ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 Đê ̀ tài: Thiết kế phân xưởng sản xuất phân bón vi sinh từ rác thải hữu cơ với năng suất 10 tấn sản phẩm/ngày Giáo viên hướng dẫn : TS Ngô Thái Bích Vân Chuyên ngành : Công Nghê ̣Sinh Học Đà Nẵng, ngày 28 tháng 11 năm 2020 MỤC LỤC CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIÊU 5 1.1. Tổng quan về rác thải hữu cơ 5 1.1.1. Nguồn phát sinh rác thải hữu cơ 5 1.1.2. Tính chất chất thải hữu cơ 6 1.1.3. Quản lý và xử lí chất thải hữu cơ ở Viêṭ Nam 6 1.2. Phương pháp ủ phân sinh hỌc[1] 7 1.2.1. Khái niêm 7 1.2.2. Cơ chế phân hủy rác thành phân hữu cơ 8 1.2.2.1. Thành phần vi sinh vât trong đống ủ 8 1.2.2.2. Hoạt đông của vi sinh vât trong đống ủ 10 1.2.2.3. Lựa chọn vi sinh vât để phân giải rác thải hữu cơ làm phân 10 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiến đô ̣ ủ và chất lượng sản phẩm 11 1.2.3.1. Phân loại và nghiền 11 1.2.3.2. Nhiêt đô.̣ 11 1.2.3.3. Độ ẩm 11 1.2.3.4. Ảnh hưởng của pH 11 1.2.3.5. Độ thoáng khí và phân phối O2 11 1.2.3.6. Tỷ lê ̣ C/N, N/P 12 1.2.4. Kiểm soát môi trường trong quá trình ủ[1] 12 1.2.4.1. Kiểm soát CH4 12 1.2.4.2. Kiểm soát H2S 12 1.3. Tổng quan về phân hữu cơ vi sinh 13 1.3.1. Phân hữu cơ vi sinh 13 1.3.2. Ưu điểm của phân hữu cơ vi sinh 13 1.3.3. Nguyên liêu sản xuất 13 1.3.3.1. Rác thải hữu cơ 14 1.3.3.2. Chế phẩm EM 14 1.3.3.3. Nguyên liêu khác 15 CHƯƠNG II: CHỌN VÀ THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN CÔNG NGHÊ 16 2.1. Dây chuyền công nghê.̣ 16 2.2. Thuyết minh dây chuyền 17 2.2.1. Xử lý EM 17 2.2.2. Phân loại sơ bộ 17 2.2.3. Nghiền 18 2.2.4. Nhân giống 18 2.2.5. Phối trộn với men vi sinh 18 2.2.6. Ủ 18 2.2.7. Làm tơi mùn 19 2.2.8. Sàng lồng 20 2.2.9. Phối trộn 20 2.2.10. Tạo hạt 20 2.2.11. Sấy 20 2.2.12. Đóng bao 20 CHƯƠNG III: TÍNH CÂN BẰNG VÂT CHẤT 21 3.1. Các số liêu ban đầu 21 3.2. Kế hoạch sản xuất của nhà máy 21 3.3. Tính cân bằng vât chất 22 3.3.1. Tiêu hao nguyên liêu qua từng công đoạn 22 3.3.2. Tính toán cân bằng vât chất 25 CHƯƠNG IV: CHỌN VÀ TÍNH TOÁN THIẾT BỊ 29 4.1. Thiết bị chính 29 4.1.1. Máy nghiền búa 29 4.1.2. Máy làm tơi 31 4.1.3. Sàng lồng 31 4.1.4. Máy phối trôn N,P,K 32 4.1.5. Máy tạo hạt 33 4.1.6. Máy sấy 34 4.1.7. Máy đóng bao 35 4.2. Nhà ủ 36 4.2.1. Nhà ủ sơ bô.̣ 36 4.2.2. Nhà ủ chín 37 4.3. Thiết bị nhân giống và lên men 37 4.3.1. Thiết bị nhân giống cấp I 37 4.3.2. Thiết bị nhân giống cấp I lên cấp II 38 4.3.3. Thiết bị nhân giống cấp II lên III 40 4.3.4. Thiết bị chứa giống cấp III 40 4.3.5. Tank chứa chế phẩm EM 42 4.4. Các thiết bị khác 42 4.4.1. Xe xúc lâṭ 42 4.4.2. Xe vân chuyển thành phẩm vào kho 43 4.4.3. Bơm 44 4.4.4. Phễu nạp liêụ 45 4.4.5. Hê ̣thống quạt gió 45 4.4.6. Băng tải 46 4.4.6.1. Các công đoạn sử dụng băng tải 47 4.4.6.2. Tính toán băng tải 47 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIÊỤ 1.1. Tổng quan về rác thải hữu cơ 1.1.1. Nguồn phát sinh rác thải hữu cơ Chất thải hữu cơ là những chất thải có bản chất hữu cơ và bị loại bỏ trong quá trình sản xuất. Các chất thải hữu cơ có thể có nguồn gốc là đông vât, thực vâṭ, các hợp chất cacbon hydro hay cả bùn căn thải ra sau khi xử lí nước thải. Mỗi loại chất thải hữu cơ có thành phần và tính chất rất khác nhau. Chất thải hữu cơ hiên nay rất lớn. Chúng được tạo ra bởi các nguồn sau - Chất thải hữu cơ được tạo ra trong quá trình sinh hoạt của con người + Các loại chất thỉa tạo từ các nhà bếp ở các gia đình hay các nhà bếp tâp thể, các loại chất tải này có bản chất sinh vâṭ. Chúng thường là những đông vâṭ hay các thực vât không còn sử dụng được nữa hoăc không đáp ứng những yêu cầu chế biến, bảo quản hay sử dụng ngay. Ví dụ: đầu cá, tôm, vảy cá, ruôt cá, rể, vỏ, lá các loại rau quả bị hưu hỏng…, dây là những chất thải dễ bị phân hủy và gây ô nhiễm môi trường rất mạnh. Ngoài ra, từ nhà bếp còn có những chất thải rất khó phân hủy như các loại bao ni lông, giẻ lau, các loại bao bì từ cellulose + Chất thải từ các khu vực thương mại như chợ, siêu thị. Chất thải chủ yếu là có nguồn gốc từ thực vâṭ và đông vâṭ với số lượng lớn. Về cơ bản thì thành phần chất thải này giống như các chất thải từ nhà bếp - Chất thải hữu cơ từ quá trình sản xuất + Chất thải từ các nhà máy chế biến thực phẩm + Chất thải từ các cơ sở xí nghiêp ra trong quá trình chế biến thuôc da bao gồm lông thú, các mảnh vụn tạo + Chất thải từ các cơ sở chăn nuôi, chủ yếu là phân gia súc, thực phẩm gia sức thừa hoăc những chất thải dùng để vê ̣sinh chuồng trại + Chất thải từ các trạm xử lí nước + Chất thải từ các nhà máy giấy và các hoạt đông công nghiêp 1.1.2. Tính chất chất thải hữu cơ khác. Chất thải hữu cơ phần lớn có nguồn gốc từ đông thực vâṭ nên có những tính chất cơ bản sau: - Tính dễ phân hủy Các tế bào đông vât và thực vât đều được cấu tạo từ các hợp chất hữu cơ như protein, gluxit, lipid, vitamin và môt số thành phần khác. Các thành phần hữu cơ này là những thành phần rất dễ bị phân hủy khi đông vâṭ hay thực vâṭ bị chết. Tính chất dễ phân hủy này là tính chất rất quan trọng trong chu trình chuyển hóa giữa sự sống và vâṭ chất không sống. Tham gia vào quá trình phân giải này chủ yếu là hê ̣vi sinh vâṭ có trong chất thải. - Tính chất dễ gây ô nhiễm môi trường Vì là vât chất dễ phân giải nên các rác thải hữu cơ này cũng là nguồn gây ô nhiễm ngiêm trọng. Ô nhiễm môi trường ở đây bao gồm 3 dạng: + Ô nhiễm do các chất khí tạo ra trong quá trình ủ + Ô nhiễm do vi sinh vâṭ gây bênh + Ô nhiễm do các chất đôc trình ủ được giải phóng ra khỏi khối chất thải, tạo ra trong quá Chính vì thế trong quản lí và xử lí chất thải hữu cơ, cần hạn chế và loại hẳn các quá trình tạo ra ba dạng ô nhiễm trên. 1.1.3. Quản lý và xử lí chất thải hữu cơ ở Viêṭ Nam Viêṭ Nam chưa phải là nước có ngành công nghiêp mạnh nên chất thải công nghiêp chưa nhiều. Nền kinh tế vẫn chủ yếu dựa vào sự phát triển nông nghiêp. Do đó, môṭ số đăc điểm đăc trưng của rác thải ở Viêṭ Nam là: - Chất thải sinh hoạt ở Viêt nam chiếm tỷ lê ̣ lớn nhất. Đây cũng là dăc điểm chung cho nhiều quốc gia đang phát triển. Trong các loại chất thỉa sinh hoạt thì các loại chất thải từ nguồn thực vâṭ chiếm số lượng nhiều hơn cả. Từ đăc điểm này, các nhà kỹ thuât nghĩ ngay đến khả năng tái chế chất thải làm phân bón. Phương pháp tái chế đơn giản nhất để làm phân bón là tiến hành ủ chất thải hữu cơ - Chất thải hữu cơ ở Viêt Nam có nguồn gốc chủ yếu từ thực vât nên chúng có hàm lượng nước cao, chúng lại kết hợp với các chất dinh dưỡng và vi sinh vât có sẵn trong chất thải tạo nên hiên tượng thối rửa nhanh và gây ra hiên tượng ô nhiễm đất, nước và không khí rất nghiêm trọng. Đăc điểm này đòi hỏi khi tiến hành lựa chọn phương pháp xử lí phải đẩm bảo xử lí triêṭ để khả năng ô nhiễm của chất thải hữu cơ - Chất thải ở Viêt Nam ít được phân loại tại nguồn, do đó, trong chất thải tại điểm điểm tiến hành xử lý thường chứa cả những vât liêu dễ tạo phân bón, ngoài ra còn có kim loại, chất đôc hại và cả vi sinh vât gây bênh… gây nhiều khó khăn trong quá trình xử lí. Vây trình làm phân bón 1.2. Phương pháp ủ phân sinh hỌc[1] 1.2.1. Khái niêṃ nên cần lưu ý giải quyết cẩn thân trong quá Theo Haug (1980) ủ chất thải là quá trình phân giải sinh học các chất hữu cơ dẫn đến sự ổn điinh khối ủ trong tồn trữ và sử dụng như môt dạng phân hữu cơ Môt định nghĩa khác đang phổ biến ở các nước châu Âu về ủ chất thải. Theo định nghĩa này, ủ chất thỉa là sự kiểm soát quá trình hiếu khi hoạt đông của các vi sinh vâṭ ưu ấm và ưu nóng. Kết quả hoạt đông này sẽ tạo ra CO2, nước, chất khoáng và các chất hữu cơ ổn định Về tổng thể, quá trình ủ là quá trình phân giải môt loạt các chất hữu cơ có trong chất thải sinh hoạt, bùn căṇ , phân gia sức, gia cầm, các chất hữu cơ nông nghiêp̣ . Quá trình ủ được thực hiên a) Ủ hiếu khí cả trong điều kiên hiếu khí và yếm khí Là quá trình chuyển hóa các chất hữu cơ nhờ vi sinh vât khi có măt của oxy. Sản phẩm cuối cùng của quá trình ủ hiếu khí này là CO2, NH3, nước, nhiêt, các chất hữu cơ đã ổn định và sinh khối vi sinh vâṭ b) Ủ yếm khí Là quá trình chuyển hóa chất hữu cơ bởi các vi sinh vât khi không có mă ̣ của oxy. Sản phẩm cuối cùng của quá trình này là NH4,CO2,NH3, môt vài loại khí khác với số lượng rất nhỏ, các axit hữu cơ, nhiêṭ, các chất hữu cơ ổn định và sinh khối vi sinh vâṭ NH3 được tạo ra cả trong điều kiên hiếu khí và yếm khí. Chúng nhanh chóng được các vi khuẩn nitrat hóa có trong khối ủ chuyển thành NO3- Ủ hiếu khí thường xảy ra nhanh, ủ yếm khí thường kéo dài thời gian 1.2.2. Cơ chế phân hủy rác thành phân hữu cơ 1.2.2.1. Thành phần vi sinh vâṭ trong đống ủ
Tổng quan vê rác thải hữu cơ
Nguồn phát sinh rác thai hữu cơ
Chất thải hữu cơ là những chất thải có nguồn gốc hữu cơ, thường được loại bỏ trong quá trình sản xuất Chúng có thể xuất phát từ động vật, thực vật, các hợp chất carbon, hydro, hoặc từ bùn cặn thải sau khi xử lý nước thải Mỗi loại chất thải hữu cơ có thành phần và tính chất khác nhau, điều này ảnh hưởng đến cách thức xử lý và quản lý chúng.
Chất thải hữu cơ hiên nay rất lớn Chúng được tạo ra bởi các nguồn sau
- Chất thải hữu cơ được tạo ra trong quá trình sinh hoạt cua con người
Các loại chất thải tạo ra từ các nhà bếp trong gia đình hoặc nhà bếp tập thể chủ yếu là sinh vật, bao gồm động vật và thực vật không còn sử dụng được hoặc không đáp ứng yêu cầu chế biến, bảo quản Ví dụ như đầu cá, tôm, vảy cá, ruột cá, rau củ hư hỏng Đây là những chất thải dễ phân hủy nhưng lại gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng Ngoài ra, trong nhà bếp còn có nhiều chất thải khó phân hủy như bao nilon, giấy lau, và các loại bao bì từ cellulose.
Chất thải từ các khu vực thương mại như chợ và siêu thị chủ yếu có nguồn gốc từ thực vật và động vật với số lượng lớn Thành phần chất thải này cơ bản tương tự như các chất thải từ nhà bếp.
- Chất thải hữu cơ tư quá trình sản xuất
+ Chất thải tư các nhà máy chế biến thực phẩm
+ Chất thải tư các cơ sở xí nghiêp ra trong quá trình chế biến thuô c da bao gồm lông thú, các mảnh vụn tạo
Chất thải từ các cơ sở chăn nuôi, chủ yếu là phân gia súc và thực phẩm gia súc thừa, cũng như những chất thải dùng để vệ sinh chuồng trại, cần được quản lý và xử lý đúng cách để bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.
+ Chất thải tư các trạm xư lí nước
+ Chất thải tư các nhà máy giấy và các hoạt đông công nghiêp
Tính chất chất thai hữu cơ
Chất thải hữu cơ phần lớn co nguồn gốc tư đông thực vâṭ nên co những tính chất cơ bản sau:
- Tính dễ phân hủy
Các tế bào động vật và thực vật được cấu tạo từ các hợp chất hữu cơ như protein, glucid, lipid, vitamin và một số thành phần khác Những thành phần hữu cơ này dễ bị phân hủy khi động vật hoặc thực vật chết Tính chất dễ phân hủy này rất quan trọng trong chu trình chuyển hóa giữa sự sống và vật chất vô sống Hệ vi sinh vật đóng vai trò chủ yếu trong quá trình phân giải chất thải này.
- Tính chất dễ gây ô nhiễm môi trường
Rác thải hữu cơ, do tính chất dễ phân giải, trở thành nguồn gây ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trường Ô nhiễm môi trường từ rác hữu cơ chủ yếu bao gồm ba dạng chính.
+ Ô nhiễm do các chất khí tạo ra trong quá trình ủ
+ Ô nhiễm do vi sinh vâṭ gây bênh
+ Ô nhiễm do các chất đôc trình ủ được giải phong ra khoi khối chất thải, tạo ra trong quá
Trong quản lý và xử lý chất thải hữu cơ, cần phải hạn chế và loại bỏ hoàn toàn các quy trình tạo ra hai dạng ô nhiễm.
Quan lý va xư lí chất thai hữu cơ ơ Viêt Nam
Việt Nam chưa phát triển mạnh về ngành công nghiệp, vì vậy lượng chất thải công nghiệp vẫn còn hạn chế Nền kinh tế chủ yếu dựa vào sự phát triển nông nghiệp, dẫn đến những đặc điểm riêng biệt của chất thải ở Việt Nam.
Chất thải sinh hoạt tại Việt Nam chiếm tỷ lệ lớn nhất, điều này cũng phản ánh đặc điểm chung của nhiều quốc gia đang phát triển Trong số các loại chất thải sinh hoạt, chất thải từ nguồn thực vật chiếm số lượng đáng kể Nhận thấy đặc điểm này, các nhà kỹ thuật đã nghĩ đến khả năng tái chế chất thải thành phân bón Phương pháp tái chế đơn giản nhất để làm phân bón là tiến hành ủ chất thải hữu cơ.
Chất thải hữu cơ tại Việt Nam chủ yếu có nguồn gốc từ thực vật, với hàm lượng nước cao và chứa nhiều chất dinh dưỡng cùng vi sinh vật Điều này dẫn đến hiện tượng thối rữa nhanh chóng, gây ô nhiễm nghiêm trọng cho đất, nước và không khí Do đó, việc lựa chọn phương pháp xử lý chất thải hữu cơ cần đảm bảo giảm thiểu khả năng ô nhiễm môi trường.
Chất thải ở Việt Nam thường ít được phân loại tại nguồn, dẫn đến việc xử lý tại điểm tập trung gặp nhiều khó khăn Chất thải này không chỉ chứa các vật liệu dễ tạo phân bón mà còn có kim loại, chất độc hại và vi sinh vật gây bệnh, làm tăng độ phức tạp trong quá trình xử lý.
Vây trình làm phân bon
Phương pháp ủ phân sinh h c[1] O ̣
K h ái ni ê m
nên cần lưu y giải quyết cẩn thân trong quá
Theo Haug (1980) định nghĩa ủ chất thải là quá trình phân giải sinh học các chất hữu cơ, dẫn đến sự ổn định của khối ủ trong quá trình lưu trữ và sử dụng như một dạng phân hữu cơ.
Ủ chất thải là quá trình kiểm soát hoạt động của các vi sinh vật ưa ấm và ưa nóng, phổ biến ở nhiều nước châu Âu Quá trình này tạo ra các sản phẩm như CO2, nước, khoáng chất và các chất hữu cơ ổn định.
Quá trình ủ là quá trình phân giải các chất hữu cơ có trong chất thải sinh hoạt, bùn căn, phân gia súc, gia cầm và các chất hữu cơ nông nghiệp Quá trình này được thực hiện dưới hai hình thức: ủ hiếu khí trong điều kiện hiếu khí và ủ yếm khí.
Quá trình chuyên hóa các chất hữu cơ nhờ vi sinh vật trong điều kiện có mặt của oxy được gọi là ủ hiếu khí Sản phẩm cuối cùng của quá trình này bao gồm CO2, NH3, nước, nhiệt, các chất hữu cơ đa ổn định và sinh khối vi sinh vật Ngược lại, ủ yếm khí là quá trình diễn ra trong điều kiện không có oxy.
Quá trình chuyển hóa chất hữu cơ bởi vi sinh vật trong điều kiện không có mặt của oxy được gọi là quá trình lên men Sản phẩm cuối cùng của quá trình này bao gồm các hợp chất như NH4, CO2, NH3, cùng với một số khí khác với số lượng rất nhỏ, các axit hữu cơ, nhiệt, các chất hữu cơ ổn định và sinh khối vi sinh vật.
NH3 được hình thành cả trong điều kiện hiếu khí và yếm khí Trong quá trình ủ, vi khuẩn nitrat sẽ nhanh chóng chuyển hóa NH3 thành NO3- Ủ hiếu khí diễn ra nhanh chóng, trong khi ủ yếm khí thường kéo dài thời gian hơn.
Cơ chê phân hủy rác thanh phân hữu cơ
1.2.2.1 Thành phần vi sinh vât trong đống u
Quá trình ủ là quá trình oxy hóa sinh các chất hữu cơ nhờ vào sự hoạt động của các loại vi sinh vật khác nhau Những vi sinh vật này phát triển nhanh chóng theo cấp số nhân, bắt đầu từ giai đoạn châm và sau đó gia tăng mạnh mẽ.
Thành phần vi sinh vật trong nguyên liệu ủ phân bao gồm các chủng vi sinh vật phân giải xenluloza, protein và tinh bột Những vi sinh vật này đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân hủy các chất hữu cơ, giúp tăng cường chất lượng phân bón và cải thiện độ phì nhiêu của đất.
• Vi sinh vât phân giai xenluloza
Trong thiên nhiên, nhiều nhóm vi sinh vật có khả năng phân hủy xenluloza nhờ hệ enzym xenluloza ngoại bào Nấm là nhóm có khả năng phân giải mạnh nhất vì chúng tiết ra lượng lớn enzym với đầy đủ các thành phần Một trong những loại nấm đáng chú ý trong việc phân giải xenluloza là Tricoderma, mà hầu hết các loài thuộc chi này đều sống hoại sinh trong rác và đất, có khả năng phân hủy xenluloza Ngoài Tricoderma, còn nhiều giống nấm khác như Aspergillus, Fusarium, và Mucor cũng có khả năng phân hủy xenluloza.
Nhiều loài vi khuẩn có khả năng phân hủy xenluloza, nhưng không hiệu quả bằng vi nấm do số lượng enzym tiết ra trong môi trường của vi khuẩn thường ít và không đầy đủ Một số nhóm tiêu biểu trong rác thải như nhóm vi khuẩn hiếu khí Clostridium và nhóm vi khuẩn sống trong dạ dày động vật nhai lại, cụ thể là các cầu khuẩn thuộc chi Ruminococcus, có vai trò quan trọng trong quá trình phân hủy này.
• Vi sinh vât phân giai protein
Trong môi trường rác ủ, nitơ tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, từ khí cho đến các hợp chất hữu cơ phức tạp trong cơ thể động vật, thực vật và con người Trong cơ thể sinh vật, nitơ chủ yếu tồn tại dưới dạng các hợp chất đạm như protein và axit amin Khi sinh vật chết, lượng nitơ này sẽ tồn tại trong đất Dưới tác dụng của các nhóm vi sinh vật hoại sinh, protein được phân giải thành axit amin, sau đó các axit amin này được vi sinh vật chuyển hóa thành NH3 hoặc NH4+, được gọi là nhóm vi khuẩn amin hóa Quá trình này được gọi là sự khoáng hóa chất hữu cơ, vì qua đó nitơ hữu cơ được chuyển hóa thành nitơ dạng khoáng Dạng NH4+ sau đó sẽ được chuyển hóa thành NO3- nhờ nhóm vi khuẩn nitrat hóa.
Các hợp chất nitrat được chuyển hóa thành dạng N2 phân tử thông qua quá trình nitrat hóa do nhóm vi khuẩn phân nitrat thực hiện Khí N2 được cố định trong tế bào vi khuẩn và thực vật, sau đó chuyển hóa thành dạng N2 hữu cơ nhờ sự cố định nitơ của nhóm vi khuẩn Do đó, vòng tuần hoàn N2 được khép kín Trong hầu hết các giai đoạn chuyển hóa của vòng tuần hoàn này đều có sự tham gia của các vi sinh vật khác nhau Nếu hoạt động của một nhóm nào đó ngừng lại, toàn bộ quá trình chuyển hóa của vòng tuần hoàn sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Trong quá trình compost, nhom vi khuẩn chính phân giải protein là vi khuẩn nitrat hoa, vi khuẩn cố đinh nitơ.
Nhóm vi sinh vật tiến hành nitrat hóa bao gồm hai giai đoạn chính Giai đoạn đầu tiên là oxy hóa NH4+ thành NO2-, được gọi là nitrit hóa Giai đoạn tiếp theo là quá trình oxy hóa nitrit thành nitrat.
NO - thành NO3 - gọi là giai đoạn nitrat hoa.
Nhom vi khuẩn nitrit hoa bao gồm bốn chi khác nhau: Nitrozomonas,
Nitrozocystic, Nitrozolobus và Nitrosospira là những vi khuẩn tự dưỡng bắt buộc, không thể sống trong môi trường thạch, do đó cần sử dụng silicagen thay thế Nhóm vi khuẩn này có khả năng oxy hóa NH4+ bằng O2 không khí, từ đó tạo ra năng lượng.
NH4 + + 3/2 O2NO3 - +2H + + năng lượng
Nhom vi khuẩn nitrat hoa tiến hanh oxi hoa NO2 - thành NO3 - bao gồm bai chi khác nhua: Nitrobacter, Nitrospira và Nitrococcus.
Nhóm vi khuẩn cố định nitơ trong môi trường rác ủ bao gồm Azotobacter, một loại vi khuẩn hiếu khí có khả năng cố định nitơ phân tử Azotobacter sống tự do trong đất và không sinh bào tử, góp phần quan trọng trong quá trình cải thiện chất lượng đất và cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng.
Clostridium là một loại vi khuẩn kỵ khí sống tự do trong rác, có khả năng hình thành bào tử Trong số các loại Clostridium, phổ biến nhất là Clostridium pasteurianum, có hình dạng que ngắn Khi còn non, vi khuẩn này có khả năng di động nhờ vào lông roi, nhưng khi trưởng thành, khả năng di động này sẽ mất đi.
Clostridium có khả năng đồng hóa nhiều loại protein khác nhau như đường, tinh bột và rượu Nó thuộc loại vi khuẩn kỵ khí, do đó các sản phẩm trao đổi chất của nó bao gồm các axit hữu cơ, butanol, ethanol và axeton, là những sản phẩm chưa được oxy hóa hoàn toàn.
• Vi sinh vât phân giai tinh bôt
Trong bể ủ, có nhiều loại vi sinh vật có khả năng phân giải tinh bột, bao gồm các nấm mốc như Aspergillus, Fusarium, Rhizopus và các vi khuẩn thuộc chi Bacillus, Cytophaga, Pseudomonas Một số vi sinh vật có khả năng tiết ra đầy đủ các loại enzym trong hệ enzym amilaza, trong khi đa số chỉ tiết ra một hoặc một vài loại enzym Ví dụ, Aspergillus candidus và Bacillus subtilis là những đại diện tiêu biểu cho nhóm vi sinh vật này.
Clostridium… chỉ co khả năng tiết ra môi trường enzyme α-amilaza.
1.2.2.2 Hoạt đông cua vi sinh vât trong đống u
Các quá trình sinh hóa trong đống ủ rác chủ yếu do hoạt động của vi sinh vật, sử dụng các hợp chất hữu cơ làm nguồn dinh dưỡng cho sự sống của chúng Vi khuẩn và nấm đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân giải hợp chất Các loại vi sinh vật này phát triển tốt trong các điều kiện môi trường được xác định.
Bang 1.1 : Các yêu tố môi trường anh hương đên vi sinh vât
Yếu tố môi trường Khoảng xác đinh
Nồng đô ̣ muối (% NaCl) 0-3 pH 1-12
Nồng đô ̣ oxi (%) 0-21 Áp suất (mPa) 0-115 Ánh sáng Bong tối, ánh sáng mạnh
Các vi sinh vâṭ tham gia vào quá trình phân giải tại các đống ủ rác được chia thành ba nhom chủ yếu:
- Các vi sinh vâṭ ưa ẩm: phát triển mạnh ở nhiêṭ đô ̣ từ 0-200C
- Các vi sinh vâṭ ưa ấm: phát triển mạnh ở nhiêṭ đô ̣ từ 20-400C
- Các vi sinh vâṭ ưa nong: phát triển mạnh ở nhiêṭ đô ̣ từ 40-700C
Sự phát triên của các loại vi sinh vât theo nhiêt đô ̣ được thê hiên theo đồ thi sau:
Trong giai đoạn đầu của quá trình ủ rác, hiếu khí diễn ra, các chất hữu cơ như protein, tinh bột và xeluloza được oxy hóa thành dạng đơn phân Quá trình này tạo ra một lượng năng lượng lớn từ vi sinh vật, dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ bên trong đống ủ Nhiệt năng sinh ra trong lòng đống ủ cao hơn so với lượng nhiệt thoát ra bên ngoài, làm cho nhiệt độ bên trong tăng lên đáng kể.
Nhiệt độ từ 60-70°C kéo dài trong khoảng 30 ngày giúp các phản ứng hóa học diễn ra nhanh hơn so với các phản ứng vi sinh vật, vì hầu hết các chủng vi sinh vật không thể phát triển ở nhiệt độ 70°C.
1.2.2.3 Lựa chọn vi sinh vât đê phân giải rác thải hữu cơ làm phân
Các yêu tô ́ a n h hươ ̉ n g đên tiê ́n đô ̣ ủ va c h ất lươ ̣ n g s an p h ẩm
Viêc phân loại cẩn thân các rác thải rất quan trọng đê co thê đạt được môt quá trình ủ hoàn hảo
Viêc̣ như môtgiảm kích thước của nguyên liêụ hê ̣quả làm tăng tốc đô ̣ phản ứng
( bằng cách băm nho hoăc sàng phân loại)
Sự giải phong CO2 tối đa xảy ra ở 550C No bắt đầu tăng tư tư trong khoảng tư 25- 400C sau đo tăng tư 45-550C
Nhiêt đô ̣ tối ưu cho quá trình ổn đinh sinh hoa là 40-550C
Nhiêt đô ̣ cao đối với đống ủ thì tốc đô,̣ mức ủ se nhanh.
Lưu y cần ngăn nhưa quá khô, quá lạnh ở phần nào đo của đống ủ.
1.2.3.3 Đô ẩm Đô ̣ ẩm tối ưu đối với quá trình ủ là 50-52%.
Nếu vật liệu quá khô không đủ độ ẩm, vi sinh vật sẽ không thể tồn tại và phát triển Ngược lại, nếu vật liệu quá ẩm, sẽ xảy ra quá trình lên men yếm khí do oxy không thể xâm nhập.
1.2.3.4 Ảnh hưởng cua pH pH giảm tư 6,6-5,5 trong giai đoạn tiêu hủy ưa mát sau đo tăng nhanh ở giai đoạn ưa ấm tới pH=8 sau đo giảm nhe xuống 7,5 trong giai đoạn lạnh
Sử dụng vôi để tăng pH trong giai đoạn đầu có thể khiến pH tăng cao hơn mức mong muốn, dẫn đến việc Nito ở dạng muối bị mất đi.
Áp lực tinh thường là 0,1-0,15mm cột nước, cần tạo ra đê đẩy không khí qua chiều sâu 2-2,5m vật liệu Do đó, chỉ cần sử dụng quạt gió là đủ, không cần máy nén Các cưa của bê ủ sẽ đảm bảo việc làm thoáng, chỉ cần đảo cưa lò ủ mỗi ngày một lần hoặc nhiều ngày một lần.
Sự phân phối oxy cho bê ủ là rất cần thiết vì vi sinh vật hiếu khí cần oxy để phát triển Lượng oxy tiêu thụ trung bình là 4,2g O2/kg rác/ngày, cho thấy nhu cầu oxy rất lớn trong những ngày đầu của quá trình ủ, sau đó sẽ giảm dần Đồng thời, sự sản sinh CO2 tương ứng với lượng oxy tiêu thụ.
Quá trình khí hóa bắt đầu khi tỷ lệ oxy trong các bê tông nhỏ hơn 10%, sau đó khí metan xuất hiện Quá trình ủ khí đặc biệt quan trọng khi tỷ lệ oxy dưới 5%.
Cần có một quá trình sục khí mạnh để hỗ trợ vi sinh vật háo khí và tối ưu hóa sự phân hủy Tỷ lệ oxy tiêu thụ không ổn định phụ thuộc vào nhiệt độ.
, sự tahyd dổi trong thành phần và mức đô ̣ ủ chín, kích thước nguyên liêu.
Tỷ lệ C/N sẽ giảm dần cho đến khi đạt đến mức cố định, lúc này tỷ lệ nitơ khoáng và nitơ cố định sẽ bằng nhau Sau một thời gian dài, tỷ lệ C/N của phần còn lại sẽ tương đương với tỷ lệ của vi sinh vật Quá trình này cần thời gian, và nếu ngay từ đầu tỷ lệ C/N thấp, sự khoáng hóa nitơ sẽ đạt được từ nitơ cố định Tỷ lệ C/N cao có thể dẫn đến mất nitơ dưới dạng NH3.
Tỷ lệ N/P trong một tế bào thường dao động từ 5-20 Nếu tỷ lệ N/P của phần còn lại cao hơn tỷ lệ của những tế bào vi sinh vật, cần bổ sung một lượng photphát theo tỷ lệ phù hợp.
100 phần nguyên liệu hữu cơ có ưu thế trong tỷ lệ N/P, giúp tăng cường khả năng phân hủy cao Điều này dẫn đến việc giải phóng một lượng nhỏ O2 và sản sinh ra một lượng lớn hơn.
Kiểm soát môi trường trong quá trình ủ[1]
Các đống rác ủ yếm khí là nguồn khí sinh học mà trong đo khí metan là thành phần chủ yếu và chiếm tỷ lê ̣cao.
Khí sinh học là sản phẩm của quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong đống ủ Trong giai đoạn đầu, thành phần chính của khí ga chủ yếu là CO2, cùng với một số loại khí khác như N2 và O2 Sự hiện diện của CO2 trong đống ủ tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành khí metan Khí metan có thể trở thành mối nguy hiểm gây cháy nổ và ô nhiễm môi trường tại khu vực đống ủ và xung quanh Do đó, việc kiểm soát khí metan thông qua các phương pháp thanh toán hoặc thu hồi và chuyển hóa thành nguồn năng lượng là rất quan trọng trong thiết kế và vận hành các bể ủ rác hợp vệ sinh.
Trong trường hợp chưa thu hồi hoặc thanh toán khí metan, các vị trí có khả năng tập trung khí metan có thể gây ra cháy nổ Do đó, cần rắc một lớp đất dày để giảm thiểu sự tập trung của khí này.
Các thành phần như H2S và metyl mercaptan trong khí thải tạo ra mùi hôi khó chịu Mùi này có thể được loại bỏ nếu khí được thoát tán hoặc xử lý bằng vi sinh vật EM và đốt cháy Ngoài ra, có thể sử dụng một lớp lọc để giảm thiểu mùi Để kiểm soát nước rác, cần có hệ thống thu gom nước thải tại các bể ủ khí Việc sử dụng nước rỉ rác cũng rất quan trọng để bổ sung độ ẩm cho các bể ủ nếu thiếu.
Thành phần nước rác: BOD5,COD,SS,NH4 +, nitơ tổng, pH, coliform, các kim loại năng, màu mùi… cần co sự kiêm soát nghiêm ngăṭ
Tổng quan vê phân hữu cơ vi sinh
Phân hữu cơ vi sinh
Phân vi sinh là chế phẩm chứa các chủng vi sinh vật được chọn lọc theo tiêu chuẩn kỹ thuật để sản xuất phân bón sinh học Các vi sinh vật này bao gồm vi sinh vật hòa tan lân, cố định đạm, kích thích sinh trưởng cây trồng, và phân giải chất hữu cơ Để đảm bảo hiệu quả, các chủng vi sinh vật cần đạt mật độ tối thiểu theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước, cụ thể là ≥10^8 CFU/mg Chúng có khả năng kích thích sự tăng trưởng của cây bằng cách cải thiện khả năng hấp thu các dưỡng chất thiết yếu.
Phân hữu cơ vi sinh là loại phân bón hữu cơ chứa nhiều chủng vi sinh vật có ích, được chế biến từ nguyên liệu hữu cơ qua quá trình lên men Loại phân này có hàm lượng chất hữu cơ trên 15% và mật độ vi sinh vật tối thiểu 1×10^6 CFU/mg Phân hữu cơ vi sinh không chỉ cung cấp đầy đủ các yếu tố dinh dưỡng khoáng đa lượng, trung lượng và vi lượng cho cây trồng mà còn giúp hòa tan các chất vô cơ trong đất thành chất dinh dưỡng Ngoài ra, nó còn có tác dụng bồi dưỡng, cải tạo và nâng cao độ phì nhiêu của đất, tăng lượng mùn, giúp đất tơi xốp mà không bị bạc màu.
Phân hữu cơ vi sinh đầu tiên, mang tên Nitragin, được sản xuất bởi Noble Hilner tại Đức vào năm 1896 Sau đó, sản phẩm này đã được phát triển và sản xuất tại nhiều quốc gia khác như Mỹ và Canada.
(1905), Nga(1907), Anh(1910) và Thụy Điên(1914).
Nitragin là loại phân bón được sản xuất từ vi khuẩn Rhizobium, được Beijerink phân lập vào năm 1888 và được Fred đặt tên vào năm 1889, nhằm cung cấp dinh dưỡng cho các loại cây phù hợp.
Ưu điểm của phân hữu cơ vi sinh
Cải tạo đất hiệu quả giúp duy trì và nâng cao độ phì nhiêu, màu mỡ cho đất canh tác một cách bền vững và lâu dài.
Cách sử dụng đơn giản chỉ cần bón vào gốc cây, giúp bạn yên tâm không lo cây chết hay đất bị thoái hóa, chua hoa hay phèn hoa.
- Sư dụng thay thế cho phân bon hoa học và cung cấp những chất thiết yếu mà phân hoa học không thê cung cấp được.
Phân hữu cơ chứa vi sinh vật phân giải có khả năng tăng cường hiệu quả hấp thu các chất dinh dưỡng khoáng, chuyển hóa từ dạng khó hấp thu sang dạng dễ hấp thu hơn.
- Thân thiện với hệ sinh thái và an toàn với con người và động vật
Nguyên liêu san xuất
Nhà máy sử dụng nguyên liệu chính là rác hữu cơ có nguồn gốc từ thực vật, dễ phân hủy và đã được phân loại sẵn Dưới tác động của vi sinh vật, rác hữu cơ được phân hủy thành các chất mùn dễ hấp thu cho cây trồng.
Chế phẩm gốc EM Pro-1 là sự kết hợp của các chủng vi sinh vật hữu ích được nhập khẩu từ Mỹ, giúp nâng cao hiệu quả xử lý chất thải và khử mùi hôi Sản phẩm này chuyên dụng cho việc xử lý rác thải, chuồng trại chăn nuôi và ủ phân compost.
Thanh phân, mât đô ̣ vi sinh vât
- Nấm men Saccharomyces sp : 109 cfu/ml
- Nấm mốc Trichoderma sp : 109cfu/ml
- Xạ khuẩn Streptomyces sp : 108 cfu/ml
Chức năng chính của các chủng vi sinh vât
Nấm men Saccharomyces sp có khả năng chuyển hóa nhanh chóng các hợp chất hữu cơ trong rác thải thành carbohydrate, tạo nguồn thức ăn cho các chủng vi sinh vật khác Điều này không chỉ giúp tăng cường sự cạnh tranh mà còn ức chế sự phát triển của các vi sinh vật gây hại.
Lactobacillus sp.: lên men đường tạo acid, ổn đinh pH rác thải, ức chế mạnh các chủng vi khuẩn gây hại không chiu acid
Bacillus sp.: tiết kháng sinh ức chế vi sinh vật lên men thối, phân hủy nhanh protein thành amin qua quá trình amon hoá
Rhodopseudomonas sp là một nhóm vi khuẩn quang dưỡng có khả năng hấp thu và làm giảm nhanh khí H2S sinh ra trong quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ Chúng chuyên chuyển đổi NH3 thành H2, giúp giảm mùi ammoniac hiệu quả.
Nấm mốc Trichoderma sp sở hữu hệ enzyme phong phú, cho phép phân hủy nhanh chóng tất cả các hợp chất hữu cơ có trong rác thải, bao gồm cả cellulose, lignin và hemicellulose.
Xạ khuẩn Streptomyces sp có khả năng tiết ra nhiều loại enzyme phân hủy các hợp chất hữu cơ trong rác thải, giúp xử lý ô nhiễm môi trường Đồng thời, vi khuẩn này cũng sản xuất kháng sinh streptomycin, có tác dụng ức chế mạnh mẽ các nhóm vi khuẩn Gram (-) gây mùi thối trong rác thải.
Chi tiêu chất lượng chủ yêu
Màu vàng nâu nhạt, mùi thơm nhe, co pH=3.5, tỉ trọng:1kg
Phân lân là loại phân bón chứa nguyên tố dinh dưỡng phốt pho, rất cần thiết cho sự phát triển của cây trồng Có hai loại phân lân chính: phân lân thiên nhiên và phân lân chế biến, mỗi loại đều có những đặc điểm và ứng dụng riêng trong nông nghiệp.
Lân là thành phần quan trọng cấu tạo nên tế bào, đóng vai trò thiết yếu cho sự sống của cây trồng Cây trồng hấp thụ lân dưới dạng ion photphat (PO4)3-.
Phân kali là loại phân bón cung cấp chất dinh dưỡng thiết yếu cho cây trồng, đặc biệt là kali dưới dạng ion K+ Tất cả các loại phân kali đều có tính axit sinh lý, dễ hòa tan trong nước và có hệ số sử dụng dinh dưỡng cao, đạt từ 60-70%.
Phân ure có công thức hóa học là CO(NH2)2, chứa khoảng 50% nitơ, là loại phân bón có tỷ lệ nitơ cao nhất hiện nay và thường được sử dụng rộng rãi Đạm ure có dạng tinh thể màu trắng, dễ hòa tan trong nước và có khả năng hút ẩm mạnh Chính vì tính hút ẩm này, việc bảo quản phân bón cần được chú ý hơn Phân ure không chỉ thúc đẩy quá trình phân cành và đẻ nhánh mà còn tăng cường khả năng quang hợp nhờ kích thích lá to, góp phần nâng cao năng suất cây trồng.
Dây chuyên công nghê.̣
Vi sinh vâṭ phân giải xenluloza( nhom vi nấm
Tricoderma, Asperillus, xạ khuẩn chi Steptomycus…)
Thổigio cưỡng bức Ủ chín,12 ngày, đô ̣ ẩm 45%
Sản phẩm Đong bao Sấy tách ẩm
Tạo hạt Phối trộn N, P, K Sàng lồng
Thuyết minh dây chuyên
Xư lý EM
Mục đích của chế phẩm EM là giảm mùi hôi trong rác thải và cải thiện các thông số vật lý, hóa học của thành phần có trong rác, đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường Chế phẩm này chứa hỗn hợp vi sinh vật, bao gồm nhóm vi khuẩn quang hợp, vi khuẩn acid lactic, nấm men, xạ khuẩn và vi khuẩn cố định Nitơ, giúp phân hủy rác thải và hỗ trợ quá trình xử lý hiệu quả.
Để tiến hành xử lý rác thải, phun chế phẩm EM dưới dạng sương mù lên rác, giữ trong một khoảng thời gian nhất định Tỷ lệ chế phẩm EM sử dụng là 2 lít cho 1 tấn rác thải Sau khi được xử lý bằng chế phẩm EM, rác sẽ được nạp lên băng chuyền để tiếp tục xử lý.
Phân loại sơ bộ
Muc đích : Rác thải sinh hoạt bao gồm các chất hữu cơ và tạp chất lẫn nho khác.
Phân loại sơ bô ̣ nhằm tách chất tạp chất ra khoi chấp hữu cơ,tạo điều kiên cho các công đoạn sau thuâ n lợi
Để tiến hành xử lý rác, trước tiên, rác được đưa lên xe xúc lật và nạp vào phễu Sau đó, rác sẽ được chuyển qua băng chuyền xử lý Tại hai bên băng tải, công nhân sẽ đứng để phân loại rác bằng tay, nhặt bỏ các loại rác vô cơ và tạp chất lẫn trong hỗn hợp ban đầu.
Nghiền
Mục đích của việc cắt nhỏ rác thải là để tạo kích thước đồng nhất cho hỗn hợp, giúp quá trình ủ diễn ra thuận lợi hơn.
Sau khi tách kim loại, hỗn hợp rác sẽ được đưa vào máy nghiền Tại đây, rác được nghiền thành các kích thước đồng đều nhờ vào cơ cấu nghiền của máy.
Nhân giống
Muc đích ; nhằm cung cấp đủ số lượng giống vi sinh vâṭ đáp ứng với lượng rác thải cần cho công đoạn ủ rác
Để tiến hành nuôi cấy chủng vi sinh vật, cần lựa chọn môi trường thích hợp như môi trường tinh bột, CMC (Carboxymethyl Cellulose) hoặc gelatin Môi trường CMC 20% là lựa chọn chính, vì đây là môi trường lý tưởng cho vi sinh vật phân hủy cellulose Mục tiêu là chọn ra những chủng vi sinh vật phát triển mạnh, có khả năng phân hủy nhanh chóng và triệt để rác thải để tạo ra sản phẩm hữu ích Mỗi lít môi trường sẽ chứa các thành phần cần thiết để hỗ trợ quá trình này.
Tiến hành nhân giống theo 3 cấp: I, II,III
Phối trộn với men vi sinh
Mục đích của việc bổ sung hỗn hợp vi sinh vật phân giải mạnh cellulose là nhằm tăng cường các quá trình sinh học diễn ra trong khối ủ, từ đó rút ngắn thời gian ủ đáng kể so với quá trình ủ chỉ sử dụng hệ vi sinh tự nhiên.
Sau khi phân loại và tách hoàn toàn các tạp chất, rác sẽ được đưa vào phối trộn Men vi sinh phân hủy sẽ được phun vào dòng chảy rác để đảm bảo sự đồng đều trong phối trộn Tỷ lệ men vi sinh sử dụng là 1,5% so với lượng rác thải.
Ủ
Trong quá trình ủ hiếu khí, chúng ta sử dụng các chủng vi sinh vật tự nhiên kết hợp với chế phẩm vi sinh phân giải mạnh Việc điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm, oxy, độ thoáng khí, pH và các chất dinh dưỡng là rất quan trọng để kích thích sự phát triển của hệ vi sinh vật, giúp phân hủy các chất hữu cơ tạo thành mùn Quá trình ủ này không chỉ cải thiện chất lượng đất mà còn tăng cường khả năng cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng.
2 giai đoạn: ủ sơ bô ̣ và ủ chín
Mục đích của quá trình này là tạo điều kiện cho sự tăng sinh khối của vi sinh vật phân giải tự nhiên và vi sinh vật bổ sung Trong giai đoạn đầu, nhiệt độ khối ủ sẽ tăng nhanh, có thể đạt tới 60-70⁰C, giúp tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh Đồng thời, quá trình này cũng thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của các loại vi sinh vật có lợi như xạ khuẩn, nấm sợi và vi khuẩn ưa nhiệt.
Sau khi phối trộn men vi sinh, hỗn hợp rác hữu cơ được đưa vào buồng lên men bằng máy xúc Không khí được cung cấp cho khối ủ thông qua máy nén khí qua hệ thống ống dẫn đặt bên dưới nền bê tông ủ Quá trình này kéo dài 24 ngày, trong đó độ ẩm của nguyên liệu giảm từ 65% xuống còn 55%.
Mục đích của quá trình ủ phân là tạo ra môi trường lý tưởng cho sự phân hủy hữu cơ, sản sinh ra nhiều hợp chất nitơ vô cơ hòa tan và ổn định phân mùn Công đoạn ủ chín không chỉ giúp đảo trộn đều khối ủ mà còn làm tơi mùn, giảm nhiệt độ trong khối ủ, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển mạnh mẽ của các vi khuẩn có lợi, tăng tốc độ phân hủy hữu cơ.
Quá trình kết thúc lên men mùn hữu cơ được thực hiện qua các bể ủ chín, trong đó oxy được cung cấp liên tục bởi máy nén khí và hệ thống ống dẫn, tương tự như quá trình ủ sơ bộ Sau khoảng 12 ngày ủ, độ ẩm sản phẩm giảm từ 55% xuống còn 45% Sản phẩm sau đó được chuyển đến bể tập kết trước khi vào công đoạn tiếp theo Trong giai đoạn này, các loài vi khuẩn ưa nóng thuộc Bacillus sp đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa protein và các hợp chất carbohydrate.
Trong quá trình này xảy ra các phản ứng sau:
Lam tơi mùn
Sau khi ủ, phân mùn hữu cơ có thể bị vón cục do không được đảo trộn liên tục Để khắc phục tình trạng này, cần đưa phân qua máy đánh tơi nhằm làm tơi và phân ra, giảm độ ẩm từ 45% xuống còn 40% Việc này tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sàng và sấy, giúp đạt hiệu quả cao hơn.
Mùn sau khi ủ sẽ được chuyển qua băng tải vào máy đánh tơi, nơi mà mùn sẽ được đánh tơi nhờ các cánh quay quanh trục trong máy.
Sang lồng
Mục đích : Loại bo những thành phần chưa phân hủy sau khi ủ, giảm đô ̣ ẩm xuống 38%, rút ngắn thời gian và nhiêṭ đô ̣ ở công đoạn sấy
Sau khi mùn được làm tơi, nó sẽ được chuyển qua băng tải vào sàng có lỗ kích thước 10 mm Mùn thô sẽ lọt qua lỗ sàng và tiếp tục được vận chuyển đến công đoạn xử lý tiếp theo Các loại cellulose tạp chất còn lại trên sàng sẽ được thu gom và sử dụng làm nhiên liệu đốt.
Phối trộn
Mục đích của việc bổ sung các thành phần dinh dưỡng là để tạo ra phân thành phẩm có tỷ lệ N, P, K phù hợp, từ đó đảm bảo chất lượng của phân bón.
Sau khi ra khỏi sáng lồng, mùn hữu cơ sẽ được băng tải đưa vào máy trộn cùng với các loại phân urê, superphotphat và kali Tại đây, các thành phần này sẽ được trộn đều với nhau, tạo thành một hỗn hợp đồng đều, đảm bảo đúng chỉ tiêu chất lượng của phân đa dinh dưỡng.
Tạo hạt
Mục đích của việc tạo phân vi sinh dạng hạt là sản xuất sản phẩm có kích thước đồng đều, phù hợp với nhu cầu sử dụng và đáp ứng yêu cầu của thị trường tiêu thụ hiện nay.
Để tiến hành, cần phối trộn hỗn hợp và đưa băng tải vào thiết bị tạo hạt Tại đây, hỗn hợp sẽ được phân thành hạt và sau đó đem đi sấy khô.
Sấy
Mục đích : làm giảm đô ̣ ẩm đến mức đô ̣ nhất đinh đê dễ dàng quản bảo và đảm bảo chất lượng sản phẩm sau này
Quá trình sấy phân vi sinh diễn ra trong máy sấy thùng quay, nơi phân tiếp xúc với dòng không khí nóng theo chiều đi lên, giúp giảm độ ẩm của hạt phân Thùng quay được thiết kế nghiêng, bên trong có các thanh sắt dọc theo chiều dài thùng, tạo điều kiện cho phân được nâng lên cao rồi rơi xuống, trong khi không khí nóng thổi qua làm khô phân Nhờ vào độ nghiêng của thùng, phân sẽ dần được chuyển hướng về phía tháo liệu, và độ ẩm của sản phẩm sau khi sấy đạt khoảng 28%.
Đóng bao
Sau khi sấy khô, sản phẩm phân thành phẩm được đưa vào máy đóng bao tự động Tại đây, sản phẩm được đóng gói với khối lượng 50 kg nhờ vào hệ thống cân và thiết bị đóng bao hiện đại.
Vật liệu bao bì đóng gói cần đảm bảo khả năng giữ ẩm và thông thoáng khí Sau khi sản xuất, phân bón có thể được phân phối đến tay người tiêu dùng hoặc được bảo quản nếu chưa bán được.
TÍNH CÂN BẰNG VÂT CHẤT
Các sô liêu ban đầu
CHƯƠNG III: TÍNH CÂN BẰNG VÂT ban đầu
- Năng suất : 10 tấn sản phẩm/ ngày
- Nuyên liêu: rác thải hữu cơ
- Chế phẩm EM và hỗn hợp vi sinh vâṭ phân hủy
Kế hoạch sản xuất của nha máy
Nhà máy làm viêc 12 tháng, tuần làm viêc 6 ngày, nghi Chủ Nhât.
Mỗi ngày làm viêc theo qui đinh 2 ca, mỗi ca 8 giờ Ngoài ra các ngày lễ tết cũng được nghi Cụ thê, các ngày nghi trong năm:
Giỗ tổ Hùng Vương( mùng 10/3) : 1 ngày
Ngày Thống nhất đất nước (30/4) : 1 ngày
Quốc tế lao đông (1/5) : 1 ngày
Bảng 3.1: Kế hoạch lam viêc năm
- Năng suất của nhà máy : 10 tấn sản phẩm/ ngày
- Tổng số ngày sản xuất trong năm: 306 ngày
- Tổng số ca sản xuất trong năm : 612 ca
- Tổng số giờ sản xuất trong năm : 4896 giờ
- Năng suất nhà máy trong 1 ca : 5 tấn/ ca
- Năng suất của nhà máy trong 1 giờ : 625kg sản phẩm/h
Tính cân bằng vât chất
3.3.1 Tiêu hao nguyên liêu qua tưng công đoạn
*Cô n g đ oạn ph ôi t rô n ̣ va ̀ u ̉ n g u yên li ê u ̣
Tỉ lê ̣hao hụt se được tính theo công thức x%= m−M × 100 = (1-
) ×100 m m m: Khối lượng nguyên liêụ M: Khối lượng nguyên liêu trước khi ủ sau khi ủ mo = m (100-w) = M(100-W) mo : Khối lượng chất khô w : Đô ̣ ẩm nguyên liêu W : Đô ̣ ẩm nguyên liêụ
Khi phối trộn, lượng nguyên liệu sẽ hao hụt 1,5%, nhưng để bù đắp cho sự hao hụt này, chúng ta sẽ bổ sung thêm 1,5% vi sinh vật, do đó coi như hao hụt trong công đoạn này là 0%.
- Ủ sơ bô:̣ ở công đoạn này đô ̣ ẩm khối nguyên liêu giảm từ 65%- 55%
Tỷ lệ hao hụt do giảm ẩm tính theo công thức (1) là x% = (65 - 55) / 100 = 22,22% Trong công đoạn ủ chín, độ ẩm giảm từ 55% xuống còn 45% Áp dụng công thức (1), ta có tỷ lệ hao hụt do giảm ẩm là 22,22%.
*Cô n g đ oạn xư ̉ l i ́ m u ̀ n v a ̀ t ạo th a n h ph ẩm
- Làm tơi mùn: giai đoạn này đô ̣ ẩm giảm từ 45% xuống 40% Áp dụng công thức (1), hao hụt do giảm ẩm là x%= 45−40 ×100=8,33%
Loại bo 3% đất,cát, các chất không co khả năng phân hủy sinh học
Giai đoạn này đô ̣ ẩm giảm từ 40% xuống còn 38%
Theo công thức (1),tỷ lê ̣hao hụt do giảm ẩm là: x%= 40−38 ×100
- Sấy : Đô ̣ ẩm giảm từ 38% xuống còn 28%, tỷ lê ̣hao hụt do giảm ẩm tính theo (1): x%= 38−28 ×100=¿
Bảng 3.2 Bảng tổng kết hao hụt
STT Công đoạn Hao hụt công đoạn (%) Hao hụt ẩm Tổng hao hụt
4 Phối trôn vi sinh vâṭ 0 0
3.3.2 Tính toán cân bằng vât chất
Tính cho 10 tấn sản phẩm/ ngày, tức là năng suất G0b5kg sản phẩm/h
Tính lượng nguyên liêu trong 1 giờ:
Khối lượng sản phẩm sau khi sấy là
• Sấy tách ẩm hao hụt 14,39%
Khối lượng sản phẩm sau khi tạo hạt
Khối lượng sản phẩm sau khi phối trôn
Khối lượng nguyên liêu sau khi sàng lồng
• Sàng lồng hao hụt 6,23%
Khối lượng nguyên liêu sau khi làm tơi
Khối lượng nguyên liêu sau khi ủ chín là
Khối lượng nguyên liêu sau khi ủ sơ bô ̣ là
Khối lượng nguyên liêu sau khi phối trôn vi sinh vâṭ là
• Phối trôn vi sinh vâṭ hao hụt 0%
Khối lượng nguyên liêu sau khi nghiền là
Khối lượng nguyên liêu sau khi phân loại sơ bô
• Phân loại sơ bô ̣ hao hụt 1%
Khối lượng nguyên liêu sau khi xư lí EM
• Xư lí EM hao hụt 0%
Vây khối lượng nguyên liêu cần đưa vào ban đầu là 1570,63kg/h
Tính lượng vi sinh vât va lượng N,P,K thêm vao
1 Chế phẩm EM bô sung va lượng chê phẩm EM, lượng nhân giống
Chế phẩm EM được phun vào với lượng 1,5lit/ tấn rác, với năng suất 1,571 tấn rác/h
Lượng chế phẩm EM cần sư dụng là
1,5 × 1,571=2,36 lít/h Lượng chế phẩm EM cần thiết cho 1 ngày 2,36 × 167,76 lit/ngày
2 Tính toán nhân giông
Lượng giống cần sư dụng là 2 lít cho môt dùng là : tấn nguyên liêụ , nên lượng giống cần
1,47717 x 2= 2,95 (lit/h) Lượng giống cấp III cần dùng trong 1 giờ là 2,95(lít/h)
• Nhân giống cấp II lên cấp III
Tỷ lê ̣ giống cấp II dùng đê nhân giống cấp III là 10% nên ta tính được lượng giống cấp II là:
Lượng môi trường cần dùng là : 2,95-0,295 = 2,655 (lít/h)
• Nhân giống cấp I lên cấp II
Tỷ lê ̣cấp giống là 12% nên lượng giống cấp I là
Lượng môi trường cần dùng là: 0,295-0,0354= 0,2596 (lít/h)
• Lượng giống gốc dùng để nhân giống lên cấp I
Tỷ lê ̣cấy giống là 2%, lượng giống cần dùng trong 1 giờ là
Lượng môi trường cần dùng là: 0,0354-0,000708= 0,035 (lít/h)
Gọi M1, M2, M3 khối lượng phân ure kali, lân cần đê phối trôn
Khối lượng phân sau khi phối trôn là 734,46kg/h
Gọi X,Y,Z lần lượt là tỷ lê ̣N: P2O5: K2O của phân sau khi phối trôn theo % khối lượng) là 3:2,5:2 (tính
Gọi x,y,z lần lượt là tỷ lê ̣ N: P2O5: K2O của phân trước khi phối trôn (tính theo % khối lượng) là 2,5:2:1,5
N, P, K là lượng N, P2O5, K2O co trong phân Ure, lân, Kali ( tính theo % khối lượng) Tỷ lê ̣N:P:K là 20:20:15- Theo báo Nông Nghiêp.
Khối lương N, P, K được tisnht heo công thức sau
Khối lượng ure được bổ sung là
Khối lượng superphotpho được bổ sung là
Khối lượng Kali được bổ sung là
Bảng 3.4 Tổng kết cân bằng vât chất
Lượng hụt(kg/h)hao
5 Phối trôn vi sinh vâṭ 0 1477,17 23634,72
Bảng 3.5 Bảng tổng kết nguyên vât liê u thư cấp thêm vao
Nguyên liêụ Thê tích (lít/h) Thê tích (lít/ca) Thê tích
Nhân giống cấp II 0,295 2,36 4,72
Nhân giống cấp III 2,95 23,6 47,2
CHỌN VA TÍNH TOÁN THIẾT BI
Thiết bị chính
Lượng nguyên liêu nạp vào máy là 1570,63kg/h [ bảng 3.4]
Hình 4.1 Thiêt bị nghiền TS508
Bảng 4.1 Thông sô ki thuât của máy nghiên TS508
Các thông sô TS508 Đông cơ (kW) 30 Đường kính lưỡi dao và đô ̣ dày(mm) Φ280*30
Tốc đô ̣ quay của trục nghiền (v/p) 18/20
Kích thước máy (mm) 2250 * 1670 * 2368
Theo bảng 3.4, số lượng mùn cần đánh tơi là 882,31 kg/h
Chọn máy đánh tơi co các thông số ki thuâṭ sau [2]
Hình 4.2 : Máy lam tơi GR35
Bang 4.2 : Thông số ki thuât của máy lam tơi GR35
Chi sô Máy lam tơi GR35
Kích thước cưa nạp nguyên liêụ 200 × 450mm
Tốc đô ̣ quay 60 vòng/ phút Đông cơ 5,5 KW
Theo bảng 3.4, số lượng mùn sàng là 791,17 kg/h
Chọn máy sàng lồng của công ty SHB co các thông số ki thuâṭ sau [3]
Bảng 4.3 : Đăc tính thông sô ki thuât máy sang lồng SHB
Chi sô Máy sang lồng SHB
Kích thước Chiều dài (mm) 3200 Đường kính(mm) 1000 Đường kính lưới 2~4mm
Hình 4.3 : Máy sang lồng SHB N,P,K
Theo bảng 3.4, khối lượng hỗn hợp đem vào phối trôn là 741,88(kg/h)
Ta co thê tích phối trôn Trong đo: là : V= m (m 3 )
+ m: Khối lượng rác vào (kg)
+ : Khối lượng riêng của rác (kg/ m 3 )
Theo số liêu của Nhà máy Thủy Phương – Huế, = 800 kg/m 3
Thê tích cần đê phối trôn theo năng suất là :
Dựa vào thê tích trên ta chọn máy phối trôn thuâṭ sau [4] nhan hiêu
WZ-2, co các thông số ki
Bảng 4.4 Đăc tính thông sô ki thuât máy phôi trôn WZ-2
Hình 4.4 : Máy phối trôn
Theo bảng 3.4, khối lượng phân vi sinh cần đưa vào để tạo hạt là 734,46 kg/h Do đó, máy đùn tạo hạt trục vít đôi được lựa chọn với các thông số kỹ thuật phù hợp.
Bảng 4.5 : Đăc tính thông sô ki thuât máy tạo hạt DLS-180
Thông sô DLS-180 Đường kính tục vít(mm) 180
Tốc đô ̣ trục (v/p) 0-240( chỉnh tốc)
Hình 4.5: Máy tạo hạt SGL-180 4.1.6 Máy sấy
Theo bảng 3.4, khối lượng phân vi sinh đưa vào máy sấy là 730,79 kg/h Chọn máy sấy thùng quay , với các thông số ky thuâṭ sau[5]:
Bảng 4.5 : Đăc tính thông sô ki thuât máy sấy thùng quay
Thông sô Sấy thùng quay
Tốc đô ̣ thùng quay (v/p) 3-8
Kích thước DxL (mm) 600×6000
Hình 4.6 Mô hình thiêt bị sấy thùng quay
Theo bảng 3.4, khối lượng phân vi sinh đưa vào máy đong bao là 625,63 kg/h Chọn cân đong bao PM12, với các thông số ky thuâṭ sau:
Bảng 4.7 : Đăc tính thông sô ki thuât cân đóng bao PM12
Khối lượng cân đong bao(kg/bao) 50,40,24
Hình 4.6 Mô hình thiêt bị đóng bao PL12
Nha ủ
Rác của 3 ngày phối trôn se được chứa trong môt nhà ủ sơ bô
Với chu kì ủ sơ bô ̣ là 24 ngày, số lượng nhà ủ cần phải co là: 8 nhà
Theo bảng 3.4, lượng hỗn hợp đem vào ủ sơ bô ̣ trong 1 giờ là 1477,17(kg/h)
Ta co công thức tính thê tích sau:
Ta co công thức tính thê tích là : V= m (m 3 )
+ m: Khối lượng rác vào (kg)
+ : Khối lượng riêng của rác (kg/ m 3 )
Theo số liêu của Nhà máy Thuy Phương – Huế, = 800 kg/m 3
Thê tích rác đem đi ủ sơ bô ̣ là:
Vây thể tích rác ủ sơ bô ̣ trong môṭ ngày là
Thê tích của nhà ủ sơ bô ̣ phải chứa được rác của 3 ngày xư lí
Vây vào nhà ủ sơ bô ̣ trong 3 ngày là:
29,6× 3,8(m 3 ) Với hê ̣số chứa đầy là 0,75 thì thể tích nhà ủ sơ bô ̣ là:
Chọn nhà ủ sơ bô ̣ co thê tích V0m 3 thê tích rác đưa
Vây chọn nhà ủ co kích thước sau:
Quá trình ủ chính co chu kì ủ là 12 ngày, rác của 3 ngày ủ sơ bô ̣ se được đưa vào 1 nhà ủ chín.
Vây số lượng nhà ủ chín cần thiết là: 4 nhà
Lượng hỗn hợp đem vào ủ chín trong 1 ngày là:
Thê tích hỗn hợp đem vào ủ chín trong 1 ngày là
Thê tích rác đem ủ chín trong 3 ngày là:
Với hê ̣số chứa đầy là 0,7 thì thê tích của nhà ủ là:
Chọn nhà ủ chín co kích thước sau:
Thiết bị nhân giông va lên men
4.3.1 Thiêt bị nhân giống cấp I
Lượng giống cấp I cần dùng trong môṭ ngày là 0,5664 lít [bảng
3.5 ] Chọn bình tam giác làm thiết bi nhân giống và hê ̣số chứa đầy là 0,5 Thê tích thiết bi là:
Nhân giống cấp I được thực hiên trong phòng thí nghiêm
Để nuôi cấy vô trùng, bạn cần sử dụng máy lắc và chọn bình tam giác thủy tinh nhỏ với thể tích 500ml làm thiết bị nhân giống Số lượng bình tam giác cần thiết là n = 1,1328 = 2,2656 (bình).
Vây ta chọn 3 bình tam giác
4.3.2 Thiêt bị nhân giống cấp I lên cấp II
Lượng giống cần dùng trong môt ngày là 4,72 lít = 0,0047m 3 [bảng]
Chọn thiết bi nhân giống co dạng như sau:
Hình 4.8 : Mô hình thiêt bị nhân giống
D là đường kính thùng nhân giống (m) d: đường kính ống thoát (m)
L: chiều cao phần trụ (m), lấy L=1,5D l₁: chiều cao phần nắp (m), lấy l₁=0,1D l₂: chiều cao phần đáy , lấy l₂= D−d × tag550
Thê tích thiết bi đươc tính bằng công thức:
- Thê tích phần trụ được tính như sau:
- Thê tích phần nắp là
- Thê tích phần đáy là:
Vây thê tích thiết bi nhân giống là:
Chọn hê ̣số chứa đầy là 0,6
Thê tích của thiết bi là:
Theo công thức [4.1] ta co
Vây L=1,5D= 1,5 × 18= 270mm l1= 0,1D= 0,1 × 18 mm l = D−d ×tag55= 0,18−0,1 × tag55=0,057mWmm
Chiều cao tổng công của thiết bi nhân giống cấp II là:
Chọn thùng nhân giống co kích thước: D= 180mm , H= 400mm
4.3.3 Thiêt bị nhân giống cấp II lên III
Lượng giống cần dùng trong môt
Tính toán tương tự mục 4.3.2
Chọn hê ̣số chứa đầy là 0,5
Thê tích của thiết bi là:
Theo công thức [4.1] ta co ngày là 47,2 lít = 0,048m 3 [bảng]
Vây L=1,5D= 1,5 × 410= 615mm l1= 0,1D= 0,1 × 410= 41mm l = D−d ×tag55= 0,41−0,1 × tag55=0,22m"0mm
Chiều cao tổng công của thiết bi nhân giống cấp II là:
Chọn thùng nhân giống co kích thước: D= 410mm , H= 900mm
4.3.4 Thiêt bị chứa giống cấp III
Lượng giống cấp III cần dùng tong môt ngày 0,048m 3 Chọn hê ̣số chứa đầy là 0,7 Thê tích thiết bi: 0,048 =¿ 0,069 (m 3 )
Chọn thùng chứa co dạng hình trụ đứng, đáy hình chổm cầu, được làm bằng thép không rỉ (hình 4.9
Hình 4.9 : tank chứa men giống
D là đường kính thùng chứa (m)
L: chiều cao phần trụ (m), lấy L=1,5D l₁, l 2 : chiều cao phần nắp và phần đáy (m), lấy l₁=0,1D
Thê tích thùng chứa đươc tính bằng công thức:
- Thê tích phần trụ được tính như sau:
- Thê tích phần nắp là
Ta chọn thùng chứa co kích thước như sau: D= 380mm, He0mm
4.3.5 Tank chứa chê phẩm EM
Theo bảng , lượng chế phẩm EM cần dùng cho môt ngày là: 37,76(lít)= 0,038m 3
Tank chứa chế phẩm EM cần có cấu tạo và vật liệu chứa đạt tiêu chuẩn 0,6, tương tự như tank chứa men vi sinh Hệ số thể tích thực của tank chứa này trong một ngày cần phải được tính toán chính xác để đảm bảo hiệu quả sử dụng.
V= 0,038 = 0,063 m 3 Áp dụng công thức [4.2]
Tư đo suy ra: D= 0,37m= 370mm
Tổng chiều cao của tank chứa:
Vây thùng chứa tank chế phẩm EM co Hc0mm, D70mm
Các thiết bị khác
- Xe xúc lâṭ dùng đê chuyên rác sau khi phun chế phẩm EM lên phễu cấp liêụ
-Xe xúc lâṭ dùng đê chuyên rác tư nhà phối sang nhà ủ, giữa các nhà ủ với nhau và tư nhà ủ đến phân xưởng xư lí mùn
Chọn xe xúc lâṭ HJ926 co dung tích gầu tư 8 tấc tới 1 khối
Hình 4.10 : Xe xúc lât HJ926
Bang 4.8 : Đăc tính thông số xe xúc lât
4.4.2 Xe vân chuyển thanh phẩm vao kho
Phân thành phẩm sau khi được đong bao tại phân xưởng se được vân vào kho chứa thành phẩm bằng xe
Hình 4.11 : Xe nâng Heli CPCD20 chuyên đưa
Bảng 4.9: Đăc tính thông sốxe nâng Heli CPCD20 [7]
Thông sô HELI CPCD20 Đông cơ XinChai C490
Tải trọng nâng 2000kg
Chiều cao nâng 3m( tối đa 6m)
Sư dụng bơm đê phun chế phẩm EM vào rác ban đầu và phun men vi sinh lên rác hữu cơ.
Chọn bơm D-100N-70/ I-13 co các thông số ki thuâṭ sau:
Bảng 4.10: đăc tính thông sô máy bơm D-100N-70/ I-13
Hình : Xe nâng HELI CPCD20
Hình 4.12 : Bơm D-100N-70/ I-13 4.4.4 Phễu nạp liêu
Theo bảng 3.4, lượng rác cần cấp là 1.5 tấn/h
Chọn phễu cấp liêu co các thông số ki thuâṭ sau:
Bảng 4.11: Các thông sô ki thuât của phễu nạp liêu
Thông sô ki thuât PLD 600
Dung tích phễu liệu 2x1,2m 3
Công suất phêu liệu (m3/h) 30 Độ chính xác ± 2%
Giá tri cân lớn nhất (kg) 2000
Hình 4.13: Phễu nạp liêu PLD 600
4.4.5 Hê ̣thống quạt gió
Dùng cung cấp oxi cho nhà ủ sơ bô. sau:
Chọn hê ̣ thống quạt gio co thông số ki thuât
Bảng 4.12 : Các thông sô ki thuât của hê ̣thông quạt gió
Thông sô ky thuât (vòng/ phút) Quạt gió
Tốc đô ̣ vòng quay 2900
1- Bê ̣máy 3- Cánh gio hướng tâm 5- Cưa hút
2- Quạt cao áp 4- Ống dẫn gio
Hình 4.14: Hê ̣thống quạt gió
Hình 4.15: Băng tai cao su 4.4.6.1 Các công đoạn sư dụng băng tải
- Băng tải phân loại sơ bô ̣ rác, kí hiêu: R1
- Băng tải vân chuyên rác tư máy nghiền đến nhà phối trôn: R2
- Băng tải nạp mùn vào máy đánh tơi: R3
- Băng tải nạp mùn vào sàng lồng: R4
Băng tải vân chuyên mùn thô sau sàng lồng được sử dụng để phối trộn nguyên liệu, trong đó R5 chuyên dùng cho máy tạo hạt, R6 dành cho phân vi sinh vào máy sấy thùng quay, R7 phục vụ cho sản phẩm đến máy đong bao, và R8 hỗ trợ quy trình đóng gói.
4.4.6.2 Tính toán băng tải
Nhà máy sư dung thiết bi vân chuyên là băng tải
Công suất đông cơ được tính theo công thức:
370 η Với Q: năng suất băng tải(t/h) L: chiều dài băng tải(m)
(kW) η : hiêu suất truyền đông, η= 0,65
Với chiều dài tự chọn, sau khi tính toán ta co bảng sau:
Bảng 4.13: Tổng kết tính toán thiết bị băng tải
STT Băng tải Q(kg/h) L(mm) N(kW)
Ta co tổng số băng tải sư dụng trong nhà máy là: 8 băng tải
NTổng công suất của 8 băng tải là: 0,0683 kW
Bảng 4.14: Tổng kết thiết bị
STT Tên thiết bị Năng suất(t/h) Kích thước Sô lượng Công suất(kW)
3 Sàng lồng 2 L200mm
10 Thiết bi nhân giống cấp I 500ml 3
11 Thiết bi nhân giống cấp II
12 Thiết bi nhân giống cấp III
13 Tank chứa giống cấp III
14 Tank chứa chế phẩm EM
[1]Công nghê xư li ́ rác thải và chất thải răn- PGS.TSKH Nguyễn Xuân Nguyên, NXB
Khoa học và ki thuâṭ
[2] Công nghê sinh học môi trường-Xư li ́ chất thải hữu cơ- Tâp 2, Nguyễn Đức
Lương(chủ biên)- Nguyễn Thi Thùy Dương, NXB Khoa học và ki thuâṭ Hà Nôi
[3]Các quá trình và thiê ́t bi công nghê sinh ho.c trong công nghiêp - PGS.TSKH Lê văn Hoàng