1. Trang chủ
  2. » Kỹ Thuật - Công Nghệ

Giáo trình Kinh tế công nghiệp và Quản lý chất lượng (Ngành Công nghệ kỹ thuật cơ khí)

37 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Kinh Tế Công Nghiệp Và Quản Lý Chất Lượng
Tác giả Lê Thành Nhân
Người hướng dẫn Thạc sĩ Lê Thành Nhân
Trường học Trường Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Cơ Khí
Thể loại sách giáo trình
Năm xuất bản 2017
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 37
Dung lượng 1,07 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Khái niệm về doanh nghiệp công nghiệp (7)
  • 1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp (7)
  • 1.3. Các loại hình của doanh nghiệp (8)
  • 1.4. Nhiệm vụ quyền hạn của doanh nghiệp (9)
  • 1.5. Cơ cấu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp (10)
  • CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP 2.1. Khái niệm về tổ chức quá trình sản xuất trong doanh nghiệp (13)
    • 2.2. Hàm sản xuất (13)
    • 2.3. Yêu cầu của tổ chức quá trình sản xuất (16)
    • 2.4. Nội dung của tổ chức quá trình sản xuất (16)
  • CHƯƠNG 3: ĐỊNH MỨC KINH TẾ KỸ THUẬT TRONG DOANH NGHIỆP 3.1. Khái niệm và vai trò của định mức kinh tế kỹ thuật trong doanh nghiệp (18)
    • 3.2. Định mức lao động trong doanh nghiệp (18)
    • 3.3. Quản lý vật tư kỹ thuật trong doanh nghiệp (24)
    • 3.4. Xác định vật tư dự trữ (27)
  • CHƯƠNG 4: QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 4.1. Lịch sử hình thành tiêu chuẩn ISO (28)
    • 4.2. Nội dung cơ bản của tiêu chuẩn ISO (28)
    • 4.3. Giới thiệu các tiêu chuẩn ISO cơ bản (29)
    • 4.4. Lợi ích khi ứng dụng tiêu chuẩn ISO (30)
  • CHƯƠNG 5: QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN (TQM) 5.1. Lịch sử hình thành TQM (31)
    • 5.2. Nội dung cơ bản của TQM (31)
    • 5.3. Lợi ích khi áp dụng TQM (32)
  • CHƯƠNG 6: QUẢN LÝ THÚC ĐẨY CẢI TIẾN LIÊN TỤC (KAIZEN) 6.1. Khái niệm Kaizen (33)
    • 6.2. Đối tượng áp dụng (33)
    • 6.3. Các bước tiển khai (34)
    • 6.4. Lợi ích khi sử dụng Kaizen (34)
  • Tài liệu tham khảo (37)

Nội dung

Khái niệm về doanh nghiệp công nghiệp

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, tập hợp nguồn lực tài chính và nhân lực để thực hiện hoạt động sản xuất, cung ứng và tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ Mục tiêu chính của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi ích cho người tiêu dùng và đồng thời cho chủ sở hữu, đồng thời cân bằng với các mục tiêu xã hội Doanh nghiệp công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, góp phần vào sự phát triển bền vững.

Doanh nghiệp công nghiệp là đơn vị thực hiện các chức năng như khai thác tài nguyên thiên nhiên, chế biến sản phẩm và cung cấp dịch vụ công nghiệp, nhằm tạo ra sản phẩm công nghiệp phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội Với vai trò là tế bào của nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp công nghiệp thuộc ngành sản xuất đa dạng và năng động, góp phần tăng tổng cung và đáp ứng tổng cầu của xã hội.

Doanh nghiệp công nghiệp là thuật ngữ chỉ các tổ chức sản xuất công nghiệp có hạch toán kinh tế độc lập, bao gồm nhà máy, xí nghiệp, công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn với một hoặc nhiều thành viên.

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp rất đa dạng, bao gồm sản xuất nhiều mặt hàng và kinh doanh tổng hợp Tựu chung, có hai loại hoạt động chính: hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm công nghiệp, quyết định tên gọi và thương hiệu của doanh nghiệp, và hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, bao gồm các lĩnh vực như nông nghiệp và vận tải thương mại.

Doanh nghiệp công nghiệp là những đơn vị sản xuất hàng hóa và dịch vụ quy mô lớn, có thể hiểu theo nghĩa hẹp là các cơ sở sản xuất hàng hóa vật chất.

Đặc điểm của doanh nghiệp

Doanh nghiệp công nghiệp thường được đánh giá trên các phương diện:

- Hiệu quả sử dụng nguồn lực

- Nghiên cứu và triển khai

Khả năng vận dụng và mức độ hợp lý của một phương pháp đánh giá doanh nghiệp công nghiệp tuỳ thuộc vào:

- Mục đích sử dụng của kết quả đánh giá

- Tính sẵn có của số liệu thống kê

- Năng lực xử lý mô hình, kỹ thuật thống kê của đội ngũ triển khai

1.2.1 Chức năng sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với nhau tạo thành chu trình khép kín

Chu trình khép kín như sau:

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP

Chức năng sản xuất và kinh doanh có mối quan hệ chặt chẽ, giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn Chức năng kinh doanh định hướng doanh nghiệp trong việc lựa chọn mặt hàng chiến lược và sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường.

1.2.2 Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải gắn vào thị trường.

Trong nền kinh tế thị trường, thị trường đóng vai trò trung tâm, vừa là mục tiêu của người sản xuất kinh doanh, vừa là môi trường cho hoạt động sản xuất và tiêu thụ hàng hóa Đây là nơi diễn ra các giao dịch giữa người mua, người bán và các trung gian, tạo điều kiện cho việc trao đổi hàng hóa Do đó, thị trường mang lại nhiều tác dụng quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động kinh tế.

Đảm bảo điều kiện cho sản xuất phát triển liên tục với quy mô ngày càng mở rộng, đồng thời cung cấp hàng hóa cho người tiêu dùng phù hợp với sở thích và sự tự do lựa chọn Điều này cần được thực hiện một cách đầy đủ, kịp thời và thuận lợi, kết hợp với dịch vụ văn minh.

Việc thúc đẩy và gợi mở nhu cầu tiêu dùng không chỉ giúp người tiêu dùng cá nhân tiếp cận với những sản phẩm mới mà còn kích thích sản xuất ra các sản phẩm chất lượng cao, văn minh và hiện đại.

- Dự trữ các hàng hoá phục vụ sản xuất và tiêu dùng xã hội, giảm bớt dữ trữ ở các khâu tiêu dùng, bảo đảm việc điều hoà cung cầu

Phát triển các hoạt động phục vụ tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá nhân ngày càng phong phú, đa dạng và văn minh giúp nâng cao chất lượng cuộc sống Đồng thời, điều này giải phóng con người khỏi những công việc không tên trong gia đình, tạo điều kiện cho họ có thêm thời gian và cơ hội để phát triển bản thân.

- Thị trường hàng hoá ổn định có tác dụng to lớn để ổn định sản xuất, ổn định đời sống của nhân dân.

1.2.3 Mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp là lợi nhuận.

Lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nó không chỉ tạo ra sức mạnh kinh tế mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối tác Hơn nữa, lợi nhuận giúp doanh nghiệp duy trì sự ổn định và xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng.

1.2.4 Các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động phải chấp nhận sự cạnh tranh

Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh thúc đẩy doanh nghiệp cải thiện và nâng cao năng lực để khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường Năng lực cạnh tranh là yếu tố then chốt quyết định sự thành công của doanh nghiệp.

- Khả năng duy trì và mở rộng thị phần của doanh nghiệp

- Khả năng chống chịu trước sự tấn công của doanh nghiệp khác

- Việc nâng cao năng suất lao động và giảm giá thành.

Các loại hình của doanh nghiệp

Tùy theo mục đích nghiên cứu và các yếu tố như hình thức sở hữu vốn, quy mô, hoặc địa vị pháp lý, doanh nghiệp có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau.

1.3.1 Phân loại doanh nghiệp căn cứ vào hình thức sở hữu vốn.

Doanh nghiệp một chủ sở hữu

Doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu

1.3.2 Phân loại doanh nghiệp dựa vào qui mô.

- Các chỉ tiêu đánh giá quy mô:

+ Tổng giá trị sản lượng

+ Tổng mức lãi một năm

- Dựa vào các chỉ tiêu trên, người ta chia doanh nghiệp thành:

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP

+ Doanh nghiệp quy mô lớn

+ Doanh nghiệp quy mô vừa

+ Doanh nghiệp quy mô nhỏ.

Nhiệm vụ quyền hạn của doanh nghiệp

1.4.1 Nhiệm vụ của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp không tồn tại đơn lẻ trên thị trường, mà luôn có mối quan hệ với các chủ thể khác trong xã hội Pháp luật cần đảm bảo sự hài hòa về lợi ích giữa các bên tham gia thị trường, ngăn chặn việc xâm hại quyền lợi hợp pháp của nhau Theo lý thuyết, các nghĩa vụ của doanh nghiệp được xem như trách nhiệm, giới hạn quyền của họ trong quan hệ với nhà nước, người lao động, các doanh nghiệp khác và người tiêu dùng.

Doanh nghiệp phải hoạt động theo đúng ngành nghề ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đảm bảo các điều kiện kinh doanh theo quy định pháp luật Họ cũng cần đăng ký mã số thuế, kê khai và nộp thuế, cũng như thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác Ngoài ra, doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường, cũng như bảo tồn di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh.

Tự do kinh doanh không đồng nghĩa với sự hỗn loạn, mà phải nằm trong khuôn khổ trật tự thị trường để đảm bảo sự phát triển có định hướng, với sự quản lý của nhà nước Những nghĩa vụ này mang hai ý nghĩa cơ bản.

Doanh nghiệp cần thực hiện đúng cam kết với nhà nước khi đăng ký kinh doanh, vì lý thuyết tự do kinh doanh cho phép họ chủ động lựa chọn ngành nghề và tự kê khai thông tin Thủ tục đăng ký cung cấp dữ liệu cần thiết cho quản lý nhà nước và xây dựng chính sách phát triển thị trường hiệu quả Đồng thời, việc đăng ký xác lập tư cách pháp lý cho doanh nghiệp và nội dung kê khai là những cam kết của họ với nhà nước, do đó, doanh nghiệp phải có trách nhiệm thực hiện đúng những cam kết này.

Thứ hai: doanh nghiệp bảo đảm trách nhiệm vật chất đối với hoạt động quản lý của nhà nước và cộng đồng

Doanh nghiệp cần tôn trọng lợi ích xã hội bằng cách thực hiện các nghĩa vụ bảo đảm quyền lợi của người lao động theo pháp luật lao động, bao gồm chế độ bảo hiểm xã hội và y tế Họ cũng phải chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa và dịch vụ theo tiêu chuẩn đã đăng ký Quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao động không chỉ là vấn đề nội bộ mà còn mang tính cộng đồng Các chuẩn mực về lao động, như bảo hiểm y tế và xã hội, phản ánh chính sách xã hội của quốc gia và giúp khắc phục khuyết tật của thị trường.

Trách nhiệm minh bạch hóa thông tin ngày càng trở nên quan trọng trong bối cảnh thay đổi nhận thức và pháp luật về vai trò quản lý nhà nước, mở rộng quyền tự chủ cho doanh nghiệp Để bảo vệ trật tự và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trên thị trường, cần thiết phải có cơ chế giám sát xã hội hiệu quả Cơ chế này phải đảm bảo sự minh bạch và trung thực về thông tin cho tất cả các thành viên tham gia thị trường, bao gồm doanh nghiệp, nhà đầu tư và người tiêu dùng.

Để nền sản xuất phát triển bền vững, việc bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, cũng như khoa học kỹ thuật cho người lao động là vô cùng quan trọng Đầu tư đổi mới công nghệ chỉ là một phần, mà cần chú trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường.

Chương 1: Doanh nghiệp công nghiệp cần nâng cao nhận thức và chuyên môn cho người lao động một cách thường xuyên Nếu không được bồi dưỡng liên tục, người lao động sẽ không đủ khả năng đảm đương công việc, dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho doanh nghiệp.

Doanh nghiệp cần thực hiện các nhiệm vụ và nghĩa vụ được nhà nước giao phó, bao gồm việc tuân thủ các chỉ tiêu phát triển hàng năm như số lượng hàng hóa sản xuất và kinh doanh, cũng như nghĩa vụ thuế Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng phải bảo vệ sản xuất, môi trường, duy trì an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quốc phòng.

- Không ngừng nâng cao hiệu quả và mở rộng sản xuất kinh doanh

1.4.2 Quyền hạn của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh và phát triển thị trường, bao gồm các quyền cơ bản như tự do kinh doanh, lựa chọn ngành nghề và địa bàn hoạt động Họ có khả năng mở rộng quy mô và lĩnh vực kinh doanh, đồng thời được Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để tham gia vào sản xuất và cung ứng dịch vụ công ích Ngoài ra, doanh nghiệp chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng, cũng như thực hiện hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu.

Doanh nghiệp có quyền tự quyết trong quản lý và điều hành nội bộ nhằm nâng cao khả năng kinh doanh và năng lực cạnh tranh Quyền tự chủ này bao gồm việc quyết định các công việc kinh doanh và quan hệ nội bộ, chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản của doanh nghiệp Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể chủ động ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để cải thiện hiệu quả kinh doanh, cũng như tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo nhu cầu kinh doanh.

- Các doanh nghiệp được quyền họat động trong môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng và ổn định.

Cơ cấu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp

Cơ cấu doanh nghiệp bao gồm các bộ phận và cá nhân khác nhau, có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và được chuyên môn hóa Mỗi bộ phận có trách nhiệm và quyền hạn nhất định, được sắp xếp theo các cấp và khâu khác nhau để đảm bảo thực hiện các chức năng quản trị, phục vụ cho mục đích chung của doanh nghiệp.

1.5.2 Các bộ phận hình thành cơ cấu sản xuất.

- Bộ phận sản xuất chính là bộ phận trực tiếp chế biến sản phẩm chính của hệ thống

Bộ phận sản xuất phụ trợ đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sản xuất chính, đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục và ổn định.

- Bộ phận sản xuất phụ là bộ phận tận dụng các phế liệu, phế phẩm của sản xuất chính để tạo ra những sản phẩm phụ khác

- Bộ phận phục vụ sản xuất là bộ phận tổ chức nhằm thực hiện công tác cung ứng, bảo quản cấp phát nguyên vệt liệu cho sản xuất

1.5.3 Các yếu tố của hệ thống tổ chức quản lý.

1.5.3.1 Cấp lãnh đạo: Bao gồm ban giám đốc, quản đốc, tổ trưởng, trưởng các phòng ban chức năng (phòng kế toán, phòng marketing…)

Cấp lãnh đạo đóng vai trò quan trọng trong việc đại diện cho tổ chức, kiểm soát công việc của nhân viên, và thu thập thông tin liên quan đến đơn vị Họ cũng có trách nhiệm hoạch định và quyết định các hoạt động của doanh nghiệp, đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả.

Tiêu chuẩn của nhà lãnh đạo phải có kỹ năng về:

- Kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ

- kỹ năng quản lý nhân sự

- Kỹ năng nhận thức tu duy

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP

1.5.3.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý a) Cơ cấu chức năng

Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu chức năng.

Cơ cấu lãnh đạo chuyên môn hoá giúp hình thành những người lãnh đạo chỉ thực hiện một số chức năng nhất định, tạo ra mối liên hệ phức tạp giữa các thành viên trong tổ chức dưới sự lãnh đạo của nhiều thủ trưởng Ưu điểm của mô hình này là thu hút các chuyên gia vào công tác lãnh đạo, tối ưu hóa việc sử dụng cán bộ và giảm bớt gánh nặng cho người lãnh đạo Tuy nhiên, nhược điểm là đối tượng quản lý phải chịu sự lãnh đạo từ nhiều thủ trưởng khác nhau, làm suy yếu chế độ thủ trưởng Mô hình này phù hợp với các tổ chức và doanh nghiệp lớn, nơi có cấu trúc tổ chức phức tạp theo chức năng.

Hình 1.2 Sơ đồ cơ cấu phụ trách dự án

Cơ cấu quản lý hiệu quả yêu cầu các điều kiện như khả năng nắm bắt thông tin, trình độ xây dựng dự án và sự điều hành chặt chẽ từ ban lãnh đạo Tuy nhiên, cơ cấu này có thể dẫn đến mâu thuẫn giữa cấp lãnh đạo và các đơn vị thực hiện, đặc biệt trong mô hình cơ cấu phân ngành.

Cơ cấu phân ngành là một mô hình quản lý hiện đại và hiệu quả, kết hợp giữa dự án và mục tiêu Mô hình này quản lý theo từng lĩnh vực hoạt động như nghiên cứu khoa học, khảo sát, thiết kế, sản xuất và cung ứng Trong cơ cấu này, các bộ phận quản lý theo chức năng và theo sản phẩm có vị thế ngang nhau, chịu trách nhiệm báo cáo cho cùng một cấp lãnh đạo và có thẩm quyền ra quyết định trong lĩnh vực của mình.

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP

Hình 1.3 Sơ đồ cơ cấu phân ngành

TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP 2.1 Khái niệm về tổ chức quá trình sản xuất trong doanh nghiệp

Hàm sản xuất

Hàm sản xuất thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra trong quá trình sản xuất, cho thấy cách kết hợp hiệu quả các yếu tố này để tạo ra sản phẩm Công thức biểu diễn hàm sản xuất là Y = f(x1, x2, …, xn).

- Y là mức sản lượng đầu ra

CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP

- x1, x2, xn các yếu tố sản xuất

Giá trị của x thì lớn hơn hoặc bằng 0 và nó tạo thành giới hạn phụ thuộc của hàm sản xuất

2.2.1 Sản xuất theo hàm một biến.

Hàm một biến số ta có thể viết như sau:

Y = f (F,L) = aK + bL Hay ta có thể viết : Y = aX + b

Trong đó: a, b : Các hệ số

Biểu đổ thể hiện mối liên hệ K và L theo hàm một biến

Hình 2.1 Biểu đồ sản xuất theo hàm một biến.

- Sản xuất theo hàm một biến, chỉ biến đổi một yếu tố đầu vào

- Sản xuất theo kiểu hàm này thì mang tính đơn giản, khi X biến đổi một lượng thì Y cũng biến đổi theo một lượng tương ứng

Trong quá trình sản xuất, việc điều khiển máy móc đòi hỏi ít nhất một người, đồng thời lao động cũng cần trang thiết bị tối thiểu cần thiết để đảm bảo hiệu quả sản xuất.

- Sản xuất theo hàm một biến thì đơn giản, dễ kiểm soát

2.2.2 Sản xuất theo hàm nhiều biến.

Trong đó: A là công nghệ sản xuất α, β : Độ co giãn đầu ra tương ứng với lao động và vốn

Sản xuất theo hàm hai biến liên quan đến sự thay đổi đầu vào của hai yếu tố, trong khi sản xuất theo hàm nhiều biến phức tạp hơn Tuy nhiên, hình thức sản xuất này cho phép doanh nghiệp kết hợp các yếu tố đầu vào để tối ưu hóa quy trình sản xuất và tạo ra sản phẩm hiệu quả hơn.

Trong sản xuất, nếu chi phí đầu tư vào vật liệu và máy móc cao nhưng nhân công rẻ, doanh nghiệp có thể tăng cường nhân công để duy trì năng suất lao động Đường đẳng lượng (Q) biểu thị tập hợp các phối hợp khác nhau giữa các yếu tố sản xuất nhằm tạo ra mức sản lượng tương đương, được thể hiện qua công thức: Đường đẳng lượng: K α L β.

CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP

Hình 2.2 Biểu đồ đường đẳng lượng

Sự kết hợp các yếu tố sản xuất được thể hiện qua tỷ lệ thay thế giữa yếu tố đầu vào L và K, nhằm duy trì mức sản lượng ổn định Đường đẳng phí biểu thị các phối hợp của các yếu tố sản xuất để sản xuất sản phẩm với chi phí tương đương.

IC: là tổng chi phí sản xuất

K, L là số lượng các yếu tố đầu vào K và L

PK , PL: là giá của hai yếu tố đầu vào K và L

Hình 2.3 Biểu đồ đường đẳng phí

Kết hợp hai yếu tố đầu vào để đạt hiệu quả cao nhất:

- Đường đẳng lượng thể hiện ý muốn của nhà sản xuất

- Đường đẳng phí thể hiện khả năng thực hiện của nhà sản xuất

CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP

Yêu cầu của tổ chức quá trình sản xuất

2.3.1 Tính tỉ lệ cân đối của tổ chức sản xuất

Quá trình sản xuất cân đối là một quy trình sản xuất hợp lý, trong đó ba yếu tố chính: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động được kết hợp chặt chẽ với nhau.

Các quan hệ cân đối trong sản xuất bao gồm tỷ lệ hợp lý giữa khả năng các bộ phận sản xuất và các yếu tố của quá trình sản xuất, được xem xét theo không gian và thời gian.

- Khả năng sản xuất của các bộ phận sản xuất chính

- Khả năng phục vụ có hiệu quả của các bộ phận sản xuất phụ trợ cho quá trình sản xuất chính

- Quan hệ giữa năng lực sản xuất, số lượng, chất lượng công nhân và số lượng, chất lượng đối tượng lao động

Chuyên môn hóa sản xuất là quá trình phân công lao động xã hội, trong đó các xí nghiệp và bộ phận sản xuất chỉ tập trung vào việc sản xuất một hoặc một số ít loại sản phẩm, chi tiết, hoặc thực hiện một vài bước công việc cụ thể.

Việc chuyên môn hóa sản xuất phải xác định phù hợp với những điều kiện cụ thể của xí nghiệp Các điều kiện cụ thể đó là:

- Chủng loại, khối lượng, kết cấu sản phẩm chế biến trong xí nghiệp

- Qui mô sản xuất của xí nghiệp

- Trình độ hợp tác sản xuất

- Khả năng chiếm lĩnh thị trường, mức độ đáp ứng thay đổi của nhu cầu

- Chiến lược công ty nói chung và chiến lượt cạnh tranh, phát triển hệ thống sản xuất nói riêng

Quá trình sản xuất diễn ra một cách nhịp nhàng và đều đặn, cho phép hệ thống tạo ra một lượng sản phẩm ổn định trong mỗi đơn vị thời gian, phù hợp với kế hoạch đã đề ra.

Quá trình sản xuất liên tục diễn ra khi các bước công việc được thực hiện ngay lập tức sau khi hoàn thành bước trước đó, không có sự gián đoạn nào về thời gian.

2.3.5 Tổ chức sản xuất sao cho lượng tồn kho là ít nhất.

Giai đoạn chuẩn bị và sản xuất cần được lên kế hoạch cẩn thận và kiểm soát tiến độ hợp lý, đồng thời thực hiện các quy trình công đoạn và tối ưu hóa quy trình sản xuất để đạt hiệu quả cao nhất.

Giai đoạn sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cần đảm bảo yếu tố cung và cầu hợp lý.

Nội dung của tổ chức quá trình sản xuất

2.4.1 Nội dung của quá trình sản xuất

Nội dung cơ bản của quá trình sản xuất là quá trình lao động sáng tạo tích cực của con người

Bộ phận quan trọng của quá trình sản xuất chế tạo là quá trình công nghệ

Quá trình công nghệ được chia thành nhiều giai đoạn khác nhau dựa trên phương pháp chế biến và thiết bị máy móc sử dụng.

Mỗi giai đoạn công nghệ bao gồm nhiều bước công việc, hay còn gọi là chuyên công Bước công việc là đơn vị cơ bản trong quá trình sản xuất, được thực hiện tại nơi làm việc bởi một công nhân hoặc một nhóm công nhân trên một đối tượng cụ thể.

Khi xét bước công việc ta phải căn cứ vào cả ba yếu tố: Nơi làm việc, công nhân, đối tượng lao động

CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP

2.4.2 Nội dung của tổ chức sản xuất

Tổ chức sản xuất là các phương pháp, các thủ thuật kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất một cách hiệu quả

Tổ chức sản xuất được xem như một trạng thái bao gồm các phương pháp và thủ thuật nhằm tạo ra các bộ phận sản xuất liên kết chặt chẽ với nhau, đồng thời phân bố hợp lý về mặt không gian Nội dung của tổ chức sản xuất bao gồm những yếu tố quan trọng này.

Hình thành cơ cấu sản xuất hợp lý

Xác định loại hình sản xuất phù hợp cho các nơi làm việc trong bộ phận sản xuất là bước quan trọng, từ đó có thể xây dựng các bộ phận sản xuất hiệu quả.

Bố trí sản xuất nội bộ xí nghiệp

Tổ chức sản xuất được hiểu là quá trình áp dụng các biện pháp, phương pháp và thủ thuật nhằm duy trì mối liên hệ và phối hợp hoạt động giữa các bộ phận sản xuất một cách hợp lý theo thời gian Nội dung của tổ chức sản xuất bao gồm nhiều yếu tố quan trọng để đảm bảo sự hiệu quả và đồng bộ trong hoạt động.

- Lựa chọn phương pháp tổ chức quá trình sản xuất

- Nghiên cứu chu kỳ sản xuất tìm cách rút ngắn chu kỳ sản xuất

- Lập kế hoạch tiến độ sản xuất và tổ chức công tác điều độ sản xuất

ĐỊNH MỨC KINH TẾ KỸ THUẬT TRONG DOANH NGHIỆP 3.1 Khái niệm và vai trò của định mức kinh tế kỹ thuật trong doanh nghiệp

Định mức lao động trong doanh nghiệp

Mức lao động là chỉ tiêu phản ánh lượng lao động cần thiết để hoàn thành một đơn vị sản phẩm, đảm bảo khối lượng công việc đạt tiêu chuẩn chất lượng trong các điều kiện tổ chức và kỹ thuật nhất định.

3.2.2 Mục đích xây dựng định mức lao động Định mức lao động để làm cơ sở cho việc thiết lập kế hoạch lao động, quản lý lao động tổ chức lao động và thực hiện việc phân phối theo lao động một cách hợp lý

3.2.2.1 Định mức lao động làm cơ sở để thiết lập kế hoạch lao động

Để lập kế hoạch lao động hiệu quả, cần căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất của năm kế hoạch, tức là số lượng sản phẩm được giao Mức lao động cho từng công việc giúp xác định lượng lao động cần thiết để chế tạo sản phẩm, từ đó xác định số lượng, kết cấu nghề và trình độ lành nghề của công nhân, cũng như phân bổ nhân lực một cách hợp lý.

3.2.2.2 Định mức lao động làm cơ sở để nâng cao năng suất lao động

Nâng cao năng suất lao động chủ yếu nhờ vào việc áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, giúp tối ưu hóa hiệu suất sử dụng máy móc và thiết bị Tuy nhiên, yếu tố con người vẫn đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao năng suất lao động.

Thông qua việc định mức lao động, chúng ta có thể nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất, từ đó phát hiện và loại bỏ các thao tác thừa, cải tiến phương pháp sản xuất và hợp lý hóa nơi làm việc, giúp giảm thiểu thời gian sản xuất và nâng cao năng suất lao động Định mức lao động cũng cho phép xác định khả năng làm việc của từng cá nhân, phát hiện ra những người có năng suất cao và nghiên cứu các phương pháp sản xuất tiên tiến của họ để áp dụng vào quy trình sản xuất Đồng thời, việc phân tích thao tác sản xuất của công nhân có năng suất thấp sẽ hỗ trợ họ trong việc phấn đấu đạt và vượt định mức lao động.

3.2.2.3 Định mức lao động làm cơ sở để tổ chức lao động hợp lý khoa học

Quy luật tiết kiệm thời gian là một trong những nguyên tắc kinh tế quan trọng nhất, trực tiếp liên quan đến tổ chức lao động khoa học Một trong những nhiệm vụ chính của tổ chức lao động khoa học là tối ưu hóa thời gian làm việc Các hao phí cần thiết để sản xuất sản phẩm hay hoàn thành công việc được xác định dựa trên các mức độ tổ chức và kỹ thuật nhất định, từ đó tạo ra sự liên kết chặt chẽ với định mức lao động Định mức lao động càng tập trung vào việc xác định hao phí lao động tối ưu và tiết kiệm thời gian thì càng góp phần vào việc cải tiến tổ chức lao động khoa học Việc tính toán thời gian hao phí để hoàn thành công việc là rất quan trọng trong quá trình này.

CHƯƠNG 3: ĐỊNH MỨC KINH TẾ KỸ THUẬT TRONG DOANH NGHIỆP án tổ chức khác nhau sẽ tạo khả năng đánh giá khách quan và chọn được những phương án tối ưu nhất, cả về mặt sử dụng lao động và sử dụng mý móc thiết bị Nhờ việc xác định các mức lao động bằng các phương pháp khoa học mà việc tính hao phí thời gian theo yếu tố giúp ta đánh giá được mức độ hợp lý của lao động hiện tại, phát hiện các thiếu sót làm lãng phí thời gian cần có biện pháp khắc phục

Việc áp dụng các mức lao động trong tổ chức lao động tiến bộ giúp lan tỏa những kinh nghiệm sản xuất tiên tiến đến tất cả công nhân và toàn bộ xí nghiệp Mức lao động không chỉ khơi dậy sự nỗ lực của công nhân, kỹ sư, và cán bộ kỹ thuật mà còn động viên họ tìm kiếm các biện pháp cải tiến tổ chức lao động Hơn nữa, vai trò của định mức lao động trong tổ chức lao động được thể hiện rõ qua việc phân công và hiệp tác lao động Để thực hiện phân công lao động hợp lý, cần phải hiểu rõ nội dung công việc và tính toán hao phí lao động cần thiết, từ đó tổ chức phân công lao động một cách hợp lý hơn.

3.2.2.4 Định mức lao động làm cơ sở để phân phối theo lao động

Mức lao động là chỉ số quan trọng để đo lường hao phí lao động cho một khối lượng công việc cụ thể Nó đóng vai trò là căn cứ để xác định mức trả công trong sản xuất Đơn giá tiền lương được tính theo công thức: ĐG=L/Q hoặc ĐG=L.T, trong đó L là mức lao động và Q là khối lượng sản phẩm.

Trong đó: ĐG: Đơn giá tiền lương

L: Mức lương theo cấp bậc công việc

T: Mức thời gian b) Đối với lương theo sản phẩm của tổ nhóm. ĐG = ∑ n i−1 Q L hoặc ĐG = L T ∑ n i=1 L

Q: Mức sản lượng thực tế của tổ, nhóm T: Mức thời gian

Để phân phối lương hiệu quả theo lao động, cần có định mức lao động dựa trên phương pháp khoa học, giúp đánh giá chính xác kết quả làm việc của công nhân Nguyên tắc phân phối phải dựa trên số lượng và chất lượng sản phẩm của từng cá nhân Mức lao động hợp lý chỉ có thể hình thành trong điều kiện tổ chức kỹ thuật tốt, ngăn chặn việc công nhân làm việc tuỳ tiện và lãng phí thời gian Điều này đòi hỏi công nhân phải có tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật, nhằm đảm bảo thu nhập cá nhân và lợi ích chung cho doanh nghiệp.

3.2.3 Nội dung của công tác định mức lao động. Định mức kỹ thuật là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất, quản lý lao động trên cơ sở các mức lao động có căn cứ khoa học mà nhà quản lý sản xuất có thể phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, tính toán khả năng sản xuất của doanh nghiệp (tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, kế hoạch hoá lao động, tổ chức lao động)

CHƯƠNG 3: ĐỊNH MỨC KINH TẾ KỸ THUẬT TRONG DOANH NGHIỆP

Xây dựng mức có căn cứ kỹ thuật cần dựa trên quy trình sản xuất máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, tổ chức lao động và chuẩn bị đầy đủ các nội dung liên quan.

3.2.3.1 Xác định quá trình sản xuất ra sản phẩm

Quá trình sản xuất là hoạt động tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu xã hội, thường diễn ra khép kín trong doanh nghiệp Tùy thuộc vào công nghệ sản xuất, quá trình này được chia thành nhiều bộ phận khác nhau để tổ chức hiệu quả.

Quá trình sản xuất bao gồm:

- Quá trình chuẩn bị sản xuất (thiết kế sản phẩm, xây dựng quy trình công nghệ, chuẩn bị máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu, năng lương…)

- Quá trình kiểm tra kỹ thuật, phân loại sản phẩm

- Quá trình phục vụ sản xuất (vận chuyển, sửa chữa, phục vụ năng lượng, dụng cụ, nguyên vật liệu, phục vụ sinh hoạt…)

Quá trình công nghệ đóng vai trò then chốt trong sản xuất, là giai đoạn biến đổi chất lượng của đối tượng lao động, bao gồm việc thay đổi hình dáng, kích thước và tính chất lý hóa, nhằm tạo ra sản phẩm cụ thể.

Tuỳ sự phát triển của sản xuất (công nghệ sản xuất, tổ chức sản xuất các quá trình công nghệ bộ phận còn được tiếp tục chia ra

Bước công việc là một phần quan trọng trong quy trình sản xuất, được thực hiện trên một đối tượng lao động cụ thể, như nguyên vật liệu hoặc chi tiết máy Hoạt động này diễn ra tại một địa điểm làm việc nhất định và có thể do một hoặc nhiều người thực hiện.

Bước công việc là đối tượng của định mức, khi tiếnhàn định mức thường căn cứ vào bước công việc để định mức

Quản lý vật tư kỹ thuật trong doanh nghiệp

3.3.1 Định mức vật tư kỹ thuật trong doanh nghiệp. Định mức vật tư là xác định lượng vật tư tiêu hao lớn nhất cho phép để sản xuất ra một lượng sản phẩm Việc xây dựng định mức vật tư là biện pháp quan trọng để đảm bảo

CHƯƠNG 3: ĐỊNH MỨC KINH TẾ KỸ THUẬT TRONG DOANH NGHIỆP tiết kiệm vật tư đồng thời là căn cứ để tiến hành kế hoạch cung ứng vật tư, tạo tiền đề cho việc hoạch toán kinh tế và thúc đẩy phong trào thi đua Định mức vật tư bao gồm:

- Định mức vật tư, nguyên liệu chính

- Định mức vật tư, nguyên liệu phụ

- Định mức tiêu dùng nguyên liệu, dụng cụ

3.3.2 Phương pháp phân tích và tính toán.

Phương pháp này được coi là khoa học nhất, kết hợp giữa việc tính toán kinh tế kỹ thuật với định mức tiêu dùng vật tư Đồng thời, nó gắn liền với việc phân tích các điều kiện sản xuất thực tế và công tác quản lý doanh nghiệp.

3.3.2.1 Phân tích kết cấu sản phẩm

Phân tích kết cấu sản phẩm của MRP dựa trên sơ đồ kết cấu hình cây của sản phẩm

Phân tích quy trình sản xuất và lắp ráp sản phẩm được thực hiện theo cấu trúc hình cây, trong đó mỗi bộ phận tương ứng với một danh mục sản phẩm cần quản lý Trong sơ đồ kết cấu, các liên hệ giữa các bộ phận được xác định, với bộ phận trên gọi là bộ phận hợp thành và bộ phận dưới là bộ phận thành phần, kèm theo khoảng thời gian cụ thể như chu kỳ sản xuất và lắp ráp Số lượng liên hệ trong kết cấu sản phẩm được coi là chỉ tiêu đánh giá mức độ phức tạp của kế hoạch sản xuất.

Cấp 0 đại diện cho sản phẩm cuối cùng, và mỗi lần phân tích thành phần của một bộ phận là một bước chuyển từ cấp i sang cấp i + 1 Số lượng cấp cấu trúc phản ánh mức độ phức tạp của kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp Nguyên tắc cấp thấp nhất cũng cần được xem xét trong quá trình này.

Theo nguyên tắc này, bộ phần tham gia ở nhiều cấp kết cấu khác nhau thì ta đặt ở cấp thấp nhất

Cho phép người dùng tính toán danh mục sản phẩm một lần khi sản phẩm tham gia ở nhiều cấp và vị trí khác nhau trong sơ đồ kết cấu sản phẩm hoặc trong nhiều sơ đồ kết cấu khác nhau.

Việc xác định mức dự trữ cho sản phẩm ở cấp cao hơn có thể được thực hiện sớm hơn, nhờ vào việc tạo ra các bộ phận ảo Những bộ phận này không tồn tại vật lý và không cần được dự trữ, nhưng chúng vẫn có vai trò quan trọng trong việc tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào cấu trúc sản phẩm.

Ví dụ : Phân tích kết cấu một nồi hoàn chỉnh có nắp đậy

Dựa trên các nguyên tắc đã đề ra, sản phẩm hoàn chỉnh được chia thành các nhóm và cấp độ khác nhau nhằm mục đích xác định định mức chính xác và tổ chức thiết kế chuyền theo một quy trình hợp lý.

CHƯƠNG 3: ĐỊNH MỨC KINH TẾ KỸ THUẬT TRONG DOANH NGHIỆP

Hình3.3 Sơ đồ phân tích kết cấu sản phẩm 3.3.2.2 Tính toán kết cấu sản phẩm a) Tính theo đơn vị hiện vật cho từng loại vật tư

Các chỉ tiêu được tính như sau:

⁄ b) Tính cho toàn bộ vật tư

Chỉ tiêu tương ứng như sau:

M i – Khối lượng vật tư i cung ứng trong kỳ

M ij – Khối lượng vật tư cung ứng trong đợt j

M – Tổng giá trị vật tư cung ứng trong kỳ

M i(s) đại diện cho giá trị vật tư i được cung ứng trong kỳ, trong khi kM ij thể hiện kết cấu hoặc tỉ trọng của vật tư i trong đợt j Hơn nữa, kM i(s) cho biết tỉ trọng của vật tư i trong tổng giá trị vật tư cung ứng trong kỳ Cuối cùng, si là giá một đơn vị vật tư i được ghi trong hợp đồng nhập.

CHƯƠNG 3: ĐỊNH MỨC KINH TẾ KỸ THUẬT TRONG DOANH NGHIỆP

Nghiên cứu định mức và kết cấu từng loại vật tư là rất quan trọng, đặc biệt đối với các vật tư chủ yếu, quý hiếm hoặc có tính chất chiến lược, cần được nhập khẩu và dự trữ đầy đủ Các chỉ tiêu khối lượng và kết cấu của các đợt nhập hay hợp đồng mua vật tư thể hiện vai trò quyết định trong việc đảm bảo nguồn cung vật tư cho sản xuất Đồng thời, các chỉ tiêu tương ứng theo các thị trường hay khu vực cung cấp giúp doanh nghiệp xác định các nguồn cung và đối tác cung cấp vật tư ổn định và lâu dài.

Xác định vật tư dự trữ

Dự trữ vật tư doanh nghiệp có 3 loại : Dự trữ thường xuyên, dự trữ bảo hiểm và dự trữ thời vụ

Mức dự trữ thường xuyên (Mdttx) được xác định dựa trên nhu cầu tiêu dùng bình quân hàng ngày (M̅) và thời gian trung bình mỗi đợt nhập vật tư tính theo số ngày đêm (D).

𝑚 𝑛 - Mức tiêu hao vật tư

𝑞 𝑛 - Khối lượng sản phẩm có thể sản xuất trong một ngày đêm

Dự trữ bảo hiểm cần thiết trong các trường hợp sau:

- Đơn vị cung cấp đột nhiên phá vỡ hợp đồng

- Sự cố khi vận chuyển hay nơi bảo quản ( bão lụt, hỏa hoạn… )

- Do thiên tai mất mùa trong nông, lâm, ngư nghiệp hay công nghiệp khác

Mức dự trữ bảo hiểm được dữ trữ theo mức tỉ lệ phần trăm của dự trữ thường xuyên tùy thuộc đặc điểm từng loại vật tư

Dự trữ thời vụ trong nông, lâm, ngư nghiệp xuất phát từ tính chất tạm thời của mùa thu hoạch Mức dự trữ này được xác định bởi khối lượng cung cấp trong mùa vụ, thời gian bảo quản, và năng lực sản xuất tối đa của doanh nghiệp.

3.4.4 Dự báo nhu cầu dự trữ vật tư của doanh nghiệp.

Trong sản xuất các đơn hàng không liên tục, doanh nghiệp cần dự trữ vật tư cho các kỳ sau Việc dự báo nhu cầu là cần thiết để xây dựng kế hoạch dự trữ hiệu quả.

Dự báo nhu cầu vật tư cần dựa vào kế hoạch sản xuất trong từng kỳ Nhu cầu vật tư cho từng loại trong dự trữ thường xuyên (M in tx) để sản xuất một sản phẩm cụ thể được xác định dựa trên các yếu tố sản xuất và tiêu thụ.

- q n - Khối lượng sản phẩm sản xuất theo kế hoạch hay dự kiến

- m in - Lượng vật tư i dự trữ cho một đơn vị sản phẩm

Về dự trữ bảo hiểm (𝑀 𝑖𝑛 𝑡𝑥 ) căn cứ vào khối lượng dự trữ thường xuyên (M in tx ) và hệ số bảo hiểm (𝐻 𝑏ℎ )

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 4.1 Lịch sử hình thành tiêu chuẩn ISO

Nội dung cơ bản của tiêu chuẩn ISO

4.2.1 Tám nguyên tắc quản lý chất lượng theo ISO Để lãnh đạo và điều hành thành công một tổ chức, cần định hướng và kiểm soát tổ chức một cách hệ thống và rõ ràng Tám nguyên tắc của quản lý chất lượng được nhận biết để lãnh đạo cao nhất có thể sử dụng nhằm dẫn dắt tổ chức đạt được kết quả cao hơn

4.2.1.1 Định hướng vào khách hàng

Tất cả các tổ chức đều phụ thuộc vào khách hàng, do đó việc hiểu rõ nhu cầu hiện tại và tương lai của họ là vô cùng quan trọng Các doanh nghiệp cần đáp ứng yêu cầu của khách hàng và nỗ lực vượt qua sự mong đợi của họ để xây dựng mối quan hệ bền vững và thành công.

4.2.1.2 Vai trò của lãnh đạo

Lãnh đạo đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập sự thống nhất giữa mục tiêu và phương hướng của tổ chức Họ cần xây dựng và duy trì một môi trường làm việc tích cực, nhằm thu hút sự tham gia đầy đủ của mọi thành viên để đạt được các mục tiêu chung của tổ chức.

4.2.1.3 Sự tham gia của mọi người

Tất cả mọi người trong tổ chức, từ cấp cao đến cấp thấp, đều đóng vai trò quan trọng Việc khuyến khích sự tham gia đầy đủ của họ sẽ tối ưu hóa năng lực và mang lại lợi ích cho tổ chức.

4.2.1.4 Tiếp cận theo quá trình

Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách hiệu quả khi các nguồn lực và các hoạt động có liên quan được quản lý như một quá trình

4.2.1.5 Quản lý theo phương pháp hệ thống

Việc nhận diện và quản lý các quá trình liên quan như một hệ thống sẽ nâng cao hiệu quả và hiệu suất của tổ chức, giúp đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Cải tiến liên tục các kết quả thực hiện phải là mục tiêu thường trực của tổ chức

4.2.1.7 Quyết định dựa trên dữ liệu thực tế

Mọi quyết định có hiệu lực được dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin

4.2.1.8 Quan hệ hợp tác cùng có lợi với nhà cung ứng

Tổ chức và nhà cung ứng có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, và sự hợp tác cùng có lợi giữa họ sẽ tăng cường năng lực của cả hai bên, từ đó tạo ra giá trị bền vững.

CHƯƠNG 4: QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO

4.2.2 Trình tự năm bước cơ bản tiếp nhận chứng chỉ ISO

Quá trình triển khai ISO 9001:2008 là yếu tố then chốt giúp tổ chức tận dụng tối đa lợi ích của hệ thống quản lý chất lượng (QMS) Để thực hiện QMS một cách hiệu quả, tổ chức cần tuân theo năm bước cơ bản trong quy trình triển khai.

- Xác định mục đích, phạm vi xây dựng hệ thống quản lý chất lượng

- Lập Ban chỉ đạo dự án ISO 9000 hoặc phân công nhóm thực hiện dự án (đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ)

- Bổ nhiệm, phân công đại diện lãnh đạo về chất lượng và thư ký, cán bộ thường trực (khi cần thiết)

- Tổ chức đào tạo nhận thức chung về ISO 9000 và phương pháp xây dựng hệ thống văn bản

- Lập kế hoạch thực hiện

4.2.2.2 Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng

Thiết lập các quy trình để chuẩn hóa cách thức thực hiện, kiểm soát các quá trình trong hệ thống

Xây dựng hệ thống văn bản bao gồm:

- Chính sách, mục tiêu chất lượng

- Các quy trình kèm theo các mẫu, biểu mẫu và hướng dẫn khi cần thiết

- Phổ biến, hướng dẫn áp dụng các quy trình, tài liệu

- Triển khai, giám sát việc áp dụng tại các đơn vị, bộ phận

- Xem xét và cải tiến các quy trình, tài liệu nhằm đảm bảo kiểm soát công việc một cách thuận tiện, hiệu quả

4.2.2.4 Kiểm tra, đánh giá nội bộ

- Tổ chức đào tạo đánh giá viên nội bộ

- Lập kế hoạch và tiến hành đánh giá nội bộ

- Khắc phục, cải tiến hệ thống sau đánh giá

- Xem xét của lãnh đạo về chất lượng

- Lựa chọn tổ chức chứng nhận

- Đánh giá thử trước chứng nhận (nếu có nhu cầu và khi cần thiết)

- Chuẩn bị đánh giá chứng nhận

- Đánh giá chứng nhận và khắc phục sau đánh giá

- Tiếp nhận chứng chỉ ISO 9001.

Giới thiệu các tiêu chuẩn ISO cơ bản

ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý chất lượng, áp dụng cho mọi tổ chức và doanh nghiệp Mục tiêu của ISO 9000 là đảm bảo khả năng cung cấp sản phẩm đáp ứng yêu cầu của khách hàng và các quy định pháp luật một cách ổn định Bộ tiêu chuẩn này cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thường xuyên nâng cao sự hài lòng của khách hàng.

+ ISO 9000:2005 Hệ thống quản lý chất lượng - Cơ sở và từ vựng

+ ISO 9001:2008 Hệ thống quản lý chất lượng - Các yêu cầu

+ ISO 9004:2009 Quản lý tổ chức để thành công bền vững

+ ISO 19011:2011 Hướng dẫn đánh giá các hệ thống quản lý

ISO 9001:2008 là tiêu chuẩn quy định yêu cầu cho hệ thống quản lý chất lượng, được áp dụng để xây dựng và đánh giá hệ thống quản lý chất lượng của các tổ chức và doanh nghiệp.

CHƯƠNG 4: QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO

ISO 9001:2008 là tiêu chuẩn có thể áp dụng cho mọi tổ chức và doanh nghiệp, không phân biệt quy mô hay loại hình sản phẩm, dịch vụ Tiêu chuẩn này được sử dụng để chứng nhận, đáp ứng yêu cầu của khách hàng và cơ quan quản lý, hoặc đơn giản là để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của tổ chức.

Lợi ích khi ứng dụng tiêu chuẩn ISO

Để duy trì sự thỏa mãn của khách hàng, doanh nghiệp cần đáp ứng các yêu cầu của họ ISO 9001:2008 cung cấp một hệ thống quản lý toàn cầu giúp doanh nghiệp thực hiện quản lý có hệ thống đối với các quy trình, từ đó tạo ra sản phẩm ổn định, đáp ứng mong đợi của khách hàng Khi tổ chức áp dụng hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008, nhiều lợi ích sẽ được đạt được.

- Giúp tổ chức, doanh nghiệp xây dựng các quy trình chuẩn để thực hiện và kiểm soát công việc

- Phòng ngừa sai lỗi, giảm thiểu công việc làm lại từ đó nâng cao năng suất, hiệu quả làm việc

- Phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn trong tổ chức

- Hệ thống văn bản quản lý chất lượng là phương tiện đào tạo, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm

- Giúp cải tiến thường xuyên chất lượng các quá trình và sản phẩm

- Tạo nền tảng để xây dựng môi trườnglàm việc chuyên nghiệp, hiệu quả

- Nâng cao uy tín, hình ảnh của tổ chức, doanh nghiệp…

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN (TQM) 5.1 Lịch sử hình thành TQM

QUẢN LÝ THÚC ĐẨY CẢI TIẾN LIÊN TỤC (KAIZEN) 6.1 Khái niệm Kaizen

Ngày đăng: 17/10/2021, 16:19

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1  Sơ đồ cơ cấu chức năng. - Giáo trình Kinh tế công nghiệp và Quản lý chất lượng (Ngành Công nghệ kỹ thuật cơ khí)
Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu chức năng (Trang 11)
1.5.3.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý. - Giáo trình Kinh tế công nghiệp và Quản lý chất lượng (Ngành Công nghệ kỹ thuật cơ khí)
1.5.3.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý (Trang 11)
Hình 1.3 Sơ đồ cơ cấu phân ngành - Giáo trình Kinh tế công nghiệp và Quản lý chất lượng (Ngành Công nghệ kỹ thuật cơ khí)
Hình 1.3 Sơ đồ cơ cấu phân ngành (Trang 12)
Hình 2.1  Biểu đồ sản xuất theo hàm một biến. - Giáo trình Kinh tế công nghiệp và Quản lý chất lượng (Ngành Công nghệ kỹ thuật cơ khí)
Hình 2.1 Biểu đồ sản xuất theo hàm một biến (Trang 14)
Hình 2.3 Biểu đồ đường đẳng phí. - Giáo trình Kinh tế công nghiệp và Quản lý chất lượng (Ngành Công nghệ kỹ thuật cơ khí)
Hình 2.3 Biểu đồ đường đẳng phí (Trang 15)
Hình 2.2 Biểu đồ đường đẳng lượng. - Giáo trình Kinh tế công nghiệp và Quản lý chất lượng (Ngành Công nghệ kỹ thuật cơ khí)
Hình 2.2 Biểu đồ đường đẳng lượng (Trang 15)
Hình 3.1 Sơ đồ phân chia quá trình sản xuất thành các bộ phận hợp thành - Giáo trình Kinh tế công nghiệp và Quản lý chất lượng (Ngành Công nghệ kỹ thuật cơ khí)
Hình 3.1 Sơ đồ phân chia quá trình sản xuất thành các bộ phận hợp thành (Trang 21)
Hình 3.2 Sơ đồ phân loại thời gian làm việc - Giáo trình Kinh tế công nghiệp và Quản lý chất lượng (Ngành Công nghệ kỹ thuật cơ khí)
Hình 3.2 Sơ đồ phân loại thời gian làm việc (Trang 22)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w