GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ AN THỊNH VÀ VỊ TRÍ THỰC TẬP
Tổng quan về công ty TNHH Quốc tế An Thịnh
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Quốc tế An Thịnh
CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ AN THỊNH
Địa chỉ: Căn hộ 1604, CT3A, khu đô thị Văn Quán, Phường Phúc La, Quận Hà Đông, Hà Nội
Tên giao dịch: ATICO.,LTD
Giấy phép kinh doanh: 0500571530 - ngày cấp: 02/11/2007
Giám đốc: BÙI THẾ LỘC
Công ty TNHH Quốc tế An Thịnh, trước đây là Công ty TNHH Biore, được thành lập vào ngày 19/08/2007 theo quyết định số 4575 của UBND Thành phố Hà Nội và được cấp giấy phép ĐKKD số 4875 bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội vào ngày 1/9/2014.
Vào ngày 20 tháng 5 năm 2015, Công ty TNHH Sản xuất Tiến Đạt đã chính thức sát nhập và đổi tên thành Công ty TNHH Quốc tế An Thịnh Trước đó, Công ty TNHH Sản xuất Tiến Đạt được thành lập vào ngày 2 tháng 8 năm 2014, chuyên về sản xuất và kinh doanh hóa chất cơ bản cũng như buôn bán nhiên liệu.
Công ty TNHH Quốc tế An Thịnh đã thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển nền kinh tế hàng hóa đa thành phần dưới sự quản lý của nhà nước, nhằm huy động hiệu quả các nguồn vốn và tài nguyên, tạo thêm việc làm và phát huy nội lực Công ty chủ động xây dựng mô hình phát triển kinh tế đa dạng, tập trung vào các lĩnh vực như thương mại đầu tư, kinh doanh thiết bị và vật liệu xây dựng, cũng như xuất – nhập khẩu các mặt hàng, bao gồm những sản phẩm trong nước có thế mạnh và những mặt hàng chưa được sản xuất hoặc chưa đáp ứng đủ nhu cầu về số lượng, chất lượng và thị hiếu.
Công ty TNHH Quốc tế An Thịnh hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh đa dạng, bao gồm dệt kim, hóa chất và nhiên liệu, theo giấy phép kinh doanh đã đăng ký Với uy tín và vị thế vững chắc trong các lĩnh vực này, công ty đặc biệt nổi bật trong thương mại, đặc biệt là các mặt hàng nhiên liệu và hóa chất.
2.1.2 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Quốc tế An Thịnh a Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của công TNHH Quốc tế An Thịnh
Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, đảm bảo tính thống nhất và tổ chức cao, tránh chồng chéo và phát huy năng lực chuyên môn của các phòng ban Tất cả hoạt động của Công ty đều được điều hành trực tiếp từ Ban giám đốc Phòng kế toán – tài chính có chức năng và nhiệm vụ cơ bản trong việc quản lý tài chính và kế toán của Công ty.
Công ty hoạt động như một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, tổ chức theo mô hình hạch toán tập trung Phòng kế toán - tài chính có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép và phản ánh các hoạt động kinh tế phát sinh, đồng thời nắm bắt tình hình tài chính của công ty.
Phó giám đốc công ty thường xuyên tư vấn cho ban lãnh đạo, giúp đưa ra các giải pháp chính xác và kịp thời trong công tác kho và vận chuyển.
Để đạt được hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất, cần thực hiện nghiêm túc các điều lệ kế toán và pháp lệnh thống kê do nhà nước quy định Đồng thời, tổ chức hạch toán các dịch vụ một cách hiệu quả và đề xuất những giải pháp tối ưu nhằm nâng cao năng suất lao động.
+ Giao dịch, quan hệ đảm bảo đủ vốn để phục vụ kinh doanh có hiệu quả
+ Giữ bảo toàn và phát triển vốn, đề xuất các biện pháp đưa vốn vào kinh doanh đúng pháp luật
Hoạch định mục tiêu doanh thu, lợi nhuận và chi phí cho toàn công ty là rất quan trọng để kiểm soát và cân đối các chi phí phát sinh trong kỳ.
2.1.3 Quy trình công nghệ của công ty TNHH Quốc tế An Thịnh
Sau khi ký hợp đồng, công ty triển khai sản phẩm xuất khẩu bằng cách thông báo số lượng, chủng loại và thời gian đến các bộ phận cung cấp Các bộ phận này sẽ cung cấp sản phẩm theo yêu cầu trong thời gian đã thông báo Khi hoàn thành, họ thông báo lại cho công ty, sau đó công ty kiểm tra chất lượng, số lượng và quy cách sản phẩm trước khi đóng gói và nhập kho hoặc chuyển trực tiếp đến địa điểm xuất hàng.
Xưởng sản xuất được chia thành các phân xưởng và bộ phận như phân xưởng tạo hình, phân xưởng mẫu, phân xưởng hoàn thiện, bộ phận bảo trì và bộ phận vật tư nguyên liệu Phân xưởng tạo hình và phân xưởng hoàn thiện có nhiệm vụ theo dõi tiến độ đơn hàng, sắp xếp công việc cho các tổ trưởng, quản lý công nhân khi tổ trưởng vắng mặt và tư vấn cho quản đốc về việc thuyên chuyển hoặc sa thải nhân viên.
Hình 2: Mô hình tổ chức hoạt động sản xuất
Nguồn: Phòng Kế toán - tài chính
Vị trí thực tập
Vị trí: Thực tập sinh phòng kế toán – tài chính của công ty TNHH Quốc tế An Thịnh
Để hiểu rõ về doanh nghiệp, cần tìm hiểu các đặc điểm cơ bản như sự hình thành và phát triển, loại hình doanh nghiệp, nhiệm vụ chính, cơ cấu tổ chức, cách phân công sử dụng nhân lực, cũng như vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp.
Để hiểu rõ về một doanh nghiệp, cần tìm hiểu các đặc điểm cơ bản như tên đầy đủ, giấy phép kinh doanh, quá trình hình thành và phát triển, loại hình doanh nghiệp, nhiệm vụ, và sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngoài ra, cần xem xét ngành sản xuất kinh doanh, quy mô sản xuất sản phẩm, cũng như doanh thu hàng năm Cuối cùng, việc phân công sử dụng nhân lực cho các phòng ban, bộ phận chuyên môn và các phân xưởng sản xuất trong doanh nghiệp cũng là yếu tố quan trọng cần nghiên cứu.
+ Tìm hiểu về vốn, tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
+ Hình thức tổ chức quá trình sản xuất và quy trình sản xuất sản phẩm (theo dây chuyền, theo chuyên môn hoá khâu)
+ Các công việc được anh chị hướng dẫn giao cho ở phòng ban như:
+ Nhập hóa đơn vào phần mềm kế toán
+ Sắp xếp chứng từ, đóng sổ để lưu trữ theo quy định hiện hành
+ Duyệt chi các khoản chi không có hóa đơn, các chi phí hỗ trợ, làm hàng trong định mức của công ty
Bộ phận vật tư nguyên liệu
2.2.2 Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình kiến tập
Trong quá trình kiến tập tại công ty, em đã nhận được sự hướng dẫn và hỗ trợ nhiệt tình từ các anh chị trong phòng kế toán – tài chính cũng như toàn thể cán bộ nhân viên Tuy nhiên, em cũng gặp không ít khó khăn do những thiếu sót của bản thân trong những ngày đầu Dưới đây là những thuận lợi và khó khăn mà em đã trải qua trong thời gian thực tập tại công ty.
Trong suốt thời gian thực tập, công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho em học hỏi và đóng góp kiến thức của mình, với sự hướng dẫn tận tình từ các anh chị Họ luôn sẵn sàng giải thích và hướng dẫn rõ ràng, đồng thời nhắc nhở em cần tập trung để tiết kiệm thời gian Không khí làm việc thân thiện giúp em cảm thấy hòa nhập, không có sự khác biệt giữa nhân viên chính thức và thực tập sinh Công ty cũng cung cấp tài liệu cần thiết để em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nhất và linh động thời gian để em giải quyết các vấn đề cá nhân.
Trước khi thực tập, em chưa từng sử dụng máy photo và scan, vì vậy những ngày đầu gặp nhiều khó khăn khi được giao nhiệm vụ photo tài liệu Anh chị đã hướng dẫn em một cách nhẹ nhàng để công việc được hoàn thành nhanh chóng Do khối lượng công việc lớn và thời gian thực tập hạn chế, anh chị không thể đi sâu vào từng chi tiết nhỏ Mặc dù em chưa có cơ hội làm trọn vẹn một nghiệp vụ tài chính nào, nhưng việc tham gia vào một khâu của quy trình đã là một may mắn Em cũng được hỗ trợ báo cáo tài chính ba năm gần nhất, nhưng do thiếu thuyết minh, việc giải trình sự tăng giảm các khoản mục gặp không ít khó khăn.
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ
Đánh giá tình hình tài chính của Công ty TNHH Quốc tế An Thịnh qua Bảng cân đối kế toán
Bảng 3: Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2017 – 2019
1 Tiền và các khoản tương đương tiền 34.696.995 45.276.631 52.004.825
2 Vay và nợ thuê tài chính 7.897.700.000 2.900.000.000 1.819.826.000
Hình 3: Cơ cấu TSNH - TSDH giai đoạn 2017 - 2019
Nguồn: Tổng hợp từ BCTC các năm 2017, 2018, 2019
Tài sản ngắn hạn (TSNH) ngày càng chiếm ưu thế trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, với tỷ lệ tăng từ 80,8% năm 2017 lên 87,5% năm 2019 Ngược lại, tỷ trọng tài sản dài hạn (TSDH) có xu hướng giảm, chỉ còn 19,2% tổng tài sản vào năm 2017 Sự chuyển dịch này cho thấy sự tập trung ngày càng cao vào tài sản ngắn hạn trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Đến năm 2019, tỷ lệ tài sản dài hạn giảm xuống chỉ còn 12,5%, cho thấy doanh nghiệp có xu hướng thu hẹp trong cơ cấu tài sản Điều này phản ánh rằng trong những năm tới, doanh nghiệp không có kế hoạch mở rộng sản xuất mà sẽ tập trung vào việc ổn định hoạt động sản xuất hiện tại và thanh toán các khoản nợ.
Tổng thể, quy mô tài sản của doanh nghiệp có biến động trong biên độ khoảng 12% và chưa rõ xu hướng
Cơ cấu TSNH - TSDH giai đoạn 2017 - 2019
Hình 4: Biến động chỉ tiêu Tài sản giai đoạn 2017 - 2019
Nguồn: Tính toán từ BCTC các năm 2017, 2018, 2019 a Về tài sản ngắn hạn
Năm 2017, tổng tài sản ngắn hạn (TSNH) đạt 6.969.666.517 đồng, chiếm 80.8% tổng tài sản Đến năm 2018, TSNH giảm xuống còn 6.245.917.140 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 10.4% Sự biến động này chủ yếu do các khoản phải thu và hàng tồn kho giảm lần lượt 13,3% và 9,6% so với cuối năm 2017.
Năm 2019, tổng doanh thu của TSNH đạt 7.409.011.904, ghi nhận mức tăng 18,6% so với năm trước, chủ yếu do khoản phải thu tăng 60,8% so với cuối năm 2018 Ngoài ra, lượng tiền mặt và các khoản tương đương tiền cũng có xu hướng tăng qua các năm.
Hàng tồn kho là một phần quan trọng trong tổng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, thường chiếm khoảng 70% trong ba năm qua, với biên độ dao động dưới 10% Sự biến động nhỏ trong giá trị hàng tồn kho không nhất thiết phản ánh việc doanh nghiệp không bán được hàng, mà do đặc thù ngành nghề yêu cầu duy trì một lượng hàng ổn định để đáp ứng nhu cầu khách hàng và đảm bảo nguồn hàng có giá cạnh tranh.
Khoản phải thu của công ty đang gia tăng với tốc độ nhanh hơn tổng tài sản, đặc biệt vào cuối năm 2019, khoản phải thu đã tăng 60% so với cùng kỳ năm trước Điều này cho thấy công ty có thể đang áp dụng chính sách bán chịu để thu hút thêm khách hàng.
Tổng TS Tiền và tương đương tiền
Biến động chỉ tiêu Tài sản giai đoạn 2017 - 2019
Chênh lệch giữa các năm 2017 - 2018 và 2018 - 2019 cho thấy sự gia tăng đáng kể, do đó, công ty cần triển khai các biện pháp hiệu quả để thúc đẩy quá trình thu hồi nợ phải thu, nhằm giảm thiểu lượng vốn bị chiếm dụng.
Tỉ trọng tiền và tương đương tiền của doanh nghiệp hiện chỉ đạt khoảng 0,5 – 0,7%, mặc dù có xu hướng tăng qua các năm Mức tiền mặt thấp này đặt ra nguy cơ lớn về khả năng công ty không thể thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Tài sản dài hạn của doanh nghiệp chủ yếu bao gồm tài sản cố định, nhưng qua các năm, doanh nghiệp có dấu hiệu không chú trọng đến loại tài sản này, thể hiện qua sự giảm dần của tài sản dài hạn Cụ thể, năm 2018 tài sản dài hạn giảm 19,9% so với năm 2017, và năm 2019 tiếp tục giảm 20,4% so với năm 2018 Nguyên nhân chủ yếu là do công ty chưa có chính sách đầu tư vào tài sản cố định, cùng với việc khấu hao tài sản theo thời gian Mặc dù không cần quá lo ngại nếu công ty chưa có kế hoạch mở rộng quy mô kinh doanh, nhưng để nâng cao chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp nên xem xét đầu tư vào máy móc và thiết bị hiện đại hơn trong khả năng tài chính cho phép.
Hình 5: Biến động các khoản mục Nguồn vốn giai đoạn 2017 - 2019
Nguồn: Tính toán từ BCTC các năm 2017, 2018, 2019
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp biến động tương ứng với tổng tài sản, nhưng các khoản mục trong tổng nguồn vốn lại có sự thay đổi đáng kể trong biên độ lớn.
Nợ phải trả Phải trả người bán Phải trả khác Vay và nợ thuê TC VCSH
Biến động các khoản mục Nguồn vốn giai đoạn
Nợ phải trả đã tăng qua các năm, với mức tăng nhẹ 106.979.235 đồng (1,07%) vào năm 2018 so với năm 2017 Đến cuối năm 2019, khoản mục này ghi nhận sự gia tăng mạnh mẽ lên tới 2.165.494.017 đồng, tương ứng với mức tăng 21,53% so với năm 2018.
Tính đến năm 2017, tổng giá trị khoản vay và nợ thuê tài chính đạt 7.897.700.000 đồng, chiếm 80% tổng nợ phải trả Tuy nhiên, trong những năm tiếp theo, các khoản vay và nợ thuê tài chính đã giảm đáng kể, lần lượt là 63,28% và 37,25%, chỉ còn 1.819.826.000 đồng, tương ứng 15% nợ phải trả Mặc dù tình hình vay nợ tài chính có sự cải thiện, các khoản phải trả khác lại tăng mạnh, đặc biệt vào năm 2018 với mức tăng gần 400% Mặc dù không thể giải thích cụ thể nguyên nhân của sự tăng đột biến này do hạn chế thông tin, nhưng có thể nhận định rằng công ty đã sử dụng khoản này để trả nợ gốc vay và nợ thuê tài chính Doanh nghiệp đang đối mặt với rủi ro cao khi tỷ lệ nợ phải trả trên tổng nguồn vốn vẫn ở mức lớn.
Vốn góp của chủ sở hữu đạt 1.900.000.000 đồng và duy trì ổn định qua các năm, trong khi lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đang âm nhưng có xu hướng tăng Điều này dẫn đến nguồn vốn chủ sở hữu cũng âm và có xu hướng tăng theo Tuy nhiên, tỷ trọng vốn góp của chủ sở hữu dao động từ 22% đến 25%, cho thấy tình hình tài chính vẫn ở mức an toàn.
Quá trình phân tích cho thấy quy mô doanh nghiệp không có nhiều biến động và có xu hướng thu hẹp Tài sản ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn, trong khi tài sản cố định chưa được đầu tư đúng mức Hàng tồn kho duy trì ổn định và hợp lý Cơ cấu vay nợ đã cải thiện trong hai năm qua, cho thấy doanh nghiệp có mức tự chủ tài chính cao hơn Tuy nhiên, tình hình kinh doanh vẫn thua lỗ, dẫn đến nguồn vốn chủ sở hữu âm.
Đánh giá tình hình tài chính của Công ty TNHH Quốc tế An Thịnh qua Báo cáo kết quả kinh doanh
Thịnh qua Báo cáo kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh của Công ty CP TNHH Quốc tế An Thịnh trong giai đoạn 2017 - 2019 cho thấy công ty không đạt được mục tiêu lợi nhuận, đặc biệt là doanh thu đã giảm mạnh trong năm 2018.
Bảng 4: Tổng hợp kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2017 – 2019
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 10.392.642.589 5.274.095.186 5.392.400.155
4 Doanh thu hoạt động tài chính 895.476 258.596.396 116.782
6 Chi phí quản lý kinh doanh 2.417.078.608 2.393.157.427 1.851.250.266
7 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Hình 6: Cơ cấu Doanh thu và Chi phí giá vốn hàng bán giai đoạn 2017 - 2019
Nguồn: Tổng hợp từ BCTC các năm 2017, 2018, 2019
Cơ cấu Doanh thu và Chi phí giá vốn hàng bán giai đoạn 2017 - 2019
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ Giá vốn hàng bán
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã giảm mạnh trong năm 2018, cụ thể là giảm 5.118.547.403 đồng, tương ứng 50% so với năm 2017 Đến năm 2019, doanh thu chỉ tăng nhẹ 118.304.969 đồng, tương ứng 2,24%.
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm nhanh hơn giá vốn hàng bán, trong khi doanh thu lại tăng chậm hơn giá vốn Kết quả là lợi nhuận gộp liên tục giảm trong suốt ba năm qua.
Doanh thu từ hoạt động tài chính đã có sự biến động mạnh mẽ, nhưng dù đạt mức cao như năm 2018, tổng lợi nhuận của doanh nghiệp vẫn ở mức âm Nhận thấy điểm yếu trong lĩnh vực này, vào năm 2019, doanh nghiệp đã giảm bớt sự chú trọng vào hoạt động tài chính.
Hình 7: Cơ cấu Chi phí giai đoạn 2017 - 2019
Nguồn: Tổng hợp từ BCTC các năm 2017, 2018, 2019
Chi phí quản lý kinh doanh đã chiếm tỷ trọng lớn khoảng 23% doanh thu thuần trong các năm 2017 và 2018, nhưng đã giảm nhẹ xuống còn 17,8% vào năm 2019 Trong khi đó, giá vốn hàng bán chiếm tới 75-85% doanh thu, dẫn đến lợi nhuận của công ty luôn âm Tuy nhiên, năm 2019, chi phí quản lý đã giảm 22,64% so với năm 2018, cho thấy công ty đang nỗ lực kiểm soát chi phí ở mức tối thiểu để đạt được mục tiêu có lãi.
Nhận xét: Quan phân tích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH Quốc tế
Chi phí tài chính Chi phí quản lý kinh doanh
Cơ cấu Chi phí giai đoạn 2017 - 2019
Để cải thiện kết quả kinh doanh trong tương lai, công ty cần triển khai các chính sách bán hàng mới nhằm tăng doanh thu, đồng thời kiểm soát chặt chẽ chi phí quản lý và có biện pháp dự phòng cho sự gia tăng nhanh chóng của giá vốn hàng bán.
3.3 Đánh giá tình hình tài chính của Công ty TNHH Quốc tế An
Thịnh qua Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Hình 8: Dòng tiền của doanh nghiệp giai đoạn 2017 - 2019
Nguồn: Tổng hợp từ BCTC các năm 2017, 2018, 2019
Từ năm 2018, dòng tiền hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã chuyển sang dương, cho thấy sự cải thiện trong hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, cần lưu ý rằng trong cơ cấu dòng tiền này, tỷ trọng tiền thu khác (không phải từ hoạt động kinh doanh cốt lõi) chiếm một phần lớn.
Trong ba năm qua, công ty không có dòng tiền đầu tư, cho thấy họ chưa có kế hoạch mở rộng sản xuất mà chỉ tập trung vào việc cải thiện hoạt động hiện tại Đây là một chiến lược hợp lý do tình hình kinh doanh chưa ổn định và chưa mang lại lợi nhuận thực sự Đồng thời, dòng tiền hoạt động tài chính âm lớn chủ yếu được sử dụng để trả nợ gốc và nợ thuê tài chính, phản ánh mức độ vay nợ cao và tỷ lệ sử dụng đòn bẩy lớn của doanh nghiệp.
Dòng tiền của doanh nghiệp giai đoạn 2017 - 2019
HĐKD Đầu tư Tài chính
Đánh giá tình hình tài chính của Công ty TNHH Quốc tế An Thịnh thông
Thịnh thông qua các hệ số tài chính cơ bản
3.4.1 Đánh giá về tính thanh khoản
Phân tích chỉ số thanh khoản là cách hiệu quả để đánh giá khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp mà không cần huy động vốn bên ngoài Hiện tại, cả bốn chỉ số thanh khoản của doanh nghiệp đều dưới 1, cho thấy tình hình thanh khoản chưa khả quan và nguồn vốn lưu động đang bị âm.
Hình 9: Các chỉ số đánh giá tính thanh khoản giai đoạn 2017 - 2019
Nguồn: Tính toán từ BCTC các năm 2017, 2018, 2019 a Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Khả năng thanh toán tổng quát của công ty trong ba năm qua đều dưới 1 và có xu hướng giảm dần, cho thấy doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngay cả khi bán hết tài sản Sự giảm sút này là do tổng tài sản chỉ biến động nhẹ trong khi các khoản nợ phải trả lại tăng liên tục.
Chỉ số này đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty khi đến hạn, phản ánh mức độ đảm bảo của tài sản lưu động so với nợ ngắn hạn mà không cần vay mượn thêm.
Ta thấy hệ số này của doanh nghiệp qua các năm đều nhỏ hơn 1 và có xu hướng
Các chỉ số đánh giá tính thanh khoản giai đoạn 2017 - 2019
Khả năng thanh toán tổng quát và khả năng thanh toán hiện thời là những chỉ số quan trọng phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp Khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời giúp đánh giá khả năng đáp ứng nghĩa vụ tài chính ngắn hạn Nếu doanh nghiệp không có biện pháp điều chỉnh kịp thời, dễ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán Hệ số khả năng thanh toán nhanh là một trong những chỉ số quan trọng để theo dõi sức khỏe tài chính của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời hiện đang ở mức thấp, với chỉ số đạt 0,22 vào năm 2019 Điều này có nghĩa là mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn chỉ được đảm bảo bởi 0,22 đồng tài sản có khả năng thanh toán nhanh.
Doanh nghiệp đang duy trì lượng tiền mặt và các khoản tương đương tiền rất thấp so với tổng tài sản, mặc dù đã có sự tăng trưởng qua các năm Hệ số khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp trong 3 năm qua đều dưới ngưỡng 0,005, điều này cho thấy một dấu hiệu đáng báo động Nếu công ty gặp phải các khoản nợ phải trả đột xuất, khả năng xoay sở kịp thời sẽ rất hạn chế.
Nhận xét: Sau khi phân tích nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán của Công ty TNHH
Quốc tế An Thịnh hiện đang đối mặt với các chỉ tiêu tài chính chưa đạt mức an toàn, thậm chí ở mức rất thấp đáng lo ngại Tuy nhiên, với nhiều năm kinh nghiệm hoạt động và sự kiên cường trên thị trường, công ty đang nỗ lực cải thiện khả năng thanh toán nhằm đảm bảo an toàn tài chính cho tương lai.
3.4.2 Đánh giá về khả năng thanh toán nợ
Hình 10: Hệ số thanh toán nợ giai đoạn 2017 - 2019
Nguồn: Tính toán từ BCTC các năm 2017, 2018, 2019
Hệ số thanh toán nợ giai đoạn 2017 - 2019
Nợ vay/TTS Nợ vay/VCSH
Cả hai chỉ số nợ vay/TTS và nợ vay/VCSH của doanh nghiệp đều giảm mạnh theo thời gian, cho thấy doanh nghiệp đã vay nợ ít hơn, từ đó giảm áp lực chi phí lãi vay Lưu ý rằng chỉ số nợ vay/VCSH sử dụng vốn góp chủ sở hữu do VCSH hiện đang âm.
3.4.3 Đánh giá về hiệu suất hoạt động
Bảng 5: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất hoạt động của công ty giai đoạn 2017 - 2019
Vòng quay khoản phải thu 5,416 2,94 2,48
Nguồn: Tính toán từ BCTC các năm 2017, 2018, 2019
Số vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp hiện đang ở mức thấp, chỉ khoảng 1, so với mức trung bình ngành vật liệu xây dựng là 3-4 vòng, điều này dẫn đến tình trạng tồn đọng vốn trong hàng tồn kho Mặc dù quy mô doanh nghiệp còn nhỏ, việc vòng quay hàng tồn kho thấp hơn mức trung bình ngành là hợp lý Tuy nhiên, từ năm 2018, chỉ số này đã có dấu hiệu cải thiện.
Vòng quay khoản phải thu của doanh nghiệp đang có dấu hiệu giảm, cho thấy khả năng chiếm dụng vốn bắt đầu giảm xuống Sự sụt giảm này có thể dẫn đến tình trạng thiếu vốn để tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày Tuy nhiên, chỉ số này vẫn ở mức chấp nhận được khi so sánh với trung bình ngành, dao động từ 2,5 đến 4 vòng tùy vào quy mô doanh nghiệp.
3.4.4 Đánh giá về khả năng sinh lời
Mặc dù lợi nhuận ròng của doanh nghiệp vẫn âm trong năm 2019, nhưng đã ghi nhận mức tăng trưởng dương gần 10% so với năm 2018, cho thấy xu hướng cải thiện tích cực trong các năm kế toán tiếp theo.
Hình 11: Biên LNG và biên LNR giai đoạn 2017 - 2019
Nguồn: Tính toán từ BCTC các năm 2017, 2018, 2019
Hình 12: ROE và ROA giai đoạn 2017 - 2019
Nguồn: Tính toán từ BCTC các năm 2017, 2018, 2019
Biên lợi nhuận gộp duy trì ổn định từ 14% đến 23%, trong khi biên lợi nhuận ròng âm khoảng 20% Chỉ số ROA và ROE cũng âm do lợi nhuận ròng không khả quan, cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chưa hiệu quả và cần cải thiện Tuy nhiên, so với năm 2017, các chỉ số sinh lời đã có sự cải thiện trong giai đoạn 2018 - 2019, tạo hy vọng cho sự phát triển trong những năm tới.
Biên LNG và biên LNR giai đoạn 2017 - 2019
ROE và ROA giai đoạn 2017 - 2019