SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA CHICAGO – CME ( SÀN B2B ) Giảng viên hướng dẫn : ThS. Dương Thị Ngân HÀ NỘI, 102021 Mục lục 1 Khái niệm 1 1.1. Định nghĩa Sở giao dịch hàng hóa 1 1.2. Vai trò của sở giao dịch hàng hoá 2 1.2.1. Xác định và điều tiết giá trên thị trường hàng hoá 2 1.2.2. Quản lý được rủi ro về giá 2 1.2.3. Kênh đầu tư của nền kinh tế 2 1.2.4. Hỗ trợ giao dịch hàng hoá vật chất 3 1.2.5. Hỗ trợ tài chính cho các đối tượng tham gia giao dịch 3 1.2.6. Hỗ trợ phát triển thị trường hàng hóa 4 1.3. Đặc điểm của SGD (gắn với mô hình KD TMĐT B2B) 4 2. Giới thiệu về CME Group CME 9 2.1. Tên, vị thế 9 2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của sàn giao dịch CME 9 2.3. Vai trò của sàn CME 17 2.4. Sàn CME vận hành như thế nào 18 2.5 List product 20 2.6. Market Data 23 2.7. Membership 25 Tài liệu tham khảo: 27 1 Khái niệm 1.1. Định nghĩa Sở giao dịch hàng hóa SGDHH là một loại thị trường đăc biêt được hình thành và phát triển đã từ lâu ở những nước có nền kinh tế thị trường. SGDHH là môt trong những tổ chức giao dịch mua bán cổ truyền nhất trong thương mại, trong tiếng Anh SGDHH có nhiều tên gọi khác nhau như: Commodity Exchange, Commodity Future Market, Corn Exchange,… SGDHH xuất hiên ở châu Âu từ thế kỷ 11 đến thể kỷ 14 và nó được phát hiên ở Nhật Bản vào thế kỷ 17, SGDHH hiên đại bắt nguồn ở Chicago, Mỹ giữa thế kỷ 19. Trên thế giới hiên nay có trên 40 quốc gia có SGDHH hiên đại được nối mạng giao dịch toàn cầu, chủ yếu tập trung ở các nước phát triển có tiềm lực kinh tế mạnh hoăc có các hàng hóa mũi nhọn như: Mỹ, Anh, Pháp, Nhâṭ, Nga, Trung Quốc, Nam Phi,… Ban đầu SGDHH là thị trường hàng hóa tâp trung đầu tiên ra đời để phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ nông sản của nông dân, giúp họ tránh được những rủi ro cho hàng hóa nông sản. Dần dần, các cơ sở giao dịch đã vượt xa khỏi giới hạn ban đầu trở thành môṭ trong những công cụ đầu tư hữu hiêu nhất trong ngành tài chính. Yếu tố này của Sở giao dịch đến các giai đoạn sau trở thành tiền đề để thiết lập nên những Sàn giao dịch khác, hình thành nên một chuỗi các sở trên thế giới. Có thể kể đến các Sở giao dịch nổi tiếng trên thế giới như: Brazilian Mercantile and Futures Exchange – BMF (Brazil); CME Group CME (Chicago, US); New York Mercantile Exchange – NYMEX (New York, US); NYSE Euronext (Europe); London Metal Exchange – LME (London, UK); Risk Management Exchange – RMX (Hannover, Deutschland);... Mặc dù đã có quá trình lịch sử ra đời và phát triển lâu dài, khái nhiệm Sở giao dịch hàng hóa không phải chỉ có duy nhất và được thống nhất chung. Mỗi một giai đoạn phát triển, thậm chí mỗi quốc gia lại có khái niệm khác về Sở giao dịch hàng hóa. Đứng về góc độ pháp lý của Việt Nam, Sở giao dịch hàng hóa được quy định tại Nghị định số 1582006NĐCP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Thương mại 2005, theo đó: “Sở giao dịch hàng hóa là pháp nhân được thành lập và hoạt động dưới hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định của Nghị định này”. Như vậy ta có thể hiểu rằng, Sở Giao dịch hàng hóa là một tổ chức có tư cách pháp nhân, cung cấp và duy trì một nơi mua bán cụ thể, có tổ chức với cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết để giao dịch, mua bán hàng hóa được tiêu chuẩn hóa tuân theo những quy tắc giao dịch của Sở Giao dịch hàng hóa. 1.2. Vai trò của sở giao dịch hàng hoá 1.2.1. Xác định và điều tiết giá trên thị trường hàng hoá Xác định giá là cơ chế thông qua đó giá phản ánh các thông tin về thị trường. Các mức giá được thiết lập trên thị trường mở, qua đó phản ánh chính xác thực tế cung cầu đối với thị trường hàng hoá trên cả thị trường giao ngay theo phương thức giao hàng ngay và trên thị trường kỳ hạn và tương lai theo phương thức giao hàng trong tương lai. Lợi ích của việc phát hiện giá có được từ quá trình thiết lập giá hiệu quả hơn, từ nguồn cung lớn và dựa trên thông tin thị trường chính xác hơn. 1.2.2. Quản lý được rủi ro về giá Sở giao dịch hàng hóa có thể cung cấp các giải pháp quản lý rủi ro về giá bằng cách đưa ra các sản phẩm giao dịch hàng hoá tương lai và các hợp đồng quyền chọn. Những công cụ này sẽ giải quyết được bất cập của thị trường khi Nhà nước không trực tiếp can thiệp vào các hoạt động kinh doanh và khi các đối tượng tham gia thị trường phải đối mặt với với những biến động của giá ngày càng phức tạp. Việc sử dụng các công cụ liên kết hàng hoá giúp hạn chế rủi ro giá các mặt hàng có thể mang lại sự ổn định hơn và cho phép hoạt động đầu tư sản xuất dài hạn và tăng khả năng sản xuất với rủi ro cao hơn nhưng mang lại lợi ích cao hơn. Mặc dù, thực tế về dài hạn sẽ có sự sụt giá của các mặt hàng, khả năng ngăn chặn sự vận động của giá trong ngắn hạn mang lại cho người sản xuất nông nghiệp có tầm nhìn nhằm điều chỉnh việc sản xuất và phân tán các rủi ro sẵn có. 1.2.3. Kênh đầu tư của nền kinh tế Trong những năm gần đây, thị trường giao dịch hàng hoá phái sinh qua Sở giao dịch hàng hóa đã có tốc độ tăng trưởng đáng kể. Đóng góp sự tăng trưởng trên là do việc thu hút các đối tượng tham gia thị trường hàng hoá vật chất. Tuy nhiên, các nhà đầu tư tham gia thị trường với khối lượng lớn hơn nhờ việc giá hàng hoá tăng và sự không ổn định của thị trường. Sở giao dịch hàng hóa tạo ra nhiều lợi ích, là địa điểm được tổ chức dành cho hoạt động đầu tư. Thứ nhất, trung tâm thanh toán bù trừ của Sở giao dịch hàng hóa hoạt động như một đối tác dành cho tất cả giao dịch, giảm rủi ro vỡ nợ và tạo ra môi trường đầu tư an toàn và tin cậy. Thứ hai, các quy định của Sở giao dịch hàng hóa, luật định và thủ tục của Chính phủ kết hợp với những người xây dựng quy định và các đơn vị trung gian cung cấp một nền tảng pháp lý, theo đó các hoạt động đầu tư có thể tăng lên và các tranh chấp có thể được hoà giải, xử lý. Thứ ba, lợi ích của hoạt động đầu tư tạo ra tính thanh khoản giúp hoạt động bảo hiểm rủi ro đạt hiệu quả. 1.2.4. Hỗ trợ giao dịch hàng hoá vật chất Các đối tượng tham gia thị trường mới hoặc chưa có kinh nghiệm tham gia thị trường thường đối mặt với ba yếu tố không chắc chắn: (i) Có thể thực hiện mua hoặc bán hàng hoá khi cần; (ii) Đối tác có thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng (iii) Hàng hoá khi nhận có đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng theo yêu cầu. Sở giao dịch hàng hóa có thể đáp ứng các yếu tố trên như là một phương án cuối của kênh giao hàng. Mặc dù, phần lớn các hợp đồng tương lai thường không dẫn đến giao hàng hoá vật chất, nhưng năng lực thực hiện giao hàng hoá của Sở giao dịch hàng hóa sẽ đảm bảo các đối tượng tham gia thị trường có một kênh để thực hiện mua bán hàng hoá vật chất. Hơn nữa, Sở giao dịch hàng hóa được coi là trung tâm của các đối tượng tham gia thị trường sẽ đưa ra các điều kiện cụ thể tại hợp đồng niêm yết, do vậy, sẽ tạo niềm tin cho các đối tượng tham gia thị trường khi thực hiện giao dịch. 1.2.5. Hỗ trợ tài chính cho các đối tượng tham gia giao dịch Chứng chỉ gửi hàng được sử dụng như là một loại ký quỹ là mô hình dễ dàng ứng dụng nhất để thu hút nguồn tài chính để thực hiện giao dịch. Chứng chỉ kho hàng mang lại cho các nhà tài chính khoản ký quỹ an toàn với tính thanh khoản cao. Sở giao dịch hàng hóa cung cấp cho các nhà tài chính cơ chế để xác định giá trị khoản ký quỹ nhằm thực hiện bảo hiểm rủi ro do sự biến đổi về giá trị và làm tăng tính thanh khoản của khoản ký quỹ. Sở giao dịch hàng hóa có thể tăng mức độ an toàn trong quá trình xử lý thông qua việc định giá đối với hàng hoá vật chất được lưu giữ. Các yếu tố phụ thuộc trong mô hình này bao gồm khả năng giao dịch của chứng chỉ kho, hệ thống các đơn vị quản lý kho hàng và ký quỹ đáng tin cậy và sự chấp nhận ngân hàng tham gia thị trường hàng hoá tương lai. Một phương thức để lựa chọn khác đó là Sở giao dịch hàng hóa có thể hỗ trợ các nhà sản xuất tiếp cận trực tiếp tài chính hàng hoá thông qua các nhà đầu tư tại thị trường vốn. Công cụ là các thoả thuận được mua lại trao đổi, giao dịch và thường gọi là “repos”. Phương thức thứ ba để các đối tượng tham gia kinh doanh hàng hoá nhằm tìm kiếm nguồn tài chính thông qua nghiệp vụ arbitrage giao ngay. Việc sử dụng nghiệp vụ arbitrage giao ngay sẽ thiết lập lại giá ở mức được cân bằng bởi các yếu tố cơ bản của thị trường. ( Nghiệp vụ Arbitrage theo nghĩa nguyên thủy là việc lợi dụng sự chênh lệch tỷ giá giữa các thị trường Forex khác nhau để thu lời thông qua hoạt động mua và bán. Trong trường hợp mua ngoại hối tại thị trường rẻ nhất đồng thời bán số ngoại hối đó tại thị trường đắt nhất thị gọi là Arbitrage.) Cuối cùng, có nhiều cách để tạo mối liên hệ giữa tài chính và quản lý rủi ro về giá trong các thoả thuận tài chính, cũng như trong các hợp đồng giao dịch hàng hoá vật chất. Cách thức thứ nhất là mối liên kết giữa điều kiện thanh toán các khoản vay nợ của người sản xuất hàng hoá với giá của một hàng hoá cụ thể có sử dụng các công cụ phái sinh. Trong trường hợp giá giảm, người sản xuất sẽ trả lãi ít hơn và ngược lại. Cách thức thứ hai là khi người xuất khẩu và người mua thoả thuận mức giá cố định đối với một khối lượng hàng hoá định sẵn. 1.2.6. Hỗ trợ phát triển thị trường hàng hóa Sở giao dịch hàng hóa tạo ra thị trường mà tại đây nhiều người mua và người bán giao dịch qua các hợp đồng niêm yết bởi Sở giao dịch hàng hóa. Điều này giúp tiết giảm chi phí tìm kiếm khách hàng là người mua hoặc người bán. Vai trò của trên còn được phát huy trong bối cảnh thực hiện các giao dịch quốc tế. Chi phí thực hiện giao dịch mua bán quốc tế có xu hướng lớn hơn so với mua bán trong nước và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như khoảng cách, thông tin bất đối xứng, các hàng rào thuế quan, sự khác biệt tập quán kinh doanh, ngôn ngữ và văn hoá. Vì vậy, Sở giao dịch hàng hóa đóng vai trò là một trung tâm để tiến hành giao dịch xuyên biên giới, thiết lập liên kết giữa các đối tượng tham gia ngành hàng có môi trường pháp lý khác nhau, qua đó khuyến khích giao dịch quốc tế. 1.3. Đặc điểm của SGD (gắn với mô hình KD TMĐT B2B) Đặc trưng cơ bản của SGD • Về chủ thể tham gia: – Các khách hàng thông qua thành viên kinh doanh hoặc môi giới của Sở giao dịch hàng hóa. – Các thành viên kinh doanh của Sở giao dịch hàng hóa tự kinh doanh. (Các khách hàng không trực tiếp thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở mà phải thông qua thành viên kinh doanh.) • Về đối tượng: Giao dịch trên Sở giao dịch hàng hóa không có hàng hoá bán ra, mà chỉ mua bán hàng hoá theo mẫu và quy cách. Đối tượng của hoạt động mua bán hàng hóa không cố định. Tùy theo tiêu chuẩn, chất lượng và chủng loại mà hàng hóa đó trở thành đối tượng cụ thể của từng Sở giao dịch. Tuy nhiên, hàng hóa được mua bán trên Sở giao dịch là những hàng hóa được giao kết với số lượng lớn và có biến động về giá cả. • Về hình thức: Chỉ có giá trị pháp lý đối với hình thức thực hiện bằng văn bản. Trong đó, có một hợp đồng phái sinh từ hợp đồng kia (hợp đồng quyền chọn mua hoặc bán) giúp nhà đầu tư giảm thiểu rủi ro vì họ chỉ mất phí mua quyền, còn lợi nhuận thì rất lớn. Tại Sở giao dịch hàng hóa, việc mua bán thường không gắn liền với việc di chuyển thực tế của hàng hoá, mà chỉ là mua bán quyền sở hữu hàng hoá. Do đó, Sở giao dịch hàng hóa mở rộng và đẩy mạnh hoạt động của thị trường, đồng thời tạo điều kiện cho hoạt động đầu cơ của các nhà tài chính. Phân biệt Sở giao dịch Hàng hóa và Sàn giao dịch Hàng hóa Sở giao dịch Hàng hóa là tổ chức pháp nhân vận hành và quản lý Sàn giao dịch Hàng hóa theo quy định Nhà nước và pháp luật. Sở giao dịch Hàng hóa là nơi cung cấp các thông tin giao dịch cần thiết, dữ liệu thị trường để nhà đầu tư an tâm mua bán hợp đồng tương lai trên Sàn giao dịch Hàng hóa. Do đó, Sở giao dịch Hàng hóa được xem là thị trường trung gian giúp nhà đầu tư giao dịch hàng hóa theo thỏa thuận của 2 bên tham gia. Ví dụ: Sở giao dịch hàng hóa Chicago thuộc Tập đoàn CME (CME Group), bao gồm bốn sàn giao dịch lớn là: CME, CBOT, NYMEX và COMEX. Đặc trưng cơ bản của mô hình KD TMĐT B2B TMĐT B2B (Business to business ecommerce) còn được định nghĩa là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ hoặc thông tin giữa các doanh nghiệp với nhau qua mạng Internet. Các website TMĐT B2B được phân thành các loại sau: website của doanh nghiệp, website trao đổi, mua sắm và cung ứng sản phẩm, các website tìm kiếm chuyên biệt và các website tổ chức các tiêu chuẩn thương mại và công nghiệp. Đây là loại hình TMĐT có sự liên kết chặt chẽ về CNTT qua nền tảng internet giữa các doanh nghiệp. Khoảng 90% TMĐT theo loại hình này và phần lớn các chuyên gia dự đoán rằng TMĐT B2B sẽ tiếp tục phát triển nhanh hơn cả loại hình B2C. Thị trường TMĐT B2B có hai thành phần chính đó là cơ sở số hoá và thị trường số hoá
Định nghĩa Sở giao dịch hàng hóa
SGDHH là một thị trường đặc biệt đã hình thành và phát triển lâu đời ở các quốc gia có nền kinh tế thị trường Đây là một trong những tổ chức giao dịch mua bán cổ truyền nhất trong thương mại, và trong tiếng Anh, SGDHH được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như Commodity Exchange, Commodity Future Market, và Corn Exchange.
H xuất hiện ở châu Âu từ thế kỷ 11 đến thế kỷ 14, và được phát hiện tại Nhật Bản vào thế kỷ 17 SGDHH hiện đại bắt nguồn từ Chicago, Mỹ, vào giữa thế kỷ 19.
Hiện nay, trên thế giới có hơn 40 quốc gia sở hữu sàn giao dịch hàng hóa hiện đại kết nối với mạng giao dịch toàn cầu Các sàn giao dịch này chủ yếu tập trung ở những nước phát triển có tiềm lực kinh tế mạnh hoặc sở hữu các hàng hóa mũi nhọn, như Mỹ, Anh, Pháp, Nhật, Nga, Trung Quốc và Nam Phi.
Sở Giao dịch Hàng hóa (SGDHH) ra đời như một thị trường hàng hóa tập trung đầu tiên nhằm phục vụ nhu cầu tiêu thụ nông sản của nông dân, giúp họ giảm thiểu rủi ro liên quan đến hàng hóa nông sản Qua thời gian, các cơ sở giao dịch đã phát triển vượt bậc, trở thành một trong những công cụ đầu tư hiệu quả nhất trong ngành tài chính.
Ba giai đoạn phát triển đã trở thành tiền đề để thiết lập nhiều sàn giao dịch khác nhau, hình thành một chuỗi sở giao dịch trên toàn cầu Một số sàn giao dịch nổi tiếng thế giới bao gồm Sở Giao dịch Hàng hóa và Tương lai Brazil (BMF) tại Brazil và Tập đoàn CME.
- CME (Chicago, US); New York Mercantile Exchange – NYMEX (New York, US); NYSE Euronext (Europe); London Metal Exchange – LME (London, UK); Risk Management Exchange – RMX (Hannover, Deutschland);
Sở giao dịch hàng hóa, mặc dù có lịch sử phát triển lâu dài, nhưng không có khái niệm thống nhất và có thể khác nhau giữa các quốc gia Tại Việt Nam, Sở giao dịch hàng hóa được quy định theo Nghị định số 158/2006/NĐ-CP, ngày 28 tháng 12 năm 2006, hướng dẫn thi hành Luật Thương mại 2005, trong đó nêu rõ rằng Sở giao dịch hàng hóa là pháp nhân được thành lập và hoạt động dưới hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Công ty cổ phần, tuân theo quy định của Luật Doanh nghiệp và nghị định này.
Sở Giao dịch hàng hóa là một tổ chức có tư cách pháp nhân, đóng vai trò cung cấp và duy trì một địa điểm cụ thể cho hoạt động mua bán hàng hóa, đồng thời sở hữu cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại.
4 thuật cần thiết để giao dịch, mua bán hàng hóa được tiêu chuẩn hóa tuân theo những quy tắc giao dịch của Sở Giao dịch hàng hóa.
Vai trò của sở giao dịch hàng hoá
Hô trợ giao dịch hàng hoá vật chất
Các đối tượng tham gia thị trường mới thường phải đối mặt với ba yếu tố không chắc chắn: khả năng thực hiện giao dịch mua bán, sự tuân thủ hợp đồng của đối tác, và chất lượng hàng hóa nhận được Sở giao dịch hàng hóa có thể giải quyết những vấn đề này như một phương án cuối cùng cho kênh giao hàng Mặc dù phần lớn hợp đồng tương lai không dẫn đến giao hàng vật chất, nhưng năng lực thực hiện giao hàng của Sở giao dịch hàng hóa đảm bảo rằng các đối tượng tham gia thị trường có một kênh để thực hiện giao dịch hàng hóa Hơn nữa, Sở giao dịch hàng hóa được xem là trung tâm cho các đối tượng tham gia thị trường, cung cấp các điều kiện cụ thể trong hợp đồng niêm yết, từ đó tạo niềm tin cho các bên khi thực hiện giao dịch.
1.2.5 Hô trợ tài chính cho các đối tượng tham gia giao dịch
Chứng chỉ gửi hàng là một loại ký quỹ dễ dàng áp dụng, giúp thu hút nguồn tài chính cho giao dịch Chứng chỉ kho hàng cung cấp cho nhà đầu tư một khoản ký quỹ an toàn và có tính thanh khoản cao Sở giao dịch hàng hóa hỗ trợ nhà đầu tư xác định giá trị ký quỹ, bảo hiểm rủi ro biến động giá và tăng cường tính thanh khoản Để nâng cao độ an toàn trong xử lý, sở giao dịch thực hiện định giá hàng hóa vật chất được lưu giữ Các yếu tố phụ thuộc trong mô hình này bao gồm khả năng giao dịch của chứng chỉ kho, hệ thống quản lý kho hàng đáng tin cậy và sự chấp nhận của ngân hàng trong thị trường hàng hóa tương lai.
Sở giao dịch hàng hóa có thể hỗ trợ các nhà sản xuất tiếp cận trực tiếp tài chính hàng hóa thông qua các nhà đầu tư tại thị trường vốn Công cụ này bao gồm các thỏa thuận mua lại, trao đổi và giao dịch, thường được gọi là “repos”.
Phương thức thứ ba để các đối tượng tham gia kinh doanh hàng hóa tìm kiếm nguồn tài chính là thông qua nghiệp vụ arbitrage giao ngay Việc áp dụng arbitrage giao ngay giúp thiết lập giá ở mức cân bằng, dựa trên các yếu tố cơ bản của thị trường.
Nghiệp vụ Arbitrage là việc tận dụng sự chênh lệch tỷ giá giữa các thị trường Forex khác nhau nhằm thu lợi nhuận từ hoạt động mua và bán.
Hô trợ tài chính cho các đối tượng tham gia giao dịch
Có nhiều cách để liên kết tài chính với quản lý rủi ro giá trong các thỏa thuận tài chính và hợp đồng giao dịch hàng hóa Một cách là kết nối điều kiện thanh toán khoản vay nợ của nhà sản xuất hàng hóa với giá của một hàng hóa cụ thể thông qua các công cụ phái sinh; khi giá giảm, nhà sản xuất sẽ trả lãi ít hơn và ngược lại Cách thứ hai là khi người xuất khẩu và người mua thỏa thuận mức giá cố định cho một khối lượng hàng hóa nhất định.
Hô trợ phát triển thị trường hàng hóa
Sở giao dịch hàng hóa tạo ra một thị trường nơi người mua và người bán thực hiện giao dịch qua các hợp đồng niêm yết, giúp giảm chi phí tìm kiếm khách hàng Vai trò của sở giao dịch càng quan trọng trong các giao dịch quốc tế, nơi chi phí thường lớn hơn do nhiều yếu tố như khoảng cách, thông tin bất đối xứng, hàng rào thuế quan, và sự khác biệt về tập quán kinh doanh, ngôn ngữ và văn hóa Do đó, Sở giao dịch hàng hóa đóng vai trò là trung tâm cho các giao dịch xuyên biên giới, thiết lập kết nối giữa các đối tượng trong ngành hàng với môi trường pháp lý khác nhau, từ đó khuyến khích giao dịch quốc tế.
Đặc điểm của SGD (gắn với mô hình KD TMĐT B2B)
Đặc trưng cơ bản của SGD
•Về chủ thể tham gia:
– Các khách hàng thông qua thành viên kinh doanh hoặc môi giới của Sở giao dịch hàng hóa.
– Các thành viên kinh doanh của Sở giao dịch hàng hóa tự kinh doanh.
(Các khách hàng không trực tiếp thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở mà phải thông qua thành viên kinh doanh.)
Giao dịch trên Sở giao dịch hàng hóa không liên quan đến việc bán ra hàng hóa cụ thể, mà chỉ tập trung vào việc mua bán theo mẫu mã và quy cách đã định Đối tượng giao dịch không cố định mà thay đổi tùy thuộc vào tiêu chuẩn, chất lượng và chủng loại hàng hóa Mỗi Sở giao dịch sẽ xác định các hàng hóa cụ thể dựa trên các yếu tố này Hàng hóa được giao dịch thường có số lượng lớn và có sự biến động về giá cả.
Hợp đồng phái sinh chỉ có giá trị pháp lý khi được thực hiện bằng văn bản Trong đó, hợp đồng quyền chọn mua hoặc bán giúp nhà đầu tư giảm thiểu rủi ro, vì họ chỉ phải trả phí mua quyền, trong khi lợi nhuận có thể rất lớn.
Tại Sở giao dịch hàng hóa, việc mua bán chủ yếu liên quan đến quyền sở hữu hàng hóa mà không cần di chuyển thực tế hàng hóa Điều này giúp Sở giao dịch mở rộng và phát triển thị trường, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đầu cơ của các nhà tài chính.
Phân biệt Sở giao dịch Hàng hóa và Sàn giao dịch Hàng hóa
Sở giao dịch Hàng hóa là tổ chức pháp nhân có trách nhiệm vận hành và quản lý Sàn giao dịch Hàng hóa theo quy định của Nhà nước và pháp luật Nơi đây cung cấp thông tin giao dịch cần thiết và dữ liệu thị trường, giúp nhà đầu tư an tâm khi tham gia mua bán hợp đồng tương lai.
Sở giao dịch Hàng hóa đóng vai trò là thị trường trung gian, tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện giao dịch hàng hóa dựa trên thỏa thuận giữa hai bên tham gia.
Sở giao dịch hàng hóa Chicago thuộc Tập đoàn CME (CME Group) bao gồm bốn sàn giao dịch lớn: CME, CBOT, NYMEX và COMEX Mô hình kinh doanh thương mại điện tử B2B có những đặc trưng cơ bản riêng biệt.
TMĐT B2B (Thương mại điện tử giữa các doanh nghiệp) là hình thức trao đổi hàng hóa, dịch vụ hoặc thông tin giữa các doanh nghiệp qua Internet Các website TMĐT B2B bao gồm website doanh nghiệp, website trao đổi, mua sắm và cung ứng sản phẩm, cũng như các website tìm kiếm chuyên biệt và các tổ chức tiêu chuẩn thương mại Hình thức này có sự kết nối chặt chẽ về công nghệ thông tin qua nền tảng Internet, chiếm khoảng 90% tổng TMĐT và được dự đoán sẽ phát triển nhanh hơn B2C Thị trường TMĐT B2B bao gồm hai thành phần chính: cơ sở số hóa và thị trường số hóa.
Hình 1.1 Các thành phần tham gia vào hệ thống giao dịch TMĐT
Hình 1.1 cho thấy các thành phần cơ bản tham gia vào hệ thống giao dịch TMĐT như sau:
- (1) Hệ thống máy chủ mạng
- (2) Hệ thống máy chủ của đơn vị bán hàng
- (3) Dữ liệu của doanh nghiệp bán hàng trên website
- (4) Phần mềm tin học xử lý thông tin giao dịch
- (5) Trình duyệt internet của doanh nghiệp mua hàng
- (6) Hệ thống máy chủ kết nối các tiện ích cho phép TT trực tuyến
- (7) Ngân hàng của doanh nghiệp bán hàng
- (8) Ngân hàng của doanh nghiệp mua hàng
Trong giao dịch qua bên thứ ba, bên trung gian đóng vai trò quan trọng bằng cách cung cấp hệ thống kỹ thuật cho doanh nghiệp mua hàng và cung ứng Ngân hàng của bên trung gian là một phần thiết yếu trong hệ thống giao dịch thương mại điện tử B2B, hỗ trợ quá trình mua bán Thông tin giao dịch được bên bán và bên mua công khai trên internet, giúp số hóa thị trường hàng hóa và đáp ứng nhu cầu trong môi trường kết nối mạng.
TMĐT B2B diễn ra trực tiếp giữa bên mua và bên bán, hoặc thông qua một đối tác kinh doanh trực tuyến trung gian Trung gian này có thể là tổ chức, cá nhân hoặc một hệ thống điện tử, đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và thực hiện giao dịch.
Hình 1.2 Chuôi cung cấp hàng hóa
Hình ảnh minh họa cho thấy tổng quan về chuỗi cung ứng hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp, với điểm khác biệt chính là khách hàng là các doanh nghiệp Trong mô hình B2B truyền thống, giao dịch thông tin chủ yếu dựa vào điện thoại, máy fax hoặc EDI, trong khi B2B điện tử được thực hiện qua mạng internet, mang lại hiệu quả và tốc độ cao hơn.
TMĐT B2B bao gồm hai loại giao dịch chính: mua hàng ngay lập tức (spot buying) và mua hàng chiến lược (strategic sourcing) Mua hàng ngay lập tức diễn ra theo giá thị trường, nơi bên mua và bên bán không biết nhau Ngược lại, mua hàng chiến lược liên quan đến các hợp đồng dài hạn và thỏa thuận giữa hai bên Khi có sự hỗ trợ từ sàn giao dịch (SGD) của bên thứ ba, mua hàng chiến lược sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với mua hàng ngay lập tức Mô hình này trong TMĐT B2B có những điểm tương đồng với các đặc trưng cơ bản của SGD.
Giới thiệu về CME Group & CME
Tên, vị thế
CME Group, viết tắt của Chicago Mercantile Exchange Group, là tập đoàn hàng đầu thế giới trong lĩnh vực sở hữu và điều hành sàn giao dịch phái sinh Tập đoàn này cung cấp một phạm vi tiêu chuẩn rộng lớn cho tất cả các loại tài sản thông qua các sàn giao dịch của mình.
Sở giao dịch hàng hóa Chicago (CME) là một trong bốn sàn giao dịch hàng hóa lớn thuộc Tập đoàn CME, nổi bật với lịch sử lâu đời và quy mô lớn nhất tại Mỹ CME chuyên cung cấp nền tảng giao dịch cho các hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn trong nhiều lĩnh vực, bao gồm nông nghiệp, năng lượng, chỉ số chứng khoán, ngoại hối, lãi suất, kim loại, bất động sản, và cả khí tượng thời tiết.
Lịch sử hình thành và phát triển của sàn giao dịch CME
Qúa trình hình thành CME:
Sở Giao dịch Chicago, thành lập vào năm 1898 với tên gọi ban đầu là Hội đồng Trứng và Bơ Chicago, đã nhanh chóng trở thành một đối thủ mạnh mẽ của CBOT Lúc bấy giờ, sàn chỉ giao dịch hai hợp đồng tương lai duy nhất là trứng và bơ.
Năm 1919 đôi tên thành CME.
Từ những năm 70 của thế kỷ 20, CME đã phát triển thành một sàn giao dịch đa dạng, cung cấp hợp đồng phái sinh và tương lai dựa trên các sản phẩm tài chính và hàng hóa Năm 1961, CME đã phát triển hợp đồng đầu tiên về mặt hàng thịt lợn ba chỉ (bacon), đánh dấu sự ra đời của các hợp đồng dựa trên thịt đông lạnh, sau đó là các mặt hàng sống như gia súc và lợn Đến năm 1969, công ty đã bổ sung hợp đồng tương lai tài chính và tiền tệ, tiếp theo là hợp đồng lãi suất và trái phiếu đầu tiên vào năm 1972.
Bảng đánh dấu bằng phấn của Hội đồng Thương mại Chicago, đầu những năm 1900.
Hợp đồng mặt hàng sống - heo được giới thiệu vào 1966.
Hợp đồng bạch kim được ra mắt vào 1956, vàng ra mắt vào 1975.
Từ năm 2000, CME đã chuyển đổi từ hình thức phi lợi nhuận thành công ty cổ phần giao dịch công khai, trở thành sàn giao dịch đầu tiên tại Mỹ niêm yết cổ phiếu.
• Sự thành lập của CME Group:
Năm 2007, CME đã sáp nhập với Ủy ban Thương mại Chicago (CBOT), hình thành Tập đoàn CME sau hơn một thế kỷ cạnh tranh, và trở thành sàn giao dịch tài chính lớn nhất thế giới.
Ban lãnh đạo CME Group rung chuông mở đầu cho ngày giao dịch đầu tiên hợp nhất.
Năm 2008, CME Group đã hoàn tất việc mua lại NYMEX Holdings, công ty mẹ của Sở giao dịch hàng hóa New York (NYMEX), nhằm mở rộng danh mục sản phẩm bằng cách bổ sung năng lượng và kim loại quý Sự kiện này cũng bao gồm việc tích hợp Sở giao dịch hàng hóa COMEX, một trong hai sàn giao dịch hàng hóa lớn nhất.
Mỹ và trở thành sàn giao dịch hàng hóa lớn nhất thế giới.
Trong năm 2010, khối lượng giao dịch ước tính đạt hơn 3 tỷ hợp đồng, trị giá $9 nghìn tỷ với 83% các giao dịch được thực hiện điện tử.
Cuối năm 2017, Sở giao dịch hàng hóa Chicago đã chính thức ra mắt hợp đồng tương lai Bitcoin, mở ra cơ hội mới cho các nhà đầu tư Đến nay, Tập đoàn CME đã mở rộng dịch vụ, cung cấp các giải pháp quản lý rủi ro cho nhiều loại tài sản chính khác nhau.
CME Group đã xác định động lực toàn cầu của nền kinh tế từ năm 1999 và giới thiệu các sản phẩm hợp đồng tương lai về thời tiết Những công cụ đầu tư này dựa trên các dự đoán như nhiệt độ, bão, tuyết rơi và băng giá cho các thành phố trên toàn thế giới Khi thời tiết ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực, từ năng suất nông nghiệp đến nhu cầu năng lượng, ngày càng nhiều doanh nghiệp sử dụng các công cụ thời tiết để ứng phó với các điều kiện khí hậu.
Hợp đồng tương lai sương giá được giới thiệu, 2005
Các hợp đồng tương lai của bão được giới thiệu, 2009
Các hợp đồng thời tiết liên quan đến nhiệt độ được giới thiệu, 1999
CME Group cam kết xử lý trung bình 3 tỷ hợp đồng trị giá hàng tỷ đô la mỗi năm Mặc dù một số giao dịch vẫn diễn ra theo phương thức hô giá công khai, nhưng 80% giao dịch được thực hiện điện tử qua nền tảng CME Globex Bên cạnh đó, CME Group cũng vận hành CME Clearing, nhà cung cấp dịch vụ thanh toán đối tác trung tâm hàng đầu.
Vai trò của sàn CME
CME đóng vai trò quan trọng trong thị trường tài chính toàn cầu, đặc biệt là tại Mỹ, cung cấp một môi trường giao dịch an toàn và minh bạch cho các nhà đầu tư Sự xuất hiện của sàn giao dịch CME cho phép các nhà kinh doanh và nhà đầu tư thực hiện giao dịch hợp đồng tương lai với khối lượng lớn trong thời gian ngắn.
Tại CME, các tiêu chuẩn giao dịch được hình thành thông qua việc phân loại các cấp độ thương mại và yêu cầu các công ty đăng ký các nhãn hiệu khác nhau Mọi giao dịch phải tuân thủ các tiêu chuẩn của hợp đồng mẫu, đảm bảo tính minh bạch và chất lượng Chỉ những công ty đã được kiểm duyệt chất lượng mới được cấp phép đấu giá tại sàn CME, tạo ra một môi trường giao dịch đáng tin cậy.
Tại CME, các giao dịch mua bán diễn ra hàng ngày với khối lượng lớn, giúp loại bỏ các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa Do đó, giá cả tại CME phản ánh sát thực tế cung và cầu Hàng ngày, CME cung cấp báo giá cụ thể cho từng loại hàng hóa, với thông tin công khai và minh bạch trên các thị trường chứng khoán, theo nguyên tắc được thị trường chấp nhận Tất cả các giao dịch tại CME đều được thực hiện công khai, đảm bảo tính minh bạch tuyệt đối.
CME không chỉ có mối quan hệ đối tác rộng rãi mà còn hợp tác với nhiều Sở giao dịch toàn cầu, giúp đa dạng hóa danh mục đầu tư và đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Sàn CME cung cấp dịch vụ thanh khoản cao cùng với các chức năng thanh toán, bù trừ và báo cáo giao dịch, giúp Nhà đầu tư thực hiện giao dịch một cách hiệu quả nhất.
CME sẽ đóng vai trò như một trọng tài, giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình giao dịch hàng hóa giữa các bên Với quan điểm trung lập, CME cam kết đưa ra các phương án xử lý phù hợp theo đúng các nguyên tắc của sàn giao dịch.
Sàn CME vận hành như thế nào
Sàn CME là nền tảng giao dịch tương lai, cho phép nhà đầu tư mua hàng hóa với giá đã định trước Sàn giao dịch này tham gia vào việc thiết lập quy tắc thương mại và cung cấp thông tin thị trường, đảm bảo hoạt động thanh toán diễn ra suôn sẻ.
Ngành hàng không phụ thuộc vào dầu mỏ, một nguyên liệu thiết yếu nhưng có giá cả biến động mạnh Điều này khiến việc dự đoán chi phí nguyên liệu để tính toán giá vé máy bay trở nên khó khăn Để giải quyết vấn đề này, CME cho phép các hãng hàng không mua trước dầu với mức giá cố định, giúp họ nhận sản phẩm khi cần thiết.
Ngoài dầu, nhiều loại hàng hóa khác như cà phê, dầu Brent, dầu thô, khí tự nhiên, vàng, bạc, đồng và các loại cổ phiếu cũng đã được thiết lập nền tảng giao dịch tương lai Đặc biệt, Bitcoin và Ethereum cũng có mặt trong danh sách này CME là sàn giao dịch tương lai duy nhất cung cấp các công cụ phái sinh dựa trên sự kiện thời tiết, cho phép các nhà giao dịch đặt cược vào các yếu tố như nhiệt độ lạnh, ánh nắng mặt trời và lượng mưa.
CME cung cấp giải pháp hiệu quả cho việc quản lý rủi ro trong thị trường đầu tư, nơi các nhà đầu tư có thể tận dụng sự biến động giá cả để kiếm lợi nhuận Rủi ro về giá xuất phát từ nhiều yếu tố như thời tiết, dịch bệnh, chính sách của chính phủ, quyết định chính trị, chiến tranh, chi phí nhiên liệu và sự biến động của đồng đô la Mỹ, tất cả đều góp phần làm gia tăng sự không chắc chắn trong các thị trường này.
VD, một chủ trang trại chăn nuôi gia súc, có thể lo ngại về việc giá thị trường giảm khi đến thời điểm xuất chuồng Để đảm bảo lợi nhuận, anh ta có thể tính toán giá tiền mặt cần thiết cho đàn gia súc của mình và bán gia súc sống thông qua CME Group, nhằm bảo vệ lợi nhuận mặc dù giá thị trường có thể không thuận lợi.
List product
Truy cập để xem chi tiết List Product: https ://www cm egroup.com/designated- contract-market.html?redirect=/product-codes-listing/cme-market.html#cme
• Các sản phẩm chủ yếu trên sở giao dịch hang hóa CME:
Nhóm hàng hóa nông nghiệp bao gồm ngũ cốc, đậu nành, gia súc, sữa loại IV, sữa loại III, sữa bột không chất béo, lúa mì khô, phô mai, bơ và gô có chiều dài ngẫu nhiên.
Tiền ảo, bao gồm Bitcoin và Ether, đã có những bước tiến quan trọng trong thị trường tài chính Kể từ tháng 12 năm 2017, hợp đồng tương lai Bitcoin đã được giao dịch, với CME là nơi duy nhất cung cấp giao dịch này Đối với Ether, hợp đồng tương lai bắt đầu được giao dịch từ tháng 2 năm 2021, đánh dấu sự phát triển của loại tiền ảo này trong lĩnh vực tài chính.
Hợp đồng lãi suất tương lai (Interest Rate):
Bitcoin futures and options: tên loại hàng
GLOBEX CODE: code giao dịch hàng hóa được quy định theo từng tháng.
LAST: trị giá 1 hợp đồng trong phiên gần nhất
CHANGE: thay đôi so với phiên gần nhất
VOLUME: Lượng hàng hóa khả dụng as of September 28 2021, 07:12am CT: thời gian cập nhật số liệu trên
Over view: Tin tức mới, giới thiệu chung về mặt hang
Quotes + SETTLEMENTS: bảng kê những biến động về giá hàng hóa trong tương lai
VOLUME & OPEN INTEREST: biến động về số lượng và khối lượng mở
TIME & SALES: bảng ghi nhận biến đôi giá tính theo giây
SPECS: chi tiết hàng hóa
A contract unit refers to the value of a futures contract, such as a Bitcoin futures contract, which corresponds to a specific quantity of Bitcoin For example, one Bitcoin futures contract represents five Bitcoins, with the price determined by the CME CF Bitcoin Reference Rate (BRR) If the current rate is $43,474.39 per Bitcoin, then the total value of one futures contract would be 5 times $43,474.39.
- PRICE QUOTATION: đơn vị quy đôi VD => giá trị nhận được cuối cùng ko phải là bitcoin mà là dollar
-TRADING HOURS: Thời gian giao dịch
- MINIMUM PRICE FLUCTUATION: giá tối thiểu
-PRODUCT CODE: mã gốc của hàng hóa
- LISTED CONTRACTS: quy tắc niêm yết hợp đồng
-SETTLEMENT METHOD: phương thức giải quyết
-TERMINATION OF TRADING: thời gian kết thúc giao dịch
- Phân còn lại là các quy tắc giao dịch chi tiết
Market Data
https://www.cmegroup.com/market-data/volume-open-interest/exchange-volume.html
Khối lượng giao dịch hàng ngày và khối lượng mở của CME Group được cập nhật qua đồ thị, cung cấp cái nhìn tổng quan về hoạt động giao dịch trên toàn bộ sàn Thông tin này bao gồm khối lượng hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn, được báo cáo cho các nền tảng như Globex, Clearport/PNT và Open Outcry Dữ liệu về khối lượng được phân loại theo bộ phận và loại tài sản, giúp người dùng nắm bắt nhanh chóng diễn biến thị trường.
Dưới đây là các bảng thống kê chi tiết về từng loại hợp đồng tài chính, bao gồm hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn và hợp đồng kỳ hạn Bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình mua bán, số lượng hợp đồng cũng như sự biến động của giá cả trên thị trường.
Có thể download file data này về để tính toán bằng cách bấm vào nút download data, file dữ liệu luôn được cập nhật theo dữ liệu trên web
Cột bên tay phải của trang web cung cấp nhiều báo cáo, bảng tính toán và bài viết liên quan đến tình hình biến động trong quá khứ, nhằm dự báo tương lai phục vụ cho mục đích tham khảo và nghiên cứu.
Membership
Trở thành thành viên CME mang lại cho các công ty thành viên quyền lợi nhận phí ưu đãi khi kinh doanh độc quyền các sản phẩm CME đủ tiêu chuẩn Việc hoạt động kinh doanh độc quyền này phải tuân thủ Chính sách phí của Tập đoàn CME Để giao dịch các sản phẩm cụ thể theo tỷ giá thành viên, việc trở thành thành viên CME là điều kiện tiên quyết.
Bất kỳ ai trên 18 tuổi, có đạo đức tốt, uy tín và liêm chính trong kinh doanh, cùng với khả năng tài chính và tín dụng để đảm bảo trách nhiệm và quyền lợi của thành viên, đều có thể trở thành thành viên CME sau khi được phê duyệt bởi Ủy ban Thành viên hoặc nhân viên thẩm định Số lượng thành viên chính thức với đầy đủ quyền lợi CME chỉ giới hạn ở 625, do đó cần phải mua bán tư cách thành viên Có hai hình thức đăng ký thành viên CME: đăng ký theo công ty và đăng ký cá nhân.
Tư cách thành viên cá nhân cho phép bạn giao dịch các sản phẩm cụ thể với mức giá ưu đãi và phí thấp hơn Bạn có thể mua, bán hoặc cho thuê tư cách thành viên này Để giữ tư cách thành viên, bạn có thể đăng ký tại các sàn giao dịch như CME, CBOT, NYMEX và COMEX, tùy thuộc vào sản phẩm mà bạn dự định giao dịch.
Tư cách thành viên công ty cho phép các công ty đủ điều kiện nhận phí ưu đãi khi giao dịch độc quyền các sản phẩm của họ trên Sàn giao dịch Việc phân chia tư cách thành viên được duy trì khi hoạt động kinh doanh độc quyền được thực hiện theo chính sách của Tập đoàn CME.
Nhà đầu tư không phải là thành viên (Non-Member Investor) là người có thể mua quyền lợi thành viên và được công nhận trên Sàn giao dịch Để trở thành Non-Member Investor, cá nhân cần nộp đơn cho bộ phận Dịch vụ Thành viên và mặc định đã biết và đồng ý tuân thủ tất cả quy tắc và quy định của Sàn giao dịch Trong trường hợp nhiều cá nhân cùng sở hữu tư cách thành viên, họ sẽ chỉ định một người đại diện có quyền thực hiện các giao dịch như bán, cho thuê, hoặc cầm cố; nếu không có sự thống nhất, tư cách thành viên sẽ bị loại bỏ hoặc cấm.
•Bảng phí mua bán membership:
• https://www.cmegroup.com/company/membership/membership-and-lease- pricing.html
• Bảng phí giao dịch ưu đãi cho Membership: https://www.cmegroup.com/content/dam/cmegroup/notices/ser/2020/12/SER-8691.pdf