GIỚI THIỆU
Hiện trạng
Qua nhiều năm giảng dạy môn Hóa học tại trường THCS xx, tôi nhận thấy rằng học sinh gặp khó khăn khi học “bài 27: Cacbon”, đặc biệt trong việc thực hiện thí nghiệm, nêu và giải thích hiện tượng, cũng như viết phương trình hóa học Học sinh thường lúng túng trong việc áp dụng lý thuyết để giải các bài tập định tính và định lượng, dẫn đến kết quả học tập không cao, với điểm trung bình bộ môn thường thấp hơn so với các môn khác Mặc dù giáo viên đã nỗ lực nghiên cứu và áp dụng nhiều phương pháp giảng dạy khác nhau, nhưng học sinh vẫn thiếu hứng thú và động cơ học tập rõ ràng.
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, tôi đã rút ra được một số nguyên nhân dẫn đến hiện trạng nói trên:
Giáo viên vẫn chưa mạnh dạn áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, do những phương pháp này yêu cầu sự nghiên cứu và tìm tòi từ cả giáo viên và học sinh, dẫn đến việc tiêu tốn thời gian.
Nhiều học sinh chưa nhận thức được giá trị thực tiễn của hóa học trong cuộc sống, điều này dẫn đến việc các em cảm thấy khó khăn trong việc học và trở nên thụ động trong việc tiếp thu kiến thức.
- Học sinh chưa tự giác học tập.
- Phụ huynh ít quan tâm đến việc học của con em mình
- Học sinh coi trọng các môn thi tuyển sinh.
- Trình độ học sinh không đồng đều.
- Học sinh chưa nắm được các công thức tính toán như khối lượng các chất, nồng độ dung dịch, thể tích dung dịch
Kết quả là học sinh thuộc bài nhưng hiểu bài chưa sâu sắc, từ đó dẫn đến kết quả học tập chưa cao.
Một trong những nguyên nhân chính là giáo viên chưa đủ tự tin trong việc áp dụng các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, điều này ảnh hưởng đến kết quả học tập của bài 27: “Cacbon”.
Giải pháp thay thế
Để cải thiện tình hình học tập, tôi đã áp dụng nhiều phương pháp như cho học sinh xem video, thực hiện thí nghiệm, tăng cường bài tập về nhà, tổ chức trò chơi “ai nhanh hơn” và ứng dụng công nghệ thông tin Tuy nhiên, giải pháp hiệu quả nhất là kết hợp thí nghiệm chứng minh với hoạt động STEM trong giảng dạy Khi dạy bài 27 về Cacbon, tôi đã thực hiện thí nghiệm chứng minh kết hợp với hoạt động STEM, nhấn mạnh vào các hoạt động thực tiễn và sự tự chủ của học sinh Phương pháp này không chỉ khuyến khích sự sáng tạo mà còn phát triển cá tính riêng của từng học sinh trong tập thể Những hoạt động giáo dục này gắn liền với kinh nghiệm thực tế, tạo điều kiện cho học sinh trải nghiệm và sáng tạo Do đó, việc tổ chức thí nghiệm chứng minh kết hợp với hoạt động STEM cần phải đa dạng và linh hoạt, để học sinh có thể tự hoạt động và trải nghiệm một cách chủ động.
Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đề tài "Vận dụng phương pháp bàn tay nặn bột nhằm nâng cao kết quả học tập" tập trung vào việc giảng dạy tính chất hóa học của oxi cho học sinh lớp 8A6 trường THCS An Bình Dưới sự hướng dẫn của cô Trần Thị Tuyết, lớp học đã áp dụng phương pháp này trong năm học 2014-2015 và đạt giải B cấp tỉnh, chứng tỏ hiệu quả của phương pháp trong việc nâng cao kiến thức và kỹ năng cho học sinh.
Đề tài nghiên cứu này tập trung vào việc áp dụng kỹ thuật KWL kết hợp với thí nghiệm theo phương pháp kiểm chứng để nâng cao hiệu quả học tập về tính chất hóa học của axit sunfuric trong chương trình Hóa học lớp 9, đặc biệt cho nhóm học sinh lớp 9A1 trường THCS Lai Uyên Việc sử dụng kỹ thuật KWL giúp học sinh xác định những gì đã biết, muốn biết và đã học được, từ đó tạo động lực và nâng cao sự hứng thú trong việc tiếp cận kiến thức hóa học Thí nghiệm kiểm chứng sẽ cung cấp cho học sinh trải nghiệm thực tế, giúp củng cố lý thuyết và phát triển kỹ năng thực hành, góp phần nâng cao kết quả học tập môn Hóa.
Sử dụng video clip mô phỏng thí nghiệm hóa học là phương pháp hiệu quả nhằm nâng cao kết quả học tập cho học sinh lớp 9A3 trường THCS An Linh, đặc biệt trong bài học về Clo Dưới sự hướng dẫn của cô Nguyễn Thị Thảo, dự án này đã đạt giải B cấp Tỉnh trong năm học 2013-2014, chứng tỏ tính ứng dụng cao của công nghệ trong giáo dục Việc áp dụng video mô phỏng không chỉ giúp học sinh hiểu rõ hơn về các khái niệm hóa học mà còn kích thích sự hứng thú trong việc học tập.
Sau khi tham khảo đề tài và các nguồn tài liệu liên quan, tôi nhận thấy rằng việc “Sử dụng thí nghiệm chứng minh kết hợp với hoạt động STEM” mang lại hiệu quả cao trong giảng dạy, đặc biệt là trong bài 27 môn Hóa học lớp 9 Do đó, tôi quyết định tiến hành nghiên cứu sâu hơn về phương pháp này.
Vấn đề nghiên cứu
Việc áp dụng thí nghiệm chứng minh kết hợp với hoạt động STEM có thể nâng cao kết quả học tập cho học sinh lớp 9A4 trường THCS xx trong bài 27 - Cacbon Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của phương pháp giảng dạy mới, từ đó cải thiện kỹ năng và kiến thức của học sinh về chủ đề Cacbon.
Việc áp dụng thí nghiệm chứng minh kết hợp với hoạt động STEM đã nâng cao đáng kể kết quả học tập bài 27 – Cacbon cho học sinh lớp 9A4 tại trường THCS XX.
Phương pháp “Sử dụng thí nghiệm chứng minh kết hợp với hoạt động Stem” khi dạy học bài 27 Cacbon cho học sinh lớp 9A4 trường THCS XX.
Hai nhóm được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về sĩ số, giới tính, học lực môn Hóa học Cụ thể như sau:
Số học sinh các nhóm Kết quả điểm kiểm tra trướcTĐ
Tổng số Nữ Nam Yếu TB Khá Giỏi
Cả hai nhóm học sinh đều thể hiện ý thức học tập tích cực và chủ động Về thành tích học tập, điểm số và xếp loại môn Hoá học của hai nhóm tương đương, chủ yếu bao gồm học sinh yếu, trung bình và một số học sinh khá, giỏi, dựa trên kết quả bài kiểm tra 15 phút được trình bày trong phụ lục 3.
Thiết kế
Tôi đã chọn nhóm học sinh lớp 9A4 làm nhóm thực nghiệm và lớp 9A7 làm nhóm đối chứng Để đánh giá trước tác động, tôi đã sử dụng bài kiểm tra 15 phút cho cả hai nhóm Kết quả cho thấy điểm trung bình của nhóm đối chứng là 5,625, trong khi nhóm thực nghiệm đạt 5,656 Để kiểm tra sự chênh lệch điểm trung bình giữa hai nhóm trước tác động, tôi đã áp dụng phép kiểm chứng T-test.
Các giá trị Đối chứng Thực nghiệm
Giá trị p là 0,950, lớn hơn 0,05, cho thấy sự chênh lệch điểm số trung bình giữa hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng không có ý nghĩa thống kê, do đó hai nhóm được xem là tương đương.
Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương (được mô tả ở bảng sau):
Nhóm KT trước TĐ Tác động KT sau
“Sử dụng nghiệm chứng minh kết hợp với hoạt động Stem khi dạy học bài 27 - Cacbon” cho học sinh lớp 9A4 trường THCS XX.
Không “Sử dụng thí nghiệm chứng minh kết hợp với hoạt động Stem khi dạy học bài 27 - Cacbon” cho học sinh lớp 9A4 trường THCS An Bình
Quy trình nghiên cứu
Chuẩn bị của giáo viên:
Nhận thấy tình hình hiện tại và tìm kiếm giải pháp thay thế hiệu quả, tôi đã xây dựng một kế hoạch nghiên cứu chi tiết (phụ lục 1) và tiến hành dạy thực nghiệm dựa trên kế hoạch đó.
Nhóm đối chứng lớp 9A7 đã thiết kế bài học "Sử dụng thí nghiệm chứng minh kết hợp với hoạt động STEM khi dạy học bài 27: Cacbon" Quy trình chuẩn bị bài dạy chủ yếu tập trung vào việc đặt câu hỏi, trong đó giáo viên thực hiện thí nghiệm minh họa để học sinh quan sát và xem tranh ảnh từ sách giáo khoa.
Nhóm thực nghiệm lớp 9A4 đã thiết kế bài học với chủ đề "Sử dụng thí nghiệm chứng minh kết hợp với hoạt động STEM" cho bài 27: Cacbon Trong quá trình học, học sinh thực hiện thí nghiệm chứng minh và tự nghiên cứu để tìm ra cách làm bình lọc nước, qua đó phát triển kỹ năng nghiên cứu và tư duy sáng tạo.
Phương pháp này yêu cầu giáo viên và học sinh chuẩn bị đầy đủ nguyên liệu, dụng cụ và hóa chất cần thiết để thực hiện thí nghiệm Trước buổi học, tôi phân chia các nhóm với vai trò nhóm trưởng, nhóm phó và thư ký để ghi chép hoạt động và báo cáo kết quả qua phiếu học tập Trong bài dạy, tôi đưa ra các câu hỏi để kích thích sự chủ động của học sinh, khuyến khích các em tích cực tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức Nhờ đó, học sinh sẽ nắm vững kiến thức bài học về Cacbon và ghi nhớ lâu hơn, từ đó nâng cao kết quả học tập.
Chuẩn bị của học sinh:
- Mỗi học sinh đều có một quyển vở thực hành để ghi chép cách tiến hành thí nghiệm, hiện tượng dự đoán, viết PTHH…
Các nhóm cần phân công nhiệm vụ cho từng thành viên một cách rõ ràng, đảm bảo rằng mọi người đều có trách nhiệm cụ thể để thực hiện Điều này giúp tối ưu hóa hiệu quả làm việc và tăng cường sự hợp tác trong nhóm.
- Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan
Tên bài dạy Địa điểm
15 Hoá học/ Lớp 9A4 30 Bài 27: Cacbon Phòng bộ môn
16 Hoá học/ Lớp 9A4 Tự chọn Hoạt động Stem: Chế tạo bình lọc nước
Phòng bộ môn Hóa học
Các hoạt động dạy học khi “Sử dụng thí nghiệm chứng minh kết hợp với hoạt động Stem khi dạy học bài 27: Cacbon”.
*Hoạt động học tập thực hiện thí nghiệm chứng minh tính chất của Cacbon
Hoạt động 1 : Khởi động (học sinh chơi trò chơi chọn gói câu hỏi)
Gói câu hỏi 5 điểm: Để điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm dùng chất nào sau đây?
A MnO2+ HCl (đun nóng nhẹ)
C Điện phân dung dịch NaCl
D Điện phân nóng chảy NaCl Đáp án: A
Gói câu hỏi 7 điểm: Viết Phương trình hóa học điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp. Đáp án: MnO2+ 4HCl → t o MnCl2 + Cl2 + 2H2O
2NaCl + 2H2O→ ®pddcã mn 2NaOH + Cl2 + H2
Gói câu hỏi 8 điểm: Nêu tính chất hóa học của clo?
Nguyên tố R kết hợp với oxi tạo hợp chất oxit có công thức chung RO2, trong đó R chiếm 27,27% về khối lượng Từ thông tin này, chúng ta xác định được R là cacbon (C) với ký hiệu hóa học C và nguyên tử khối là 12 Cacbon là một phi kim.
Cacbon, một trong những nguyên tố hóa học được con người biết đến từ rất sớm, đóng vai trò quan trọng trong đời sống hàng ngày Vậy cacbon tồn tại ở những dạng nào trong tự nhiên? Nó có những tính chất vật lý và hóa học ra sao, cũng như các ứng dụng của nó trong thực tiễn? Để tìm hiểu rõ hơn về những vấn đề này, chúng ta sẽ cùng nghiên cứu chủ đề về cacbon.
Hoạt động 2 Nghiên cứu, hình thành kiến thức
I Các dạng thù hình của cacbon:
- GV: Lấy ví dụ về dạng thù hình của khí oxi là O2, O3, đây là những đơn chất.
- GV: Lấy ví dụ về dạng thù hình của P đỏ và P trắng, đây là những đơn chất khác nhau do cùng nguyên tố P tạo nên.
rút ra khái niệm dạng thù hình
Cacbon có ba dạng thu hình chính: kim cương, than chì và fuleren Kim cương nổi bật với độ cứng cao và khả năng dẫn nhiệt tốt, trong khi than chì có tính chất dẫn điện và dễ biến dạng Fuleren, dạng cấu trúc phân tử độc đáo, có ứng dụng tiềm năng trong công nghệ nano Mỗi dạng cacbon đều có những tính chất đặc trưng riêng, góp phần vào sự đa dạng và ứng dụng của nó trong đời sống.
kết luận cacbon có 3 dạng thù hình chính: kim cương, than chì và cacbon vô định hình.
II Tính chất của cacbon:
GV chia học sinh thành 4 nhóm để thực hiện thí nghiệm về sự hấp phụ chất màu của than gỗ Học sinh sẽ được hướng dẫn cách tiến hành thí nghiệm và quan sát dung dịch thu được sau khi chảy qua lớp than gỗ.
kết luận than gỗ có tính hấp phụ
- GV nêu lên một số ứng dụng của than hoạt tính: dùng làm bình lọc nước, khẩu trang, mặt nạ phòng độc…GV liên hệ thực tế.
- HS: Dự đoán tính chất hóa học của cacbon
Cacbon là một phi kim có tính chất hóa học yếu, và việc phản ứng của nó với hiđro cũng như các kim loại thường gặp nhiều khó khăn Do đó, chúng ta cần xem xét một số tính chất hóa học của cacbon có ứng dụng thực tiễn quan trọng.
- GV: thực hiện thí nghiệm đốt cháy cacbon trong lọ chứa khí oxi Yêu cầu HS quan sát hiện tượng và viết phương trình hóa học.
Cacbon tác dụng được với oxi
- GV: Yêu cầu các nhóm tiến hành thí nghiệm CuO với Cacbon GV hướng dẫn các nhóm lắp dụng cụ
- GV: Yêu cầu HS quan sát hiện tượng và viết PTHH
- GV giới thiệu: Ở nhiệt độ cao cacbon còn khử được một số oxit kim loại khác như PbO, ZnO…
Cacbon tác dụng được với oxit kim loại
III Ứng dụng của cacbon:
- GV: cho HS quan sát các hình ảnh nêu lên ứng dụng tương ứng của các dạng thù hình của cacbon Từ đó hãy nêu ứng dụng của cacbon?
Tùy thuộc vào tính chất của mỗi dạng thù hình, người ta sử dụng cacbon trong đời sống, sản xuất và trong kĩ thuật.
- GV củng cố kiến thức bằng sơ đồ tư duy
- Cho HS chơi trò chơi ô chữ- đoán từ khóa và bài tập trắc nghiệm.
Hoạt động 4 Vận dụng kiến thức vào thực tiễn
GV: chia lớp thành 4 nhóm, các nhóm chuẩn bị bảng phụ máy tính trả lời các câu hỏi ra bảng phụ
GV chiếu các nhiệm vụ học tập
1.Vì sao than chất thành đống lớn có thể tự cháy?
2 Tại sao khi cơm bị khê lại cho vào nồi cơm một mẫu than củi?
3 Tại sao người ta dùng than hoạt tính để lọc nước trong bình lọc nước.
Hoạt động 5 Tìm tòi và mở rộng
- GV chiếu hình ảnh, đặt câu hỏi
Mùa đông sắp đến, và nhiều vụ tai nạn thương tâm đã xảy ra do người dân sử dụng bếp ủ than tổ ong để sưởi ấm trong không gian kín mà không hiểu rõ nguy hiểm.
Bằng kiến thức em đã học hãy giải thích tại sao không nên ủ bếp than tổ ong trong phòng kín?
“Hiệu ứng nhà kính” là gì?Nguyên nhận? Cách hạn chế hiệu ứng nhà kính.
* Hoạt động sử dụng Stem trong quá trình dạy học:
- Bước 1: GV đặt vấn đề
Than hoạt tính, một dạng than gỗ với tính chất hấp phụ cao, có khả năng loại bỏ các chất hữu cơ, khử mùi và hút các hóa chất cùng tạp chất hòa tan trong nước Sản phẩm này được ứng dụng rộng rãi trong xử lý nước thải, nước sinh hoạt và cung cấp nước uống tinh khiết.
Để chứng minh tính chất hấp phụ, chúng ta cần thực hiện các thí nghiệm cụ thể trên nguồn nước bị ô nhiễm Trong tiết học hôm nay, chúng ta sẽ tiến hành các hoạt động theo chủ đề tự chọn để khám phá và tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này.
- Bước 2: Tìm kiếm thông tin
Học sinh được yêu cầu tìm kiếm thông tin từ sách giáo khoa, sách tham khảo và internet Nhóm trưởng sẽ phân công nhiệm vụ cho từng thành viên để nghiên cứu các nguồn thông tin này.
GV định hướng HS trong nội dung giấy A0 phải nêu lên được các nguồn nguyên liệu có thể tụ làm bình lọc nước.
- Bước 3: Chọn phương án và tiến hành thực hiện
Yêu cầu các nhóm lựa chọn và xây dựng ý tưởng thực hiện cho phù hợp.
+ Từ các ý tưởng các nhóm đưa ra yêu cầu các nhóm thống nhất phương án và trình bày trên giấy A0.
+ Yêu cầu các nhóm trình bày sơ lược cách tiến hành làm bình lọc nước và cách dùng.
- Bước 4: Thiết kế loại hình trình bày báo cáo sản phẩm
Các nhóm cần thống nhất lựa chọn một hình thức trình bày báo cáo sản phẩm, có thể là video clip, poster, bản trình bày trên PowerPoint hoặc sơ đồ tư duy.
- Bước 5: Báo cáo sản phẩm, sau đó GV đánh giá hoạt động của các nhóm.
+ Khen ngợi những nhóm làm tốt
+ Động viên khuyến khích nhóm làm chưa tốt.
Đo lường
Để nâng cao kết quả học tập của học sinh, tôi đã thu thập dữ liệu điểm số từ các bài kiểm tra Sau khi xây dựng đề kiểm tra và thang điểm đáp án, quá trình thu thập dữ liệu được tiến hành.
Tiến hành kiểm tra trước tác động cho cả hai nhóm thực nghiệm và đối chứng, với bài kiểm tra kéo dài 15 phút Bài kiểm tra bao gồm 5 câu trắc nghiệm và 1 câu tự luận, được chia thành 2 dạng đề tương đương (trình bày ở phụ lục 3) Mục tiêu của bài kiểm tra là đánh giá khả năng tiếp thu kiến thức và kỹ năng viết phương trình hóa học, cũng như sử dụng các công thức tính toán liên quan đến phương trình hóa học Nội dung đề kiểm tra tập trung vào các kiến thức cơ bản của bài 26: Clo.
Kết quả khảo sát đề kiểm tra trước tác động như sau:
Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng
Giá trị trung bình 5,656 5,625 Độ lệch chuẩn 2,0098046 1,96337432 p= 0,9500346
- Kết quả bài kiểm tra trước tác động cho thấy:
+ Điểm trung bình trước tác động của nhóm thực nghiệm là 5,656
+ Điểm trung bình trước tác động của nhóm đối chứng là 5,625
+ Chênh lệch điểm trung bình trước tác động là 0,031
Từ đó rút ra được kết luận: Hai nhóm học sinh tương đương nhau.
Trong quá trình thực hiện giải pháp thay thế, tôi đã áp dụng thí nghiệm chứng minh kết hợp với hoạt động STEM để hướng dẫn học sinh khám phá kiến thức mới Phương pháp này khuyến khích các em tự tìm tòi, trải nghiệm, sáng tạo và rút ra kết luận cho riêng mình.
Sau khi áp dụng giải pháp đã nêu, tiến hành kiểm tra trong 15 phút đối với cả hai nhóm Đề kiểm tra đảm bảo bao gồm các nội dung chính trong bài 27: Cacbon, với 5 câu hỏi trắc nghiệm và 1 câu tự luận.
Tôi áp dụng phương pháp sử dụng các dạng đề tương đương để tạo ra hai bài kiểm tra khác nhau, một trước và một sau tác động, nhưng vẫn đảm bảo nội dung kiến thức tương đương nhau, được thể hiện qua ma trận Hai nhóm thực nghiệm và đối chứng sẽ cùng tiến hành kiểm tra vào cùng một thời điểm, nhằm tăng độ tin cậy và giá trị của dữ liệu thu thập.
Tiến hành kiểm tra và chấm bài: Sau khi thực hiện dạy xong bài 27: Cacbon tôi tiến hành kiểm tra 15 phút (nội dung kiểm tra trình bày ở phụ lục 4).
Sau đó tôi tiến hành chấm bài kiểm tra theo đáp án đã xây dựng
Kết quả khảo sát đề kiểm tra sau tác động như sau:
Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng
Giá trị trung bình 7,6875 5,9375 Độ lệch chuẩn 1,767767 1,899703
Giá trị trung bình (TN) 7,6875 Độ lệch chuẩn (ĐC) 1,899703
Giá trị trung bình (ĐC) 5,9375 SMD 0,921197
Phép kiểm chứng T-test độc lập 0,002661
Để xác minh giá trị của dữ liệu, tôi đã thiết kế một bài kiểm tra phù hợp với ma trận đề đã xây dựng và sau đó nhờ giáo viên trong cùng bộ môn kiểm tra lại.
Để kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu, có nhiều phương pháp như kiểm tra nhiều lần, sử dụng các dạng đề tương đương, và phương pháp chia đôi dữ liệu Trong bài viết này, tôi chọn sử dụng các dạng đề tương đương để kiểm tra độ tin cậy bằng cách tiến hành kiểm tra hai nhóm cùng một thời điểm với hai đề khác nhau nhưng nội dung tương đương.
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ
Phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập và kiểm tra độ tin cậy cũng như giá trị của dữ liệu từ các bài kiểm tra trước và sau tác động, tôi tiến hành phân tích dữ liệu.
So sánh điểm trung bình (giá trị trung bình) bài kiểm tra sau tác động:
Tổng số Giá trị TB Độ lệch chuẩn p SMD
Kết quả kiểm chứng độ chênh lệch điểm trung bình bằng T-test cho thấy p = 0,002, chỉ ra rằng sự chênh lệch giữa điểm trung bình của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là rất có ý nghĩa Điều này chứng minh rằng điểm trung bình của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng không phải là ngẫu nhiên, mà là do tác động của can thiệp.
Theo bảng tiêu chí Cohen, giá trị SMD = 0,92 chỉ ra rằng việc áp dụng thí nghiệm chứng minh kết hợp với hoạt động STEM trong giảng dạy bài 27: Cacbon có ảnh hưởng lớn đến kết quả học tập của nhóm thực nghiệm.
Hình 1: Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
Đề tài nghiên cứu nhằm chứng minh rằng việc kết hợp thí nghiệm chứng minh với hoạt động STEM trong giảng dạy bài 27 về Cacbon sẽ mang lại hiệu quả cao hơn cho nhóm học sinh lớp 9A4 trường THCS Việc áp dụng phương pháp này không chỉ giúp học sinh hiểu rõ hơn về kiến thức hóa học mà còn phát triển kỹ năng tư duy phản biện và khả năng giải quyết vấn đề Thí nghiệm chứng minh sẽ kích thích sự hứng thú và sáng tạo của học sinh, đồng thời thúc đẩy việc áp dụng lý thuyết vào thực tiễn.
An Bình” đã được kiểm chứng.
Bàn luận kết quả
Kết quả cho thấy giá trị trung bình điểm kiểm tra của nhóm thực nghiệm đạt 7,6875, trong khi nhóm đối chứng chỉ đạt 5,9375 Sự chênh lệch này, với độ lệch chuẩn là 1,75, cho thấy rõ ràng rằng nhóm thực nghiệm có hiệu suất cao hơn so với nhóm đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn giữa hai bài kiểm tra là SMD = 0,92, cho thấy mức độ ảnh hưởng lớn Kết quả kiểm chứng T-test với p = 0,002 < 0,05 khẳng định sự khác biệt giữa hai nhóm không phải ngẫu nhiên mà do tác động Điều này cho thấy tác động có ý nghĩa lớn đối với học sinh trung bình, yếu và một số học sinh khá, giỏi, thể hiện qua sự tăng điểm rõ rệt của các em.
Việc áp dụng thí nghiệm chứng minh kết hợp với hoạt động STEM trong dạy học bài 27: Cacbon đã mang lại hiệu quả tích cực, nâng cao kết quả học tập của học sinh Để đạt được thành công này, giáo viên cần chuẩn bị chu đáo về đồ dùng dạy học và soạn bài giảng một cách hoàn chỉnh.
CÁC PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI
An Bình, ngày 15 tháng 01 năm 2021
XÁC ĐỊNH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1 Tìm và chọn nguyên nhân:
2 Tìm giải pháp tác động:
Tên đề tài nghiên cứu là “Sử dụng thí nghiệm chứng minh kết hợp với hoạt động STEM nhằm nâng cao kết quả học tập bài 27: Cacbon cho nhóm học sinh lớp 9A4 trường THCS An Bình” Mục tiêu của đề tài là cải thiện hiệu quả học tập của học sinh thông qua việc áp dụng phương pháp thí nghiệm và các hoạt động STEM trong giảng dạy Việc kết hợp này không chỉ giúp học sinh hiểu sâu hơn về kiến thức Cacbon mà còn khuyến khích sự sáng tạo và tư duy phản biện trong quá trình học.
Kế hoạch NCKHSPƯD với đề tài “Sử dụng thí nghiệm chứng minh kết hợp với hoạt động STEM nhằm nâng cao kết quả học tập bài 27: Cacbon cho nhóm học sinh lớp 9A4 trường THCS” tập trung vào việc áp dụng phương pháp thí nghiệm và STEM để cải thiện hiệu quả học tập của học sinh Mục tiêu chính là giúp học sinh lớp 9A4 hiểu sâu hơn về kiến thức hóa học liên quan đến nguyên tố Cacbon thông qua các hoạt động thực tiễn và tương tác.
Phương pháp giảng dạy chưa phù hợp
Phụ huynh ít quan tâm đến việc học của hs
Học sinh lớp 9 trường THCS An Bình hay bị điểm thấp khi học bài 27:
Học sinh chưa tự giác học tập
Học sinh chưa biết được giá trị thực tiễn của môn học
Chú trọng sử dụng kênh hình, tài liệu tham khảo
Phương pháp giảng dạy chưa phù hợp
Sử dụng thí nghiệm chứng minh kết hợp với hoạt động Stem
Thường xuyên kiểm tra miệng, vở bài tập
Thường xuyên liên hệ giữa thực tế với nội dung bài học.
Mã hóa các khái niệm từ trừu tượng thành những kiến thức gần gũi, dể hiểu.
Trình độ học sinh không đồng bộ.
Học sinh chưa nắm được các công thức tinh toán
Học sinh coi trọng các môn thi tuyển sinh
1 Hiện trạng Học sinh học lớp 9 hay bị điểm thấp khi học bài 27: Cacbon
Sử dụng thí nghiệm chứng minh kết hợp với hoạt động STEM đã góp phần nâng cao kết quả học tập cho học sinh lớp 9A4 trường THCS An Bình trong bài 27 về Cacbon Phương pháp này không chỉ giúp học sinh hiểu sâu hơn về kiến thức mà còn kích thích sự sáng tạo và khả năng tư duy khoa học của các em.
3 Vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu
Nghiên cứu về việc “Sử dụng thí nghiệm chứng minh kết hợp với hoạt động Stem khi dạy học bài 27: Cacbon” đã chỉ ra rằng phương pháp này có thể nâng cao kết quả học tập cho nhóm học sinh lớp 9A4 trường THCS An Bình Việc áp dụng thí nghiệm thực tiễn giúp học sinh hiểu sâu hơn về kiến thức hóa học, đồng thời phát triển kỹ năng tư duy phản biện và khả năng làm việc nhóm Kết quả cho thấy sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành qua các hoạt động Stem tạo động lực học tập và cải thiện sự hứng thú của học sinh với môn học.
Việc áp dụng thí nghiệm chứng minh kết hợp với hoạt động STEM trong giảng dạy bài 27 về Cacbon đã giúp nâng cao kết quả học tập cho học sinh lớp 9A4 trường THCS An Bình.
Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương
Nhóm Kiểm tra trước tác động Tác động Kiểm tra sau tác động
1 Bài kiểm tra của học sinh.
2 Kiểm chứng độ tin cậy của bài kiểm tra.
3 Kiểm chứng độ giá trị của bài kiểm tra.
6 Phân tích Sử dụng phép kiểm chứng T-test độc lập và mức độ ảnh hưởng
7 Kết quả Kết quả đối với vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa không ?
Nếu có ý nghĩa, mức độ ảnh hưởng như thế nào ?
Phụ lục 3: MA TRẬN, ĐỀ KIỂM TRA, ĐÁP ÁN CỦA BÀI KIỂM TRA
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA TRƯỚC TÁC ĐỘNG
Mức độ nhận thức Cộng
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
TN TL TN TL TN TL TN TL
- Biết được clo tác dụng với kim loại tạo muối clurua, tác dụng với khí hiđro tạo sản phẩm là khí hiđro clorua
- Biết được nước clo, nước javel là dung dịch hỗn hợp gồm những chất nào
- Xác định được chất còn thiếu trong sơ đồ phản ứng
- Chọn được PTHH viết đúng.
- Khí clo thu bằng cách nào, loại bỏ bằng hóa chất gì?
4 Tổng hợp các kiến thức
-Viết và hoàn thành được các PTHH
- Vận dụng các công thức tính trên. được số mol chất tham gia, tính được khối lượng, thể tích của một chất
PHÒNG GD&ĐT PHÚ GIÁO
TRƯỜNG THCS AN BÌNH ĐỀ KIỂM TRA TRƯỚC TÁC ĐỘNG MÔN HÓA HỌC – Khối lớp 9
Thời gian làm bài : 15 phút
Họ và tên học sinh : Lớp:
A - PHẦN CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM: 5 điểm
Hãy chọn đáp án đúng
Câu 1: Trong các phương trình hóa học sau, phương trình hóa học nào viết đúng?
Câu 2: Nước clo là dung dịch hỗn hợp gồm các chất
Câu 3: Chất còn thiếu trong sơ đồ phản ứng sau:
Câu 4: Clo tác dụng với kim loại tạo sản phẩm là
Câu 5: Sau khi làm thí nghiệm khí clo dư được loại bỏ bằng cách sục khí clo vào
B - PHẦN CÂU HỎI TỰ LUẬN: 5 điểm
Khi cho MnO2 tác dụng với dung dịch HCl đặc, phản ứng sẽ tạo ra 672 ml khí Cl2 ở điều kiện tiêu chuẩn Để xác định khối lượng MnO2 cần dùng cho phản ứng, ta cần viết phương trình hóa học của phản ứng này Đồng thời, cũng cần tính khối lượng muối tạo thành từ phản ứng.
PHÒNG GD&ĐT PHÚ GIÁO
TRƯỜNG THCS AN BÌNH ĐỀ KIỂM TRA TRƯỚC TÁC ĐỘNG MÔN HÓA HỌC – Khối lớp 9
Thời gian làm bài : 15 phút
Họ và tên học sinh : Lớp:
A - PHẦN CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM: 5 điểm
Hãy chọn đáp án đúng
Câu 1: Trong các phương trình hóa học sau, phương trình hóa học nào viết đúng?
Câu 2: Nước javel là dung dịch hỗn hợp gồm các chất
Câu 3: Chất còn thiếu trong sơ đồ phản ứng sau:
NaCl + H2O − − → ®pddcã mn NaOH + … + H2 là
Câu 4: Khí clo tác dụng với khí hiđro tạo sản phẩm là
Câu 5: Khí nào sau đây không thu bằng cách đẩy nước?
B - PHẦN CÂU HỎI TỰ LUẬN: 5 điểm
Trong phản ứng giữa 69,6 gam MnO2 và dung dịch HCl đặc, khí X được sinh ra (ở điều kiện tiêu chuẩn) a Phương trình hóa học của phản ứng là: MnO2 + 4HCl → MnCl2 + 2H2O + Cl2 b Thể tích khí X thu được ở điều kiện tiêu chuẩn được tính theo công thức: V = n × 22,4 L, với n là số mol khí c Khối lượng muối MnCl2 tạo thành có thể tính bằng cách xác định số mol MnO2 phản ứng và áp dụng công thức khối lượng muối.
-HẾT - ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT TRƯỚC TÁC ĐỘNG
Mỗi đáp án đúng đạt 1 đ
MnO 4HCl MnCl Cl 2H O n (mol) 1pt 4 1 1 2 n®b(mol) 0,03 0,03 0,03
…Hết… ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT TRƯỚC TÁC ĐỘNG
Mỗi đáp án đúng đạt 1 đ
MnO 4HCl MnCl Cl 2H O n (mol) 1pt 4 1 1 2 n®b(mol) 0,8 0,8 0,8
MA TRẬN, ĐỀ KIỂM TRA, ĐÁP ÁN CỦA BÀI KIỂM TRA
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG
Mức độ nhận thức Cộng
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
TN TL TN TL TN TL TN TL
-Biết được cacbon có tính chất hấp phụ, cacbon có bao nhiêu dạng thù hình chính.
- Biết được kim cương, than chì có tính chất gì?
- Biết được thế nào là dạng thù hình?
-Xác định được chất còn thiếu trong sơ đồ phản ứng
- Biết được sản phẩm của phản ứng của cacbon tác dụng với oxit kim loại và cách lắp dụng cụ và thu hóa chất của phản ứng.
2 Tổng hợp các kiến thức trên
-Viết được phương hóa học củ phản ứng.
-Tính được số mol của một chất rồi dựa vào PTHH tính khối lượng , thể tích của chất tham gia hay tạo thành.
PHÒNG GD&ĐT PHÚ GIÁO
TRƯỜNG THCS AN BÌNH ĐỀ KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG MÔN HÓA HỌC – Khối lớp 9
Thời gian làm bài : 15 phút
Họ và tên học sinh : Lớp:
A - PHẦN CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM: 5 điểm
Hãy chọn đáp án đúng
Câu 1: Tính chất nào sau đây là tính chất của cacbon
B Tác dụng với kim loại
Câu 2: Cho sơ đồ phản ứng: C + PbO − − → t o Pb + …
Chất còn thiếu ở chỗ… là
Câu 3: Kim cương là một dạng thù hình của cacbon Kim cương có tính chất nào sao đây ?
A Cứng, trong suốt, dẫn điện
B Cứng, trong suốt, không dẫn điện
C Mềm, trong suốt, dẫn điện
D Mềm, không dẫn điện, trong suốt.
Câu 4: Cacbon tác dụng với một số oxit kim loại tạo sản phẩm là
A Kim loại và khí CO2
Câu 5: Dạng thù hình của một nguyên tố hóa học là những…… do nguyên tố đó tạo nên Cụm từ còn thiếu ở dấu …… là
B - PHẦN CÂU HỎI TỰ LUẬN: 5 điểm
Đun nóng bột đồng (II) oxit (CuO) với cacbon dẫn đến phản ứng tạo ra kim loại đồng và thải ra 13,44 lít khí CO2 ở điều kiện tiêu chuẩn Phương trình hóa học cho phản ứng này là: 2CuO + C → 2Cu + CO2 Để tính khối lượng CuO cần dùng cho phản ứng, ta sử dụng công thức mol và khối lượng mol của CuO Cuối cùng, khối lượng đồng (Cu) tạo thành sau phản ứng có thể được tính dựa trên tỷ lệ mol giữa CuO và Cu trong phương trình hóa học.
PHÒNG GD&ĐT PHÚ GIÁO
TRƯỜNG THCS AN BÌNH ĐỀ KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG MÔN HÓA HỌC – Khối lớp 9
Thời gian làm bài : 15 phút
Họ và tên học sinh : Lớp:
A - PHẦN CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM: 5 điểm
Hãy chọn đáp án đúng
Câu 1: Cacbon có mấy dạng thù hình chính?
Câu 2: Cho sơ đồ phản ứng: C + ZnO − − → t o … + CO2
Chất còn thiếu ở chổ… là
Câu 3: Than chì là một dạng thù hình của Cacbon Than chì có tính chất nào sao đây?
Câu 4:Cho hình vẽ sau:
Các chất A; B; C, D trong hình vẽ lần lượt là
Câu 5: Dạng thù hình của một ……… là những đơn chất khác nhau do nguyên tố đó tạo nên Cụm từ còn thiếu ở dấu …… là
B - PHẦN CÂU HỎI TỰ LUẬN: 5 điểm
Trong phản ứng giữa 1,6 gam đồng (II) oxit CuO và cacbon, kim loại đồng và khí CO2 được sản xuất Các phương trình hóa học liên quan đến phản ứng này cần được viết ra Để tính thể tích khí cacbon đioxit sinh ra ở điều kiện tiêu chuẩn (đktc), ta áp dụng các công thức hóa học phù hợp Cuối cùng, khối lượng đồng (Cu) tạo thành sau phản ứng cũng cần được tính toán chính xác.
- HẾT - ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT SAU TÁC ĐỘNG
Mỗi đáp án đúng đạt 1 đ
2C uO C 2Cu CO2 n (mol)pt 2 1 2 1 n®b(mol) 1,2 0,6 1,2 0,6
…Hết… ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT
Mỗi đáp án đúng đạt 1 đ
2C uO C 2Cu CO2 n (mol)pt 2 1 2 1 n®b(mol) 0,02 0,01 0,02 0,01
- Dạng thù hình là gì?
- Cacbon có 3 dạng thù hình chính: kim cương, than chì và cacbon vô định hình.
Cacbon vô định hình, bao gồm than gỗ, than xương và mồ hóng, nổi bật với khả năng hấp phụ và hoạt động hóa học mạnh Mặc dù cacbon là phi kim với tính chất hóa học yếu, nhưng nó vẫn có khả năng phản ứng với oxy và một số oxit kim loại.
- Một số ứng dụng của cacbon
- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh thí nghiệm và rút ra nhận xét về tính chất của cacbon.
- Viết các phương trình hoá học của cacbon với oxi, với một số oxit kim loại.
- Tính lượng cacbon và hợp chất của cacbon trong phản ứng hoá học
- Giúp học sinh yêu thích môn học để vận dụng kiến thức vào trong cuộc sống.
4 Năng lực cần hướng đến:
Năng lực chung Năng lực chuyên biệt
- Năng lực phát hiện vấn đề
- Năng lực giao tiếp và hợp tác
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học
- Năng lực thực hành hóa học
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học.
II PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT, HÌNH THỨC DẠY HỌC
- Phương pháp, kỹ thuật dạy học:
+ Phương pháp làm thí nghiệm.
+ Phương pháp dạy học theo nhóm.
+ Phương pháp vấn đáp tìm tòi.
+ Kĩ thuật đặt câu hỏi
- Hình thức tổ chức dạy học: (cá nhân, nhóm, cả lớp)
III.CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
- Than bút chì, than gỗ (cacbon vô định hình).
- Chuẩn bị thí nghiệm: tính hấp phụ của than gỗ, cacbon tác dụng với oxit kim loại, cacbon cháy trong oxi.
- Dụng cụ: ống hình trụ, ống dẫn khí có nút, giá kẹp sắt, cốc thủy tinh, bình thủy tinh, môi sắt….
- Hóa chất: CuO, C, Ca(OH)2, lọ chứa khí O2…
- Tìm hiểu nội dung bài học trước khi lên lớp.
IV TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP :
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung ghi bài Hoạt động 1 : Khởi động (học sinh chơi trò chơi chọn gói câu hỏi)
Câu 5 điểm: Để điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm dùng chất nào sau đây?
A MnO2+ HCl (đun nóng nhẹ)
C Điện phân dung dịch NaCl
D Điện phân nóng chảy NaCl Đáp án: A
Câu 7 điểm: Viết Phương trình hóa học điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp. Đáp án: MnO2+ 4HCl → t o MnCl2 + Cl2 + 2H2O
2NaCl + 2H2O→ ®pddcã mn 2NaOH + Cl2 + H2
Câu 8 điểm: Nêu tính chất hóa học của clo?
Nguyên tố R kết hợp với oxi tạo hợp chất oxit có công thức chung RO2, trong đó R chiếm 27,27% về khối lượng Từ thông tin này, chúng ta xác định được nguyên tố R là cacbon (C) với ký hiệu hóa học là C và thuộc loại phi kim.
Cacbon là một trong những nguyên tố hóa học được biết đến sớm nhất và có vai trò quan trọng trong đời sống con người Trong tự nhiên, cacbon tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau Bài viết này sẽ khám phá các tính chất vật lý và hóa học của cacbon, cũng như những ứng dụng của nó trong thực tiễn Thông qua nghiên cứu về cacbon và các hợp chất của nó, chúng ta sẽ hiểu rõ hơn về vai trò thiết yếu của nguyên tố này trong cuộc sống hàng ngày.
Hoạt động 2 Nghiên cứu, hình thành kiến thức
- GV: Lấy ví dụ về dạng thù hình của khí oxi là O2, O3, đây là những đơn chất.
- GV: Lấy ví dụ về dạng thù hình của
P đỏ và P trắng, đây là những đơn chất khác nhau do cùng nguyên tố P tạo nên.
- GV: Vậy dạng thù hình là gì?
Cacbon có ba dạng thù hình chính: kim cương, than chì và fuleren Mỗi dạng có những tính chất đặc trưng riêng, như kim cương có độ cứng cao và khả năng dẫn điện kém, than chì thì dẫn điện tốt và có tính chất mềm dẻo, còn fuleren lại có cấu trúc phân tử độc đáo và ứng dụng trong công nghệ nano Việc tìm hiểu về các dạng thù hình của cacbon giúp HS nắm vững kiến thức hóa học cơ bản.
- HS: Nghe giảng và ghi nhớ
I CÁC DẠNG THÙ HÌNH CỦA CACBON
1 Dạng thù hình là gì?
- Dạng thù hình của một nguyên tố hóa học là những đơn chất khác nhau do nguyên tố đó tạo nên
2.Cacbon có những dạng thù hình nào?
- Kim cương: cứng, trong suốt, không dẫn điện
- Than chì: mềm,dẫn điện
Giáo viên chia học sinh thành 4 nhóm để thực hiện thí nghiệm về sự hấp phụ chất màu của than gỗ Học sinh sẽ được hướng dẫn thực hiện thí nghiệm và quan sát dung dịch thu được sau khi chảy qua lớp than gỗ.
- GV thông báo: Than gỗ có khả năng giữ trên bề mặt của nó chất khí, chất hơi, chất trong trong dd
- GV: Vậy từ đó ta rút ra được kết luận gì về cacbon?
- GV: Giới thiệu: Than gỗ, mới điều chế có tính hấp phụ cao gọi là than hoạt tính
- GV nêu lên một số ứng dụng của than hoạt tính: dùng làm bình nước, khẩu trang, mặt nạ phòng độc…GV liên hệ thực tế.
- GV: Cacbon là 1 phi kim C có những tính chất hóa học gì?
- GV: Cacbon là 1 phi kim hoạt động hóa học yếu Điều kiện xảy ra phản ứng của cacbon với hiđro và kim
-HS: tiến hành làm thí nghiệm và quan sát, nêu hiện tượng xảy ra: Dung dịch thu được không màu.
-HS: Cacbon có tính hấp phụ
- HS: Dự đoán tính chất hóa học của cacbon
- HS: Lắng nghe và ghi nhớ.
- Cacbon vô định hình: xốp, không dẫn điện
II TÍNH CHẤT CỦA CACBON 1.Tính chất hấp phụ.
Than gỗ có tính hấp phụ vì nó có khả năng giữ trên bề mặt của nó các chất khí, chất hơi, chất tan trong dung dịch.
2 Tính chất hóa học loại rất khó khăn Nên ta xét 1 số tính chất hóa học có nhiều ứng dụng trong thực tế của cacbon.
- GV: thực hiện thí nghiệm đốt cháy cacbon trong lọ chứa khí oxi Yêu cầu HS quan sát hiện tượng và viết phương trình hóa học.
- GV: Phản ứng này toả nhiệt rất nhiều
- GV: Vậy từ tính chất này C dùng để làm gì?
Ngoài ra ở nhiệt độ cao thì
CO và CO2 là những khí gây ô nhiễm không khí và góp phần vào hiện tượng hiệu ứng nhà kính Để giảm thiểu ô nhiễm không khí khi sử dụng bếp than, cần áp dụng các biện pháp an toàn và hiệu quả.
- GV cho HS quan sát một số hình ảnh tác hại do ô nhiễm không khí
- GV: Yêu cầu các nhóm tiến hành thí nghiệm CuO với Cacbon GV hướng dẫn các nhóm lắp dụng cụ
- GV: Yêu cầu HS quan sát hiện tượng và viết PTHH
- GV giới thiệu: Ở nhiệt độ cao cacbon còn khử được một số oxit kim loại khác như PbO, ZnO…
-HS: Quan sát thí nghiệm và viết PTHH xảy ra:
- HS: Lắng nghe -HS: Dùng làm nhiên liệu
-HS: Quan sát và nêu hiện tượng và viết PTHH xảy ra.
→ 2Cu + CO2 a Tác dụng với O2
C + O2 → t 0 CO2 b Tác dụng với oxit của kim loại
- Ở nhiệt độ cao cacbon còn khử được một số oxit kim loại khác nhưPbO, ZnO…
-GV: cho HS quan sát các hình ảnh nêu lên ứng dụng tương ứng của các dạng thù hình của cacbon Từ đó hãy nêu ứng dụng của cacbon?
- GV: Giải thích cơ sở các ứng dụng của cacbon
- HS: Lắng nghe và ghi nhớ.
-HS: quan sát và tìm hiểu thông tin SGK và nêu ứng dụng của các dạng thù hình của C.
III ỨNG DỤNG CỦA CACBON
Tùy thuộc vào tính chất của mỗi dạng thù hình, người ta sử dụng cacbon trong đời sống, sản xuất và trong kĩ thuật.
- GV củng cố kiến thức bằng sơ đồ tư duy
- Cho HS chơi trò chơi ô chữ- đoán từ khóa và bài tập trắc nghiệm
- GV hướng dẫn HS làm bài tập
-GV gọi học sinh lên bảng làm bài, gọi học sinh khác nhận xét Giáo viên chốt kiến thức.
- HS: Lắng nghe, ghi bài
Hoạt động 4 Vận dụng kiến thức vào thực tiễn
GV: chia lớp thành 4 nhóm, các nhóm chuẩn bị bảng phụ máy tính trả lời các câu hỏi ra bảng phụ
GV chiếu các nhiệm vụ học tập
1.Vì sao than chất thành đống lớn có thể tự cháy?
2 Tại sao khi cơm bị khê lại cho vào nồi cơm một mẫu than củi?
3 Tại sao người ta dùng than hoạt tính để lọc nước trong bình lọc nước.
- GV tổ chức cho hs báo cáo kết quả tìm được
- GV nhận xét, chốt kiến thức, cho điểm từng nhóm.
- HS chia nhóm, phân nhóm trưởng, thư kí
Các nhóm HS: chú ý lắng nghe, trả lời câu hỏi, nhanh chóng ghi ra bảng phụ -Các nhóm chú ý quan sát thực hiện nhiệm vụ
-HS: đại diện học sinh các nhóm lên báo cáo kết quả, các nhóm khác nhận xét, bổ sung