

Nhiệm vụ 2: Quan sát thí nghiệm 1, giải thích sơ bộ, viết ph-ơng trình phản ứng oxi tác dụng với kim loại

GV tiến hành thí nghiệm và yêu cầu học sinh quan sát, viết phương trình phản ứng diễn ra trong thí nghiệm, đồng thời xác định số oxi hóa của các chất tham gia phản ứng.

TN: Cho dây Fe nóng đỏ cháy trong bình đựng khí oxi

Hoạt động của HS -HS quan sát và giải tích hiện t-ợng:

Fe nóng đỏ khi được đưa vào bình O2 sẽ cháy sáng Đầu sợi dây có một cục kim loại nhỏ hình cầu, và thành lọ xuất hiện những hạt oxit sắt Fe3O4 màu nâu.

-GV thông báo: oxi tác dụng với hầu hết các kim loại (trừ Au,Ag,Pt)

-GV yêu cầu HS hoàn thành các ptp-: t o

GV l-u ý: Phản ứng (1) toả ánh sáng chói †> đ-ợc ứng dụng làm pháo sáng

Kim loại có khả năng phản ứng với oxi tùy thuộc vào mức độ hoạt động của chúng Một số kim loại có thể dễ dàng tác dụng với oxi ngay ở nhiệt độ thường, trong khi những kim loại khác cần nhiệt độ cao hơn để xảy ra phản ứng.

( phản ứng này tự bốc cháy)

=>O 2 thể hiện tính oxi hoá

-HS ghi chÐp -HS phát biểu: t o 2Mg 0 + O 0 2 †>2 MgO (1) t o 2Ca + O 2 †> 2CaO t o 2Cu + O 2 †> 2CuO

Nhiệm vụ 3: Quan sát băng hình, viết ph-ơng trình phản ứng, ra kết luận về phản ứng oxi tác dụng với phi kim

-GV cho HS quan sát video thí nghiệm số 1, nhận xét viết ph-ơng trình phản ứng, xác định sự thay đổi số oxii hoá

- Đốt cháy mẩu than (C) ngoài không khí sau đó đ-a vào bình O 2 , p- xong cho dung dịch n-ớc vôi trong

-GV kết luận: Oxi tác dụng hầu hết víi phi kim (trõ halogen)

Hoạt động của HS -HS quan sát và giải thích:

Mẩu than cháy sáng, có khói trắng bốc lên khi cho n-ớc vôi trong vào thì thấy kết tủa trắng tạo thành o o +4 -2

=>Oxi thể hiện tính oxi hoá

-GV yêu cầu HS hoàn thành các ptp- sau: t o

GV yêu cầu HS nhận xét về các sản phẩm tạo thành khi oxi tác dụng với các phi kim

-HS hoà thành các ph-ơng trình

HS nhận xét: Phi kim cháy trong oxi tạo ra oxit, là những có liên kết cộng hoá trị có cực

Nhiệm vụ 4: Quan sát thí nghiệm 2, giải thích sơ bộ, viết ptp- oxi tác dụng với hợp chất có tính khử

GV làm thí nghiệm: Đốt 1 lít dung dịch C 2 H 5 OH trong bát sứ với sự có mặt của oxi không khí Dẫn hỗn hợp qua bình n-ớc vôi trong

Yêu cầu các nhóm HS quan sát hiện t-ợng,viết ptp-

GV yêu cầu HS viết ptp- khí CO cháy trong O 2 và rút ra nhận xét

-GV phát phiếu học tập:

Hoàn thành các ph-ơng trình phản

Hoạt động của HS -HS quan sát hiện t-ợng và giải thích: +N-ớc vôi trong vẩn đục chứng tỏ sản phÈm cã khÝ CO 2

+Có các giọt n-ớc đọng trên thành bình chứng tỏ trong sản phẩm có n-ớc tạo thành ptp-:

+2 -2 0 +4 -2 2CO + O 2 †> 2CO 2 Kết luận: Oxi tác dụng hầu hết với nhiều hợp chất (vô cơ, hữu cơ)có tính khử

Trong bài thảo luận, nhóm đã cử đại diện để trả lời các câu hỏi liên quan đến quá trình oxi hóa và khử Nhóm đã xác định số oxi hóa, chất oxi hóa và chất khử, đồng thời làm rõ vai trò của oxi cũng như các chất tham gia phản ứng Những thông tin này giúp hiểu rõ hơn về cơ chế và bản chất của phản ứng hóa học.

GV bổ sung: Nh- vậy trong một phản ứng oxi hoá khử luôn tồn tai 2 mặt đối lập nhau: chất khử và chất oxi hoá

Trong tự nhiên và xã hội cũng thế, mỗi hiện t-ợng đều chứa đựng những mặt đối lập nh-ng thống nhất với nhau t o

C 2 H 2 + 5/2O 2 †> 2CO 2 + H 2 O t o 4HI + O 2 †> 2I 2 +2H 2 O t o 4FeS 2 +11O 2 †> 2Fe 2 O 3 +8SO 2

Nhiệm vụ 5: Rút ra nhận xét về mức độ hoạt động của oxi

GV yêu cầu HS nhận xét về:

+ Mức độ hoạt động của oxi

+ Đặc điểm các quá trình oxi hoá các chÊt

HS tổng hợp kiến thức:

Oxi là một chất oxi hoá mạnh, có khả năng tác dụng với hầu hết các kim loại, ngoại trừ vàng (Au) và bạch kim (Pt) Nó cũng phản ứng với nhiều phi kim, đặc biệt là các halogen, cũng như nhiều hợp chất hữu cơ và vô cơ khác.

+ Các phản ứng oxi hoá các chất đều toả nhiệt và tốc độ phản ứng phụ thuộc vào bản chất và l-ợng chất tham gia phản ứng

Hoạt động 4: Tìm hiểu ứng dụng của O 2 trong cuộc sống (7 phút)

Nhiện vụ 1: Nêu hiểu biết về ứng dụng của oxi trong thực tiễn

Nêu những hiểu biết về ứng dụng của oxi trong thùc tiÔn

HS tiến hành thảo luận

Nhiệm vụ 2: Quan sát biểu đồ thực tiễn về ứng dụng của oxi

GV yêu cầu học sinh quan sát biểu đồ thực tiễn về các ứng dụng chính của oxi trong đời sống và sản xuất, cụ thể là hình 6.3 trang 160, và nêu ra một số ứng dụng của oxi trong các lĩnh vực này.

O 2 và nhận xét tỉ lệ % ứng dụng

+Mỗi ngày cần 20-30 m 3 không khí để thở

+Các n-ớc trên thế giới sản xuất hàng chục tấn O 2 để đáp ứng cho các nghành công nghiệp

-GV yêu cầu HS giải thích một số hiện t-ợng trong tự nhiên

Tại sao các bà các mẹ khi đun nấu lại để kênh củi lên với nhau?

Hoạt động của HS -HS quan sát và trả lời:

+Làm thuốc nổ nhiên liệu tên lửa +Hàn cắt kim loại

+Y khoa +Công nghiệp hoá chất +Luyện thép

Trong đó ngành luyện thép tiêu thụ l-ợng oxi nhiều nhất 55 %

Để tối ưu hóa quá trình cháy của củi, cần sắp xếp các thanh củi sao cho chúng tiếp xúc nhiều với oxy (O2) Điều này sẽ làm tăng cường phản ứng hóa học, giúp lửa cháy mạnh mẽ và bùng phát hơn.

Hoạt động 5: Nắm vững ph-ơng pháp điều chế O 2 (10 phút)

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu ph-ơng pháp điều chế khí O 2 trong phòng thí nghiệm Thao tác1: Nắm vững nguyên tắc điều chế oxi

-GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK và cho biÕt:

+ Nguyên tắc điều chế oxi trong phòng thí nghiệm?

+ Từ nguyên tắc đ-a ra một số ví dụ những hợp chất dùng để điều chế oxi

Hoạt động của HS -HS thảo luận và trả lời:

+ Nhiệt phân các hợp chất giàu oxi, kém bền đối với nhiệt

Thao tác 2: Nắm vững quy trình điều chế O 2 trong phòng thí nghiệm, cách thu khÝ O 2

GV h-ớng dẫn HS làm thí nghiệm điều chế O 2 bằng cách nhiệt phân

KMnO 4 yêu cầu HS quan sát

-GV phân tích một số kĩ thuật:

1 Từ tính chất vật lí của O 2 , giải thích tại sao phải thu khí O 2 qua n-ớc?

2 Tại sao để mẩu bông tr-ớc ống dẫn khÝ?

GV gợi ý HS từ tính chất hóa học nêu cách nhận biết O 2 đã thu đầy?

GV gợi ý cho HS viết ptp-

GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK và viêt các ptp- điều chế oxi từ KClO 3 ,

Hoạt động của HS -HS quan sát

-HS giải thích +O 2 ít tan trong n-ớc nên ng-ời ta tiến hành thu khí O 2 qua n-ớc

+Để mẩu bông tr-ớc ống dẫn khí để tránh chất bẩn

-HS: Cho que đóm vào nếu thấy sáng

-HS viÕt: t o 2KMnO 4 ->K 2 MnO 4 +MnO 2 +O 2 ↑

GV l-u ý HS: Trong phòng thí nghiệm ng-ời ta ít điều chế oxi từ

KClO 3 vì phản ứng nhiệt phân xảy ra mãnh liệt gây nguy hiểm xt:MnO 2 KClO 3 †> 2KCl + O 2 ↑ xt:MnO 2 2H 2 O 2 †> 2 H 2 O + O 2 ↑

Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu qui trình sản xuất O 2 trong công nghiệp

-GV yêu cầu HS nêu nguyên tắc chung để điều chế các chất trong công nghiệp Từ đó cho biết nguồn nguyên liệu chủ yếu điều chế oxi

GV cho HS quan sát video va tóm tắt lại quy trình sản xuất oxi trong công nghiệp

+Tõ n-íc yêu cầu HS viết ptp-

GV l-u ý HS: Khi điện phân n-ớc

Hoạt động của HS -HS thảo luận:

+ Sản xuất với khối l-ợng lớn và đi từ nguồn nguyên liệu rẻ tiền

HS quan sát và nêu:

+ Từ không khí: không khí K không khí sạch, khô

Ch-ng cất phân đoạn th-ờng cho thêm các chất điện li để tăng thêm tính dẫn điện của n-ớc

Oxi chiếm phần lớn nhất trong vỏ trái đất và tan nhiều trong nước, nhưng không phải là chất nhẹ hơn không khí.

Khi bỏ một que đóm đang cháy vào bình chứa hỗn hợp khí H2 và O2 theo tỉ lệ thể tích 2:1, hiện tượng xảy ra là que đóm bùng cháy và phát ra tiếng nổ mạnh.

F Ra bài tập về nhà

Hoàn thành các bài tập trong SGK

2.3.1 Xây dựng kế hoạch giảng dạy cho bài ozon và hiđro peoxit

Bài 42: Ozon và hiđro peoxit

+ Cấu tạo phân tử ozon và hiđro peoxit §P NaOH (H 2 SO 4 )

+ Tính chất vật lí cơ bản của ozon và hiđro peoxit

+ Nguyên nhân tính oxi hoá mạnh của ozon

+ Nguyên nhân tính oxi hóa , tính khử và tính kém bền của hiđro peoxit

+ Nguyên nhân tính oxi hoá của ozon mạnh hơn oxi

+ Vai trò và ứng dụng của ozon và hiđro peoxit trong cuộc sống

Ozon có vai trò quan trọng trong việc giải thích một số hiện tượng tự nhiên, như màu xanh của bầu trời, nguyên nhân gây ra lỗ thủng tầng ozon và ô nhiễm môi trường Sự hiện diện của ozon trong khí quyển giúp lọc ánh sáng mặt trời, tạo ra màu sắc đặc trưng cho bầu trời Đồng thời, việc suy giảm ozon cũng dẫn đến những vấn đề nghiêm trọng về môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và hệ sinh thái.

- Làm thành thạo các thao tác thí nghiệm:

- Rèn luyện khả năng quan sát, phân tích và giải thích hiện t-ợng xảy ra để từ đó, rút ra đ-ợc nhận xét về tính chất

- Xác định đ-ợc các chất oxi hoá, chất khử và cân bằng thành thạo các ph-ơng trình phản ứng oxi hoá khử xảy ra

- Nhận thức đ-ợc vai trò của H 2 O 2 và O 3 trong cuộc sống và trong nền kinh tÕ quèc d©n

- Hiểu đ-ợc qui luật l-ợng đổi - chất đổi

- Có ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ tầng ozon,…

- SGK Hoá học lớp 10 THPT nâng cao

- Máy tính, máy chiếu, phiếu học tập

Số 1: Một số hình ảnh ozon trong tự nhiên

Số 2: Cấu trúc không gian của H 2 O 2

Số 3: Hình ảnh về ứng dụng chính của ozon

- Các dụng cụ thí nghiệm: 2 ống nghiệm, pipet, kẹp gỗ, môi đồng

- Hóa chất: Dung dịch KI, dung dịch H 2 O 2 , quỳ tím, hồ tinh bột, KMnO 4 , dung dịch H 2 SO 4

- Học sinh ôn lại cách tính số oxi hoá, xác định các chất oxi hoá, chất khử, cách cân bằng phản ứng oxi hoá khử

Hoạt động 1: Nắm đ-ợc tính chất vật lí của Ozon ( 3 phút )

-GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK phần tính chất của ozon trả lời câu hái vÒ tÝnh chÊt vËt lÝ:

+ So sánh với O 2 nh- thế nào?

Hoạt động của HS -HS nghiên cứu SGK và trả lời:

+Khí ozon màu xanh nhạt, mùi đặc tr-ng

+Hoá lỏng ở nhiệt độ -112 O C +Tan nhiÒu trong n-íc gÊp 16 lÇn so víi oxi

Hoạt động 2: Từ công thức cấu tạo phân tích đ-ợc tính oxi hoá, so sánh với tính chất của oxi.( 5 phút )

-GV phát phiếu học tập với nội dung:

4 Đặc điểm liên kết hoá học?

Hoạt động của HS -HS nghiên cứu và trả lời:

O +Nguyên tử O trung tâm tạo một liên

2.Thảo luận và phân tích liên kết trong phân tử O 2 và O 3 ?

Ozon và oxi có sự khác biệt rõ rệt về tính chất hóa học do cấu tạo phân tử của chúng Ozon được hình thành từ ba nguyên tử oxi, trong khi oxi chỉ có hai nguyên tử Sự khác biệt này dẫn đến việc ozon tạo ra hai liên kết cộng hóa trị với nguyên tử oxi còn lại, trong khi liên kết đơn của oxi kém bền hơn Do đó, ozon có tính chất hóa học mạnh mẽ hơn, cho phép nó tham gia vào nhiều phản ứng hóa học hơn so với oxi.

2 liên kết cộng hoá trị nên phân tử O 3 kém bền hơn phân tử oxi(O 2 )

=>Ozon có tính oxi hoá mạnh hơn oxi

Hoạt động 3: Nghiên cứu tính chất hóa học của ozon (10 phút)

Nhiệm vụ 1: Quan sát video thí nghiệm số 1, viết ptp- về sự tạo thành ozon, giải thích một số hiện t-ợng trong tự nhiên

GV yêu cầu HS quan sát video thí nghiệm số 1 và nêu quá trình hình thành ozon trong tự nhiên

GV yêu cầu HS giải thích hiện t-ợng:

Sau cơn dông không khí th-ờng trong lành hơn

GV nhận xét và kết luận

HS quan sát và viết quá trình:

D-ới tác dụng của tia cực tím và sự phóng điện trong cơn dông

HS giải thích: Sau cơn dông tạo thành một l-ợng nhỏ ozon nên không khí trong lành hơn

Nhiệm vụ 2: So sánh tính chất hóa học của ozon và oxi, rút ra kết luận

GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:

Ozon có tính oxi hóa mạnh hơn oxi

Vậy ozon có thể tác dụng với những chất nào?

HS thảo luận và đ-a ra các ph-ơng án trả lời:

- Các chất tác dụng đ-ợc với oxi sẽ tác dụng đ-ợc với ozon

- Ozon tác dụng với các chất khử

GV nhận xét về các ph-ơng án trả lời của HS

GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK và cho biết: Có thể dùng phản ứng nào để chứng minh tính oxi hóa của ozon mạnh hơn oxi

GV bổ sung: Có thể dùng các phản ứng này để phân biệt oxi và ozon

GV yêu cầu HS rút ra kết luận về tính chất hóa học của ozon

HS nghiên cứu SGK và trả lời: + Tác dụng với Ag

Ag + O 3 Ag 2 O + O 2 trắng xám đen + Tác dụng với KI

Ozon có tính oxi hóa mạnh mẽ, vượt trội hơn so với oxy, có khả năng oxi hóa hầu hết các kim loại (ngoại trừ vàng và bạch kim), nhiều phi kim cũng như nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ.

Hoạt động 4: Tìm hiểu ozon trong tự nhiên và ứng dụng của ozon (5 phút)

Nhiệm vụ 1: Quan sát video số 1, rút ra kết luạn về vấn đề bảo vệ môi tr-ờng và tầng ozon

-GV giới thiệu một số hình ảnh

+ Sự phá huỷ ozon bởi tia cực tím hoặc bởi các nguyên tử Cl, Br, F trong bÇu khÝ quyÓn(CFC)

+Nếu O 3 dùng với một l-ợng lớn có thể tạo nên lớp mù quang hoá gây ra ô nhiễm

GV yêu cầu HS thảo luận : Cần phải làm gì để bảo vệ tầng ozon?

HS quan sát và rút ra kết luận : + Phân tư O 3 hoật tính cao khi bị tia cực tím chạm phải lại tách thành phân tử O 2 và nguyên tử O

+ Lỗ thủng tầng ozon ở Nam cực đạt đến mức kỉ lục 17,6 triệu km 2 lớn nhất từ tr-ớc đến tới nay

HS thảo luận và đ-a ra các ý kiến

Nhiệm vụ 2: Quan sát video số 3, liên hệ thực tế tìm hiểu ứng dụng của ozon

GV yêu cầu HS quan sát các hình ảnh và nêu ứng dụng của ozon trong thùc tiÔn

HS quan sát và nêu các ứng dụng: +Trong công nghiệp, dùng O 3 để tẩy trắng tinh bột, dầu ăn

+Trong y học, ozon đ-ợc dùng để ch÷a s©u r¨ng

+Dùng O 3 để sát trùng n-ớc sinh hoạt

Hoạt động 5 : Tìm hiểu công thức cấu tạo của hiđro peoxit.( 3 phút )

GV phát phiếu học tập cho HS với víi néi dung :

HS hoàn thành phiếu học tập : + CTPT: H 2 O 2

GV giới thiệu cho HS cấu trúc không gian của H 2 O 2

GV nhận xét và kết luận

+ Đặc điểm liên kết : Gồm hai liên kết cộng hoá trị có cực

O H và một liên kết cộng hoá trị không cực O O

Hoạt động 6: Quan sát và phát biểu tính chất vật lí H 2 O 2 ( 2 phút)

GV cho HS quan sát dung dịch

H 2 O 2 (oxi già) và yêu cầu HS nêu tính chất vật lí của H 2 O 2

HS quan sát kết hợp với SGK rút ra tính chất vật lí của H 2 O 2

Chất lỏng không màu, nặng hơn n-ớc, t hoá rắn = - 0,48 0 C, tan trong n-ớc theo bất kì tỉ lệ nào

Hoạt động 7 : Nghiên cứu tính chất hoá học của H 2 O 2 ( 10 phút )

Nhiệm vụ 1 : Dự đoán tính chất hoá học H 2 O 2

Dựa vào đặc điểm CTCT, CTPT nêu tính chất hoá học của H 2 O 2

Số oxi hoá của oxi trong H 2 O 2 là -1 nên có 2 khả năng:

- Nhận thêm 1 e để xuống mức oxi hoá -2 thể hiện tính oxi hoá

- Nh-ờng đi 1e để lên số oxi hoá o Thể hiện tính khử

H 2 O 2 vừa thể hiện tính khử vừa thể hiện tính oxi hoá

Nhiệm vụ 2: Quan sát thí nghiệm và rút ra kết luận về tính chất hoá học của H 2 O 2

GV yêu cầu HS quan sát thí nghiệm giải thích, viết các ph-ơng trình phản ứng, xác định vai trò của các chất trong các phản ứng

+ H 2 O 2 tác dụng với KI (có hồ tinh bét, quú tÝm)

+ H 2 O 2 tác dụng với KMnO 4 (có

GV yêu cầu HS hoàn thành các phản ứng và cho biết khi nào H 2 O 2 thể hiện tính oxi hoá, tính khử?

+ Tại sao ng-ời ta lại dùng H 2 O 2 để điều chế O 2 trong phòng thí nghiệm

+ Dựa vào tính chất trên hãy giải thích tại sao ng-ời ta th-ờng đựng n-ớc oxi già (hiđro peoxit 3%) bằng các bình có màu tối

HS quan sát và viết ph-ơng trình:

+ Tinh bột chuyển thành màu xanh, quỳ tím chuyển màu xanh

H 2 O 2 thể hiện tính oxi hoá

+ Dung dịch KMnO 4 mất màu 5H 2 O 2 + 2 KMnO 4 +3H 2 SO4

HS hoàn thành các ph-ơng trình

H 2 O thể hiện tính khử khi tác dụng với các chất oxi hoá

H 2 O 2 thể hiện tính oxi hoá khi tác dụng với các chất khử

HS tái hiện lại kiến thức : Vì H 2 O 2 kém bền.Dễ bị phân huỷ, phản ứng xảy ra nhanh hơn khi có xúc tác

HS vận dụng để trả lời

GV yêu cầu HS nhận xét tính chất của H 2 O 2

HS kết luận: H 2 O 2 là hợp chất kém bền, vừa có tính khử vừa có tính oxi hoá

Hoạt động 8: Tìm hiểu ứng dụng của H 2 O 2 (3 phút )

GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK và cho biết ứng dụng của H 2 O 2 Các ứng dụng đó có vận dụng tính chất lí hoá g×?

HS tham khảo SGK , liên hệ thực tế nêu các ứng dung của H 2 O 2 , vận dụng các tính chất lí hoá để giải thích các ứng dụng đó

Ozon là một chất rắn quan trọng trong thượng tầng khí quyển vì nó giúp làm ấm Trái đất, hấp thụ tia bức xạ cực tím, ngăn chặn khí oxy thoát ra khỏi bầu khí quyển, và phản ứng với tia gamma từ không gian để tạo ra khí fleron.

CH2: Tại sao sau cơn giông trời trở nên mát mẻ?

Mục đích thực nghiệm

Tiến hành thực nghiệm s- phạm tại tr-ờng phổ thông nhằm giải quyết các vấn đề sau:

Việc áp dụng phương pháp tiếp cận Modun trong giảng dạy môn Hóa học lớp 10 không chỉ nâng cao hiệu quả học tập mà còn giúp học sinh phát triển tư duy phản biện và khả năng giải quyết vấn đề Phương pháp này khuyến khích sự tương tác giữa giáo viên và học sinh, tạo ra môi trường học tập tích cực và sáng tạo Đồng thời, việc sử dụng Modun trong giảng dạy Hóa học phổ thông còn giúp học sinh liên kết lý thuyết với thực tiễn, từ đó tăng cường sự hứng thú và động lực học tập.

Hóa học đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành thế giới quan duy vật biện chứng, giúp học sinh phát triển khả năng nhận thức Qua đó, môn học này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và hoàn thiện nhân cách của học sinh, khuyến khích tư duy khoa học và sự hiểu biết sâu sắc về thế giới xung quanh.

+ Góp phần vào việc đổi mới ph-ơng pháp dạy học hiện nay ở tr-ờng PTTH.

Nội dung thực nghiệm

Trong quá trình thực tập sư phạm tại trường THPT, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm chương trình oxi-lu huỳnh theo đúng phân phối chương trình Chúng tôi áp dụng phương pháp tiếp cận Modun trong thiết kế bài giảng, kết hợp nội dung giáo dục nhân cách với từng đơn vị kiến thức liên quan Lớp 10H được chọn làm lớp thực nghiệm, trong khi lớp 10E được sử dụng làm lớp đối chứng với phương pháp thông thường.

Chúng tôi tiến hành kiểm tra trước thực nghiệm để đánh giá học lực và khả năng nhận thức của hai lớp, nhằm xác định xem trình độ của hai lớp có tương đương hay không.

- Sau khi học xong ch-ơng oxi-l-u huỳnh chúng tôi cho tiến hành kiểm tra lần thứ nhất

- Sau đó một tuần chúng tôi cho tiến hành kiểm tra và phát phiếu điều mét lÇn n÷a.

Chuẩn bị thực nghiệm

Chúng tôi thực hiện thí nghiệm sư phạm tại trường THPT Ba Đình, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa, một ngôi trường có truyền thống hơn 45 năm Đội ngũ giáo viên tại đây có nhiều kinh nghiệm, vững chuyên môn và tâm huyết với nghề, đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực nghiệm Cơ sở vật chất của trường hiện đại và đầy đủ, bao gồm phòng dụng cụ hóa chất, phòng thực hành hóa sinh với trang thiết bị giảng dạy và học tập, cùng nhiều phòng máy đa chức năng nghe nhìn, tạo môi trường lý tưởng cho việc thực hiện thí nghiệm sư phạm.

Chúng tôi tiến hành thực nghiệm tại hai lớp 10H và 10E, được đánh giá là có chất lượng học tập tốt và lực học tương đương nhau Mỗi lớp đều có 49 học sinh và được giảng dạy bởi cô giáo Nguyễn Thị Hà.

* Đặc điểm tình hình 2 lớp thực nghiệm: Đặc ®iÓm 10H 10E

Khá-giỏi 63,26% 73,46% Trung b×nh 30,61% 22,44% YÕu 6.12% 4,08%

Chúng tôi tiến hành thực nghiệm theo ph-ơng pháp đối chứng:

Lớp 10H chúng tôi sẽ giảng dạy theo ph-ơng pháp tiếp cận Modun Lớp 10E chúng tôi sẽ giảng dạy theo ph-ơng pháp thông th-ờng

3.3.3 Công tác chuẩn bị khác

- Giáo viên chuẩn bị các bài giảng theo h-ớng tiếp cận Modun, đã qua ký duyệt của giáo viên h-ớng dẫn

- Đăng kí sử dụng các thiết bị và đồ dùng thí nghiệm, phòng máy đa chức năng

- Nhuần nhuyễn các giáo án tr-ớc khi lên lớp

- Thông báo tr-ớc cho lớp thực nghiệm Tổ chức một buổi để h-ớng dẫn các em cách học theo h-ớng tiếp cận Modun

3.4 Xử lý kết quả thực nghiệm

3.4.1 Xử lí số liệu tr-ớc thực nghiệm s- phạm

Sau khi tiến hành kiểm tra ở 2 lớp 10H và 10E nhằm:

- Kiểm tra vốn kiến thức của học sinh về ch-ơng halogen

Đánh giá trình độ nhận thức của học sinh về quy luật biện chứng giữa tự nhiên và xã hội là một nhiệm vụ quan trọng, đặc biệt thông qua các đơn vị kiến thức trong môn hóa học Việc này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về mối liên hệ giữa các hiện tượng tự nhiên mà còn khẳng định vai trò của hóa học trong việc phát triển tư duy biện chứng của học sinh Thông qua việc phân tích các khái niệm hóa học, học sinh có thể nhận diện và áp dụng các quy luật biện chứng vào thực tiễn, từ đó nâng cao khả năng tư duy phản biện và giải quyết vấn đề.

- Kết quả kiểm tra đ-ơc xem là yếu tố đầu để khẳng định chọn mẫu thực nghiệm và đối chứng là t-ơng đ-ơng nhau giữa các lớp đ-ợc chọn

Kết quả các bài kiểm tra của các lớp trình bày trong bảng số liệu sau:

Bảng 1: Phân phối tần suất số học sinh của bài kiểm tra

Số học sinh đạt điểm

Bảng 2: Các tham số thống kê của bài kiểm tra

Lớp Điểm trung bình Độ lệch chuẩn Đối chứng 7,10 1,66

Sử dụng phương pháp kiểm định Student để xác định giả thuyết về sự khác biệt điểm kiểm tra giữa hai lớp học sinh cho thấy rằng sự khác nhau giữa trung bình cộng của hai nhóm học sinh không có ý nghĩa thống kê Điều này có nghĩa là hai lớp học sinh được chọn để thực nghiệm tương đương nhau về mặt học tập.

3.4.2 Xử lí số liệu sau thực nghiệm s- phạm

3.4.2.1: Số liệu thực nghiệm lần kiểm tra thứ nhất a Kết quả:

Trên cơ sở điểm kiểm tra lần một mà chúng tôi lập bảng phân phối kết quả nh- sau:

Bảng 3: Bảng phân phối kết quả thực nghiệm lần một §iÓm sè X i 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Sè % HS đạt điểm X i trở xuống

Sè % HS đạt điểm X i trở xuống

+ Khá - Giỏi: Từ 8 điểm trở lên

+ Trung b×nh: Tõ 5 tíi 7 ®iÓm

Qua đó ta có bảng phân phối chất l-ợng học sinh nh- sau:

Bảng 4: Bảng phân phối chất l-ợng học sinh lần một

Khá - Giỏi Trung bình Yếu

* Số học sinh đạt điểm 5 trở lên:

Líp 10H có 47 em, trong khi Líp 10E có 41 em Để trực quan hóa số liệu, chúng tôi đã biểu diễn bảng phân phối số liệu bằng đồ thị, còn được gọi là đường lũy tích.

Nguyên tắc xác định đ-ờng:

+ Cột biểu diễn phần trăm số học sinh đạt điểm X i trở xuống

+ Hàng biểu diễn số điểm X i

+ Nếu đ-ờng luỹ tích ứng với đơn vị nào càng ở bên phải thì đơn vị đó có chất l-ợng tốt hơn

10H 10E Đồ thị phân phối số liệu thực nghiệm lần một

3.4.2.2 Số liệu thực nghiệm lần kiểm tra thứ hai a Kết quả:

Trên cơ sở điểm kiểm tra lần thứ hai mà chúng tôi lập bảng phân phối kết quả nh- sau:

Bảng 5: Bảng phân phối kết quả thực nghiệm lần 2 §iÓm sè X i 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Sè % HS đạt điểm X i trở xuống

Sè % HS đạt điểm X i trở xuống

Bảng 6: Bảng phân phối chất l-ợng học sinh lần hai

Lớp Khá - Giỏi Trung bình Yếu

* Số học sinh đạt điểm 5 trở lên:

Líp 10H Líp 10E Đồ thị phân phối số liệu thực nghiệm lần hai

3.4.3 Phân tích số liệu thống kê a Trung b×nh céng ( X  ): Đặc tr-ng cho sự tập trung số liệu Đ-ợc xác định bởi biểu thức sau:

Trong đó: n là sỷ số học sinh n i là số học sinh đạt điểm X i b-Độ lệch chuẩn - ph-ơng sai:

- Ph-ơng sai (S 2 ) và độ lệch chuẩn (S) là tham số đo mức độ phân tán của các số liệu xung quanh giá trị trung bình cộng

Biểu thức xác định ph-ơng sai:

Biểu thức xác định độ lệch chuẩn:

Muốn so sánh chất l-ợng của hai tập thể học sinh sau khi đã tính đ-ợc giá trị trung bình cộng Có hai tr-ờng hợp xảy ra:

+ Nếu giá trị trung bình cộng bằng nhau thì tr-ờng hợp nào có độ lệch chuẩn (S) bé thì chất l-ợng đều hơn (tốt hơn)

+ Nếu giá trị trung bình cộng khác nhau thì ta tính hệ số biến thiên V%

Nếu có X  lớn và V% nhỏ thì chất l-ợng đều hơn (tốt hơn)

  b Hàm phân phối Student (t): Để đánh giá đ-ợc mức độ tin cậy của kết quả trên chúng tôi sử dụng hàm phân bố Student

Tiếp theo ta lựa chọn xác suất sai α và độ lệch tự do k =2n-2 Từ đó tra bảng phân phối Student để tìm giá trị t (α, k):

+ Nếu t TN ≥ t (α, k) Thì sai khác có nghĩa

+ Nếu t TN < t (α, k) thì sai khác không có nghĩa

3.4.4 Bảng các tham số đặc tr-ng

Từ kết quả thu đ-ợc ở trên ta thay vào các công thức tính và rút ra kết quả sau:

Bảng 7: Bảng các tham số đặc tr-ng lần kiểm tra thứ nhất

Bảng 8: Bảng các tham số đặc tr-ng của lần kiểm tra thứ hai

Từ các giá trị X  ; S; V ta tính đ-ợc giá trị:

Lần kiểm tra thứ nhất: t TN1 = 2,80 Lần kiểm tra thứ hai: t TN2 = 2,57

Chọn xác suất sai của phép thực nghiệm α=0,05, hay xác suất có mặt

P = 0,95 Ta tra bảng phân phối Student thấy giá trị t (α, k) nằm trong khoảng:

Kết quả phân tích cho thấy giá trị t TN (1,98) lớn hơn t LT (2,00) trong khoảng tin cậy 0,05 với 96 bậc tự do Điều này khẳng định rằng sự khác biệt giữa hai lớp thực nghiệm và đối chứng là có ý nghĩa thống kê Do đó, kết quả thực nghiệm được chấp nhận là hợp lệ.

3.4.5 Kết quả điều tra khả năng nhận thức của học sinh sau thực nghiệm

Chúng tôi đã tiến hành phát phiếu điều tra cho cả 2 lớp sau khi học xong ch-ơng oxi - l-u huỳnh với nội dung nh- sau:

Sau khi hoàn thành phần học về oxy và ozone, em nhận thức được quy luật lượng đổi chất và vai trò quan trọng của O2 và O3 trong nền kinh tế quốc dân, đồng thời ý thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường.

Sau khi nghiên cứu nội dung kiến thức về axit sunfuric (H₂SO₄), em đã thu nhận được nhiều kiến thức quan trọng Đầu tiên, em hiểu rõ cấu tạo, tính chất và ứng dụng của H₂SO₄ trong thực tiễn Thứ hai, em đã thành thạo các kỹ năng thực hành thí nghiệm, rèn luyện khả năng quan sát và làm các bài tập định lượng, định tính Cuối cùng, em cũng rèn luyện được tính kiên trì, nghiêm túc trong cuộc sống và có ý thức bảo vệ môi trường, nhận thức được quy luật lượng đổi chất đổi.

Câu 3: Việc học bộ môn hóa học ở tr-ờng phổ thông có lợi ích gì đối với bản th©n em?

Câu hỏi: Hãy liệt kê những kiến thức hoá học giúp em hiểu thêm về quy luật của tự nhiên, con ng-ời và xã hội Giải thích?

Sau khi phát và thu phiếu điều tra chúng tôi đã thu đ-ợc kết quả nh- sau của 2 lớp:

Lớp Số em HS trả lời tốt Tỉ lệ

Lớp Số em HS trả lời tốt Tỉ lệ

* Đánh giá kết quả điều tra:

Kết quả điều tra cho thấy học sinh lớp thực nghiệm có khả năng nhận thức tốt hơn về các quy luật khách quan của tự nhiên so với lớp đối chứng thông qua việc tiếp thu kiến thức.

3.4.6 Nhận xét kết quả xử lý số liệu thực nghiệm

Từ những số liệu thực nghiệm thu đ-ợc của cả 2 lần kiểm tra Qua xử lý bằng toán học thống kê ta có những nhận xét sau:

+ Giá trị trung bình X  thực nghiệm lớn hơn X  đối chứng Cho thấy kết quả của lớp thực nghiệm (10H) cao hơn của lớp đối chứng 10E

+ Đ-ờng luỹ tích của lớp 10H nằm phía bên phải lớp 10E Cho ta thấy chất l-ợng lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng

+ Độ lệch chuẩn S và hệ số biến thiên V% của lớp 10H bé hơn lớp 10E Chứng tỏ rằng chất l-ợng lớp thực nghiệm đồng đều hơn ở lớp đối chứng

Kết quả kiểm tra ở hai lớp cho thấy sự hiểu biết về các quy luật nhân quả của tự nhiên thông qua các bài tập trong đề kiểm tra.

Lớp thực nghiệm đã hoàn thành xuất sắc các bài tập nhận thức, cho thấy sự hiểu biết rõ ràng về các quy luật biện chứng trong từng đơn vị kiến thức Ngược lại, học sinh lớp đối chứng chỉ đạt kết quả hạn chế hơn khi thực hiện các bài tập tương tự.

Sử dụng phương pháp tiếp cận Modun kết hợp với việc lồng ghép nội dung giáo dục nhân cách trong giảng dạy hóa học giúp nâng cao năng lực nhận thức của học sinh, hình thành các quy luật biện chứng và phẩm chất đạo đức cần thiết cho thế hệ mới Phương pháp này khuyến khích học sinh làm việc nghiêm túc, có ý thức bảo vệ môi trường, đồng thời phát huy tính sáng tạo và tích cực trong học tập và cuộc sống Kết quả thực nghiệm cho thấy, việc áp dụng tiếp cận Modun trong giảng dạy không chỉ cải thiện chất lượng học tập mà còn nâng cao khả năng nhận thức các quy luật biện chứng của học sinh so với các phương pháp dạy học truyền thống.

Xử lí kết quả thực nghiệm

Sau khi nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận, chúng tôi nhận thấy phương pháp thiết kế bài giảng theo hướng tiếp cận Modun có nhiều ưu điểm Phương pháp này không chỉ giúp xác định rõ mục tiêu giáo dục cho từng đơn vị kiến thức mà còn hỗ trợ học sinh phát triển khả năng nhận thức các quy luật biện chứng của thế giới khách quan, từ đó góp phần vào sự phát triển và hoàn thiện nhân cách của học sinh.

Giáo dục nhân cách cho học sinh là một vấn đề được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm Tuy nhiên, việc tích hợp nội dung này vào môn Hóa học vẫn còn nhiều hạn chế Đây là một vấn đề cấp thiết và quan trọng, góp phần thực hiện hiệu quả mục tiêu giáo dục tại các trường phổ thông.

Học theo phương pháp tiếp cận Modun giúp học sinh phát huy tính tích cực, năng lực giao tiếp và khả năng hợp tác trong hoạt động tập thể, từ đó đóng góp vào việc hoàn thiện nhân cách của các em.

Học sinh không chỉ tiếp thu kiến thức hóa học mà còn phát triển năng lực nhận thức, tự hình thành quan điểm và quy luật biện chứng về tự nhiên và xã hội, từ đó tạo sự hứng thú hơn với môn hóa học.

Kết quả thực nghiệm đã khẳng định tính ưu việt của phương pháp tiếp cận Modun trong giáo dục, cũng như hiệu quả của việc lồng ghép nội dung giáo dục nhân cách cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

Việc áp dụng phương pháp tiếp cận Modun trong giảng dạy và lồng ghép giáo dục nhân cách cho học sinh ở trường phổ thông hiện vẫn chưa hiệu quả Nguyên nhân một phần là do cơ sở vật chất chưa thực sự thuận lợi, bên cạnh đó, công tác chuẩn bị của giáo viên cũng cần được cải thiện để nâng cao chất lượng giảng dạy.

Ngày đăng: 21/10/2021, 23:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Ngô Ngọc An (1999).Hoá học nâng cao lớp 10. Nhà xuất bản Giáo dục Khác
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Sổ tay chỉ dẫn Modun Khác
5. Bộ Giáo dục và đào tạo (2008). Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lênin. NXB Đại học Kinh tế quốc dân Khác
6. Cao Cự Giác (2007). Các dạng đề thi trắc nghiệm hoá học. NXB Giáo dục Khác
7. Cao Cự Giác (chủ biên) (2006).Thiết kế bài giảng hoá học 10 tập 2 Khác
8. Cao cự Giác(2007). Các dạng đề thi trắc nghiệm hoá học.NXB Giáo dục 9. Cao Cự Giác (2007). Tuyển tập các bài dạng hoá vô cơ Khác
10. Nguyễn Thị Bích Hiền. Quy trình xây dựng đề kiểm tra một tiết trong giảng dạy hoá học ở tr-ờng phổ thông. Tạp chí Giáo dục (2007) Khác
11. Nguyễn Thị Bích Hiền - Nguyễn Thị Ph-ơng. Thiết kế bài giảng theo h-ớng tiếp cận Modun. Tạp chí Hoá học 2007 Khác
12. Nguyễn Đình Đặng Lục (1990).Giáo dục pháp luật và quá trình hình thành nhân cách. H Pháp lý Khác
13. Lê Văn Hồng (chủ biên), Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng (2001).Tâm lí học lứa tuổi và s- phạm. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội Khác
14. Lê Văn Năm. Những vấn đề cụ thể trong giảng dạy hoá học phổ thông Khác
15. Trần Thanh Nguyên. Hình thành các Modun dạy học - Một trong những h-ớng thực hiện đổi mới ph-ơng pháp dạy học trong đào tạo theo tin chỉ.Đại học Tiền Giang Khác
16. PGS - TS. Nguyễn Khắc Nghĩa.áp dụng toán học thống kê để sử lý số liệu thực nghiệm. Vinh 2007 Khác
17. Nguyễn Ngọc Quang (1994). Lí luận dạy học hoá học tập 1, 2. NXB Giáo dục Khác
18. Bùi Văn Quân. Một số nguyên tác thiết kế Modun dạy học.Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 10 (1994) Khác
19. Lê Xuân Trọng (chủ biên), Từ Ngọc ánh, Lê Mậu Quyền, Phan Quang Thai (2006). Hoá học 10 nâng cao. NXB Giáo dục Khác
20. Lê Xuân Trọng ( 2006). Bài tập hoá học 10 nâng cao. NXB Giáo dục Khác
21. Lê Xuân Trọng (2006). Sách giáo viên hoá học 10. NXB Giáo dục Khác
22. Nguyễn Xuân Tr-ờng (chủ biên ), Nguyễn Đức Trung , Lê Mậu Quyền, Lê Xuân Trọng (2006). Hoá học 10 (ban cơ bản). NXB Giáo dục Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w