GIỚI THIỆU SGK TIẾNG VIỆT 2
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SGK TIẾNG VIỆT 2
Ngày xa, mt gia ình kia, có hai anh em Lúc nh, anh em rt hoà thun
Khi ln lên, anh có v, em có chng
Tuy mi ngi mt nhà nhng vn hay va chm
Các con không yêu thương nhau, người cha rất buồn phiền Một hôm, ông đặt một bó hoa và một túi tiền lên một bàn rồi gọi các con lại và bảo:
– Ai b gãy c bó a này thì cha thng cho túi tin.
Bn ngi con ln lt b bó a
Ai cng c ht sc mà không sao b gãy c
Ngi cha bèn ci bó a ra, ri thong th b gãy tng chic mt cách d dàng
Thy vy, bn ngi con cùng nói:
– Tha cha, ly tng chic mà b thì có khó gì!
– úng Nh th là các con u thy rng chia l ra thì yu, hp li thì mnh
Vy các con phi bit yêu thng, ùm bc ln nhau Có oàn kt thì mi có sc mnh.
(Theo Ng ngôn Vit Nam)
(Tiếng Việt 2, tập một, trang 76)
Gii câu : Cây gì mang dáng quê hng Thân chia tng t, rp ng em i
Mm non dành tng thiu nhi
Gn trên huy hiu em ghi tc lòng?
Mi sm mai thc dy
Lu tre xanh rì rào Ngn tre cong gng vó Kéo mt tri lên cao.
Nhng tra ng y nng Trâu nm nhai bóng râm Tre bn thn nh gió Cht v y ting chim.
Mt tri xung núi ng Tre nâng vng trng lên Sao, sao treo y cành Sut êm dài thp sáng.
Bng gà lên ting gáy Xôn xao ngoài lu tre êm chuyn dn v sáng
(Tiếng Việt 2, tập hai, trang 34)
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC SÁCH VÀ CẤU TRÚC BÀI HỌC
CẤU TRÚC SÁCH
2.1.1 Tiếng Việt 2 được thiết kế thành 2 tập, tập một dành cho học kì I (18 tuần, trung bình mỗi tuần 10 tiết), tập hai dành cho học kì II (17 tuần, trung bình mỗi tuần 10 tiết)
Tập một có 32 bài học, được sắp xếp theo 4 chủ điểm và học trong 16 tuần, mỗi tuần
Bài viết bao gồm hai phần chính, cùng với một tuần ôn tập giữa học kỳ và một tuần ôn tập đánh giá cuối học kỳ Ở phần đầu sách, người đọc sẽ tìm thấy lời nói đầu, trong khi ở cuối sách có bảng thuật ngữ để giải thích một số thuật ngữ sử dụng trong sách và bảng tra cứu tên riêng nước ngoài.
Tập hai gồm 30 bài học, được phân chia thành 5 chủ đề, học trong 15 tuần với 2 bài mỗi tuần Ngoài ra, còn có một tuần ôn giữa học kỳ và một tuần ôn tập, đánh giá cuối học kỳ Cuối sách có bảng thuật ngữ và bảng tra cứu tên riêng nước ngoài.
2.1.2 Ngoài việc sắp xếp các bài học theo chủ điểm, Tiếng Việt 2 cũng chú ý đến sự cân bằng về thể loại hay loại văn bản (VB) đọc trong mỗi chủ điểm và trong cả bộ sách Tập một có 32 VB (không tính VB dùng trong các tuần ôn tập và đánh giá cuối học kì),
Bộ sách "Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống" bao gồm 16 tác phẩm, trong đó có 5 văn bản thông tin, 13 văn bản thơ, 14 văn bản truyện và nhiều thể loại văn học khác Tập hai chứa 30 văn bản (không tính văn bản dùng cho các tuần ôn tập và đánh giá cuối học kỳ), bao gồm 8 văn bản thông tin, 8 văn bản thơ và 14 văn bản truyện cùng các thể loại khác Tổng cộng, cả hai tập có 62 văn bản (không tính văn bản dùng cho ôn tập và đánh giá), với 13 văn bản thông tin, 21 văn bản thơ và 28 văn bản truyện Các văn bản thuộc các thể loại khác nhau được phân bố đan xen nhằm hạn chế tình trạng học liên tục các văn bản cùng thể loại trong thời gian dài.
2.1.2 Bên cạnh các mục Đọc, Viết, Nói và nghe, Tiếng Việt 2 còn thiết kế mục Luyện tập để HS được thực hành, vừa đáp ứng yêu cầu cần đạt về đọc, viết, nói và nghe; vừa đáp ứng yêu cầu cung cấp một số kiến thức sơ giản về tiếng Việt và văn học được quy định trong Chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018, môn Tiếng Việt ở lớp 2.
CẤU TRÚC BÀI HỌC
Tiếng Việt 2 được thiết kế với mỗi tuần 2 bài học Bài học thứ nhất kéo dài 4 tiết, bao gồm các hoạt động Đọc, Viết (tập viết chữ hoa), và Nói - Nghe (kể chuyện hoặc luyện nói theo chủ đề) Bài học thứ hai diễn ra trong 6 tiết, với các nội dung Đọc, Viết (nghe – viết chính tả, bài tập chính tả), Luyện tập (phát triển vốn từ, đặt câu và viết đoạn), cùng với phần Đọc mở rộng.
Mạch Đọc bao gồm ba phần chính: Khởi động trước khi đọc, Đọc văn bản, và Hoạt động sau khi đọc Hệ thống câu hỏi đọc hiểu được thiết kế đa dạng với câu hỏi tự luận, câu hỏi trắc nghiệm khách quan, và câu hỏi kèm tranh minh họa Sau khi đọc, học sinh không chỉ trả lời câu hỏi mà còn luyện từ, luyện câu, và thực hành các nghi thức lời nói theo chương trình Các hoạt động này dựa trên ngữ liệu từ văn bản đọc, giúp việc thực hành gần gũi hơn với giao tiếp thực tế Đối với văn bản thơ, học sinh còn có thể học thuộc lòng một hoặc hai khổ thơ sau khi đọc.
Nội dung hoạt động sau khi đọc văn bản không chỉ dừng lại ở việc trả lời câu hỏi, vì vậy sách sử dụng logo thay cho đề mục cho phần Trả lời câu hỏi và Luyện tập theo văn bản đọc Tương tự, phần Khởi động và Đọc văn bản cũng áp dụng logo để đảm bảo tính hệ thống trong phần Đọc nói chung Riêng hoạt động học thuộc lòng một hoặc hai khổ thơ được đánh dấu bằng dấu hoa thị (*).
Mạch Viết bao gồm việc luyện viết chữ hoa, nghe – viết chính tả một đoạn ngắn và thực hiện các bài tập chính tả âm, vần nhằm giúp học sinh đạt yêu cầu về “kỹ thuật viết” trong chương trình Tiếng Việt lớp 2 Do quy định không cho phép học sinh viết vào sách học sinh, các câu lệnh trong bài tập chính tả âm, vần chủ yếu sử dụng động từ “chọn” Tuy nhiên, trong quá trình làm bài, học sinh cần ghi lại các từ có hiện tượng chính tả liên quan vào vở để phát triển kỹ năng viết đúng chính tả Giáo viên có thể quyết định những từ cần viết dựa trên điều kiện thời gian và khả năng viết của học sinh.
Trong hầu hết các tuần, học sinh sẽ có một tiết học dành riêng cho việc viết đoạn Quy trình luyện viết đoạn bắt đầu bằng hoạt động nói, trong đó giáo viên cung cấp hướng dẫn và gợi ý thông qua hình ảnh hoặc câu hỏi Điều này giúp học sinh chuẩn bị nội dung cần thiết để viết một đoạn ngắn theo yêu cầu.
Tiếng Việt 2 tích hợp phần viết đoạn vào mục Luyện tập, kết hợp với luyện từ và câu, nhằm giúp học sinh áp dụng kiến thức và kỹ năng về từ và câu vừa học vào thực hành viết đoạn.
Mạch Nói và Nghe chủ yếu được triển khai qua hoạt động nghe và kể chuyện, trong đó học sinh (HS) sẽ nghe một câu chuyện và kể lại nội dung đã nghe hoặc đã đọc Kỹ năng kể chuyện được chia thành hai mức độ cho hai học kỳ: ở học kỳ I, HS nghe một câu chuyện đơn giản và kể lại 1-2 đoạn; ở học kỳ II, yêu cầu cao hơn khi HS cần kể lại từng đoạn và toàn bộ câu chuyện Sau khi kể chuyện trên lớp, HS có thể vận dụng bằng cách kể lại cho người thân hoặc viết 2-3 câu liên quan đến câu chuyện Trong hoạt động Luyện nói theo chủ điểm, HS sẽ thảo luận về những chủ đề mà các em đã có nhiều trải nghiệm, giúp nâng cao khả năng giao tiếp và tạo cơ hội cho các em chia sẻ ý kiến.
– Tuần 1: Nói về những ngày hè của em (HS được kể những điều em nhớ nhất, được nói lên suy nghĩ, cảm xúc của mình sau kì nghỉ hè).
1 K v iu áng nh nht trong kì ngh hè ca em.
– Ngh hè, em c i nhng âu?
– Em c tham gia nhng hot ng nào?
– Em nh nht iu gì?
2 Vit ng dng: Ánh nng tràn ngp sân trng.
2 Em cm thy th nào khi tr li trng sau kì ngh hè?
Vit 2 – 3 câu v nhng ngày hè ca em.
Nhng ngày hè ca em
(Tiếng Việt 2, tập một, trang 12)
18 BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
Trong tuần 26, học sinh sẽ thảo luận về các hoạt động bảo vệ môi trường bằng cách quan sát tranh và nói về những hành động có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến môi trường Các em cũng sẽ chia sẻ những việc làm cụ thể của mình để góp phần bảo vệ môi trường, từ đó nâng cao nhận thức và trách nhiệm cá nhân trong việc giữ gìn trái đất.
2 Vit ng dng: Yêu T quc, yêu ng bào.
2 Em ã làm gì góp phn gi gìn môi trng sch p?
1 Nói tên các vic làm trong tranh Cho bit nhng vic làm ó nh hng n môi trng nh th nào.
Nói vi ngi thân nhng vic làm bo v môi trng mà em và các bn ã trao i lp.
(Tiếng Việt 2, tập hai, trang 63) 63
Tranh minh họa đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ học sinh hình thành nội dung cho hoạt động nói Khi kiến thức và trải nghiệm của học sinh còn hạn chế, tranh minh họa trở thành công cụ hữu ích giúp các em phát triển ý tưởng và thông tin để chia sẻ, trao đổi hiệu quả trong giao tiếp.
Kỹ năng giao tiếp trong Tiếng Việt 2 không chỉ bao gồm khả năng kể chuyện và nói theo chủ đề, mà còn tích hợp việc sử dụng các nghi thức lời nói như chào hỏi, chia tay, cảm ơn, xin lỗi, chúc mừng, chia buồn và an ủi thông qua nhiều hoạt động học tập khác nhau.
2.2.4 Luyện tập Ở hoạt động Luyện tập, HS được thực hiện các bài tập về từ, câu và luyện viết đoạn văn theo hướng dẫn Khác với mục Luyện tập theo VB đọc, ngữ liệu từ ngữ và câu ở đây tuy vẫn cần phù hợp với chủ điểm, nhưng không phụ thuộc vào VB đọc mà có tính chất mở.
Nội dung luyện tập từ ngữ và câu trong sách được thiết kế hệ thống và khoa học, phù hợp với nhận thức của học sinh lớp 2 Thay vì đưa ra khái niệm hay định nghĩa, sách giúp học sinh nhận diện và luyện tập từ, câu thông qua các mẫu lời nói và yếu tố trực quan Các bài tập về kiểu câu tập trung vào nghĩa và chức năng sử dụng, như câu giới thiệu, câu nêu hoạt động và câu nêu đặc điểm, mà không đi sâu vào cấu trúc Đồng thời, các bài tập còn cung cấp “nguyên liệu” cho phần viết đoạn, tạo cơ hội cho học sinh áp dụng vào hoạt động viết một cách hiệu quả.
Mỗi tuần, học sinh sẽ có một tiết dành cho hoạt động Đọc mở rộng, được xem là phần vận dụng của bài học 6 tiết Hoạt động này diễn ra sau phần luyện viết đoạn và dự kiến sẽ được tổ chức trong 2 tiết Giáo viên có thể linh hoạt trong việc phân bổ thời gian, có thể tăng thời gian cho luyện viết đoạn lên 1,5 tiết và giảm thời gian cho Đọc mở rộng xuống còn 0,5 tiết nếu cần thiết.
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN VỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG VIỆT
3.1.1 Đa dạng hoá các phương pháp, hình thức tổ chức và phương tiện dạy học là định hướng của Chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018 Theo định hướng này,
GV nên linh hoạt trong việc áp dụng phương pháp dạy học, tránh việc áp dụng máy móc và rập khuôn Không nên tuyệt đối hóa một phương pháp duy nhất cho các kỹ năng đọc, viết, nói và nghe, mà cần lựa chọn các phương pháp phù hợp với đối tượng, bối cảnh, nội dung và mục tiêu của bài học Bên cạnh đó, việc mở rộng không gian dạy và học ra ngoài lớp học, như thư viện, sân trường, nhà bảo tàng hay khu triển lãm, cũng rất quan trọng Ngoài ra, cần chú trọng sử dụng các trò chơi ngôn ngữ và hướng dẫn học sinh cách sử dụng sơ đồ để thể hiện ý tưởng, nhằm khuyến khích sự sáng tạo và tương tác trong quá trình học.
HS tự tìm đọc sách báo
3.1.2 GV cần khơi gợi, kích hoạt, kết nối hiểu biết, trải nghiệm đã có ở HS để các em chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng mới Điều đó khiến cho việc học trở nên thú vị và hiệu quả hơn đối với các em GV cũng cần tạo được môi trường dạy học có tính tương tác cao Trong môn Tiếng Việt, sự tương tác không chỉ giúp HS phát triển năng lực ngôn ngữ mà còn giúp các em phát triển các kĩ năng sống và tình cảm, cảm xúc tích cực đối với việc học Tổ chức hoạt động dạy học dựa trên cơ sở phát huy hiểu biết, trải nghiệm của người học và tạo môi trường dạy học có tính tương tác cao chính là con đường đổi mới PPDH theo hướng phát huy năng lực người học
3.1.3 GV cần tăng cường xây dựng những nội dung dạy học:
Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tạo ra những tình huống có vấn đề cho học sinh, giúp các em rèn luyện tư duy linh hoạt, năng động và sáng tạo Ví dụ, giáo viên có thể thiết kế các bài tập cho phép học sinh đưa ra nhiều phương án thực hiện khác nhau, từ đó khuyến khích sự sáng tạo và phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề.
Tạo cơ hội cho học sinh thể hiện quan điểm và phát huy trí tưởng tượng, tư duy sáng tạo là điều cần thiết Giáo viên cần hợp tác xây dựng nội dung giảng dạy, giúp học sinh trình bày ý kiến cá nhân một cách tự do, tránh áp đặt trong quá trình học tập.
20 bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống không yêu cầu học sinh phải bắt chước hay sao chép ý kiến của người khác Giáo viên điều chỉnh cách đặt câu hỏi để học sinh tự do bộc lộ suy nghĩ và cảm nhận của mình một cách chân thực.
Học sinh cần vận dụng kiến thức và kỹ năng đã học để giải quyết các tình huống trong đời sống thực tế Nội dung dạy học không chỉ khuyến khích các em tìm tòi, khám phá kiến thức và rèn luyện kỹ năng ngôn ngữ, mà còn yêu cầu sự sáng tạo trong việc áp dụng những gì đã học vào giao tiếp hàng ngày Cách tiếp cận này làm cho môn Tiếng Việt trở nên gần gũi, thiết thực và thú vị hơn đối với học sinh.
3.1.4 Xây dựng nội dung dạy học cụ thể cho mỗi giờ lên lớp không chỉ là nhiệm vụ của tác giả biên soạn sách mà còn là nhiệm vụ của GV đứng lớp GV là người hiểu rõ đối tượng HS của lớp mình, khi thiết kế hoạt động học tập cho HS, GV đã phải chuẩn bị các yêu cầu, các câu hỏi, các tài liệu học tập thích hợp cho từng nhóm đối tượng
HS trong lớp, giúp các em có cơ hội bộc lộ thế mạnh cũng như khắc phục hạn chế của mình trong việc học tập môn học.
HƯỚNG DẪN, GỢI Ý PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC DẠY HỌC
Các bài học Tiếng Việt 2 được xây dựng dựa trên các kỹ năng Đọc, Viết, Nói và Nghe Bài viết này cung cấp những hướng dẫn về phương pháp giảng dạy và cách tổ chức hoạt động học tập cho học sinh, nhằm phát triển các năng lực đặc trưng của môn Tiếng Việt.
3.2.1 Phương pháp tổ chức dạy học Đọc
Chương trình môn Tiếng Việt lớp 2 yêu cầu HS đạt được các yêu cầu về kĩ thuật đọc (đọc thành tiếng) và đọc hiểu.
Việc đọc thành tiếng các bài văn học giúp học sinh hiểu rõ hơn về cốt truyện và sự phát triển tính cách nhân vật, đồng thời cảm nhận sâu sắc hơn về hình tượng nghệ thuật và những câu văn trau chuốt trong tác phẩm Điều này không chỉ phát triển năng lực thẩm mỹ mà còn nâng cao khả năng ngôn ngữ của học sinh Giáo viên nên dành thời gian cho học sinh luyện đọc thành tiếng để đạt được những lợi ích này.
Vận dụng phương pháp rèn luyện theo mẫu là cách hiệu quả để cải thiện kỹ năng đọc cho học sinh Bằng việc tạo ra các mẫu đọc chuẩn về phát âm, ngắt nghỉ hơi khi đọc câu và đoạn, cũng như phân biệt lời nói của nhân vật, học sinh có thể thực hành theo để nâng cao khả năng đọc hiểu và diễn đạt.
Kết hợp các kỹ thuật như đọc cho bạn nghe, đọc theo cặp, theo nhóm, và đọc nối tiếp để tạo hứng thú cho học sinh Thực hiện các hoạt động như thi đọc tiếp sức và tổ chức bắt thăm đọc đoạn, bài, hoặc đọc phân vai nhằm thay đổi không khí lớp học Đối với yêu cầu đọc hiểu, sách Tiếng Việt 2 thiết kế nhiều câu hỏi và yêu cầu đa dạng để phát triển kỹ năng này.
+ Kể lại, tả lại người, vật, sự việc.
+ Đóng vai một nhân vật để kể về hành động, ý nghĩ, tình cảm, lời nói, đặc điểm… của nhân vật.
+ Đóng vai một nhân vật trong bài đọc để nói lời đối thoại giữa các nhân vật.
Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá những lời khuyên dành cho nhân vật, đồng thời bày tỏ suy nghĩ và cảm xúc của mình đối với các nhân vật và sự kiện diễn ra Bên cạnh đó, chúng tôi sẽ đề xuất những cách giải quyết khác và những kết thúc thay thế so với những gì đã được trình bày trong bài đọc Cuối cùng, chúng ta sẽ thảo luận và tranh luận về ý nghĩa của một số chi tiết quan trọng trong tác phẩm, nhằm làm sáng tỏ hơn những thông điệp mà tác giả muốn truyền tải.
– Câu hỏi đọc hiểu ở bài Vè chim:
Là m chim sâu Gic hè n mau
Là cô tu hú Nhp nhem bun ng
– (Chy) lon xon: dáng chy nhanh và trông rt áng yêu.
– (Nht) lân la: nht loanh quanh, không i xa.
– Nhp nhem: (mt) lúc nhm lúc m.
1 K tên các loài chim c nhc n trong bài vè.
2 Chi vui v các loài chim.
M: – Chim gì va i va nhy?
3 Tìm t ng ch hot ng ca các loài chim trong bài vè
4 Da vào n i dung bài vè và hiu bit ca em, gii thiu v m t loài chim.
– c im: va i va nhy, hót hay
* Hc thu c lòng 8 dòng u trong bài vè.
1 Tìm nhng t ch ngi c dùng gi các loài chim di ây:
2 t m t câu vi t ng bài tp trên.
M: Bác cú mèo có ôi mt rt tinh. bác cú mèo em sáo xinh cu chìa vôi cô tu hú
(Tiếng Việt 2, tập hai, trang 40)
– Câu hỏi đọc hiểu ở bài Cỏ non cười rồi:
Thời gian gần đây, việc tìm kiếm các sản phẩm nâu đã trở thành một xu hướng phổ biến Sau khi hoàn thành công việc, tôi thường cảm thấy thoải mái hơn khi diện những món đồ nâu, đặc biệt là khi phối hợp với các phụ kiện thích hợp Điều này không chỉ giúp tôi tự tin hơn mà còn tạo nên phong cách ấn tượng trong mắt mọi người.
– T nay em yên tâm ri! Không còn ai gim lên em na âu.
C non nhon ming ci và cm n ch én nâu.
Thút thít: ting khóc nh và ng t quãng.
1 Nói tip câu t cnh mùa xuân trong công viên: a C ( ). b àn én ( ). c Tr em ( ).
2 Vì sao c non li khóc?
3 Thng c non, chim én ã làm gì?
4 Thay li chim én, nói li nh n nh ti các bn nh.
1 Tìm t ng cho bit tâm trng, cm xúc ca c non.
2 t mt câu vi t ng va tìm c.
Cô ấy đã tìm cách để giữ cho chiếc nón không bị rơi khỏi đầu trong khi di chuyển Cô nhắc nhở bạn bè của mình: “Đừng giơ chân lên cao!”, để tránh làm nón rơi xuống đất Sau khi hoàn thành công việc, cô ấy cẩn thận đặt nón xuống.
– T nay em yên tâm ri! Không còn ai gim lên em na âu.
2 Chn ng hoc ngh thay cho ô vuông.
Bui sm, muôn ìn git sng ng trên nhng ngn c, lóng lánh nh c.
(Tiếng Việt 2, tập hai, trang 58)
Theo cách như vậy, HS được tự khám phá, thử nghiệm và phát triển năng lực nhận thức của mình
Trong dạy đọc hiểu, giáo viên nên khuyến khích học sinh bày tỏ nhận xét và cảm nghĩ về văn bản đọc, đặc biệt là văn học, để các em có thể thể hiện thái độ và lựa chọn cách ứng xử khi đặt mình vào tình huống của nhân vật Việc liên hệ bối cảnh tác phẩm với trải nghiệm cá nhân giúp học sinh phát triển ý kiến riêng và bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ, cũng như mong muốn của bản thân Qua đó, giáo viên có thể nhận biết sự phát triển nhân cách của từng học sinh, đồng thời giúp các em trưởng thành hơn trong tình cảm và nhận thức, rèn luyện bản lĩnh, nghị lực và khả năng ứng phó với các thách thức trong cuộc sống hàng ngày.
Trong quá trình hướng dẫn học sinh đọc hiểu, giáo viên cần điều chỉnh và bổ sung câu hỏi phù hợp với từng nhóm đối tượng trong lớp Hệ thống câu hỏi phải đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực của học sinh, giúp các em luyện thói quen đọc kỹ và nhớ chi tiết Điều này không chỉ giúp học sinh trả lời câu hỏi mà còn liên hệ nội dung tác phẩm với kiến thức và trải nghiệm cá nhân trước khi đọc.
22 BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
Đọc là một kĩ năng thiết yếu trong môn Tiếng Việt, giúp học sinh mở rộng hiểu biết và phát triển vốn ngôn ngữ Để dạy đọc hiệu quả, giáo viên cần nhận thức rằng mỗi học sinh là một chủ thể tiếp nhận năng động và sáng tạo, với quá trình đọc hiểu mang dấu ấn riêng Khi học sinh đưa ra nhận xét và đánh giá, giáo viên nên tôn trọng cá tính của từng em, khuyến khích những suy nghĩ độc đáo và tích cực, cũng như các ý kiến tranh luận có lý lẽ.
3.2.2 Phương pháp tổ chức dạy học Viết
Sách về kỹ năng viết chữ hoa và chính tả vẫn giữ được những ưu điểm của sách Tiếng Việt trước đây, nhưng có nhiều thay đổi trong yêu cầu viết đoạn ngắn để phù hợp với chương trình mới.
Kỹ năng viết đoạn trong chương trình Tiếng Việt 2 được xây dựng trên sự kết nối chặt chẽ giữa viết, đọc, nói và nghe Qua việc đọc và thảo luận các văn bản, học sinh có thể nhận diện “khuôn mẫu” để nâng cao khả năng viết của mình, cả về nội dung lẫn ngôn ngữ biểu đạt Trong Tiếng Việt 2, học sinh được hướng dẫn luyện viết đoạn với những yêu cầu cụ thể, giúp phát triển kỹ năng viết hiệu quả.
+ Thuật lại một sự việc đã chứng kiến hoặc tham gia.
+ Tả một đồ vật gần gũi, quen thuộc
+ Giới thiệu về một đồ vật quen thuộc.
+ Viết về tình cảm của mình đối với người thân hoặc sự việc.
Học sinh cần phải viết thời gian biểu, bưu thiếp, tin nhắn, lời cảm ơn và lời xin lỗi Việc dạy viết có thể được thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau, tùy thuộc vào nhóm đối tượng học sinh Đối với lớp 2, có thể lựa chọn một trong hai phương pháp giảng dạy.
Để hướng dẫn học sinh viết đoạn văn, bước đầu tiên là phân tích một đoạn văn mẫu Sau đó, học sinh sẽ tự viết một đoạn văn tương tự nhưng với đề tài khác, dựa trên dàn ý gợi ý dưới dạng câu hỏi, thường được trình bày bằng sơ đồ Đôi khi, có thể thêm bước chuyển tiếp giữa việc phân tích và yêu cầu viết, như cùng viết một đoạn văn tương tự Sau khi hoàn thành, học sinh nên có cơ hội để trình bày và chia sẻ những gì mình đã viết.
1 Mang n lp sách, báo vit v mt loài vt nuôi trong nhà
2 Cùng c vi các bn và trao i mt s thông tin v loài vt ó. ĐỌC MỞ RỘNG
1 c on vn sau và k li các hot ng ca nhà gu vào mùa xuân, mùa thu và mùa ông
Nhà gu trong rừng là một hình ảnh đẹp của thiên nhiên Vào mùa xuân, những nhà gu tụ họp lại, tạo nên không khí vui tươi và rộn ràng, cùng với sự xuất hiện của ong mật Đến mùa thu, gu bắt đầu rụng lá, tạo nên khung cảnh lãng mạn Những chiếc gu béo tròn, rung rinh trong gió, mang lại cảm giác ấm áp Trong ba tháng rét, nhà gu tìm chỗ trú ẩn trong các gốc cây, không còn phải lo lắng về thời tiết lạnh giá.
2 Vit 3 – 5 câu k li hot ng ca mt con vt mà em quan sát c.
– Em mun k v con vt nào?
– Em ã c quan sát k con vt ó âu? Khi nào?
– K li nhng hot ng ca con vt ó.
– Nêu nhn xét ca em v con vt ó.
Tên loài vt ó là gì?
Loài vt ó n gì? c im nào khin em nh nht v loài vt ó?
(Tiếng Việt 2, tập hai, trang 53)
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
ĐỊNH HƯỚNG CHUNG
Hướng dẫn đánh giá kết quả học tập trong Tiếng Việt 2 cần tuân thủ định hướng đổi mới về mục tiêu, nội dung và phương pháp đánh giá Điều này không chỉ áp dụng cho môn Ngữ văn mà còn tiếp tục thực hiện quan điểm đổi mới đã được triển khai ở lớp 1.
4.1.1 Về mục tiêu đánh giá Đánh giá kết quả học tập của HS nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực và những tiến bộ của
HS trong học tập, để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học.
4.1.2 Về nội dung đánh giá Đánh giá phẩm chất, năng lực chung, năng lực đặc thù thông qua các hoạt động đọc, viết, nói, nghe được quy định trong chương trình.
Đánh giá học sinh dựa trên các phẩm chất như tình yêu thương và sự quan tâm đến gia đình, lòng quý mến bạn bè, thầy cô và những người xung quanh, cũng như tình yêu thiên nhiên và quê hương nơi họ sinh sống.
Năng lực tự chủ và tự học là khả năng tự thực hiện các nhiệm vụ được giao theo hướng dẫn, đồng thời nhận biết và thể hiện cảm xúc, tình cảm của bản thân.
Năng lực giao tiếp và hợp tác bao gồm khả năng tập trung chú ý trong quá trình giao tiếp, nhận diện thái độ của người đối diện, và sử dụng ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh, cử chỉ để truyền đạt thông tin và ý tưởng Ngoài ra, việc kết bạn và duy trì tình bạn, cùng với thói quen trao đổi và hỗ trợ lẫn nhau trong học tập cũng là những yếu tố quan trọng trong khả năng này.
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo là khả năng nhận diện các vấn đề đơn giản và đặt ra những câu hỏi liên quan Điều này bao gồm việc nêu ra những thắc mắc về sự vật và hiện tượng, từ đó thúc đẩy tư duy phản biện và khả năng sáng tạo trong việc tìm kiếm giải pháp.
– Về năng lực đặc thù (đọc, viết, nói, nghe)
+ Đọc: Đánh giá kĩ năng đọc gồm kĩ năng đọc thành tiếng và kĩ năng đọc hiểu Ở lớp 2,
HS đã vượt qua giai đoạn đánh vần, do đó, việc đánh giá cần tập trung vào kỹ năng đọc văn bản với yêu cầu đọc đúng, rõ ràng, trôi chảy và theo tốc độ quy định Đánh giá kỹ năng đọc hiểu dựa vào kết quả trả lời các câu hỏi không chỉ về nội dung tường minh mà còn cả những nội dung hàm ẩn đơn giản Ngoài ra, Tiếng Việt 2 cũng thiết kế câu hỏi để HS tìm hiểu đặc điểm thể loại và ngôn ngữ của văn bản, giúp HS từng bước hình thành “mô hình đọc hiểu” đối với thể loại văn bản.
Đánh giá kỹ năng viết được thực hiện qua nhiều hình thức khác nhau, bao gồm nghe và viết chính tả, hoàn thành bài tập chính tả âm vần, cũng như viết đoạn ngắn Các yêu cầu đa dạng này giúp phản ánh toàn diện khả năng viết của người học.
Để đánh giá kỹ năng viết của học sinh, cần chú trọng đến việc viết đúng nét và chính tả, đồng thời xem xét khả năng sử dụng từ ngữ và cấu trúc câu Đặc biệt, kỹ năng viết đoạn văn dựa trên ý tưởng sáng tạo và phù hợp với yêu cầu của chương trình là rất quan trọng Đây là nền tảng giúp học sinh phát triển kỹ năng viết bài văn hoàn chỉnh trong các lớp học sau.
Đánh giá sự tự tin của học sinh trong việc kể chuyện, nói, trao đổi và thảo luận cả trong nhóm lẫn trước lớp là rất quan trọng Điều này bao gồm khả năng phát âm đúng và rõ ràng với tốc độ phù hợp, cũng như khả năng tập trung vào nội dung cần truyền đạt Học sinh cần sử dụng ngôn ngữ chính xác và thể hiện khả năng lắng nghe tốt, hiểu được câu chuyện đã nghe Cuối cùng, khả năng trả lời câu hỏi để chứng minh sự hiểu biết về nội dung cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình học tập.
4.1.3 Về cách thức đánh giá Đánh giá phẩm chất và năng lực chung của HS chủ yếu đánh giá bằng định tính, thông qua quan sát, ghi chép, nhận xét và được thực hiện trong suốt năm học Các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe được đánh giá kết hợp cả định tính và định lượng, được thực hiện trong suốt năm học và cuối học kì I, cuối năm học Nhà trường và GV có thể dựa vào cấu trúc và mức độ yêu cầu về đọc, viết, nói và nghe trong đề kiểm tra giới thiệu ở cuối sách để thiết kế đề kiểm tra phù hợp với HS của mình
4.2 Đánh giá kết quả học tập trong sách giáo khoa Tiếng Việt 2
Tiếng Việt 2 thực hiện đánh giá học tập của học sinh theo các định hướng chung, bao gồm đánh giá thường xuyên và định kỳ Cuối mỗi tập, sách cung cấp đề kiểm tra cuối học kỳ để giáo viên tham khảo, nhằm đánh giá kiến thức tiếng Việt cùng kỹ năng đọc, viết mà học sinh đã tiếp thu trong mỗi học kỳ Giáo viên có thể dựa vào những đề này để đánh giá kết quả học tập của học sinh.
26 BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
– Dưới đây là đề kiểm tra cuối học kì I (tập một, trang 141 – 142):
1 c thành ting và tr li câu hi. ÀN MA CON ám mây en tru nng Cúi mình xung thp dn Cho n khi rn v Sinh ra triu a con.
Git u vào cành kh Git thm xung cánh ng Git bay trên mái ph Nhy dù xung dòng sông. àn ma con bé tí Trong tro nh git sng
Va m i ri xa m ã can m xung ng.
Sau nhiu ngày trôi ni i du lch khp ni Chúng gp nhau bin Làm sóng trng trùng khi.
(Phi Tuyt Ba) a Trong bài th, nhng git ma c gi là gì? b Git ma ri xung nhng âu?
Ngày xa, c và lúa là hai ch em rut, dáng dp ging ht nhau
Khi l n lên, m cho c và lúa riêng, mi ngi mt cánh ng
Lúa chín vàng rực rỡ, chịu gió, tích tụ màu sắc tươi sáng, tạo ra những hạt thóc quý giá Cơn mưa mùa hạ mang đến sự sống mới cho những giọt sương long lanh trên lá Dân gian, với sự khéo léo, đã tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị từ nông sản.
Mùa hè, lúa mạch và bạn bè tôi thường cùng nhau đi chiêm ngưỡng Sau khi nắng lên, cánh đồng lúa trở nên sáng sủa, mát mẻ và tràn đầy sức sống Lúa hiện lên xanh tươi và thơm ngát, khiến tôi cảm thấy vui vẻ Từ đó, tôi gắn bó hơn với mùa lúa.
C còn da dm vào nhng ngi láng ging nh ngô, khoai, sn,
Cho n bây gi, tính tình c vn không thay i Ch ng ai a cái tính li nhác ca c.
Tr li câu hi và thc hin yêu cu a Trong câu chuyn, lúa và c có mi quan h nh th nào?
Là hai ch em rut
Là láng ging ca nhau b Sau mt thi gian ra riêng, c và lúa khác nhau nh th nào? c Vì sao lúa làm ra c sn phm có ích?
Vì lúa ni sáng sa d Vì sao c không c ai a thích? e Chn du chm, du chm hi hoc du chm than thay cho ô vuông.
C: – Ch lúa i, ch cho em li nhà ch c không
Lúa: – , em li ây, ch em mình s cùng nhau làm vic
1 Nghe – vit: C và lúa (t Lúa chm ch n có ích).
2 Vit 3 – 4 câu k v mt vic làm tt ca em nhà hoc trng.
– Vic tt em ã làm là vic gì?
– Em làm vic ó âu, khi nào?
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP TRONG SGK TIẾNG VIỆT 2
5.1 Cam kết hỗ trợ giáo viên, cán bộ quản lí trong việc sử dụng nguồn tài nguyên sách và học liệu điện tử
Trong bối cảnh Đảng và Nhà nước định hướng ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong giáo dục, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương 8 khoá XI đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tích hợp CNTT vào giáo dục Nghị quyết số 44/NQ- cũng tiếp tục khẳng định vai trò của công nghệ trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Vào ngày 09 tháng 6 năm 2014, Chính phủ đã ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, cùng với Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2017, phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy – học, nghiên cứu khoa học” nhằm nâng cao chất lượng giáo dục giai đoạn 2016 – 2020, định hướng đến năm 2025 Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam (NXBGDVN) đã nhanh chóng triển khai ứng dụng CNTT trong công tác tập huấn giáo viên sử dụng các bộ sách giáo khoa của mình, đồng thời phát triển các công cụ và học liệu điện tử nhằm tối ưu hóa giá trị của các bộ sách giáo khoa.
Cụ thể hơn, kể từ năm 2019, NXBGDVN giới thiệu hai nền tảng sau:
Nền tảng sách điện tử Hành trang số cung cấp cho người dùng phiên bản số hóa của sách giáo khoa mới cùng với các học liệu điện tử phù hợp với Chương trình và sách giáo khoa hiện hành Điều này không chỉ làm phong phú thêm tài liệu dạy và học mà còn khuyến khích người dùng áp dụng các công cụ công nghệ thông tin trong quá trình tiếp cận chương trình giáo dục mới.
Hai là nền tảng Tập huấn giáo viên trực tuyến, hỗ trợ giáo viên trên toàn quốc trong việc tiếp cận tài liệu giảng dạy và hướng dẫn Chương trình, sách giáo khoa mới Người dùng có thể truy cập tài liệu chính thống do NXBGDVN cung cấp bất kỳ lúc nào trong năm học, giúp nâng cao chất lượng giảng dạy cho giáo viên và các cấp quản lý giáo dục.
NXBGDVN cam kết hỗ trợ giáo viên và cán bộ quản lý trong việc khai thác nguồn tài nguyên sách và học liệu điện tử thông qua hai nền tảng Hành trang số và Tập huấn.
✳ Tiếp tục cập nhật nguồn tài nguyên sách dồi dào
Trong năm 2021, NXBGDVN đã liên tục cập nhật thông tin và cung cấp kho tài nguyên phong phú, bao gồm học liệu điện tử, công cụ giảng dạy và tài liệu tập huấn giáo viên Việc cập nhật này diễn ra xuyên suốt năm và đồng hành cùng tiến trình thay sách giáo khoa theo Chương trình Giáo dục phổ thông.
2018 Dự kiến khối lượng học liệu điện tử được đăng tải trên Hành trang số trong năm
2021 khoảng hơn 10 000 học liệu, bao gồm lớp 1, lớp 2 và lớp 6 theo Chương trình,
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG NGUỒN TÀI NGUYÊN SÁCH VÀ CÁC HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ CỦA NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM
Cam kết hỗ trợ giáo viên, cán bộ quản lí trong việc sử dụng nguồn tài nguyên sách và học liệu điện tử
Trong bối cảnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong giáo dục, Đảng và Nhà nước đã có những định hướng và chỉ đạo rõ ràng Điều này được thể hiện qua Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương 8 khoá XI, cùng với Nghị quyết số 44/NQ-
Ngày 09 tháng 6 năm 2014, Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2017 phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí và hỗ trợ các hoạt động dạy – học, nghiên cứu khoa học giai đoạn 2016 – 2020, định hướng đến năm 2025” Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam (NXBGDVN) đã tích cực triển khai ứng dụng CNTT trong công tác tập huấn giáo viên sử dụng sách giáo khoa, đồng thời phát triển các công cụ và học liệu điện tử để tối ưu hóa giá trị của các bộ sách giáo khoa.
Cụ thể hơn, kể từ năm 2019, NXBGDVN giới thiệu hai nền tảng sau:
Nền tảng sách điện tử Hành trang số cung cấp cho người dùng quyền truy cập vào phiên bản số hóa của sách giáo khoa mới và các học liệu điện tử liên quan đến chương trình học, giúp phong phú hóa tài liệu dạy và học Đồng thời, nền tảng này khuyến khích người dùng áp dụng công nghệ thông tin trong quá trình tiếp cận chương trình giáo dục mới.
Hai là nền tảng Tập huấn giáo viên trực tuyến, hỗ trợ giáo viên trên toàn quốc tiếp cận tài liệu tập huấn và hướng dẫn giảng dạy Chương trình, sách giáo khoa mới bất kỳ lúc nào trong năm học Tài liệu chính thống được Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam cung cấp liên tục cho các cấp quản lý giáo dục và giáo viên sử dụng sách giáo khoa.
NXBGDVN cam kết hỗ trợ giáo viên và cán bộ quản lý trong việc sử dụng tài nguyên sách và học liệu điện tử thông qua hai nền tảng Hành trang số và Tập huấn.
✳ Tiếp tục cập nhật nguồn tài nguyên sách dồi dào
Trong năm 2021, NXBGDVN đã liên tục cập nhật thông tin và cung cấp kho tài nguyên phong phú, bao gồm học liệu điện tử, công cụ hỗ trợ giảng dạy và tự luyện tập, cùng tài liệu tập huấn giáo viên Tiến độ cập nhật kho tài nguyên này sẽ đồng hành với việc thay sách giáo khoa theo Chương trình Giáo dục phổ thông.
2018 Dự kiến khối lượng học liệu điện tử được đăng tải trên Hành trang số trong năm
2021 khoảng hơn 10 000 học liệu, bao gồm lớp 1, lớp 2 và lớp 6 theo Chương trình,
28 BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
Bộ sách giáo khoa mới sẽ được cập nhật, cùng với tài nguyên tập huấn giáo viên trực tuyến và thông tin giới thiệu về bộ sách này sẽ được công bố nhanh chóng và kịp thời từ đầu năm 2021.
✳ Đảm bảo cách thức tiếp cận (nguồn tài nguyên sách) dễ dàng, có tính ứng dụng cao
Để truy cập học liệu điện tử trên nền tảng sách điện tử Hành trang số, người dùng cần thực hiện hai bước: đầu tiên, cào tem phủ nhũ ở mặt sau bìa sách để lấy mã sách điện tử; tiếp theo, đăng nhập vào nền tảng Hành trang số và nhập mã sách để mở học liệu Sau khi mã sách được xác nhận chính xác, người dùng sẽ có quyền truy cập toàn bộ học liệu điện tử đi kèm với cuốn sách.
Nền tảng Tập huấn GV trực tuyến cung cấp tài liệu tập huấn phong phú, cho phép người dùng truy cập bất kỳ lúc nào trong năm Tính năng “Trải nghiệm ngay” giúp người dùng tiếp cận tài liệu mà không cần đăng nhập Người dùng có thể xem trực tiếp hoặc tải về tài liệu phục vụ cho mục đích học tập.
✳ Hỗ trợ thường xuyên trong năm học
Để hỗ trợ tối đa cán bộ QLGD, giáo viên và học sinh trên toàn quốc trong việc sử dụng hiệu quả hai nền tảng Hành trang số và Tập huấn, NXBGDVN đã triển khai Đường dây hỗ trợ 19004503, hoạt động từ 08:00 đến 17:00 từ thứ Hai đến thứ Sáu Mọi thắc mắc liên quan đến hai nền tảng này có thể gửi qua email taphuan.sgk@nxbgd.vn và hotro.hts@aesgroup.edu.vn để được giải đáp.
Tài liệu hướng dẫn sử dụng đã được đăng tải trên hai nền tảng khác nhau và được chia sẻ rộng rãi, cho phép người dùng dễ dàng tra cứu và tìm hiểu thông tin.
Hướng dẫn khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên trong dạy học
5.2.1 Giới thiệu về Hành trang số
Hành trang số, nền tảng sách điện tử của NXBGDVN, có thể truy cập tại hanhtrangso.nxbgd.vn, cung cấp phiên bản số hóa của sách giáo khoa (SGK).
Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 cung cấp học liệu điện tử hỗ trợ sách giáo khoa và công cụ giảng dạy, học tập cho giáo viên và học sinh Hành trang số bao gồm ba tính năng chính: Sách điện tử, Luyện tập và Thư viện, giúp nâng cao hiệu quả học tập và giảng dạy.
Tính năng Sách điện tử mang đến trải nghiệm đọc sách số hóa theo chương trình mới, với giao diện lật trang mềm mại và mục lục dễ tra cứu Người dùng có thể truy cập SGK mọi lúc, mọi nơi trên nhiều thiết bị như điện thoại, máy tính bảng hay laptop, hỗ trợ giảng dạy và tự học Tính năng Luyện tập cung cấp trải nghiệm làm bài tập số hóa cho SGK và SBT, với giao diện tối giản và các công cụ hỗ trợ như kiểm tra kết quả, gợi ý làm bài, và bàn phím ảo Hệ thống bài tập được sắp xếp theo danh mục SGK, SBT, đồng thời cung cấp bài tập tự kiểm tra và đánh giá, giúp người dùng bổ sung kiến thức hiệu quả.
Tính năng Thư viện cung cấp kho học liệu điện tử phong phú hỗ trợ Chương trình và SGK mới, cho phép người dùng tiếp cận học liệu qua ba định dạng chính: video, gif/hình ảnh và âm thanh Học liệu được sắp xếp khoa học theo mục lục của SGK, giúp bài học trở nên sinh động và phong phú hơn Hành trang số cũng cung cấp hệ thống bài giảng tham khảo, bao gồm bài giảng PowerPoint với các tương tác thiết kế sẵn và kịch bản dạy học tham khảo, nhằm hỗ trợ giáo viên trong việc thiết kế bài giảng sử dụng học liệu điện tử.
5.2.2 Giới thiệu về Tập huấn
Tập huấn là nền tảng trực tuyến của NXBGDVN, truy cập tại taphuan.nxbgd.vn, cung cấp tài liệu đa dạng cho giáo viên (GV) trên toàn quốc Nền tảng này hỗ trợ GV tiếp cận tài liệu giảng dạy Chương trình và sách giáo khoa mới bất cứ lúc nào trong năm học Hệ thống cấp tài khoản được triển khai từ cấp sở giáo dục và đào tạo xuống các phòng giáo dục, trường học và cuối cùng là giáo viên, giúp định danh GV và cho phép các cấp quản lý theo dõi, đánh giá hiệu quả triển khai tập huấn tại địa phương.
30 BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
Tài khoản GV cung cấp tính năng “Tập huấn” với các khóa học cho các môn học trong bộ SGK, bao gồm tài liệu đa dạng như PowerPoint, PDF/Word, video, được phân loại thành các nhóm: tài liệu tập huấn, bài giảng, tiết học minh họa, video tập huấn trực tuyến, và hướng dẫn sử dụng thiết bị dạy học Điều này giúp giáo viên dễ dàng truy cập tài liệu bất cứ lúc nào trong năm học Mỗi khóa học còn kèm theo bài kiểm tra và đánh giá, cho phép giáo viên thực hiện kiểm tra sau khi hoàn thành khóa học, với hệ thống tự động chấm điểm.
Tài khoản cấp QLGD (sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo, nhà trường) có tính năng “Tài liệu bổ sung”, cho phép đăng tải tài liệu tập huấn bổ trợ của địa phương, giúp các cấp dưới tiếp cận nguồn tài nguyên này Ngoài ra, tính năng Thống kê cung cấp số liệu định danh và kết quả tập huấn của giáo viên, với thông tin được trình bày trực quan qua bảng biểu và biểu đồ, đồng thời cho phép trích xuất dữ liệu dưới định dạng excel phục vụ báo cáo quản lý giáo dục.
5.2.3 Giới thiệu về nguồn tài nguyên học liệu điện tử
Nhằm phục vụ công tác tập huấn GV, NXBGDVN đã đăng tải các tài liệu tập huấn của
Bộ sách giáo khoa lớp 1 bao gồm 4 bộ với nhiều định dạng và nội dung phong phú như video minh họa tiết học, tài liệu tập huấn (PDF, PowerPoint, Word), hướng dẫn sử dụng thiết bị dạy học, bài kiểm tra và đánh giá, cùng với video lớp học trực tuyến Tất cả tài liệu được phân loại theo từng môn học, giúp giáo viên và học sinh dễ dàng tiếp cận và sử dụng bất kỳ lúc nào trong năm học.
Khoản 2 Điều 2 Thông tư 12/2016/TT-BGDĐT quy định: “Học liệu điện tử là tập hợp các phương tiện điện tử phục vụ dạy và học, bao gồm: sách giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, bài kiểm tra, đánh giá, bản trình chiếu, bảng dữ liệu, các tệp âm thanh, hình ảnh, video, bài giảng điện tử, phần mềm dạy học, thí nghiệm ảo, Học liệu điện tử được phân làm hai loại: (1) Tương tác một chiều: Học liệu được số hoá dưới các định dạng như video, audio, hình ảnh, , hình thức tương tác chủ yếu giữa người học và hệ thống là một chiều; (2) Tương tác hai chiều: người học có thể tương tác hai chiều hoặc nhiều chiều với hệ thống, giảng viên và người học khác để thu được lượng kiến thức, kinh nghiệm tối đa Các sản phẩm có thể kể đến như các sách điện tử tương tác, trò chơi giáo dục, lớp học ảo, ”
Tính đến tháng 12/2020, NXBGDVN đã phát hành hơn 6.000 học liệu điện tử tương tác một chiều cho 4 bộ sách giáo khoa lớp 1, với tổng cộng hơn 10.000 học liệu điện tử được đăng tải trên Hành trang số Các học liệu này có định dạng đa dạng như video, âm thanh, hình ảnh, ảnh động, 3D, slide bài giảng tham khảo, kịch bản tham khảo dạng PowerPoint và PDF, giúp giáo viên khai thác tối đa giá trị của bộ sách giáo khoa.
NXBGDVN đã cung cấp hơn 4.100 bài tập tương tác cho Chương trình lớp 1, với nhiều định dạng phong phú như trắc nghiệm một đáp án đúng, trắc nghiệm nhiều đáp án đúng, chọn đúng – sai, điền câu trả lời vào ô trống, điền từ vào chỗ trống, nối hình, select box và tự luận, tất cả đều bám sát nội dung bài tập trong sách.
Các học liệu điện tử được thiết kế đồng bộ với hình ảnh và nội dung của bộ sách, đảm bảo tuân thủ triết lý của từng bộ sách Chúng cũng được tham khảo từ sách giáo viên và được hướng dẫn, thẩm định bởi tác giả.
5.2.4 Hướng dẫn sử dụng nguồn tài nguyên học liệu điện tử trong các hoạt động dạy học
Quý thầy cô có thể linh động sử dụng các nguồn tài nguyên do NXBGDVN cung cấp như sau:
Kho học liệu điện tử trên trang sách điện tử và tính năng “Thư viện” cung cấp cho giáo viên nguồn tài nguyên phong phú, cho phép họ tải về hoặc sử dụng trực tiếp để biên soạn giáo án và chuẩn bị bài giảng điện tử Việc này giúp tạo ra những tiết học sinh động, thú vị và hiệu quả hơn, đồng thời giáo viên có thể chia sẻ hoặc tải về tài liệu cho thiết bị cá nhân Nhờ đó, các tài nguyên này sẽ góp phần mang đến hình ảnh trực quan, thu hút sự chú ý của học sinh và nâng cao chất lượng bài giảng.
Hành trang số cung cấp kho bài tập tương tác phong phú từ sách giáo khoa và sách bổ trợ, bao gồm cả bài tập tự kiểm tra và đánh giá tại tính năng “Luyện tập”.
GV có thể triển khai nhiều hoạt động giảng dạy hiệu quả như mở bài tập trực tiếp trên nền tảng, hướng dẫn HS làm bài và tương tác, từ đó tổ chức các hoạt động nhóm để tạo không khí học tập tích cực trong lớp Ngoài ra, GV cũng có thể giao bài tập về nhà để HS tự thực hành và ôn tập, hoặc sử dụng để kiểm tra bài cũ trước khi bắt đầu tiết học Cuối cùng, GV nên tham khảo các dạng bài tập để đưa vào bài kiểm tra và đánh giá trên lớp.