1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

BIEN DONG LAI SUAT TI GIA TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH NÀYĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT, TỶ GIÁ VIỆT NAM TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY

42 23 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Biến Động Lãi Suất Tỷ Giá Tự Do Hóa Tài Chính Và Ảnh Hưởng Của Quá Trình Này Đến Sự Biến Động Của Lãi Suất, Tỷ Giá Việt Nam Từ Năm 2000 Đến Nay
Tác giả Nhóm 6
Người hướng dẫn PGS. TS. Vũ Thị Minh Hằng
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Tài Chính
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2023
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 42
Dung lượng 1 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài

  • 2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu

  • 3. Kết cấu đề tài:

  • 1. Một số khái niệm về lãi suất và tỷ giá

  • 1.1 Khái niệm, phân loại và các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất.

  • 1.1.1 Khái niệm về lãi suất

  • 1.1.2 Phân loại lãi suất.

  • 1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất thị trường

  • 1.2 Khái niệm, phân loại và các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái

  • 1.2.1 Khái niệm về tỷ giá hối đoái

  • 1.2.2 Phân loại tỷ giá hối đoái

  • 1.2.3 Các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái

  • 2. Tự do hóa tài chính

  • 2.1 Sơ lược về tài chính kiềm chế

  • 2.2 Tự do hóa tài chính

  • 2.2.1 Khái niệm

  • 2.2.2 Lộ trình tự do hóa tài chính

  • 2.2.3 Vai trò của tự do hóa tài chính trong nền kinh tế

  • 2.2.4 Những hạn chế của tự do hóa tài chính

  • 1. Quá trình tự do hóa ở Việt Nam từ năm 2000

  • 1.1 Kiểm soát về thuế

  • 1.2 Xóa bỏ kiểm soát lãi suất

  • 1.3 Xóa bỏ tín dụng chỉ định và cải cách doanh nghiệp nhà nước

  • 1.4 Điều chỉnh tỷ giá linh hoạt theo tín hiệu thị trường

  • 2. Ảnh hưởng của tự do hóa tài chính đến biến động lãi suất của Việt Nam

  • 2.1 Tổng quan tình hình lãi suất chủ chốt của Việt Nam giai đoạn 2000 đến 2012

  • 2.2 Tự do hóa lãi suất từng bước từ năm 2000 đến nay.

  • 2.2.1 Giai đoạn từ 1/1996-7/2000

  • 2.2.2 Giai đoạn từ tháng 8/2000 đến tháng 6/2002

  • 2.2.3 Giai đoạn tháng 7/2002 đến tháng 06/2007

  • 2.2.4 Giai đoạn nửa sau 2007 đến năm 2008

  • 2.2.5 Giai đoạn từ năm 2009 đến 2012

  • 2.3 Nguyên nhân biến động lãi suất mạnh trong giai đoạn 2000 – 2012

  • 3. Biến động tỷ giá trong quá trình tự do hóa tài chính ở Việt Nam

  • 3.1 Tình hình biến động tỷ giá giai đoạn 2000 – 2013

  • 3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động tỷ giá ở Việt Nam

  • 3.2.1 Định hướng điều hành kiểm soát tỷ giá của chính phủ

  • 3.2.2 Tình hình biến động của các yếu tố kinh tế vĩ mô như lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế, xuất nhập khẩu, nợ nước ngoài, đầu tư nước ngoài…

  • 3.2.3 Diễn biến trên thị trường tiền tệ, thị trường ngoại hối và cung cầu ngoại tệ

  • 1. Đánh giá hiệu quả của chính sách lãi suất và tỷ giá của Việt Nam dưới tác động của tự do hóa tài chính

  • 1.1 Những mặt đạt được

  • 1.2 Những mặt hạn chế

  • 2. Kiến nghị

  • 2.1 Về chính sách lãi suất

  • 2.1.1 NHNN nên khống chế trần lãi suất cho vay trên thị trường liên ngân hàng.

  • 2.2.2 Tiến dần đến việc giảm lãi suất USD về ngưỡng 0%/năm.

  • 2.2.3 Tiến tới áp dụng trần lãi suất cho vay thay vì áp dụng trần lãi suất huy động.

  • 2.2.4 Xây dựng hệ thống ngân hàng có năng lực

  • 2.2.5 Hướng tới chính sách lạm phát mục tiêu trong dài hạn (ITP)

  • 2.2.6 Kết hợp với chính sách tỷ giá

  • 2.3 Chính sách tỷ giá

  • 2.3.1 Đa dạng hóa đồng ngoại tệ chủ đạo.

  • 2.3.2 Nên cân nhắc chuyển đổi sang chế độ tỷ giá linh hoạt và chính sách lạm phát mục tiêu

  • 2.3.3 Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng tài chính.

  • 2.3.4 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản về chính sách quản lý ngoại hối và luật hóa các hoạt động trên thị trường ngoại hối

  • 3. KẾT LUẬN

Nội dung

- Căn cứ vào thời điểm mua bán ngoại hối, tỷ giá hối đoái được chia thành: tỷ giá mở cửavà tỷ giá đóng cửa; tỷ giá giao ngay spot và tỷ giá kỳ hạn forwards.- Căn cứ vào chế độ quản lí tỷ

Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu

Đề tài "Khảo sát biến động của lãi suất/tỷ giá trong quá trình tự do hóa tài chính ở Việt Nam" nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của tự do hóa tài chính đến lãi suất và tỷ giá Bài viết phân tích quá trình và lộ trình tự do hóa tài chính tại Việt Nam, đồng thời đánh giá những lợi ích và hạn chế trong giai đoạn từ năm.

Từ năm 2000 đến nay, bài viết tập trung vào việc phân tích biến động lãi suất và tỷ giá, đồng thời tìm hiểu nguyên nhân gây ra những biến động này Qua đó, rút ra bài học cho quá trình mở cửa thị trường tài chính Việt Nam và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị cho tương lai.

Kết cấu đề tài

Chương 1: Tổng quan lý thuyết

Chương 2: Tự do hóa tài chính và ảnh hưởng của quá trình này đến sự biến động Lãi suất/

Tỷ giá của Việt Nam

Chương 3: Kết luận và một số kiến nghị.

Với những kiến thức còn hạn chế, bài tiểu luận này chắc chắn sẽ có nhiều thiếu sót Chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý từ cô để có thể hoàn thiện bài viết hơn Xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của cô.

TỔNG QUAN LÍ THUYẾT

Một số khái niệm về lãi suất và tỷ giá

1.1 Khái niệm, phân loại và các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất

1.1.1 Khái niệm về lãi suất

Lãi suất là khoản chi phí mà người vay phải trả cho việc sử dụng vốn từ người cho vay trong một khoảng thời gian xác định Số tiền vay được gọi là tiền gốc, và lãi suất là tỷ lệ phần trăm tính trên số tiền gốc mà người vay phải thanh toán cho người cho vay.

• Căn cứ vào giá trị thực tiền lãi thu được, lãi suất được chia thành:

Lãi suất danh nghĩa là loại lãi suất mà người gửi phải thanh toán Ví dụ, nếu một hộ gia đình gửi 100 đôla vào ngân hàng với kì hạn 1 năm và nhận được 10 đôla lãi, thì số dư cuối năm sẽ là 110 đôla Do đó, lãi suất danh nghĩa trong trường hợp này là 10% mỗi năm.

Lãi suất thực là chỉ số đo lường sức mua của tiền lãi nhận được, được tính bằng cách điều chỉnh lãi suất danh nghĩa theo lạm phát Ví dụ, nếu lạm phát là 10%/năm, thì số tiền 110 đôla vào cuối năm chỉ có thể mua được hàng hóa trị giá 100 đôla ở đầu năm, dẫn đến lãi suất thực bằng 0.

• Căn cứ vào tính chất của các khoản vay, có thể chia lãi suất ra thành:

Lãi suất tiền gửi ngân hàng là khoản lãi mà ngân hàng trả cho khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng Mức lãi suất này có sự khác biệt tùy thuộc vào loại hình tiền gửi, bao gồm tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và tiết kiệm Theo quy tắc chung, lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thường cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.

Lãi suất tín dụng ngân hàng là khoản tiền mà người vay phải trả cho ngân hàng khi vay vốn, với nhiều loại hình khác nhau như vay ngắn hạn, dài hạn, có tài sản đảm bảo hoặc không Thông thường, lãi suất tín dụng ngân hàng cao hơn lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay dài hạn thường lớn hơn lãi suất cho vay ngắn hạn, và lãi suất cho vay tiêu dùng cũng cao hơn so với lãi suất cho vay sản xuất kinh doanh.

Lãi suất chiết khấu là lãi suất mà ngân hàng áp dụng khi cho khách hàng vay nợ thông qua việc chiết khấu các giấy tờ có giá trước thời hạn thanh toán Lãi suất này được tính theo tỷ lệ phần trăm trên mệnh giá của giấy tờ và sẽ được khấu trừ ngay khi ngân hàng cấp vốn cho người vay Do đó, lãi suất chiết khấu được xem là khoản lãi suất trả trước mà người đi vay phải thanh toán cho ngân hàng trước khi sử dụng số tiền vay.

Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất mà ngân hàng trung ương áp dụng khi cho các ngân hàng thương mại vay tiền thông qua việc chiết khấu các giấy tờ có giá trước khi đến kỳ hạn thanh toán Tỷ lệ này được tính theo phần trăm trên mệnh giá của giấy tờ và sẽ được khấu trừ ngay khi thực hiện cho vay.

Lãi suất tái cấp vốn là lãi suất áp dụng cho các khoản cho vay của ngân hàng thương mại, tương tự như lãi suất tái chiết khấu Ngân hàng thương mại sẽ bán lại các khoản vay này cho ngân hàng nhà nước để nhận được tiền mặt.

Lãi suất liên ngân hàng là lãi suất cho vay giữa các ngân hàng thương mại trong thị trường liên ngân hàng, được hình thành dựa trên quan hệ cung cầu vốn vay Lãi suất này chịu ảnh hưởng từ lãi suất tái chiết khấu, phản ánh sự biến động của thị trường tài chính.

Lãi suất cơ bản là lãi suất mà ngân hàng thương mại áp dụng để tính toán lãi suất kinh doanh Hiện nay, có nhiều ý kiến trái chiều xung quanh lãi suất cơ bản, và mỗi quốc gia đều có quy định riêng về mức lãi suất này.

1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất thị trường

• Cung – cầu trái phiếu và quỹ cho vay

Lãi suất thị trường được xác định bởi mối quan hệ giữa cung và cầu trái phiếu cũng như quỹ cho vay Để hiểu rõ cách thiết lập lãi suất, cần phân tích sự biến động của cung cầu trong hai lĩnh vực này.

- Đường cầu: Đường cầu trái phiếu phản ánh mối quan hệ giữa giá cả trái phiếu và số lượng trái phiếu mà người cho vay mua.

- Đường cung: Đường cung trái phiếu miêu tả khối lượng trái phiếu được cung cấp bởi người đi vay tương ứng với các mức giá khác nhau.

Điểm cân bằng trong thị trường trái phiếu và quỹ cho vay được xác định khi đường cung và đường cầu của cả hai loại tài sản này cắt nhau.

• Sự thay đổi lãi suất thị trường:

Các nhân tố chính ảnh hưởng đến đường cầu trái phiếu và quỹ cho vay bao gồm thu nhập bình quân, lợi tức, lạm phát kỳ vọng, rủi ro, tính thanh khoản và chi phí thông tin.

Các yếu tố chính ảnh hưởng đến đường cung trái phiếu và quỹ cho vay bao gồm lợi nhuận kỳ vọng từ đầu tư, chính sách thuế, lạm phát kỳ vọng và mức vay nợ của chính phủ.

1.2 Khái niệm, phân loại và các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái

1.2.1 Khái niệm về tỷ giá hối đoái

Tỷ giá hối đoái là hệ số quy đổi giữa các đồng tiền, cho phép xác định giá trị của một đồng tiền nước này so với đồng tiền nước khác Nói cách khác, tỷ giá hối đoái thể hiện giá trị của đơn vị tiền tệ của một quốc gia thông qua khối lượng các đơn vị tiền tệ nước ngoài.

1.2.2 Phân loại tỷ giá hối đoái

- Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, tỷ giá hối đoái được chia ra thành tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra.

- Căn cứ vào phương diện thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái được chia ra thành tỷ giá tiền mặt và tỷ giá chuyển khoản

Tự do hóa tài chính

2.1 Sơ lược về tài chính kiềm chế

Kiềm chế tài chính là chính sách của chính phủ nhằm kiểm soát hoạt động của hệ thống tài chính, ngăn chặn các tổ chức trung gian tài chính hoạt động tối đa năng lực Các biện pháp này bao gồm trần lãi suất, yêu cầu tỷ lệ thanh khoản cao, kiểm soát vốn và hạn chế việc gia nhập khu vực tài chính Mặc dù nhằm mục đích ổn định tài chính, nhưng các nhà kinh tế học cho rằng kiềm chế tài chính có thể cản trở việc phân phối hiệu quả nguồn vốn, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế.

Kiềm chế tài chính gây ra phân phối vốn không hiệu quả, làm tăng chi phí tài chính trung gian và giảm tỷ lệ lãi từ tiết kiệm, điều này rõ ràng cản trở sự phát triển Các nghiên cứu kinh nghiệm cho thấy rằng việc xóa bỏ kiềm chế tài chính, chẳng hạn như tự do hóa tài chính, đã ủng hộ quan điểm này.

Kiềm chế tài chính có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế, nhưng điều này không có nghĩa là các quốc gia nên hoàn toàn tự do hóa thị trường tài chính và loại bỏ mọi quy định hiện có Nhiều quốc gia đang phát triển đã trải qua khủng hoảng do tự do tài chính, cho thấy rằng tự do này có thể gây ra bất ổn ngắn hạn, mặc dù có thể dẫn đến tăng trưởng dài hạn Thêm vào đó, do thị trường không hoàn hảo và thông tin không đồng đều, việc xóa bỏ hoàn toàn các quy định tài chính công cộng có thể không mang lại môi trường tối ưu cho sự phát triển tài chính Thay vào đó, một hệ thống quy định mới có thể được áp dụng để đảm bảo sự cạnh tranh và giám sát cẩn thận trong lĩnh vực tài chính.

2.2 Tự do hóa tài chính

Tự do hóa tài chính là quá trình giảm thiểu sự kiểm soát của nhà nước đối với hệ thống tài chính quốc gia, nhằm tăng cường tính tự do và hiệu quả theo quy luật thị trường Các nội dung chính của tự do hóa tài chính bao gồm tự do hóa lãi suất, hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại, hoạt động ngoại hối và hoạt động của các tổ chức tài chính trên thị trường.

Tự do hóa tài chính bao gồm hai khía cạnh chính: tự do hóa tài chính trong nước và tự do hóa tài chính quốc tế Tự do hóa tài chính trong nước cho phép các tổ chức tài chính hoạt động theo nguyên tắc thị trường, khuyến khích sự phát triển của các thị trường tài chính trong nước và điều hành các công cụ chính sách tiền tệ dựa trên tín hiệu thị trường Trong khi đó, tự do hóa tài chính với nước ngoài bao gồm việc tự do hóa giao dịch vãng lai và giao dịch vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tài chính quốc tế.

2.2.2 Lộ trình tự do hóa tài chính

Tự do hóa tài chính bao gồm tự do hóa giá cả, thương mại, hoạt động tài chính, tiền tệ, lãi suất và tỷ giá, với mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố này Tuy nhiên, việc thực hiện không thể diễn ra đồng bộ mà cần có lộ trình phù hợp tùy thuộc vào tình hình của từng quốc gia Đối với các nước đang chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, có thể áp dụng lộ trình cụ thể để đảm bảo hiệu quả.

1) Tự do hóa giá cả

2) Tự do hóa nội thương

3) Tự do hóa ngoại thương

4) Tự do hóa đầu tư

5) Tự do hóa tỷ giá, lãi suất, các giao dịch trên các tài khoản vốn

• Điều kiện của quá trình tự do hóa tài chính:

- Nhà nước có vai trò làm phù hợp về mục tiêu, giải pháp của các chính sách kinh tế vĩ mô

- Sự vững mạnh của các chế định tài chính và thị trường tiền tệ cùng sự phát triển của thị trường vốn.

- Phải có hệ thống thiết chế an toàn và giám sát tài chính.

- Hệ thống thanh toán ngân hàng, dịch vụ hỗ trợ thị trường được hiện đại hóa

- Năng lực điều hành chính sách tài chính, tiền tệ theo nguyên tắc thị trường được nâng cao.

- Có trình tự và lộ trình tự do hóa tài chính phù hợp.

2.2.3 Vai trò của tự do hóa tài chính trong nền kinh tế

Hoạt động dịch vụ tài chính, từ góc độ kinh tế, tương tự như các hoạt động giao dịch hàng hóa và dịch vụ khác, có thể mang lại tác động tích cực đến thu nhập và sự tăng trưởng cho tất cả các bên tham gia Việc tự do hóa thương mại trong lĩnh vực dịch vụ tài chính có thể mang lại nhiều lợi ích đáng kể.

Tăng cường áp lực cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ tài chính không chỉ giúp nâng cao hiệu quả và ổn định hoạt động mà còn tạo điều kiện cho các tổ chức tài chính nội địa cải thiện năng lực quản lý của mình.

Việc loại bỏ sự độc quyền trong lĩnh vực tài chính đã nâng cao chất lượng dịch vụ, mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm mới, đa dạng và tiện ích hơn, với chi phí và thời gian tiết kiệm tối đa.

Tự do hoá dịch vụ tài chính tạo ra nhiều cơ hội cho chuyển giao công nghệ, đồng thời giúp giảm thiểu rủi ro hệ thống.

Thiết lập một chính sách kinh tế vĩ mô hiệu quả là cần thiết trong nền kinh tế mở, nhằm phân phối nguồn lực một cách hợp lý Điều này giúp khai thác tối đa lợi thế kinh tế cả trong nước và quốc tế.

2.2.4 Những hạn chế của tự do hóa tài chính

Tự do hóa tài chính mang lại nhiều tiềm năng lợi ích lớn, nhưng cũng đi kèm với những hạn chế cần được nghiên cứu kỹ lưỡng Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh xu hướng tự do hóa tài chính hiện vẫn chỉ ở giai đoạn đầu Những hạn chế này thường được nhìn nhận từ hai giác độ khác nhau.

Tự do hoá tài chính có thể dẫn đến khủng hoảng tài chính nếu được thực hiện một cách vội vàng, không theo trình tự hợp lý, hoặc thiếu sự đồng bộ trong các biện pháp quản lý vĩ mô ở cả cấp độ quốc gia và quốc tế.

Tài chính được coi là công cụ quản lý chiến lược quan trọng của nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu quốc gia Mở cửa thị trường tài chính có thể dẫn đến sự thiếu tập trung vào các mục tiêu này, khi các tổ chức nước ngoài chỉ chú trọng đến lợi nhuận Trong bối cảnh hệ thống tài chính nội địa yếu kém, nguy cơ bị các tổ chức nước ngoài thống trị sẽ làm giảm quyền kiểm soát của nhà nước, ảnh hưởng đến các chiến lược quốc gia Nếu không chuẩn bị kỹ lưỡng, việc mở cửa cũng có thể gây ra các hiện tượng tiêu cực như lừa đảo và phá sản, làm tổn hại đến lợi ích của người tiêu dùng.

TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH NÀY ĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT, TỶ GIÁ VIỆT NAM TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY.8 1 Quá trình tự do hóa ở Việt Nam từ năm 2000

Kiểm soát về thuế

Trước năm 2003, thuế nhập khẩu đóng góp 25% vào tổng nguồn thu thuế của Việt Nam Tuy nhiên, sau khi gia nhập khu vực mậu dịch ASEAN (AFTA) vào năm 2003, tỷ trọng này đã có sự thay đổi đáng kể.

Từ năm 2003 đến 2006, Việt Nam đã thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu từ các nước trong ASEAN, đồng thời được hưởng các ưu đãi thuế quan khi xuất khẩu hàng hóa sang khu vực này.

Hiện nay, Việt Nam đã giảm thuế nhập khẩu xuống còn khoảng 10-12,5% trong tổng nguồn thu thuế Để bù đắp cho sự sụt giảm này, chính phủ đang thực hiện cải cách thuế, bao gồm việc tăng thuế từ các nguồn thu trong nước như thuế thu nhập cá nhân, thuế bảo vệ môi trường và thuế tài nguyên.

Xóa bỏ kiểm soát lãi suất

- Những năm 1990 – 1995, Việt Nam áp dụng chính sách lãi suất áp đặt chống lạm phát.

Mỗi ba tháng, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) thiết lập khung lãi suất cho hoạt động kinh doanh tiền tệ, quy định rõ mức sàn lãi suất tiền gửi và trần lãi suất cho vay Điều này buộc các tổ chức tín dụng phải tuân thủ, hạn chế khả năng tự chủ trong việc xây dựng chính sách lãi suất của riêng mình.

Năm 1996, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã bắt đầu tự do hóa lãi suất huy động, cho phép các ngân hàng thương mại (NHTM) linh hoạt hơn trong việc xác định lãi suất đầu vào Đồng thời, NHNN cũng điều chỉnh trần lãi suất cho vay, quy định biên độ chênh lệch lãi suất đầu ra và đầu vào không vượt quá 0.35% mỗi tháng.

Năm 1998, theo quyết định 39/1998/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN, lãi suất cho vay đã được điều chỉnh từ 1% lên 1.2% mỗi tháng Sự thay đổi này đã tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng tăng lãi suất huy động vốn, từ đó đáp ứng nhu cầu vay mượn và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.

Vào năm 2000, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã công bố lãi suất cơ bản cùng với biên độ để làm căn cứ tham khảo cho các ngân hàng thương mại (NHTM) Mức lãi suất này được NHNN điều chỉnh hàng tháng hoặc kịp thời theo tình hình thị trường.

Năm 2002, lãi suất thỏa thuận được áp dụng cho các khoản vay bằng ngoại tệ và sau đó mở rộng sang hoạt động tín dụng nội địa Các ngân hàng được phép tự định lãi suất cho vay và lãi suất huy động của mình.

Năm 2006, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã củng cố vai trò của mình trên thị trường liên ngân hàng, từ đó hình thành lãi suất liên ngân hàng, với sự điều chỉnh tăng giảm dựa trên biến động của thị trường.

Năm 2008, lạm phát vượt 20% đã kích thích cuộc chiến lãi suất giữa các ngân hàng thương mại (NHTM), với lãi suất qua đêm trên thị trường liên ngân hàng liên tục đạt kỷ lục 20%, 25% và cao nhất là 27%/năm Để giữ chân nguồn vốn, các NHTM đã tăng lãi suất huy động Để chấm dứt tình trạng này, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã áp dụng trần lãi suất cho vay, quy định NHTM không được cho vay quá 150% mức lãi suất cơ bản Tuy nhiên, chính sách này bị phản đối vì NHNN đã áp dụng quy định dân sự về cho vay nặng lãi cho thị trường chính thức, trong khi hai thị trường này có những quy định riêng biệt Lãi suất cơ bản trong thời gian này có khi tăng lên 14% và sau đó được điều chỉnh giảm dần nhằm kiểm soát lạm phát.

Do ảnh hưởng của khủng hoảng toàn cầu, hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước đang gặp nhiều khó khăn Đây là năm thứ hai trong vòng tám năm qua, lãi suất huy động tiền đồng Việt Nam tiếp tục duy trì ở mức cao.

(VND) tương đối ổn định quanh 9%/năm, cũng là năm có chính sách cấp bù lãi suất kích cầu của chính phủ.

Năm 2010, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành thông tư số 07/2010/TT-NHNN, cho phép các ngân hàng áp dụng cơ chế lãi suất thỏa thuận với khách hàng Điều này nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và cho vay tiêu dùng thông qua việc phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.

Năm 2011, để kiểm soát lạm phát cao, các mức lãi suất điều hành đã được điều chỉnh tăng theo chính sách tiền tệ chặt chẽ, nhằm ổn định mặt bằng lãi suất thị trường.

Năm 2012, NHNN đã đặt ra lộ trình giảm lãi suất trung bình 1% mỗi năm theo quý, nhưng dựa vào khả năng kiểm soát lạm phát và tình hình kinh tế vĩ mô cải thiện, ngân hàng đã điều chỉnh nhanh chóng các mức lãi suất điều hành và lãi suất huy động tối đa bằng VND Điều này nhằm giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ doanh nghiệp và tháo gỡ khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trong 9 tháng đầu năm 2013, NHNN đã theo dõi sát sao diễn biến kinh tế vĩ mô và xu hướng lạm phát thấp, đồng thời đánh giá sự ổn định của thị trường ngoại hối và tỷ giá Do đó, NHNN nhận định rằng khả năng giảm lãi suất trong năm 2013 là rất hạn chế.

NHNN đã chủ động và linh hoạt thực hiện các biện pháp điều hành đồng bộ, giúp giảm mặt bằng lãi suất VND, từ đó hỗ trợ sản xuất kinh doanh và thúc đẩy tăng trưởng tín dụng.

Xóa bỏ tín dụng chỉ định và cải cách doanh nghiệp nhà nước

Việt Nam đang đối mặt với thách thức lớn trong việc xóa bỏ tín dụng ưu đãi dành cho khu vực doanh nghiệp nhà nước (DNNN) Thời gian qua, chính phủ đã thực hiện cải cách DNNN thông qua cổ phần hóa, sáp nhập và giải thể các DNNN yếu kém Mặc dù lộ trình kết thúc cổ phần hóa được đặt ra vào năm 2010 cùng với việc luật DNNN hết hiệu lực, nhưng đến nay vẫn chưa đạt được mục tiêu này.

Đến năm 2010, vẫn còn khoảng 2000 doanh nghiệp nhà nước (DNNN) chưa hoàn thành cổ phần hóa, trong đó có nhiều tập đoàn hoạt động trong các lĩnh vực then chốt vẫn được chỉ định duy trì hình thức DNNN Thực tế cho thấy, việc cải cách này chưa mang lại hiệu quả thiết thực trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, chủ yếu chỉ thay đổi tên gọi mà không cải thiện cách quản lý và kinh doanh.

Điều chỉnh tỷ giá linh hoạt theo tín hiệu thị trường

Từ năm 1945 đến những năm 1970 – 1975, các quốc gia áp dụng tỷ giá cố định dựa trên đồng USD, yêu cầu Ngân hàng Nhà nước phải duy trì nguồn dự trữ USD lớn để giữ giá đồng tiền này trong phạm vi quy định Sau giai đoạn này, các quốc gia chuyển sang cho phép thị trường tự quyết định tỷ giá, với hai phương án là tỷ giá thả nổi hoàn toàn và tỷ giá thả nổi có quản lý.

Việt Nam hiện đang áp dụng chính sách tỷ giá thả nổi có quản lý, với các giao dịch ngoại tệ diễn ra trên thị trường liên ngân hàng Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá liên ngân hàng và quy định biên độ giao động tỷ giá cho các ngân hàng thương mại (NHTM) NHNN đóng vai trò là người kết nối cuối cùng trong thị trường này, không trực tiếp mua bán mà thông qua NHTM Chính phủ thực hiện chính sách tỷ giá thả nổi một cách thận trọng, vì nó ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư và vay nợ nước ngoài Do đó, cần có sự can thiệp nhất định trong chính sách tỷ giá thả nổi.

Việt Nam đang nỗ lực hoàn thiện tự do hóa dịch vụ tài chính và từng bước tự do hóa luồng vốn quốc tế, thể hiện qua việc ký hiệp định khung Việt-Mỹ năm 2000 và gia nhập WTO vào năm 2006.

Ảnh hưởng của tự do hóa tài chính đến biến động lãi suất của Việt Nam

Giai đoạn 2000 – 2012 chứng kiến quá trình tự do hóa tài chính mạnh mẽ tại Việt Nam, với sự phát triển của cơ chế điều chỉnh lãi suất và việc áp dụng các công cụ hiện đại của Ngân hàng Nhà nước Các ngân hàng thương mại được trao quyền tự chủ trong chi phí đầu vào và giá bán đầu ra, giúp duy trì thanh khoản tốt cho thị trường tiền tệ - tín dụng Các tổ chức tín dụng áp dụng tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn riêng để phân loại rủi ro cho các khoản cho vay, từ đó xác định mức lãi suất phù hợp cho từng loại khoản vay Điều này tạo nền tảng cho hệ thống ngân hàng Việt Nam hội nhập sâu hơn với các chuẩn mực kinh doanh ngân hàng toàn cầu.

Thời gian gần đây, cơ chế lãi suất tại Việt Nam đã chuyển từ hình thức kế hoạch hóa tập trung sang việc điều chỉnh linh hoạt hơn Điều này giúp lãi suất ngày càng hội nhập với mặt bằng lãi suất toàn cầu, tiến tới tự do hóa và phù hợp với hệ thống tài chính quốc tế.

2.1Tổng quan tình hình lãi suất chủ chốt của Việt Nam giai đoạn 2000 đến 2012

Biểu đồ lãi suất tái cấp vốn, tái chiết khấu và lãi suất cơ bản (Số liệu được lấy vào cuối mỗi năm, đơn vị tính %/năm).

Hình 1: Biểu đồ tổng quan các lãi suất chủ chốt giai đoạn 2000-2013 – “Nguồn: Ngân hàng nhà nước”

Lãi suất chủ chốt của Việt Nam đã trải qua nhiều biến động, đặc biệt là sau khi nước ta gia nhập WTO, khi nền kinh tế ngày càng hội nhập sâu rộng với kinh tế toàn cầu Những biến động của kinh tế quốc tế đã tác động đáng kể đến nền kinh tế Việt Nam qua từng giai đoạn.

2.2Tự do hóa lãi suất từng bước từ năm 2000 đến nay

Cơ chế điều hành lãi suất trần của NHNN được thực hiện thông qua việc quy định lãi suất trần theo thời hạn cho vay và kiểm soát chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn bình quân ở mức 0.35%/tháng (tương đương 4.2%/năm) Đến cuối năm 1998, quy định về chênh lệch lãi suất đã được bãi bỏ, chỉ giữ lại quy định về lãi suất trần cho vay, đánh dấu bước đầu trong quá trình tự do hóa lãi suất huy động.

2.2.2 Giai đoạn từ tháng 8/2000 đến tháng 6/2002

Hình 2: Tổng quan các lãi suất chủ chốt giai đoạn T8/2000-T6/2002 – “Nguồn: Ngân hàng nhà nước”

Ngày 2/8/2000, NHNN công bố quyết định số 241/2000/QĐ-NHNN1 về việc thay đổi cơ chế điều hành lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng Cùng ngày, quyết định số 242/2000/QĐ-NHNN1 cũng được công bố, xác định lãi suất cơ bản làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất cho vay bằng VND Cơ chế lãi suất mới cho phép lãi suất cho vay nội tệ của ngân hàng được điều chỉnh theo lãi suất cơ bản do NHNN quy định, với mức lãi suất cho vay không vượt quá lãi suất cơ bản cộng thêm 0,3%/tháng (3,6%/năm) đối với vốn ngắn hạn và 0,5%/tháng (6,0%/năm) đối với vốn trung, dài hạn.

Cơ chế giới hạn biên độ lãi suất so với lãi suất cơ bản tương tự như trần lãi suất trước đây, nhưng mức trần hiện tại được định ở mức cao hơn nhiều so với cơ chế cũ Hình 3 chỉ ra rằng lãi suất cho vay của ngân hàng luôn thấp hơn giới hạn biên độ cho phép Trước khi áp dụng lãi suất cơ bản, lãi suất cho vay bình quân của bốn ngân hàng thương mại quốc doanh đã đạt mức tối đa là 0,85%/tháng, tương đương 10,2%/năm.

Từ tháng 8/2000, lãi suất cơ bản được thiết lập cao hơn lãi suất cho vay thực tế khi cộng với biên độ 0,3%/tháng Điều này đã cho phép các ngân hàng ấn định lãi suất dựa trên thỏa thuận với khách hàng, đánh dấu sự thay đổi trong cơ chế lãi suất.

Hình 3: Từ trần lãi suất đến lãi suất cơ bản rồi tự do hóa lãi suất giai đoạn 1998-2002

Đến tháng 06/2001, trần lãi suất cho vay ngoại tệ đã được bãi bỏ, cho phép người vay trong nước tự do thương lượng lãi suất với các ngân hàng thương mại Nguồn thông tin được tính toán từ cơ sở dữ liệu tài chính quốc tế IFS của IMF.

Vào tháng 6 năm 2002, lãi suất đã được tự do hóa hoàn toàn, cho phép các ngân hàng tự xác định lãi suất cho vay dựa trên việc tự thẩm định và thương lượng trực tiếp với khách hàng.

2.2.3 Giai đoạn tháng 7/2002 đến tháng 06/2007

Vào ngày 30/5/2002, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành Quyết định Số 546/2002/QĐ-NHNN, quy định về cơ chế lãi suất thoả thuận trong hoạt động tín dụng thương mại bằng VND Theo đó, các tổ chức tín dụng sẽ xác định lãi suất cho vay dựa trên cung cầu vốn thị trường và mức độ tín nhiệm của khách hàng, bao gồm cả pháp nhân và cá nhân Việt Nam cũng như các pháp nhân và cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.

NHNN tiếp tục công bố lãi suất cơ bản dựa trên lãi suất cho vay thương mại của các tổ chức tín dụng hàng đầu, nhằm định hướng lãi suất thị trường theo quy định của luật ngân hàng Đồng thời, NHNN chủ động kiểm soát biến động lãi suất thị trường để đảm bảo mục tiêu chính sách tiền tệ Đây là bước ngoặt quan trọng trong việc điều hành chính sách tiền tệ, hướng tới sự gần gũi hơn với quy luật thị trường.

Hình 4: Các lãi suất chủ chốt giai đoạn T7/2002-T6/2007-“Nguồn: Ngân hàng nhà nước”

Mục tiêu chính của chính sách tiền tệ và lãi suất hiện nay là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững trong bối cảnh hội nhập quốc tế Do đó, Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện các biện pháp điều hành chính sách lãi suất theo hướng thắt chặt và cẩn trọng.

Trong giai đoạn 2002 đến nửa đầu 2007, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã thực hiện một số điều chỉnh lãi suất cơ bản, bắt đầu từ mức 7,2%/năm vào tháng 7/2002 và tăng lên 7,44%/năm Đến tháng 3/2003, lãi suất cơ bản được quy định là 7,5%/năm và tăng lên 7,8%/năm vào tháng 2/2005 Tháng 12/2005, NHNN thực hiện đợt tăng lãi suất lớn nhất, nâng lên 8,25%/năm Đặc biệt, từ 01/03/2007, NHNN bỏ trần lãi suất tiền gửi USD cho pháp nhân tại tổ chức tín dụng Trong suốt giai đoạn này, lãi suất tái cấp vốn và chiết khấu được duy trì ổn định, với lãi suất chiết khấu điều chỉnh 5 lần, từ 3%/năm lên 4,5%/năm Lãi suất tái cấp vốn dao động trong khoảng 5 – 6,5%/năm sau khi tăng lên 6,6%/năm vào năm 2003 Đến năm 2007, NHNN hạn chế việc bơm tiền qua các kênh tái cấp vốn, chỉ cho vay có bảo đảm trong các trường hợp đặc biệt đối với ngân hàng thiếu vốn.

Hình 5: Các lãi suất cho vay, huy động vốn, cơ bản giai đoạn 2002- 2007 – “Nguồn: Ngân hàng nhà nước”

Việc chính thức tự do hóa lãi suất đã khiến lãi suất cơ bản do NHNN công bố chỉ còn mang tính chất tham khảo, dẫn đến lãi suất huy động và cho vay của các ngân hàng tăng lên Các nhà hoạch định chính sách kỳ vọng rằng lãi suất sẽ phản ánh đúng cung cầu vốn trên thị trường, cho phép các ngân hàng cho vay đối tượng kinh doanh nhỏ và nông dân với lãi suất tương ứng với chi phí và rủi ro Một lợi ích tích cực khác của chính sách này là cải cách hệ thống ngân hàng theo định hướng thị trường, nâng cao năng lực tài chính, khả năng cạnh tranh và tiêu chuẩn an toàn, đồng thời thúc đẩy khả năng hội nhập với thị trường tài chính toàn cầu.

Quyết định 546 được ban hành trong bối cảnh kinh tế Việt Nam tăng trưởng ổn định, với lạm phát chỉ ở mức 0,8% vào năm 2001 và tăng lên 4% vào năm 2002 Sau khi Quyết định 546 có hiệu lực, lãi suất huy động và cho vay đã tăng, phù hợp với nhu cầu vốn để đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn này, trong khi CPI tiếp tục gia tăng từ năm 2002 đến 2007.

2.2.4 Giai đoạn nửa sau 2007 đến năm 2008

Hình 6: Các lãi suất chủ chốt giai đoạn T7/2007-2008 – “Nguồn: Ngân hàng nhà nước”

Biến động tỷ giá trong quá trình tự do hóa tài chính ở Việt Nam

3.1Tình hình biến động tỷ giá giai đoạn 2000 – 2013

Hình 11: Đồ thị về tình hình biến động tỷ giá USD/VND từ 2000-2013 – “Nguồn: cơ sở dữ liệu CEIC”

Sự ra đời của đồng tiền chung Châu Âu (EUR) đã ảnh hưởng đến cơ chế tỷ giá của Việt Nam, nơi đồng tiền này được neo theo đô la Mỹ (USD) và có điều chỉnh Tỷ giá Việt Nam hiện nay được gắn với một rổ tiền tệ, trong đó có EUR, dẫn đến việc tỷ giá nội tệ bị ép giá cao hơn giá trị thực Kết quả là, VND được định giá cao hơn USD từ 10% đến 20%.

Trong giai đoạn từ 2000 đến 2007, tỷ giá tăng trưởng ổn định qua các năm Cụ thể, năm 2000 tỷ giá là 14.514, đến năm 2003 tăng 7,79% lên 15.646 Tốc độ tăng hàng năm được ghi nhận như sau: năm 2001 so với năm 2000 tăng 3,9%.

2002 so với năm 2001 tăng 2,1% , năm 2003 so với năm 2002 tăng 1,5%

Hình 12:Đồ thị về tình hình biến động tỷ giá USD/VND từ 2003-2006 – ‘Nguồn: Ngân hàng nhà nước”

Từ năm 2003 đến 2007, tỷ giá USD/VND tăng từ 15.646 lên 16.114, với tốc độ gia tăng trung bình hàng năm ổn định ở mức 0,8%-0,9%, tương ứng với mức tăng 2,9% Năm 2007, chính phủ áp dụng chính sách tỷ giá khuyến khích xuất khẩu, dẫn đến sự gia tăng mạnh mẽ của dòng vốn FII vào Việt Nam, làm nguồn cung USD tăng cao Kết quả là, trong nửa đầu năm 2007 và từ tháng 10/2007 đến tháng 3/2008, thị trường ngoại hối Việt Nam rơi vào tình trạng dư cung USD, khiến tỷ giá giảm xuống mức sàn biên độ, với tỷ giá niêm yết tháng 3/2008 là 15.960 VND, dẫn đến việc VND tăng giá trong giai đoạn này.

Năm 2008 chứng kiến sự biến động mạnh mẽ của tỷ giá do lạm phát gia tăng trong nửa đầu năm và ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu vào nửa cuối năm Từ giữa năm 2008, khi nền kinh tế suy thoái, dòng vốn đầu tư nước ngoài (FII) vào Việt Nam bắt đầu giảm, dẫn đến tỷ giá tăng 5,3% so với năm 2007.

Năm 2009, VND đã mất giá danh nghĩa so với USD, với tỷ giá chính thức VND/USD tăng 5,6% so với cuối năm 2008 Tình trạng nhập siêu kéo dài và gia tăng từ tháng 3 đến cuối năm Tỷ giá NHTM, phải nằm trong biên độ do NHNN công bố, đã có sự tăng mạnh so với ba tháng đầu năm 2008.

Hình 13: Đồ thị về tình hình biến động tỷ giá USD/VND từ 2007-2009

“Nguồn: Ngân hàng nhà nước”

Chênh lệch lớn giữa giá vàng trong nước và quốc tế đã làm tăng nhu cầu USD để nhập khẩu vàng, dẫn đến giá vàng và USD tăng mạnh Người dân đẩy mạnh mua ngoại tệ trên thị trường tự do, khiến giá USD chợ đen tăng cao Do khan hiếm USD, doanh nghiệp phải tìm đến thị trường chợ đen hoặc chịu phụ phí khi mua ngoại tệ tại ngân hàng thương mại Tâm lý hoang mang và mất lòng tin vào VND đã làm tăng cầu và giảm cung USD, đẩy tỷ giá tự do tăng hàng ngày Nỗi lo về khả năng phá giá VND gia tăng sau các báo cáo tài chính, dẫn đến việc NHNN phải chính thức phá giá VND 5,4% vào ngày 26/11/2009, mức cao nhất từ năm 1998, nhằm chống đầu cơ và giảm áp lực thị trường Nếu không có sự sụt giảm nhu cầu ngoại tệ từ thu nhập đầu tư, tình hình thị trường ngoại hối năm 2009 có thể còn nghiêm trọng hơn.

Năm 2008, lượng kiều hối vào Việt Nam vẫn duy trì ở mức tích cực trên 6 tỷ USD, góp phần tăng cường cung ngoại tệ Bên cạnh đó, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ước đạt 10 tỷ USD, trong khi dòng vốn đầu tư gián tiếp (FII) đã rút khỏi Việt Nam đầu năm nhưng có dấu hiệu phục hồi vào cuối năm.

Từ năm 2010 đến 2013, tỷ giá tiếp tục tăng, với NHNN phải điều chỉnh tỷ giá chính thức từ 17.872 VND/USD lên 18.544 VND/USD vào ngày 11/2/2010, tương đương với việc phá giá 3,7% Để giảm áp lực lên thị trường ngoại hối, NHNN đã thực hiện nhiều biện pháp hành chính như giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi ngoại tệ, mở rộng đối tượng cho vay ngoại tệ, và tăng lãi suất cơ bản lên 8%/năm Kết quả là tín dụng ngoại tệ tăng 27% trong sáu tháng đầu năm 2010, trong khi tín dụng VND chỉ tăng 4,6% Đồng thời, kiều hối và các khoản giải ngân FDI, ODA, FII cũng gia tăng so với cùng kỳ năm 2009, góp phần làm tăng cung và giảm cầu ngoại tệ, từ đó thu hẹp khoảng cách giữa tỷ giá thị trường tự do và tỷ giá chính thức trong quý II và nửa đầu quý III/2010.

Hình 14: Đồ thị về tình hình biến động tỷ giá USD/VND từ 2010 đến nay -“Nguồn: Ngân hàng nhà nước”

Trong những tháng cuối năm 2011, thị trường ngoại hối chứng kiến sự tăng lên nhanh chóng của cầu về ngoại tệ do:

- Nhu cầu mua ngoại tệ để trả các khoản vay đáo hạn của các doanh nghiệp tận dụng chênh lệch lãi suất trong hai quý đầu năm 2011

Cuối năm, nhu cầu nhập khẩu tăng cao, đặc biệt là trong lĩnh vực vàng, do nhiều người tìm kiếm lợi nhuận từ sự chênh lệch giữa giá vàng trong nước và giá vàng quốc tế.

- NHNN thắt chặt tín dụng ngoại tệ, lãi suất tiền gửi ngoại tệ tăng cao, lên trên 5%/năm; và hoạt động đầu cơ gia tăng

Sự giảm sút trong cung ngoại tệ xảy ra khi các doanh nghiệp không muốn bán ngoại tệ cho ngân hàng, lo ngại rằng Ngân hàng Nhà nước sẽ tiếp tục điều chỉnh tỷ giá VND.

Từ tháng 9/2010, tỷ giá thị trường tự do tăng do dư cầu ngoại tệ, đạt 20.500 VND/USD giữa tháng 10 và lên tới 20.623 VND/USD vào cuối tháng 11, với mức tăng 11% so với năm 2010 Để đối phó, NHNN đã thực hiện nhiều biện pháp hành chính như tăng cung ngoại tệ cho hàng nhập khẩu thiết yếu, thắt chặt giao dịch vàng và tăng hạn ngạch nhập khẩu vàng Ngoài ra, lãi suất cơ bản cũng được nâng lên 9%/năm vào tháng 11.

Giai đoạn 2010-2011, NHNN đã thể hiện sự chủ động hơn so với trước đây, đặc biệt là vào tháng 8/2010 khi áp lực thị trường còn thấp NHNN đã thực hiện một lần phá giá lớn vào tháng 2/2011, nâng tỉ giá, cho thấy sự linh hoạt hơn trong việc điều chỉnh theo thị trường Tuy nhiên, NHNN vẫn tiếp tục áp dụng nhiều biện pháp hành chính, chưa hoàn toàn tạo ra môi trường cho thị trường tự vận hành.

Giai đoạn 2011-2013, NHNN đặt mục tiêu kiểm soát tỷ giá không vượt quá 2-3% nhằm hạn chế "đô la hóa" và ổn định thị trường ngoại hối Để đạt được điều này, NHNN đã ban hành thông tư số 03/TT-NHNN vào ngày 08/3/2012, quy định rằng khách hàng chỉ được vay ngoại tệ nếu có nguồn thu ngoại tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, và các trường hợp khác cần có sự chấp thuận của NHNN Đến cuối năm 2012, tỷ giá và thị trường ngoại hối đã ổn định, với giá USD mua vào tại các NHTM giảm trung bình 1% so với cuối năm 2011 Chênh lệch giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trường tự do được thu hẹp, tỷ lệ đô la hóa giảm xuống 13,2% từ mức 15,8% vào cuối năm 2011, trong khi các tổ chức kinh tế và cá nhân tích cực bán ngoại tệ cho NHTM, giúp NHNN tăng cường dự trữ ngoại hối quốc gia.

Bước sang năm 2013, NHNN đã quản lý thị trường ngoại hối và điều hành tỉ giá một cách chặt chẽ, phù hợp với các cân đối vĩ mô và cán cân thanh toán quốc tế Những biện pháp này nhằm tăng cường dự trữ ngoại hối nhà nước và chống đôla hóa Nhờ vậy, thị trường ngoại tệ trong 8 tháng đầu năm đã giữ được sự ổn định, với tỷ giá dao động trong biên độ cho phép.

Trong hai năm qua, các giải pháp của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định thị trường ngoại tệ và tăng cường dự trữ ngoại hối Từ giữa năm 2012, cán cân thương mại của Việt Nam đã cải thiện, giảm nhanh tình trạng nhập siêu, với giá trị xuất siêu tháng 8/2013 đạt 600 triệu USD Dự trữ ngoại hối có thời điểm đạt 2,8 tháng nhập khẩu, vượt xa thông lệ quốc tế là 12 tuần Nhờ những nỗ lực này, tỷ giá chỉ tăng khoảng 1% từ 2011 đến 2013, đúng như mục tiêu đề ra.

3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động tỷ giá ở Việt Nam

3.2.1 Định hướng điều hành kiểm soát tỷ giá của chính phủ

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1 Đánh giá hiệu quả của chính sách lãi suất và tỷ giá của Việt Nam dưới tác động của tự do hóa tài chính

Cải cách và điều chỉnh chính sách lãi suất đã biến lãi suất thành công cụ quan trọng của nhà nước trong việc thực thi chính sách tiền tệ, ổn định môi trường kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát Trong hai năm qua, lãi suất đã giảm nhanh chóng, chấm dứt tình trạng hỗn loạn trước đây và đưa lãi suất huy động vào ổn định Rủi ro của hệ thống tổ chức tín dụng giảm đáng kể với thanh khoản dồi dào, tiền gửi của dân cư và tổ chức kinh tế tăng mạnh, cùng với sự chuyển biến tích cực trong cơ cấu động tiền, khi tín dụng Việt Nam tăng và tín dụng ngoại tệ giảm.

Chính sách lãi suất đang tiến gần đến tự do hóa, chuẩn bị cho hội nhập với nền kinh tế thế giới, giúp các ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện tốt hơn công tác hoạch toán và kinh doanh Hệ thống NHTM ngày càng tự chủ trong việc quyết định lãi suất huy động và cho vay, dẫn đến xu hướng lãi suất tăng cao hơn, ảnh hưởng đến hành vi tiết kiệm và đầu tư của doanh nghiệp và cá nhân, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Đồng thời, việc thành lập Công ty Quản lý Tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) và hoàn thiện hành lang pháp lý xử lý nợ xấu sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng, với mục tiêu mua tối thiểu 30-35 nghìn tỷ đồng nợ xấu của 14 ngân hàng vào cuối năm 2013.

Lãi suất và tỷ giá hối đoái đã được điều chỉnh phù hợp với thị trường, mang lại kết quả tích cực cho ngoại thương Việt Nam Kinh doanh xuất nhập khẩu được thúc đẩy, đặc biệt là xuất khẩu, góp phần tăng nhanh doanh số và cải thiện cán cân thương mại Việt Nam cũng chủ động trong việc dự trữ ngoại hối, với dự báo lạc quan dự trữ ngoại hối vào cuối năm 2013 đạt khoảng 30 tỷ USD Sự cung cấp ngoại tệ thuận lợi giúp tỷ giá VND/USD ổn định trong biên độ giới hạn.

Tỷ giá ổn định có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô, nhờ vào mối quan hệ tác động qua lại giữa chúng Việc duy trì tỷ giá ổn định giúp Ngân hàng Nhà nước (NHNN) điều hành chính sách tiền tệ hiệu quả, giảm lãi suất, hỗ trợ sản xuất kinh doanh và thúc đẩy tăng trưởng tín dụng cũng như tăng trưởng kinh tế Hơn nữa, với Việt Nam là nước đang phát triển, nhu cầu vay nợ nước ngoài lớn, nên tỷ giá ổn định sẽ có tác động tích cực đến nợ nước ngoài và nợ công của quốc gia.

Lãi suất cơ bản cần được xác định dựa trên lãi suất thị trường liên ngân hàng để phản ánh đúng quan hệ cung cầu vốn trong nền kinh tế và các tổ chức tài chính trung gian Tuy nhiên, thị trường tiền tệ liên ngân hàng hiện vẫn kém phát triển, khiến cho diễn biến lãi suất chưa chính xác và thiếu lãi suất chuẩn Hơn nữa, Ngân hàng Nhà nước chưa có cơ chế theo dõi đầy đủ và kịp thời diễn biến của lãi suất liên ngân hàng.

Quá trình tự do hóa lãi suất đã tạo ra cuộc đua giữa các ngân hàng thương mại (NHTM) trong việc huy động vốn, dẫn đến việc lãi suất liên tục tăng cao trong năm 2011 nhằm thu hút khách hàng.

Việc tăng lãi suất huy động dẫn đến gia tăng lãi suất cho vay, làm tăng phí cấp tín dụng và phí giao dịch, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp và nền kinh tế Điều này gây bất lợi cho hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại, làm gia tăng chi phí sử dụng vốn Doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay do chi phí cao và ngân hàng thắt chặt cho vay, dẫn đến khả năng sinh lợi giảm sút và quy mô hoạt động bị thu hẹp Mặc dù Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đã có những biện pháp kịp thời để xử lý tình hình, nhưng đó chỉ là giải pháp tức thời, chưa đủ để dự đoán và ứng phó hiệu quả với các xu hướng và biến động của thị trường.

Tỷ giá VND chủ yếu được đánh giá qua sự biến động so với USD, phản ánh thực trạng giao dịch ngoại hối tại Việt Nam, nơi USD chiếm tỷ trọng lớn trong các giao dịch thương mại Tuy nhiên, việc chỉ dựa vào một ngoại tệ như USD để xác định giá trị VND là rủi ro cho hoạch định chính sách vĩ mô, dẫn đến tâm lý sùng bái USD và đô la hóa trong dân cư Hơn nữa, hiệu quả đầu tư công thấp làm giảm nỗ lực hạ lãi suất của Ngân hàng Nhà nước, gia tăng nguy cơ lạm phát và tạo ra rủi ro tỷ giá tiềm ẩn trong những năm tới.

2.1 Về chính sách lãi suất

2.1.1 NHNN nên khống chế trần lãi suất cho vay trên thị trường liên ngân hàng

Việc khống chế lãi suất huy động có kỳ hạn dưới 6 tháng ở mức 7%/năm dường như chỉ mang lại lợi ích cho các tổ chức tín dụng lớn, trong khi không giải quyết được khó khăn trong việc huy động vốn cho ngân hàng nhỏ và vừa Điều này dẫn đến việc các ngân hàng nhỏ và vừa có xu hướng lách luật để tăng lãi suất cho khách hàng, gây ra sự bất ổn trên thị trường tiền tệ Do đó, việc kiểm soát lãi suất cho vay trên thị trường liên ngân hàng sẽ giúp giảm bớt áp lực huy động vốn cho các ngân hàng nhỏ, góp phần ổn định thị trường và tạo điều kiện để hạ lãi suất tín dụng đầu ra cho toàn hệ thống.

Thiết lập hành lang lãi suất thị trường liên ngân hàng với "trần" là lãi suất tái cấp vốn và "sàn" là lãi suất tái chiết khấu (hiện tại là 7% - 5%/năm) giúp lãi suất cơ bản và lãi suất nghiệp vụ thị trường mở biến động trong khoảng này Lãi suất nghiệp vụ thị trường mở không chỉ định hướng mà còn thực hiện việc "bơm" tiền ra hoặc "hút" tiền về, từ đó ảnh hưởng đến cung - cầu vốn, lãi suất thị trường liên ngân hàng cũng như lãi suất huy động và cho vay của các ngân hàng thương mại.

Nhà nước cần công bố lãi suất tiền gửi và cho vay bằng đồng Việt Nam theo năm, cùng với các kì hạn cụ thể, tương tự như lãi suất ngoại tệ để phù hợp với thông lệ quốc tế Thời gian qua, lãi suất tại các ngân hàng thương mại trong nước được ấn định cao để đối phó với lạm phát, nhưng hiện tại lãi suất đang duy trì ở mức thấp, tạo điều kiện để xác định và công bố lãi suất theo năm Việc này không chỉ ảnh hưởng tích cực đến tâm lý của người vay mà còn phản ánh chính xác chi phí vốn cho cả người gửi, người vay và các ngân hàng thương mại.

2.2.2 Tiến dần đến việc giảm lãi suất USD về ngưỡng 0%/năm.

Giải pháp này đã được áp dụng thành công với vàng vào năm 2012 và cần sớm được ban hành để bảo vệ và nâng cao vị thế của đồng VND Đây là biện pháp cụ thể nhằm chống đô la hóa, tăng cường sức hấp dẫn của VND và thu hút nguồn vốn vào hệ thống ngân hàng thương mại Qua đó, giải pháp này sẽ góp phần bình ổn tỷ giá và giúp kiểm soát việc thực thi chính sách, đặc biệt trong trường hợp các tổ chức tín dụng tìm cách lách luật.

2.2.3 Tiến tới áp dụng trần lãi suất cho vay thay vì áp dụng trần lãi suất huy động

Biện pháp kiểm soát lãi suất cho vay nhằm giảm dần trần lãi suất, giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận tín dụng và đảm bảo lãi suất hợp lý cho người vay Việc áp dụng trần lãi suất sẽ góp phần giảm lãi suất huy động, hướng tới sự ổn định, đồng thời ngăn chặn các ngân hàng tìm cách lách luật để huy động vốn với lãi suất cao.

2.2.4 Xây dựng hệ thống ngân hàng có năng lực

Nâng cao năng lực quản lý và vai trò giám sát của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) là cần thiết để cải thiện quản lý thị trường tiền tệ, đặc biệt đối với các nguồn vốn đầu tư vào Việt Nam Điều này giúp NHNN theo kịp diễn biến thị trường vốn, từ đó giảm thiểu tác động tiêu cực khi thị trường biến động, gây áp lực lên lãi suất và tỷ giá.

Để cải thiện tình hình tài chính của các ngân hàng thương mại (NHTM), cần tiến hành rà soát và phân loại các NHTM cổ phần, xử lý triệt để các khoản nợ xấu trong hệ thống Đồng thời, minh bạch hóa báo cáo tài chính hàng năm và nâng cao chất lượng tài sản, tín dụng Việc này cũng bao gồm tăng cường hoạt động kiểm soát tín dụng nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững cho các NHTM.

2.2.5 Hướng tới chính sách lạm phát mục tiêu trong dài hạn (ITP)

Ngày đăng: 21/10/2021, 18:59

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1: Biểu đồ tổng quan các lãi suất chủ chốt giai đoạn 2000-2013 – “Nguồn: Ngân hàng - BIEN DONG LAI SUAT TI GIA TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH NÀYĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT, TỶ GIÁ VIỆT NAM TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY
Hình 1 Biểu đồ tổng quan các lãi suất chủ chốt giai đoạn 2000-2013 – “Nguồn: Ngân hàng (Trang 16)
Hình 2: Tổng quan các lãi suất chủ chốt giai đoạn T8/2000-T6/2002 – “Nguồn: Ngân hàng - BIEN DONG LAI SUAT TI GIA TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH NÀYĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT, TỶ GIÁ VIỆT NAM TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY
Hình 2 Tổng quan các lãi suất chủ chốt giai đoạn T8/2000-T6/2002 – “Nguồn: Ngân hàng (Trang 17)
Hình 3: Từ trần lãi suất đến lãi suất cơ bản rồi tự do hóa lãi suất giai đoạn 1998-2002 - BIEN DONG LAI SUAT TI GIA TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH NÀYĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT, TỶ GIÁ VIỆT NAM TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY
Hình 3 Từ trần lãi suất đến lãi suất cơ bản rồi tự do hóa lãi suất giai đoạn 1998-2002 (Trang 18)
Hình 4: Các lãi suất chủ chốt giai đoạn T7/2002-T6/2007-“Nguồn: Ngân hàng nhà nước” - BIEN DONG LAI SUAT TI GIA TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH NÀYĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT, TỶ GIÁ VIỆT NAM TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY
Hình 4 Các lãi suất chủ chốt giai đoạn T7/2002-T6/2007-“Nguồn: Ngân hàng nhà nước” (Trang 19)
Hình 5: Các lãi suất cho vay, huy động vốn, cơ bản giai đoạn 2002- 2007 – “Nguồn: Ngân - BIEN DONG LAI SUAT TI GIA TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH NÀYĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT, TỶ GIÁ VIỆT NAM TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY
Hình 5 Các lãi suất cho vay, huy động vốn, cơ bản giai đoạn 2002- 2007 – “Nguồn: Ngân (Trang 21)
Hình 6: Các lãi suất chủ chốt giai đoạn T7/2007-2008 – “Nguồn: Ngân hàng nhà nước” - BIEN DONG LAI SUAT TI GIA TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH NÀYĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT, TỶ GIÁ VIỆT NAM TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY
Hình 6 Các lãi suất chủ chốt giai đoạn T7/2007-2008 – “Nguồn: Ngân hàng nhà nước” (Trang 22)
Hình 7: Các lãi suất cho vay, huy động, cơ bản giai đoạn 2007-2008 – “Nguồn: Ngân hàng nhà nước” - BIEN DONG LAI SUAT TI GIA TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH NÀYĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT, TỶ GIÁ VIỆT NAM TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY
Hình 7 Các lãi suất cho vay, huy động, cơ bản giai đoạn 2007-2008 – “Nguồn: Ngân hàng nhà nước” (Trang 23)
Hình 8: Các lãi suất chủ chốt giai đoạn 2009-2012 – “Nguồn: Ngân hàng nhà nước” - BIEN DONG LAI SUAT TI GIA TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH NÀYĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT, TỶ GIÁ VIỆT NAM TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY
Hình 8 Các lãi suất chủ chốt giai đoạn 2009-2012 – “Nguồn: Ngân hàng nhà nước” (Trang 25)
Hình 9: Các lãi suất cho vay, huy động, cơ bản giai đoạn 2009-2012 – “Nguồn: Ngân hàng nhà nước” - BIEN DONG LAI SUAT TI GIA TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH NÀYĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT, TỶ GIÁ VIỆT NAM TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY
Hình 9 Các lãi suất cho vay, huy động, cơ bản giai đoạn 2009-2012 – “Nguồn: Ngân hàng nhà nước” (Trang 26)
Hình 10: Tăng trưởng tín dụng của Việt Nam qua các năm  (Đơn vị: %, lần)  –  “Nguồn: Ngân hàng nhà nước” - BIEN DONG LAI SUAT TI GIA TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH NÀYĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT, TỶ GIÁ VIỆT NAM TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY
Hình 10 Tăng trưởng tín dụng của Việt Nam qua các năm (Đơn vị: %, lần) – “Nguồn: Ngân hàng nhà nước” (Trang 27)
Hình 11: Đồ thị về tình hình biến động tỷ giá USD/VND từ 2000-2013  – “Nguồn: cơ sở dữ - BIEN DONG LAI SUAT TI GIA TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH NÀYĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT, TỶ GIÁ VIỆT NAM TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY
Hình 11 Đồ thị về tình hình biến động tỷ giá USD/VND từ 2000-2013 – “Nguồn: cơ sở dữ (Trang 28)
Hình 12: Đồ thị về tình hình biến động tỷ giá USD/VND từ 2003-2006 – ‘N guồn: Ngân hàng - BIEN DONG LAI SUAT TI GIA TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH NÀYĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT, TỶ GIÁ VIỆT NAM TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY
Hình 12 Đồ thị về tình hình biến động tỷ giá USD/VND từ 2003-2006 – ‘N guồn: Ngân hàng (Trang 29)
Hình 13: Đồ thị về tình hình biến động tỷ giá USD/VND từ 2007-2009. - BIEN DONG LAI SUAT TI GIA TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH NÀYĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT, TỶ GIÁ VIỆT NAM TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY
Hình 13 Đồ thị về tình hình biến động tỷ giá USD/VND từ 2007-2009 (Trang 30)
Hình 14: Đồ thị về tình hình biến động tỷ giá USD/VND từ 2010 đến nay -“N guồn: Ngân - BIEN DONG LAI SUAT TI GIA TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH NÀYĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT, TỶ GIÁ VIỆT NAM TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY
Hình 14 Đồ thị về tình hình biến động tỷ giá USD/VND từ 2010 đến nay -“N guồn: Ngân (Trang 31)
Hình 15: Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Việt Nam, 2000-2012 - BIEN DONG LAI SUAT TI GIA TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH NÀYĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT, TỶ GIÁ VIỆT NAM TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY
Hình 15 Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Việt Nam, 2000-2012 (Trang 34)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w