Mục lục CHƯƠNG MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ĐẾN PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI. ...................................................................................................................................8 1.1. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của tăng trưởng kinh tế đến phát triển con người 8 1.1.1. Các nghiên cứu trong nước 8 1.1.2. Các nghiên cứu nước ngoài 9 1.2. Các nghiên cứu về tiêu chí và phương pháp đánh giá ảnh hưởng của tăng trưởng kinh tế đến phát triển con người 11 1.2.1. Các nghiên cứu trong nước. 11 1.2.2. Các nghiên cứu nước ngoài 12 1.3. Các nghiên cứu về nhân tố tác động đến ảnh hưởng của tăng trưởng kinh tế đến phát triển con người 13 1.3.1. Các nghiên cứu trong nước 13 1.3.2. Các nghiên cứu nước ngoài 14 Kết luận 23 1.4. Đánh giá tổng quan và khoảng trống nghiên cứu. 23 1.4.1. Đánh giá tổng quan. 23 1.4.2. Khoảng trống nghiên cứu và hướng nghiên cứu của nhóm nghiên cứu ..............................................................................................................................24 CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ĐẾN PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI 26 2.1. Nội hàm của tăng trưởng kinh tế và phát triển con người 26 2.1.1. Tăng trưởng kinh tế 26 2.1.2. Phát triển con người 27 2.2.2. Tác động của tăng trưởng kinh tế đến phát triển con người 32 2.3 Tiêu chí đánh giá tác động của tăng trưởng kinh tế đến phát triển con người 33 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng 35 2.4.1 Nhóm nhân tố ảnh hưởng tăng trưởng điều kiện kiện cần để phát triển con người 35 2.4.2 Nhóm nhân tố phân phối thành quả của tăng trưởng cho các khoản chi tiêu 36 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CÁC NHÂN TỐ CỦA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ĐẾN CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI .................................................................................................................................37 3.1 Phương pháp định tính................................................................................37 3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp (Phương pháp làm việc tại bàn Desk review) 37 3.1.2 Phương pháp phân tích và tổng hợp thông tin 38 3.2 Phương pháp định lượng 38 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39 4.1 Giới thiệu về tỉnh Hưng Yên 39 4.1.1 Vị trí địa lí 39 4.1.2 Điều kiện tự nhiên 39 4.2 Bức tranh toàn cảnh về tăng trưởng kinh tế và phát triển con người ở tỉnh Hưng Yên 41 4.2.1 Tăng trưởng kinh tế 41 4.2.2. Phát triển con người 43 4.3. Các nhân tố vĩ mô liên quan ảnh hưởng đến của tăng trưởng kinh tế đến phát triển con người của tỉnh 45 4.3.2. Chính sách liên quan đến tăng trưởng kinh tế và phát triển con người ...........................................................................................................................45 4.4 Phân tích thực trạng tác đông của tăng trưởng kinh tế đến phát triển con người tỉnh Hưng Yên 53 4.4.1. Thực trạng tác đông của tăng trưởng kinh tế đến phát triển con người tỉnh Hưng Yên theo bô ̣ tiêu chí đề xuất của nhóm nghiên cứu 53 4.4.2. Ước lượng tác đông của tăng trưởng kinh tế đến phát triển con người tỉnh Hưng Yên theo mô hình kinh tế lượng 61 4.5. Đánh giá chung kết quả nghiên cứu tác đông của tăng trưởng kinh tế đến phát triển con người tỉnh Hưng Yên 63 4.5.1. Ảnh hưởng tích cực của tăng trưởng kinh tế đến phát triển con người ...........................................................................................................................64 4.5.2. Những tác đông tiêu cực và nguyên nhân 64 CHƯƠNG 5 65 5.1. Định hướng và mục tiêu 65 5.1.1. Định hướng 65 5.1.2. Mục tiêu 65 5.2. Đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển con người tại tỉnh Hưng Yên 69 5.2.1. Xây dựng và triển khai một cách có hiệu quả các đề án, chương trình, các nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nhằm cụ thể hóa nội dung Nghị quyết và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX 69 5.2.2. Đẩy mạnh phát triển kinh tế theo hướng hiện đại 71 5.2.3. Đẩy mạnh phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa xã hội 72 5.2.4. Đẩy mạnh xây dựng nền hành chính hiện đại, hiệu lực, hiệu quả 73 CHƯƠNG MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Mỗi quốc gia đều phấn đấu cho mục tiêu phát triển kinh tế, nhưng thực tế hiện nay đa số các quốc gia vẫn chỉ chú trọng đến tăng trưởng kinh tế mà chưa thực sự hiểu rằng phát triển kinh tế là sự kết hợp chặt chẽ quá trình phát triển cả hai lĩnh vực kinh tế và xã hội. Trong đó tăng trưởng kinh tế và phát triển con người là hai khía cạnh quan trọng trong phát triển nền kinh tế và có mối quan hệ với nhau: tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần và phát triển con người có tác động ngược trở lại. UNDP đã từng khẳng định: “Con người chính là của cải của mỗi quốc gia”. Vì vậy, phát triển cần phải xoay quanh con người: “Chúng ta không nên bỏ qua ý tưởng cơ bản của các hoạt động kinh tế nhằm cuối cùng là tác động đến con người, nhằm cải thiện điều kiện của con người, để mở rộng khả năng lựa chọn của con người.” (UNDP). Thực tế trong quá trình phát triển kinh tế ở nhiều quốc gia hiện nay đang có mâu thuẫn giữa thành quả tăng trưởng kinh tế với thành quả phát triển con người. Việt Nam là một trong những quốc gia có HDI tương đối cao do đã sớm có sự quan tâm về phát triển toàn diện con người nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế còn ở mức thấp. Sau 10 năm thực hiện “Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới” giai đoạn 2011 2020, với nhiều chỉ số phát triển được cải thiện đã đưa Việt Nam lên các bậc xếp hạng cao hơn và được cộng đồng quốc tế đánh giá cao về những nỗ lực trong phát triển con người. Từ năm 1990 đến 2019, giá trị HDI của Việt Nam đã tăng gần 46%, nằm trong số các nước có tốc độ tăng HDI cao nhất trên thế giới. Vào ngày 16122020, Việt Nam đã vào nhóm các nước có Chỉ số phát triển con người (HDI) ở mức cao trên thế giới, chỉ số Phát triển con người (HDI) của Việt Nam là 0,704; xếp thứ 117 trong tổng số 189 quốc gia và vùng lãnh thổ. Sự tiến bộ vượt bậc đi kèm với áp lực tương đối lớn đối với nước ta trong mục tiêu duy trì thứ hạng này trong thời gian tới. Cụ thể ở Việt Nam, có nhiều địa phương đang trên đà tăng trưởng cao nhưng HDI thấp như các tỉnh ở miền núi, vùng sâu vùng xa, đồng thời cũng có nhiều địa phương rơi vào tình trạng ngược lại là HDI cao do xuất phát từ các yếu tố lịch sử tuy nhiên tăng trưởng kinh tế vẫn ở mức thấp. Hưng Yên là một trong những địa phương rơi vào trạng thái thứ 2, tức là có HDI cao nhưng tăng trưởng kinh tế lại ở mức thấp. Theo số liệu thống kê năm 2012 của báo cáo phát triển con người Việt Nam 2015, thu nhập bình quân trên một đầu người (GRDPngười) của tỉnh Hưng Yên xếp hạng khoảng thứ 4063 trong khi HDI đứng trong top đầu (2263), khá cao so với các tỉnh thành trên khắp cả nước. Chính những bất cập trong việc giải quyết mâu thuẫn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và thực hiện phát triển con người ở tỉnh Hưng Yên trong thời gian qua có thể đã, đang có dấu hiệu kìm hãm, cản trở tốc độ phát triển kinh tế của địa phương này. Bởi lẽ, theo nghiên cứu ở các vùng và một số nước trên thế giới, HDI có dấu hiệu tăng trưởng chậm lại có thể do nhiều nguyên nhân trong đó có vấn đề tăng trưởng kinh tế chưa cao. TS Tô Trọng Hùng (Học viện Chính sách và Phát triển thuộc Bộ Kế hoạch và Ðầu tư) cho rằng: “Việc tăng trưởng kinh tế chậm đã ảnh hưởng đến thu nhập của người dân. Không chỉ như vậy, đến nay, hệ thống giáo dục và y tế chưa đáp ứng được yêu cầu trong giai đoạn mới”. Vì vậy, đòi hỏi cấp bách hiện nay là phải có sự nghiên cứu sâu sắc thực trạng, từ đó đưa ra quan điểm, định hướng nhằm giải quyết mâu thuẫn. Trong khi các nghiên cứu về đề tài này đến nay chưa có nhiều, đặc biệt là ở tỉnh Hưng Yên. Với năng lực của sinh viên chuyên ngành Kinh tế phát triển thì đây là điều cần thiết phải làm, vậy nên nhóm nghiên cứu của chúng tôi đã quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Tác động của tăng trưởng kinh tế đến phát triển con người tại tỉnh Hưng Yên”. Thông qua nội hàm mối quan hệ và hệ thống tiêu chí đầy đủ để tìm được mô hình tác động và hệ thống chính sách tương ứng nhằm giải quyết được tốt nhất và thúc đẩy các hiệu ứng tích cực của tăng trưởng kinh tế đến nâng cao phát triển con người. Từ đó, góp phần vào sự phát triển ngày càng lớn mạnh của tỉnh Hưng Yên đồng thời rút ra những bài học, kinh nghiệm cho các tỉnh thành khác trong quá trình phát triển kinh tế địa phương trong thời kỳ mới, chung sức đưa Việt Nam phát triển toàn diện, bắt kịp với các nước phát triển trong thời gian ngắn nhất. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu dựa vào hệ thống luận cứ khoa học nhằm đưa ra tác động thực tiễn của tăng trưởng kinh tế đến phát triển con người tại tỉnh Hưng Yên. Đồng thời đánh giá thực trạng thực hiện mối quan hệ này ở tỉnh Hưng Yên trong thời gian qua, tập trung chủ yếu vào giai đoạn từ 2010 đến nay; Đề xuất quan điểm, định hướng giải quyết tốt tác động của tăng trưởng kinh tế với phát triển con người, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội và hệ thống giải pháp, chính sách phù hợp áp dụng cho giai 20212030. 2.2. Các mục tiêu cụ thể: (i) Làm rõ cơ sở lý luận về tác động của tăng trưởng kinh tế đến phát triển con người. Khái niệm về phát triển kinh tế đã khẳng định rằng phát triển nền kinh tế là quá trình diễn ra đồng thời giữa phát triển lĩnh vực kinh tế và phát triển lĩnh vực xã hội. Và phát triển kinh tế bao gồm tăng trưởng kinh tế đồng thời chuyển dịch cơ cấu và Tiến bộ xã hội. Như vậy, ngay từ khái niệm nội hàm ta có thể nói mục tiêu cuối cùng của sự phát triển là thực hiện sự tiến bộ xã hội cho con người, còn tăng trưởng kinh tế chỉ là điều kiện cần để góp phần thực hiện mục tiêu cuối cùng đó. Mặt khác, trong quá trình thực hiện sự phát triển thì tăng trưởng kinh tế và sự tiến bộ xã hội cho con người có mối quan hệ hai chiều. Tuy nhiên, mục tiêu của nghiên cứu này chỉ đi sâu vào phân tích tác động của tăng trưởng kinh tế đến phát triển con người, cụ thể là đến HDI. Nghiên cứu của đề tài sẽ dựa trên các tác động của tăng trưởng kinh tế trên góc độ Chi tiêu để phân tích các ảnh hưởng của nó đến HDI. (ii) Phân tích các tác động từ tăng trưởng (cụ thể là dựa trên góc độ Chi tiêu) đến phát triển con người tại Hưng Yên Cụ thể hoá tác động của tăng trưởng kinh tế với việc bảo đảm tiến bộ xã hội cho con người (thỏa mãn nhu cầu vật chất, tinh thần của quảng đại quần chúng nhân dân). Tập trung nghiên cứu và phân tích nhân tố : Chi tiêu. Từ việc điều tra và phân tích các nhân tố cấu thành tăng trưởng trên góc độ chi tiêu bao gồm: chi chính phủ, đầu tư và chi hộ gia đình cho các lĩnh vực giáo dục, y tế, thể thao tác động đến HDI. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tác động, nghiên cứu tập trung vào điều kiện kinh tế, trình độ và đặc điểm kinh tế riêng của tỉnh Hưng Yên, giải quyết các tác động tích cực và tiêu cực của tăng trưởng kinh tế đến phát triển con người, trong đó ảnh hưởng nhiều đến các khía cạnh phát triển văn hoá, môi trường sống của người dân. (iii) Đánh giá thực trạng tác động của tăng trưởng kinh tế đến phát triển con người tại tỉnh Hưng Yên: Từ bối cảnh thực tế của tỉnh Hưng Yên nói chung kết hợp với bối cảnh kinh tế của các địa phương khác trên cả nước rút ra kết luận về tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế và phát triển con người. Đánh giá chủ trương, hệ thống chính sách của tỉnh Hưng Yên tác động đến tăng trưởng kinh tế và phát triển con người. Đánh giá thực trạng, thiết lập nên mô hình đánh giá tác động của tăng trưởng kinh tế (trên góc độ chi tiêu) đến chỉ số HDI. Phát hiện những bất cập tồn tại trong thực trạng kinh tế, đời sống con người tại Hưng Yên để giải quyết tác động tiêu cực. (iv) Nghiên cứu đề xuất quan điểm, định hướng và mục tiêu tiếp tục giải quyết tác động giữa tăng trưởng kinh tế đến phát triển con người giai đoạn đến 2021 – 2030. Đề xuất quan điểm định hướng, mục tiêu và các nhóm giải pháp nhằm giải quyết tác động của tăng trưởng kinh tế đến phát triển con người. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Thứ nhất, đề tài nghiên cứu hai khía cạnh lớn trong phát triển nền kinh tế, đó là: (i) Tăng trưởng kinh tế dưới góc độ là điều kiện cần của việc thực hiện mọi sự phát triển của địa phương; (ii) Các vấn đề liên quan đến phát triển con người là mục tiêu cuối cùng của sự phát triển kinh tế của mỗi địa phương, cụ thể là HDI. Đây là 2 nội dung đã được xác định rõ trong mục tiêu phát triển của các địa phương trong quá trình xây dựng và phát triển, bao gồm sự thay đổi về cả măṭ lượng và chất của nền kinh tế. Thứ hai, đề tài nghiên cứu về tác động của tăng trưởng kinh tế đến phát triển con người. Cụ thể: (i) Tăng trưởng kinh tế có bảo đảm được yêu cầu là điều kiện cần cho phát triển con người (về tài lực, thể lực, trí lực và năng lực sử dụng con người) hay không? (ii) Mối quan hệ giữa tăng trưởng với phát triển con người được xem xét dưới góc độ nào? Đánh giá tác động của tăng trưởng kinh tế đến phát triển con người thông qua tiêu chí gì? (iii) Những nhân tố nào ảnh hưởng đến sự tác động đó? Thứ ba, để giải quyết vấn đề thực tiễn trong tác động của tăng trưởng kinh tế với phát triển con người ở các huyện thuộc địa bàn tỉnh Hưng Yên, thì đối tượng nghiên cứu trực tiếp của đề tài là các thành quả đạt được của 2 lĩnh vực trên địa bàn tỉnh, thể hiện thông qua các tiêu chí đánh giá có ý nghĩa như GRDPngười, HDI… 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Xuất phát từ đối tượng nghiên cứu thì phạm vi nghiên cứu về nội dung chỉ đề cập các khía cạnh về tăng trưởng kinh tế có liên quan đến phát triển con người. Cụ thể: (i) Đối với tăng trưởng kinh tế, nội dung đề cập xung quanh sự gia tăng số lượng, quy mô nền kinh tế (qua chỉ số tốc độ tăng GRDP và GRDPngười) và sự thay đổi về chất lượng tăng trưởng (cấu trúc và hiệu quả tăng trưởng); (ii) Đối với phát triển con người, nôi dung đề câp đến các tiêu chí cấu thành nên chỉ số phát triển con người (Human Development Index HDI). Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi địa phương, cụ thể sử dụng cách tiếp cận và hệ thống số liệu, tình hình và đặc thù theo 9 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuôc tỉnh Hưng Yên, nghiên cứu bộ số liệu tổng hợp thứ cấp, hệ thống chính sách, phân tích nhân tố, v.v…và nhận định, đề xuất giải quyết vấn đề chủ yếu là đứng trên bình diện tổng thể nền kinh tế tỉnh. Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2010 đến nay, mô hình phát triển vì con người mà Việt Nam đăt ra trong quá trình cải cách nền kinh tế xác định mục tiêu của phát triển lĩnh vực kinh tế là vì con người, coi con người là trung tâm của phát triển. Theo mô hình này, phát triển con người là động lực chính của quá trình tạo nên thành quả của tăng trưởng kinh tế. Theo đó, thành quả của tăng trưởng phải có tác động tích cực đến nâng cao năng lực của con người (bao gồm tài lực, trí lực và thể lực) và cơ hội của họ trong việc tham gia tạo nên thành quả phát triển. Vì vậy, đề tài nghiên cứu dựa trên các số liệu thứ cấp theo hệ thống số liệu của tỉnh Hưng Yên từ 2010 đến nay. Tuy nhiên, do số liệu điều tra môt số tiêu chí đến thời điểm này chưa công bố, nên các số liệu về mức sống, phát triển con người... được sử dụng chủ yếu đến năm 2019. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập thông tin: Phương pháp nghiên cứu tại bàn (Desk review): Trước tiên để thu thập các thông tin liên quan đến cơ sở lý luận về tác động của tăng trưởng kinh tế đến phát triển con người; các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài đã được công bố; các chủ trương, hệ thống chính sách cũng như các văn bản thể chế hoá triển khai thực hiện ở các địa phương có liên quan và số liệu thống kê, từ đó làm cơ sở để phân tích tình hình thực hiện mối quan hệ này ở tỉnh Hưng Yên. 4.2. Phương pháp phân tích thông tin Phân tích và tổng hợp: Phương pháp này trước hết được sử dụng để hệ thống hoá cơ sở lý luận về tác động của tăng trưởng kinh tế và phát triển con người dựa vào các nghiên cứu hiện có trong và ngoài nước từ đó hình thành khung lý thuyết cho đề tài. Bên cạnh đó phương pháp phân tích tổng hợp cũng được sử dụng để đánh giá chủ trương, hệ thống chính sách cũng như các văn bản thể chế hoá triển khai thực hiện ở các địa phương trong việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển con người. Phương pháp này cũng được sử dụng trong phân tích, đánh giá thực trạng tăng trưởng kinh tế, phát triển con người ở tỉnh Hưng Yên giai đoạn 30 năm đổi mới. Phương pháp so sánh: sử dụng để đánh giá kinh nghiệm của các địa phương trong quá trình giải quyết tác động của tăng trưởng kinh tế và phát triển con người nhằm rút ra bài học cho tỉnh Hưng Yên. Bên cạnh đó, phương pháp so sánh cũng được sử dụng khi đánh giá các mô hình giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển con người. Phương pháp định lượng: + Đánh giá mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển con người thông qua chỉ số phản ánh mối quan hệ như chỉ số tăng trưởng vì con người (GHR). GHR = %ΔHDI %ΔY(trong đó Y đại diện cho GNIngười) Ngoài ra, bài nghiên cứu còn tính toán một số chỉ số liên quan: HDI: được tính bằng căn bậc 3 của các chỉ số thành phần: HDI=(I1.I2.I3)⅓ (Trong đó I1 là chỉ số tuổi thọ, I2 là chỉ số giáo dục, I3 là chỉ số thu nhập) + Phương pháp mô hình hóa: Thông qua việc xây dựng mô hình định lượng để ước lượng tác động của phát triển con người tới tăng trưởng kinh tế hay ước lượng hiệu quả chính sách giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển con người ở tỉnh Hưng Yên. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ( Đóng góp của đề tài nghiên cứu) Đề tài nghiên cứu được thực hiện có tính cấp thiết cao (như đã trình bày trong mục trên) và có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng, thiết thực: (1) Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần bổ sung mới, hoàn thiện các khía cạnh lý luận về sự tác động của tăng trưởng kinh tế đến phát triển con người. Lý luận về giải quyết tác động của tăng trưởng kinh tế đến phát triển con người luôn có nhu cầu hoàn thiện, nhằm đảm bảo sự phù hợp với những yêu cầu tương
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ĐẾN PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI
Các nghiên cứu về ảnh hưởng của tăng trưởng kinh tế đến phát triển con người
1.1.1 Các nghiên cứu trong nước
Trong bài viết của TS Nguyễn Thị Nga (2007), tác giả phân tích mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội được xem là mục tiêu và động lực cho sự phát triển xã hội Để công bằng xã hội thúc đẩy phát triển, cần phải liên kết quyền lợi với nghĩa vụ và cống hiến Việc thực hiện mục tiêu này cần được triển khai trên toàn quốc, trong mọi lĩnh vực và từng chính sách phát triển Đồng thời, cần bảo đảm sự thống nhất giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội nhằm phát triển con người, phát huy nhân tố con người, vai trò của nhà nước và thúc đẩy xã hội hóa các hoạt động xã hội.
TS Trần Đức Hiêp (2009), “Tăng trưởng kinh tế vi phát triển con người ở Viêt
Bài viết trình bày mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển con người, làm rõ khái niệm phát triển con người và các yếu tố định hướng tăng trưởng kinh tế vì mục tiêu này Nó phân tích tác động của tăng trưởng kinh tế đến chỉ số phát triển con người tại Việt Nam, chỉ ra những thành tựu và thách thức trong thời gian qua Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững, bao gồm ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nhà nước, phát triển kinh tế tư nhân, bảo vệ tài nguyên và môi trường, cũng như nâng cao nhận thức cộng đồng về tiêu dùng vì phát triển con người.
GS.TS Ngô Thắng Lợi và PGS.TS Bùi Đức Tuân trong bài viết trên Tạp chí Công sản (29/08/2019) nhấn mạnh rằng tăng trưởng kinh tế cần phải có tác động tích cực đến nâng cao năng lực con người, bao gồm tài lực, trí lực và thể lực Bài nghiên cứu đã chỉ ra những tác động tích cực của tăng trưởng kinh tế đến phát triển con người, đồng thời nêu ra các vấn đề còn tồn tại Từ đó, bài viết xác định nguyên nhân cơ bản của những vấn đề này và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu ứng của tăng trưởng kinh tế đối với phát triển con người, như cải thiện động lực tăng trưởng và tăng cường tiếp cận giáo dục, y tế cho nhóm người nghèo.
GS TS Ngô Thắng Lợi và các cộng sự (2019) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa tại Việt Nam Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong quá trình phát triển Mối liên hệ này cho thấy rằng sự phát triển kinh tế không chỉ đơn thuần là tăng trưởng GDP mà còn cần phải gắn liền với sự nâng cao chất lượng cuộc sống và văn hóa của người dân.
Nghiên cứu "Nam hiên nay: Thực trạng, vấn đề và định hướng chính sách" chỉ ra mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội, đặc biệt là trong phát triển con người Kết quả cho thấy Việt Nam thực hiện tốt sự lan tỏa của tăng trưởng kinh tế đến phát triển con người, với mối quan hệ đồng thuận giữa hai yếu tố này Đồng thời, tác động của tăng trưởng kinh tế đến chỉ số HDI ở các vùng cũng có sự khác biệt, và Việt Nam đạt được kết quả tốt hơn so với các nước trong khu vực Nghiên cứu tập trung phân tích những thành tựu mà tăng trưởng kinh tế mang lại cho phát triển con người tại Việt Nam.
1.1.2 Các nghiên cứu nước ngoài
Bài báo của Alejandro Ramirez, Gustav Ranis và Frances Stewart (10/1998) phân tích mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển con người, xác định hai chuỗi tương tác: từ tăng trưởng kinh tế đến phát triển con người và ngược lại Nghiên cứu dựa trên dữ liệu thống kê quốc tế từ 1970-1992, cho thấy mối quan hệ tích cực mạnh mẽ giữa hai yếu tố này Đặc biệt, chi tiêu công cho dịch vụ xã hội và giáo dục nữ giới đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển con người, trong khi tỷ lệ đầu tư và phân phối thu nhập là những yếu tố quyết định sức mạnh của mối quan hệ từ phát triển con người đến tăng trưởng kinh tế.
Gustav Ranis từ Đại học Yale (5/2004) trong bài nghiên cứu “Phát triển con người và tăng trưởng kinh tế” nhấn mạnh rằng phát triển con người là mục tiêu cuối cùng của quá trình phát triển, trong khi tăng trưởng kinh tế là phương tiện để nâng cao phát triển con người Nghiên cứu chỉ ra rằng sự tự do và năng lực cao hơn có thể cải thiện hoạt động kinh tế, từ đó phát triển con người sẽ ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng Đồng thời, thu nhập tăng lên sẽ mở rộng khả năng lựa chọn của hộ gia đình và chính phủ, thúc đẩy sự phát triển con người Tác động của tăng trưởng kinh tế đến phát triển con người còn phụ thuộc vào các điều kiện xã hội khác Mối quan hệ hai chiều giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển con người cho thấy các quốc gia có thể rơi vào chu kỳ tăng trưởng cao và phát triển con người tốt hoặc ngược lại, có thể rơi vào tình trạng suy thoái với mức tăng trưởng tốt nhưng phát triển con người kém, hoặc tình huống ngược lại.
Bài báo "Tăng trưởng kinh tế và phát triển con người ở các bang Ấn Độ" của Madhusudan Ghosh (2006) đăng trên Economic and Political Weekly, Tập 41 số 30, đánh giá kết quả phát triển con người của 15 bang lớn tại Ấn Độ và phân tích mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển con người Các ước tính hồi quy cho thấy sự hội tụ trong phát triển con người, mặc dù vẫn còn chênh lệch lớn về thu nhập bình quân đầu người, cho thấy các bang nghèo đang nỗ lực cải thiện phát triển con người Phân loại các bang dựa trên hiệu suất phát triển con người và tăng trưởng kinh tế cho thấy chỉ có bốn bang nằm trong chu kỳ đạo đức, trong khi bảy bang còn lại rơi vào vòng luẩn quẩn.
Tavneet Suri, Michael A.Boozer, Gustav Ranis, Frances Stewart (2010),
“Paths to Success: The Relationship Between Human Development and Economic
Growth”, bài báo này nghiên cứu mối quan hệ hai chiều giữa tăng trưởng kinh tế
Nghiên cứu cho thấy rằng phát triển con người (HD) đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quỹ đạo tăng trưởng bền vững (EG) HD không chỉ là thước đo phúc lợi cơ bản mà còn là yếu tố đầu vào cần thiết cho EG Kết quả nghiên cứu xác nhận tính chính xác của mô hình tăng trưởng nội sinh và các mô hình hiệu ứng ngưỡng Do đó, các chính sách thành công cần tập trung vào HD từ sớm, không chỉ vì tác động trực tiếp mà còn vì ảnh hưởng tích cực của nó đến việc duy trì EG.
Các nghiên cứu về tiêu chí và phương pháp đánh giá ảnh hưởng của tăng trưởng kinh tế đến phát triển con người
1.2.1 Các nghiên cứu trong nước
1 TS Bùi Đại Dũng, ThS Phạm Thu Phương:” Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội” Để góp phần làm rõ khái niệm “công bằng xã hội” trong bối cảnh phát triển bền vững, bài viết cung cấp một số minh chứng định lượng về quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội dựa trên một số tiêu chí và phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp phân tích so sánh (thu nhập giữa nhóm giàu và nhóm nghèo), Phương pháp định lượng và dữ liệu nghiên cứu đó là:
Công bằng xã hội cần khuyến khích tối đa khả năng đóng góp của cá nhân và hạn chế khả năng gây hại đối với xã hội Khoảng cách giàu - nghèo được xác định dựa trên tỷ lệ thu nhập giữa 10% dân số giàu nhất và 10% dân số nghèo nhất Tốc độ tăng trưởng được tính toán dựa trên trung bình năm trong 20 năm Kết quả cho thấy sự chênh lệch giàu - nghèo quá nhỏ hoặc quá lớn đều có ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.
Việc tính toán thu nhập của nhóm nghèo có ảnh hưởng lớn đến tăng trưởng kinh tế và ngược lại, cho thấy rằng cung cấp dịch vụ y tế và giáo dục cho nhóm nghèo không chỉ mang tính đạo đức mà còn có ý nghĩa kinh tế quan trọng Đây là một khoản chi phí cần thiết và hiệu quả nhằm đảm bảo toàn dụng lao động xã hội, đồng thời giảm thiểu tổn hại cho xã hội trong tương lai.
Việc tính toán thu nhập của nhóm giàu ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và ngược lại cho thấy rằng nhóm giàu cần được khuyến khích làm giàu một cách chính đáng Họ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển xã hội, đồng thời cần có biện pháp ngăn chặn các hành vi làm giàu bất chính, bao gồm cả việc trục lợi từ các ngoại ứng tiêu cực.
2 GS TS Ngô Thắng Lợi và các công sự (2019), “Mối quan hê ̣ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiên tiến bộ và công bằng xã hôi ở Viêt
Bài viết "Nam hiên nay: Thực trạng, vấn đề và định hướng chính sách" phân tích mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, cũng như thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội Đề tài sử dụng các tiêu chí đánh giá như so sánh thứ hạng HDI với GNI/người, hệ số tăng trưởng vì con người (GHR) và đường vành đai phát triển con người Để thu thập thông tin, bài viết áp dụng các phương pháp nghiên cứu như nghiên cứu tại bàn, phỏng vấn và lấy ý kiến chuyên gia qua hội thảo khoa học Phân tích thông tin được thực hiện thông qua các phương pháp tổng hợp, so sánh và định lượng, bao gồm GHR, GEP và mô hình hóa.
Xã hội Việt Nam hiện nay đang đối mặt với nhiều vấn đề cần được giải quyết Để tìm ra giải pháp hiệu quả, cần xác định rõ các thách thức và định hướng chính sách phù hợp với nguồn lực cũng như tình hình kinh tế và con người hiện tại.
3 Lưu Tiến Dũng, Nguyễn Thị Kim Hiệp: “Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Đồng Nai theo hướng bền vững” Nghiên cứu này trước hết tiếp cận vấn đề chất lượng tăng trưởng theo những đặc trưng của phát triển bền vững, đảm bảo hài hòa xen cài 3 trụ cột của phát triển bền vững là bền vững kinh tế, bền vững xã hội (trong đó con người là yếu tố then then chốt) và bền vững môi trường Tiếp đến nghiên cứu dựa trên phân tích đóng góp của các yếu tố đầu vào của nền kinh tế đối với tăng trưởng kinh tế địa phương bao gồm vốn, lao động và yếu tố tổng năng suất theo hướng bền vững Dựa vào tiêu chí phản ánh cấu trúc tăng trưởng: Tỷ trọng đóng góp của TFP vào tăng trưởng Cùng với với đó sử dụng các phương pháp định lượng và dữ liệu nghiên nghiên cứu để đưa ra những đánh giá và giải pháp kiến nghị nhằm nâng nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Đồng Nai theo hướng bền vững đến năm 2020 Kết quả nghiên cứu đã cho thấy tăng trưởng kinh tế Đồng Nai đang hướng theo bền vững, vai trò của lao động có chất lượng và công nghệ đối với GDP có xu hướng tăng trong khi vai trò của vốn sản xuất đối với GDP Đồng Nai đang có xu hướng giảm.
1.2.2 Các nghiên cứu nước ngoài
1 Alejandro Ramirez, Gustas Raniz, Frances Stewart: “Economic growth and
Tăng trưởng kinh tế (EG) và phát triển con người (HD) có mối quan hệ chặt chẽ, trong đó tăng trưởng kinh tế cung cấp nguồn lực cần thiết cho sự phát triển bền vững của con người Ngược lại, việc cải thiện chất lượng lực lượng lao động đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế Mối liên hệ giữa Tổng sản phẩm trong nước (GNP) và phát triển con người (HD) càng trở nên bền chặt hơn khi các yếu tố này tương tác tích cực với nhau.
Mức độ đói nghèo giảm cho thấy sự phân chia thu nhập ngày càng công bằng hơn, đặc biệt khi xét đến GNP trên đầu người.
Các hộ gia đình có xu hướng phân bổ thu nhập nhiều hơn cho phát triển con người khi đạt được một mức thu nhập nhất định, điều này đặc biệt liên quan đến trình độ giáo dục của phụ nữ và khả năng kiểm soát thu nhập của họ trong gia đình.
- Tỷ lệ GNP dành cho chi tiêu xã hội ưu tiên của chính phủ càng cao
- Đóng góp xã hội ngày càng hiệu quả, bao gồm các tổ chức cộng đồng và các tổ chức phi chính phủ (NGOs) khác.
HDIF (Chức năng cải thiện phát triển con người) có hiệu quả cao, tương tự như một hàm sản xuất, liên kết các yếu tố đầu vào như chi tiêu công cho dịch vụ y tế và nước với mục tiêu nâng cao sức khỏe cộng đồng.
2 Elena Pelinescu: “The impacts of Human Capital on Economics Development” sử dụng một loạt các phương pháp luận từ các mô hình kinh tế lượng cấu trúc Solow được mở rộng bởi Mankiw, Rommer và Weil (1992) được gọi là mô hình MRW, đến các phân tích hội tụ do Barro và Sala i Martin (1992) đề xuất và cả các mô hình bảng dành riêng cho phân tích dữ liệu xuyên quốc gia (Islam, 1995) Một trong những vấn đề phương pháp luận chính là chọn chỉ số đại diện được sử dụng để đo lường vốn con người, vì mức độ ảnh hưởng bị ảnh hưởng bởi chỉ số được chọn cho mục đích này Trong nhiều bài báo, do khó xác định số năm đi học trung bình nên chỉ số này đã được thay thế bằng tỷ lệ nhập học gộp ở tiểu học, trung học và đại học hoặc bằng tỷ lệ nhập học (tỷ lệ biết chữ) Sử dụng số năm đi học để so sánh giữa các quốc gia, có nhược điểm là không biết chính xác liệu kiến thức thu được trong một năm học ở một quốc gia có trùng khớp với kiến thức thu được ở một quốc gia khác hay không để đảm bảo tính so sánh của dữ liệu và người ta cho rằng kiến thức chỉ đạt được ở trường, trong khi bỏ qua các nguồn đào tạo khác.
Các nghiên cứu về nhân tố tác động đến ảnh hưởng của tăng trưởng kinh tế đến phát triển con người
1.3.1 Các nghiên cứu trong nước
Trong nghiên cứu của Thạc sĩ Nguyễn Thị Phương Mai (2009) về mối tương quan giữa các chỉ số phát triển con người, kinh tế và giáo dục ở Đồng bằng sông Cửu Long, tác giả nhấn mạnh rằng để phát triển nguồn lực con người, cần chú ý đến năm yếu tố cơ bản: giáo dục và đào tạo, sức khỏe và dinh dưỡng, môi trường, việc làm, và tự do chính trị và kinh tế Kết quả nghiên cứu cho thấy giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng nhất trong việc phát triển nguồn lực con người.
Tiến sĩ Hồ Bá Thâm đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của cư dân thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh hiện nay Bài viết đề cập đến một số yếu tố quan trọng như việc làm, năng suất lao động và thu nhập, cũng như phương tiện đi lại, hạ tầng giao thông và ý thức của người tham gia giao thông Sức khỏe và dịch vụ y tế, bao gồm nơi chữa bệnh, thuốc men và khả năng tự chăm sóc của bệnh nhân cũng được xem xét Ngoài ra, dịch vụ học tập, phương tiện học hành và văn hóa học đường đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống Những yếu tố khác như nơi ở, bữa ăn đảm bảo dinh dưỡng, và mối quan hệ tình cảm trong gia đình cũng góp phần không nhỏ vào sự phát triển con người và chất lượng cuộc sống.
7) Quan hệ bạn bè, đồng nghiệp; 8) Không gian vui chơi giải trí văn hóa văn nghệ, sinh thái, du lịch, môi trường sống như không khí, ánh sáng, âm thanh; 9) Thể chế, môi trường xã hội và năng lực thực hiện tự do cá nhân, thực hiện quyền bình đẳng, quyền dân chủ (quyền thông tin, phát biểu ý kiến, sự tôn trọng khác biệt) trong gia đình, cộng đồng; 10) Đảm bảo an toàn thân thể và an ninh trong cuộc sống; 11) Văn hóa sống của bản thân (năng lực, lẽ sống, lý tưởng, nhu cầu, tính tự chủ, ý chí vươn lên, kỹ năng sống, ).
Trong luận án tiến sĩ của Trần Đ H (2009) tại Đại học Quốc gia Hà Nội, nghiên cứu "Tăng trưởng kinh tế vi phát triển con người ở Việt Nam" chỉ ra mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển con người thông qua các yếu tố cấu thành chỉ số phát triển con người HDI, bao gồm tuổi thọ, tri thức và thu nhập Nghiên cứu cũng nhấn mạnh các nhân tố quan trọng cho sự phát triển con người bền vững, như sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ khu vực nhà nước, phát triển kinh tế tư nhân để tạo việc làm, bảo vệ tài nguyên môi trường và nâng cao nhận thức của người dân về hành vi tiêu dùng.
Tiến sĩ Hoàng Thanh Sơn (2009) trong bài luận án "Vấn đề phát triển con người ở tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay" đã tổng hợp quá trình phát triển con người tại tỉnh Vĩnh Phúc, nhấn mạnh sự ảnh hưởng của hội nhập quốc tế đến các lĩnh vực kinh tế, xã hội và chính trị.
1.3.2 Các nghiên cứu nước ngoài
1 Yolanda, Y (2017), “Analysis of factors affecting inflation and its impact on human development index and poverty in Indonesia” Bài nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy đa tuyến tính để thấy được tác động của các biến độc lập gồm tỷ lệ BI, Cung tiền và Rupiah, giá dầu thế giới, giá vàng đến các biến phụ thuộc gồm lạm phát, HDI và nghèo đói, được thể hiện qua các mô hình cụ thể:
X3 = tỷ lệ trao đổi ngoại tệ;
Nghiên cứu cho thấy lạm phát có ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến chỉ số HDI, với mỗi đơn vị lạm phát tăng kéo theo HDI tăng 0,047 đơn vị Tuy nhiên, chỉ số R^2 là 0,2238 cho thấy lạm phát chỉ giải thích 22,38% sự thay đổi của HDI.
Suy ra mô hình không phù hợp để giải thích tác động của biến lạm phát đến biến HDI.
2 Noor Hashim Khan & Yanbing Ju & Syed Tauseef Hassan “Modeling the impact of economic growth and terrorism on the human development index: collecting evidence from Pakistan” Bài nghiên cứu sử dụng mô hình tự hồi quy phân phối trễ ( ARDL):
Mô hình LogHDIt = β0 + β1LogTIt + β2LogGDPt + β3LogEPCt + β4LogURBt + εt được sử dụng để phân tích tác động của các biến độc lập như tăng trưởng kinh tế (GDP), khủng bố (TI), tiêu thụ điện năng (EPC) và ô nhiễm môi trường đô thị (URB) Nghiên cứu này nhằm hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa các yếu tố này và sự phát triển kinh tế.
Nghiên cứu chỉ ra rằng tăng trưởng kinh tế, tiêu thụ điện năng và ô nhiễm môi trường đô thị đều ảnh hưởng tích cực đến chỉ số phát triển con người (HDI), trong khi khủng bố lại có tác động tiêu cực đến HDI Cụ thể, sự gia tăng tiêu thụ điện năng có liên quan đến sự cải thiện của HDI.
Tăng trưởng HDI có mối liên hệ chặt chẽ với sự biến động của GDP, cụ thể là khi GDP tăng 1% thì HDI tăng 0,467%, trong khi đó, nếu HDI tăng 1% thì tỷ lệ này đạt 0,489% Ngược lại, khủng bố làm giảm HDI với mức giảm 0,039% khi tăng 1%, và ô nhiễm môi trường đô thị có tác động tích cực đáng kể, với mức tăng HDI lên đến 6,903% khi tăng 1%.
3 Korhan K Gửkmenoğlua Martins Olugbenga Apinranb Nigar Taşpınar
“Impact of Foreign Direct Investment on Human Development Index in Nigeria”
Nghiên cứu này phân tích tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến chỉ số phát triển con người (HDI) Các nhà nghiên cứu đã áp dụng mô hình ước lượng DOLS để đánh giá mối quan hệ giữa FDI và HDI.
Phương pháp DOLS (dynamic ordinary least square) có thể được áp dụng cho các biến độc lập với nhiều mức độ tích hợp khác nhau, nhưng yêu cầu biến phụ thuộc phải ổn định tại điểm khác biệt đầu tiên Kỹ thuật ước lượng DOLS được sử dụng để xác định các hệ số dài hạn trong các mẫu nhỏ, nhờ vào phương pháp mô phỏng Monte Carlo Ưu điểm của DOLS là khả năng loại bỏ các vấn đề nội tại và tự tương quan, giúp ước tính chính xác hơn các giá trị dài hạn của hệ số.
4 Niken Sulistyowati1 , Bonar Marulitua Sinaga2 , Novindra3
“Impacts of Government and Household Expenditure on Human Development Index”
Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu phân cực, kết hợp giữa dữ liệu chuỗi thời gian và mặt cắt ngang từ 29 huyện và 6 thành phố trực thuộc trung ương trong giai đoạn 2004-2011 tại Trung Java Mô hình được xây dựng dựa trên phương pháp tiếp cận kinh tế lượng đồng thời hệ phương trình, bao gồm 5 khối: thu, chi, đầu vào của chính phủ, đầu ra và hiệu suất Nghiên cứu này bao gồm 26 phương trình, trong đó có 19 phương trình cấu trúc và 7 phương trình nhận dạng.
Thứ nhất, phương trinh doanh thu thuế:
TAX = a0 + a1PDRB+ a2 TPP+ a3 INV + a4 TREND+ a5 LTAX+ u1 (1)
Thứ hai, phương trinh doanh thu phi thuế:
NTAX = b0 + b1PDRB+ b2 TPP+ b3 POV + b4 PTK + b5 INV+ b6 TREND + b7 LNTAX+ u2 (2)
(Trong đó: TAX là doanh thu từ thuế (tỷ rupiah / năm)/ NTAX- nontax: phi thuế)
TPP là tổng chi tiêu của chính quyền địa phương(tỷ / năm), PDRB là tổng quốc nội khu vực sản phẩm (tỷ / năm),
INV là đầu tư (tỷ / năm) LTAX là thuế năm ngoái
Thứ ba, Công bằng của Tổng thu Chính Phủ
PENPEM = THUẾ +NTAX (3) b) Khối chi tiêu của Chính phủ:
Thứ nhất, Phương trinh Chi tiêu Chính phủ vi sức khỏe:
PKESP = c0 + c1PENPEM + c2 POP + c3TREND + c4 LPKESP + u3 (4)
Thứ hai, Chi tiêu của Chính phủ cho Giáo dục
PPENP = d0 + d1PENPEM + d2 XU HƯỚNG + d3LPPENP + u4 (5)
Thứ ba, Chi tiêu của Chính phủ cho Cơ sở hạ tầng
PINF = e0 + e1 PENPEM + e2 PPL + e3 POV + e4 LPINF + u5 …… (6)
Thứ tư, các khoản chi khác của chính phủ:
PPL = f0 + f1PENPEM + f2 POP+ f3 TREND + f4 LPPL+ u6 (7)
Thứ năm,cân bằng của Tổng chi tiêu của Chính Phủ
TPP = PKESP + PPENP + PINF + PPL (8)
Thứ sáu, Phương trinh Chi tiêu Hộ gia đinh cho Y tế:
PKESRT = g0 + g1YD + g2 LIPM + g3POP + g4TREND + g5LPKESRT + u7 (9)
Thứ bảy, chi tiêu hộ gia đinh cho giáo dục:
PPENRT = h0 + h1YD + h2 LIPM+ h3POP+h4 TREND + h5LPPENRT+ u8
Thứ 8, các khoản chi khác của hộ gia đinh:
PRTL = i0 + i1YD + i2 LIPM+ i3 POP+ i4 TREND + i5LPRTL+ u9 (11)
Thứ chín, tổng chi tiêu các hộ gia đinh:
Thứ mười, Phương trinh đầu tư:
INV = jo + j1SB + j2 PINF + j3 LINV + u10 (13) c) Đầu vào
Thứ nhất, vốn vật chất:
PC = k0 + k1 INV + k2 PINF + k3 PPENP + k4LPC + u11 (14)
Thứ hai, phương trinh đầu vào lao động của nông nghiệp:
PTKA = m0 + m1PDRBA + m2 UMK + m3 TREND + m4 LPTKA +u12 (15)
Thứ ba, đầu vào lao động ngành công nghiệp:
PTKI = n0 + n1PDRBI + n2UMK + n3 TREND + n4LPTKI+ u13 (16)
Thứ tư, đầu vào các dịch vụ cung cấp nguồn nhân lực:
PTKS = o0 + o1PDRBS + o2UMK + o3 TREND+ o4 LPTKS+ u14 (17)
Thứ năm, phương trinh tổng nguồn cung cấp lao động:
PTK = PTKA + PTKI+ PTKS (18) d) Đầu ra
Thứ nhất, Phương trinh Tổng sản phẩm nông nghiệp quốc nội:
PDRBA = p0 + p1 PC + p2 PTKA + p3 TREND + p4 LPDRBA + u15 (19)
Thứ hai, cân bằng tổng sản phẩm công nghiệp quốc nội:
PDRBI = q0 + q1 PC + q2 PTKI + q3 XU HƯỚNG + q4 LPDRBI + u16 (20)
Thứ ba, cân bằng tổng sản phẩm ngành dịch vụ quốc nội:
PDRBS = r0 + r1 PC+ r2PTKS+ r3 TREND + r4 LPDRBS u17 (21)
Thứ 4, cân bằng tổng tổng sản phẩm quốc nội:
PDRB = PDRBA + PDRBI + PDRBS (22) e) Hiệu suất
Thứ nhất, cân bằng tổng sản phẩm quốc nội khu vực/ người
Thứ hai, phương trinh thu nhập khả dụng:
POV = s0 + s1TPR + s2 UNEMP + s3 PL + s4 POP+ s5 STKA + s6 INF+s7 LPOV + u18 (25)
Thứ tư, Cân bằng về Chỉ số Phát triển Con người:
IPM là chỉ số phát triển con người, trong khi YCAP đại diện cho tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người khu vực (triệu/năm) Bên cạnh đó, POV thể hiện số lượng người nghèo trong khu vực (người).