Đầu tƣ xây dựng nhà máy sản xuất gỗ ván ép từ mụn dừa với công suất 200 ngàn m2/năm. Hiện nay nguồn nguyên liệu để sản xuất ra những sản phẩm nhƣ ván ép đang khan hiếm dần bắt buộc những ngƣời sản xuất ván ép phải đi tìm những nguyên liệu khác thay thế. Ở Bến Tre, mỗi ngày có đến hàng trăm tấn mụn dừa đổ xuống sông, làm cho mặt nƣớc trở nên xám xịt, có khi chuyển màu đen. Nhiều ngƣời dân Bến Tre đang sống ở thôn quê có thói quen sử dụng nguồn nƣớc sông đang lo lắng trƣớc thực trạng này. Lý do là từ các cở sở làm chỉ sơ dừa. Nghề làm chỉ sơ dừa xuất khẩu lợi nhuận cao rất nhiều lần so với nghề nông đã khiến ngƣời dân xứ dừa bỏ cả việc khác. Tại Mỏ Cày, chỉ khoảng chục năm trở lại đây, đã có hàng trăm cơ sở làm chỉ sơ dừa mọc lên, tập trung dày đặc, nhất là ven sông Thom ngang qua các xã An Thạnh, Khánh Thạnh Tân, Đa Phƣớc Hội, Thành Thới B. Đã xuất hiện những "đại gia miệt vƣờn" nhờ chỉ sơ dừa. Thế nhƣng, hệ lụy từ sự phát triển ồ ạt nghề làm chỉ sơ dừa cũng đã phát sinh. Dòng nƣớc sông Thom hiện bị ô nhiễm trầm trọng. Ƣớc tính, mỗi ngày có khoảng 500 tấn mụn dừa (thứ đƣợc thải ra trong quá trình là chỉ sơ dừa) đƣợc đổ xuống dòng sông này. Mặt nƣớc sông Thom nhiều nơi bị bao phủ một lớp mụn dừa. Các kĩ sƣ đã nghiên cứu và thử nghiệm với nhiều loại cây, nhƣng trong đó mụn dừa cho kết quả bất ngờ: có chất lignin chống mối, mọt, nấm, mốc nên thích hợp làm ván ép. Mặt khác giá vật tƣ đang tăng vọt, việc xây một ngôi nhà đối với những ngƣời có thu nhập trung bình trở nên khó khăn hơn
TỔNG QUAN DỰ ÁN
Giới thiệu dự án
Tên chủ đầu tƣ: Công ty Cổ Phần Công Nghệ Mới
Địa chỉ liên hệ: số 99 Nam Kỳ Khởi nghĩa – Bến tre – Việt Nam
Tên dự án: Nhà máy sản xuất gỗ ván từ mụn dừa
Hình thức đầu tƣ: Xây dựng mới
Tổng vốn đầu tƣ dự kiến: 38,000,000,000 VNĐ
Vốn chủ sở hữu: 19,000,000,000 VNĐ
Vòng đời dự án: 20 năm
Mục đích đầu tƣ
Đầu tƣ xây dựng nhà máy sản xuất gỗ ván ép từ mụn dừa với công suất 200 ngàn m2/năm
Hiện nay, nguồn nguyên liệu sản xuất ván ép đang ngày càng khan hiếm, buộc các nhà sản xuất phải tìm kiếm nguyên liệu thay thế Tại Bến Tre, hàng trăm tấn mụn dừa mỗi ngày đổ xuống sông, làm ô nhiễm môi trường nước, khiến người dân lo lắng về nguồn nước sinh hoạt Nguyên nhân chính là do sự phát triển mạnh mẽ của các cơ sở chế biến chỉ sơ dừa, mang lại lợi nhuận cao hơn nhiều so với nghề nông, dẫn đến việc người dân bỏ qua các công việc khác Trong vòng một thập kỷ qua, hàng trăm cơ sở chế biến chỉ sơ dừa đã xuất hiện, tập trung chủ yếu ven sông Thom, ảnh hưởng lớn đến đời sống và môi trường tại địa phương.
An Thạnh, Khánh Thạnh Tân, Đa Phước Hội, Thành Thới B Đã xuất hiện những "đại gia miệt vườn" nhờ chỉ sơ dừa
Sự phát triển ồ ạt của nghề làm chỉ sơ dừa đã dẫn đến ô nhiễm nghiêm trọng tại sông Thom, với khoảng 500 tấn mụn dừa được thải ra mỗi ngày Hậu quả là mặt nước sông Thom bị bao phủ bởi lớp mụn dừa, gây ảnh hưởng lớn đến môi trường.
Các kỹ sư đã nghiên cứu và thử nghiệm nhiều loại cây, và mụn dừa đã cho kết quả bất ngờ nhờ vào chất lignin có khả năng chống mối, mọt, nấm, mốc, làm cho nó trở thành nguyên liệu lý tưởng cho ván ép Trong bối cảnh giá vật tư xây dựng đang tăng vọt, việc xây dựng nhà ở trở nên khó khăn hơn đối với những người có thu nhập trung bình.
Việc sản xuất ván ép từ mụn dừa không chỉ giúp giảm ô nhiễm môi trường mà còn làm giảm chi phí xây dựng nhà Điều này góp phần nâng cao giá trị cây dừa và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho lao động địa phương.
Cơ sở pháp lý của dự án
1.3.1 Cơ sở pháp lý khả thi
Luật Nhà ở 56/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Kinh doanh Bất động sản 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc hội nước
Quy định về việc áp dụng vật liệu mới, công nghệ mới trong xây dựng công trình ở Việt Nam ngày 30/2006/QĐ-BGTVT
Chỉ thị số 17/2008/CT-UBND ngày 08/9/2008 tăng công tác quản lý các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng
Thông báo số 1897/TB-SXD-QLVLXD ban hành hướng dẫn về trình tự và thủ tục tiếp nhận công bố sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng mới, đảm bảo phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật ngày 16/3/2010.
Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng;
Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/04/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình;
Công văn số 1779/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng công bố định mức dự toán xây dựng công trình liên quan đến phần khảo sát xây dựng Đồng thời, định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng được quy định trong Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng.
Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình;
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ban hành ngày 16/12/2004 quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng, cùng với Nghị định số 49/2008/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 209/2004, đã tạo ra khung pháp lý quan trọng cho việc đảm bảo chất lượng trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam.
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình;
Nghị định 140/2006/NĐ-CP, ban hành ngày 22 tháng 11 năm 2006, quy định về việc bảo vệ môi trường trong các giai đoạn lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển Quy định này nhằm đảm bảo rằng các hoạt động phát triển không gây hại đến môi trường, đồng thời thúc đẩy sự bền vững trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.
1.3.2 Các quy định về xây dựng dự án
Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
Luật doanh nghiệp của Quốc hội Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam số 60/2005/ QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005
Luật Đầu tư của Quốc hội Nước Cộng hoà X hội Chủ nghĩa Việt Nam số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng, trong khi Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định 209/2004/NĐ-CP Các nghị định này nhằm đảm bảo chất lượng công trình xây dựng, góp phần nâng cao an toàn và hiệu quả trong ngành xây dựng.
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tƣ và xây dựng công trình
Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ban hành ngày 13/06/2009 quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng được kèm theo Quyết định số.
957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng
Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến lập Tổng mức đầu tư, tổng dự toán và dự toán công trình
Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản được thông qua bởi Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 5 với số hiệu 38/2009/QH12 vào ngày 19 tháng 6 năm 2009.
Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Kinh doanh Bất động sản số 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam
1.3.3 Các quy định về thuế
Luật số 07/2003/QH11 của Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2003, đã sửa đổi và bổ sung một số điều của luật thuế giá trị gia tăng.
Nghị định của Chính phủ số 149/2005NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2005 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước
Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng;
Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.3.4 Các quy định về an toàn môi trường
Theo Hiến pháp năm 1992 của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đã được sửa đổi theo Nghị quyết số 51/2001/QH10, cam kết bảo vệ môi trường và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên là một trong những quy định quan trọng Điều này nhấn mạnh trách nhiệm của Nhà nước trong việc quản lý và bảo vệ môi trường, cũng như giảm thiểu tác động tiêu cực đến hệ sinh thái.
Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam số 52/2005/QH11 được Quốc Hội Nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005, có hiệu lực từ 01/07/2006
Nghị định số 80/2006/NĐ-CP, ban hành ngày 09/08/2006, của Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường Nghị định này nhằm mục đích thiết lập khung pháp lý cho việc bảo vệ môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững và nâng cao trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ môi trường.
Thông tư hướng dẫn số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/09/2006 của bộ Tài Nguyên & Môi
Trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường
Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT về việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường, ngày 18/12/2006
Thông tư số 125/2003/TTLT – BTC – BTNMT ngày 18/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP của Chính phủ về thu phí môi trường đối với nước thải, cùng với Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 Thông tư này quy định chi tiết cách thức thu phí nhằm bảo vệ môi trường và khuyến khích các tổ chức, cá nhân thực hiện các biện pháp xử lý nước thải hiệu quả.
Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT, ban hành ngày 08/12/2008 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, cung cấp hướng dẫn chi tiết về việc thực hiện đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường Thông tư này nhằm đảm bảo các hoạt động phát triển kinh tế không gây hại đến môi trường, đồng thời thúc đẩy sự bền vững trong quản lý tài nguyên.
Nghị định số 21/2008/NĐ-CP, ban hành ngày 28/02/2008, của Chính phủ, sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP, ngày 09/08/2006, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường Nghị định này nhằm cải thiện các quy định về bảo vệ môi trường, đảm bảo thực thi hiệu quả các chính sách liên quan đến bảo vệ môi trường.
Nghị định số 80/2006/NĐ-CP, ban hành ngày 09 tháng 8 năm 2006, quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật bảo vệ môi trường, nhằm đảm bảo việc bảo vệ môi trường được thực hiện hiệu quả và đồng bộ trong toàn quốc Nghị định này cung cấp các quy định cụ thể về quản lý chất thải, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, và các biện pháp xử lý ô nhiễm, góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng về trách nhiệm bảo vệ môi trường.
Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều luật phòng cháy và chữa cháy
1.3.5 Các quy định về luật lao động
Quốc hội ban hành bộ Luật lao động theo nghị quyết số 51/2001/QH10 về quyền và nghĩa vụ người sử dụng lao động và người lao động
Thông tƣ số 25/2012 TT-BLĐTBXH Ban hành quy chuẩn quốc gia về an toàn lao động và dụng cụ bảo hộ lao động
Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam
1.3.6 Các tiêu chuẩn áp dụng
Dự án Nhà máy sản xuất gỗ ván ép từ mụn dừa đƣợc thực hiện trên những tiêu chuẩn, quy chuẩn chính nhƣ sau:
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (tập 1, 2, 3 xuất bản 1997-BXD);
- Quyết định số 04 /2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD);
- TCVN 2737-1995: Tải trọng và tác động- Tiêu chuẩn thiết kế;
- TCXD 45-1978: Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình;
- TCVN 5760-1993: Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung thiết kế lắp đặt và sử dụng;
- TCVN 5738-2001: Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật;
- TCVN-62:1995: Hệ thống PCCC chất cháy bột, khí;
- TCVN 6160 – 1996: Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng hệ thống chữa cháy;
- TCVN 4760-1993: Hệ thống PCCC - Yêu cầu chung về thiết kế;
- TCVN 5576-1991: Hệ thống cấp thoát nước - quy phạm quản lý kỹ thuật;
- TCXD 51-1984: Thoát nước - mạng lưới bên trong và ngoài công trình - Tiêu chuẩn thiết kế;
- TCVN 5687-1992: Tiêu chuẩn thiết kế thông gió - điều tiết không khí - sưởi ấm;
- Tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt GMP (Good Manufacturing Practice)
- Quy trình vệ sinh công nghiệp SSOP
SẢN PHẨM VÀ THỊ TRƯỜNG
Sản phẩm
2.1.1 Khái quát các sản phẩm gỗ ván ép Việt Nam
Ván ép, hay gỗ dán (plywood), là loại gỗ nhân tạo được sản xuất bằng cách ghép các lớp gỗ tự nhiên mỏng Mỗi lớp ván, hay lớp mặt dán, được kết dính với nhau bằng keo, và các lớp liền kề thường được xoay 90 độ để tăng cường độ liên kết.
Tất cả các lớp ván ép (gỗ dán) được liên kết với nhau bằng keo để tạo thành một tấm vật liệu nhân tạo Việc thay đổi chiều của các thớ gỗ trong từng lớp mang lại nhiều lợi ích quan trọng, bao gồm giảm xu hướng tách rời khi đóng đinh ở các cạnh, giảm sự mở rộng và co rút, và tăng cường độ ổn định cấu trúc Số lớp ván ép thường là lẻ để đảm bảo sự cân bằng, giúp giảm cong vênh và khó khăn trong việc uốn cong theo chiều vuông góc với hướng thớ gỗ.
Ván ép, hay còn gọi là gỗ dán, được phát minh vào thế kỷ 19 bởi Immanuel Nobel, cha của nhà khoa học nổi tiếng Alfred Nobel Ông đã nhận ra rằng việc liên kết các lớp gỗ tự nhiên mỏng lại với nhau tạo ra một vật liệu có độ bền vượt trội Đồng thời, ông cũng là người phát minh ra máy tiện gỗ quay, một công cụ thiết yếu trong ngành công nghiệp sản xuất ván ép.
Ván ép, hay còn gọi là gỗ dán, có cấu trúc điển hình với lớp bề mặt mỏng và các lớp lõi dày Việc thiết kế các lớp lõi dày hơn lớp bề mặt giúp tăng cường sự liên kết cho lớp bề mặt, nơi phải chịu nhiều tác động từ bên ngoài Điều này cho phép lớp ngoài hấp thụ hầu hết lực tác động, từ đó nâng cao độ bền và khả năng chống chịu của ván ép.
Sự tác động lên các lớp lõi dày gần như không đáng kể, đặc biệt khi áp dụng lực cắt Cấu trúc này giúp giảm thiểu tình trạng rách ở lớp bề mặt, từ đó đảm bảo tính thẩm mỹ cho tấm vật liệu.
Kích cỡ thông dụng nhất của ván ép (gỗ dán) là 1,22 x 2,44 m với độ dày từ 3 – 30mm
Ván ép (gỗ dán) đƣợc sử dụng nhiều trong xây dựng (làm tấm coppha) và trong chế tác đồ nội, ngoại thất
MDF, hay ván ép bột sợi có tỷ trọng trung bình, là tên gọi chung cho ba loại sản phẩm với độ nén chặt cao, bao gồm ván ép bột sợi, ván ép plywood, và OSB Để phân biệt các loại này, người ta dựa vào thông số cơ lý, độ dày và cách xử lý bề mặt MDF là một sản phẩm hợp chất gỗ nhân tạo, thuộc nhóm composite gỗ cùng với PB và các loại ván ép khác.
WB theo cách nói thông thường thì:
- POLYWOOD: Ván ép gỗ lạng
- MDF: ván ép bột sợi
- OSB, PB, WB: ván ép dăm
MDF được tạo thành từ các thành phần chính như bột sợi gỗ, chất kết dính, parafin wax, chất bảo vệ gỗ (bao gồm chất chống mối mọt và chống mốc) cùng với bột độn vô cơ.
Sản phẩm composite gỗ nói chung và MDF nói riêng có những tính chất cơ lý cơ bản nhƣ sau:
Tỷ trọng (kg/m 3) Độ bến uốn gãy (MOR) (đơn vị MPa)
Modul uốn (MOE) (đơn vị MPa) Độ bền liên kết nội (đơn vị MPa)
Lực giữ đinh vít được đo bằng đơn vị Newton (N), trong khi độ trương nở trong nước được tính theo phần trăm tỷ lệ Độ hấp thụ nước của vật liệu thể hiện bằng phần trăm, và độ bền chịu nước được đánh giá qua các chỉ số MOR và MOE của sản phẩm khi ngâm trong nước.
Lƣợng formaldehyde thải ra (ppm)
- Có hai kiểu quy trình sản xuất MDF: quy trình khô, quy trình ƣớt
Quy trình khô bắt đầu với việc phun trộn keo và phụ gia vào bột gỗ khô trong máy trộn - sấy sơ bộ Bột sợi đã được áo keo sẽ được trải ra thành 2-3 tầng bằng máy rải - cào, tùy thuộc vào kích thước và độ dày của ván sản xuất Các tầng này sau đó được chuyển qua máy ép có gia nhiệt, thực hiện quá trình ép nhiều lần: lần đầu tiên (ép sơ bộ) cho lớp trên, lớp thứ hai và lớp thứ ba, và lần ép thứ hai sẽ ép chặt cả ba lớp lại với nhau Chế độ nhiệt được thiết lập để đuổi hơi nước và làm keo hóa rắn từ từ Sau khi hoàn tất quá trình ép, ván sẽ được xuất ra, cắt bỏ biên, chà nhám và phân loại.
Quy trình ướt bắt đầu bằng việc phun nước vào bột gỗ để tạo thành dạng vẩy Sau đó, bột gỗ ướt được cào rải lên mâm ép và trải qua quá trình ép nhiệt lần đầu để đạt độ dày sơ bộ Cuối cùng, tấm gỗ sẽ được đưa qua cán hơi-nhiệt, giúp nén chặt hai mặt và loại bỏ nước thừa.
- Keo: chất kết dính thông dụng cho sản xuất MDF cũng nhƣ các lọai ván khác trong hiện nay là UF, PF, MF-UF, MF-PF
- Ứng dụng: Tùy theo chủng loại gỗ làm ra bột gỗ và chất kết dính cũng nhƣ các phụ gia, người ta có:
MDF dùng trong nhà (nội thất)
MDF chịu nước: dùng cho một số yêu cầu ngoài trời, nơi ẩm ướt
MDF mặt trơn: để có thể sơn ngay, không đòi hởi phải chà nhám nhiều
MDF mặt không trơn: dùng để tiếp tục dán ván lạng (veneer) lên hay các mặt trang trí bằng melamine
Vấn đề môi trường liên quan đến MDF đang ngày càng được chú trọng, với các nghiên cứu cho thấy sự thải ra formaldehyde trong quá trình sử dụng MDF là rất cao Formaldehyde có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người sử dụng khi tiếp xúc lâu dài Do đó, từ đầu năm 2009, pháp luật Mỹ yêu cầu các nhà sản xuất đồ gỗ từ Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản và EU phải cam kết sử dụng các loại MDF có mức thải formaldehyde rất thấp, hoặc hoàn toàn không có.
15 formaldehyde vào 2010 Điều này đưa đến cuộc chạy đua nước rút trong nghiên cúu sản xuất MDF không formaldehyde
- Sản phẩm đƣợc sản xuất từ MDF:
MDF là vật liệu phổ biến trong ngành sản xuất nội thất, đặc biệt là nội thất văn phòng, nhờ vào khả năng thay thế gỗ tự nhiên với nhiều ưu điểm và nhược điểm khác nhau Tùy thuộc vào mục đích sử dụng, MDF được chọn để sản xuất các sản phẩm nội thất Mặc dù MDF có khả năng chịu nước kém, nhưng nó không bị đàn hồi hay co ngót, đồng thời có giá thành thấp và kích thước ván lớn đồng đều Chính vì vậy, MDF thường được sử dụng để sản xuất bàn và tủ nội thất văn phòng.
2.1.2 Các công ty sản xuất tại Việt Nam
Công Ty TNHH Nam Liên sản xuất và phân phối các loại gỗ ván ép,gỗ MDF cho thị trường toàn quốc
Hình 2.3: Ván ép gỗ tự nhiên
Công Ty TNHH Nam Liên là một trong những nhà cung cấp hàng đầu cho thị trường từ Thanh Hóa đến khu vực phía Bắc, với nhà máy tọa lạc tại khu Cụm CN Thị Trấn Phùng.
Trấn Phùng, Đan Phượng, Hà Nội do đó thị trường phía bắc công ty chiếm thị phần lớn
Công Ty Cổ Phần Việt Long Thành Đạt chuyên sản xuất và kinh doanh các loại ván ép đạt tiêu chuẩn E0, CARP P2, bao gồm ván coppha, ván Okal, ván MDF, ván ghép, ván ép tre, ván ép phủ film, ván phủ Veneer và ván phủ Melamin Sản phẩm của công ty không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn được xuất khẩu sang nhiều quốc gia.
Mỹ, EU, UAE, Nhật Bản, Hàn Quốc, ấn Độ & Malaysia
17 Hình 2.6: Ván coppha phủ keo
Hình 2.7: Ván coppha phủ phim
Hình 2.9: Ván MDF chống cháy, chống thấm
Công ty ván gỗ Nhật Anh TP Hồ Chí Minh là đơn vị chuyên sản xuất gỗ ván ép, ván ép công nghiệp các loại
Ván ép thông dụng trên thị trường dùng trong nội thất trong đóng kiện hàng máy móc, lót sàn nhà, lót gác
19 Hình 2.10: Ván ép lót sàn phủ phim
Hình 2.11: Gỗ ép từ gỗ cao su
Công Ty TNHH Thương Mại Good Wood, tọa lạc tại 40/52 Điện Biên Phủ, P 17, Q Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh, chuyên sản xuất và cung cấp các loại ván ép (plywood) và ván cốp pha màu đỏ Công ty cũng cung cấp các loại gỗ công nghiệp như MDF, OKAL, gỗ ghép, plywood nhập khẩu, và coffa phủ film nâu, film đen, phục vụ cho các đơn vị sản xuất đồ gỗ và các công trình xây dựng tại TP.HCM, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Long An và Tây Ninh.
Phân tích thị trường
Trong hai năm qua, thị trường ván sàn gỗ đã chứng kiến sự phát triển nhanh chóng Mặc dù nhiều nhãn hiệu gỗ công nghiệp mới xuất hiện, tạo nên sự cạnh tranh sôi động, nhưng gỗ tự nhiên vẫn giữ được vị thế riêng và có giá cả liên tục tăng.
Gỗ tự nhiên: hàng sang đắt tiền
Khoảng 2 - 3 năm trước, nhiều người, đặc biệt là trong ngành xây dựng và những người giàu có, đã từ bỏ việc sử dụng gạch ceramic cao cấp hoặc granit để lát nền nhà, thay vào đó là gỗ lát sàn nhằm tăng thêm vẻ sang trọng và khẳng định giá trị cho ngôi nhà Qua thời gian, nhu cầu sử dụng gỗ làm sàn nhà đã trở nên phổ biến, kéo theo sự gia tăng giá cả do nguồn nguyên liệu ngày càng khan hiếm.
Trên thị trường gỗ sàn tự nhiên hiện nay, có nhiều loại gỗ với giá cả biến động theo thị hiếu khách hàng Gỗ Lim, từng được ưa chuộng trong các biệt thự cổ nhờ độ bền và bóng, hiện nay không còn phổ biến trong các biệt thự mới do bị chê là "tối màu", với giá khoảng 200 nghìn đồng/m2 thô và 400 nghìn đồng/m2 hoàn thiện Gỗ Thông Lào, từng rất được yêu thích cách đây 2-3 năm nhờ màu vàng sáng đẹp, cũng đã mất đi sự ưa chuộng, hiện có giá khoảng 190-200 nghìn đồng/m2 thô, và nếu tính cả công hoàn thiện thì giá sẽ lên đến 350-380 nghìn đồng/m2.
Gỗ sàn công nghiệp: ngày càng phổ biến
Với nhu cầu sử dụng gỗ ván sàn ngày càng tăng, đặc biệt trong các căn hộ hiện đại và khu văn phòng lớn, sàn gỗ công nghiệp trở thành giải pháp hiệu quả để làm đẹp không gian sống với chi phí tiết kiệm Gỗ công nghiệp có giá thành hợp lý, chỉ khoảng 200 - 300 ngàn đồng cho mỗi mét vuông, bao gồm cả chi phí vận chuyển, lắp đặt và phụ kiện Sản phẩm này được xử lý tốt để chống mối mọt, cong vênh, đảm bảo độ bóng và tính đồng đều, thuận tiện cho việc thi công số lượng lớn Hơn nữa, gỗ công nghiệp còn sở hữu độ bóng cao và đa dạng về màu sắc cũng như vân gỗ, mang đến nhiều lựa chọn cho người tiêu dùng.
Phân tích nhu cầu
Nhu cầu sử dụng ván trong sản xuất nội thất và dụng cụ văn phòng ngày càng tăng, đặc biệt là ván ép, do sự khan hiếm và giá cao của gỗ tự nhiên Ván ép từ mụn dừa nổi bật với nhiều ưu điểm vượt trội, thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng.
Công ty tập trung vào việc cung cấp nguyên liệu cho các doanh nghiệp chế biến tủ, bàn, ghế, do đó đã tiến hành phân tích sản lượng sản phẩm dựa trên giá trị sản xuất từ năm 2006 đến năm 2013.
Bảng 2.1: Bảng Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá hiện hành phân theo ngành công nghiệp Năm
Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế
Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế)
Dựa vào bảng số liệu, chúng tôi sẽ tiến hành dự báo nhu cầu trong 4 năm tới nhằm định hướng chiến lược cho công ty Phương pháp sử dụng là dự báo trung bình dịch chuyển với 3 chu kỳ dịch chuyển, kèm theo bảng số liệu dự báo và sai số tương ứng.
Bảng 2.2: Bảng số liệu dự báo và sai số của Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá hiện hành phân theo ngành công nghiệp
Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế
Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế)
Nhu cầu sản phẩm qua các năm nhƣ sau
Bảng 2.3: Bảng sản lƣợng tiêu thụ hàng năm hằng năm
Gỗ sàn tự nhiên Ván ép xây dựng Đơn vị tính Nghìn m3 Triệu m2
Dựa vào bảng số liệu, chúng tôi sẽ tiến hành dự báo các nguồn và kênh đáp ứng nhu cầu trong 20 năm tới Mô hình dự báo sử dụng là trung bình dịch chuyển với chu kỳ 5 Dưới đây là bảng số liệu dự báo nhu cầu.
Bảng 2.4: Bảng sản lƣợng dự báo hằng năm
Gỗ xẻ Dự báo Sai số Ván ép xây dựng Dự báo Sai số Đơn vị tính
Dự báo cạnh tranh cho thấy nhu cầu về sản phẩm từ ván MDF đang tăng cao, nhưng khả năng cung ứng của các doanh nghiệp hiện tại chưa đáp ứng đủ Do đó, dự án sẽ tập trung vào nhóm khách hàng sử dụng ván coffa trong xây dựng và sản xuất ván sàn công nghiệp.
Bảng 2.5: Các loại san phẩm của nhà máy Đối tƣợng khách hàng Loại sản phẩm
Các công ty ,nhà thầu xây dựng Ván coffa trong xây dựng có kích thước
Các công ty trang trí nội thất Ván ép phủ keo,dán bóng kích thước
Thông qua phân tích nhu cầu và dự báo, sản lượng của nhà máy trong các năm từ 2015 đến 2024 được dự kiến như sau: năm 2015 đạt 95,000 m², năm 2016 là 99,750 m², năm 2017 tăng lên 104,738 m², năm 2018 đạt 109,974 m², năm 2019 là 115,473 m², năm 2020 đạt 121,247 m², năm 2021 là 127,309 m², năm 2022 tăng lên 133,675 m², năm 2023 đạt 140,358 m² và dự kiến năm 2024 sẽ đạt 147,376 m².
Nhà máy cam kết đặt chất lượng sản phẩm và sự hài lòng của khách hàng lên hàng đầu trong chiến lược sản phẩm dịch vụ Hàng năm, nhà máy đầu tư vào nghiên cứu và phát triển để cải tiến chất lượng sản phẩm Đặc biệt, dịch vụ sau bán hàng được chú trọng, bao gồm việc sẵn sàng thu hồi và đổi trả những sản phẩm không đạt yêu cầu chất lượng mà khách hàng mong muốn.
Nhà máy tận dụng lợi thế từ nguồn nguyên liệu và chính sách hỗ trợ địa phương, giúp giảm chi phí sản xuất đáng kể Được đầu tư xây mới đồng bộ, nhà máy áp dụng các phương thức quản lý hiện đại như lean 6 sigma và 5S, từ đó hạ giá thành sản phẩm Bên cạnh đó, nhà máy cũng hỗ trợ các đối tác chiến lược với các phương thức thanh toán linh hoạt thông qua kế hoạch bán hàng.
Công ty xây dựng hệ thống phân phối và mạng lưới tiêu thụ tại các thị trường trọng điểm như TP Hồ Chí Minh, các tỉnh miền Tây và miền Đông Nam Bộ, thông qua việc thiết lập các cửa hàng giới thiệu sản phẩm để tiếp cận người tiêu dùng.
28 hàng lớn sẽ hỗ trợ giao hàng tận nơi, đồng thời công ty đang nghiên cứu và phát triển hệ thống kho bãi để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
Hoạt động phân phối truyền thống yêu cầu thiết lập mạng lưới cửa hàng rộng khắp và nhiều đại lý để đảm bảo sự phân tán sản phẩm, từ đó tạo ra doanh số hiệu quả Kết hợp phương pháp Scan-based cho một số đại lý giúp đảm bảo sản phẩm luôn sẵn có 24/24 cho khách hàng Bên cạnh đó, phương pháp phân phối trực tiếp qua Internet là một cách tiếp cận mới, mang lại lợi thế cạnh tranh đáng kể so với việc chỉ dựa vào các cửa hàng truyền thống.
Các nhà tiếp thị thường nghĩ rằng mục tiêu của kênh phân phối chỉ là giới thiệu sản phẩm, nhưng thực tế, hệ thống đại lý còn có vai trò quan trọng trong việc giao lưu và trao đổi với khách hàng về cảm nhận và ấn tượng của họ đối với sản phẩm Những kênh phân phối này cũng thực hiện khảo sát để thu thập ý kiến khách hàng, từ đó giúp công ty phân tích và đưa ra quyết định chính xác hơn.
Chiến lược marketing thành công đòi hỏi phải có mục tiêu rõ ràng và thông điệp kết nối với khách hàng mục tiêu Thông điệp này cần đáp ứng những nhu cầu và mong muốn tiềm ẩn của khách hàng Để thực hiện chiến dịch marketing hiệu quả, công ty đã triển khai nhiều phương thức như chào hàng mẫu tại các hội chợ xây dựng và nội thất, cùng với việc quảng bá thương hiệu trên internet.
TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG NGUYÊN VẬT LIỆU
Mô tả nguyên liệu
6 Hợp chất chống thấm nước
Mụn dừa, nguyên liệu chính trong sản xuất gỗ ván ép, là chất thải từ quá trình chế biến sơ dừa Hiện nay, mụn dừa được thu mua qua các đại lý của công ty và vận chuyển về nhà máy bằng xe tải.
Mụn xơ dừa là sản phẩm phụ từ quá trình chế biến chỉ xơ dừa, được hình thành từ phần còn lại sau khi tước chỉ xơ Với khả năng giữ nước gấp 8 lần khối lượng của nó, mụn xơ dừa có trữ lượng rất lớn, mang lại nhiều lợi ích cho cây trồng và môi trường.
Mụn xơ dừa, theo TAPPI (1988), là một chất hữu cơ có khả năng tái sử dụng và có độ pH khoảng 5,5 Chất lượng của mụn xơ dừa không bị ảnh hưởng khi độ pH thấp hơn 5,5 Mụn xơ dừa sở hữu nhiều tính chất và thành phần hóa học đặc trưng, làm cho nó trở thành nguyên liệu quý giá trong nhiều ứng dụng.
Tỷ lệ C:N là 80:1 Độ xốp 10-12%
Tanin: 8,0-8,5% (thuộc loại pyrocatechic-tanin không thủy phân)
Hình 3.2: Mụn dừa ép khối
phân tích thị trường nguyên liệu
Theo thống kê của hiệp hội dừa châu Á – Thái bình dương (APCC) thì diện tích trồng dừa của Việt Nam qua các năm nhƣ sau:
Bảng 3.2: Diện tích và sản lƣợng trồng dừa tại Việt Nam
Năm Diện tích(ha) Sản lƣợng (quả)
Đồng Bằng Sông Cửu Long chiếm hơn 78,6% diện tích dừa của cả nước, với khoảng 110 ngàn ha, trong đó Bến Tre là tỉnh có diện tích dừa lớn nhất, khoảng 50 ngàn ha, tập trung thành vùng nguyên liệu cho ngành chế biến sản phẩm dừa Kể từ năm 2006, diện tích dừa ở Bến Tre đã tăng liên tục, với số liệu năm 2009 cho thấy tỉnh có 49.920 ha dừa, trong đó 39.118 ha đang cho thu hoạch Dự báo trong những năm tới, diện tích dừa cho thu hoạch sẽ tiếp tục tăng nhanh, khi tỉnh còn hơn 10 ngàn ha dừa chưa cho thu hoạch Bến Tre đóng góp 35,8% diện tích dừa toàn quốc.
Hình 3.3: Diễn biến diện tích canh tác dừa cả nước từ 2000 đến 2009
(Nguồn: tổng cục thống kê)
Hình 3.4: Diễn biến diện tích trồng dừa của Bến Tre từ 2005 đến 2009
(Nguồn: hiệp hội trồng dừa Bến Tre)
Trong những năm gần đây diện tích chồng dừa tại bến tre tăng đồng thời nhờ áp dụng khoa học nên năng suất dừa trái cũng tăng
- Giá mụn dừa trên thị trường qua các năm như sau :
Bảng 3.3: Bảng giá mụn dừa qua các năm năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Giá
112 121 110 125 118 125 128 132 138 b Thị trường phụ gia sản xuất
Thị trường hóa chất đang phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong sản xuất gỗ ván ép từ mụn dừa Việc sử dụng keo kết dính hóa học Phenolic không chỉ tăng cường độ bền cơ học cho sản phẩm mà còn giúp sản phẩm chịu được nước sôi ít nhất 12 giờ, tạo ra lực liên kết tốt giữa các lớp gỗ.
Bảng 3.4: Bảng giá hóa chất kết dính Phenolic qua các năm năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Giá
- Công ty cung cấp :công ty hóa chất Tân Bình
Phương thức thu mua nguyên liệu
Tỉnh Bến Tre hiện có 230 cơ sở thu mua và chế biến trái dừa, chủ yếu tập trung ở các huyện Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc, Giồng Trôm, Đại Bình và Châu Thành Các cơ sở này chủ yếu chế biến dừa thành các sản phẩm như cơm dừa, sơ dừa và mụn dừa.
Nghiên cứu cho thấy, tại các cơ sở sản xuất, thành phần mụn dừa chủ yếu được thu mua với giá rẻ bởi các cơ sở làm đất sạch hoặc bị vứt bỏ xuống các vườn dừa và kênh rạch xung quanh khu vực.
Từ những nghiên cứu nhóm đề xuất một số phương thức thu mua như sau:
Công ty có thể thu mua nguyên liệu từ các cơ sở chế biến quả dừa, giúp tiết kiệm chi phí nhờ vào giá mua rẻ hơn Tuy nhiên, để thực hiện phương thức này, công ty cần xây dựng hệ thống vận chuyển và thu mua riêng.
Công ty thành lập các đại lý thu mua tại các khu vực có nhiều cơ sở chế biến mụn dừa, giúp giảm chi phí đầu tư ban đầu cho bộ phận thu mua Tuy nhiên, do người dân phải vận chuyển nguyên liệu đến các đại lý, giá thành nguyên liệu sẽ cao hơn so với việc thu mua tại chỗ.
CÔNG NGHỆ VÀ TRANG THIẾT BỊ
Sơ đồ quy trình công nghệ
Mụn dừa nguyên liệu được xử lý qua hệ thống EC để tách tamin và loại bỏ tạp chất Sau đó, mụn dừa được trộn với nước và trải qua hai lần tách nước, cuối cùng được làm khô với độ ẩm đạt từ 18-20%.
Sau khi hoàn thành giai đoạn 1, mụn dừa sẽ được trộn với sơ dừa theo tỷ lệ nhất định Tỷ lệ này được quy định dựa trên chất lượng của từng loại sản phẩm mà thị trường yêu cầu.
Mụn dừa được đưa vào máy trộn chất phụ gia qua hệ thống băng tải, sau đó được chuyển tới các máy ép thủy lực với áp suất cao.
- Sau khi ra khỏi các máy ép, đùn ở áp suất cao bán phẩm sẽ qua công đoạn định hình bằng các máy cắt
- Sau khi định hình bán phẩm là các tấm gỗ mụn dừa sẽ đƣợc đƣa qua các máy đánh bóng bề mặt và dán bề mặt
- Sau khi xử lý bề mặt các sản phẩm được đưa qua phân xưởng định hình theo từng loại sản phẩm và chức năng xử dụng
Các sản phẩm sau khi được định hình theo yêu cầu của khách hàng sẽ được đóng gói từng kiện trên các pallet và lưu trữ trong kho, chờ giao đến tay khách hàng.
Hình 4.1: Quy trình công nghệ sản xuất ván ép từ mụn dừa
Công nghệ hiện đại được đánh giá cao với quy trình khép kín và đồng bộ, từ việc tiếp nhận nguyên liệu đến sản phẩm ván ép hoàn thiện Hệ thống băng tải tự động giúp cấp nguyên liệu và vận chuyển thành phẩm một cách hiệu quả Đặc biệt, dây chuyền đùn ép thủy lực áp suất cao được sản xuất bởi công ty CNC của Đức, đảm bảo chất lượng và hiệu suất tối ưu.
- Ƣu điềm: Năng xuất cao đáp ứng tốt kha năng đảm bảo công nghệ, an toàn vê sinh đảm bảo môi trường làm việc cho công nhân
- Nhƣợc điểm :Chi phí đầu tƣ mua máy cao,cần chi phí đào tạo công nhân vận hành
Hình 4.2: Dây chuyền sản xuất ván ép từ mụn dừa
Mô tả đặc trƣng công nghệ của các công đoạn chủ yếu
Công nghệ xử lý EC là quá trình loại bỏ tạp chất trong mụn dừa, giúp mụn dừa trở nên tơi sốp và nâng cao chất lượng cho công đoạn trộn tiếp theo Trong giai đoạn này, các máy sàng sẽ rung và quay để tách mụn dừa nhỏ rơi xuống các băng tải bên dưới.
Hinh 4.3: Giải pháp công nghệ cho quy trình xử lý EC Với công nghệ này nguyên liệu sẽ đƣợc cấp liên tục thông qua các băng tải tạo sự đồng bộ giữa các khâu trong sản xuất b) Công nghệ pha trộn nguyên liệu
Sau khi nguyên liệu mụn dừa được xử lý bằng công nghệ EC, chúng sẽ được vận chuyển qua các băng tải để tiến hành pha trộn với các phụ gia theo tỷ lệ kỹ thuật nhất định.
Công nghệ pha trộn là lồng quay ly tâm kế hợp vòi phun dung dịch phục gia của Đức c) Công nghệ đùn ép áp suất cao
Công nghệ ép hiện đại này sử dụng áp suất cao để nén nguyên liệu, mang lại độ bền cơ học vượt trội cho sản phẩm Chúng tôi tự hào sở hữu 3 máy ép nhập khẩu từ Đức, được cung cấp qua công ty phân phối Đức Thành.
Hình 4.4: Máy đùn ép áp lực cao d) Công nghệ tạo hình
Dây chuyền sản xuất sử dụng hệ thống tạo hình hiện đại với sự hỗ trợ của máy tính, đảm bảo độ chính xác cao cho sản phẩm Tất cả phôi và thành phẩm trong quá trình sản xuất đều được nhập khẩu từ Đức thông qua nhà phân phối Đức Thành.
Hình 4.5: Máy tạo hình trước e) Công nghệ xấy
Dây chuyền xử dụng công nghệ xấy hồng ngoại đảm bảo cho ván ép đƣợc xấy đều cho chất lƣợng sản phẩm tốt nhất
Ảnh hưởng của dự án đến môi trường và giải pháp xử lý
Tất cả các hoạt động sản xuất đều tác động đến môi trường xung quanh, với các mức độ ảnh hưởng khác nhau Dưới đây là những tác động chính của dự án: chất thải rắn từ sản phẩm hư hỏng và không đạt tiêu chuẩn chất lượng; hóa chất trong quá trình pha trộn nguyên vật liệu; bụi phát sinh trong quá trình sản xuất; nước thải sinh hoạt của công nhân và nước thải từ các quy trình sản xuất như phun ẩm nguyên liệu và đánh bóng bề mặt; và tiếng ồn phát ra từ máy móc thiết bị.
Giải pháp khắc phục các tác động đến môi trường
Xử lý chất thải rắn : Thu gom -> phân loại - > xử lý
Một số phương pháp được áp dụng như: Nghiền tái chế với những sản phẩm hƣ hỏng hoặc không đạt chất lƣợng.
Nước thải từ mọi nguồn được thu gom về bể chứa tại khu vực xử lý, nơi áp dụng quy trình hiện đại để xử lý và tái sản xuất, phục vụ cho việc sử dụng lại.
Trong khuôn viên nhà xưởng sản xuất, hệ thống hút bụi tự động được lắp đặt tại tất cả các quy trình, đảm bảo không khí luôn sạch sẽ Ngoài ra, khu vực xung quanh nhà xưởng được trồng nhiều cây xanh, tạo ra không gian trong lành và cải thiện cảnh quan cho nhà máy.
Xây dựng các tiêu chí lựa chọn công nghệ
Công ty lựa chọn các nhà cung cấp dây chuyền sản xuất ván ép MDF có chuyển giao công nghệ, tiêu chí lựa chọn sẽ đƣợc xét đến:
- Giá cả: lựa chọn nhà cung cấp dây chuyền sản xuất có giá cả thấp nhất
Các thiết bị được kiểm định theo tiêu chuẩn an toàn trong sản xuất công nghiệp, đảm bảo chất lượng và độ tin cậy Công nghệ được lựa chọn có mức độ hiện đại, phù hợp với xu hướng tương lai Đồng thời, các thiết bị này cũng chú trọng đến an toàn, tiết kiệm năng lượng và giảm thiểu tác động đến môi trường trong phạm vi cho phép.
- Uy tín: Nhà cung cấp công nghệ có thương hiệu, uy tín trên thị trường
Hệ thống được thiết kế với tính năng lắp đặt và vận hành đơn giản, giúp cho việc tháo lắp, thay thế và vệ sinh trở nên dễ dàng Các thiết bị thay thế có thể dễ dàng tìm mua trong nước hoặc từ các nhà cung cấp đáng tin cậy với thời gian đáp ứng nhanh chóng.
38 o Đảm bảo chi phí về chuyển giao công nghệ thấp nhất
- Tính phù hợp với đặc thù nguyên liệu của nhà máy.
Lựa chọn nhà cung cấp thiết bị máy móc sản xuất
Sau khi tiến hành phân tích và đánh giá các tiêu chí liên quan đến việc sử dụng phần mềm hỗ trợ ra quyết định SPSS, chúng tôi đã áp dụng mô hình ra quyết định tất định và thu được kết quả điểm số cụ thể.
Bảng 4.1: Kết quả đánh giá lựa chọn nhà cung cấp, chuyển giao công nghệ
Nhà cung cấp dây chuyền sản xuất
Thành Danh CNC –Đức Hồng
Công ty CNC – Đức đã được chọn làm đối tác cung cấp thiết bị cho dự án nhà máy sản xuất gỗ ván ép từ mụn dừa, dựa trên bảng kết quả của công nghệ sản xuất đùn ép áp lực cao và dây chuyền sản xuất.
Giới thiệu về nhà cung cấp thiết bị CNC-Đức
- Tên công ty :Công ty thương mại CNC-Đức
- Trụ sở văn phòng: 92/5, Kp5, Xa Lộ Hà Nội, P Tân Biên, Biên Hòa, Đồng Nai
Chúng tôi chuyên thực hiện các dự án liên quan đến máy móc thiết bị trong ngành chế biến gỗ, cung cấp dịch vụ trọn gói bao gồm lập dự án, thiết kế, cung cấp và lắp đặt thiết bị, cùng với việc vận hành, chạy thử và chuyển giao công nghệ.
Nghiên cứu ứng dụng và đào tạo thực hành trong lĩnh vực chế biến gỗ
Cung cấp các sản phẩm, thiết bị của nhiều hãng nổi tiếng trên thế giới về máy móc thiết bị trong ngành chế biến gỗ
Dịch vụ tƣ vấn kỹ thuật, bảo hành các thiết bị và hệ thống trong lĩnh vực chế biến gỗ.
Dự toán thiết bị cho dây chuyền sản xuất
Danh sách thiết bị phục vụ sản xuất
Bảng 4.2: Bảng danh sách thiết bị cần thiết cho phục vụ sản xuất
Chi phí mua trang thiết bị
Tên Đơn vị tính Số lƣợng Giá Thành tiền
Xe tải trung (5.2 tấn) chiếc 1 558,000,000 558,000,000
Xe tải nhỏ (3.4 tấn) chiếc 2 488,000,000 976,000,000
Bàn ghế văn phòng bộ 6 3,400,000 20,400,000
Trang trí nội thất khác 30,000,000
Bảng 4.3: Chi phí chọn gói cho dây chuyền sản xuất
Tên thiết bị Số lƣợng Đớn giá (VND) Tổng chi phí
Dây truyền sản xuất đùn ép công xuất 200,000 m2 /năm
Kế hoạch bảo trì
Công ty sản xuất có hợp đồng chuyển giao công nghệ vận hành và bảo trì định kỳ theo tiêu chuẩn của nhà cung cấp cho dây chuyền sản xuất chính Hợp đồng cung cấp thiết bị bao gồm các điều khoản liên quan đến chuyển giao công nghệ và vận hành nhà máy.
Bộ phận bảo trì của nhà máy sẽ chịu trách nhiệm bảo trì và cải tiến các thiết bị vận hành, hỗ trợ cho quá trình sản xuất hiệu quả hơn.
MỨC TIÊU HAO NĂNG LƯỢNG VÀ CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO KHÁC
Mức tiêu hao nguyên liệu
Với công nghệ tiên tiến và dây chuyền sản xuất được tối ưu hóa, nhà máy đã xác định được lượng nguyên liệu cần thiết để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Bảng 5.1: Mức tiêu hao nguyên liệu của nhà máy
Loại nguyên liệu Số lƣợng tấn
/tháng Giá thị trường Thành tiền(vnd) Mụn dừa thô 80.00 2,120,000.00 169,600,000 Dung dịch pha 3.50 2,045,000.00 7,157,500
Mức tiêu hao điện năng
Với các thiết bị đƣợc chọn cùng với quy trình sản xuất nhƣ trên thì mức tiêu hao nhiên liệu của dự án nhƣ sau:
Điện là nguồn năng lượng thiết yếu cho việc vận hành nhà máy, bao gồm hệ thống đèn chiếu sáng ban đêm, đèn văn phòng, máy lạnh, cũng như các thiết bị văn phòng như máy in và máy tính.
Điện dành riêng cho sản xuất nhƣ: vận hành dây truyền sản xuất các thiết bị máy móc liên quan…
Xăng là nhiên liệu quan trọng cho các xe nâng sử dụng trong quá trình chuyển vật tư và thành phẩm trong sản xuất, cũng như cho các phương tiện trong hệ thống cung ứng và phân phối sản phẩm.
Bảng 5.2: Bảng giá điện của công ty điện lực
Với bảng giá trên và các yếu tố lực chọn thì chi phí điện hàng tháng là
Bảng 5.3: Bảng chi phí điện
Chi phí điện/tháng Loại công suất(KwH) đơn giá(VND) thành tiền Điện sản xuất 15,000.00
1,127.00 16,905,000.00 Điện phục vụ sản xuất 1,500.00
Mức tiêu hao nước
Nước được xử dụng cho sinh hoạt cũng như sản xuất
Bảng 5.4: Bảng giá nước của công ty cung cấp nước
Với bảng giá nước tại địa phương như trên thì chi phí nước hàng năm sẽ là
Bảng 5.5: Bảng tiêu hao nguồn nước hàng năm
Chi phí nước Loại số lƣợng (m3) giá thành đ/m3 Thành tiền
600,000.00 Nước phục vụ sản xuất
Mức tiêu hao nguồn nhiên liệu xăng dầu
Công ty thu mua mụn dừa trực tiếp từ các cơ sở chế biến dừa và quả dừa khô, sau đó vận chuyển về nhà máy bằng thuyền và xe tải Để đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách chủ động, công ty đã xây dựng hệ thống phân phối tại các thị trường chính và duy trì đội ngũ vận tải hiệu quả Lượng nhiên liệu cần thiết cho hoạt động này được tính toán kỹ lưỡng để đảm bảo hiệu suất tối ưu.
Bảng tính toán dưới đây được tính dựa vào các thiết bị mà dự án mua như xe tải và các thiết bị vận hành bằng xăng và dầu
Bảng 5.6: Bảng tiêu hao nguyên liệu xăng dầu hàng năm
Chi phí xăng dầu hàng năm Loại
Giá VND/lít Thành tiền xăng
ĐỊA ĐIỂM ĐẦU TƯ
Căn cứ pháp lý của việc chọn địa điểm
Được hưởng chính sách ưu đãi vào khu công nghiệp An Hiệp (theo Quyết định số
1672/2006/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre) nhƣ sau:
- Giá thuê đất đã hoàn chỉnh hạ tầng: 0,6 USD/m 2 /năm (đã có thuế VAT)
- Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản nhƣng không quá 24 tháng
- Miễn tiền thuế đất trong 2 năm và giảm 50% cho 2 năm tiếp sau khi kết thúc thời gian xây dựng cơ bản
- Tiền thuê đất tính từ thời điểm bàn giao đất Đơn giá thuê đất ổn định cho cả vòng đời dự án
- Thuế suất thu nhập ƣu đãi đối với doanh nghiệp sản xuất là 15% đƣợc áp dụng trong
Trong thời gian 12 năm, doanh nghiệp sẽ được miễn thuế trong 3 năm đầu khi có thu nhập chịu thuế, và được giảm 50% thuế cho 7 năm tiếp theo Sau khi hết thời gian ưu đãi, doanh nghiệp sẽ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 28%.
Luận chứng về phương án địa điểm
Dừa Bến Tre chủ yếu được trồng tại các huyện Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc, Giồng Trôm, cùng một phần của huyện Bình Đại và Châu Thành Đất trồng dừa ở Bến Tre chủ yếu là đất phù sa sông có ảnh hưởng mặn, với vùng dừa tập trung nhiều nhất ở khu vực lợ Trước khi tách thành hai huyện, Mỏ Cày (cũ) có diện tích dừa lên tới 19.562 ha, chiếm 39,2% tổng diện tích dừa toàn tỉnh Huyện Giồng Trôm cũng có diện tích dừa lớn, khoảng 12.569 ha, chiếm 25,18% tổng diện tích dừa của tỉnh Bình Đại và Châu Thành mỗi huyện có khoảng 5.400 ha, gần 11% diện tích dừa của tỉnh, và cơ cấu diện tích dừa đang thu hoạch cũng tương tự như vậy.
Hình 6.1: Cơ cấu diện tích dừa của bến tren năm 2009
(Nguồn: hiệp hội trồng dừa Bến Tre)
Diện tích trồng dừa chủ yếu tập trung tại các huyện Giồng Trôm, Mỏ Cày Bắc và Mỏ Cày Nam, điều này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn nguyên liệu cho dự án.
Hình 6.2: Cơ cấu năng xuất dừa tại từng khu vực
(Nguồn: hiệp hội trồng dừa Bến Tre)
Xây dựng và lựa chọn các phương án
Từ những phân tích trên nhóm đã lựa chọn được 3 phương án địa điểm đầu tư phù hợp với công ty:
Cụm công nghiệp An Hiệp, tọa lạc tại ấp Thuận Điền, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre, cách thị xã Bến Tre 12km qua Tỉnh lộ 884 Nằm dọc bờ sông Hàm Luông, cụm công nghiệp này thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm bằng cả đường thủy lẫn đường bộ Giá thuê đất tại đây là 0.6 USD/m²/năm.
Các chỉ số đánh giá về phương án 1 như sau
Bảng 6.1: Bảng Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh của phương án 1
(Nguồn: phòng đánh giá thương mại tỉnh Bến Tre)
Chi phí không chính thức
Khu công nghiệp Trà Nóc 1, tọa lạc tại phường Trà Nóc, Quận Bình Thủy, cách trung tâm Thành phố Cần Thơ 10 km về phía bắc, chỉ cách sân bay Cần Thơ 2 km và cảng Cần Thơ 3 km Mức giá thuê đất tại đây là 0,8 USD/m²/năm.
Bảng 6.2: Bảng Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh của phương án 1
(Nguồn: phòng thương mại tỉnh Cần Thơ)
Chi phí không chính thức
• Phương án 3: khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi, huyện Củ Chi, TP.HCM (cách trung tâm thành phố 32 km) Giá thuê đất 2.2 USD/m 2 /năm Giá thuê nhà xưởng 3-3.5
Bảng 6.3: Bảng Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh của phương án 1
(Nguồn: phòng thương mại TP HCM)
Chi phí không chính thức
50 Để rõ ràng hơn về các chỉ số thành phần giữa 3 phương án ta xử dụng công cụ hỗ trợ ra quyết định SPSS để phân tích nhƣ sau
Hình 6.3: Biểu đồ so sánh các chỉ số thành phần của các phương án
Sau khi đánh giá các tiêu chí cạnh tranh cho từng phương án, nhóm dự án đã xác định những tiêu chí riêng biệt và áp dụng mô hình quyết định MFEP Kết quả là bảng điểm được trình bày như sau.
Bảng 6.4: Bảng điểm các phương án sau khi dùng mô hình ra quyết định MFEP
Trọng số Phương án 1 Phương án 2 Phương án 3 Phương án 1 Phương án 2 Phương án 3
Hệ thống giao thông vận tải 0.2 60 75 90 6 7.5 9
Nguồn lao động chất lƣợng cao 0.2 85 65 65 8.5 6.5 6.5
Tổng 1 515 430 425 51.5 43 42.5 Điểm chƣa trọng số Điểm có trọng số
Nhóm dự án đã quyết định chọn địa điểm đầu tư xây dựng nhà máy tại Cụm công nghiệp An Hiệp, ấp Thuận Điền, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre Địa điểm này cách thị xã Bến Tre 12km và có thể tiếp cận dễ dàng qua Tỉnh lộ 884.
Xác định vị trí nhà máy và các khu vực liên quan
Cụm công nghiệp An Hiệp, tọa lạc tại ấp Thuận Điền, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre, cách thị xã Bến Tre 12km qua Tỉnh lộ 884 Với vị trí dọc bờ sông Hàm Luông, cụm công nghiệp này mang lại lợi thế lớn cho việc vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm bằng cả đường thủy và đường bộ.
Diện tích khu đất 3ha
Hình 6.4: Bản đồ vị trí nhà máy
QUY MÔ XÂY DỰNG VÀ CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH
Tính toán nhu cầu diện tích các bộ phận chức năng
Từ những thiết bị và công nghệ sản xuất đã đƣợc chọn ta tính toán nhu cầu diện tích cho từng khu vực nhƣ sau:
2 Nhà kho nguyên vật liệu
5 Nhà xử lý nước thải
10 Nhà vệ sinh khu điều hành
11 Nhà vệ sinh trong xưởng
13 Tường rào xung quanh, cây xanh Phần diện tích hạ tầng cơ sở thường chiếm 50% tổng diện tích nhà máy Bảng 7.1: Diện tích xây dựng các hạng mục cơ bản
Chi phí xây dựng Dơn vị tính Số lƣợng
Chi phí xây Tổng chi phí dựng/đơn vị
Cống thoát nước m 100 500000 50,000,000 Đường lộ m 100 350000 35,000,000
Sơ đồ mặt bằng tổng thể nhà máy
Hình 7.1: Mặt bằng tổng thể nhà máy
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Tổ chức các bộ phận chức năng - HTCN
Từ quy trình, công nghệ sản xuất ta xây dựng cấu trúc hạ tầng KTCN cho nhà máy nhƣ sau
Hình 8.1: Cấu trúc hạ tầng – KTCN
Tổ chức bộ máy quản lý vi mô
Hình 8.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Các phòng ban chức năng
- Triển khai các kỹ thuật cần thiết trong quá trình sản xuất
- Hướng dẫn công nhân các kỹ thuật trong quá trình sản xuất
- Giám sát kỹ thuật trong quá trình vận hành
- Nghiên cứu đáp ứng các kỹ thuật mới
- Thực hiện bảo trì đảm sự vận hành của máy móc
- Đƣa ra các tiêu chuẩn về chất lƣợng
- Kiểm tra kiểm soat chất lƣợng sản phẩm, nguyện vật liệu đầu vào
- Lập báo cáo về chất lượng cho mỗi đột kiểm tra để thông báo kết quả và có phương hướng giải quyết
- Nghiên cứu phát triển chất lƣợng sản phẩm
- Triển khai hệ thống thông tin cho toàn công ty
- Hướng dẫn nhân viên sử dụng các thiết bị thông tin
- Đảm bảo sự vận hành của hệ thống thông tin
Phòng kế toán tài chính
- Phát lương cho nhân viên
- Kiểm soát mọi hoạt động thu chi của công ty
- Lập kế hoạch thu chi hàng nằm cho công ty
- Tham mưu giúp Giám đốc phân bổ chỉ tiêu kế hoạch tài chính cho các đơn vị trực thuộc
Lập báo cáo tài chính và báo cáo thuế theo quy định của Nhà nước là nhiệm vụ quan trọng, nhằm phản ánh trung thực kết quả hoạt động của Công ty.
- Phân tích tình hình tài chính, cân đối nguồn vốn, công nợ trong Công ty và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc
- Chủ trì làm việc với các cơ quan thuế, kiểm toán, thanh tra tài chính;
- Là đầu mối phối hợp với các phòng, ban tham mưu, đơn vị thành viên trong việc mua sắm, thanh lý, nhƣợng bán, tài sản của Công ty
Phòng hành chính nhân sự
- Thực hiện xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch ngân sách hàng năm, kế hoạch công việc của Phòng từng tháng để trình Tổng giám đốc phê duyệt
Tổ chức bộ máy nhân sự và phân công công việc trong phòng là cần thiết để đảm bảo hoàn thành kế hoạch ngân sách năm cũng như kế hoạch công việc đã được phê duyệt theo từng thời kỳ.
- Thực hiện các báo cáo nội bộ theo Quy định của Công ty và các báo cáo khác theo yêu cầu của Ban điều hành
Xây dựng và đánh giá hiệu quả các quy trình, quy định nghiệp vụ trong lĩnh vực của Phòng nhằm cải tiến liên tục và nâng cao hoạt động của Công ty.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Ban điều hành phân công
- Thực hiện công tác marketing, nghiên cứu thị trường; chọn lựa sản phẩm chủ lực và xây dựng chiến lƣợc phát triển
- Chủ động soạn thảo các hợp đồng kinh tế có liên quan đến hoạt động kinh doanh của
Công ty; Tổ chức thực hiện đúng quy định các hợp đồng kinh doanh đã đƣợc ký kết;
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh, xuất nhập khẩu của
Phối hợp chặt chẽ với Phòng Tài chính - Kế toán để thực hiện các nghiệp vụ thu tiền từ bán hàng hóa và thanh toán cho các dịch vụ, hàng hóa liên quan.
- Xây dựng và triển khai thực hiện phương án kinh doanh sau khi được Ban Giám đốc
- Thống kê, báo cáo hoạt động kinh doanh theo đúng tiến độ và quy định
- Lưu trữ các hồ sơ, hợp đồng kinh tế có liên quan đến công tác kinh doanh của Công ty theo đúng quy định của pháp luật hiện hành
Tổ chức bộ phận trực tiếp sản xuất và phân phối
Hình 8.3: Sơ đồ các cấp độ trong hệ thống sản xuất
Quản lý mua hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận và xử lý đơn hàng, đồng thời thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng trong hệ thống cung ứng phân phối của công ty.
Quản lý sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo các đơn hàng được hoàn thành đúng thời hạn và đạt chất lượng yêu cầu Hệ thống quản lý hiệu quả giúp cải tiến quy trình sản xuất, tối ưu hóa năng suất và nâng cao sự hài lòng của khách hàng.
Quản lý mua, bán hàng
Tìm kiếm/ tiếp nhận đơn hàng
Thu mua nguyên vật liệu
Quản lý sản xuất Điều độ
Lập kế hoạch trung và ngắn hạn
Cải tiến sản xuất liên tục
Quản lý vật tƣ dự báo tồn kho,bán phẩm thành phẩm
Quản lý nguồn lực sản xuất
Quản lý trang thiết bị
Quản lý tồn kho là quá trình dự báo nhu cầu các loại nguyên vật liệu để đảm bảo sản xuất liên tục Việc này bao gồm lập kế hoạch tồn kho cho nguyên liệu, bán phẩm và thành phẩm nhằm tối ưu hóa quy trình sản xuất và giảm thiểu chi phí.
Quản lý nguồn lực sản xuất: Lên kế hoạch bảo trì cho hệ thống sản xuất, kế hoạch tuyển dụng, đào tạo nhân lực