1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN HỌC TRỰC TUYẾN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG

110 45 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Sinh Viên Học Trực Tuyến Tại Trường Đại Học Tôn Đức Thắng
Tác giả Nhóm 3
Người hướng dẫn ThS. Phạm Minh Tiến
Trường học Đại học Tôn Đức Thắng
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại bài nghiên cứu
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 1,43 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG1:GIỚITHIỆUĐỀTÀINGHIÊNCỨU

    • 1.1Lýdochọnđềtài

    • 1.2Mụctiêunghiêncứu

      • 1.2.1Mụctiêunghiêncứutổngquát

      • 1.2.2Mụctiêunghiêncứucụthể

    • 1.3Câuhỏinghiêncứu

    • 1.4Đốitượngvàphạmvinghiêncứu

      • 1.4.1Đốitượngnghiêncứu

      • 1.4.2Phạmvinghiêncứu

    • 1.5Ýnghĩakhoahọcvàthựctiễn

      • 1.5.1Ýnghĩakhoahọc

      • 1.5.2Ýnghĩathựctiễn

    • 1.6Bốcụcđềtài

  • CHƯƠNG2:TỔNGQUANLÝTHUYẾTVÀCÁCNGHIÊNCỨULI

    • 2.1Cáckháiniệm

      • 2.1.1Kháiniệmvềsựhàilòng

      • 2.1.2Kháiniệmvềsựhàilòngcủasinhviên

      • 2.1.3Kháiniệmvềđàotạotrựctuyến

      • 2.1.4Mộtsốđiểmkhácbiệtgiữađàotạotruyềnth

      • 2.1.5Mốiquanhệgiữachấtlượngđàotạotrựctuy

    • 2.2Cáclýthuyếtvàmôhìnhnghiêncứuliênquan

      • 2.2.1ThuyếtnhucầuMaslow(1943)

      • 2.2.2Lýthuyết“Kỳvọng-Xácnhận”củaOliver(1

      • 2.2.3ThuyếtkỳvọngVroom(1964)

      • 2.2.4MôhìnhnhucầuKano(1984)

      • 2.2.5Môhìnhđánhgiáchấtlượngdịchvụtrựctuy

    • 2.3Cácnghiêncứutrướcliênquan

      • 2.3.1VũThúyHằngvàNguyễnMạnhTuân(2013)-Tí

      • 2.3.2TrầnThịHồngLoan(2014)-Cácnhântốảnh

      • 2.3.3BùiKiênTrungvàPhạmLong(2015)-Ảnhhưở

      • 2.3.4NguyễnQuốcLong(2015)-Sựhàilòngcủasi

      • 2.3.5BùiKiênTrung(2016)-Mốiquanhệgiữachấ

      • 2.3.6NguyễnThịMinhNghĩa(2017)-Cácyếutốản

      • 2.3.7TrầnThịLanThu(2019)-Quảnlýđàotạotr

      • 2.3.8PhạmThịMộngHằng(2020)-Đánhgiásựhài

    • 2.4Môhìnhnghiêncứuđềxuất

      • 2.4.1Đềxuấtmôhìnhnghiêncứu

      • 2.4.2Cácgiảthuyếtnghiêncứu

  • CHƯƠNG3:PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU

    • 3.1Phươngphápvàthiếtkếnghiêncứu

      • 3.1.1Phươngphápnghiêncứu:

      • 3.1.2Quytrìnhnghiêncứu:

    • 3.2Tổngthểvàmẫunghiêncứu

      • 3.2.1Tổngthểmẫu

      • 3.2.2Kỹthuậtlấymẫu

      • 3.2.3Kíchthướcmẫu

      • 3.2.4.Côngcụnghiêncứu:

    • 3.3.Địnhnghĩacácbiếnnghiêncứu

    • 3.4Thuthậpdữliệu

      • 3.4.1Sốliệuthứcấp:

    • 3.5Xửlívàphântíchdữliệu:

      • 3.5.1Phântíchthốngkêmôtả

      • 3.5.2KiểmđịnhCronbachAlpha:

      • 3.5.3PhântíchnhântốkhámpháEFA(Exploratory

      • 3.5.4Phântíchhồiquyđabiến:

  • CHƯƠNG4:KẾTQUẢNGHIÊNCỨU

    • 4.1Kếtquảnghiêncứu

      • 4.1.1Đặcđiểmcánhânsinhviênđượckhảosát

        • 4.1.1.1Giớitính

        • 4.1.1.2Trìnhđộcủasinhviênđượckhảosát

        • 4.1.1.3Khoacủasinhviênđượckhảosátđangtheo

      • 4.1.2Tìnhhìnhhọctrựctuyếncủasinhviên

        • 4.1.2.1Sốgiờhọctrựctuyếnhằngngàycủasinhv

        • 4.1.2.2Côngcụhọctrựctuyếncủasinhviên

        • 4.1.2.3Côngcụhỗtrợviệchọctrựctuyếncủasin

        • 4.1.2.4Sựhàilòngvềphươngpháphọctrựctuyến

      • 4.1.3Thốngkêcácnhântốtrongmôhìnhnghiêncứ

    • 4.2Kếtquảđánhgiáthangđotrướckhiphântích

    • 4.3PhântíchnhântốkhámpháEFA

      • 4.3.1Phântíchnhântốkhámpháchocácnhântốđ

      • 4.3.2Phântíchnhântốkhámpháchonhântốsựhà

      • 4.3.3ĐánhgiáchitiếtchotừngnhântốsauEFA

    • 4.4Điềuchỉnhmôhìnhvàgiảthuyếtnghiêncứu

    • 4.5Phântíchthốngkêvàtươngquangiữacácnhân

    • 4.6Kếtquảphântíchcácnhântốảnhhưởng

      • 4.6.1Kếtquảkiểmđịnhmôhìnhlýthuyết

      • 4.6.2Kiểmđịnhđộphùhợpchungcủamôhình

      • 4.6.3Kiểmtrahiệntượngđacộngtuyến

      • 4.6.4Kiểmtrahiệntượngtựtươngquan

      • 4.6.5Kiểmtrahiệntượngphươngsaicủasaisốth

      • 4.6.6Kiểmđịnhphânphốichuẩnphầndư

      • 4.6.7Kiểmđịnhgiátrịtrungbìnhtổngthể

    • 4.7Phântíchkếtquảmôhình

  • CHƯƠNG5:KẾTLUẬNVÀKIẾNNGHỊ

    • 5.1Kếtluận

    • 5.2Gợiýmộtsốgiảipháp

    • 5.3Hạnchếvàhướngnghiêncứutiếptheo

      • 5.3.1Hạnchếcủađềtài

      • 5.3.2Hướngnghiêncứutiếptheo

Nội dung

Bài nghiên cứu này xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viênhọc trực tuyến tại trường Đại học Tôn Đức Thắng. Nghiên cứu được thực hiện dựa trênmẫu khảo sát là 218 sinh viên đang học tại trường Đại học Tôn Đức Thắng. Dữ liệusau khi thu về trải qua quá trình chọn lọc, mã hóa và làm sạch, sẽ được tiến hành xử lývà phân tích thông qua phần mềm SPSS IBM 25.0. Thứ tự thực hiện đối với phần dữliệu thu thập được là: thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy của thang đo theo Cronbach’sAlpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích thống kê tương quan, phân tíchhồi quy, kiểm định trung bình tổng thể để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hàilòng của sinh viên học trực tuyến tại trường Đại học Tôn Đức Thắng

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Lý do chọn đề tài

Toàn cầu hóa đang tác động mạnh mẽ đến giáo dục, với giảng dạy trực tuyến trở thành xu hướng mới kết nối người dạy và người học thông qua công nghệ thông tin Theo Nguyễn Văn Linh và cộng sự (2013), đào tạo trực tuyến là giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục Việc tận dụng internet và phát triển phần mềm chia sẻ cao giúp mọi người dễ dàng tìm kiếm thông tin và học tập Belawati và Baggaley (2010) nhấn mạnh rằng "giáo dục phải được mở cho tất cả mọi người", cho thấy tính linh hoạt của hệ thống giáo dục trực tuyến, giảm thiểu rào cản về tuổi tác, vị trí địa lý, thời gian và tài chính Người học có thể học mọi lúc, mọi nơi, theo sở thích và nhu cầu cá nhân, chỉ cần có máy tính và internet, từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy và bổ sung cho phương thức đào tạo truyền thống.

Học trực tuyến đang trở thành xu hướng toàn cầu, đặc biệt ở các quốc gia phát triển như Mỹ, Singapore và Hàn Quốc, với tỷ lệ trường đại học áp dụng phương pháp này lên tới 80% và 87% Tại Việt Nam, giáo dục được ưu tiên hàng đầu, với quyết định tích hợp công nghệ thông tin vào mọi cấp độ nhằm nâng cao chất lượng học tập Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với doanh nghiệp triển khai E-Learning và tổ chức nhiều cuộc thi trực tuyến nhằm khuyến khích học sinh, sinh viên Trong bối cảnh dịch Covid-19, học trực tuyến trở thành lựa chọn tối ưu cho các trường đại học, giúp giảng viên sử dụng hình ảnh, âm thanh và video để truyền đạt kiến thức một cách sinh động Các phần mềm như Zoom, Google Meeting và Google Classroom đã được áp dụng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi giữa giảng viên và sinh viên, cho phép học tập linh hoạt qua điện thoại di động hoặc laptop có kết nối internet.

Học trực tuyến mang lại nhiều lợi ích nhưng cũng gặp phải những vấn đề như thiếu cơ hội giao lưu và học hỏi từ bạn bè Bên cạnh đó, môi trường học tại nhà thiếu giám sát dễ dẫn đến tình trạng mất tập trung trong quá trình tiếp thu bài giảng.

Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm đánh giá sự hài lòng của sinh viên đối với hình thức học trực tuyến tại các trường Đại học, trong đó có Đại học Kinh Tế - Luật.

Trường Đại học Tôn Đức Thắng hiện chưa có nghiên cứu đầy đủ về sự hài lòng của sinh viên trong học trực tuyến, trong khi các trường khác như Đại học Duy Tân đã có từ năm 2015 Vì vậy, nhóm nghiên cứu đã chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên học trực tuyến tại trường Đại học Tôn Đức Thắng” nhằm tìm hiểu rõ hơn về các yếu tố tác động đến sự hài lòng của sinh viên Nghiên cứu này sẽ giúp nhà trường nhận diện ưu điểm và khuyết điểm của mô hình học trực tuyến, từ đó khắc phục những hạn chế và nâng cao mức độ hài lòng của sinh viên.

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát

Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên trường đại học Tôn Đức Thắng đối với hình thức học trực tuyến, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh phức tạp Mục tiêu là nâng cao hiệu quả giảng dạy của giảng viên và khuyến khích sinh viên chủ động trong việc học tập cũng như thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh.

1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

Xác định những lợi thế trong việc học trực tuyến giúp nâng cao sự hài lòng của sinh viên Đồng thời, việc nhận diện các khó khăn cũng rất quan trọng để đề xuất biện pháp khắc phục, từ đó cải thiện trải nghiệm học tập trực tuyến cho sinh viên.

Nghiên cứu này tập trung vào việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của giảng viên trong tổ chức dạy học và trải nghiệm học trực tuyến của sinh viên tại trường đại học Tôn Đức Thắng.

Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ học trực tuyến là rất quan trọng Phân tích sự tương tác và khác biệt giữa các nhân tố này giúp hiểu rõ hơn về mức độ ảnh hưởng của chúng Đặc biệt, cần chỉ ra nhân tố có tác động lớn nhất đến sự hài lòng của sinh viên trong quá trình học trực tuyến.

Để nâng cao chất lượng đào tạo trực tuyến tại trường Đại học Tôn Đức Thắng, cần đưa ra những đề xuất và kiến nghị phù hợp nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của sinh viên Việc cải thiện nội dung khóa học, tăng cường hỗ trợ kỹ thuật và tạo điều kiện cho sinh viên tương tác nhiều hơn sẽ góp phần nâng cao trải nghiệm học tập trực tuyến.

Câu hỏi nghiên cứu

1 Những thuận lợi và khó khăn của sinh viên trong việc học trực tuyến tại trường Đại học Tôn Đức Thắng?

2 Những nhân tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên trong việc học trực tuyến tại trường Đại học Tôn Đức Thắng?

3 Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của sinh viên trong việc học trực tuyến tại trường Đại học Tôn Đức Thắng?

4 Làm thế nào để nâng cao sự hài lòng của sinh viên trong việc học trực tuyến tại trường Đại học Tôn Đức Thắng?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên trong việc học trực tuyến thông qua các ứng dụng zoom, google meet,

Đối tượng nghiên cứu của bài khảo sát là tất cả sinh viên đang theo học tại trường Đại học Tôn Đức Thắng thông qua hệ thống đào tạo trực tuyến Nghiên cứu bao gồm sinh viên của tất cả các ngành đào tạo tại trường, như Kế toán, Quản trị kinh doanh, Kỹ thuật hóa học, và Mỹ thuật công nghiệp.

 Phạm vi nội dung: Nghiên cứu về phương thức đào tạo, cơ sở lý thuyết về chất

Thắng đối với việc học trực tuyến.

 Phạm vi không gian: Trường Đại học Tôn Đức Thắng.

 Phạm vi thời gian: Thông tin thu thập được thực hiện từ khoảng thời gian22/08/2020 đến 17/10/2020.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng thực nghiệm và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên trong học trực tuyến, từ đó xác định giá trị cốt lõi và kế thừa các nghiên cứu trước Mục tiêu là phát triển ứng dụng phù hợp với nhu cầu của sinh viên và nhà trường, nhằm tối ưu hóa sự hài lòng trong học trực tuyến Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng xem xét mối quan hệ giữa sự hài lòng trong giáo dục và tầm quan trọng của từng yếu tố trong quá trình học tập của sinh viên, khẳng định học trực tuyến là thang đo sự hài lòng phù hợp với dịch vụ giáo dục.

Nghiên cứu đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển hình thức học trực tuyến, cung cấp căn cứ để đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên tại Đại học Tôn Đức Thắng Nó không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập mà còn khuyến khích giảng viên thể hiện sự đam mê và sáng tạo trong giảng dạy, từ đó hỗ trợ sinh viên trong quá trình học tập khi không thể tham gia trực tiếp tại lớp học.

Bố cục đề tài

Đề tài nghiên cứu gồm có 5 chương cụ thể:

Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu

Chương này tóm tắt những vấn đề cốt lõi trong quá trình nghiên cứu, bao gồm lý do và mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, cùng với ý nghĩa của nghiên cứu.

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN6

Các khái niệm

2.1.1 Khái niệm về sự hài lòng

Sự hài lòng là một trạng thái cảm xúc thoả mãn, thể hiện sự thoải mái trong cả tình huống, cơ thể và tâm trí của mỗi người Đây có thể được coi là một trạng thái tinh thần tích cực, phản ánh cảm giác an yên và hài lòng với cuộc sống.

Theo Oliver (1981), sự hài lòng được định nghĩa là một quá trình chọn lọc, đánh giá và phán đoán, dẫn đến quyết định cụ thể Đẳng thức thể hiện sự hài lòng là: sự hài lòng = hiệu quả thực tế - kỳ vọng.

Sự hài lòng của khách hàng được định nghĩa là đánh giá của họ sau khi trải nghiệm dịch vụ Đây là một phản ứng cảm xúc quan trọng, cho thấy mức độ mà nhu cầu, mong muốn và kỳ vọng của khách hàng đã được đáp ứng trong quá trình sử dụng dịch vụ (Hunt, 1977).

Giese và Cote (2000) định nghĩa sự hài lòng của khách hàng là đánh giá tập trung vào một khía cạnh cụ thể của sản phẩm, dựa trên trải nghiệm tiêu thụ tại thời điểm đánh giá Trong khi đó, Zeithaml cho rằng sự hài lòng là tổng hợp các phán đoán, đánh giá và thái độ của khách hàng đối với dịch vụ Kết quả phán đoán này được xác định qua sự khác biệt giữa kỳ vọng và trải nghiệm thực tế của khách hàng.

Jamal và Kamal (2002) định nghĩa sự hài lòng của khách hàng là cảm giác hoặc thái độ của họ đối với sản phẩm hoặc dịch vụ sau khi trải nghiệm sử dụng.

Parasuraman và các cộng sự (1988) đã xác định rằng sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ được đánh giá thông qua sự chênh lệch giữa chất lượng mà khách hàng kỳ vọng và chất lượng thực tế mà họ nhận được.

Theo Philip Kotler (2001), sự hài lòng của khách hàng được định nghĩa là mức độ cảm nhận của một cá nhân, dựa trên sự so sánh giữa kết quả nhận được từ việc tiêu dùng sản phẩm hoặc dịch vụ với những kỳ vọng mà họ đã đặt ra.

Sự hài lòng là trạng thái cảm nhận của người sử dụng khi nhu cầu về giá trị của sản phẩm và dịch vụ được đáp ứng bằng hoặc vượt qua sự kỳ vọng của họ.

2.1.2 Khái niệm về sự hài lòng của sinh viên

Sự hài lòng của sinh viên là một chủ đề quan trọng trong nghiên cứu giáo dục, được hiểu qua nhiều khía cạnh khác nhau Theo Kahlenberg (1998), sự hài lòng này phụ thuộc vào chất lượng khóa học, các hoạt động giảng dạy và nhiều yếu tố liên quan đến môi trường đại học Để nâng cao sự hài lòng của sinh viên, giảng viên cần thể hiện sự thông cảm, đối xử nhẹ nhàng và sẵn sàng hỗ trợ khi sinh viên cần, đồng thời lắng nghe những nguyện vọng của họ.

Sự hài lòng của sinh viên được định nghĩa là cảm nhận của họ về trải nghiệm học tập tại trường đại học và giá trị giáo dục mà họ thu nhận được trong quá trình học tập tại cơ sở đào tạo (Astin, 1993).

Theo Chute, Thompson, và Hancock (1999), sự hài lòng của sinh viên là một yếu tố tâm lý quan trọng, ảnh hưởng đến thành công học tập Nó cũng được xem là một chỉ số đáng tin cậy cho khả năng ghi nhớ kiến thức Sự hài lòng của sinh viên thể hiện qua nhiều khía cạnh, bao gồm cảm nhận về chất lượng hệ thống thông tin trực tuyến, đội ngũ giảng viên hướng dẫn, và dịch vụ hỗ trợ quản lý đào tạo.

Sự hài lòng của sinh viên đại học phản ánh nhận thức của họ về giá trị giáo dục, kiến thức và dịch vụ mà trường cung cấp Kỳ vọng của sinh viên thường ở mức thấp hoặc tương đương với những gì họ cảm nhận từ cơ sở giáo dục đại học.

2.1.3 Khái niệm về đào tạo trực tuyến Đào tạo trực tuyến là khái niệm được nhiều nhà nghiên cứu định nghĩa ở nhiều góc độ khác nhau Theo Verduin và Clark (1991) xác định đào tạo trực tuyến là một hình thức học tập, trong đó có sự giãn cách về thời gian và không gian giữa người học và người dạy Với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, người học có thể thông qua các phương tiện truyền thông, các học liệu điện tử và có sự hỗ trợ điện tử từ xa về chuyên môn của người hướng dẫn.

Karl (2001) định nghĩa đào tạo trực tuyến là quá trình giảng dạy diễn ra trong môi trường học tập mà người dạy và người học có thể cách biệt về thời gian, không gian, hoặc cả hai Trong mô hình này, người dạy cung cấp nội dung khóa học qua các ứng dụng quản lý học tập (LMS, LCMS), tài nguyên đa phương tiện, internet, và hội thảo trực tuyến Người học tiếp nhận nội dung và tương tác với giảng viên thông qua các phương tiện kỹ thuật tương tự.

Theo nghiên cứu của Elliott và Healy (2001), đào tạo trực tuyến sử dụng công nghệ để phát triển, cung cấp, lựa chọn, quản lý, hỗ trợ và nâng cao phương pháp học tập truyền thống.

Các lý thuyết và mô hình nghiên cứu liên quan

Nhiều mô hình lý thuyết từ các nhà nghiên cứu toàn cầu đã được phát triển để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên trong các lớp học trực tuyến Những nghiên cứu này không chỉ làm phong phú thêm tài liệu tham khảo mà còn tạo nền tảng cho các nghiên cứu tương lai Trong số đó, có nhiều mô hình lý thuyết nổi bật đáng chú ý.

2.2.1 Thuyết nhu cầu Maslow (1943) Để thúc đẩy động lực cho sinh viên chủ động trong việc học trực tuyến thì một trong những lý thuyết về động cơ thúc đẩy được nhắc đến nhiều nhất là học thuyết phân cấp nhu cầu của Abraham Maslow đưa ra Maslow cho rằng loài người mong muốn được thoả mãn một số nhu cầu nhất định và đã nhìn nhận nhu cầu đó theo hình thái phân cấp, sắp xếp theo thứ tự tăng dần từ nhu cầu thấp nhất đến nhu cầu cao nhất. Maslow phân cấp nhu cầu ra thành 5 thứ bậc: nhu cầu về sinh lý, nhu cầu về an toàn hay an ninh, nhu cầu về liên kết hoặc chấp nhận (xã hội), tôn trọng, và cuối cùng là nhu cầu tự khẳng định mình.

Các nhu cầu đó cụ thể như sau:

- Nhu cầu sinh học: Đây là những nhu cầu cơ bản của con người để duy trì cuộc sống như là thức ăn, nước uống, quần áo mặc, chỗ ở

Nhu cầu an toàn bao gồm cả yêu cầu về an ninh và sự bảo vệ, nhằm tránh những nguy hại đối với sức khỏe, cũng như sự đe dọa về việc mất việc làm và tài sản.

- Nhu cầu xã hội: Bao gồm tình thương, cảm giác trực thuộc, được chấp nhận và tình bạn.

- Nhu cầu được tôn trọng: Nhấn mạnh tới sự thỏa mãn như quyền lực, uy tín, địa vị.

Nhu cầu tự hoàn thiện được ông coi là nhu cầu cao nhất trong phân cấp của mình, thể hiện mong muốn đạt được tiềm năng tối đa của con người và hoàn thành các mục tiêu cá nhân.

Nghiên cứu cho thấy thứ bậc nhu cầu khác nhau ở từng quốc gia do ảnh hưởng của văn hóa, dẫn đến hệ thống nhu cầu cá nhân cũng đa dạng Mức độ thỏa mãn nhu cầu cao sẽ gia tăng động lực học tập cho sinh viên theo học trực tuyến Nếu các trường đáp ứng được nhu cầu của từng sinh viên, chất lượng học tập sẽ được cải thiện đáng kể.

2.2.2 Lý thuyết “Kỳ vọng - Xác nhận” của Oliver (1980)

Lý thuyết “Kỳ vọng – Xác nhận” của Oliver (1980) nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ và sản phẩm, có thể áp dụng cho sự hài lòng của sinh viên với các ứng dụng học trực tuyến Lý thuyết này bao gồm hai quá trình độc lập ảnh hưởng đến sự hài lòng: kỳ vọng về việc học trực tuyến trước khi sử dụng và cảm nhận sau khi học trực tuyến Sự hài lòng của sinh viên được hiểu là một quá trình phản ánh sự tương tác giữa kỳ vọng và trải nghiệm thực tế trong môi trường học tập trực tuyến.

Trước khi quyết định học trực tuyến, sinh viên thường có những kỳ vọng nhất định về các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ mà nhà cung cấp sẽ mang lại cho họ.

Việc mua và sử dụng dịch vụ góp phần quan trọng vào việc xây dựng niềm tin của sinh viên về hiệu quả thực sự của dịch vụ đó.

Sự thỏa mãn của sinh viên được xác định bởi việc so sánh hiệu quả của dịch vụ sau khi sử dụng Có ba trường hợp khác nhau mà sinh viên có thể trải nghiệm.

+ Kỳ vọng của sinh viên được xác nhận nếu hiệu quả của dịch vụ đó hoàn toàn trùng với kỳ vọng của sinh viên

+ Sẽ thất vọng nếu hiệu quả dịch vụ không phù hợp với kỳ vọng, mong đợi của sinh viên.

Khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng khi những trải nghiệm và cảm nhận của họ sau khi sử dụng dịch vụ vượt xa mong đợi ban đầu Sự thỏa mãn này không chỉ đến từ chất lượng dịch vụ mà còn từ cảm giác được chăm sóc và đáp ứng nhu cầu của họ.

Thuyết kỳ vọng của Vroom (1964) tập trung vào các yếu tố tạo động lực trong học trực tuyến, bao gồm tính hấp dẫn của việc học, mối quan hệ giữa kết quả và phần thưởng, cũng như sự liên kết giữa nỗ lực và kết quả học tập Công thức của thuyết này giúp giải thích cách mà động lực ảnh hưởng đến hiệu quả học tập.

Hấp lực x Mong đợi x Phương tiện = Sự động viên

Hấp lực: sức hấp dẫn cho một mục tiêu nào đó

Mong đợi: niềm tin của sinh viên rằng nếu nỗ lực học tập thì kết quả sẽ đạt được tốt hơn, hoàn thiện hơn.

Phương tiện: niềm tin của sinh viên rằng họ sẽ nhận được đền đáp khi nỗ lực học tập

Sự động viên từ ba yếu tố chính là nguồn sức mạnh giúp nhà trường dẫn dắt tập thể đạt được mục tiêu Để tạo động lực học tập cho sinh viên, nhà trường cần thiết lập các mục tiêu và biện pháp cụ thể, đồng thời tạo ra nhận thức và kỳ vọng rằng nỗ lực của sinh viên sẽ mang lại giá trị như họ mong muốn Để thực hiện điều này, tổ chức cần xây dựng chính sách và truyền thông hiệu quả trong nội bộ.

2.2.4 Mô hình nhu cầu Kano (1984)

Mô hình Kano, được phát triển bởi giáo sư Noriaki Kano vào những năm 80, là một học thuyết quan trọng trong phát triển sản phẩm, giúp sắp xếp sự ưa thích của khách hàng thành 5 hạng mục khác nhau.

Mô hình Kano phân loại thuộc tính sản phẩm và dịch vụ dựa trên sự nhận biết của khách hàng, từ đó tác động đến mức độ thỏa mãn của họ Việc phân loại này rất quan trọng trong việc định hướng các quyết định thiết kế sản phẩm và dịch vụ, giúp xác định cách tạo ra sản phẩm đạt yêu cầu tối thiểu và cải thiện chất lượng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Theo KANO, ta chia được mỗi con người đều có 3 cấp độ nhu cầu: nhu cầu cơ bản, nhu cầu biểu hiện, nhu cầu tiềm ẩn.

Nhu cầu cơ bản là những yêu cầu thiết yếu mà chúng ta thường không thể hiện ra bên ngoài Dù việc đáp ứng những nhu cầu này không mang lại sự hài lòng tức thì, nhưng nếu không được thỏa mãn, chúng ta sẽ cảm thấy không hài lòng.

Các nghiên cứu trước liên quan

Đào tạo trực tuyến đang trở thành xu hướng chủ đạo tại các trường Đại học trong những năm gần đây, cho phép người học tham gia học tập mọi lúc, mọi nơi Nhiều nghiên cứu trong nước đã được thực hiện để tìm hiểu về các khái niệm, đặc điểm và vai trò của hình thức đào tạo này Các nghiên cứu cũng chỉ ra những hạn chế hiện có và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo trực tuyến.

2.3.1 Vũ Thúy Hằng và Nguyễn Mạnh Tuân (2013) - Tích hợp các yếu tố ảnh hưởng đến hài lòng của người học vào hệ thống E-Learning: Một tình huống tại trường đại học Kinh tế - Luật

Với nhu cầu học tập ngày càng đa dạng, E-Learning trở thành lựa chọn lý tưởng cho cả tổ chức và cá nhân E-Learning không chỉ là một hệ thống thông tin mà còn bao gồm các thành phần như người học, người hướng dẫn, nội dung đào tạo, công nghệ thông tin và môi trường học tập Để thành công, việc triển khai E-Learning cần vượt qua khía cạnh công nghệ, tập trung vào trải nghiệm của người học và người hướng dẫn Nghiên cứu cho thấy sự hài lòng của người sử dụng ảnh hưởng lớn đến quyết định sử dụng hệ thống E-Learning, và điều này tiếp tục diễn ra trong suốt quá trình trải nghiệm của họ.

Năm 2013, nghiên cứu “Tích hợp các yếu tố ảnh hưởng đến hài lòng của người học vào hệ thống E-Learning: Một tình huống tại trường đại học Kinh tế - Luật” đã được thực hiện nhằm xác định các yếu tố tác động đến sự hài lòng của người học, từ đó hỗ trợ triển khai E-Learning hiệu quả Nghiên cứu không chỉ tích hợp các yếu tố đã xác định vào một hệ thống E-Learning cụ thể mà còn tiến hành đánh giá sơ bộ về mức độ hài lòng của sinh viên sau khi triển khai.

Toàn bộ quá trình nghiên cứu được chia thành hai giai đoạn, nhằm thực hiện hai mục tiêu của nghiên cứu là:

(1) Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người học và thành công của E-Learning tại Trường Đại học Kinh tế - Luật

(2) Tích hợp các yếu tố vừa nhận diện được vào triển khai e-Learning trên Moodle của Trường này.

Bài nghiên cứu áp dụng phương pháp thu thập dữ liệu qua khảo sát trực tiếp, với 40 sinh viên tham gia Tác giả đã phát phiếu khảo sát và giải thích ý nghĩa từng yếu tố, hướng dẫn sinh viên cách đánh giá và giải đáp thắc mắc Toàn bộ quy trình diễn ra trong 60 phút tại phòng học của Trường Đại học Kinh tế - Luật.

Phân tích dữ liệu bằng phương pháp Fuzzy AHP giúp xác định mức độ quan trọng của từng yếu tố trong ba nhóm chính: nội dung và cá nhân hóa, giao diện người dùng, và cộng đồng học tập.

Kết quả mà nghiên cứu đạt được:

Việc nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người học và thành công của e-Learning tại Trường Đại học Kinh tế - Luật là một bước quan trọng trong việc cải thiện chất lượng đào tạo trực tuyến Các yếu tố này có thể được chia thành các nhóm chính, bao gồm: nhóm yếu tố liên quan đến người học, nhóm yếu tố liên quan đến nội dung khóa học, nhóm yếu tố liên quan đến phương pháp giảng dạy, nhóm yếu tố liên quan đến công nghệ và hạ tầng, nhóm yếu tố liên quan đến hỗ trợ và tương tác.

 Nội dung và cá nhân hóa

Sau khi xác định các tiêu chí ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên, tác giả tiến hành nghiên cứu thứ hai nhằm tích hợp những tiêu chí này vào hệ thống e-Learning tại Trường Đại học Kinh tế - Luật Việc tích hợp và đánh giá hệ thống e-Learning sẽ được thực hiện sau khi triển khai nhằm đảm bảo hiệu quả và sự hài lòng của người học.

 Nhóm yếu tố nội dung và cá nhân hóa

 Nhóm yếu tố giao diện người dùng

 Nhóm yếu tố cộng đồng học tập Đánh giá hệ thống sau triển khai

Sau khi phát triển và hiệu lực hóa thang đo các yếu tố, tác giả đã kết hợp các mô hình lý thuyết ban đầu với nghiên cứu thực nghiệm để đưa ra mô hình nghiên cứu Mô hình kết luận có 4 nhóm chính nhằm đo lường sự hài lòng của sinh viên đối với E-Learning.

Nội dung và thiết kế bài giảng cần được cập nhật thường xuyên để đảm bảo tính hiệu quả và hữu ích cho người học.

Cộng đồng học tập bao gồm người hướng dẫn và sinh viên, cả trong và ngoài lớp học, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thảo luận giữa giảng viên và sinh viên Sự dễ dàng trong việc chia sẻ thông tin cũng góp phần nâng cao hiệu quả học tập.

Cá nhân hóa thể hiện tính chủ động của người học trong việc kiểm soát quá trình học tập từ phía người học và giảng viên.

Khía cạnh công nghệ tập trung vào tính thân thiện và dễ dàng tương tác với người dùng, đồng thời đảm bảo sự ổn định trong hoạt động và tối ưu hóa việc sử dụng các thành phần trong hệ thống.

Nghiên cứu của Vũ Thúy Hằng và Nguyễn Mạnh Tuân (2013) chỉ ra rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người học trực tuyến Kết quả cho thấy sinh viên có khả năng hỗ trợ lẫn nhau trong việc giải đáp thắc mắc và chủ động trong việc học hỏi Tự đánh giá của sinh viên tham gia E-Learning cho thấy mức độ hài lòng cao Tuy nhiên, các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của e-Learning chỉ là cần thiết, không phải là điều kiện đủ để đảm bảo thành công cho hệ thống thông tin.

2.3.2 Trần Thị Hồng Loan (2014) - Các nhân tố ảnh hưởng của việc sử dụng internet đến học tập của sinh viên Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng

Ngày nay, Internet đã trở thành một phần thiết yếu trong cuộc sống của sinh viên, phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu Việc nghiên cứu động cơ, ý định và mức độ sử dụng Internet của sinh viên là rất quan trọng để tìm ra cách sử dụng hợp lý, từ đó nâng cao hiệu quả học tập.

Năm 2014, một nghiên cứu đã được thực hiện nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của việc sử dụng Internet đến học tập của sinh viên tại Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng, cũng như thực trạng sử dụng Internet của sinh viên Việt Nam Nghiên cứu không chỉ đề xuất và đo lường các nhân tố tác động đến hành vi sử dụng Internet trong học tập mà còn đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng Internet trong quá trình học tập của sinh viên.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 20/10/2021, 23:32

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.2.5 Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ trực tuyến của Han và Baek (2004) - CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN HỌC TRỰC TUYẾN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
2.2.5 Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ trực tuyến của Han và Baek (2004) (Trang 28)
Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất của Trần Thị Hồng Loan - CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN HỌC TRỰC TUYẾN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất của Trần Thị Hồng Loan (Trang 33)
Từ đó tác giả đã đề xuất mô hình lý thuyết như sau: - CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN HỌC TRỰC TUYẾN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
t ác giả đã đề xuất mô hình lý thuyết như sau: (Trang 37)
Hình 2.8 Mô hình nghiên cứu đề xuất - CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN HỌC TRỰC TUYẾN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
Hình 2.8 Mô hình nghiên cứu đề xuất (Trang 46)
Phần 3: Phần câu hỏi về tình hình học trực tuyến của sinh viên tại Đại học Tôn Đức Thắng đã được học trực tuyến qua ứng dụng (elearning, zoom, google meet…) trực tuyến. - CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN HỌC TRỰC TUYẾN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
h ần 3: Phần câu hỏi về tình hình học trực tuyến của sinh viên tại Đại học Tôn Đức Thắng đã được học trực tuyến qua ứng dụng (elearning, zoom, google meet…) trực tuyến (Trang 56)
4.1.1 Đặc điểm cá nhân sinh viên được khảo sát - CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN HỌC TRỰC TUYẾN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
4.1.1 Đặc điểm cá nhân sinh viên được khảo sát (Trang 65)
Hình 4.2 Tỷ lệ khảo sát theo năm sinh viên đang theo học - CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN HỌC TRỰC TUYẾN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
Hình 4.2 Tỷ lệ khảo sát theo năm sinh viên đang theo học (Trang 66)
Hình 4.3 Tỷ lệ sinh viên theo học ngành được khảo sát - CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN HỌC TRỰC TUYẾN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
Hình 4.3 Tỷ lệ sinh viên theo học ngành được khảo sát (Trang 67)
4.1.2 Tình hình học trực tuyến của sinh viên - CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN HỌC TRỰC TUYẾN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
4.1.2 Tình hình học trực tuyến của sinh viên (Trang 68)
Hình 4.5 Công cụ học trực tuyến - CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN HỌC TRỰC TUYẾN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
Hình 4.5 Công cụ học trực tuyến (Trang 69)
Hình 4.6 Công cụ hỗ trợ việc học trực tuyến - CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN HỌC TRỰC TUYẾN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
Hình 4.6 Công cụ hỗ trợ việc học trực tuyến (Trang 70)
Hình 4.7 Sự hài lòng về phương pháp học trực tuyến - CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN HỌC TRỰC TUYẾN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
Hình 4.7 Sự hài lòng về phương pháp học trực tuyến (Trang 71)
Bảng 4.2 Hệ thống học trực tuyến - CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN HỌC TRỰC TUYẾN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
Bảng 4.2 Hệ thống học trực tuyến (Trang 72)
Bảng 4.3 Nội dung giảng dạy - CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN HỌC TRỰC TUYẾN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
Bảng 4.3 Nội dung giảng dạy (Trang 73)
Bảng 4.4 Phương pháp giảng dạy - CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN HỌC TRỰC TUYẾN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
Bảng 4.4 Phương pháp giảng dạy (Trang 74)
Bảng 4.5 Tính hữu hình - CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN HỌC TRỰC TUYẾN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
Bảng 4.5 Tính hữu hình (Trang 75)
Bảng 4.6 Tính tin cậy - CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN HỌC TRỰC TUYẾN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
Bảng 4.6 Tính tin cậy (Trang 76)
Bảng 4.7 Tính đáp ứng - CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN HỌC TRỰC TUYẾN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
Bảng 4.7 Tính đáp ứng (Trang 77)
Bảng 4.8 Tính đồng cảm - CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN HỌC TRỰC TUYẾN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
Bảng 4.8 Tính đồng cảm (Trang 78)
Bảng 4.9 Công cụ hỗ trợ học trực tuyến - CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN HỌC TRỰC TUYẾN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
Bảng 4.9 Công cụ hỗ trợ học trực tuyến (Trang 79)
Bảng 4.10 Môi trường học tập trực tuyến - CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN HỌC TRỰC TUYẾN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
Bảng 4.10 Môi trường học tập trực tuyến (Trang 80)
Bảng 4.11 Đánh giá mức độ hài lòng chung về việc học trực tuyến - CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN HỌC TRỰC TUYẾN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
Bảng 4.11 Đánh giá mức độ hài lòng chung về việc học trực tuyến (Trang 81)
4.3.3 Đánh giá chi tiết cho từng nhân tố sau EFA - CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN HỌC TRỰC TUYẾN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
4.3.3 Đánh giá chi tiết cho từng nhân tố sau EFA (Trang 91)
4.4 Điều chỉnh mô hình và giả thuyết nghiên cứu - CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN HỌC TRỰC TUYẾN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
4.4 Điều chỉnh mô hình và giả thuyết nghiên cứu (Trang 93)
Từ các khái niệm nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu được điều chỉnh, mô hình nghiên cứu của đề tài có dạng: - CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN HỌC TRỰC TUYẾN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
c ác khái niệm nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu được điều chỉnh, mô hình nghiên cứu của đề tài có dạng: (Trang 94)
Bảng 4.18 Kiểm định kết quả các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng - CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN HỌC TRỰC TUYẾN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
Bảng 4.18 Kiểm định kết quả các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng (Trang 97)
Bảng 4.20 Tương quan hạn giữa phần dư với các nhân tố độc lập Spearman's rhoABSRECLGVCLDV CCVMT Hệ số tương quan hạng1.000-0.081-0.045-0.140 - CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN HỌC TRỰC TUYẾN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
Bảng 4.20 Tương quan hạn giữa phần dư với các nhân tố độc lập Spearman's rhoABSRECLGVCLDV CCVMT Hệ số tương quan hạng1.000-0.081-0.045-0.140 (Trang 99)
4.6.4 Kiểm tra hiện tượng tự tương quan - CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN HỌC TRỰC TUYẾN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
4.6.4 Kiểm tra hiện tượng tự tương quan (Trang 99)
Hình 4.10 Biểu đồ phân phối tích lũy P-P Plot - CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN HỌC TRỰC TUYẾN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
Hình 4.10 Biểu đồ phân phối tích lũy P-P Plot (Trang 101)
Hình 4.11 Biểu đồ phân tán Scatterplot - CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN HỌC TRỰC TUYẾN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
Hình 4.11 Biểu đồ phân tán Scatterplot (Trang 102)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w