1. Trang chủ
  2. » Nông - Lâm - Ngư

Sổ tay Hướng dẫn hoàn chỉnh mặt ruộng, kênh mương nội đồng cho vùng đồng bằng sông Hồng

46 19 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Sổ Tay Hướng Dẫn Hoàn Chỉnh Mặt Ruộng, Kênh Mương Nội Đồng Cho Vùng Đồng Bằng Sông Hồng
Tác giả ThS. Đặng Minh Tuyến, PGS. TS. Trần Chí Trung, ThS. Đinh Vũ Thùy, ThS. Lê Thị Phương Nhung, ThS. Nguyễn Lê Dũng, ThS. Bùi Văn Cường
Trường học Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
Chuyên ngành Thủy lợi
Thể loại Sổ tay
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 46
Dung lượng 3,45 MB

Cấu trúc

  • Phần I. HƯỚNG DẪN CHUNG (8)
    • 1.1. Mục tiêu (8)
    • 1.2. Đối tượng và phạm vi áp dụng (8)
    • 1.3. Một số thuật ngữ cơ bản (8)
    • 1.4. Các nguyên tắc hoàn chỉnh mặt ruộng, kênh mương nội đồng (12)
  • Phần II. HƯỚNG DẪN HOÀN CHỈNH MẶT RUỘNG, KÊNH MƯƠNG NỘI ĐỒNG (14)
    • 2.1. Hướng dẫn hoàn chỉnh mặt ruộng, kênh mương nội đồng cho vùng trồng lúa (14)
      • 2.1.1. Hướng dẫn hoàn chỉnh mặt ruộng (14)
      • 2.1.2. Sơ đồ bố trí hệ thống kênh mương nội đồng (24)
      • 2.1.3. Hướng dẫn hoàn chỉnh mặt ruộng, kênh mương nội đồng cho vùng trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản (33)
      • 2.1.4. Sơ đồ bố trí hệ thống thủy lợi nội đồng cho vùng sản xuất lúa kết hợp trồng màu (36)
    • 2.2. Hướng dẫn hoàn chỉnh mặt ruộng, kênh mương nội đồng cho vùng trồng màu (37)
      • 2.2.1. Hoàn chỉnh mặt ruộng (37)
      • 2.2.2. Sơ đồ bố trí hệ thống kênh mương nội đồng (39)
  • Tài liệu tham khảo (43)

Nội dung

Sổ tay này nhằm giúp cho các xã vùng Đồng bằng sông Hồng thực hiện hiệu quả công tác hoàn chỉnh mặt ruộng, kênh mương nội đồng đảm bảo chủ động tưới tiêu, hướng đến đáp ứng phương thức canh tác tiên tiến và áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất, phục vụ xây dựng nông thôn mới.

HƯỚNG DẪN CHUNG

Mục tiêu

Sổ tay này hỗ trợ các xã vùng Đồng bằng sông Hồng hoàn thiện mặt ruộng và kênh mương nội đồng, đảm bảo tưới tiêu chủ động Mục tiêu là áp dụng phương thức canh tác tiên tiến và cơ giới hóa trong sản xuất, góp phần xây dựng nông thôn mới.

Đối tượng và phạm vi áp dụng

Sổ tay được thiết kế dành cho tổ chức và cá nhân tham gia vào công tác hoàn chỉnh mặt ruộng và kênh mương nội đồng Phạm vi áp dụng của sổ tay này chủ yếu là các hệ thống thủy lợi nội đồng phục vụ cho canh tác lúa và màu tại vùng Đồng bằng sông Hồng Bên cạnh đó, các vùng miền khác có đặc điểm tương tự cũng có thể sử dụng tài liệu này làm nguồn tham khảo hữu ích.

Một số thuật ngữ cơ bản

Thủy lợi nội đồng (TLNĐ) bao gồm các công trình như kênh, mương, rạch và đường ống dẫn nước, phục vụ cho việc tưới tiêu nước trong khu vực từ điểm giao nhận sản phẩm và dịch vụ thủy lợi đến các khu đất canh tác.

Kênh mương nội đồng bao gồm kênh mặt ruộng hoặc mương chân rết và kênh cấp trên liền kề của các kênh mặt ruộng.

Thửa ruộng được bao quanh bởi các bờ thửa nhằm giữ nước, phục vụ cho việc tưới tiêu cây trồng thông qua các cống kết nối với kênh cố định cấp cuối.

Khoảnh ruộng (lô ruộng) là khu vực do kênh cố định cấp cuối cùng phụ trách, thường được bao bởi các bờ khoảnh và bờ vùng.

Công ty khai thác CTTL quản lý Điểm giao nhận SP dịch vụ thủy lợi

Công trình đầu mối Kênh cấp IV, kênh nội đồng

Kênh chính hay kênh cấp I là thành phần quan trọng trong hệ thống quản lý thủy lợi Hình 1 minh họa sơ đồ hệ thống thủy lợi nội đồng trong các hệ thống CTTL lớn, được quản lý bởi công ty khai thác CTTL và các tổ chức thủy lợi cơ sở.

Kênh chính/kênh cấp II Kênh chính/kênh cấp I C ông tr ình đầu mối

Nguồn nước Kênh cấp III, nội đồng

Hình 2 Sơ đồ hệ thống thủy lợi nhỏ (do tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý)

Khoảnh ruộngThửa ruộng Thửa ru ộn g Đườ ng nội đồng Kênh tiêu mặt ruộng

Kênh tưới mặt ruộng Hình 3 Sơ đồ mặt bằng tổng thể đồng ruộng

Các nguyên tắc hoàn chỉnh mặt ruộng, kênh mương nội đồng

Khi nghiên cứu lập quy hoạch hệ thống thủy lợi nội đồng cần phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:

- Phù hợp với các quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng của khu vực;

- Phù hợp với công tác dồn điền đổi thửa, quy hoạch thủy lợi của vùng, khu vực, quy hoạch nông thôn mới của xã;

- Kết hợp giữa giải pháp công trình và giải pháp phi công trình;

Để nâng cao hiệu quả sản xuất lúa, cần áp dụng các biện pháp thâm canh cải tiến theo phương pháp SRI (Hệ thống Tăng cường Lúa), kết hợp với kỹ thuật tưới tiên tiến nhằm tiết kiệm nước và giảm phát thải khí nhà kính.

- Phù hợp với thực trạng hệ thống thủy lợi tại địa phương;

- Đảm bảo có thể kiểm soát lượng nước để phục vụ định giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi.

Trên cơ sở các nguyên tắc trên, một số nguyên tắc bố trí hệ thống kênh mương nội đồng như sau:

Chủ động tưới tiêu cho từng thửa ruộng là yếu tố quan trọng trong sản xuất nông nghiệp Mỗi thửa ruộng được cấp và thoát nước riêng biệt, giúp các hộ sản xuất có khả năng canh tác độc lập và linh hoạt Hệ thống kênh và các công trình cấp thoát nước được thiết kế riêng cho từng thửa, đảm bảo hiệu quả trong việc quản lý nước.

- Áp dụng các biện pháp canh tác sản xuất tiên tiến như: thâm canh lúa cải tiến (SRI), nông - lộ - phơi;

- Áp dụng cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp hiệu quả: chiều dài thửa ruộng đủ lớn để đảm bảo yêu cầu cơ giới hiệu quả;

Hệ thống thủy lợi nội đồng cần được thiết kế kết hợp chặt chẽ với đường giao thông nội đồng, nhằm kết nối hiệu quả các cơ sở sản xuất và các cơ sở kinh tế xã hội trong khu vực sản xuất Việc này sẽ đảm bảo phù hợp với các phương tiện vận chuyển hiện tại cũng như định hướng phát triển trong tương lai.

- Tạo thuận lợi cho công tác quản lý, điều hành hệ thống:

Hệ thống thủy lợi nội đồng giúp quản lý và điều khiển hiệu quả, giảm thiểu xung đột trong nội bộ như giữa tưới tiêu cho nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, cũng như mâu thuẫn giữa tưới và tiêu.

HƯỚNG DẪN HOÀN CHỈNH MẶT RUỘNG, KÊNH MƯƠNG NỘI ĐỒNG

Hướng dẫn hoàn chỉnh mặt ruộng, kênh mương nội đồng cho vùng trồng lúa

2.1.1 Hướng dẫn hoàn chỉnh mặt ruộng

Hệ thống thủy lợi nội đồng vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) hiện nay có những đặc điểm nổi bật, trong đó kích thước thửa ruộng phổ biến dao động từ 0,1 đến 0,4 ha Cụ thể, chiều rộng thửa ruộng thường nằm trong khoảng 20 đến 40 m, trong khi chiều dài thửa từ 50 đến 100 m Tại tỉnh Nam Định, kích thước chiều rộng thửa ruộng thường từ 20 đến 30 m, trong khi tỉnh Thái Bình có những đặc điểm tương tự.

20 - 40 m, Bắc Ninh 30 - 35 m); kích thước khoảnh ruộng khoảng từ 1,5 - 6,0 ha (chiều rộng khoảnh ruộng từ 50 - 100 m, chiều dài khoảnh ruộng từ 200 - 800 m: tại Nam Định chiều dài là 450 - 800 m, Thái Bình 300 - 600 m, Bắc Ninh 200 - 400 m).

Công tác hoàn chỉnh mặt ruộng cần xem xét việc áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất, bao gồm kích thước và khoảnh ruộng, nhằm đảm bảo đáp ứng yêu cầu tối thiểu cho các loại máy móc như máy làm đất và máy gặt đập liên hợp.

- Đối với máy làm đất, hiện nay vùng ĐBSH đang sử dụng phổ biến các loại máy cày trụ có công suất từ

Máy làm đất có công suất từ 20 đến 60 HP được sử dụng hiệu quả trên toàn bộ khoảnh ruộng Để đạt hiệu quả tối ưu, chiều dài khoảnh ruộng tối thiểu ở vùng Đồng bằng sông Hồng cần đạt 50 m, trong khi chiều rộng khoảnh ruộng tối thiểu nên khoảng 10 m.

- Đối với máy gặt đập liên hợp, chiều dài thửa ruộng tối thiểu là 50 m, chiều rộng thửa ruộng tối thiểu là khoảng 10 m.

Kích thước phù hợp để hoàn chỉnh mặt ruộng cho vùng ĐBSH như sau: a) Thửa ruộng

Kích thước thửa ruộng được quyết định bởi nhiều yếu tố quan trọng Đầu tiên, phương tiện canh tác, đặc biệt là máy móc nông nghiệp, ảnh hưởng đến giới hạn chiều rộng và chiều dài tối thiểu của thửa ruộng Thứ hai, điều kiện quản lý nước, bao gồm khả năng vận hành hệ thống tưới tiêu, cũng đóng vai trò quan trọng Thứ ba, địa hình của ruộng, như độ dốc và độ lồi lõm, là yếu tố cần xem xét Cuối cùng, các điều kiện kinh tế xã hội như tổng diện tích nông nghiệp của mỗi hộ, khả năng thu gom ruộng đất, mức độ hợp tác và tỷ lệ đất không sử dụng cũng ảnh hưởng đến kích thước thửa ruộng.

Kích thước thửa ruộng phù hợp:

- Diện tích thửa ruộng là từ 0,1 - 0,4 ha

- Chiều dài thửa ruộng từ 50 - 100 m

- Chiều rộng thửa ruộng từ 20 - 40 m b) Khoảnh ruộng

Chiều rộng khoảnh ruộng chính là chiều dài của các thửa ruộng Chiều rộng khoảnh ruộng phù hợp với vùng ĐBSH là khoảng từ 50 - 100 m.

Chiều dài khoảnh ruộng phù hợp cho vùng ĐBSH là khoảng từ 300 - 600 m. c) Bờ vùng, bờ khoảnh

Bờ vùng đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển nông sản từ ruộng đến các trục chính nội đồng, đồng thời có thể kết hợp với đường trục chính nội đồng và bờ kênh tưới tiêu Theo TCVN 10380:2014 về đường giao thông nông thôn, chiều rộng của bờ vùng được quy định cụ thể để đảm bảo hiệu quả trong việc vận chuyển và tưới tiêu.

Đối với bờ vùng kết hợp với đường giao thông cho xe ô tô, bề rộng nền đường tối thiểu phải đạt 4 m, trong khi bề rộng mặt đường tối thiểu là 3 m.

Bờ vùng kết hợp làm đường giao thông không có xe ô tô chủ yếu phục vụ xe đạp, xe mô tô hai bánh, xe kéo tay và ngựa thồ Để đảm bảo an toàn và tiện lợi, bề rộng nền đường tối thiểu là 2,0 m, trong khi bề rộng mặt đường cần đạt ít nhất 1,5 m.

Bờ khoảnh, kết hợp với bờ kênh, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các đường giao thông nội đồng, giúp thu gom nông sản và vận chuyển đến các bờ vùng hoặc trục chính Để đảm bảo hiệu quả sử dụng, chiều rộng nền đường của bờ khoảnh tối thiểu phải đạt 2,0 m, trong khi bề rộng mặt đường cần tối thiểu là 1,5 m.

Các thông số về cấu trúc đồng ruộng khu trồng lúa vùng Đồng bằng sông Hồng được tổng hợp ở bảng 1.

Bảng 1 Thông số cấu trúc đồng ruộng khu trồng lúa

TT Chỉ tiêu Đơn vị Thông số

1 Diện tích thửa ruộng ha 0,1 - 0,4

4 Diện tích khoảnh ruộng ha 1,5 - 6,0

7 Chiều rộng nền bờ vùng tối thiểu kết hợp làm đường giao thông có xe ô tô chạy qua m 4,0

8 Chiều rộng nền bờ vùng tối thiểu kết hợp làm đường giao thông không có xe ô tô chạy qua m 2,0

9 Chiều rộng mặt bờ vùng tối thiểu kết hợp làm đường giao thông có xe ô tô chạy qua m 3,0

10 Chiều rộng mặt bờ vùng tối thiểu kết hợp làm đường giao thông không có xe ô tô chạy qua m 1,5

11 Chiều rộng nền bờ khoảnh tối thiểu m 2,0 d) Thực hiện dồn điền đổi thửa (DĐĐT)

Việc dồn điền đổi thửa cần tối ưu hóa cơ sở hạ tầng sẵn có để giảm chi phí đầu tư, bao gồm việc sử dụng các bờ vùng, bờ khoảnh và hệ thống kênh tưới tiêu hiện có Sau khi thực hiện, mỗi hộ sẽ chỉ còn 1 đến 2 thửa đất có diện tích tương đương với diện tích sản xuất lúa của mình Dồn điền đổi thửa mang lại nhiều hiệu quả tích cực cho sản xuất nông nghiệp.

- Các thửa ruộng có kích thước phù hợp cho các loại máy móc cơ giới hoạt động hiệu quả khi áp dụng cơ giới hóa nông nghiệp;

- Các thửa ruộng được chủ động tưới tiêu, việc canh tác của hộ này không làm ảnh hưởng đến việc canh tác của hộ khác;

- Công lao động giảm do giảm được nhân công phổ thông, các hộ được canh tác tập trung;

- Diện tích canh tác của hộ và của địa phương tăng do giảm được diện tích bờ thửa;

Vai trò và trách nhiệm của các tổ chức cấp xã, thôn, cùng các bên liên quan trong việc thực hiện dồn điền đổi thửa được minh họa rõ ràng qua sơ đồ trong hình 4.

Hình 4 Vai trò các bên liên quan trong thực hiện dồn điền đổi thửa

- Thành lập Ban chỉ đạo DĐĐT cấp thôn;

- Xây dựng Phương án DĐĐT cấp thôn;

- Tổ chức họp dân để xây dựng nghị quyết;

- Xác định vị trí hệ thống giao thông, thủy lợi;

- Tổ chức đo đạc giao ruộng và tổng hợp số liệu, bản đồ

- Xây dựng nghị quyết chuyên đề Đảng ủy HĐND xã;

- Thành lập Ban chỉ đạo DĐĐT cấp xã;

- Xây dựng phương án DĐĐT.

- Theo Kế hoạch của UBND tỉnh;

- Thành lập Ban chỉ đạo DĐĐT cấp huyện;

- Thành lập Tiểu ban giúp việc cho Ban chỉ đạo.

Ban hành NQ về dồn điền, đổi thửa

- Căn cứ NQ Tỉnh ủy ban hành NQ hỗ trợ, kế hoạch triển khai DĐĐT;

- Thành lập Ban chỉ đạo DĐĐT cấp tỉnh.

NN&PTNT Sở Sở TN&MT Sở

Tài chính Các Sở, ngành liên quan khác

Chỉ đạo các xã hoàn thành quy hoạch sản xuất nông nghiệp

Ban hành hướng dẫn DĐĐT , chỉ đạo lập, chỉnh lý bản đồ

Ban hành hướng dẫn, hỗ trợ, thanh toán

Cấp thôn và người dân

UBND cấp xã và thôn tổ chức thực hiện phương án dồn điền đổi thửa theo các bước theo sơ đồ như trong hình 5.

Hình 5 Sơ đồ các bước thực hiện dồn điền đổi thửa

(UBND cấp xã và thôn thực hiện)

Rà soát, thống kê xác định quỹ đất nông nghiệp hiện có

- Thu thập và đánh giá tài liệu ban đầu;

- Chuẩn bị các vật tư, kỹ thuật cần thiết.

- Thống kê nhân khẩu theo đối tượng được giao ruộng đất từ năm 1993;

- Thống kê diện tích đất nông nghiệp hiện có của cấp xã;

- Thống kê diện tích đất nông nghiệp của hộ nông dân đang sử dụng;

- Thống kê diện tích đất nông nghiệp do UBND cấp xã đang sử dụng (đất công ích).

Xây dựng phương án dồn điền đổi thửa

- Xác định cụ thể vị trí, quy hoạch khu vực đất DĐĐT và quy hoạch diện tích đất dành cho các mục đích phi nông nghiệp;

Để quy hoạch hệ thống giao thông thủy lợi nội đồng và công cộng, cần cân đối diện tích đất nhằm xác định diện tích cần thiết để huy động sự đóng góp của nhân dân.

- Xác định diện tích đất còn lại của từng hộ gia đình sau khi đóng góp;

- Phân tích nhóm đất, xác định hệ số quy đổi ruộng đất;

- Dự thảo phương án dồn thửa, đổi ruộng;

- Lấy ý kiến thống nhất của dân, tiến hành lập phương án DĐĐT chính thức.

Lập sơ đồ giao ruộng (Nguyên tắc, cách thể hiện trên sơ đồ, xây dựng sơ đồ)

Xác định vị trí, diện tích đất nông nghiệp UBND cấp xã sử dụng sau DĐĐT

Tổ chức giao ruộng ngoài thực địa và hoàn thiện hồ sơ địa chính e) Xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa

Việc hoàn thiện đồng ruộng và hệ thống thủy lợi nội đồng là yếu tố then chốt để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hiện đại và cơ giới hóa Để phát triển các vùng sản xuất hàng hóa và tiến tới hình thành "vùng nguyên liệu", việc xây dựng cánh đồng lớn là điều cần thiết.

Cánh đồng lớn trồng lúa được áp dụng tại các chân đất có khả năng cấy hai vụ lúa (lúa Xuân - lúa Mùa) hoặc trên các chân đất có thể cấy hai vụ lúa và thực hiện thêm một vụ Đông (lúa Xuân - lúa Mùa - cây vụ Đông).

Quy mô diện tích cánh đồng lớn được xác định dựa trên điều kiện sản xuất của từng địa phương trong vùng Đồng Bằng Sông Hồng Mỗi khu vực có những đặc điểm riêng, ảnh hưởng đến kích thước và hiệu quả của cánh đồng lớn.

- Cánh đồng lớn sản xuất lúa giống, lúa đặc sản có diện tích tối thiểu là 10 ha;

- Cánh đồng lớn sản xuất lúa thương phẩm có diện tích tối thiểu là 50 ha trở lên.

Kích thước khoảnh ruộng, thửa ruộng phù hợp như sau:

- Thửa ruộng: Chiều dài tối thiểu 100 m, chiều rộng tối thiểu là 30 m;

- Khoảng ruộng: Chiều dài tùy thuộc vào điều kiện từng khu vực tuy nhiên chiều rộng tối thiểu 100 m.

Công tác quy hoạch và thiết kế cánh đồng lớn sản xuất lúa được hướng dẫn chi tiết trong cuốn “Sổ tay xây dựng cánh đồng lớn” Một trong những bước quan trọng là cải tạo và san phẳng đồng ruộng, giúp tối ưu hóa hiệu suất sản xuất và đảm bảo điều kiện canh tác thuận lợi cho nông dân.

Hướng dẫn hoàn chỉnh mặt ruộng, kênh mương nội đồng cho vùng trồng màu

2.2.1 Hoàn chỉnh mặt ruộng a) Thửa ruộng

Thực trạng vùng trồng màu ĐBSH cho thấy diện tích các thửa ruộng chuyên trồng màu sau dồn điền đổi thửa mỗi hộ còn

1 - 2 thửa để trồng màu, với diện tích trung bình mỗi thửa khoảng

Khuyến cáo kích thước thửa ruộng nên có chiều rộng từ 15 đến 20 m và chiều dài từ 30 đến 50 m Chiều rộng tối thiểu cần đạt 10 m để đảm bảo máy làm đất hoạt động hiệu quả.

Kích thước khoảnh ruộng phải tuân thủ yêu cầu về khoảng cách giữa các bờ vùng, bờ khoảnh và kênh tiêu nước, nhằm đảm bảo khả năng tiêu nước phù hợp với địa hình của xã Đồng thời, cần đảm bảo khoảng cách bờ khoảnh để thuận lợi cho việc áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp.

Chiều rộng khoảnh ruộng chính là chiều dài của các thửa ruộng Chiều rộng khoảnh ruộng phù hợp với vùng ĐBSH là khoảng từ 30 đến 50 m.

Chiều dài khoảnh ruộng phụ thuộc vào điều kiện từng vùng, thường được xác định bởi khoảng cách giữa các kênh tưới tiêu và kênh mặt ruộng hoặc đường trục chính Tại vùng Đồng bằng sông Hồng, chiều dài khoảnh ruộng lý tưởng trong tương lai là từ 200 - 300 m, tương ứng với diện tích khoảng 0,6 - 1,5 ha Bờ vùng và bờ khoảnh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nước và đất.

Bờ vùng, bờ khoảnh khu trồng màu có yêu cầu và kích thước như đối với bờ vùng bờ khoảnh khu trồng lúa.

Bảng 8 Thông số cấu trúc đồng ruộng khu trồng màu

TT Chỉ tiêu Đơn vị Thông số

1 Diện tích thửa ruộng ha 0,036 - 0,10

4 Diện tích khoảnh ruộng ha 0,6 - 1,5

7 Chiều rộng nền bờ vùng tối thiểu m 2,0 - 4,0

8 Chiều rộng mặt bờ vùng tối thiểu m 1,5 - 3,0

9 Chiều rộng nền bờ khoảnh tối thiểu m 2,0

10 Chiều rộng mặt bờ khoảnh tối thiểu m 1,5

2.2.2 Sơ đồ bố trí hệ thống kênh mương nội đồng a) Sơ đồ bố trí hệ thống kênh tưới tiêu sử dụng nguồn nước mặt

Phạm vi áp dụng cho những khu vực có nguồn nước mặt thuận lợi Để nâng cao hiệu quả sử dụng nước và tăng năng suất, giá trị sản phẩm, khuyến khích áp dụng các biện pháp tưới tiên tiến tiết kiệm nước như tưới nhỏ giọt và tưới phun mưa Đối với những nơi sử dụng các phương pháp tưới tiết kiệm nước, cần thực hiện kiểm tra và kiểm soát chặt chẽ chất lượng nước.

Sơ đồ bố trí như sau:

Bờ khoảnh Thửa ruộng Cống tưới Cống tiêu

Khoảng cách bờ k hoảnh K hoảng cách bờ k hoảnh

Hình 18 Sơ đồ bố trí kênh tưới tiêu cho cây màu sử dụng nguồn nước mặt

Bảng 9 Thông số kỹ thuật của sơ đồ tưới tiêu cho cây trồng màu sử dụng nguồn nước mặt để tưới

TT Chỉ tiêu Đơn vị Thông số

1 Khoảng cách kênh tưới cấp cuối cùng m 30 - 50

2 Khoảng cách kênh tiêu cấp cuối cùng m 30 - 50

3 Mật độ kênh tưới m/ha 250 - 350

4 Mật độ kênh tưới cấp cuối cùng m/ha 200 - 300

5 Mật độ kênh tiêu cấp cuối cùng m/ha 200 - 300 b) Sơ đồ bố trí hệ thống kênh tưới tiêu sử dụng nguồn nước ngầm

Việc sử dụng nước ngầm để tưới cây chỉ được áp dụng tại các khu vực thiếu nước mặt hoặc không thể sử dụng nguồn nước mặt, như vùng bãi sông và vùng triều, với điều kiện chất lượng nước ngầm đảm bảo cho cây trồng Đồng thời, cần tuân thủ quy hoạch sử dụng nước ngầm của địa phương để ngăn ngừa tình trạng sụt giảm mực nước ngầm.

Việc sử dụng nguồn nước ngầm để tưới cho cây màu có

2 phương pháp là khai thác nước ngầm tập trung và khai thác nước ngầm theo từng hộ Cụ thể như sau:

Hệ thống khai thác nước ngầm tập trung được thiết kế cho các vùng canh tác tập trung, nhằm tối ưu hóa việc tưới tiêu với công nghệ tiết kiệm nước Hệ thống này bao gồm các trạm bơm để khai thác nước ngầm và các kênh dẫn, có thể là kênh hở hoặc đường ống, được bố trí tương tự như sơ đồ khai thác nước mặt.

Khai thác nước ngầm theo quy mô nhóm hộ là phương pháp hiệu quả cho các vùng canh tác nhỏ lẻ, với sơ đồ bố trí hệ thống khai thác nước ngầm được thiết kế phù hợp với quy mô khoảnh ruộng Việc áp dụng hệ thống này giúp tối ưu hóa nguồn nước, nâng cao năng suất cây trồng và đảm bảo sự bền vững trong sản xuất nông nghiệp.

Diện tích từ 1 đến 5 ha với cây trồng màu thường có giá trị kinh tế không cao Hệ thống thủy lợi nội đồng khai thác nước ngầm theo quy mô nhóm hộ bao gồm hai thành phần chính: i) Công trình đầu mối, gồm hệ thống máy bơm và giếng khoan; ii) Hệ thống đường ống dẫn nước được bố trí hợp lý để đảm bảo hiệu quả sử dụng nước.

Hệ thống TB, Giếng khoan Đường ống tưới Kênh tiêu

Bờ khoảnh Thửa ruộng Cống tưới Cống tiêu

Khoảng cách bờ k hoảnh K hoảng cách bờ k hoảnh

Hình 19 Sơ đồ bố trí kênh tưới tiêu cho khu trồng màu sử dụng nước ngầm theo quy mô nhóm hộ

Ngày đăng: 19/10/2021, 13:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2002, Tuyển tập Tiêu chuẩn cơ điện nông nghiệp Việt Nam, tập 1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tuyển tập Tiêu chuẩn cơ điện nông nghiệp Việt Nam
[7]. Nguyễn Quốc Việt, Đỗ Hữu Khi, Cơ giới hóa nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Hồng một số yêu cầu đặt ra đối với quy hoạch đồng ruộng, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ giới hóa nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Hồng một số yêu cầu đặt ra đối với quy hoạch đồng ruộng
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
[11] Tiêu chuẩn “Nhà cao tầng - Tiêu chuẩn thiết kế” do Viện Nghiên cứu Kiến trúc biên soạn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhà cao tầng - Tiêu chuẩn thiết kế
[13]. PGS.TS. Trần Chí Trung, Sổ tay hướng dẫn xây dựng hệ thống thủy lợi nội đồng phục vụ xây dựng nông thôn mới vùng Bắc Trung Bộ, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay hướng dẫn xây dựng hệ thống thủy lợi nội đồng phục vụ xây dựng nông thôn mới vùng Bắc Trung Bộ
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
[14]. PGS.TS. Đoàn Doãn Tuấn, Sổ tay xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa tại Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa tại Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
[16]. ThS. Đào Kim Lưu, 2012. Nghiên cứu giải pháp nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống thủy lợi phục vụ phát triển nông thôn mới vùng Đồng bằng sông Hồng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu giải pháp nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống thủy lợi phục vụ phát triển nông thôn mới vùng
[1]. Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội khóa XIV Khác
[3]. Tiêu chuẩn quốc gia 8302-2009 TCVN quy hoạch phát triển thủy lợi - Quy định chủ yếu về thiết kế Khác
[4]. Tiêu chuẩn kỹ thuật TCVN 4454:1987 của Bộ Xây dựng về quy hoạch xây dựng điểm dân cư ở xã, hợp tác xã - tiêu chuẩn thiết kế Khác
[5]. Thông tư Số 07/2010/TT-BNNPTN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Khác
[6]. Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT- BTN&MT Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới Khác
[8]. Quyết định số 4927/QĐ-BGTVT ngày 25/12/2014 về hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ chương trình mục tiêu quốc gia xây Khác
[9]. Tiêu chuẩn TCVN 10380:2014. Đường Giao thông nông thôn - Yêu cầu thiết kế Khác
[10]. Tiêu chuẩn ngành 10 TCN-94 Máy kéo nông nghiệp - Yêu cầu kỹ thuật chung Khác
[15]. PGS.TS. Đoàn Doãn Tuấn, 2017, Nghiên cứu đề xuất Bộ tiêu chí quy hoạch, thiết kế cánh đồng lớn sản xuất lúa gắn với xây dựng nông thôn mới tại vùng Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long Khác
[17]. GS.TS. Nguyễn Tuấn Anh, 2015. Nghiên cứu các giải pháp nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống thủy lợi phục vụ phát triển nông thôn mới vùng Đồng bằng sông Hồng Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1. Thụng số cấu trỳc đồng ruộng khu trồng lỳa - Sổ tay Hướng dẫn hoàn chỉnh mặt ruộng, kênh mương nội đồng cho vùng đồng bằng sông Hồng
Bảng 1. Thụng số cấu trỳc đồng ruộng khu trồng lỳa (Trang 17)
Bảng 3. Thụng số kỹ thuật của sơ đồ 2 đối với khu trồng lỳa - Sổ tay Hướng dẫn hoàn chỉnh mặt ruộng, kênh mương nội đồng cho vùng đồng bằng sông Hồng
Bảng 3. Thụng số kỹ thuật của sơ đồ 2 đối với khu trồng lỳa (Trang 26)
b) Sơ đồ 2: Bố trớ kờnh tưới tiờu tỏch biệt, hai khoảnh ruộng chung một kờnh tiờu - Sổ tay Hướng dẫn hoàn chỉnh mặt ruộng, kênh mương nội đồng cho vùng đồng bằng sông Hồng
b Sơ đồ 2: Bố trớ kờnh tưới tiờu tỏch biệt, hai khoảnh ruộng chung một kờnh tiờu (Trang 26)
Bảng 4. Thụng số kỹ thuật của sơ đồ 3 đối với khu trồng lỳa - Sổ tay Hướng dẫn hoàn chỉnh mặt ruộng, kênh mương nội đồng cho vùng đồng bằng sông Hồng
Bảng 4. Thụng số kỹ thuật của sơ đồ 3 đối với khu trồng lỳa (Trang 27)
Bảng 6. - Sổ tay Hướng dẫn hoàn chỉnh mặt ruộng, kênh mương nội đồng cho vùng đồng bằng sông Hồng
Bảng 6. (Trang 29)
2.1.3. Hướng dẫn hoàn chỉnh mặt ruộng, kờnh mương nội đồng cho vựng trồng lỳa kết hợp nuụi trồng thủy sản - Sổ tay Hướng dẫn hoàn chỉnh mặt ruộng, kênh mương nội đồng cho vùng đồng bằng sông Hồng
2.1.3. Hướng dẫn hoàn chỉnh mặt ruộng, kờnh mương nội đồng cho vựng trồng lỳa kết hợp nuụi trồng thủy sản (Trang 33)
Bảng 8. Thụng số cấu trỳc đồng ruộng khu trồng màu - Sổ tay Hướng dẫn hoàn chỉnh mặt ruộng, kênh mương nội đồng cho vùng đồng bằng sông Hồng
Bảng 8. Thụng số cấu trỳc đồng ruộng khu trồng màu (Trang 39)
Bảng 9. Thụng số kỹ thuật của sơ đồ tưới tiờu cho cõy trồng màu - Sổ tay Hướng dẫn hoàn chỉnh mặt ruộng, kênh mương nội đồng cho vùng đồng bằng sông Hồng
Bảng 9. Thụng số kỹ thuật của sơ đồ tưới tiờu cho cõy trồng màu (Trang 41)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN