1. Trang chủ
  2. » Kỹ Thuật - Công Nghệ

Giáo trình Thực tập tháo lắp động cơ

319 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Thực Tập Tháo Lắp Động Cơ
Tác giả ThS. Trần Hoàng Luân, ThS. Phạm Văn Tám, ThS. Lê Văn Nghĩa, ThS. Trần Thị Trà My, KS. Ngô Thị Kim Uyển
Trường học Trường Cao Đẳng Giao Thông Vận Tải
Chuyên ngành Kỹ Thuật Ô Tô
Thể loại Giáo Trình
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 319
Dung lượng 14,05 MB

Cấu trúc

  • 1.1 Các qui định chung của nhà trường đối với sinh viên (19)
    • 1.1.1 Điều 4. Quyền của HSSV (19)
    • 1.1.2 Điều 5: Nghĩa vụ của HSSV (21)
    • 1.2.3 Điều 6: Các hành vi HSSV không được làm (0)
  • 1.2 Nội quy xưởng (22)
  • 1.3 Kỹ thuật an toàn lao động (23)
    • 1.3.1 Những điều cần biết khi làm việc (23)
    • 1.3.2 Trang phục bảo hộ lao động (24)
    • 1.3.3 Môi trường làm việc (25)
    • 1.3.4 Khi làm việc với máy móc thiết bị (25)
    • 1.3.5 Tránh h ỏ a ho ạ n (0)
    • 1.3.6 Những chú ý về an toàn thiết bị điện (28)
  • 1.4 Dụng cụ và thiết bị đo (29)
    • 1.4.1 Khái ni ệm cơ bả n (29)
    • 1.4.2 Dụng cụ cầm tay (30)
    • 1.4.3 Dụng cụ đo (43)
    • 1.4.4 Các thiết bị khác (54)
  • 1.5 Những kỹ năng cơ bản (58)
    • 1.5.1 Những chú ý khi tháo lắp (58)
    • 1.5.2 Các chi tiết lắp chặt (65)
    • 1.5.4 Phanh hãm (73)
    • 1.5.5 Chốt hãm (75)
    • 1.5.6 Đai ốc/Đệ m hãm (75)
    • 1.5.7 Đai ốc xẻ rãnh (78)
    • 1.5.8 Vị trí/Hướng lắp (79)
    • 1.5.9 Ố ng/K ẹ p (82)
    • 1.5.10 Ắc quy (85)
    • 1.5.11 Giắc nối (86)
    • 1.5.12 Tr ụ c cam (87)
    • 1.5.13 Khe hở (89)
    • 1.5.14 Đo (91)
    • 1.5.15 Kiểm tra độ đảo của trục (93)
    • 1.5.16 Kiểm tra độ cong (94)
    • 1.5.17 Kiểm tra nứt/Hư hỏng (94)
    • 1.5.18 Kiểm tra bằng quan sát (95)
  • Bài 2: Nh ậ n bi ế t các chi ti ế t – t ổ ng thành ôtô – Tìm lý l ị ch v ận hành động cơ (96)
    • 2.1 Gi ớ i thi ệ u các chi ti ế t – t ổ ng thành c ủ a ôtô (96)
      • 2.1.1 Động cơ (96)
      • 2.1.2 Cơ cấu phân phối khí (102)
      • 2.1.3 H ệ th ố ng làm mát (104)
      • 2.1.4 Hệ thống bôi trơn (107)
    • 2.2 Xác định chiều quay động cơ (109)
      • 2.2.1 M ục đích (109)
      • 2.2.2 Yêu cầu (109)
      • 2.2.3 Phương pháp thực hiện (109)
      • 2.2.4 Nhận xét (110)
    • 2.3 Xác định các soupape cùng tên (111)
      • 2.3.1 Mục đích (111)
      • 2.3.2 Yêu cầu (111)
      • 2.3.3 Phương pháp thực hiện (111)
      • 2.3.4 Nhận xét (112)
    • 2.4 Xác định ĐCT, ĐCD (112)
      • 2.4.1 M ục đích (112)
      • 2.4.2 Yêu cầu (112)
      • 2.4.3 Phương pháp thực hiện (112)
      • 2.4.4 Nh ậ n xét (114)
    • 2.5 Xác định thứ tự xylanh và thứ tự công tác của xylanh (114)
      • 2.5.1 Mục đích (114)
      • 2.5.2 Yêu c ầ u (114)
      • 2.5.3 Phương pháp thực hiện (115)
      • 2.5.4 Nhận xét (116)
  • Bài 3: Tháo r ời động cơ (0)
    • 3.1 Tháo từ trên xe xuống (117)
      • 3.1.1 Khái Quát (117)
      • 3.1.2 Trình tự thực hiện (118)
    • 3.2 Tháo rời thành từng chi tiết (131)
      • 3.2.1 Yêu c ầ u (131)
      • 3.2.2 Tháo rời các bộ phận (131)
  • Bài 4: Làm s ạ ch các chi ti ế t - Phân lo ạ i (145)
    • 4.1 Làm sạch các chi tiết đúng kỹ thuật (0)
    • 4.2 Đánh dấu các chi tiết, cụm chi tiết (147)
    • 4.3 Phân loại, sắp xếp các chi tiết thành từng cụm (0)
    • 4.4 Làm đệm (gioăng) tại các bề mặt lắp ráp (0)
  • Bài 5: S ử a ch ữa thân động cơ, nắ p máy (150)
    • 5.1 Phương pháp kiểm tra các hư hỏng (150)
      • 5.1.1 Kiểm tra nắp quylát (150)
      • 5.1.2 Ki ể m tra thân máy (152)
    • 5.2 Phương pháp sửa chữa (155)
      • 5.2.1 Sửa chữa vết nứt lỗ thủng (155)
      • 5.2.2 Sửa chữa gối đỡ trục khuỷu (158)
  • Bài 6: S ử a ch ữ a xylanh (164)
    • 6.1 Kiểm tra (164)
      • 6.1.1 Ki ể m tra m ặt gương củ a xylanh (164)
      • 6.1.2 Kiểm tra độ côn của xylanh (165)
      • 6.1.3 Kiểm tra độ ôvan của xylanh (165)
      • 6.1.4 Ki ểm tra độ nhô lên c ủ a xylanh so v ớ i thân máy (166)
    • 6.2 Phương pháp sửa chữa (166)
      • 6.2.1 Thay ống lót xylanh (166)
      • 6.2.2 S ử a ch ữ a xylanh (169)
  • Bài 7: S ử a ch ữ a píttông (170)
    • 7.1 Phương pháp kiểm tra píttông (170)
      • 7.1.1 Vệ sinh pittông (170)
      • 7.1.2 Kiểm tra sơ bộ (171)
      • 7.1.3 Kiểm tra độ côn của píttông (171)
      • 7.1.4 Kiểm tra độ ôvan của píttông (171)
      • 7.1.5 Kiểm tra rãnh xécmăng (172)
      • 7.1.6 Ki ể m tra khe h ở gi ữ a l ỗ ch ố t piston và ch ố t piston (172)
      • 7.1.7 Kiểm tra khe hở giữa píttông và xylanh (172)
    • 7.2 Sửa chữa pittông (173)
      • 7.2.1 S ử a ch ữ a t ạ m th ờ i (173)
      • 7.2.2 Thay píttông (173)
  • Bài 8: S ử a ch ữa sécmăng (175)
    • 8.1 Phương pháp kiể m tra s ử a ch ữa xecmăng (175)
      • 8.1.1 Kiểm tra khe hở miệng xecmăng (175)
      • 8.1.2 Kiểm tra khe hở chiều cao xecmăng (176)
      • 8.1.3 Kiểm tra khe hở lưng xecmăng (176)
      • 8.1.4 Kiểm tra độ kín giữa bề mặt công tác của xécmăng với vách xylanh (177)
      • 8.1.5 Kiểm tra độ đàn hồi xécmăng (178)
      • 8.1.6 Kiểm tra khe hở miệng ở trạng thái tự do (178)
    • 8.2 Phương pháp lắp sécmăng (178)
  • Bài 9: S ử a ch ữ a thanh truy ề n (180)
    • 9.1 Phương pháp kiểm tra thanh truyền (180)
      • 9.1.1 Ki ểm tra sơ bộ (180)
      • 9.1.2 Kiểm tra khe hở dầu (181)
      • 9.1.3 Kiểm tra khe hở dọc (182)
      • 9.1.4 Ki ểm tra độ cong, xo ắ n (182)
      • 9.1.5 Kiểm tra bulông thanh truyền (184)
      • 9.1.5 Kiểm tra khe hở giữa đầu nhỏ thanh truyền và chốt pittông (0)
    • 9.2 S ử a ch ữ a thanh truy ề n (185)
      • 9.2.1 Sửa chữa lỗ đầu nhỏ thanh truyền (0)
      • 9.2.2 Sửa chữa bạc đồng đầu nhỏ thanh truyền (0)
      • 9.2.3 Sửa chữa mặt lắp ghép gối đỡ đầu lớn thanh truyền (185)
      • 9.2.4 Doa gối đỡ thanh truyền (186)
      • 9.2.5 Chọn lắp bạc lót thanh truyền (186)
      • 9.2.6 Cạo bạc lót thanh truyền (187)
      • 9.2.7 Nắn thanh truyền (188)
  • Bài 10: S ử a ch ữ a tr ụ c khu ỷu và bánh đà (19)
    • 10.1 Phương pháp kiểm tra trục khuỷu (190)
      • 10.1.1 Kiểm tra độ cong, xoắn trục khuỷu (190)
      • 10.1.2 Ki ể m tra v ế t n ứ t c ủ a tr ụ c khu ỷ u (192)
      • 10.1.3 Kiểm tra độ côn và độ ô van của các cổ trục chính và cổ trục thanh truyền (192)
      • 10.1.4 Ki ểm tra độ d ị ch d ọ c tr ụ c (193)
      • 10.1.5 Kiểm tra khe hở dầu (193)
    • 10.2 Phương pháp sửa chữa trục khuỷu (194)
      • 10.2.1 Hàn đắp, phay lại các rãnh then, bánh răng trục khuỷu (194)
      • 10.2.2 Mài cổ trục chính, cổ trục thanh truyền bị mòn (194)
      • 10.2.3 Sửa chữa trục khuỷu bị cong xoắn (196)
      • 10.2.4 Sửa chữa trục cơ bị gẫy (196)
    • 10.3 Phương pháp kiểm tra bánh đà (196)
      • 10.3.1 Kiểm tra sơ bộ (196)
      • 10.3.2 Kiểm tra độ vênh (197)
      • 10.3.3 Ki ểm tra độ đả o c ủ a m ặt bánh đà (197)
    • 10.4 Phương pháp sửa chữa (197)
      • 10.4.1 Sửa chữa các vết cào xước, cháy rỗ, rạn nứt trên bánh đà (197)
      • 10.4.2 B ề m ặ t Bánh đà b ị dính d ầ u (198)
      • 10.4.3 Sửa chữa vành răng trên bánh đà (198)
      • 10.4.4 Sửa chữa độ đảo hoặc biến cứng của bánh đà (198)
  • Bài 11: S ử a ch ữa cơ cấ u phân ph ố i khí (190)
    • A. KI ỂM TRA CƠ CẤ U OHC - TRUY ỀN ĐỘNG ĐAI (199)
      • 11.1 Kiểm tra và sửa chữa soupape (199)
        • 11.1.1 Kiểm tra (199)
        • 11.1.2 S ử a ch ữ a (0)
      • 11.2 Xoáy soupape (0)
      • 11.3 Kiểm tra ống kềm soupape (0)
        • 11.3.1 Ki ể m tra khe h ở gi ữ a soupape và ố ng k ề m soupape (0)
        • 11.3.2 Sửa chữa (0)
      • 11.4 Kiểm tra lo xo soupape (0)
      • 11.5 Ki ể m tra tr ụ c cam (0)
      • 11.6 Kiểm tra con đội (0)
    • B. KI ỂM TRA CƠ CẤ U OHC - TRUY ỀN ĐỘ NG XÍCH (0)
    • C. KI ỂM TRA CƠ CẤ U OHV - TRUY ỀN ĐỘ NG XÍCH (0)
      • 11.7 Kiểm tra trục cam (0)
      • 11.8 Kiểm tra khe hở cò mổ - trục cò mổ (0)
      • 11.9 Kiểm tra bộ truyền xích (0)
      • 11.10 Phương pháp điều chỉnh khe hở soupape (0)
        • 11.10.1 Yêu cầu (0)
        • 11.10.2 Phương pháp thực hiện (0)
        • 11.10.3 Nhận xét (0)
      • 11.11 Phương pháp cân cam (0)
        • 11.11.1 Yêu cầu (0)
        • 11.11.2 Phương pháp thực hiện (0)
        • 11.11.3 Nh ậ n xét (0)
  • Bài 12: S ử a ch ữ a h ệ th ống bôi trơn (199)
    • 12.1 Phương pháp thay nhớt (0)
    • 12.2 Phương pháp thay lọ c nh ớ t (0)
    • 12.3 Kiểm tra độ kín khít của hệ thống bôi trơn (0)
    • 12.4 Kiểm tra áp suất nhớt (0)
    • 12.5 Ki ể m tra bơm nhớ t (0)
    • 12.6 Kiểm tra bộ làm mát nhớt bằng nước (0)
    • 12.7 Kiểm tra mạch dầu bôi trơn (0)
    • 12.8 Kiểm tra điện đèn báo áp suất nhớt (0)
  • Bài 13: S ử a ch ữ a h ệ th ố ng làm mát (0)
    • 13.1 Thay nước làm mát (0)
    • 13.2 Kiểm tra hiện tượng rò rỉ của hệ thống làm mát (0)
    • 13.3 Kiểm tra van hằng nhiệt (0)
    • 13.4 Ki ể m tra bơm nướ c (0)
    • 13.5 Kiểm tra két nước (0)
    • 13.6 Kiểm tra, sửa chữa quạt gió (0)
  • Bài 14: L ắp ráp độ n g cơ (0)
    • 14.1 Lắp ráp hoàn chỉnh động cơ (0)
      • 14.1.1 Lắp trục khuỷu (0)
      • 14.1.2 L ắ p tr ục pittông và xecmăng (0)
      • 14.1.3 Lắp pittông - thanh truyền và xecmăng vào xylanh (0)
      • 14.1.4 Lắp carte dầu (0)
      • 14.1.5 Lắp nắp máy (0)
      • 14.1.6 Lắp bộ truyền động đai (0)
      • 14.1.7 Cơ cấu OHC - Truyền động xích (0)
      • 14.1.8 Cơ cấu OHV - Truyền động xích (0)
    • 14.2 Lắp ráp động cơ lên xe (0)
      • 14.2.1 Tháo động cơ ra khỏi giá đại tu động cơ (0)
      • 14.2.2 Lắp bánh đà (0)
      • 14.2.3 L ắ p ly h ợ p (0)
      • 14.2.4 Lắp động cơ vào hộp số (0)
      • 14.2.5 Đặt động cơ lên bàn nâng động cơ (0)
      • 14.2.6 L ắp động cơ (0)
      • 14.2.7 Lắp những bộ phận bên dưới gầm xe (0)
      • 14.2.8 Lắp những bộ phận trong khoang động cơ (0)
      • 14.2.9 N ối đườ ng ố ng nhiên li ệ u (0)
      • 14.2.10 Nối các kẹp và ống cao su (0)
      • 14.2.11 Lắp các bộ phận bên trong xe (0)
      • 14.2.12 Nối giắc nối và dây điện (0)
      • 14.2.13 Đổ nước làm mát (0)
      • 14.2.14 Lắp ắc quy (0)
      • 14.2.15 Kiểm tra lần cuối (0)

Nội dung

Các qui định chung của nhà trường đối với sinh viên

Điều 4 Quyền của HSSV

1.Được nhận vào học đúng ngành nghề đã đăng ký dự tuyển nếu đủ các điều kiện trúng tuyển theo quy định của nhà trường

2 Được nhà trường tôn trọng và đối xử bình đẳng; được cung cấp đầy đủ thông tin cá nhân về việc học tập , rèn luyện theo quy định của nhà trường; được nhà trường phổ biến nội quy, quy chế về học tập, thực tập, thi tốt nghiệp, rèn luyện, về chế độ chính sách của Nhà nước có liên quan đến HSSV

3.Được tạo điều kiện trong học tập và rèn luyện, bao gồm:

Thư viện và các trang thiết bị, phương tiện được sử dụng để hỗ trợ cho các hoạt động học tập, thí nghiệm, nghiên cứu khoa học, cũng như văn hóa, văn nghệ và thể dục, thể thao.

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang2

✓ Được tham gia nghiên cứu khoa học, thi HSSV giỏi, thi Olympic các môn học, thi sáng tạo tài năng trẻ;

✓ Được chăm lo, bảo vệ sức khoẻ theo chế độ hiện hành của Nhà nước;

Để được đăng ký dự tuyển đi học ở nước ngoài, sinh viên cần thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc học chuyển tiếp ở các trình độ đào tạo cao hơn.

Sinh viên được khuyến khích tham gia vào các tổ chức như Đảng Cộng sản Việt Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam và Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam Họ cũng có cơ hội tham gia các tổ chức tự quản của học sinh, sinh viên và các hoạt động xã hội trong và ngoài trường học theo quy định pháp luật Thêm vào đó, các hoạt động văn hóa, văn nghệ và thể thao lành mạnh cũng được tổ chức, phù hợp với mục tiêu đào tạo của Nhà trường.

Học sinh có quyền được nghỉ học tạm thời, tạm ngừng học, hoặc học theo tiến độ chậm hoặc nhanh Họ cũng có thể học đồng thời hai chương trình và chuyển trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ngoài ra, học sinh được nghỉ hè, nghỉ Tết và nghỉ lễ theo quy định hiện hành.

4 Được hưởng các chế độ, chính sách ưu tiên theo quy định của Nhà nước; được xét nhận học bổng do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ; được miễn giảm phí khi sử dụng các dịch vụ công cộng về giao thông, giải trí, tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử, công trình văn hoá theo quy định của Nhà nước

5 Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với Nhà trường các giải pháp góp phần xây dựng Nhà trường; được đề đạt nguyện vọng và khiếu nại lên Ban giám hiệu giải quyết các vấn đề có liên quan đến quyền, lợi ích chính đáng của HSSV

6 Được xét tiếp nhận vào ký túc xá theo quy định của Trường Việc ưu tiên khi sắp xếp vào ởký túc xá theo quy định tại Quy chế công tác HSSV nội trú của trường

7 HSSV đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp được nhà trường cấp bằng tốt nghiệp, bảng điểm học tập và rèn luyện, hồ sơ HSSV, các giấy tờ có liên quan khác và giải quyết các thủ tục hành chính

8 Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các cơ quan Nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi, rèn luyện tốt và được hưởng các chính sách

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang3 ưu tiên khác theo quy định về tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 5: Nghĩa vụ của HSSV

1 Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy chế, nội quy, điều lệ nhà trường

2 Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình học tập và rèn luyện; thực hiện tốt nếp sống văn minh

3 Giữ gìn và bảo vệ tài sản của nhà trường; góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường

4 Thực hiện nhiệm vụ học tập , rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục, đào tạo của nhà trường; chủ động tích cực tự học, nghiên cứu, sáng tạo và tự rèn luyện đạo đức, lối sống

5 Thực hiện đầy đủ quy định về việc khám sức khoẻ khi mới nhập học và khám sức khoẻ định kỳ trong thời gian học tập theo quy định của nhà trường

6 Đóng học phí đúng thời hạn theo quy định

7 Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với năng lực và sức khoẻ theo yêu cầu của nhà trường

8 Chấp hành nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo sự điều động của Nhà nước khi được hưởng học bổng, chi chí đào tạo do Nhà nước cấp hoặc do nước ngoài tài trợ theo Hiệp định ký kết với Nhà nước, nếu không chấp hành phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo theo quy định

9 Tham gia phòng, chống tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử và các hoạt động khác của HSSV, cán bộ, giáo viên; kịp thời báo cáo với khoa, phòng chức năng, Hiệu trưởng nhà trường hoặc các cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện những hành vi tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử hoặc những hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy, quy chế khác của HSSV, cán bộ, giáo viên trong trường

10 Tham gia phòng chống tội phạm, tệ nạn ma tuý, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác

1.1.3 Điều 6: Các hành vi HSSV không được làm

1 Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, nhân viên nhà trường và HSSV khác.

Điều 6: Các hành vi HSSV không được làm

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang4

2 Gian lận trong học tập như: quay cóp , mang tài liệu vào phòng thi, xin điểm; học, thi, thực tập, trực hộ người khác hoặc nhờ người khác học, thi, thực tập, trực hộ; sao chép, nhờ hoặc làm hộ tiểu luận, đồ án, khoá luận tốt nghiệp; tổ chức hoặc tham gia tổ chức thi hộ hoặc các hành vi gian lận khác

3 Hút thuốc, uống rượu, bia trong trường học; say rượu, bia khi đến lớp

4 Gây rối an ninh, trật tự trong trường hoặc nơi công cộng

5 Tham gia đua xe hoặc cổ vũ đua xe trái phép

6 Đánh bạc dưới mọi hình thức

7 Sản xuất, buôn bán, vận chuyển, phát tán, tàng trữ, sử dụng hoặc lôi kéo người khác sử dụng vũ khí, chất nổ, các chất ma tuý, các loại hoá chất cấm sử dụng, các tài liệu, ấn phẩm, thông tin phản động, đồi trụy và các tài liệu cấm khác theo quy định của Nhà nước; tổ chức, tham gia, truyền bá các hoạt động mê tín dị đoan, các hoạt động tôn giáo trong nhà trường và các hành vi vi phạm đạo đức khác

8 Thành lập , tham gia các hoạt động mang tính chất chính trị trái pháp luật; tổ chức, tham gia các hoạt động tập thể mang danh nghĩa Nhà trường khi chưa được Nhà trường cho phép.

Nội quy xưởng

Khi thực tập tại xưởng, học sinh cần tuân thủ các quy định sau: Thứ nhất, phải tuân theo nội quy chung của nhà trường Thứ hai, tóc cần ngắn gọn và phải mặc trang phục bảo hộ lao động hoặc đồng phục Thứ ba, việc ra vào xưởng phải đúng quy định và cần có sự đồng ý của giáo viên trong giờ thực tập Thứ tư, tuyệt đối không hút thuốc hay say rượu trong giờ học Thứ năm, học sinh phải tuân theo hướng dẫn của giáo viên và không tự ý làm việc không liên quan đến bài học Cuối cùng, cần giữ vệ sinh chung, bảo quản dụng cụ thiết bị thực tập ngăn nắp và có ý thức bảo vệ tài sản chung.

Trong quá trình thực tập tháo lắp động cơ, học sinh cần ghi nhớ rằng "an toàn là bạn, tai nạn là thù" Việc tuân thủ hướng dẫn an toàn và thực hiện đúng các biện pháp an toàn lao động là vô cùng quan trọng để đảm bảo an toàn trong xưởng thực tập.

Kỹ thuật an toàn lao động

Những điều cần biết khi làm việc

A Sự bất cẩn của kỹ thuật viên

B Môi trường làm việc kém

1 Luôn làm việc an toàn để tránh bị thương

2.Cẩn thận để tránh tai nạn cho bản thân

Khi bạn gặp chấn thương trong quá trình làm việc, không chỉ bản thân bạn mà cả gia đình, đồng nghiệp và công ty cũng chịu ảnh hưởng.

Các yếu tố gây tai nạn

A Tai nạn do yếu tố con người Tai nạn có thể xảy ra do việc sử dụng không đúng máy móc hay dụng cụ, không mặc quần áo thích hợp, hay do kỹ thuật viên thiếu cẩn thận

B Tai nạn xảy ra do yếu tố vật lý Tai nạn xảy ra do máy móc hay dụng cụ bị hư hỏng, sự không đồng nhất của các thiết bị an toàn hay môi trường làm việckém

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang6

Trang phục bảo hộ lao động

+ Qu ầ n áo làm vi ệ c Để tránh tai nạn hãy chọn quần áo làm việc chắc và vừa vặn để hỗ trợ cho công việc

Tránh sử dụng quần áo làm việc có thắt lưng, khóa và nút nhô ra, vì chúng có thể gây hư hỏng cho xe trong quá trình làm việc.

Như là một biện pháp an toàn chống tai nạn và cháy, tránh để da trần

Đừng bỏ qua việc sử dụng giày bảo hộ khi làm việc, vì giày dép không phù hợp như dép hay giày thể thao có thể gây nguy hiểm do dễ trượt và giảm hiệu quả công việc Việc không mang giày bảo hộ còn làm tăng nguy cơ chấn thương do các vật dụng rơi bất ngờ.

Khi thực hiện các công việc nâng vật nặng hoặc tháo các đoạn ống xả, việc đeo găng tay là cần thiết để bảo vệ tay Tuy nhiên, đối với các công việc bảo trì thông thường, không bắt buộc phải đeo găng tay.

Khi nào thì bạn nên đeo găng tay phải được quyết định tuỳ theo loại công việc mà bạn địn tiến hành

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang7

Môi trường làm việc

Luôn giữ cho nơi làm việc sạch sẽ để bảo vệ bản thân bạn và người khác khỏi bị thương

Để đảm bảo an toàn, không nên để dụng cụ hay phụ tùng trên sàn, tránh nguy cơ bị dẫm lên Hãy hình thành thói quen đặt chúng lên bàn nguội hoặc giá làm việc.

+ Ngay lập tức lau sạch bất kỳ nhiên liệu, dầu hay mở bắn ra để tránh cho bản thân bạn và người khác không bị trượt trên sàn

Khi làm việc, bạn nên tránh tạo tư thế không thoải mái, vì điều này không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả công việc mà còn có thể dẫn đến nguy cơ ngã và chấn thương.

Khi làm việc với những vật nặng, bạn cần đặc biệt cẩn thận để tránh bị thương, đặc biệt là khi chúng có thể rơi vào chân Ngoài ra, hãy lưu ý rằng việc cố gắng nâng những vật quá nặng so với khả năng của mình có thể gây ra đau lưng.

+ Để di chuyển từ vị trí này đến vị trí khác ở nơi làm việc, đừng quên đi theo lối đi đã quy định

+ Không được sử dụng những vật dễ cháy gần công tắc, bảng công tắc hay môtơ điện v.v do chúng có thể dễ dàng bắt cháy.

Khi làm việc với máy móc thiết bị

Hãy tuân thủ những chú ý sau để tránh bị thương:

1 Các thiết bị điện, thuỷ lực và khí nén có thể gây ra thương tổn nghiêm trọng nếu sử dụng không đúng

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang8

Trước khi sử dụng các dụng cụ tạo ra mạt kim loại, hãy đeo kính bảo hộ để bảo vệ mắt Sau khi sử dụng, nhớ làm sạch bụi và mạt kim loại khỏi các dụng cụ như máy mài và khoan để đảm bảo an toàn và duy trì hiệu suất làm việc.

Khi làm việc với dụng cụ có chuyển động quay hoặc trong khu vực có nguy cơ quay, không nên đeo găng tay Việc đeo găng tay có thể khiến chúng bị kẹt vào các vật thể quay, dẫn đến nguy cơ bị thương cho tay.

Để nâng xe an toàn trên cầu nâng, trước tiên cần nâng xe cho đến khi lốp hơi nhấc khỏi mặt đất Sau đó, hãy đảm bảo rằng xe được đỡ chắc chắn trên cầu nâng trước khi nâng hoàn toàn Tránh lắc xe khi đã được nâng lên, vì điều này có thể gây ra tai nạn nghiêm trọng.

Những cảnh báo sau phải được tuân thủ để tránh hoả hoạn:

Khi chuông báo cháy vang lên, tất cả nhân viên cần tham gia vào công tác cứu hỏa Để thực hiện điều này hiệu quả, họ phải nắm rõ vị trí của bình cứu hỏa và biết cách sử dụng chúng đúng cách.

+ Không hút thuốc trừ khi ở nơi quy định, và đừng quên dập tàn thuốc trong gạt tàn

Để đảm bảo an toàn và phòng ngừa hoả hoạn, hãy tuân thủ các cảnh báo quan trọng khi làm việc gần những vật liệu dễ cháy trong khu vực thực tập tháo lắp động cơ.

+ Giẻ có thấm xăng hay dầu đôi khi có thể tự bốc cháy, nên chúng phải được vứt bỏ và trong thùng kim loại có nắp

+ Không dùng ngọn lửa hở xung quanh khu vực chứa dầu hay dung dịch rửa chi tiết dễ cháy

Khi nạp điện cho ắc quy, tuyệt đối không sử dụng ngọn lửa hở hoặc tạo tia lửa xung quanh, vì chúng có thể phát sinh khí dễ cháy và gây nguy hiểm cháy nổ.

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang10

+ Không mang nhiên liệu hay dung dịch rửă vào trong xưởng trừ khi cần thiết, và hãy dùng bình chứa đặc biệt có thể đậy kín

Không nên vứt bỏ dầu thải và xăng xuống cống vì chúng có thể gây ra hỏa hoạn trong hệ thống cống Hãy đảm bảo luôn đổ những chất này vào bình xả hoặc bình chứa phù hợp để đảm bảo an toàn.

Trước khi khởi động động cơ xe có hiện tượng rò rỉ nhiên liệu, cần phải sửa chữa triệt để chỗ rò rỉ Để đảm bảo an toàn, hãy tháo chế hòa khí và ngắt cáp âm khỏi ắc quy nhằm tránh việc động cơ khởi động bất ngờ.

1.3.6 Những chú ý về an toàn thiết bị điện

Sai sót trong việc sử dụng thiết bị điện có thể dẫn đến đoản mạch và cháy nổ Vì vậy, việc học cách sử dụng đúng cách và tuân thủ các lưu ý an toàn là rất quan trọng.

Nếu bạn phát hiện bất kỳ sự bất thường nào trong thiết bị điện, hãy ngay lập tức tắt công tắc OFF và liên hệ với người quản lý hoặc đốc công.

+ Trong trường hợp ngắn mạch hay cháy trong mạch điện, hãy tắt công tắc OFF trước khi tiến hành dập lửa

+ Hãy báo cáo đường dây điện không đúng hay các thiết bị điện lắp không đúng với Người quản lý / đốc công

Hãy báo cáo bất kỳ cầu chì cháy nào với người quản lý do cầu chì cháy báo hiệu có chập mạch ởđâu đó.

Những chú ý về an toàn thiết bị điện

Sử dụng thiết bị điện không đúng cách có thể dẫn đến đoản mạch và cháy nổ Vì vậy, việc nắm vững cách sử dụng an toàn và tuân thủ các lưu ý quan trọng là rất cần thiết.

Nếu bạn phát hiện bất kỳ sự bất thường nào trong thiết bị điện, hãy ngay lập tức tắt công tắc OFF và liên hệ với người quản lý hoặc đốc công để xử lý kịp thời.

+ Trong trường hợp ngắn mạch hay cháy trong mạch điện, hãy tắt công tắc OFF trước khi tiến hành dập lửa

+ Hãy báo cáo đường dây điện không đúng hay các thiết bị điện lắp không đúng với Người quản lý / đốc công

Hãy báo cáo bất kỳ cầu chì cháy nào với người quản lý do cầu chì cháy báo hiệu có chập mạch ởđâu đó

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang11

Không bao giờ thực hiện những hành động sau do chúng đặc biệt nguy hiểm: + Không được đến gần dây điện bị hở hay đứt

+ Để tránh điện giật, không bao giờ chạm vào bất kỳ thiết bị điện nào nếu tay ướt

+ Không bao giờ chạm vào công tắc có dãn nhãn "không làm việc"

+ Khi tháo phích cắm, không kéo dây điện, hãy kéo bản thân phích

+ Không được chạy dây điện qua khu vực ướt hay ngấm dầu, qua bề mặt nung nóng hay xung quanh những góc nhọn

+ Không sử dụng những vật có thể cháy ở gần công tắc, bảng công tắc hay môtơ v.v chúng dễ dàng sinh ra tia lửa

Trong hoạt động phòng ngừa, kỹ thuật viên chia sẻ những nguy cơ tiềm ẩn mà họ gặp phải trong công việc hàng ngày Họ mô tả cách thức xảy ra của các nguy cơ này để giúp đồng nghiệp nhận thức và tránh khỏi chúng Tiếp theo, kỹ thuật viên phân tích các yếu tố có thể dẫn đến tình trạng nguy hiểm và đề xuất các biện pháp cần thiết nhằm tạo ra một môi trường làm việc an toàn hơn.

Dụng cụ và thiết bị đo

Khái ni ệm cơ bả n

Sửa chữa ôtô đòi hỏi sự sử dụng đa dạng các dụng cụ và thiết bị đo chuyên dụng Những dụng cụ này được thiết kế cho các phương pháp cụ thể và chỉ đảm bảo hiệu quả cũng như an toàn khi được sử dụng đúng cách.

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang12

Các nguyên tắc cơ bản khi sử dụng dụng cụ và thiết bị đo:

Để đảm bảo chất lượng công việc, việc tìm hiểu chức năng và cách sử dụng đúng của từng dụng cụ và thiết bị đo là rất quan trọng Sử dụng chúng cho mục đích khác với thiết kế ban đầu có thể dẫn đến hỏng hóc thiết bị và ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả công việc.

Để sử dụng thiết bị một cách hiệu quả, cần nắm rõ quy trình thao tác của từng dụng cụ Việc áp dụng đúng dụng cụ cho từng công việc, tác động lực phù hợp và duy trì tư thế làm việc hợp lý là rất quan trọng.

Khi tháo bu lông, việc lựa chọn dụng cụ phù hợp là rất quan trọng Có nhiều loại dụng cụ khác nhau tùy thuộc vào kích thước, vị trí và các tiêu chí khác Để đảm bảo hiệu quả công việc, hãy luôn chọn dụng cụ vừa khít với hình dáng của chi tiết và vị trí thực hiện.

Để duy trì sự ngăn nắp, hãy đảm bảo rằng các dụng cụ và thiết bị đo được sắp xếp ở vị trí dễ dàng tiếp cận khi cần thiết Sau khi sử dụng, cần đặt chúng về đúng vị trí ban đầu để giữ cho không gian làm việc luôn gọn gàng và hiệu quả.

Để đảm bảo hiệu suất tối ưu, việc quản lý và bảo quản dụng cụ là rất quan trọng Dụng cụ cần được làm sạch và bảo quản ngay sau khi sử dụng, đồng thời bôi dầu nếu cần thiết Tất cả các công việc sửa chữa cũng phải được thực hiện kịp thời, nhằm giữ cho dụng cụ luôn ở trong tình trạng hoàn hảo.

Dụng cụ cầm tay

❖ Hãy chọn dụng cụ phù hợp với loại công việc Để tháo và thay thể bulông/đai ốc hay tháo các chi tiết

Khi sửa chữa ôtô, việc sử dụng bộ khóa ống là rất cần thiết Nếu không thể sử dụng bộ đầu khẩu do không gian hạn chế, bạn nên lựa chọn khóa vòng hoặc cơ lê theo thứ tự thích hợp.

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang13

❖ Chọn dụng cụ theo tốc độ hoàn thành công việc

+ Khóa ống hữu dụng trong trường hợp mà nó có thể sử dụng để quay bulông/đai ốc mà không cần định vị lại

Nó cho phép quay bulông/đai ốc nhanh hơn

+ Khóa ống có thể sử dụng theo nhiều cách tuỳ theo loại tay nối lắp vào nó

1 Tay quay cóc, nó thích hợp khi sử dụng ở những nơi chật hẹp Tuy nhiên, do cấu tạo của cơ cấu cóc, nó có thểđạt được mômen rất lớn

2 Tay quay trượt Cần một không gian lớn nhưng nó cho phép thao tác nhanh nhất

3 Tay quay nhanh Cho phép thao tác nhanh, với việc lắp thanh nối Tuy nhiên tay quay này dài và khó sử dụng ở những nơi chật hẹp

❖ Chọn dụng cụ theo độ lớn của mômen quay

Nếu cần mômen lớn để xiết lần cuối hay khi nới lỏng bulông/đai ốc, hãy sử dụng cụ vặn cho phép tác dụng lực lớn

Độ lớn của lực tác dụng liên quan trực tiếp đến chiều dài của dụng cụ; dụng cụ dài hơn cho phép đạt được mômen lớn hơn chỉ với một lực nhỏ.

+ Nếu sử dụng dụng cụ quá dài, có nguy cơ xiết quá lực, và bulông có thể bị đứt

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang14

1.4.2.2 Các chú ý khi thao tác

1 Kích thước và ứng dụng của dụng cụ

+ Chắc chắn rằng đường kính của dụng cụ vừa khít với đầu bulông/đai ốc + Lắp dụng cụ và bu lông/đai ốc một cách chắc chắn

+ Luôn xoay dụng cụ sao cho bạn đang kéo nó

+ Nếu dụng cụ không thể kéo do không gian bị hạn chế, hãy đẩy bằng lòng bàn tay

+ Bu lông/đai ốc, mà đã được xiết chặt, có thể được nới lỏng ra dễ dàng bằng cách tác dụng xung lực

+ Tuy nhiên, cần phải dùng búa hay ống thép (để nối dài tay đòn) nhằm tăng mômen

+ Phải luôn xiết lần cuối cùng với cân lực, để xiết đến mômen tiêu chuẩn

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang15

Dụng cụ này cho phép tháo và thay thế bulông/đai ốc một cách dễ dàng nhờ vào sự kết hợp giữa tay nối và đầu khẩu, phù hợp với từng tình huống thao tác Ứng dụng chính của dụng cụ là giữ bulông/đai ốc, giúp quá trình tháo lắp trở nên hiệu quả hơn với bộ khóa ống.

1 Kích thước của đầu khóa ống + Có 2 loại kích thước khác nhau: lớn và nhỏ Phần lớn hơn có thể đạt được mômen lớn hơn so với phần nhỏ

2 Độ sâu của khóa ống + Có 2 loại: tiêu chuẩn và sâu, 2 hay 3 lần so với loại tiêu chuẩn Loại sâu có thể dùng với đai ốc mà có bulông nhô cao lên, mà không lắp vừa với loại đầu khẩu tiêu chuẩn

Có hai loại bulông: loại 12 cạnh và loại 6 cạnh Bulông lục giác có bề mặt tiếp xúc lớn hơn, giúp giảm thiểu khả năng hư hỏng bề mặt của bulông và đai ốc.

- Ứng dụng: Dụng cụ này được sử dụng đặc biệt để tháo và thay thế bugi

+ Có 2 cỡ, lớn và nhỏ, để lắp vừa với kích thước của các bugi

+ Bên trong của khẩu có nam châm để giữ bugi

1 Nam châm bảo vệ bugi, nhưng vẫn phải cẩn thận đểkhông làm rơi nó.

2 Để đảm bảo bugi được lắp đúng, trước tiên hãy xoay nó cẩn thận bằng tay (Tham khảo: mômen xiết tiêu chuẩn 180~200 kg.cm)

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang16

❖ Đầu nối cho khóa ống Ứng dụng: Dùng như một khớp nối để thay đổi kích thước đầu nối của khóa ống

Mômen xiết lớn tạo ra tải trọng đáng kể lên đầu khóa ống hoặc bulông nhỏ Việc áp dụng mômen cần tuân thủ giới hạn xiết quy định để đảm bảo hiệu quả và an toàn.

3 Đầu khóa ống có đầu nối nhỏ

4 Đầu khóa ống có đầu nối lớn

❖ Đầu nối tuỳđộng (Bộ khóa ống)

Đầu nối vuông có khả năng di chuyển linh hoạt theo các hướng trước, sau, trái và phải, cùng với việc điều chỉnh góc tay cầm tùy ý, mang lại sự tiện lợi tối đa khi làm việc trong các không gian chật hẹp.

1 Không tác dụng mômen với tay cầm nghiêng với một góc lớn

2 Không sử dụng với súng hơi Khớp nối có thể bị vỡ, do nó không thể hấp thụ được chuyển động lắc tròn, và làm hư hỏng dụng cụ, chi tiết hay xe

❖ Thanh nối dài (Bộđầu khẩu)

1 Có thể sử dụng để tháo và thay thế bulông/đai ốc mà được đặt ở những vị trí quá sâu để có thể với tới

2 Thanh nối cũng có thể được sử dụng để nâng cao dụng cụ trên mặt phẳng nhằm dễ dàng với tới

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang17

❖ Tay quay nhanh (Bộ khóa ống)

- Ứng dụng: Tay nối này có thể được sử dụng 2 chiều bằng cách trượt vị trí so với đầu khóa ống

1 Hình chữ L: Để cải thiện mômen

2 Hình chữ T: Để nâng cao tốc độ

❖ Tay nối trượt (Bộ khóa ống)

- Ứng dụng: Loại tay quay này được sử dụng để tháo và thay thế bulông/đai ốc khi cần mômen lớn

+ Đầu nối với khóa ống có một khớp xoay được, nó cho phép điều chỉnh góc của tay nối khít với khóa ống

+ Tay nối trượt ra, cho phép thay đổi chiều dài của tay cầm

Trước khi sử dụng, hãy đảm bảo tay nối đã được trượt cho đến khi khớp vào vị trí khóa Nếu tay nối không ở vị trí khóa, nó có thể trượt vào hoặc ra trong quá trình sử dụng, gây ra sự thay đổi tư thế làm việc của kỹ thuật viên và dẫn đến nguy hiểm.

❖ Tay quay cóc (Bộ khóa ống)

1 Quay cần cố định sang bên phải xiết chặt bulông / đai ốc và sang bên trái để nới lỏng

2 Bulông / đai ốc có thể quay theo một hướng mà không cần phải rút đầu khẩu ra

3 Đầu khẩu có thể khoá với một góc nhỏ, cho phép làm việc với không gian hạn chế

Không tác dụng mômen quá lớn Nó có thể làm hỏng cấu trúc của cơ cấu cóc

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang18

- Ứng dụng: Dùng để xiết thêm một góc nhỏ và các thao tác tương tự, do nó có thể tác dụng một mômen lớn vào bulông/đai ốc

1 Do có 12 cạnh, có thể dễ dàng lắp vào bulông/đai ốc Nó có thể lắp lại ở trong những không gian hạn chế

2 Do nó bề mặt lục giác của bulông / đai ốc là có dạng tròn, không có nguy cơ bị hỏng các góc của bulông, và có thể tác dụng mômen lớn

3 Do phần cán của nó được làm cong, nó có thể được sử dụng để xoay bulông/đai ốc ở những nơi lõm vào hay trên bề mặt phẳng

- Ứng dụng: Được sử dụng ở những vị trí mà bộ đầu khẩu hay chòng không thể sử dụng được để tháo hay thay thế bulông / đai ốc

1 Phần cán được gắn vào đầu cờlê với một góc Điều đó có nghĩa là qua việc lật cờlê lên, nó có thể sử dụng để quay tiếp ở những không gian chật hẹp

2 Để tránh phần đối diện khỏi bị quay, như khi nới lỏng ống nhiên liệu, hãy dùng 2 cờlê để nới lỏng đai ốc

3 Cờlê không thể cho mômen lớn, nên không được sử dụng để xiết lần cuối cùng *

Không nên lồng các ống thép vào phần cán của cờ lê, vì điều này có thể tạo ra mômen lớn quá mức, dẫn đến hỏng hóc bulông hoặc cờ lê.

* Xiết lần cuối: lần xiết bulông hay đai ốc cuối cùng

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang19

- Ứng dụng: Sử dụng với bulông/đai ốc có kích thước khác nhau, hay để giữ các SST

+ Xoay vít điều chỉnh sẽ thay đổi kích thước mỏ lết Mỏ lết do đó có thể được sử dụng thay cho nhiều cờlê

+ Không thích hợp khi tác dụng mômen lớn

- Hướng dẫn Xoay vít điều chỉnh để chỉnh mỏ lết khớp với đầu bulông / đai ốc

Để sử dụng mỏ lết hiệu quả, cần đảm bảo rằng vấu di động được đặt theo hướng quay Nếu không vặn mỏ lết đúng cách, áp lực tác động lên vít điều chỉnh có thể dẫn đến hư hỏng.

- Ứng dụng: Được dùng để tháo và thay thế các vít

+ Có hình dấu cộng (+) hay dấu trừ (-), tuỳ theo hình dạng của đầu

1 Hãy sử dụng tuốc nơ vít có kích thước thích hợp, vừa khít với rãnh của vít

2 Hãy giữ cho tuốc nơ vít thẳng với thân vít, và xoay trong khi tác dụng lực

Không nên sử dụng kìm có tâm trượt hoặc các dụng cụ khác để tạo ra mômen lớn hơn, vì điều này có thể dẫn đến việc chờn vít hoặc hỏng đầu tuốc nơ vít.

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang20

1 Thân tôvít xuyên hoàn toàn vào cán

❖Chọn tôvít theo mục đích sử dụng:

+ Cùng với tô vít thông thường được sử dụng thường xuyên, cũng còn có các loại tôvít sau cho các mục đích sử dụng khác nhau:

A Tôvít xuyên: Có thể sử dụng để tác dụng xung lực vào vít cố định

B Tôvít ngắn : Có thể sử dụng để tháo và thay thế vít ở những vị trí chật hẹp

C Tôvít thân vuông: Có thể sử dụng ở những nới cần mômen lớn

D Tôvít nhỏ: Có thể sử đụng để tháo và thay thế những chi tiết nhỏ

1.Biến dạng; 2 Trước khi biến dạng

- Ứng dụng: Dùng để thao tác ở những nơi hẹp hay để kẹp nhưng chi tiết nhỏ + Mũi kìm nhỏ và dài, phù hợp khi làm việc ở nhưng nơi hẹp

+ Có một lưỡi cắt ở phía trong, nó có thể cắt dây thép nhỏ hay bóc vỏ cách điện của dây điện

+ Không tác dụng lực quá lớn lên mũi kìm

+ Chúng có thể bị cong hở, làm cho nó không sử sử dụng được cho những công việc chính xác

- Ứng dụng: Dùng để giữ

+ Thay đổi vị trí của lỗ ở tâm quay cho phép điều chỉnh độ mở của mũi kìm + Mũi kìm có thể sử dụng để kẹp hay giữ và kéo

+ Có thể cắt dây thép nhỏ ở phần trong

- CHÚ Ý: Những vật dễ hỏng phải được bọc vải bảo vệ hay những vật tương tựtrước khi giữ bằng kìm

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang21

- Ứng dụng: Dùng để cắt dây thép nhỏ

+ Do đầu của lưỡi cắt tròn, nó có thể được dùng để cắt dây thép nhỏ, hay chỉ chọn dây cần cắt trong bó dây điện

CHÚ Ý: Không thể sử dụng để cắt dây thép dầy hay cứng Như vậy có thể làm hỏng lưỡi cắt

Ứng dụng của công cụ này bao gồm tháo và thay thế các chi tiết bằng cách sử dụng chùy, cũng như kiểm tra độ xiết chặt của bulông thông qua âm thanh Có nhiều loại búa khác nhau để lựa chọn, tùy thuộc vào ứng dụng cụ thể và loại vật liệu cần làm việc.

1 Búa đầu tròn: Có đầu bằng thép

2 Búa nhựa Plastic hammer: Có đầu bằng nhựa, và được sử dụng ở những nơi cần tránh hư hỏng cho vật được đóng

Dụng cụ đo

Các thiết bị đo được sử dụng để chẩn đoán tình trạng xe bằng cách kiểm tra kích thước và trạng thái điều chỉnh của các chi tiết, nhằm xác định xem chúng có phù hợp với tiêu chuẩn hay không Đồng thời, thiết bị cũng giúp kiểm tra hoạt động của các bộ phận xe và động cơ để đảm bảo chúng hoạt động đúng cách.

❖Những điểm cần kiểm tra trước khi đo:

Để đảm bảo độ chính xác trong việc đo lường, việc lau sạch các chi tiết và dụng cụ đo là rất quan trọng Những chất bẩn hoặc dầu có thể gây ra sai số trong giá trị đo, do đó bề mặt cần được làm sạch kỹ lưỡng trước khi tiến hành đo.

Khi lựa chọn dụng cụ đo, cần đảm bảo rằng nó phù hợp với yêu cầu về độ chính xác Ví dụ, để đo đường kính ngoài của píttông, nên sử dụng thước kẹp.

1 Độ chính xác của phép đo: 0.05mm

2 Độ chính xác yêu cầu: 0.01mm

3 Chỉnh điểm 0 (calip) Kiểm tra rằng điểm 0 ở đúng vị trí của nó Điểm 0 là rất cơ bản để đo đúng

4 Bảo dưỡng dụng cụ đo Bảo dưỡng và điều chỉnh phải được thực hiện thường xuyên Không sử dụng nếu dụng cụ bị gẫy

❖Đểđạt được giá trị đo chính xác:

Những điểm cần tuân thủ khi đo:

1 Đặt dụng cụ đo vào chi tiết được đo với một góc vuông: Đạt được góc vuông bằng cách ép dụng cụ đo trong khi di chuyển nó so với chi tiết cần đo

2 Sử dụng phạm vi đo thích hợp Khi đo điện áp hay dòng điện, hãy bắt đầu với phạm vi đo lớn, sau đó giảm dần xuống Giá trị đo phải được đọc ở đồng hồ phù hợp với phạm vi đo

3 Khi đọc giá trị đo Chắc chắn rằng tầm mắt của bạn vuông góc với đồng hồ và kim chỉ

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang26

1 Không đánh rơi hay gõ, nếu không sẽ tác dụng chấn động Những dụng cụ này là những thiết bị chính xác, và có thể làm hỏng các chi tiết cấu tạo bên trong

2 Tránh sử dụng hay lưu kho ở nhiệt độ cao hay độẩm cao Sai số của giá trị đo có thể xảy ra do sử dụng ở nhiệt độ hay độ ẩm cao Bản thân dụng cụ có thể biến dạng nếu tiếp xúc với nhiệt độ cao

3 Lau sạch dụng cụ sau khi sử dụng, vào đặt nó vào vị trí ban đầu Chỉ cất dụng cụ đi sau khi nó đã được lau sạch dầu hay chất bẩn Tất cả dụng cụ phải được đưa trở về trạng thái ban đầu của nó, và bất kỳ dụng cụ vào có hộp chuyên dùng thì phải được đặt vào hộp Dụng cụ đi phải được cất ở những nơi nhất định Nếu dụng cụ được cất giữ trong thời gian dài, cần phải bôi dầu chống gỉ và tháo pin

➢ Ứng dụng: Dùng để xiết bulông/đai ốc đến mômen tiêu chuẩn

1 Loại đặt trước Mômen cần xiết có thể đặt trước bằng cách xoay một núm Khi bulông được xiết dưới trạng thái này, có thể nghe thấy một tiếng click cho biết rằng đã đạt được mômen tiêu chuẩn

Tiêu chuẩn Cân lực hoạt động sử dụng một thanh đàn hồi dạng lò xo lá để truyền lực đến tay quay Lực tác dụng được hiển thị qua kim và thang đo, giúp người dùng đạt được mômen xiết tiêu chuẩn một cách chính xác.

(2) Loại nhỏ Giá trị tối đa vào khoảng 0.98N.m Được sử dụng cho việc đo tải trọng ban đầu

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang27

Trước khi sử dụng cân lực để xiết, hãy thực hiện xiết sơ bộ bằng dụng cụ khác có hiệu quả thao tác cao hơn Việc sử dụng cân lực ngay từ đầu có thể dẫn đến hiệu quả công việc kém hơn.

* Xiết sơ bộ: Xiết tạm bulông/đai ốc, trước khi xiết lần cuối

1 Nếu xiết một số bulông, hãy tác dụng lực đều đến từng bulông, lặp lại khoảng 2 đến 3 lần

2 Nếu SST được sử dụng cùng với cân lực, hãy tính toán mômen theo hướng dẫn trong Cẩm nang sửa chữa

3 Chú ý đối với loại lò xo lá:

(1) Để tác dụng lực ổn định, hãy dùng 50 ~ 70% giá trị ghi trên thang đo

Để đảm bảo đo mômen chính xác, lực tác dụng cần được điều chỉnh sao cho tay cầm không chạm vào trục Nếu áp lực được áp dụng vào các phần khác ngoài chốt, kết quả đo sẽ không chính xác.

➢ Ứng dụng: Thước kẹp có thể đo chiều dài, đường kính ngoài, đường kính trong và độ sâu

- Độ chính xác phép đo: 0.05mm

1 Đầu đo đường kính trong

2 Đầu đo đường kính ngoài

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang28

1 Đóng hoàn toàn đầu đo trước khi đo, và kiểm tra rằng có đủ khe hở giữa đầu đo có thể nhìn thấy ánh sáng

2 Khi đo, di chuyển đầu đo nhẹ nhàng sao cho chi tiết được kẹp chính xác giữa các đầu kẹp

3 Khi chi tiết đã được kẹp chính xác giữa các đầu kẹp, cố định thước trượt bằng vít hãm để dễ đọc giá trị đo

- THAM KHẢO: Các ví dụ về cách sử dụng:

1 Giá trị đến 1.0 mm Đọc trên thang đo chính, vị trí bên trái của điểm 0 trên thước trượt

2 Giá trị nhỏ hơn 1.0 mm đến 0.05 mm Đọc tại điểm mà vạch của thước trượt và vạch của thang đo chính trùng nhau

3 Cách tính toán giá trị đo

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang29

➢ Ứng dụng: Đo đường kính ngoài / chiều dày chi tiết bằng cách tính tóan chuyển động quay tương ứng của đầu di động theo hướng trục

- Phạm vi đo: 0~25mm; 25~50mm; 50~75mm; 75~100mm

- Độ chính xác phép đo: 0.01mm

1 Đầu cố định; 2 Đầu di động; 3 Kẹp hãm; 4 Ren; 5 Vòng xoay; 6 Hãm cóc

- Chỉnh điểm 0 (calip) Trước khi sử dụng panme, hãy kiểm tra để chắc chắn rằng các vạnh không trùng khít với nhau

Để kiểm tra panme 50~75mm, hãy đặt một dưỡng tiêu chuẩn 50mm vào giữa đầu đo và quay hãm cóc từ 2 đến 3 vòng Sau đó, xác nhận rằng đường chuẩn trên thân và vạch không trên vòng xoay phải trùng nhau.

Để đảm bảo sai số nhỏ hơn 0.02mm, hãy đẩy kẹm hãm để giữ chặt đầu di động Sau đó, sử dụng chìa điều chỉnh như trong hình vẽ để di chuyển và điều chỉnh phần thân.

Nếu sai số lớn hơn 0.02mm, hãy đẩy kẹm hãm để giữ chặt đầu di động Sử dụng chìa điều chỉnh để nới lỏng hãm cóc theo hướng mũi tên trong hình vẽ Cuối cùng, gióng thẳng vạnh không trên ống quay với đường chuẩn trên thân.

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang30

(1) Đặt đầu đo cố định vào vật cần đo, và xoay ống xoay cho đến khi đầu di động chạm nhẹ vào vật đo

(2) Khi đầu di động chạm nhẹ vào vật đo, quay hãm cóc một ít vòng và đọc giá trị đo

Các thiết bị khác

❖ Nâng cao xe lên sao cho kỹ thuật viên có thể đảm bảo được tư thế thuận tiện để làm việc dưới gầm xe

Có 3 loại cầu nâng với chức năng nâng, trụ đỡ và phương pháp đỡ khác nhau

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang37

(1)Đặt xe vào giữa cầu nâng

(2)Chỉnh cán bàn hay tay nâng vào vị trí như chỉ ra trong hướng dẫn sửa chữa

5 Phần gắn thêm vào bàn nâng

• Điều chỉnh giá đỡ cho đến khi xe nằm ngang

• Luôn khóa các tay đòn.

• Dùng khối chèn bánh xe và các cơ cấu an toàn

• Dùng các phần gắn thêm vào bàn nâng như chỉ ra trong hướng dẫn sửa chữa

• Gióng thẳng vị trí của phần gắn thêm vào bàn nâng với những phần trên xe được đỡ

• Không cho phép phần gắn thêm vào bàn nâng nhô ra khỏi bàn nâng

- Luôn phải kiểm tra an toàn trước khi nâng lên hay hạ cầu nâng xuống, và phát tín hiệu cho người khác biết là đang vận hành cầu nâng

- Khi lốp xe nhấc lên khỏi mặt đất, hãy kiểm tra rằng xe đã được đỡ đúng

• Hãy lấy hành lý ra khỏi xe và nâng xe trống

• Kiểm tra rằng không có vật gì trên đường nâng, ngoài những phần đỡ

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang38

• Không bao giờ nâng xe có trọng lượng vượt quá giới hạn của cầu nâng

• Xe có hệ thống treo khí cần vận hành đặc biệt do cấu tạo của nó Hãy tham khảo hướng dẫn sửa chữa để biết thêm chi tiết

• Không di chuyển khi xe được nâng lên

• Cẩn thận khi tiến hành tháo và thay thế các chi tiết nặng do trọng tâm của xe có thểthay đổi

• Không nâng xe có cửa mở

• Nếu còn công việc chưa hoàn thành trong khoảng thời gian nhất định, luôn hạ xe xuống

8.Ống không khí (loại khí)

Dùng áp suất thủy lực để nâng phần đầu xe lên

• Vận hành cần đẩy làm tăng áp suất dầu và làm cho cần nâng xe lên

• Một số kiểu dùng áp suất không khí đểtăng áp suất dầu

• Có nhiều kiểu với tải trọng nâng khác nhau (đo bằng tấn)

B Giá đỡ Đỡ xe đã được nâng bới kích

• Chiều cao xe có thể được điều chỉnh bằng cách thay đổi vị trí chốt

(1)Kiểm tra điểm đặt kích và điểm đỡ bằng giá đỡ trong hướng dẫn sửa chữa trước khí kích xe lên

(2)Chắc chắn rằng giá đỡ được đặt ở cùng môt độ cao Vị trí của chúng gần với xe

(3) Đặt các khối chèn bánh xe ở phía trước bánh xe trước trái và phải (nếu xe được kích từ phía sau)

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang39

(1)Xiết chặt tay xả kích

(2) Đặt kích ở vị trí tiêu chuẩn và nâng xe lên, chú ý hướng

• Xe thường được kích lên từ phía sau Tuy nhiên, thứ tự có thể thay đổi tùy theo kiểu xe

• Dùng gối đỡ cho xe 4WD có bộ vi sai đặt lệch

• Không kích vào dầm xoắn

• Luôn thao tác trên bề mặt phẳng, và lấy tất cả hành lý ra khỏi xe

• Luôn dùng giã đỡ khi kích xe lên Không chui xuống dưới gầm xe cho đến khi đặt xong giá đỡ

• Không sử dụng nhiều kích một lúc

• Không nhấc xe vượt quá tải trọng cho phép của kích

• Xe có hệ thống treo khí cần vận hành đặc biệt do cấu tạo của nó Hãy tham khảo hướng dẫn sửa chữa để biết thêm chi tiết

(1) Đặt chân của giá đỡ như trong hình vẽ, và gióng thẳng rãnh cao su trên giá đỡ với than xe

(2) Kiểm tra lại chiều cao của giá đỡ sao cho xe ở vị trí nằm ngang

Nới lỏng tay xả kích từ từ và khi tải đã được đặt lên giá đỡ, hãy gõ nhẹ vào chân giá đỡ bằng búa để kiểm tra xem chúng có tiếp xúc hoàn toàn với mặt đất hay không.

(4) Lấy kích ra sau khi kiểm tra

CHÚ Ý: Không chui xuống dưới gầm xe trong khi đang nâng lên hay lấy giá đỡ ra

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang40

(1)Đặt kích vào vị trí tiêu chuẩn, và nâng xe lên hãy chú ý đến hướng

(3)Nới lỏng dần tay xả và hạ nhẹ tay kích xuống

(4)Khi lốp xe đã chạm hẳn xuống đất, hãy đặt các khối chèn bánh xe

• Xe thường được kích lên từ phía sau Tuy nhiên, thứ tự có thể thay đổi tùy theo kiểu xe

Trước khi nâng hoặc hạ xe, cần thực hiện kiểm tra an toàn để đảm bảo không có vật gì bên dưới xe Đồng thời, hãy báo hiệu cho những người xung quanh về thao tác đang diễn ra để tránh nguy hiểm.

• Nới lỏng dần tay xả và hạ nhẹ tay kích xuống

• Khi không sử dụng kích, hãy hạ thấp tay nâng và dựng nó lên.

Những kỹ năng cơ bản

Những chú ý khi tháo lắp

Kỹ năng cơ bản cho quy trình đại tu rất quan trọng để thực hiện thành công các bước sửa chữa Sau khi nắm vững những kỹ năng này, bạn sẽ có khả năng thực hiện toàn bộ quy trình đại tu bằng cách tham khảo tài liệu hướng dẫn sửa chữa một cách hiệu quả.

Khi lắp đặt một chi tiết bằng nhiều bulông, cần chú ý những điểm quan trọng để ngăn ngừa nứt vỡ và tai nạn, đồng thời đảm bảo quy trình lắp ráp diễn ra suôn sẻ.

1 Thứ tự nới lỏng và xiết chặt

2 Tránh làm rơi các chi tiết

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang41

1.Thứ tự nới lỏng và xiết chặt

Nới lỏng và xiết chặt đều các bulông từng ít một theo một thứ tự quy định trước để tránh cho các chi tiết không bị vênh

(1) Chi ti ế t có hình d ạ ng ch ữ nh ậ t (N ắ p quylát)

Khi tháo, nới lỏng các bulông từ bên ngoài vào bên trong, khi lắp, xiết các bulông từ bên trong ra bên ngoài

(2) Chi ti ế t có hình d ạ ng tròn (V ỏ ly h ợ p)

Nới lỏng và xiết các bulông theo đường chéo từng ít một

Khi tháo, nới lỏng bulông từ ngoài và trong

Khi lắp, xiết bulông từ trong ra ngoài

+Nới lỏng bulông chỉ ở một phía của cho tiết có thể gây ra cong vênh và làm chờn ren bulông

Ngoài các chi tiết đã đề cập, còn có những phần được điều chỉnh một cách đặc biệt Vui lòng tham khảo Hướng dẫn sửa chữa để nắm rõ quy trình thực hiện.

1.Bulông; 2 Nới lỏng bulông cuối cùng; 3

2 Các biện pháp để tránh cho các cho tiết không bịrơi

Khi lắp đặt các chi tiết nặng như động cơ và hộp số, cần sử dụng nhiều bulông với mômen xiết cao Đặc biệt, khi tháo lắp những chi tiết này, cần chú ý tránh làm rơi chúng để đảm bảo an toàn và hiệu suất của thiết bị.

(1) Khi tháo hộp số, không tháo tất cả các bulông cùng một lúc, mà tạm thời xiết chặt các bulông khi đã nới lỏng

(2) Khi nới lỏng bulông cuối cùng, phương pháp trên có thể tránh cho hộp số không bị dịch chuyển

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang42

1 Xiết bulông; 2 Dầm hệ thống treo

Khi nới lỏng bulông, nếu chi tiết có khối lượng tác động lên bulông, quá trình này sẽ trở nên khó khăn Để nới lỏng bulông một cách dễ dàng, hãy nâng chi tiết lên nhằm loại bỏ lực tác dụng lên bulông Khi trọng lượng của chi tiết không còn tác động, việc nới lỏng bulông sẽ diễn ra thuận lợi hơn.

Khi lắp đặt nhiều bulông cho các dầm trong hệ thống treo, việc chỉ siết chặt hoàn toàn một bên có thể dẫn đến việc bên kia không thẳng lỗ Để khắc phục tình trạng này, cần phải gióng thẳng tất cả các vị trí và siết tạm thời trước khi thực hiện siết chặt lần cuối cùng.

Khi xiết các bulông, cần phải kiểm tra các lỗ của bulông xem có chất lỏng như dầu hay nước không

Nếu bulông được xiết trong điều kiện như vậy, áp lực chất lỏng sẽ tăng cao, nó có thể làm nứt các chi tiết

Khi tháo lắp các chi tiết quay như puly, hãy giữ chặt chúng để đảm bảo chúng quay theo hướng nới lỏng và xiết chặt Việc không giữ chắc các chi tiết này có thể dẫn đến hư hỏng bulông và khó khăn trong việc điều chỉnh đến mômen chính xác.

Tùy theo vị trí của chi tiết, phương pháp giữ chắc là khác nhau

Hãy tham khảo hướng dẫn sửa chữa để biết quy trình

Một số phương pháp giữ:

• Giữ chi tiết bằng SST

• Giữ chi tiết bằng dụng cụ hay êtô

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang43

1.Giữ các chi tiết bằng SST

❖Bulông bắt puly trục khuỷu

(2)Lắp SST B vào SST A bằng chốt

(4)Tháo và lắp bulông bắt puly

LƯU Ý: Các chi tiết không thể giữ chỉ bằng SST B Cắm SST A giữa các chi tiết cần giữ

1 SST-A: Dụng cụ giữ puly trục khuỷu

2 SST-B: Tay giữ mặt bích

(1)Gióng thẳng vấu của SST bằng lỗ sửa chữa và điều chỉnh khoảng cách để lắp SST lên puly

(2)Giữ SST, tháo và lắp puly bắt bulông

2 Giữ các chi tiết bằng dụng cụ hay êtô

Một số chi tiết được thiết kế để giữ trục tiếp bằng dụng cụ hay êtô

• Trục cam: Giữ phần lục giác hay phần phẳng theo chiều ngang giữa các tấm nhôm

LƯU Ý: Xiết êtô quá mạnh có thể làm hỏng chi tiết

4 Phần lục giác/phần vát theo chiều ngang;

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang44

1.5.1.4 Bulông xiết biến dạng dẻo

Các bulông xiết biến dạng dẻo cung cấp lực ép dọc trục cao và ổn định, thường được sử dụng làm bulông nắp quy lát và bulông nắp bạc trên một số loại động cơ Đầu bulông có thiết kế dạng 12 cạnh, cả bên trong lẫn bên ngoài.

1 Bulông xiết biến dạng dẻo

1 Phương pháp xiết bulông biến dạng dẻo

Phương pháp xiết bulông biến dạng dẻo khác với xiết bulông thông thường

(1)Bôi một lớp mỏng dầu động cơ lên ren và đầu bên dưới của bulông

(2)Lắp và xiết đều bulông, qua một vài lần

(3) Đánh dấu sơn lên từng bulông

(4)Xiết chặt các bulông đến một góc nhất định

Ví dụ về góc xiết:

LƯU Ý: Góc xiết thay đổi tùy theo vị trí Hãy tham khảo Hướng dẫn sửa chữa

(5) Kiểm tra vị trí của dấu sơn

1.Bulông xiết biến dạng dẻo; 2 Thước kẹp;

3 Vùng đo; 4 Vùng thắt lại tối đa

2 Quyết định có sử dụng lại bulông xiết biến dạng dẻo hay không

Hình dạng của bulông xiết biến dạng dẻo bịthay đổi do lực dọc trục

Quyết định xem bulông xiết biến dạng dẻo tháo ra có thể dùng lại hay không

Hãy đo những vị trí sau để xác định xem bulông là có thể dùng lại hay không

(1) Đo đường kính phần bị kéo giãn của bulông

(2) Đo chiều dài của bulông

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang45

1 Gioăng nắp quy lat; 2 Carte dầu; 3 SST

(Dụng cụ cắt keo cácte dầu; 4 Dao cạo; 5

Bề mặt lắp ghép của các chi tiết như vỏ hộp số và cácte dầu, cùng với keo làm kín và gioăng, đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn rò rỉ dầu và nước.

Vị trí mà ở đó có lắp keo làm kín và gioăng được dính chặt vào nhau

Những điểm liên quan đến việc tháo và lắp những chi tiết có keo làm kín và gioăng:

• Tháo các chi tiết đã dán

• Làm sạch keo và gioăng

1 SST (Dụng cụ cắt keo cácte dầu); 2 Carte dầu; 3 Keo làm kín

• Kiểm tra phần vít cấy trước khi đóng

• Khi đóng SST, cẩn thận trượt nó dọc theo cácte dầu mà không nậy vào bề mặt

Làm hỏng bề mặt lắp ghép gây ra những trục trặc như rò rỉ dầu, nên hãy làm việc cẩn thận và tháo các chi tiết từng ít một

1 Tháo các chi tiết đã dán

❖Khi dùng dụng cụ cắt kéo cácte dầu

(1) Đóng thẳng SST (dụng cụ cắt kéo cácte dầu) vào bề mặt lắp ghép của cácte dầu, thân máy.v.v

Khi lần đầu tiên đóng SST vào bề mặt, cần lưu ý rằng cácte dầu có thể bị méo Để đảm bảo hiệu quả, hãy đóng SST đều tay để mép của nó tiếp xúc hoàn toàn với bề mặt liên kết.

(2) Để di chuyển SST theo chiều ngang, hãy gõ vào nó dọc theo mặt vát nghiêng

(3) Dùng SST, tách bề mặt dán keo càng nhiều càng tốt và hãy tránh làm biến dạng cácte dầu

❖Khi dùng búa nhựa hay tôvít dẹt

Tháo chi tiết bằng cách nậy hay đóng lên gân bằng búa nhựa hay tô vít dẹt

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang46

1.Tôvít dẹt; 2 Carte dầu; 3 Thân máy

Khi sử dụng tô vít đầu dẹt, hãy quấn băng dính bảo vệ hoặc băng dính nylon vào đầu để tránh làm hỏng bề mặt lắp ghép Sau đó, nhẹ nhàng nậy vỏ ra bằng tô vít theo đường chéo Lưu ý rằng bất kỳ vết méo hoặc hư hỏng nào trên chi tiết lắp ghép có thể dẫn đến rò rỉ dầu.

2 Phương pháp làm sạch keo và gioăng Để đạt được hiệu quả cao, hãy làm sạch keo và gioăng cũ bám trên các chi tiết

(1) Lấy sạch chất bẩn và keo cũ bằng đá mài, dao cạo hay chổi

(2) Dùng dầu làm sạch để hỗ trợ việc lấy keo làm kín ra

(3) Lau sạch dầu còn lại bằng xăng trắng

• Cẩn thận không gây ra biến dạng hay hư hỏng nào cho bề mặt bôi keo

• Bất kỳ dầu hay chất bẩn trên bề mặt bôi keo có thể gây cản trở việc bám dính và rò rỉ dầu

Để ngăn chặn mọi khe hở, hãy bôi keo làm kín thành một lớp liên tục và đều trên toàn bộ bề mặt Vị trí và độ dày của lớp keo cần được quy định rõ ràng.

Hãy tham khảo hướng dẫn sửa chữa trước khi bôi

Cũng như kiểm tra các vật bên ngoài trên bề mặt trước khi bôi

• Một số keo bị cứng lại ngay lập tức sau khi bôi, nên hãy lắp nhanh các chi tiết

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang47

• Không đổ dầu ít nhất 2 tiếng sau khi lắp

• Nếu chi tiết bị tháo ra hay rời ra sau khi bôi keo, hãy lau sạch hoàn toàn kéo và bôi lại

• Bôi keo sai vị trí hay quá ít có thể gây nên rò rỉ dầu

• Bôi quá nhiều keo có thể làm tắc đường dầu và lưới lọc

LƯU Ý: Sấy nóng keo một chút sẽ làm cho nó dễbôi hơn.

Các chi tiết lắp chặt

1 Dùng búa giật; 2 Dùng vam; 3 Dùng SST và máy ép; 4 Dùng SST và búa; 5 Nung nóng các chi tiết

Các chi tiết trong hộp số được lắp căng chặt với nhau, như các bánh răng và moayơ đồng tốc, nhằm ngăn chặn tình trạng lỏng lẻo Do đó, việc lựa chọn dụng cụ phù hợp và thực hiện quy trình tháo lắp theo đúng thứ tự là rất quan trọng để tránh hư hỏng chi tiết Dưới đây là phương pháp tháo lắp các chi tiết lắp căng.

1 Đầu nối (Vam phớt dầu)

2 Đầu nối (Vam tháo bán trục)

Búa giật là công cụ hữu hiệu để tháo các chi tiết có then hoa, sử dụng lực kéo lớn từ các vấu móc vào chi tiết, kết hợp với xung lực từ đối trọng để dễ dàng kéo chi tiết ra.

• Khi kéo các chi tiết ra bằng búa giật, xung lực có thể làm tuột các vấu kẹp Hãy móc chắc chúng

• Búa giật cũng được sử dụng để ép chi tiết vào

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang48

2 Vấu (Dụng cụ tháo bán trục)

❖Khi tháo vòng bi hộp số

3.Vấu (Dụng cụ vam phớt dầu)

- Đặt vam sao cho nó không bị nghiêng và đầu vam và bulông đặt đều giữa bên trái và bên phải

- Quay bulông 4 để giữ sao cho đầu vam không bị mở ra

CHÚ Ý: Khi đầu vam không được giữ chắc, chi tiết có thể bị hỏng

- Giữ vam bằng mỏ lết để xiết bulông giữa

• Hãy bôi mỡ v.v vào ren của bulông giữa của vam

• Khi tháo, nếu bulông giữa trở nên nặng, hãy dừng lại và kiểm tra nguyên nhân Tiếp tục quy trình có thể làm hỏng vam hay chi tiết

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang49

Ví dụ về quy trình

❖ Khi ép ra (Tháo đầu thanh nối)

Xiết thẳng bulông giữa của vam để ép rôtuyn của đầu thanh nối ra, và đầu thanh nối được tháo ra

❖ Khi kéo ra (Tháo bánh răng số 5 của hộp số)

Xiết thẳng bulông giữa của vam để ấn vào trục thứ cấp Cùng lúc đó, bánh răng được kéo ra

❖Khi lắp bằng bulông (Tháo puly trục khuỷu)

Xiết thẳng bulông giữa của vam để ấn vào trục khuỷu Cùng lúc đó, puly được kéo ra

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang50

7 Dùng SST và máy ép

Lắp các chi tiết bằng cách bắt chặt với SST và éo nó vào chi tiết bằng máy ép

Cách sử dụng máy ép

• Lắp chi tiết sao cho lực ép tác dụng vào SST và chi tiết theo phương thẳng đứng

Để tháo và lắp chi tiết hiệu quả, cần sử dụng máy ép để tác dụng một áp lực nhất định Việc chọn vị trí tiếp xúc của SST và loại SST phù hợp với chi tiết cần tháo ra là rất quan trọng.

• Khi áp suất ép vượt quá 100 kgf, cần ngừng lại để kiểm tra nguyên nhân Tiếp tục ép có thể làm vỡ SST và chi tiết

• Chi tiết rơi xuống khi tháo bằng máy ép, nên hãy đỡ chi tiết bằng tay trong khi tháo chúng

2 SST (Dụng cụ tháo và thay thế chốt píttông)

❖ Bánh răng trên trục thứ cấp

2 SST (Dụng cụ tháo vòng bi)

3 Vòng bi trục thứ cấp

4 Bánh răng bị động số 4

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang51

4 Dùng SST và búa Đối với SST, cần phải chọn phương pháp lắp ép hay SST khác nhau tùy theo loại vòng bi hay phớt dầu

Vì vậy hãy tham khảo Hướng dẫn sửa chữa để chọn SST và pháp thích hợp nhất

Cách sử dụng SST (Dụng cụ tháo và thay thế vòng bi)

Khi lựa chọn các chi tiết có hình dạng đặc biệt, cần đảm bảo để lại một khe hở nhằm tránh va chạm, đồng thời nên chọn SST để đảm bảo hiệu quả.

(2)Độ sâu đóng vào: Để điều chỉnh độ sâu đóng vào, hãy chọn SST

4 Khi có một giá trị giới hạn

❖ Phớt dầu vỏ hộp số

2 SST (Tay nối và miếng thay thế)

3 Phớt dầu vỏ hộp số

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang52

5 Nung nóng các chi tiết (Bạc dẫn hướng xupáp)

Bạc dẫn hướng xupáp của nắp quy lát giãn nở khi nắp quylát được nung nóng, nên mối ghép sẽ bị lỏng ra

3 SST (Dụng cụ tháo và thay thế bạc dẫn hướng xupáp)

(1)Nung nóng nắp quylát từ 80 đến 100 độ C

(2) Đặt SST lên bạc dẫn hướng xupáp và đóng bằng búa để ép bạc ra về phía buồng cháy

(1)Nung nóng nắp quylát từ 80 đến 100 độ C

(2)Đặt SST lên bạc dẫn hướng xupáp và đóng vào bằng búa

(3) Đóng vào đồng thời đo độ sâu bằng thước kẹp

GỢI Ý: Nung quá nóng nắp quylát có thể làm cho nó cong

CHÚ Ý: Hãy tham khảo Hướng dẫn sửa chữa để biết độ sâu đóng vào

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang53

Phớt dầu là thiết bị quan trọng giúp ngăn chặn rò rỉ dầu trong các hệ thống máy móc Việc lựa chọn sai dụng cụ phù hợp với hình dạng của phớt dầu hoặc vị trí lắp đặt có thể dẫn đến hư hỏng chi tiết.

Nhiều loại SST được sử dụng để tháo và lắp phớt dầu

1 Không làm hỏng lợi

2 Ép đều trên bề mặt

3 Khi có giá trị giới hạn

4 Dẫn hướng để tránh quay ngược

❖Những điểm để chọn SST như sau:

Khi lắp đặt các chi tiết bên trong hình trụ hoặc trên trục, cần lựa chọn vị trí đóng một cách cẩn thận để tránh làm hỏng các chi tiết.

(2) Độ sâu đóng vào Để điều chỉnh độsâu đóng vào, hãy chọn SST

(3)Sử dụng dụng cụ dẫn hướng Đặt dụng cụ dẫn hướng để ép vào sao cho các chi tiết được lắp với góc ngiêng

1 Búa giật; 2 Vấu móc; 3 Phớt dầu của vỏ hộp số; 4 Hộp số

❖ Phương pháp để tháo và lắp phớt dầu như sau:

Để tháo phớt dầu của vỏ hộp số, bạn cần sử dụng các vấu móc vào phớt dầu Sau đó, hãy kéo búa giật với lực lớn để tạo xung lực từ đối trọng, giúp phớt dầu được kéo ra dễ dàng.

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang54

- Khi phớt dầu trước của vỏ hộp số: Xiết thẳng bulông giữa của vam ấn vào trục, cùng lúc đó nó sẽ làm cho phớt dầu bị kéo ra

1 SST (Vam vòng bi trục vít lái)

3 Phớt dầu trước của vỏ hộp số

- Khi phớt dầu trước của động cơ:

Cắm tôvít dẹt vào lợi và nậy phớt dầu ra

- Khi phớt dầu sau của động cơ: Cắt lợi của phớt dầu bằng dao sao cho ra một khe để cắm tôvít đầu dẹt vào

3 Phớt dầu trước của động cơ

4 Phớt dầu sau của động cơ

- Khi phớt dầu của vỏ hộp số: Đối với SST, cần chọn phương pháp đóng vào hay SST khác nhau tùy theo loại của phớt dầu

Nên hãy tham khảo Hướng dẫn sửa chữa để chọn SST và phương pháp thích hợp nhất

1.SST (Dụng cụ tháo và thay thế)

3 Phớt dầu trước của vỏ hộp số

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang55

Phanh hãm

❖ Đối với việc tháo ra, có 2 loại phanh hãm Một là loại bung ra (phanh hãm ngoài) và loại kia là loại bóp vào (phanh hãm trong)

Sử dụng dụng cụ thích hợp tùy theo hình dạng hay vị trí, tháo và lắp phanh hãm

Chọn dụng cụ không thích hợp hay tác dụng lực quá lớn có thể làm hỏng phanh hãm và chi tiết

1 Loại bung ra để tháo

2 Loại bóp vào để tháo

Có nhiều loại dụng cụ dùng để tháo lắp phanh hãm, và một số đầu của các dụng cụ này có thể sử dụng chung Việc chọn dụng cụ phù hợp sẽ phụ thuộc vào hình dạng của phanh hãm.

Để sử dụng kìm phanh ngoài, bạn cần đặt kìm lên khe hở giữa hai đầu của phanh hãm và dùng tay đỡ phía đối diện Sau đó, bung kìm ra để tháo hoặc lắp phanh hãm vào vị trí cần thiết.

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang56

Để lắp phanh hãm, sử dụng hai tôvít dẹt, đặt mỗi tôvít vào một bên của khe hở giữa hai đầu phanh Gõ nhẹ vào tôvít và ép thanh đồng vào phía đối diện của khe hở, sau đó gõ bằng búa để hoàn tất quá trình lắp đặt.

• Dùng giẻ để ngăn không cho phanh hãm văng ra.

• Đừng quên lấy sạch những mẩu kim loại bám trên thanh đồng

(1)Dùng kìm phanh hãm trong Đặt kìm phanh lên lỗ của phanh hãm và bóp kìm lại để tháo hay lắp phanh hãm vào vị trí

Để tháo phanh hãm, sử dụng tô vít dẹt nậy đều từ mép của phanh Khi lắp phanh hãm, hãy dùng tô vít để ép phanh cho đến khi nó khít chặt vào rãnh.

3 Ly hợp số truyền giảm tốc của hộp số tự động

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang57

(3)Dùng êtô Lắp phanh hãm vào trục Giữ phanh hãm bằng êtô và ép nó lại để lắp

Chốt hãm

1 Chốt hãm; 2 Đột; 3 Búa; 4 Chốt hạn chế số lùi; 5 Vỏ hộp số

❖Chốt hãm được dùng khi giữ trục Khi tháo và lắp, đóng vào chốt

1 Đóng chốt hãm vào đến vị trí mà nó có thể ấn bằng tay

2 Dùng đột và búa, đóng chốt thẳng vào sao cho chốt không bị cong

• Gõ chốt với góc nghiêng có thể làm hỏng chốt và chi tiết

• Khớp đường kính của đột và đường kính của chốt hãm để đóng nó vào

• Do một số loại chốt hãm có hướng, hãy tham khảo hướng dẫn sửa chữa.

Đai ốc/Đệ m hãm

Đai ốc hãm và đệm hãm là các thiết bị quan trọng được sử dụng cho các chi tiết quay, giúp ngăn chặn tình trạng bulông bị lỏng Chúng giữ cho bulông luôn chắc chắn nhờ vào phần hãm của đai ốc hoặc phần gập lại của đệm, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình hoạt động.

Cũng như, ví dụ như lắp trường hợp chốt hãm vỏ vi sai, một số chi tiết khi lắp bị biến dạng sao cho nó không tuột ra

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang58

1 Đai ốc hãm; 2 SST (Đục đai ốc trục dẫn động); 3 Búa; 4 Phần hãm

1 Đai ốc hãm Đóng phần hãm của đai ốc làm biến dạng đai ốc để chống lỏng

(1)Đóng SST vào điểm bị biến dạng của phần hãm dọc theo rãnh của trục dẫn động

(2)Nậy SST lên và xuống để nhả phần hãm

• Đóng SST vào quá mạnh có thể làm hỏng ren

• Nhả phần hãm không đủ có thể làm hỏng ren khi đai ốc hãm được tháo ra

(1)Xiết đai ốc hãm đến mômen xiết tiêu chuẩn

(2)Hãm đai ốc dọc theo rãnh bằng đục

CHÚ Ý: Hãy dùng đai ốc hãm mới

➢ Các loại đai ốc hãm Đai ốc mà bản thân nó có khả năng chống lỏng được gọi là đai ốc tự hãm

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang59

(1) Dùng búa và đục, nhả phần gập của đệm hãm

(2) Đặt đục vào đệm hãm và dùng búa gõ cho đến khi phần hãm hoàn toàn được nới ra

CHÚ Ý: Tháo đệm hãm trước khi phần hãm được nới hết ra có thể làm hỏng bulông và chi tiết

(1) Dùng đục, nậy đệm từng ít một

(2) Đặt đục vào đệm hãm, dùng búa để ham và giữ bulông

• Khi hãm đệm hãm, hãm bulông ở phía nới lỏng

1 Vỏ vi sai; 2 Chốt hãm; 3 Đục; 4 Búa; 5

3.Chốt hãm vỏ vi sai

Làm biến dạng lỗ chốt hãm vỏ vi sai giữ các chốt và tránh cho không bị tuột ra

(1) Đưa đục vào lỗ chốt của vỏ vi sai

(2) Dùng búa gõ vào đục cho đến khi phần hãm hoàn toàn được nới ra

(1) Đưa đục vào phần hãm của lỗ chốt của vỏ vi sai

(2) Dùng búa gõ vàu đục để hãm

CHÚ Ý: Tháo chốt hãm trước khi phần hãm hoàn toàn nhả ra có thể làm hư hỏng vỏ vi sai

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang60

Đai ốc xẻ rãnh

❖ Đai ốc xẻ rãnh là một đai ốc được lắp ở những chi tiết chuyển động như thanh dẫn động lái để tránh cho chúng không bị lỏng

Nó có cấu tạo đặc biệt với nhiều rãnh, những rãnh này có một chốt chẻ xuyên qua để hãm đai ốc

(1)Nắn thẳng chốt chẻ đã bị cong và kéo nó ra khỏi đai ốc xẻ rãnh

(2)Tháo đai ốc xẻ rãnh

1.Đai ốc xẻ rãnh; 2 Chốt chẻ

(1)Xiết đai ốc xẻ rãnh đến mômen xiết tiêu chẩn

(2)Gióng thẳng lỗ của bulông với rãnh của đai ốc theo hướng xiết

(3)Cắm chốt chẻ và bẻ cong nó để giữ chắc đai ốc

• Đặt phía dài của chốt chẻ lên trên

• Cắm chốt chẻ sau khi xác định đúng tỷ lệ kích thước chốt so với bulông

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang61

Vị trí/Hướng lắp

❖ Một số chi tiết có vị trí và hướng quy định khi lắp ráp

Nếu những yêu cầu này không được tuân theo chặt chẽ khi lắp ráp, chi tiết có thể bị hỏng và có thể không lắp ráp đúng

Khi tháo rời các chi tiết như đặc tính, hình dạng và số nhận dạng, bạn cần chú ý cẩn thận đến các đặc tính nhận dạng của chúng trong quá trình lắp ráp Đảm bảo rằng các chi tiết được lắp vào giống như lúc ban đầu để duy trì tính chính xác và hiệu quả của sản phẩm.

Những điểm liên quan đến chi tiết có vịtrí và hướng quy định:

• Sắp xếp các chi tiết theo thứ tự tháo/dánh dấu với số nhận dạng;

Tháo các chi tiết giống nhau như ống và giắc nối, sau đó đánh dấu hoặc đính thẻ để dễ dàng đưa chúng trở về vị trí ban đầu.

Trước khi tháo dây đai cam, hãy dùng phấn đánh dấu một mũi tên ở mặt sau để phân biệt chiều quay Đồng thời, cũng cần đánh dấu vị trí để khớp dây đai với trục cam và trục khuỷu.

Khi lắp đai cam, hãy gióng thẳng các dầu mũi tên và dấu vị trí để đặt đúng dây đai

Khi tháo các thiết bị điện và chi tiết có ống nối, hãy gắn thẻ lên giắc nối hoặc ống để đảm bảo lắp ráp đúng cách sau này.

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang62

1 Đánh dấu; 2 Trục các đăng; 3 Mặt bích của vi sai; 4 Trống phanh; 5 Mặt bích của cầu sau

Lắp đặt các chi tiết quay sai hướng có thể làm mất cân bằng và gây lệch pha, dẫn đến tiếng ồn và rung động bất thường Để đảm bảo lắp đúng các chi tiết quay, hãy đánh dấu vị trí của chúng khi tháo ra và lắp lại chính xác như vị trí ban đầu.

Trục các đăng X Mặt bích của vi sai

➢ Phanh trống Trống phanh X Mặt bích của trục cầu sau

1 Nắp xích cam; 2 Đai ốc; 3 Bulông loại A;

2 Tiến hành lắp thử Đối với những chi tiết phức tạp hay được lắp ráp với nhiều bulông có kích thước và chiều dài khác nhau, hãy xác định vị trí lắp có thể không dễ dàng Để tránh điều đó, tạm thời lắp các bulông và đai ốc

Nó được lắp bằng nhiều bulông, nên hãy cắm các bulông vào chi tiết

➢ L ắ p ráp th ử : (Ống trượt gài số)

Kiểm tra hướng và giữ chúng ở dạng bộ

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang63

3 Xắp xếp các chi tiết theo thứ tự tháo/dánh dấu với số nhận dạng

Khi gặp nhiều chi tiết giống nhau, hãy sử dụng hộp phân loại để sắp xếp chúng theo thứ tự rõ ràng, giúp tránh nhầm lẫn trong quá trình lắp ráp.

(1) Đánh số cho hộp phân loại, và đặt các chi tiết theo trật tự khi tháo ra

(2)Nắp bạc v.v có số nhận dạng trên các chi tiết, nên hãy đánh số trước trên hộp phân loại và đặt các chi tiết theo trình tự tháo ra

4 Kiểm tra hướng Đối với những chi tiết có hướng và kết hợp với nhau, hãy lắp đúng

Gióng thẳng dấu phía trước trên píttông với dấu trên thanh truyền

Gióng thẳng dấu phía trước và số

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang64

Ố ng/K ẹ p

Ống được giữ cố định bằng kẹp để tránh bị trượt ra Khi tháo kẹp, cần sử dụng dụng cụ phù hợp để không làm hỏng kẹp Đảm bảo lắp ống và kẹp trở lại vị trí ban đầu sau khi thực hiện các thao tác.

(1)Dùng kìm, bóp lấy vấu của kẹp và mở rộng kẹp ra

(2)Tháo kẹp bằng cách trượt ra khỏi phần nối của ống

• Hãy sử dụng dụng cụ khớp với chiều rộng của vấu kẹp

• Không mở rộng kẹp rộng quá mức cần thiết

• Không làm biến dạng vấu kẹp

• Kẹp có hai lá lò xo hãm không thể dùng lại Hãy thay những kẹp như vậy

GỢI Ý: Các loại kẹp và cút nối nhanh

• Các loại kẹp: Trên xe ôtô, có nhiều loại kẹp được sử dụng.

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang65

(1) Đánh dấu lên ống và phía nối

(2)Trượt kẹp ở phần giữa của ống bằng dụng cụ thích hợp cho kẹp đó

(3) Để tránh làm hư hỏng ống, hãy quấn giẻ Sau đó giữ nhẹ vào phần đầu ống bằng kìm và vừa xoay vừa tháo nó ra

• Xoắn ống có thể làm hỏng nó

• Bám chắc ống bằng kìm có thể làm hỏng ống hay chi tiết nối

• Khi tháo ống, hãy che phần nối bằng giẻ để sao cho chất lỏng bên trong không bị rò rỉ hay vật bên ngoài không lọt vào trong ống

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang66

1 Kẹp; 2 Ống; 3 Vết kẹp; 4 Dấu

(1)Làm sạch ống và chi tiết nối

(2)Gióng thằng dấu vị trí trên ống và đặt kẹp lên vết kẹp

• Không gióng thẳng vị trí hay hướng kẹp có thể gây nên rò rỉ nước làm mát

• Nếu kẹp bị biến dạng, hãy thay mới

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang67

Ắc quy

❖Khi tháo những chi tiết điện hay ắc quy, hãy tháo cáp âm ắc quy trước khi làm việc để tránh chập mạch

Các chú ý khi tháo cực âm của ắc quy:

• Ghi lại những thông tin của xe

• Tháo giắc và nối theo đúng trình tự • Phục hồi lại thông tin của bộ nhớ

1 Ghi lại những thông tin của xe

Tháo cáp âm của ắc quy có thể xóa thông tin lưu trữ trong bộ nhớ các ECU, vì vậy hãy ghi lại trước khi thực hiện Lưu ý rằng thông tin này sẽ khác nhau tùy thuộc vào kiểu xe và cấp độ xe.

Một số loại thông tin của bộ nhớ

1 DTC (Mã chẩn đóan hư hỏng)

3 Vị trí ghế (với xe có hệ thống nhớ)

4 Vị trí tay lái (với xe có hệ thống nhớ)

2 Tháo giắc và nối theo đúng trình tự

(1) Hãy để xe ở trạng tháo rút khóa điện ra khỏi ống khóa

Tháo cáp ắc quy khi khóa điện vẫn bật có thể gây ra nguy hiểm lớn, vì dòng điện có thể tạo ra tia lửa giữa cáp ắc quy và cực của ắc quy.

(2)Nới lỏng đai ốc bắt cực âm của ắc quy và tháo cáp ắc quy

• Tháo cáp ắc quy bằng cách xoay có thểlàm xước cực ắc quy

• Tháo cáp ắc quy theo trình tự không đúng có thể gây nên đoản mạch, nó có thể làm hỏng dầu chì hay cháy dây dẫn

CHÚ Ý: Với khóa điện tắt, hãy nối cáp dương trước và sau đó cáp âm

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang68

1 Cáp âm ắc quy; 2 Cáp dương ắc quy; 3

Dụng cụ; 4 Ắc quy; 5 Điểm nối mát

❖Ngắn mạch (đoản mạch) Thông thường, các chi tiết điện trên xe ôtô tạo nên mạch điện với thân xe là bộ phận nối mát

Việc tháo cáp dươn ắc quy mà cáp âm vẫn nối có thể gây nên ngắn mạch khi cực dương chạm vào dụng cụ hay dây cáp

3 Phục hồi lại thông tin của bộ nhớ

Khôi phục những thông tin về xe đã ghi lại Những thông tin về xe

1 Tần số đài đã nhớ

3 Vị trí tay lái (với xe có hệ thống nhớ)

4 Vị trí ghế (với xe có hệ thống nhớ) v.v.

Giắc nối

Các bộ phận điện trên xe ô tô được kết nối thông qua các giắc nối, do đó, việc tháo và lắp các bộ phận điện đòi hỏi phải tháo các giắc nối một cách cần thiết.

Có nhiều loại giắc nối khác nhau, vì vậy cần tháo chúng bằng phương pháp phù hợp Để dễ dàng nhận biết vị trí khi nối lại, hãy đính thẻ lên từng giắc nối.

1 Dây điện và giắc nối

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang69

Sau khi nhả vấu hãm, hãy tách các giắc nối

• Tháo giắc nối bằng cách kéo dây điện có thểlàm đứt dây Để tránh hiện tượng này, hãy tháo giắc nối bằng cách cầm vào giắc

• Khi khó tháo, hãy ấn giắc nối về phía cắm vào một lần để việc nhả khóa giắc nối dễdàng hơn

Nối chắc giắc nối cho đến khi bạn nghe thấy tiếng tách (khóa)

• Hãy tham khảo thẻ gắn vào khi tháo ra, để nối giắc vào vị trí trước đó của nó

• Chú ý hướng của giắc nối khi lắp các chi tiết, và cẩn thận để không tác dụng lực quá lớn vào dây dẫn.

Tr ụ c cam

1 Mỏ lết; 2 Trục cam; 3 Nắp bạc trục cam

Khi lắp và tháo các chi tiết như trục cam, nó làm việc với lực của lò xo xupáp, hãy duy trì lực của lò xo theo hướng ngang

1 Đặt vị trí của trục cam sao cho nó có thể tháo ra theo chiều ngang và chắc chắn rằng lực của lò xo xupáp tác dụng đều lên trục cam

2 Nới lỏng đều bulông các bulông bắt nắp bạc bằng cách xoay từng bulông từng ít một, và lặp lại quy trình này để tháo tất cả các bulông

LƯU Ý: Vị trí của trục cam và thứ tự tháo của bulông bắt nắp bạc thay đổi tùy theo kiểu động cơ Hãy tham khảo hướng dẫn sửa chữa

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang70

❖ Đối với loại bánh răng cắt kéo

Trục cam loại bánh răng cắt kéo giúp tách đôi bánh răng bị động, với một lò xo đặt giữa để loại bỏ khe hở giữa bánh răng chủ động và bị động, đồng thời giảm tiếng ồn phát sinh Bài viết cũng đề cập đến các điểm quan trọng liên quan đến việc tháo lắp trục cam.

• Xiết bánh răng phụ bằng bulông

• Do khe hở trục trục nhỏ, hãy để trục cam nằm ngang

1.Bulông sửa chữa; 2 Trục cam; 3 Nắp bạc trục cam

(1) Dùng bulông để bắt chặt bánh răng phụ vào bánh răng bị động và loại bỏ lực lò xo mà vận hành bánh răng phụ

Để đảm bảo lực lò xo xupáp đều, hãy quay bulông giữ bánh răng phụ thẳng lên trên và đặt trục cam ở vị trí có thể tháo ra theo chiều ngang Lưu ý rằng vị trí đặt trục cam có thể khác nhau tùy theo loại động cơ, vì vậy nên tham khảo Hướng dẫn sửa chữa để biết thêm chi tiết.

1.Trục cam; 2 Bánh răng cắt kéo (Bánh răng phụ trục cam); 3 Bánh răng bị động; 4

Bulông sửa chữa; 5 Nắp quylát

(3)Tháo nắp bạc theo đúng trình tự

Khe hở dọc trục của trục cam loại bánh răng cắt kéo là rất nhỏ, nên nếu trục cam bị nghiêng phần dọc trục có thể bị hỏng

GỢI Ý: Thứ tự tháo nắp bạc khác nhau tùy theo loại động cơ, nên hãy tham khảo hướng dẫn sửa chữa để biết them chi tiết

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang71

(4)Lắp theo trình tự ngược với khi tháo ra Hãy tham khảo Hướng dẫn sửa chữa để biết quy trình

2 Phía bánh răng bị động Phía bánh răng chủ động

Khe hở

1.Khe hở lớn; 2 Khe hở nhỏ;

Khe hở là khoảng trống nhỏ giữa hai chi tiết, nơi dầu được sử dụng để bôi trơn Việc duy trì khe hở thích hợp không chỉ giúp tránh tình trạng kẹt mà còn giảm thiểu tiếng kêu Để đảm bảo khe hở đạt tiêu chuẩn, cần điều chỉnh đến giá trị chuẩn hoặc thay thế các chi tiết bị mòn.

Có hai loại khe hở tùy theo hướng của chúng: Khe hở bình thường

2 Bánh răng số 5 trục thứ cấp

❖ Các phương pháp đo khe hở:

• Đo bằng đồng hồ so

• Một khe hở lớn hơn giá trị tham khảo sẽ dẫn đến tiếng ồn và rung động không bình thường

• Một khe hở nhỏ hơn giá trị tham khảo sẽ dẫn đến kẹt hay hỏng chi tiết

Khe hở có xu hướng gia tăng trong điều kiện bình thường do sự mòn của các chi tiết trong quá trình sử dụng Điều này dẫn đến giá trị khe hở đo được thường nhỏ hơn so với giá trị tham khảo, gây ra khả năng đo không chính xác.

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang72

1 Đồng hồ đo xylanh; 2 Thân máy; 3

Panme; 4 Píttông; 5 Khe hở; 6 Thước kẹp;

7 Ống trượt gài số; 8 Càng chuyển số; 9

Khe hở, A Đường kính trong; B Đường kính ngoài; C Kích thước rãnh; D Chiều dày

Tính toán khe hở bằng cách dùng các kích thước đo được của hai chi tiết

(1)Đo đường kính ngoài và đường kính trong

= - Đối với chi tiết hình trụ, hãy thực hiện những phép đo khác:

(2) Đo chiều dày và kích thước rãnh của các chi tiết

Khe hở = Kích thước rãnh - Chiều dày

Dây đo nhựa là một công cụ quan trọng trong việc xác định các thông số kỹ thuật của động cơ Cân lực giúp đo lường sức mạnh và hiệu suất hoạt động của các bộ phận như trục khuỷu và thanh truyền Phần rộng nhất của dây nhựa cần được chú ý để đảm bảo tính chính xác trong quá trình đo Nắp bạc thanh truyền và nắp bạc trục khuỷu đóng vai trò quan trọng trong việc giữ cho các bộ phận này hoạt động trơn tru Khe hở dầu, khe hở nhỏ và khe hở lớn đều ảnh hưởng đến hiệu suất và độ bền của động cơ, trong khi việc tăng và giảm khe hở có thể cải thiện hoặc giảm hiệu quả hoạt động.

GỢI Ý: Nếu chiều rộng trên dây đo bị nén không đều, hãy đọc phần rộng nhất

2 Đo bằng thước nhựa Đo mức độ biến dạng (bẹp ra) của dây nhựa để xác địn khe hở của bạc trục khuỷu và bạc thanh truyền

Nếu khe hở dầu nhỏ, dây nhựa sẽ bị nén phẳng ra và mức độ nén phẳng tăng lên

Nếu khe hở dầu lớn, dây nhựa không bị nén phẳng và mức độ nén phẳng giảm xuống

(1)Làm sạch dầu hay chất bẩn trên bề mặt kiểm tra và nắp bạc

(2) Điều chỉnh dây bằng với chiều rộng của nắp bạc và ngắt thành từng đoạn

(3)Lấy dây đo nhựa từ mẩu giấy và đặt nó song song với cổ trục

(4) Xiết nắp bạc đến mômen xiết tiêu chuẩn

- Không quay trục trong khi đang xiết chặt nắp bạc

- Không thể đạt được giá trị đo chính xác nếu trục bị quay

(6) Đọc giá trị khe hở quy đổi trên dây đo nhựa từ trên vỏ giấy của dây đo

Khe Hở Đường kính trong Đường kính ngoài

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang73

1 Đồng hồ so; 2 Đế từ; 3 Khe hở hướng kính; 4 Khe hở dọc trục; 5 Hộp số; 6 Trục thứ cấp của hộp số; 7 Tấm thép; 8 Nắp quy lát

3 Đo bằng đồng hồ so

Dịch chuyển chi tiết theo hướng dọc trục hay hướng kính khi chi tiết đã được lắp ráp Sau đó đo khe hở tùy theo mức độ dịch chuyển

(1) Đặt đầu đo di động trên đồng hồ so vuông góc với chi tiết cần đo

(2)Dịch chuyển chi tiết và đo khe hở

• Bắt chặt đế từ vào chi tiết đi kèm với chi tiết cần đo.

Khi đo các chi tiết bằng nhôm như động cơ và hộp số, hãy gắn từ vào giá đại tu để nam châm giữ chặt chúng Nếu không thể, hãy bắt một tấm thép vào chi tiết trước khi gắn đế từ và đặt đồng hồ so.

4 Đo bằng thước lá Đặt thước lá vào khe hở xécmăng và đo lá lớn nhất cắm vào được

GỢI Ý: Thước lá đọc ở lá có lực cản nhỏ và không bị kẹt

Đo

1.Góc; 2 Chiều dài; 3 Đường kính ngoài; 4

Thước vuông; 5 Lò xo soupape; 6 Soupape;

7 Thước kẹp; 8 Panme; 9 Trục thứ cấp

Việc kiểm tra kích thước từng chi tiết lắp trên xe là rất quan trọng để ngăn ngừa tiếng ồn bất thường và tình trạng mòn quá mức Để thực hiện điều này, cần lựa chọn dụng cụ đo phù hợp dựa trên vị trí cần kiểm tra.

• Đo chiều dài và chiều dày

• Đo đường kính trong và ngoài

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang74

Bàn máp là một tấm phẳng được chế tạo từ đồng, chủ yếu sử dụng kết hợp với đồng hồ so Với đặc tính luôn phẳng, bàn máp còn được dùng làm chuẩn trong các phép đo.

1 Bàn máp; 2 Thước vuông góc (Ke vuông);

3 Thước lá; 4 Lò xo soupape

1 Đo góc của lò xo xupáp

Trong phép đo góc, hãy đo mức độ nghiêng của chi tiết

(1) Đặt lò xo lên bàn máp

(2) Đưa thước vuông góc đến sát lò xo

(3)Kiểm tra xem thước lá với giá trị tiêu chuẩn có thể đặt được vào vị trí mà ở đó khe hở là lớn nhất khi quay lò xo

GỢI Ý: Nếu thước lá có chiều dày tiêu chuẩn có thể đặt vào, hãy thay lò xo

2 Đo chiều dài và chiều dày

Để đo chiều dài và chiều dày, bạn cần sử dụng thước kẹp hoặc panme Vị trí đo nên được thực hiện tại nơi có độ mòn nhiều nhất trên bề mặt trượt Trong trường hợp có nhiều giá trị đo, hãy chọn giá trị nhỏ nhất để đảm bảo độ chính xác.

3 Vị trí đo (mòn nhất)

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang75

3 Đo đường kính trong và ngoài

Khi kiểm tra chi tiết mòn, cần lưu ý rằng mức độ mòn thường không đều Việc đo lường độ côn và độ elíp là rất quan trọng để xác định giá trị chính xác Do đó, một số chi tiết sẽ chỉ rõ vị trí đo để đảm bảo tính chính xác trong quá trình kiểm tra.

Để đo đường kính trong của chi tiết, bạn có thể sử dụng thước kẹp, đồng hồ đo lỗ hoặc dưỡng có đồng hồ so Quan trọng là cần tính đến độ mòn không đều, vì vậy hãy tiến hành đo tại nhiều vị trí khác nhau và ghi nhận giá trị lớn nhất.

Để đo đường kính ngoài của chi tiết, sử dụng thước kẹp hoặc panme Cần lưu ý đến độ mòn không đều, vì vậy hãy thực hiện đo ở nhiều vị trí khác nhau và ghi nhận giá trị nhỏ nhất.

Đo độ côn là một bước quan trọng để xác định xem chi tiết có bị mòn thành hình côn hay không Để thực hiện việc này, hãy đo đường kính trong ở nhiều vị trí khác nhau, cả phần trên lẫn phần dưới của chi tiết.

Để kiểm tra xem chi tiết có bị mòn thành hình elíp hay không, cần tiến hành đo độ elíp bằng cách đo đường kính trong tại một số vị trí dọc theo đường chéo.

Kiểm tra độ đảo của trục

1 Bàn máp; 2 Đồng hồ so; 3 Khối V; 4 Đế từ; 5 Trục thứ cấp của hộp số

Nếu trục bị đảo, tiếng gõ mạnh sẽ xảy ra, điều này cản trở chuyển động quay và trượt êm

(1) Đặt khối V lên bàn máp để đỡ hai cổ trục

(2) Đặt đầu đo di động của đồng hồ so vuông góc với cổ trục giữa Hãy đo mức độ dao động khi quay trục

GỢI Ý: Khi đo hãy chú ý đến những điểm sau:

• Để đọc giá trị đo được chính xác, hãy quay chậm trục

• Nếu giá trị đo bị biến động, tránh các lỗ dầu

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang76

Kiểm tra độ cong

Nếu có độ cong giữa những bề mặt lắp ghép của các chi tiết, nó sẽ dẫn đến rò rỉ chất lỏng hay rò rỉ khí

(1)Dùng mép của thước thẳng và thước lá, kiểm tra thân máy ở 6 vị trí dọc theo phương thẳng đứng, ngang và chéo

(2)Kiểm tra rằng thước lá với giá trị giới hạn không thể lọt qua khe hở giữa chi tiết và mép của thước thẳng khi kiểm tra độ vênh

CHÚ Ý : Nếu có độ vênh vượt quá giá trị giới hạn, hãy thay những chi tiết có liên quan.

Kiểm tra nứt/Hư hỏng

Kiểm tra thân máy và nắp quylát để phát hiện nứt hoặc hư hỏng bằng cách quan sát hoặc sử dụng chất thấm có màu Phương pháp kiểm tra bằng chất thấm màu giúp phát hiện những vết nứt nhỏ mà phương pháp quan sát thông thường khó nhận thấy.

1.Kiểm tra bằng chất thấm màu:

Phương pháp kiểm tra sử dụng hiện tượng mao dẫn của chất lỏng để phát hiện vết nứt trên bề mặt Quá trình này bao gồm việc sử dụng các chất lỏng như chất thấm màu đỏ, dung dịch rửa màu xanh và chất thử màu trắng.

1 Lau sạch khu vực cần kiểm tra

2 Phun chất thấm và để nó khô đi (ĐỎ)

3 Lau sạch chất thấm bám trên bề mặt bằng dung dịch rửa (XANH)

4 Phun dung dịch thử (TRẮNG)

5 Bất kỳ vết nứt nào đều xuất hiện trên bề mặt với màu đỏ

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang77

2 Dùng nam châm thật mạnh kết hợp với bột ôxýt sắt

1 Rãi bột ôxýt sắt lên chỗ nghi ngờ là có vết nứt, thường là nơi tiếp giáp giữa hai xy lanh, giữa hai xú pap

2 Đặt hai cực nam châm thật mạnh lên chỗ nghi ngờ đó

3 Nếu bột kim loại xếp thành hàng, sự sắp xếp này biểu thị vị trí và chiều dài vết nứt

4 Để kiểm tra vết nứt bên trong nắp máy, phun bột kim loại vào bên trong và sau đó dùng nam châm kiểm tra như hướng dẫn ở trên.

Kiểm tra bằng quan sát

Kiểm tra kỹ lưỡng các chi tiết để phát hiện bất kỳ dấu hiệu bất thường hoặc hư hỏng nào Nếu phát hiện điều gì không bình thường, hãy tiến hành kiểm tra các chi tiết liên quan Nên thay thế các bộ phận nếu cảm thấy cần thiết.

Kiểm tra bằng quan sát bao gồm những điểm sau

Khi bụi bẩn hay muội than bám trên chi tiết, hãy lau sạch để có thể kiểm tra được chính xác

(1) Hãy đánh giá vùng hư hỏng từ mức độ bẩn hay vị trí

(2)Kiểm tra biến dạng nứt hay hư hỏng

(4)Kiểm tra khu vực kim loại xem có bị biến màu hay cháy không

Giáo trình Thực tập Tháo lắp động cơ Trang78

TI Ế T - T Ổ NG THÀNH - TÌM LÝ L Ị CH V Ậ N HÀNH ĐỘNG CƠ

Nh ậ n bi ế t các chi ti ế t – t ổ ng thành ôtô – Tìm lý l ị ch v ận hành động cơ

Tháo r ời động cơ

Làm s ạ ch các chi ti ế t - Phân lo ạ i

S ử a ch ữa thân động cơ, nắ p máy

S ử a ch ữ a xylanh

S ử a ch ữ a píttông

S ử a ch ữa sécmăng

S ử a ch ữ a thanh truy ề n

S ử a ch ữ a tr ụ c khu ỷu và bánh đà

S ử a ch ữa cơ cấ u phân ph ố i khí

S ử a ch ữ a h ệ th ống bôi trơn

S ử a ch ữ a h ệ th ố ng làm mát

L ắp ráp độ n g cơ

Ngày đăng: 17/10/2021, 19:53

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w