1. Trang chủ
  2. » Kỹ Thuật - Công Nghệ

Giáo trình Thực hành phay bào cơ bản

152 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo trình Thực hành phay bào cơ bản
Tác giả Th. S Bựi Đức Chinh, Th. S Trần Cụng Chớnh
Trường học Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định
Chuyên ngành Công nghệ chế tạo máy
Thể loại Giáo trình
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 152
Dung lượng 2,54 MB

Cấu trúc

  • BÀI 1: THAO TÁC VẬN HÀNH MÁY PHAY, MÁY BÀO (2)
    • A. MỤC TIÊU (2)
    • B. MÁY PHAY (2)
      • I. Công dụng của máy phay (2)
      • II. Chuyển động tạo hình của máy phay (2)
      • III. Máy phay ngang 6P82 (3)
      • IV. Máy phay đứng 6P10 (9)
    • C. MÁY BÀO (14)
      • I. Đặc điểm và công dụng (14)
      • II. Chuyển động tạo hình của máy bào (15)
      • III. Cấu tạo, thao tác và vận hành máy bào 7E35 (16)
      • IV. Cấu tạo, thao tác và vận hành máy bào B665 (18)
      • V. Các biện pháp an toàn trong quá trình thao tác, vận hành sử dụng máy bào (13)
  • BÀI 2: SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ THEO MÁY PHAY, MÁY BÀO (25)
    • B. DỤNG CỤ CẮT TRÊN MÁY PHAY (25)
      • I. Các loại dao phay (25)
      • II. Gá dao trên máy phay (26)
    • C. SỬ DỤNG DỤNG CỤ CẮT TRÊN MÁY BÀO (33)
      • I. Dao bào (33)
      • II. Mài sửa và đánh bóng dao bào (35)
    • D. MỘT SỐ ĐỒ GÁ THÔNG DỤNG THEO MÁY PHAY, MÁY BÀO (37)
      • I. Vấu kẹp (37)
      • II. Ê tô (38)
      • III. Ke gá (phiến gá) (40)
      • IV. Bàn từ (41)
      • V. Khối V (41)
  • BÀI 3: PHAY MẶT PHẲNG (50)
    • 3.1. Bài luyện tập số 1: phay mặt phẳng ngang (50)
    • I. Mục tiêu (50)
    • II. Yêu cầu kỹ thuật khi phay mặt phẳng ngang (50)
    • III. Đồ gá và phương pháp gá đặt phôi dùng trong phay mặt phẳng ngang (50)
    • IV. Dụng cụ cắt dùng trong phay mặt phẳng ngang (51)
    • V. Dụng cụ kiểm tra mặt phẳng và phương pháp kiểm tra (54)
    • VI. Trình tự thực hiện phay mặt phẳng ngang (54)
    • VII. Dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách phòng ngừa (57)
    • VIII. Bài tập ứng dụng (58)
      • 3.2 Bài luyện tập số 2: phay mặt phẳng đứng (mặt đầu) (58)
    • II. Yêu cầu của mặt phẳng đứng (58)
    • III. Đồ gá và phương pháp gá phôi khi phay mặt phẳng đứng (58)
    • IV. Dụng cụ cắt dùng trong phay mặt phẳng đứng (58)
    • V. Dụng cụ kiểm tra mặt phẳng đứng (58)
    • VI. Trình tự thực hiện (58)
    • VII. Bài tập ứng dụng (62)
      • 3.3 Bài luyện tập số 3: Phay mặt phẳng song song và vuông góc (62)
    • II. Yêu cầu kỹ thuật của mặt phẳng song song và vuông góc (62)
    • III. Đồ gá và phương pháp gá phôi khi phay mặt phẳng song song và vuông góc (63)
    • IV. Dụng cụ cắt dùng trong phay mặt phẳng song song và vuông góc (63)
  • BÀI 4: PHAY MẶT BẬC (67)
    • II. Phân loại và yêu cầu kỹ thuật của mặt bậc (67)
    • III. Đồ gá và phương pháp gá đặt phôi khi phay mặt bậc (68)
    • IV. Chọn dao khi phay mặt bậc (68)
    • V. Dụng cụ kiểm tra mặt bậc (71)
    • VI. Trình tự thực hiện phay mặt bậc (71)
  • BÀI 5: PHAY MẶT NGHIÊNG (73)
    • 5.1 Bài luyện tập số 1: phay mặt nghiêng theo phương pháp nghiêng đầu máy (73)
    • II. Yêu cầu kỹ thuật của mặt phẳng nghiêng (74)
    • III. Đồ gá dùng cho phay mặt nghiêng bằng phương pháp nghiêng đầu máy (74)
    • IV. Cách kiểm tra mặt phẳng nghiêng (74)
    • V. Chọn dao phay và phương pháp nghiêng đầu máy (74)
    • VI. Trình tự thực hiện phay mặt nghiêng bằng phương pháp nghiêng đầu máy (75)
      • 5.2 Bài luyện tập số 2: phay mặt nghiêng theo phương pháp nghiêng phôi (78)
    • II. Các phương pháp nghiêng phôi khi phay mặt phẳng nghiêng (78)
    • III. Trình tự phay mặt nghiêng bằng phương pháp nghiêng phôi (81)
    • IV. Dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách phòng ngừa (83)
    • V. Bài tập ứng dụng (84)
  • BÀI 6: PHAY RÃNH THẲNG (85)
    • 6.1 Bài luyện tập số 1: phay rãnh thẳng thông suốt (85)
    • II. Yêu cầu kỹ thuật của rãnh thẳng thông suốt (85)
    • III. Đồ gá và phương pháp gá phôi khi phay rãnh thẳng thông suốt (85)
    • IV. Dụng cụ cắt khi phay rãnh thẳng thẳng thông suốt (88)
    • V. Dụng cụ kiểm tra rãnh thẳng (91)
    • VI. Trình tự thực hiện phay rãnh thẳng thông suốt (92)
      • 6.2 Bài luyện tập số 2: phay rãnh kín đáy rãnh phẳng (95)
    • II. Yêu cầu kỹ thuật của rãnh kín đáy rãnh phẳng (95)
    • III. Đồ gá và phương pháp gá phôi khi phay rãnh kín đáy rãnh phẳng (95)
    • IV. Dụng cụ cắt khi phay rãnh kín đáy rãnh phẳng (95)
    • V. Dụng cụ kiểm tra rãnh kín đáy rãnh phẳng (95)
    • VI. Trình tự thực hiện phay rãnh kín đáy rãnh phẳng (95)
      • 6.3 Bài luyện tập số 3: phay rãnh kín đáy rãnh cong (rãnh then hình bán nguyệt) (100)
    • II. Yêu cầu kỹ thuật của rãnh kín đáy rãnh cong (100)
    • III. Đồ gá và phương pháp gá phôi khi phay rãnh kín đáy rãnh cong (100)
    • IV. Dụng cụ cắt khi phay rãnh kín đáy rãnh cong (100)
    • VI. Trình tự thực hiện phay rãnh kín thẳng đáy rãnh cong (rãnh then hình bán nguyệt) (101)
  • BÀI 7: PHAY KHỐI ĐA DIỆN (CHIA CHI TIẾT THÀNH NHỮNG PHẦN BẰNG NHAU) 104 I. Mục tiêu (104)
    • II. Yêu cầu kỹ thuật khi phay khối đa diện (104)
    • III. Dụng cụ cắt dùng trong phay khối đa diện (104)
    • III. Đồ gá dùng trong phay khối đa diện (105)
    • VI. Dụng cụ kiểm tra (105)
    • IV. Trình tự thực hiện phay khối đa diện có sử dụng đầu phân độ vạn năng (106)
    • V. Dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách phòng ngừa (108)
    • VI. Bài tập ứng dụng (108)
  • BÀI 8: PHAY LY HỢP MẶT ĐẦU (LY HỢP VẤU) (109)
    • 8.1 Bài luyện tập số 1: Phay ly hợp mặt đầu răng dẻ quạt (109)
    • II. Yêu cầu kỹ thuật khi phay ly hợp mặt đầu răng dẻ quạt (109)
    • III. Dụng cụ cắt khi phay ly hợp mặt đầu răng dẻ quạt (109)
    • IV. Đồ gá khi phay ly hợp mặt đầu răng dẻ quạt (110)
    • V. Trình tự thực hiện phay ly hợp mặt đầu răng dẻ quạt (110)
    • VI. Dạng sai hỏng, nguyên nhân, cách phòng ngừa (114)
      • 8.2 Bài luyện tập số 2: Phay ly hợp mặt đầu răng vuông (116)
    • II. Yêu cầu kỹ thuật khi phay ly hợp mặt đầu răng vuông (116)
    • III. Dụng cụ cắt khi phay ly hợp mặt đầu răng vuông (117)
    • IV. Đồ gá khi phay ly hợp mặt đầu răng vuông (117)
    • V. Phay ly hợp mặt đầu rạng răng vuông (117)
  • BÀI 9: BÀO MẶT PHẲNG (124)
    • 9.1 Bài luyện tập số 1: Bào mặt phẳng ngang (124)
    • II. Yêu cầu kỹ thuật của mặt phẳng ngang (124)
    • III. Dụng cụ cắt khi bào mặt phẳng ngang (124)
    • IV. Đồ gá và phương pháp gá đặt phôi khi bào mặt phẳng ngang (125)
    • V. Dụng cụ kiểm tra (63)
    • VI. Trình tự thực hiện bào mặt phẳng ngang (125)
    • VII. Các dạng sai hỏng - nguyên nhân - cách phòng ngừa (127)
      • 9.2 Bài luyện tập số 2: Bào mặt phẳng đứng (128)
    • II. Yêu cầu kỹ thuật của mặt phẳng đứng (128)
    • III. Dụng cụ cắt khi bào mặt phẳng đứng (128)
    • IV. Đồ gá và phương pháp gá đặt phôi khi bào mặt phẳng đứng (129)
    • V. Dụng cụ kiểm tra khi bào mặt phẳng đứng (125)
    • VI. Trình tự thực hiện bào mặt phẳng đứng (129)
  • BÀI 10: BÀO MẶT BẬC (132)
    • II. Yêu cầu kỹ thuật của mặt bậc (132)
    • III. Dụng cụ cắt khi bào mặt bậc (132)
    • IV. Đồ gá và phương pháp gá đặt phôi khi bào mặt bậc (133)
    • V. Dụng cụ kiểm tra khi bào mặt bậc (134)
    • VI. Trình tự thực hiện bào mặt bậc (134)
    • VII. Các dạng sai hỏng, nguyên nhân, cách phòng ngừa (135)
  • BÀI 11: BÀO MẶT PHẲNG NGHIÊNG (136)
    • III. Dụng cụ cắt khi bào mặt phẳng nghiêng (137)
    • IV. Dụng cụ kiểm tra mặt nghiêng (137)
    • V. Các phương pháp bào mặt nghiêng (138)
    • VI. Trình tự thực hiện bào mặt nghiêng theo phương pháp nghiêng đầu máy (139)
  • BÀI 12. BÀO RÃNH THẲNG THÔNG SUỐT (141)
    • III. Đồ gá và phương pháp gá phôi (142)
    • IV. Dụng cụ cắt (142)
    • V. Dụng cụ kiểm tra rãnh vuông thẳng (142)
    • VI. Trình tự thực hiện bào rãnh thẳng thông suốt (142)
  • BÀI 13. BÀO KHỐI ĐA DIỆN (145)
    • II. Yêu cầu kỹ thuật của khối đa diện (145)
    • III. Đồ gá và phương pháp gá đặt phôi (145)
    • IV. Dụng cụ cắt bào khối đa diện (145)
    • VI. Trình tự thực hiện bào khối đa diện (146)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (148)

Nội dung

THAO TÁC VẬN HÀNH MÁY PHAY, MÁY BÀO

MỤC TIÊU

- Nhận biết đƣợc các bộ phận chính trên máy phay, máy bào

- Vận hành đƣợc máy phay, máy bào đúng trình tự, đúng thao động tác

- Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị.

MÁY PHAY

I Công dụng của máy phay

- Gia công đƣợc các loại mặt phẳng: mặt phẳng đơn, mặt phẳng song song vuông góc, mặt phẳng nghiêng; mặt bậc

- Gia công đƣợc các loại rãnh: rãnh vuông, rãnh then, rãnh đuôi én, rãnh chữ T, rãnh chữ V, rãnh răng dao phay

- Gia công đƣợc các loại bánh răng, thanh răng nhƣ bánh răng trụ răng thẳng, bánh răng trụ răng xoắn, bánh răng côn

- Gia công đƣợc các loại ly hợp mặt đầu, trục then hoa

- Gia công đƣợc các loại cam nhƣ cam đĩa, cam thùng

II Chuyển động tạo hình của máy phay

Chuyển động tương đối giữa dụng cụ cắt và chi tiết gia công là yếu tố quan trọng trong quá trình chế tạo Dao được gắn trên trục chính quay, tạo ra mô men cắt, trong khi phôi được cố định trên bàn máy và thực hiện chuyển động tịnh tiến để cắt hoàn toàn bề mặt gia công.

1 Tốc độ cắt v: Ký hiệu (m/phút)

Là quãng đường (đo bằng mét) mà một điểm trên lưỡi cắt chính ở cách trục xa nhất đi đƣợc trong một phút (m/phút)

Xác định số vòng quay của dao phay trong một phút ta có công thức:

Chuyển động chạy dao là quá trình tịnh tiến của bàn máy mang phôi, trong đó bàn máy di chuyển theo ba phương X, Y, Z, tương ứng với các chuyển động chạy dao dọc, chạy dao ngang và chạy dao thẳng đứng.

Chuyển động chạy dao có thể liên tục và có thể gián đoạn

Khi thực hiện phay, có ba loại lƣợng chạy dao quan trọng cần phân biệt: lƣợng chạy dao một răng, lƣợng chạy dao một vòng và lƣợng chạy dao trong một phút.

Lượng chạy dao răng (Sz, mm/răng) là khoảng cách dịch chuyển của bàn máy chứa chi tiết gia công hoặc là lượng dịch chuyển của đầu máy mang dao khi dao quay được một răng.

Lượng chạy dao vòng (sv, mm/vòng) là chỉ số thể hiện mức độ dịch chuyển của bàn máy khi mang chi tiết gia công hoặc lượng dịch chuyển của đầu máy mang dao sau mỗi vòng quay của dao phay.

Lƣợng chạy dao phút (sph, mm/phút) là đại lượng đo lƣợng dịch chuyển của bàn máy mang chi tiết gia công hoặc đầu máy mang dao trong một phút.

1 Đặc tính kỹ thuật Đặc điểm của máy phay loại này là có trục chính nằm ngang và có ba chuyển động chạy dao vuông góc với nhau: chuyển động dọc, chuyển động ngang và chuyển động thẳng đứng

Hình 1.1 Các chuyển động chạy dao của máy phay

1 Đế máy 11 Tay quay chuyển động dọc bàn máy bằng tay

2 Thân máy 12 Bàn máy chuyển động dọc

3.Tủ để chứa các dụng cụ điện 13 Vô lăng chuyển động dọc bàn máy bằng tay

4 Hộp tốc độ 14 Tay gạt chạy dao ngang và thẳng đứng bằng tay

5 Nút chỉ tốc độ trục chính 15 Công tắc mở trục chính

6 Nắp tốc độ 16 Băng tr-ợt nagng

7 Đầu tr-ợt ngang 17 Vô lăng của chuyên động ngang bàn máy bằng tay

8 Giá đỡ đầu tr-ợt ngang 18 Tay quay ly hợp của chuyên động thẳng đứng bàn máy bằng tay

9 Lỗ côn trục chính để gá trục dao ngang 19 Tay nắm điều chỉnh b-ớc tiến bàn máy

10 Băng tr-ợt đứng 20 Nắp hộp b-ớc tiến a Thân máy

- Thân máy là một chi tiết hình khối hộp lớn bằng gang, thân đƣợc đúc rỗng và chứa tất cả các chi tiết khác của máy

- Thân máy có khả năng chống rung động, có độ cứng vững cao, đảm bảo yêu cầu là phải chạy đƣợc êm khi mang tải nặng

- Bờn trong phần rỗng Hình 1.2 Các bộ phận của máy phay ngang 6P82

5 của thân máy đƣợc bố trí các cơ cấu truyền tải: Động cơ điện, hộp tốc độ, để truyền chuyển động cho trục chính b Đế máy

- Đế máy là một phần bệ máy, toàn bộ các bộ phận của máy đều đƣợc lắp đặt trên đế

- Đế máy đƣợc chế tạo bằng gang, có hình khối hộp rỗng và chịu đƣợc rung động lớn

Đế máy được cố định chắc chắn xuống nền xưởng bằng các bu lông nền, trong khi phần rỗng của đế máy được thiết kế để chứa dung dịch trơn nguội Bên cạnh đó, thân ngang và giá đỡ phụ cũng đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc của máy.

- Thân ngang đƣợc lắp trên thân máy và dùng để lắp giá đỡ trục dao

- Thân ngang và giá đỡ phụ cùng trƣợt trong rãnh trƣợt mang cá

- Đối với những máy phay lớn trục gá dao dài có thể gia công đồng thời bằng nhiều dao

- Giá đỡ phụ làm tăng độ cứng vững của trục dao

- Đế máy, thân ngang, thân máy kết hợp với nhau tạo thành khung máy làm tăng khả năng chống rung động của máy d Bệ côngxôn

Máy được trang bị hai sống trượt trên thân, giúp nâng đỡ toàn bộ hệ thống bàn máy Bên trong, máy chứa động cơ hộp bước tiến, trong khi bên ngoài được lắp đĩa chia trị số.

6 bước tiến, công tắc tắt mở trục chính, tay quay và cam xoay điều khiển chuyển động của bàn máy e Bàn máy

- Bàn máy đƣợc lắp với bệ côngxôn và chuyển động dọc theo sống trƣợt trên thân máy

- Bàn máy dùng để lắp chi tiết gia công hoặc đồ gá

- Trên bề mặt của bàn máy đƣợc chế tạo các rãnh chữ T thông suốt để luồn bu lông khi lắp ghép g Trục chính

- Trục chính của máy đƣợc đỡ trong thân máy, là trục công tác chính và tạo ra chuyển động chính trong quá trình cắt gọt

- Cổ trục chính dùng để gá lắp trục gá dao Trục chính cùng với đầu trục dao đƣợc chế tạo lỗ côn và bạc côn ngƣợc chiều nhau

- Cũng có loại máy phay trục chính có bạc moóc dùng để gá lắp dụng cụ cắt h Trục gá dao

- Là một chi tiết thuộc phụ tùng máy phay, dao đƣợc gá lắp ở trên trục gá dao i Hộp tốc độ

Chuyển động chính và chuyển động cắt trên máy 6P82 được thực hiện qua trục chính, với nguồn động lực nhận từ động cơ qua hộp tốc độ Máy 6P82 có 18 cấp tốc độ, trong đó tốc độ nhỏ nhất là 31,5 vòng/phút và tốc độ lớn nhất là 1600 vòng/phút.

Hộp tốc độ, hay còn gọi là hộp truyền động chính, đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh tốc độ vòng quay của chuyển động Để thay đổi tốc độ, người dùng chỉ cần gạt tay vào từng vị trí được đánh dấu bằng mũi tên.

3 Thao tác, vận hành máy 3.1 Thao tác, vận hành máy phay ở trạng thái không làm việc a Chọn tốc độ trục chính

- Đặc điểm chuyển động chính của máy là chuyển động quay tròn của trục chính tạo ra chuyển động cắt

Tốc độ của máy được điều chỉnh thông qua đĩa quay, cho phép người dùng thay đổi tốc độ bằng cách xoay đĩa theo các vạch mốc trên thân máy Đĩa chia hộp tốc độ trên thân máy sẽ dịch chuyển từng nấc, giúp xác định giá trị quay của trục chính nhờ vào kim chỉ hộp tốc độ Ngoài ra, việc thay đổi chiều quay của trục chính cũng được thực hiện dễ dàng.

Trục chính của máy phay có khả năng quay theo hai chiều, và để thay đổi chiều quay, người dùng chỉ cần ấn nút công tắc trên bảng điện theo hướng dẫn Để kích hoạt công tắc bơm nước, tiếp tục xoay công tắc xuống vị trí có ký hiệu vòi phun nước, giúp nước được dẫn qua ống tưới nguội vùng cắt gọt Cuối cùng, cần chọn bước tiến của bàn máy để đảm bảo quá trình phay diễn ra hiệu quả.

- Khi làm việc bàn máy phay sẽ thực hiện các chuyển động của bước tiến và chuyển động điều chỉnh

Bàn máy hoạt động theo hệ trục vuông góc X, Y, Z, với cả ba chuyển động được điều chỉnh bằng tay quay Để thực hiện các chuyển động này, cần có sự phối hợp giữa cam xoay và tay gạt.

- Bàn máy có thể điều khiển bằng tay hoặc chạy tự động

* Điều khiển bàn máy bằng tay

+ Chuyển động của bàn máy theo chuyển động dọc (trục X)

Để di chuyển bàn máy theo trục X, cần quay tay quay dịch chuyển dọc, với mỗi vạch du xích bàn máy dịch chuyển 0.05 mm Khi sử dụng tay quay vô lăng, đặt tay gạt về vị trí đúng và quay một vòng vô lăng sẽ khiến bàn máy dịch chuyển 4 mm, tương ứng với 80 vạch du xích.

+ Chuyển động của bàn máy theo chuyển động ngang (trục Y)

MÁY BÀO

I Đặc điểm và công dụng

- Chuyển động cắt của máy bào là chuyển động tịnh tiến khứ hồi của đầu bào

(HTK/ph) Trong đó có một hành trình làm việc và một hành trình chạy không.

- Chuyển động chạy dao: Là chuyển động tịnh tiến không liên tục (mm/HTK)

- Chỉ gia công đƣợc các rãnh thẳng thông suốt thẳng

- Năng suất khi gia công các chi tiết có bể rộng hẹp nhƣng chiều dài lớn

- Máy bào dùng để gia công các loại mặt phẳng: Mặt phẳng đơn, mặt phẳng song song - vuông góc, mặt bậc, mặt phẳng nghiêng

Chúng tôi chuyên gia công các loại rãnh như rãnh vuông, rãnh mang cá, rãnh chữ T và các mặt định hình đơn giản Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp dịch vụ gia công các mặt định hình có đường sinh thẳng, hẹp và dài, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

Máy bào có khả năng gia công cả những chi tiết nhỏ và lớn, bao gồm phôi rèn và phôi đúc Thường thì quá trình này được thực hiện để gia công thô, chuẩn bị cho bước gia công chính xác tiếp theo.

- Bào thô đạt cấp chính xác 13  12, Rz = 80; bào tinh 8  7, Ra = 2,5; bào tinh mỏng 7  6, Ra = 1,25  0,63

II Chuyển động tạo hình của máy bào

Chuyển động cắt trong máy bào là quá trình tịnh tiến khứ hồi của đầu trượt mang dao bào Bàn máy bào thực hiện hai loại chuyển động chính: chuyển động chạy dao ngang và chuyển động chạy dao đứng.

Vận tốc cắt của máy bào đƣợc xác định theo công thức sau:

Hỡnh 1.5 Cỏc dạng bề mặt điển hỡnh gia cụng trờn mỏy bào

Trong đó: k: số HTK của đầu bào /phút m: tỷ số vận tốc của hành trình làm việc và hành trình chạy không; m bào = 0,75; m xọc = 1

L - Chiều dài hành trình đầu bào

(l là chiều dài chi tiết gia công; l1,l2 là khoảng ăn tới và khoảng vƣợt quá)

Máy bào có hai loại chuyển động chính là chuyển động chạy dao đứng và chuyển động chạy dao ngang Một số máy bào được thiết kế với khả năng tự động thực hiện cả hai chuyển động này, trong khi những máy khác chỉ có chuyển động chạy dao đứng và yêu cầu thao tác bằng tay.

III Cấu tạo, thao tác và vận hành máy bào 7E35

Các bộ phận cơ bản của máy bào gồm có:

Bàn máy, đầu bào, thân máy, bảng điều khiển hệ thống thủy lực, giá dao dọc và dao ngang

2 Cơ cấu điều khiển của máy bào

Máy bào có những bộ phận điều khiển sau:

1 Tay gạt điều chỉnh vị trí tốc độ hành trình đầu bào

2 Tay gạt điều chỉnh lượng bước tiến

3 Đầu vuông để dịch chuyển đầu bào bằng tay ra vào

Hình 1.6 Máy bào vạn năng

4.Tay gạt xiết chặt hoặc nới lỏng đầu bào

5 Tay gạt tự động chạy dao nhanh

6 Đầu vuông để xác định vị trí đầu bào

7 Tay quay xác định lƣợng chạy dao bằng tay

8 Tay gạt khởi động hành trình đầu bào ra vào

9 Tay gạt đảo chiều bàn máy

3 Trình tự các bước thao tác máy bào

- Bước 1: Kiểm tra máy, Kiểm tra các cơ cấu ở vị trí an toàn, tra dầu vào các bộ phận máy theo sơ đồ chỉ dẫn

- Bước 2: Bật công tắc tổng của máy, công tắc có hai vị trí, lên đóng, xuống tắt

- Bước 3: Chọn tốc độ k (htk/ph), S (mm/htk), gạt tay gạt tốc độ cắt nhỏ nhất

Tay quay bàn trượt dọc nhỏ Vít điều chỉnh

Tay gạt ly hợp đầu bào Chi tiết

Tay gạt hãm bàn máy lên xuống

Hình 1.7 Cấu tạo máy bào Ê tô máy

Giá đỡ bệ công xôn

Bước 4: Để bắt đầu quá trình, hãy nhấn công tắc để tắt và mở máy, đồng thời gạt tay gạt để đóng li hợp Máy sẽ thực hiện chuyển động cắt với tốc độ từ 3 đến 5 phút, nhằm mục đích bơm dầu bôi trơn tự động cho các cơ cấu hoạt động của máy.

Bước 5: Thực hiện thao tác điều chỉnh tốc độ k min, k max và k min, đồng thời thay đổi lượng chạy dao S min, S max và S min Hãy chú ý đến thứ tự thay đổi tốc độ cắt bằng cách sử dụng tay gạt theo vòng tốc độ để đảm bảo hiệu quả trong quá trình gia công.

- Bước 6: Thực hiện chuyển động chạy dao bằng tay, quay các vô lăng tay quay ứng với các chuyển động chạy dao

- Bước 7: Thực hiện chuyển động chạy dao tự động, xác định phương chạy dao Sd,

Sđ, gạt tay gạt lên Sd, gạt tay gạt xuống Sđ

Bước 8: Điều chỉnh chiều dài hành trình L của dao bằng cách sử dụng tay quay máy gắn vào đầu trục bánh đà Quay theo chiều thuận để tăng chiều dài L, và quay ngược chiều để giảm chiều dài L Giá trị hành trình cắt được xác định thông qua khấc độ trên mặt trục bánh đà, với 1 khấc tương ứng bằng 10 mm.

Bước 9: Điều chỉnh vị trí dao bằng cách nới lỏng ê cu trên đầu bào Sử dụng tay quay để xoay đầu bào đa dao về gần thân máy và ngược lại.

Để hoàn tất quy trình, bước 10 yêu cầu bạn dừng máy và gạt tay gạt để tách ly hợp đầu bào Sau đó, hãy bấm công tắc dừng động cơ điện và gạt các tay gạt chạy dao về vị trí an toàn.

IV Cấu tạo, thao tác và vận hành máy bào B665

1 Đế máy 6 Trục chính 11 Trục đầu vuông

2 Xà ngang 7 Tay gạt số 12 Vô lăng chạy dao đứng

3 Vô lăng chạy dao ngang 8 Đầu trƣợt 13 Đầu gá dao

4 Thân máy 9 Tay hãm 14 Bàn máy

5 Cơ cấu chạy dao tự động 10 Tay quay 15 Giá đỡ bàn máy a Đế máy

- Đế máy đƣợc đúc bằng gang có kết cấu chắc chắn để gá lắp toàn bộ thân máy và các cơ cấu chuyển động khác của máy

- Đế máy được cố định xuống nền xưởng để đảm bảo độ cứng vững trong quá trình gia công

Thân máy được lắp đặt trên đế máy, làm bằng gang với hình khối hộp rỗng, bên trong chứa cơ cấu culit giúp biến đổi chuyển động quay tròn thành chuyển động tịnh tiến Nó cũng có hộp tốc độ để điều chỉnh tốc độ chuyển động của đầu trượt Trên thân máy có rãnh mang cá để hỗ trợ chuyển động của đầu trượt, cùng với một số cơ cấu khác của máy.

- Đầu trƣợt đƣợc lắp và chuyển động bằng rãnh mang cá trên thân máy, đầu trƣợt chuyển động tịnh tiến trên thân máy theo hành trình kép

- Đầu trƣợt mang dao tạo ra chuyển động chính trong quá trình cắt gọt d Đầu gá dao

Đầu gá dao được lắp đặt ở phía trước đầu trượt, di chuyển cùng với nó và có bàn gá dao để lắp dao Đầu gá dao có khả năng xoay sang phải hoặc trái một góc 60 độ, điều này rất hữu ích khi gia công các mặt phẳng nghiêng.

- Bàn máy dùng để gá lắp chi tiết gia công hoặc đồ gá

Hình 1.8 Cấu tạo máy bào B665

Bàn máy được lắp đặt và di chuyển trên xà ngang bằng sống trượt vuông, với các rãnh chữ T gia công trên bề mặt để luồn bu lông, giúp cố định đồ gá hoặc chi tiết gia công một cách chắc chắn Ngoài ra, bàn máy còn có giá đỡ phụ để tăng cường tính ổn định và hỗ trợ trong quá trình gia công.

- Đƣợc lắp với bàn máy, trƣợt trên đế cùng với bàn máy Giá đỡ phụ có tác dụng làm tăng độ cứng vững của bàn máy

2 Các cơ cấu điều khiển máy

- Tay gạt A và B là hai tay gạt điều chỉnh tốc độ của máy

- Trục trung gian (trục hộp tốc độ) có tác dụng quay cho đầu trƣợt về điểm đầu và điểm cuối của hành trình

- Trục đầu vuông trên đầu trƣợt: Tác dụng điều chỉnh điểm xuất phát của đầu trƣợt

- Trục đầu vuông trên xà ngang: Có tác dụng nâng hạ bàn máy

- Tay hãm trên đầu trƣợt: Có tác dụng cố định đầu trƣợt với thanh biên

3 Thao tác máy ở trạng thái không làm việc a Thao tác điều chỉnh tốc độ của máy

Máy bào ngang B665 được trang bị 6 cấp tốc độ phân cấp, cho phép người dùng điều chỉnh linh hoạt thông qua hai tay gạt A và B Việc điều chỉnh tốc độ của đầu trượt dựa trên độ cứng vững của máy, dụng cụ cắt và loại vật liệu gia công, giúp tối ưu hóa hiệu suất làm việc.

Tay gạt A có hai vị trí đánh dấu bằng số la mã (AI, AII), trong khi tay gạt B có ba vị trí được ghi bằng các con số (B1, B2, B3) Để điều chỉnh tốc độ của máy, người thợ cần kéo hoặc đẩy tay gạt (A, B) về phía mình hoặc về phía thân máy, theo sơ đồ chỉ dẫn trên thân máy.

- Tốc độ nhỏ nhất là 12.5 hành trình kép/phút và lớn nhất là 150 hành trình kép/phút b Điều chỉnh hành trình chạy của đầu trượt

- Khoảng chạy lớn nhất của đầu trƣợt Lmax = 650 mm, khoảng chạy nhỏ nhất của đầu trƣợt Lmin = 95mm

Do vậy căn cứ vào chiều dài của chi tiết để người thợ điều chỉnh khoảng cho chạy phù hợp

L : chiều dài hành trình l : chiều dài chi tiết gia công l1 : khoảng chạy tới (l 1 = 10  15 mm) l2 : khoảng chạy quá (l2 = 5 10 mm)

Sử dụng tay quay gắn vào đầu vuông của trục hộp tốc độ, quay để trượt về điểm cuối hành trình Tiếp theo, nới lỏng đai ốc hãm ở đầu trục chính và sử dụng tay quay gắn vào đầu vuông của trục chính Quay theo chiều kim đồng hồ để điều chỉnh khoảng chạy dài ra và quay ngược lại để điều chỉnh lại Cuối cùng, hãy xiết chặt đai ốc hãm để hoàn tất quá trình.

Hình 1.9 Hành trình của đầu bào l

22 của khoảng chạy dựa vào kim chỉ lắp trên đầu trượt và thanh thước lắp ở thân máy

Ví dụ: Kim chỉ vào thanh thước với giá trị 150 thì khoảng chạy của đầu trượt sẽ là 150 mm

SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ THEO MÁY PHAY, MÁY BÀO

DỤNG CỤ CẮT TRÊN MÁY PHAY

Phay là phương pháp gia công hiệu quả để tạo ra các mặt phẳng, rãnh thẳng, rãnh xoắn, bánh răng, then hoa, ly hợp, cắt phôi, gia công ren và các bề mặt định hình khác.

Chuyển động chính khi phay do dao thực hiện, còn chuyển động chạy dao (chuyển động tịnh tiến hoặc chuyển động quay) do chi tiết thực hiện

Dao phay được chế tạo theo tiêu chuẩn hóa, bao gồm nhiều loại như dao phay trụ, dao phay mặt đầu, dao phay ngón, dao phay đĩa, dao phay góc và dao phay rãnh định hình.

Hình 2.1 giới thiệu một số loại dao phay thông dụng trong sản xuất Các dao phay như 2.1b, 2.1c, và 2.1d thường được sử dụng để gia công các mặt phẳng, trong khi các loại dao hình 2.1a, 2.1e, và 2.1f chủ yếu dùng để gia công rãnh Những loại dao này có thể được gá trên máy phay đứng hoặc máy phay ngang, bao gồm dao phay trụ răng thẳng, dao phay trụ răng xoắn, dao phay đĩa, và dao phay mặt đầu.

II Gá dao trên máy phay

1 Gá dao phay trụ Ở máy phay ngang các trục gá dao phay có kích e Dao phay ngón chuôi trụ f Dao phay ngón đuôi côn g Dao phay gãc h Dao phay mặt định hình lồi và dao phay mặt định hình lõm

Hình 2.1 Một số loại dao phay

Dao phay có lỗ lắp ghép với đường kính tiêu chuẩn 27 mm, phù hợp với đường kính lỗ của các dao phay Đường kính lỗ này được tiêu chuẩn hoá thông qua trục gá dao phay tiêu chuẩn, đảm bảo tính đồng nhất và hiệu quả trong quá trình gia công Kết cấu trục gá dao đóng vai trò quan trọng trong việc lắp đặt và sử dụng dao phay một cách chính xác.

Trục gá dao phay đƣợc dùng trên máy phay ngang có 3 điểm khác nhau:

+ Loại và độ lớn của chuôi côn

+ Đường kính trục gá dao d

- Chuôi côn của trục gá dao vừa vào lỗ côn của trục chính máy phay và qua chuôi côn máy truyền chuyển động cho trục gá dao

Trục gá dao với chuôi côn tiêu chuẩn thường sử dụng côn mooc, có đường kính trùng khớp với đường kính lỗ của các loại dao phay Các đường kính phổ biến được sử dụng bao gồm 16, 22 và 27 mm.

- Trên trục gá dao có ghi các kích thước lắp ghéo quan trọng

- Chuôi côn của trục gá có lỗ ren để bắt chặt trục gá với trục chính máy phay

- Hai rãnh then trên vai trục gá đƣợc nối ghép chắc chắn với hai then truyền lực trên cổ trục chính nhằm truyền chuyển động quay cho trục dao

Hình 2.3 Chuôi côn trục gá dao phay Hình 2.2 Trục gá dao phay ngang

Rãnh then dài dọc theo trục gá dao có chức năng quan trọng trong việc lắp đặt then Then được gắn vào rãnh trên trục, giúp truyền động quay cho dao phay một cách hiệu quả.

Trục dao phay được thiết kế với ren ở đầu để lắp mũ ốc kẹp chặt, giúp ép các vòng chặn vào mặt đầu của dao, ngăn không cho dao dịch chuyển dọc trục Mỗi loại trục gá dao đi kèm với các bạc chặn riêng biệt như bạc chặn, bạc đỡ đầu trục, then và mũ ốc Đường kính lỗ của các bạc chặn được chế tạo vừa khít với đường kính trục gá dao, đảm bảo giữ cho dao ở vị trí mong muốn và kiểm soát sự di chuyển dọc trục của dao Kích thước của các bạc chặn này thường dao động từ 0.2 trở lên.

Bạc đỡ đầu trục là một thành phần quan trọng trong giá đỡ phụ, giúp nâng đỡ đầu trục dao phay và tăng cường độ cứng vững cho hệ thống Để đảm bảo hiệu quả lắp đặt, đường kính lỗ của bạc cần phải tương thích với đường kính trục gá dao, đồng thời đường kính ngoài của bạc cũng phải phù hợp với đường kính lỗ của bạc trong giá đỡ dao Trình tự gá lắp dao lên trục gá là bước cần thiết để đảm bảo hoạt động ổn định và chính xác của máy.

* Lựa chọn trục gá dao

Khi lựa chọn trục gá dao cho máy phay, cần đảm bảo rằng trục phù hợp với lỗ của dao phay Việc kiểm tra tổng thể trục là bước quan trọng để đảm bảo hiệu suất và độ chính xác trong quá trình gia công.

Để đảm bảo an toàn lao động và ngăn ngừa tai nạn trong quá trình chuẩn bị, cần phải ngắt công tác tổng Việc không thực hiện đúng quy trình có thể dẫn đến tình trạng máy móc chạm vào tay gạt, gây ra nguy cơ máy hoạt động bất ngờ và tiềm ẩn tai nạn lao động.

* Lau sạch chuôi côn và bạc côn

Sự đồng tâm giữa trục gá dao phay và trục chính là yếu tố quan trọng, chịu ảnh hưởng lớn từ chuôi côn và lỗ côn ở cổ trục chính của máy Nếu chuôi côn và lỗ côn bị bám bẩn, độ chính xác trong quá trình gia công sẽ bị giảm sút.

Hình 2.4 Gá dao vào trục gá

Khi tâm dao không đồng tâm với trục chính của máy, dao sẽ bị đảo, dẫn đến chỉ một số răng thực hiện công việc Điều này gây ra rung động và làm giảm độ nhám của bề mặt gia công.

* Gá và bắt chặt trục gá dao phay

Để lắp đặt trục gá dao phay lên máy, đầu tiên, cần lắp chuôi côn của trục gá vào lỗ côn của trục chính Các rãnh then trên mặt bích của trục phải khớp với then truyền lực trên cổ trục chính Sử dụng tay quay để vặn chặt trục vào lỗ ren trên chuôi côn, đảm bảo trục gá dao được giữ vững Để ngăn trục dao quay theo trục chính, cần điều chỉnh tốc độ về mức tối thiểu khi siết mũ ốc Một số máy phay, như 6P82, sử dụng động cơ để siết chặt trục dao phay.

* Xác định vị trí của dao phay

Lắp dao phay trên trục dao cần đảm bảo vị trí dao phay gần thân máy nhất trong giới hạn cho phép, đồng thời vẫn phải đảm bảo đủ điều kiện để thực hiện cắt chi tiết gia công hiệu quả.

SỬ DỤNG DỤNG CỤ CẮT TRÊN MÁY BÀO

Dao bào được phân loại dựa trên công dụng và tính chất gia công, bao gồm các tiêu chí như vật liệu phần cắt, hình dạng, kích thước thân dao và kiểu dáng.

- Theo vật liệu phần cắt có dao thép gió và HKC

- Theo hình dạng thân dao gồm có dao đầu thẳng và dao đầu cong Hình 2.12 là

Hình 2.9 Gá lắp thân dao ghép

Hỡnh 2.10 Dao bào đầu thẳng Hình 2.11 Dao bà o ®Çu cong a) b)

34 dao bào đầu cong có chiều cao h âm

- Theo công dụng có dao bào cạnh, dao bào mặt phẳng

- Xét về công dụng có dao bào cạnh, dao bào mặt phẳng

- Cấu tạo của dao bào gồm hai phần chính :

Phần đầu dao (hay phần làm việc) và phần thân dao

- Trong quá trình cắt do tác động của lực cắt, thân dao thẳng có thể bị biến dạng và bị uốn quanh điểm 0 (hình vẽ 2.13a)

Khi mũi dao chuyển động theo quỹ đạo tròn bán kính R, bề mặt chi tiết gia công bị cắt lẹm, dẫn đến hụt kích thước Để khắc phục hiện tượng này, người ta thường sử dụng dao bào đầu cong, với mũi dao và mặt tựa của thân dao nằm trong một mặt phẳng, giúp bán kính R bằng chiều dài đoạn nhô ra của đầu dao Thiết kế thân cong của dao giúp tránh hiện tượng cắt lẹm khi bị uốn cong, đảm bảo độ chính xác của chi tiết gia công.

Hình 2.12 Dao bà o ®Çu cong có chiều cao âm

Hình dáng thân dao ảnh hưởng đến độ chính xác kích thước gia công

2 Kết cấu a Phần đầu dao: (hình 2.14)

Phần cắt gọt của dao, được hình thành từ các mặt, đường và góc độ nhất định, đóng vai trò quan trọng trong việc cắt gọt Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian sử dụng của dao, cũng như năng suất và chất lượng sản phẩm trong quá trình gia công Thân dao cũng là một yếu tố không thể thiếu trong hiệu quả hoạt động của công cụ này.

Dựng để gỏ lắp và kẹp chặt dao vào ổ dao của mỏy phay thường cú tiết diện hỡnh vuông hoặc hình chữ nhật

II Mài sửa và đánh bóng dao bào

Khi mài sửa dao bào, cần tuân thủ quy trình mài đúng cách Đối với máy mài hai đá, quá trình mài tương tự như mài dao tiện Trên máy mài có đồ gá chuyên dụng, cần tuân theo các nguyên tắc quan trọng: Đá mài phải ổn định, không dao động và có bề mặt phẳng Trong quá trình mài, phải sử dụng tấm đỡ thay vì cầm tay, tấm đỡ cần được lắp gần đá mài với góc phù hợp để đảm bảo dao được giữ vững.

- Phải đƣa dao tiếp xúc đều trên bề mặt đá mài, không mài thành rãnh

- Không nên tỳ mạnh vào đá mài, tránh hiện tƣợng cháy dao

- Thường xuyên làm lạnh dao bằng cách tưới nguội

- Khi mài dao phải đeo kính bảo hộ tránh tổn thương cho mắt

Hình 2.14 Cấu tạo đầu dao

L-ỡi cắt phụ Mòi dao

Dao thép gió cần được mài qua hai giai đoạn: mài sơ bộ và mài tinh, tương tự như dao HKC Khi mài, cần chú ý không tỳ mạnh vào đá để tránh gây biến dạng nhiệt và nứt tế vi Gần đây, việc sử dụng đá kim cương để mài đã trở nên phổ biến nhằm tăng độ nhẵn bóng cho dao.

Trình tự mài các góc của dao bào nhƣ mài dao tiện

Kiểm tra bằng dưỡng và thước đo góc vạn năng

2 Đánh bóng dao bào Đƣợc thực hiện trên đĩa mài bóng bằng gang chuyên dùng, có bột mài độ hạt nhỏ hoặc bột kim cương Do đó có thể nâng cao độ nhẵn các mặt cắt và tăng tuổi bền dao lên 1,5 đến 2 lần Đường kính đá mài khoảng 200 đến

250 mm, tốc độ quay khoảng 0,8 đến 2 m/s Độ nhẵn bề mặt sau khi mài bóng tương ứng với cấp 9 - cấp 10

III Cách gá lắp và kẹp chặt dao bào

Dao bào 4 đƣợc đƣa vào đài gá dao

Để đảm bảo quá trình gia công hiệu quả, khoảng cách từ đài gá dao đến mũi dao cần phải được điều chỉnh sao cho không quá dài Sau khi tạm thời xiết bu lông 3 để giữ dao không bị rơi, cần điều chỉnh sao cho trục dao vuông góc với bàn máy Khi đã đạt được vị trí chính xác, hãy xiết chặt bu lông 3 để đảm bảo độ ổn định cho quá trình gia công.

H×nh 2.15 Gá dao lên đầu máy

MỘT SỐ ĐỒ GÁ THÔNG DỤNG THEO MÁY PHAY, MÁY BÀO

Dùng để kẹp chặt các chi tiết lớn, hoặc các chi tiết có hình dáng phức tạp trên mặt bàn máy hay trên mâm quay

Hình 2.16 trình bày một số loại vấu kẹp: vấu kẹp bàn a; vấu kẹp hình chạc b; vấu kẹp hình lòng máng c và vấu kẹp cong vạn năng d

- Gá phôi bằng vấu kẹp

Phương pháp kẹp phôi 5 bằng vấu kẹp bàn 2 được trình bày trong Hình 2.17, trong đó một đầu của vấu kẹp tỳ lên phôi 5 và đầu kia tỳ vào miếng đệm 1 Bu lông 4 được bắt vào rãnh chữ T và qua lỗ của vấu kẹp, khi vặn đai ốc 3, vấu kẹp sẽ kẹp chặt phôi.

Hình 2.17g miếng đệm dạng con đội ta có thể thay chiều cao một cách dễ dàng

- Một số lưu ý khi gá phôi bằng vấu kẹp

Hinh 2.17 Kẹp phôi trên phiến gá với vấu kẹp vạn năng g)

Khi sử dụng vấu kẹp, cần lưu ý khoảng cách giữa bu lông và miếng đệm, cũng như khoảng cách từ bu lông đến điểm tỳ của vấu kẹp vào phôi Đối với vấu kẹp bàn, khi chọn miếng đệm, nên chọn chiều cao tương đương với chiều cao của phôi.

1 Ê tô máy (ê tô vạn năng)Thường dùng để gá các chi tiết có kích thước nhỏ và vừa Đối với ê tô máy mặt định vị chi tiết gia công là hàm tĩnh và mặt đáy

Ê tô kẹp bằng tay có đế xoay, như hình 2.19, cho phép điều chỉnh hai miếng kẹp trên hai hàm để phù hợp với các dạng chi tiết khác nhau, như minh họa trong hình 2.20 Khi lắp ê tô trên mặt bàn máy, cần xác định vị trí chính xác và sử dụng ka vét để định vị ê tô một cách chắc chắn.

Hình 2.18 Một số lưu ý khi sử dụng vấu kẹp

Hình 2.20 Các loại miếng kẹp thay đổi trên ê tô Hình 2.19 Ê tô hàm song song kẹp bằng tay có đế xoay

Để gá chi tiết gia công trên ê tô, cần sử dụng bu lông để cố định chắc chắn Trong quá trình kẹp chặt phôi, việc kiểm tra sự tiếp xúc giữa mặt dưới của phôi và miếng căn là rất quan trọng Nếu miếng căn còn xê dịch, cần dùng búa đồng hoặc búa cao su gõ nhẹ lên phôi để đảm bảo tiếp xúc hoàn toàn Nếu không, mặt trên và mặt dưới của phôi sẽ không song song khi phay.

Hình 2.22 là ê tô chuyên dùng để gá chi tiết trụ, hình

2.2b là ê tô có hai mặt định vị xuống mặt bàn máy Hình

2.23 là phương pháp gá ê tô trên bàn máy trong trường hợp phay trên máy phay nằm ngang hay máy phay đứng

Hình 2.21 Ê tô hàm song song kẹp bằng tay a) b)

Hình 2.22 Ê tô chuyên dùng để kẹp trục

III Ke gá (phiến gá)

Ke gá hay dùng để gá các chi tiết dạng tấm mỏng (ví dụ nhƣ phay tấm tôn)

Ke gá là thiết bị quan trọng trong gia công cơ khí, bao gồm các loại như ke gá vuông góc cố định giúp định vị chi tiết gia công và đảm bảo độ cứng vững khi gia công Một số loại ke gá có khả năng xoay quanh trục, cho phép điều chỉnh góc độ chính xác Ke gá vạn năng có thể quay chi tiết theo hai mặt phẳng, mang lại sự linh hoạt trong quá trình gia công Để lắp đặt ke gá đúng vị trí trên mặt bàn máy, cần thực hiện các bước chính xác để đảm bảo hiệu quả gia công tối ưu.

Hình 2.23 Gá phôi trên ê tô phay trên máy phay ngang và máy phay đứng

Hình 2.24 Một số loại ke gá thông dụng

41 vét 3 ở dưới đáy của ke gá; khi lắp ka vét 3 sẽ nằm lọt trong rãnh chữ

Loại đồ gá này thường được sử dụng trong gia công tinh, yêu cầu mặt chuẩn tiếp xúc với mặt phẳng của đồ gá như trong hình 2.26 Ưu điểm nổi bật của loại đồ gá này là khả năng đảm bảo độ chính xác cao trong quá trình gia công.

- Chi tiết không có từ dƣ

- Dụng cụ cắt không bị từ hoá

- vật liệu chế tạo đồ gá là loại vật liệu rẻ tiền

Có hai loại khối V dùng để gá phôi khi phay rãnh vuông thẳng, khối

V ngắn hạn chế hai bậc tự do và khối V dài hạn chế bốn bậc tự do

Hình 2.28 trình bày gá phôi trụ để phay rãnh vuông trẳng trên khối V, trong khi Hình 2.27 minh họa khối V nam châm được sử dụng để kẹp trục, giúp thao tác gá đặt chi tiết được chính xác hơn Ngoài ra, Hình 2.25 cho thấy cách kẹp chi tiết gia công trên ke gá, đảm bảo hiệu quả trong quá trình gia công.

Hình 2.26 Đồ gá bằng bàn từ

Thường dùng để chia chi tiết thành những phần bằng nhau như phay bánh răng, phay thanh răng, phay ly hợp mặt đầu, phay khối đa diện…

Khi gá phôi dạng trụ trên đầu phân độ để phay rãnh vuông thẳng, có thể gá trực tiếp vào mâm cặp tự định tâm cho phôi ngắn hoặc sử dụng hai đầu chống tâm cho phôi dài Đầu chia độ có ba loại chính: đầu chia độ trực tiếp, đầu chia độ đơn giản và đầu chia độ vạn năng.

Hình 2.29 Gá phôi trụ trên đầu phân độ Hình 2.28 Gá phôi trụ trên khối V để phay rãnh vuông thẳng

Bộ bánh răng thay thế Đầu phân độ Ụ chống tâm sau Đĩa chia

Chạc và các trục trung gian

Hình 2.30 Các bộ phận chính của đầu chia độ vạn năng tay quay Đĩa chia

Cơ cấu đẩy chốt phân độ trực tiếp Đĩa chia độ trực tiếp

Hình 2.31 Cấu tạo đầu chia độ vạn năng

2 Đầu chia độ vạn năng a Phạm vi sử dụng Đây là đầu phân độ đƣợc sử dụng rộng dãi nhất bởi nó có tính vạn năng cao, có thể thực hiện theo phương pháp chia độ trực tiếp hay phân độ đơn giản Ngoài ra nó có thể chia được thành những phần bằng nhau mà các phương pháp chia độ ở trên không làm được, ví dụ chia chi tiết thành 61 phần bằng nhau gọi là phương pháp chia độ vi sai Độ chính xác cao do dùng cơ cấu giảm tốc trục vít - bánh vít, cặp bánh răng côn và cặp bánh răng trụ b Cấu tạo đầu chia độ vạn năng

Hình 2.30 trình bày các bộ phận chính của đầu chia độ vạn năng, khác với đầu chia độ đơn giản Đầu chia độ vạn năng được trang bị thêm bộ bánh răng thay thế cùng với các chạc và trục trung gian để lắp bánh răng, giúp thực hiện chia độ vi sai hiệu quả hơn Bộ bánh răng thay thế thường bao gồm các bánh răng có kích thước 25, 30 và 35.

Đầu chia độ vạn năng có cấu tạo tổng thể gồm các thành phần từ 40 đến 100 Trong quá trình sử dụng, người dùng có thể thay thế mâm cặp 3 chấu bằng tu tĩnh khi gá chi tiết có chống tâm hai đầu, hoặc gá chi tiết trực tiếp vào lỗ côn trục chính của đầu chia độ Sơ đồ động của đầu chia độ vạn năng trong trường hợp chưa lắp cầu vi sai được minh họa trong hình 2.32.

1: đĩa chia độ có hai mặt hàng lỗ tương tự như ở đầu chia độ đơn giản

Hình 2.32 Sơ đồ động đầu chia độ vạn năng

4: ống nối đĩa chia độ với bánh răng côn

5: cặp bánh răng côn có tỷ số truyền bằng 1

6: trục IV để lắp cầu vi sai

7: cặp bánh răng trụ có tỷ số truyền bằng 1

8: trục vít có số đầu mối k bằng 1

9: trục chính gá lắp chi tiết

10: bánh vít có số răng bằng 40

Dựa vào sơ đồ động hình 2.32, có thể xác định đặc tính đầu chia độ thông qua tỷ số truyền giữa tay quay 2 và trục chính 9 Cụ thể, khi tay quay 2 quay 1 vòng, trục chính 9 chỉ quay được 1/40 vòng Do đó, để trục chính quay được một vòng, tay quay 2 cần phải quay 40 vòng.

Đầu chia độ vạn năng thường có các đặc tính như 40, 60, 80, 120 Trước khi tiến hành tính toán, việc kiểm tra đặc tính của đầu chia độ là rất quan trọng Các phương pháp chia độ trên đầu chia độ vạn năng sẽ được áp dụng để đảm bảo độ chính xác trong quá trình đo lường.

Phương pháp chia độ vạn năng có nhược điểm lớn nhất là số phần chia hạn chế và độ chính xác không cao Trên đĩa chia trực tiếp chỉ có 12 hoặc 24 phần bằng nhau, dẫn đến việc chỉ có thể chia các chi tiết thành số phần bằng nhau là ước số của 24, ví dụ như không thể chia thành 7 phần bằng nhau Hơn nữa, đĩa chia trực tiếp được lắp cố định với trục chính, đôi khi nằm ẩn trong hộp, và cần tách sự ăn khớp giữa trục vít và bánh vít khi thực hiện phân độ trực tiếp.

PHAY MẶT PHẲNG

PHAY MẶT BẬC

PHAY MẶT NGHIÊNG

PHAY RÃNH THẲNG

PHAY KHỐI ĐA DIỆN (CHIA CHI TIẾT THÀNH NHỮNG PHẦN BẰNG NHAU) 104 I Mục tiêu

PHAY LY HỢP MẶT ĐẦU (LY HỢP VẤU)

BÀO MẶT PHẲNG

BÀO MẶT BẬC

BÀO MẶT PHẲNG NGHIÊNG

BÀO RÃNH THẲNG THÔNG SUỐT

BÀO KHỐI ĐA DIỆN

Ngày đăng: 17/10/2021, 19:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Trần Văn Địch. Kỹ thuật Phay (dịch từ tiếng Nga). Nhà xuất bản "MIR" MAXCƠVA Sách, tạp chí
Tiêu đề: MIR
Nhà XB: Nhà xuất bản "MIR" MAXCƠVA
[2]. Nguyễn Tiến Đào, Nguyễn Tiến Dũng. Kỹ thuật Phay. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Khác
[3]. Trần Phương Hiệp. Kỹ thuật Bào. Nhà xuất bản lao động Khác
[4]. Trần Sỹ Tuý. Nguyên lý cắt kim loại. Trường đại học bách khoa Hà Nội Khác
[5]. Trường đại học bách khoa Hà Nội. Công nghệ chế tạo máy. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Khác
[6]. Trần Văn Địch. Sổ tay dụng cụ cắt và dụng cụ phụ. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật - Hà nội 2004 Khác
[7]. TS. Nguyễn Tiến Đào, K.S Trần Công Đức. Công nghệ khai thác thiết bị cơ khí. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật - Hà nội 2001 Khác
[8]. PH.A.BARBASOP. Công nghệ phay. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật - Hà nội 2001. Người dịch Trần Văn Địch Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Các chuyển động chạy dao của mỏy phay  - Giáo trình Thực hành phay bào cơ bản
Hình 1.1. Các chuyển động chạy dao của mỏy phay (Trang 3)
- Bờn trong phần rỗng Hình 1.2. Các bộ phận của máy phay ngang 6P82 - Giáo trình Thực hành phay bào cơ bản
n trong phần rỗng Hình 1.2. Các bộ phận của máy phay ngang 6P82 (Trang 4)
Hình 1.3. Máy phay ngang 6P82 - Giáo trình Thực hành phay bào cơ bản
Hình 1.3. Máy phay ngang 6P82 (Trang 5)
Hình 1.4. Máy phay đứng 6P10 - Giáo trình Thực hành phay bào cơ bản
Hình 1.4. Máy phay đứng 6P10 (Trang 10)
Bàn mỏy, đầu bào, thõn mỏy, bảng điều khiển hệ thống thủy lực, giỏ dao dọc và dao ngang.. - Giáo trình Thực hành phay bào cơ bản
n mỏy, đầu bào, thõn mỏy, bảng điều khiển hệ thống thủy lực, giỏ dao dọc và dao ngang (Trang 16)
BÀI 2: SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ THEO MÁY PHAY, MÁY BÀO - Giáo trình Thực hành phay bào cơ bản
2 SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ THEO MÁY PHAY, MÁY BÀO (Trang 25)
h. Dao phay mặt định hình lồi và dao phay mặt định hình lõm - Giáo trình Thực hành phay bào cơ bản
h. Dao phay mặt định hình lồi và dao phay mặt định hình lõm (Trang 26)
2. Đỏnh búng dao bào - Giáo trình Thực hành phay bào cơ bản
2. Đỏnh búng dao bào (Trang 36)
Hình 2.15. Gỏ dao lờn đầu mỏy - Giáo trình Thực hành phay bào cơ bản
Hình 2.15. Gỏ dao lờn đầu mỏy (Trang 36)