Báo cáo Kiểm toán cho các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam với chất lượng rất tốt, có rất nhiều các giải pháp hay hiệu quả phục vụ cho cuộc sống và chuyên môn các bạn có thể tham khảo. Phục vụ cuộc sống
Thông tin chung
Tên Công ty CÔNG TY CP DỆT MAY THÀNH CÔNG Địa chỉ
36 Tây Thạnh - Phường Tây Thạnh - Quận Tân Phú - TP Hồ Chí Minh Điện thoại : (848) 8153962 – 8153968 Fax : (848) 8154008 - 8152227
Sản phẩm chính Sợi, vải, hàng may mặc
Năng lực sản xuất (đơn vị SP/ngày) Sợi: 400,000 tấn/tháng.
Sản phẩm may: 1.500,000 sản phẩm/tháng.
Tổng điện năng tiêu thụ trong năm 2011
Tổng chi phí điện năng trong năm 2011 ∼ 41,855,679,450 VNĐ
Tổng chi phí dầu FO trong năm 2006 ∼ 24,751,057,223 VNĐ
Số lượng nhân viên, công nhân (người) 4000 người
Số giờ làm việc (giờ/ngày) 24 giờ
Số ngày làm việc trong năm (ngày/năm) 305 ngày
Loại hình sở hữu Công ty CP
Qui trình công nghệ
Xưởng sợi
Hình 1 : Quy trình công nghệ xưởng sợi
Quy trình sản xuất sợi bắt đầu từ nguyên liệu đầu vào là bông thô, sau khi qua công đoạn đánh để loại bỏ bông tạp, sản phẩm đầu ra là bông thành phẩm Bông được chải thô để tạo thành các cuộn bông thô, sau đó được ghép lại thành một cuộn lớn hơn Tiếp theo, cuộn bông thô sẽ được kéo thành sợi thô và sau đó chuyển qua công đoạn tạo thành sợi con Cuối cùng, các sợi nhỏ này được se lại thành một sợi thành phẩm trên máy đánh ống.
Trong quy trình sản xuất sợi, năng lượng chủ yếu là điện năng, được sử dụng để vận hành động cơ, hệ thống điều hòa và chiếu sáng Bên cạnh đó, khí nén với áp suất từ 5 – 6 bar cũng được sử dụng rộng rãi trong các thiết bị máy móc Mục đích của khí nén là để điều khiển các cơ cấu bên trong máy và nối các sợi bị đứt trong công đoạn se sợi, trong đó lượng khí nén tiêu thụ ở giai đoạn cuối là lớn nhất.
Xưởng dệt nhuộm
Hình 2 : Quy trình công nghệ xưởng dệt nhuộm b) Mô tả :
Nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất vải là các loại sợi, được đưa qua các máy dệt chuyên dụng Tùy thuộc vào yêu cầu của từng loại vải, các sợi sẽ được xử lý qua các loại máy dệt khác nhau như máy dệt khí và máy dệt khác.
Máy làm mềm Điện Điện Điện Điện Điện
Máy kiểm hàng Đóng gói, thành phẩm Điện Điện Điện Điện Nhiệt
Khí nén máy dệt khí là điện năng và khí nén (áp suất yêu cầu từ 5 – 6 bar)
Vải sau khi dệt sẽ được kiểm tra chất lượng trước khi qua máy xả Sau khi xả, vải sẽ được nhuộm, vắt và sấy khô Tiếp theo, vải được định hình, làm mềm và kiểm tra lại chất lượng trước khi đóng gói Trong toàn bộ quy trình, hầu hết các công đoạn đều sử dụng điện, với công đoạn nhuộm và sấy tiêu tốn năng lượng nhiều nhất.
Trong công đoạn nhuộm, năng lượng nhiệt được sử dụng để duy trì nhiệt độ ổn định cho các bầu nhuộm, đảm bảo quá trình nhuộm diễn ra hiệu quả Đồng thời, năng lượng điện chủ yếu phục vụ việc vận hành bơm tuần hoàn nước nhuộm, góp phần vào sự liên tục và đồng nhất của quá trình nhuộm.
Công đoạn sấy đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nhiệt độ ổn định cho các buồng sấy Năng lượng nhiệt được sử dụng để duy trì điều kiện sấy hiệu quả, trong khi năng lượng điện chủ yếu phục vụ cho việc vận hành các quạt gió tuần hoàn, giúp đảm bảo quá trình sấy diễn ra đồng đều và hiệu quả.
Xưởng may
Hình 3 : Quy trình công nghệ xưởng may
Dò kim, đóng gói Điện Điện
Kiểm, phân bán thành phẩm may Ủi, xếp Điện b) Mô tả :
Quá trình sản xuất bắt đầu với việc trải và cắt các loại vải theo thiết kế, sau đó tiến hành kiểm tra và phân loại bán thành phẩm may Sau khi kiểm tra, bán thành phẩm được đưa vào công đoạn may, tiếp theo là kiểm hàng trước khi thực hiện ủi, xếp, dò kim và đóng gói Năng lượng chủ yếu sử dụng trong các công đoạn này là điện, phục vụ cho việc vận hành các động cơ điện như máy cắt và máy may.
Sản phẩm
Sản phẩm được sản xuất tại từng phân xưởng không chỉ có thể tiêu thụ trên thị trường mà còn có thể được sử dụng làm nguyên liệu cho các phân xưởng khác để chế tạo đồ may mặc hoàn chỉnh Để phân tích rõ hơn về sản lượng sản phẩm tại các phân xưởng, chúng tôi đã thu thập dữ liệu sản xuất trong năm 2011, và các số liệu này được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 1 : Tổng kết các sản phẩm sản xuất ở các phân xưởng (PX) trong năm 2011:
PX sợi PX may PX dệt PX nhuộm
Vải thành phẩm đan (kg)
Tổng khối lượng vải thành phẩm (kg)
Công thức qui đổi từ vải thành phẩm dệt sang vải thành phẩm đan là: 0.3 mét vải dệt tương đương với 1 kg vải đan.
Hình 1: Biểu đồ sản lượng sản phẩm tại các phân xưởng năm 2011.
Biểu đồ cho thấy sự biến động sản xuất hàng tháng của các sản phẩm khác nhau, với mức dao động cao nhất thuộc về vải thành phẩm, vải mộc và sợi Cụ thể, tỉ lệ dao động sản lượng giữa tháng cao nhất và thấp nhất của vải thành phẩm và vải mộc là 1.9 lần, trong khi sợi là 1.76 lần Điều này cho thấy sự chênh lệch sản lượng giữa các tháng là khá lớn, gần gấp 2 lần Nguyên nhân chính dẫn đến sự dao động này là do ảnh hưởng từ nhu cầu thị trường.
3 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG :
Nhiên liệu
Các loại nhiên liệu sử dụng
Bảng 2: Thông số nhiên liệu sử dụng :
Loại nhiên liệu Mục đích sử dụng Đơn vị tính Nhiệt trị
(kcal/kg) Đơn giá (VNĐ/kg)
Dầu DO Xe vận chuyển Lít 95000
Xăng Xe vận chuyển Lít -
Gas Công nghệ sản xuất Kg
Than cám Chạy lò Tấn 5500 2,200
Than củi Mồi lò Tấn 4500 2,200
Mùn cưa ép Chạy lò dầu Tấn 4000 2,100
Vỏ trấu ép Chạy lò hơi Tấn 3800 1,500
Nhiên liệu tiêu thụ
Công ty sử dụng nhiên liệu chủ yếu cho hai mục đích: cung cấp cho xe vận chuyển và phục vụ sản xuất Nhiên liệu chủ yếu được tiêu thụ để vận hành lò hơi và lò dầu tải nhiệt, cung cấp nhiệt năng cho các máy móc trong phân xưởng nhuộm.
Bảng 3: Tổng kết lượng nhiên liệu tiêu thụ dùng cho xe vận chuyển trong năm 2011.
Tổng 60,005 169,508 Bảng 4: Nhiên liệu tiêu thụ dùng cho mục đích sản xuất.
Công ty chủ yếu tiêu thụ nhiên liệu cho vận hành lò hơi và lò dầu, sử dụng nhiều loại nhiên liệu khác nhau để giảm chi phí Tuy nhiên, việc thường xuyên thay đổi nhiên liệu đốt trong năm 2011 đã gây khó khăn trong quản lý tiêu thụ nhiên liệu theo từng tháng, ảnh hưởng đến việc đánh giá tỷ lệ dao động và hiệu quả hoạt động của thiết bị Do đó, công ty nên lựa chọn một loại nhiên liệu đốt phù hợp để cải thiện quản lý tiêu thụ nhiên liệu.
Điện năng
Giới thiệu về hệ thống điện cung cấp
Công ty nhận điện năng từ hệ thống điện quốc gia qua nguồn 22 kV, được hạ áp tại 11 trạm biến áp có công suất từ 516 – 2000 kVA, tất cả đều được trang bị tụ bù tự động để cải thiện hệ số công suất cosϕ Hệ số cosϕ trung bình của các trạm biến áp thường lớn hơn 0.95, tuy nhiên, một số trạm chưa được bảo trì đúng mức, dẫn đến hệ số cosϕ thấp, như trạm biến áp của phân xưởng dệt với cosϕ chỉ đạt 0.86 Các trạm biến áp này phân phối điện năng cho các khu vực khác nhau trong công ty.
- 2 trạm 2000kVA : 1 trạm phân phối cho các tòa nhà văn phòng A2 và A3, 1 trạm phân phối cho phân xưởng dệt khí và một phần phân xưởng may
- 1 trạm 2000kVA và 1 trạm 1000kVA : các xưởng dệt
- 3 trạm 2000kVA : cung cấp cho phân xưởng sợi
- 2 trạm 2000kVA : cung cấp cho phân xưởng nhuộm.
- 1 trạm 560 kVA : cung cấp khu vực nhà lò
Trong quá trình khảo sát mạng điện và các trạm biến áp, chúng tôi phát hiện một số mạng điện phân phối từ trạm biến áp đến nơi sử dụng đã cũ kỹ, với đường dây bố trí ngoằn ngoèo và một số tủ điện của hệ thống tụ bù đặt gần máy biến áp, tạo ra tình trạng không an toàn về điện Điều này gây khó khăn trong việc giám sát và quản lý trạm biến áp, hệ thống tụ bù và phụ tải điện Vì vậy, trong các khảo sát thực tế, chúng tôi sẽ không đo đạc tại những trạm biến áp có bố trí không an toàn Đối với các trạm biến áp có mạng điện phân phối hợp lý, chúng tôi sẽ tiến hành đo điện tại CB tổng để xác định phụ tải điện, và kết quả sẽ được thể hiện qua các đồ thị.
Trạm biến áp 2000 kVA : phân phối điện năng cho khu vực xưởng dệt khí và một phần phân xưởng may.
Hình 2: Biểu đồ phụ tải điện trạm biến áp 2000 kVA (TC8 )
Hình 3: Biểu đồ hệ số công suất trạm biến áp 2000 kVA (TC8 )
Hình 4: Biểu đồ dòng điện các pha của trạm biến áp 2000 kVA (TC8)
Trạm biến áp (TBA) 2000 kVA có phụ tải điện thay đổi theo giờ làm việc trong ngày, với công suất trung bình đạt khoảng 1,324 kW vào ban ngày (từ 8 giờ - 17 giờ) và giảm xuống khoảng 814 kW vào ban tối (từ 17 giờ - 8 giờ sáng hôm sau) do phân xưởng may không hoạt động Trong thời gian này, trạm chỉ cung cấp điện cho các máy dệt khí và hệ thống khí nén tại khu vực xưởng dệt khí Với phụ tải điện như trên, hệ số tải của trạm đạt khoảng 56% so với công suất định mức, tương ứng với hiệu suất năng lượng đạt khoảng 97.9%.
Tại trạm biến áp của công ty, hệ thống tụ bù với 4 tủ, mỗi tủ có công suất 400 kVAr, được sử dụng để cải thiện hệ số công suất Kết quả đo thực tế cho thấy hệ thống tụ bù được điều khiển hợp lý, giúp hệ số công suất đạt khoảng 0.95.
Cân bằng pha tại trạm này đạt mức tương đối tốt, với sự chênh lệch dòng điện giữa ba pha dưới 5% Điều này không chỉ giúp mạng điện ổn định hơn mà còn giảm thiểu tổn hao điện do sinh nhiệt trên đường dây.
Điện năng mua
Hiện tại công ty sử dụng điện năng từ hệ thống điện lưới quốc gia 22 kV với đơn giá cho trong bảng sau:
Bảng 5: Biểu giá điện năm 2012:
Loại năng lượng Mục đích sử dụng Đơn vị tính Đơn giá (VNĐ/kWh)
Công ty Điện lực Tỉnh Bình sản xuất điện năng với sản lượng kWh lần lượt là 2.049, 1.128, 710 và 1.215 Đơn giá điện được tham khảo từ biểu giá năm 2011, với giá điện trung bình được tính dựa trên số giờ làm việc trung bình trong ngày Cách tính giá điện trung bình được thực hiện như sau:
(giá điện cao điểm x 5 + giá điện bình thường x 13 + giá điện thấp điểm x 6)/24
Bảng 6 : Tổng kết lượng điện năng tiêu thụ của công ty và phân xưởng trong năm
Tháng Điện năng tiêu thụ (kWh) Công ty PX sợi PX dệt PX may PX nhuộm
Hình 5: Biểu đồ điện năng tiêu thụ của công ty và phân xưởng trong năm
Biểu đồ điện năng tiêu thụ hàng tháng của công ty cho thấy sự biến động rõ rệt, với mức tiêu thụ thấp nhất vào tháng 2 đạt khoảng 2,075,354 kWh và cao nhất vào tháng 3 với khoảng 3,777,194 kWh Các tháng còn lại có mức tiêu thụ trung bình khoảng 3,023,594 kWh Tỷ lệ tăng điện năng giữa tháng cao nhất so với trung bình năm là 24%, trong khi tỷ lệ giảm giữa tháng thấp nhất là 32% Sự dao động này có thể do nhu cầu thị trường hàng hóa thay đổi theo mùa, như tháng 2 trùng với dịp lễ Tết, dẫn đến nhu cầu giảm và điện năng tiêu thụ cũng giảm theo.
Biểu đồ cho thấy mối liên hệ rõ ràng giữa điện năng tiêu thụ hàng tháng của công ty và hai phân xưởng sợi, nhuộm Sự biến động trong tiêu thụ điện của hai phân xưởng này có ảnh hưởng lớn đến tổng điện năng tiêu thụ của công ty Do đó, việc tối ưu hóa sử dụng năng lượng tại hai phân xưởng này là rất quan trọng để giảm thiểu tổng mức tiêu thụ điện cho toàn công ty.
Phân tích suất tiêu hao năng lượng
− Để phân tích suất tiêu hao năng lượng, chúng tôi dựa vào sản lượng sản phẩm và điện năng tiêu thụ ở các phân xưởng
Bảng 7: Suất tiêu hao năng lượng (STH NL) của các sản phẩm năm 2011.
Phân xưởng sợi Phân xưởng may Phân xưởng dệt
Sợi (kg) Điện năng tiêu thụ (kWh)
STH NL (kWh/kg sợi) Điện năng tiêu thụ (kWh)
STH NL (kWh/x 10 bộ) Điện năng tiêu thụ (kWh)
STH NL (kWh/mét vải mộc)
Hình 6: Biểu đồ phân tích suất tiêu hao điện năng của một số sản phẩm ở các phân xưởng sản xuất.
Hình 7: Biểu đồ tương quan giữa suất tiêu hao điện năng với sản lượng sợi sản xuất.
Hình 8: Biểu đồ tương quan giữa suất tiêu hao điện năng với sản lượng vải mộc dệt.
Hình 9: Biểu đồ tương quan giữa suất tiêu hao điện năng với sản lượng sản phẩm may.
Hình 10 : Biểu đồ tương quan giữa suất tiêu hao năng lượng với sản lượng sản phẩm vải nhuộm thành phẩm.
− Biểu đồ suất tiêu hao năng lượng theo tháng của các sản phẩm cho thấy:
Suất tiêu hao năng lượng trên mỗi kg vải nhuộm thành phẩm tại phân xưởng nhuộm khá ổn định, với mức trung bình đạt 1.29 kWh/kg Tuy nhiên, trong các tháng đầu năm (tháng 1, tháng 2) và tháng giữa năm (tháng 6), mức tiêu hao năng lượng cao hơn so với các tháng còn lại, với tỷ lệ tăng lần lượt là 13%, 11% và 6% so với trung bình năm.
Suất tiêu hao năng lượng trên đơn vị sản phẩm (kWh/m vải mộc) tại phân xưởng dệt có sự biến động theo tháng, với mức trung bình năm đạt 1.62 kWh/m Đặc biệt, các tháng 2, 4 và 8 ghi nhận suất tiêu hao năng lượng cao hơn so với các tháng khác, với tỷ lệ tăng lần lượt là 22%, 23% và 12% so với mức trung bình năm.
Suất tiêu hao năng lượng trên đơn vị sản phẩm tại phân xưởng may có sự biến động theo tháng, với mức trung bình đạt 2.841 kWh cho 10 bộ quần áo Đặc biệt, từ tháng 8 đến tháng 12, suất tiêu hao năng lượng cao hơn so với các tháng khác trong năm Cụ thể, tỷ lệ dao động suất tiêu hao điện năng trong các tháng 8, 9, 10, 11 lần lượt tăng 29%, 18%, 8%, 13% và 7% so với mức trung bình năm.
Suất tiêu hao năng lượng trên đơn vị sản phẩm (kWh/kg sợi) tại phân xưởng sợi biến động nhanh theo tháng, với mức trung bình hàng năm là 3.98 kWh/kg sợi Các tháng 1, 3, 4, 6 và 9 ghi nhận suất tiêu hao năng lượng cao hơn so với các tháng còn lại, với tỷ lệ tăng lần lượt là 11%, 23%, 26%, 5% và 12% so với mức trung bình năm.
− Biểu đồ tương quan giữa suất tiêu hao năng lượng theo sản phẩm cho thấy:
Suất tiêu hao năng lượng cho mỗi đơn vị sản phẩm sợi tăng lên theo sản lượng sản xuất Mức tiêu hao năng lượng thấp nhất ghi nhận được là 166,534 kg sợi, trong khi với các mức sản lượng khác, suất tiêu hao năng lượng có xu hướng tăng nhanh chóng Thông thường, suất tiêu hao năng lượng sẽ giảm khi sản lượng sản xuất tăng, nhưng trong trường hợp này lại diễn ra ngược lại, cho thấy sự bất thường trong quá trình sản xuất.
Suất tiêu hao năng lượng cho sản phẩm vải mộc dệt, sản phẩm may và sản phẩm vải nhuộm thành phẩm giảm dần khi sản lượng sản phẩm tăng Điều này hợp lý vì khi sản lượng gia tăng, hiệu suất năng lượng của các thiết bị cũng tăng, dẫn đến việc sử dụng năng lượng trong sản xuất trở nên hiệu quả hơn.
− Lý giải các nguyên nhân bất hợp lý về suất tiêu hao như sau:
Công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm sợi với mức tiêu thụ năng lượng khác nhau Để quản lý hiệu quả tình hình sản xuất, các loại sợi cần được quy đổi về một tiêu chuẩn chung.
Sợi tương đương có thể không phản ánh đúng suất tiêu hao năng lượng thực tế do quy đổi chưa phù hợp Chúng tôi nhận định rằng tiêu thụ năng lượng ở các thiết bị phụ trợ như hệ thống khí nén và hệ thống điều không có ảnh hưởng đáng kể đến suất tiêu hao năng lượng, vì chúng không thay đổi nhiều ở các mức sản lượng khác nhau Do đó, với mức sản xuất thấp, hiệu quả sử dụng năng lượng sẽ bị giảm.
Kiến nghị rằng công ty nên điều chỉnh hệ số qui đổi các loại sợi về loại sợi tương đương để phản ánh chính xác hơn mức tiêu thụ năng lượng trong sản xuất Đồng thời, cần chú trọng đến việc sử dụng hiệu quả năng lượng ở các thiết bị phụ trợ như hệ thống điều hòa và hệ thống khí nén, nhằm giảm suất tiêu hao năng lượng chung.
4 THIẾT BỊ SẢN XUẤT VÀ CÁC HỆ THỐNG TIÊU THỤ NĂNG LƯỢNG :
Các thiết bị tiêu thụ điện
Hệ thống chiếu sáng
Công ty sử dụng đèn huỳnh quang Φ32 40W, ballast điện từ, bóng đèn compact và một số bóng đèn cao áp để chiếu sáng khu vực sản xuất Dưới đây là số liệu thống kê về các loại đèn được sử dụng tại các phân xưởng sản xuất.
Bảng 8 : Thống kê số lượng đèn sử dụng trong Công ty :
STT Tên thiết bị Số lượng Vị trí sử dụng Công suất đèn (kW)
Số giờ hoạt động (h/ngày)
32 922 Khu vực sản xuất, văn phòng… 0.05 24
2 Đèn compact 58 Khu vực nhà AC 0.015 3
Tổng công suất lắp đặt (kW) 46.97
Tổng công suất lắp đặt (kW) 44.92
2 Đèn compact 81 Hành lang, phòng thí nghiệm, nhà lò 0.06 12
Tổng công suất lắp đặt (kW) 86.855
28 6636 Khu vực sản xuất may 0.036 10
2 Đèn compact 2116 Tại máy may 0.007 10
Tổng công suất lắp đặt (kW) 253.708
Tổng công suất lắp đặt (kW) 13.7
VI Xử lý nước thải:
12 nhà điều hành, nhà pha chế hóa chất
2 Đèn compact 9 Khu vực xử lý nước thải 0.05 12
3 Đèn cao áp 250 W 2 Khu vực xử lý nước thải 0.25 12
Tổng công suất lắp đặt (kW) 1.43
Hệ thống máy móc thiết bị sản xuất
Công ty sử dụng nhiều loại máy móc sản xuất với công suất lắp đặt khác nhau, tùy thuộc vào đặc thù của từng phân xưởng Tổng thể, công suất lắp đặt của các thiết bị sản xuất tại công ty rất lớn và được phân chia thành các khu vực chính.
- Thiết bị sản xuất phân xưởng sợi.
- Thiết bị sản xuất phân xưởng dệt nhuộm.
- Thiết bị sản xuất các phân xưởng may.
Thống kê chi tiết các thiết bị sản xuất chính xem tại Phụ lục 11
Công ty có công suất lắp đặt lớn, nhưng hệ số sử dụng thiết bị điện lại tương đối thấp so với lượng điện tiêu thụ mà công ty cung cấp Nguyên nhân của tình trạng này cần được xem xét kỹ lưỡng.
+ Thời gian sử dụng trung bình của các thiết bị tương đối thấp.
+ Công ty không sử dụng hết các thiết bị hiện có.
Các thiết bị điện của Công ty hiện đang hoạt động ở chế độ non tải, dẫn đến hiệu suất kém hơn so với mức định mức Do đó, cần kiểm tra tình trạng hoạt động hiện tại của các thiết bị Tùy thuộc vào loại thiết bị, Công ty có thể áp dụng các biện pháp quản lý và cải tạo để nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng, từ đó góp phần quan trọng vào việc tiết kiệm điện năng cho Công ty.
Hệ thống thiết bị nhiệt
Lò hơi
Công ty hiện đang sử dụng hai loại lò hơi để phục vụ cho quy trình sản xuất, bao gồm một lò hơi tầng sôi với công suất 20,000 kg/h và một lò hơi đốt mùn cưa có công suất 10,000 kg/h Tuy nhiên, lò hơi tầng sôi là lò chính được sử dụng, trong khi lò đốt mùn cưa chỉ hoạt động trong trường hợp dự phòng và thời gian hoạt động rất ít.
Bảng 9: Thông số kỹ thuật lò hơi tầng sôi.
Loại lò hơi 01 lò tầng sôi
Công suất thiết kế(kg/giờ) 20,000
Loại nhiên liệu Than cám
Số giờ làm việc trong năm (giờ/năm) 6912
Tiêu thụ nhiên liệu trung bình (tấn/ngày) 30 Áp suất hơi nước tại đầu ra lò hơi(bar) 7
Nhiệt độ hơi nước tại đầu ra( o C) 168
Nhiệt độ nước cấp vào lò hơi( o C) 50 - 70
Số lần xả đáy trong 1 ngày(lần) 6
Lượng xả đáy trong 1 lần(m 3 ) -
Lò hơi tầng sôi đã chuyển đổi từ nhiên liệu than Việt Nam sang than cám Indonesia để cải thiện hiệu suất vận hành Sự thay đổi này nhằm khắc phục những vấn đề do tính chất của than Việt Nam gây ra trong quá trình hoạt động của lò.
− Hiện tại lò tầng sôi đang vận hành với hệ số không khí thừa cao Nguyên nhân vấn đề này là do sự chuyển đổi nhiên liệu đốt
Công ty đã thực hiện quản lý tiêu thụ nhiên liệu cho lò hơi hàng ngày, giúp kiểm soát và phân tích mức tiêu hao nhiên liệu cho từng đơn vị sản phẩm trong quá trình nhuộm Việc này đã mang lại hiệu quả tích cực trong việc quản lý nhiên liệu lò hơi.
Lò dầu tải nhiệt
Công ty sử dụng một lò dầu tải nhiệt để cung cấp nhiệt năng cho quá trình sấy tại phân xưởng nhuộm, trong khi các lò dầu còn lại được sử dụng cho mục đích dự phòng.
Bảng 10: Thông số kỹ thuật lò dầu tải nhiệt
Công suất thiết kế (kcal/giờ) 5,000,000
Loại nhiên liệu Mùn cưa
Số giờ làm việc trong năm (giờ/năm) 6912
Tiêu thụ nhiên liệu trung bình (tấn/ngày) 25 – 26
Nhiệt độ dầu tại đầu ra ( o C) 240 - 250
Nhiệt độ dầu vào lò hơi ( o C) 220 - 240
Lò dầu đã chuyển đổi từ nhiên liệu than sang mùn cưa ép để tiết kiệm chi phí nhiên liệu Việc chuyển đổi này không chỉ giúp giảm chi phí mà còn góp phần bảo vệ môi trường.
− Hiện tại lò dầu đang vận hành với hệ số không khí thừa rất cao Nguyên nhân vấn đề này là do sự chuyển đổi nhiên liệu đốt
Công ty đã triển khai quản lý nhiên liệu tiêu thụ cho lò dầu hàng ngày, giúp kiểm soát hiệu quả việc tiêu thụ nhiên liệu đốt và phân tích mức tiêu hao cho mỗi đơn vị sản phẩm nhuộm Việc này không chỉ nâng cao khả năng kiểm soát nhiên liệu mà còn giúp phát hiện nguyên nhân gây lãng phí năng lượng.
5 BIỂU ĐỒ PHÂN BỔ NĂNG LƯỢNG :
Công ty sử dụng đa dạng các nguồn năng lượng, bao gồm điện năng và nhiều loại nhiên liệu khác nhau Điện năng chủ yếu phục vụ cho máy móc sản xuất, trong khi nhiên liệu được sử dụng cho sản xuất và vận hành xe nâng Chi phí năng lượng hàng năm của công ty rất cao, do đó, việc phân tích tỷ lệ phần trăm chi phí năng lượng sẽ giúp hiểu rõ hơn về các khoản chi này.
Biểu đồ chi phí năng lượng
Bảng 11: Bảng thống kê tỉ lệ % các chi phí năng lượng
STT Các dạng năng lượng Mục đích sử dụng
Ghi chú: giá nhiên liệu thay đổi vào các thời điểm khác nhau, do vậy ở bảng tính trên chúng tôi lấy giá trung bình của mỗi loại nhiên liệu
Hình 11: Biểu đồ tỉ lệ chi phí các năng lượng sử dụng
Biểu đồ cho thấy năng lượng sử dụng cho sản xuất chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tiêu thụ của công ty, với điện năng và nhiên liệu sinh khối (vỏ trấu, mùn cưa) chiếm lần lượt 62.84% và 30% chi phí Do đó, công ty cần chú trọng vào việc sử dụng hợp lý những nguồn năng lượng này để giảm thiểu chi phí năng lượng.
Biểu đổ tỷ lệ các dạng năng lượng sử dụng
− Tỉ lệ tiêu thụ năng lượng cho mục đích sản xuất được phân tích cụ thể như sau :
Bảng 12: Bảng thống kê tỉ lệ % các dạng năng lượng tiêu thụ
STT Các năng lượng sử dụng Năng lượng tiêu thụ (GJ) Tỉ lệ %
Ghi chú : Tỷ lệ qui đổi các dạng năng lượng
Hình 12: Biểu đồ tỉ lệ % các dạng năng lượng tiêu thụ
− Biểu đồ cho thấy tỉ lệ tiêu thụ các dạng năng lượng của Công ty như sau : điện năng
Với tỷ lệ tiêu thụ năng lượng là 44.56% điện năng và 55.44% nhiệt năng, cả hai dạng năng lượng này đều có ảnh hưởng lớn đến chi phí sản xuất của công ty Do đó, công ty cần chú trọng đến việc tiết kiệm năng lượng và sử dụng hiệu quả hai nguồn năng lượng này.
Biểu đổ tỷ lệ sử dụng điện
Bảng 13: Thống kê tỉ lệ % điện năng tiêu thụ theo khu vực sản xuất STT Các phân xưởng sản xuất Điện năng tiêu thụ (kWh) Tỉ lệ %
Hình 13: Biểu đồ tỉ lệ % điện năng tiêu thụ theo khu vực sản xuất
Biểu đồ thể hiện tỷ lệ tiêu thụ điện năng tại các phân xưởng sản xuất, trong đó phân xưởng nhuộm chiếm 31.69%, phân xưởng sợi 31.26%, phân xưởng dệt 23.83% và phân xưởng may chỉ chiếm 8.1%.
Để tiết kiệm năng lượng cho toàn Công ty, cần chú trọng vào việc giảm tiêu thụ điện ở các phân xưởng có tỷ lệ tiêu thụ cao, đặc biệt là phân xưởng sợi, phân xưởng nhuộm và phân xưởng dệt.
Để tiết kiệm năng lượng ở các phân xưởng có mức tiêu thụ điện cao, cần xác định tỉ lệ tiêu thụ của các thiết bị điện Phân tích tỉ lệ tiêu thụ điện ở phân xưởng nhuộm là bước đầu tiên trong quá trình này.
Bảng 14 : Phân tích tỉ lệ điện năng tiêu thụ của các thiết bị ở phân xưởng nhuộm.
Công suất lắp đặt (kW)
Thời gian sử dụng (giờ) Điện năng tiêu thụ năm 2011 (kWh)
1 Các máy nhuộm cao áp và thấp áp 1,495 24 5,356,634 46%
2 Quạt và bơm ở các lò 909 24 1,866,240 16%
3 Hệ thống máy sấy + định hình 704 24 1,557,467 14%
5 Hệ thống máy nén khí 180 24 615,168 5%
7 Các thiết bị điện khác 1,571 8 173,738 2%
Hình 14: Biểu đồ tỉ lệ % điện năng tiêu thụ ở các thiết bị phân xưởng nhuộm.
Biểu đồ thể hiện mức tiêu thụ điện năng tại phân xưởng nhuộm, trong đó máy nhuộm cao áp và thấp áp chiếm 46.5%, hệ thống quạt và bơm nước ở các lò chiếm 16.2%, và hệ thống sấy cùng định hình chiếm 13.5% Với tỷ lệ tiêu thụ điện năng cao như vậy, công ty cần chú trọng đến việc tối ưu hóa hiệu quả sử dụng năng lượng cho các thiết bị này Đồng thời, các thiết bị phụ trợ như hệ thống chiếu sáng và máy nén khí cũng cần được quan tâm, do chúng có tỷ lệ tiêu thụ điện trên 5%.
Bảng 15: Phântích tỉ lệ điện năng tiêu thụ của các thiết bị ở phân xưởng nhuộm.
STT Cụm thiết bị/khu vực
Công suất lắp đặt (kW)
Thời gian sử dụng (giờ) Điện năng tiêu thụ năm 2011 (kWh)
3 Hệ thống khí nén trung tâm 850.5 24 3,621,750 41.8%
4 Các máy sản xuất khác 344 8 506,585 5.8%
Hình 15: Biểu đồ tỉ lệ % điện năng tiêu thụ ở các thiết bị phân xưởng dệt.
Biểu đồ cho thấy rằng trong phân xưởng dệt, hệ thống khí nén trung tâm, máy dệt và máy se là những thiết bị tiêu thụ điện chính, với tỉ lệ lần lượt là 41.8%, 30.6% và 17.5% Với mức tiêu thụ điện năng cao như vậy, công ty cần chú trọng đến việc sử dụng hiệu quả năng lượng, đặc biệt là đối với hệ thống máy nén trung tâm, thiết bị tiêu tốn điện năng nhiều nhất Hiệu quả năng lượng của hệ thống này phụ thuộc vào việc vận hành, bảo trì và sử dụng đúng cách.
Bảng 16: Phântích tỉ lệ điện năng tiêu thụ của các thiết bị chính ở phân xưởng sợi.
STT Cụm thiết bị/khu vực
Công suất lắp đặt (kW)
Thời gian sử dụng (giờ) Điện năng tiêu thụ năm 2011 (kWh)
2 Máy chải thô + chải kỹ 414 24 1,716,858 15.1%
4 Máy sợi thô và sợi con 1257 24 5,213,113 46%
9 Hệ thống quạt thông gió 122.72 24 636,180 5.6%
Hình 16: Biểu đồ tỉ lệ % điện năng tiêu thụ ở các thiết bị phân xưởng sợi.
Biểu đồ cho thấy các hộ tiêu thụ điện chính tại phân xưởng dệt bao gồm máy sợi thô và sợi con, máy chải thô và chải kỹ, cũng như máy đánh ống Cụ thể, máy sợi thô và sợi con chiếm 46% tổng điện năng, máy chải thô và chải kỹ chiếm 15.1%, và máy đánh ống chiếm 7.2% Tổng cộng, các máy sản xuất tiêu thụ khoảng 75% tổng điện năng của phân xưởng sợi.
Các thiết bị phụ trợ như hệ thống điều hòa, khí nén và chiếu sáng tiêu thụ khoảng 20% điện năng của phân xưởng sợi Với tỷ lệ tiêu thụ điện năng cao như vậy, công ty cần chú trọng vào việc tối ưu hóa hiệu quả sử dụng năng lượng cho các thiết bị này.
6 CÁC CƠ HỘI TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG :
Tổng thể Công ty
Công ty hiện đang thực hiện quản lý năng lượng tiêu thụ trong sản xuất tại các phân xưởng, bao gồm quản lý điện năng và nhiên liệu đốt, nhằm mục tiêu tiết kiệm chi phí năng lượng.
Các phân xưởng sản xuất được trang bị đồng hồ đo điện năng tiêu thụ, trong đó các xưởng có mức tiêu thụ lớn lắp thêm đồng hồ ở các thiết bị chính Việc phân tích tiêu thụ năng lượng diễn ra theo tuần hoặc tháng, với suất tiêu hao năng lượng được đánh giá trên từng sản phẩm, đặc biệt là ở xưởng sợi và xưởng dệt Kết quả phân tích suất tiêu hao sẽ được so sánh với mức tiêu chuẩn từng sản phẩm Dữ liệu tiêu thụ năng lượng sẽ được gửi về văn phòng công ty, nơi cán bộ chuyên trách kiểm tra và phối hợp với quản lý phân xưởng để đánh giá tình hình tiêu thụ, từ đó liệt kê mức tiêu chuẩn và thực tế.
Công ty hiện đang quản lý tiêu thụ năng lượng một cách hiệu quả, nhưng cần nâng cao hơn nữa hoạt động này để giảm thiểu chi phí năng lượng và chi phí sản xuất.
Hệ thống máy sản xuất
Hệ thống máy sản xuất phân xưởng (PX) sợi
Máy sản xuất PX sợi bao gồm nhiều thiết bị quan trọng như máy bông, máy sợi thô, máy ghép, máy sợi con và máy đánh ống Những máy móc này thường hoạt động liên tục suốt cả ngày.
Trong quá trình sản xuất PX sợi, ngoài các máy móc chính, còn có sự tham gia của các thiết bị phụ trợ như hệ thống máy nén khí và hệ thống điều không Những thiết bị này tiêu thụ một lượng năng lượng đáng kể, chiếm khoảng 20% tổng điện năng tiêu thụ của phân xưởng sợi Mỗi hệ thống phụ trợ có thời gian hoạt động và tỷ lệ tiêu thụ năng lượng riêng, nhưng nhìn chung, chúng đóng vai trò quan trọng trong quy trình sản xuất.
Hệ thống khí nén trong phân xưởng cung cấp năng lượng cho các thiết bị máy móc, chủ yếu là điện năng, đồng thời sử dụng khí nén để điều khiển van và cơ cấu chấp hành Theo cán bộ kỹ thuật, nhu cầu khí nén cần thiết cho các máy là từ 5 – 6 bar Hệ thống khí nén PX sợi bao gồm 1 máy nén trục vít Kobelco và 6 máy nén khí Sanco, hoạt động liên tục trong suốt cả ngày.
− Thông số kỹ thuật và vận hành các máy nén như sau:
Thông số kỹ thuật Máy nén Kobelco Máy nén pistong Sanco
Lưu lượng (m3/phút) 3.7 2.85 Áp suất cuối tầm nén
Thông số vận hành Áp suất cài đặt máy
Ghi chú: áp suất cài đặt các máy nén khí được thu thập thông tin từ các cán bộ kỹ thuật vận hành máy
Khảo sát thực tế cho thấy hệ thống máy nén khí, đặc biệt là máy nén pistong Sanco, đã cũ và năng suất giảm đáng kể do đã qua nhiều năm sử dụng Đánh giá tại PX sợi cho thấy lưu lượng thực tế của máy nén pistong chỉ đạt khoảng 2.05 m3/phút, giảm khoảng 28% so với thông số catalogue của nhà sản xuất, cho thấy máy hoạt động không hiệu quả về mặt năng lượng Cần so sánh máy Kobelco với máy Sanco và các loại máy nén hiệu suất cao khác Dưới cùng điều kiện vận hành, máy Kobelco tiêu hao điện năng 5.9 kW/m3.phút, trong khi máy Sanco là 5.2 kW/m3.phút, cho thấy máy Sanco có hiệu suất cao hơn Cần tìm hiểu thêm về phương pháp điều khiển năng suất của máy Kobelco.
Hình 17: Hệ thống máy nén khí pistong Sanco PX sợi
Phương pháp điều khiển áp suất của máy nén piston là một phương pháp cổ điển, hoạt động dựa trên nguyên lý khi áp suất khí nén đạt mức cài đặt, một phần khí nén áp cao sẽ được bypass về đầu nén, dẫn đến tình trạng máy nén hoạt động non tải Trong giai đoạn này, máy nén tiêu thụ khoảng 24% năng lượng so với khi hoạt động đầy tải.
Hình 18: Bộ phận bypass khí nén từ bồn chứa về đầu nén
Hệ thống khí nén chỉ sử dụng bộ lọc khí trên đường phân phối mà không có bộ phận sấy khí, dẫn đến việc chỉ có thể tách các giọt lỏng trong khí nén mà không loại bỏ được độ ẩm.
Phương pháp giải nhiệt cho máy nén khí chủ yếu sử dụng nước giải nhiệt Nguồn nước này được lấy từ hệ thống nước của công ty, tuy nhiên, chất lượng nước cần được xử lý phù hợp để đảm bảo hiệu suất hoạt động của máy nén.
Để giảm thiểu lượng rò rỉ khí nén trong hệ thống phân phối, việc kiểm tra định kỳ là rất cần thiết, theo chỉ đạo của lãnh đạo phân xưởng sản xuất.
Khảo sát vào ngày làm việc cuối tuần cho thấy việc vệ sinh các máy sản xuất không hợp lý khi PX vận hành máy nén khí piston thay vì máy nén khí trục vít Sự tiêu hao năng lượng của máy nén khí piston (7 kW/m3/phút) cao hơn nhiều so với máy nén khí trục vít (6 kW/m3/phút) theo thông số kỹ thuật Do đó, việc sử dụng máy nén khí piston sẽ dẫn đến mức tiêu thụ điện năng cao hơn so với máy nén khí trục vít.
Hệ thống điều hòa không khí trong PX không chỉ tạo ra sự tiện nghi về nhiệt độ cho công nhân mà còn phục vụ cho sản xuất Hiện nay, hệ thống này được kiểm soát thời gian vận hành từ 11 giờ đến 17 giờ mỗi ngày, tùy thuộc vào điều kiện môi trường bên ngoài để đảm bảo hiệu quả Việc kiểm soát chặt chẽ nhằm giảm điện năng tiêu thụ, từ đó giảm chi phí sản xuất Hơn nữa, do hệ thống đã cũ, hiệu quả hoạt động thấp dẫn đến việc tăng điện năng tiêu thụ.
− Hệ thống điều không bao gồm các thiết bị chính như sau:
Nhà sản xuất Trane Ebara Ebara - -
Công suất (kW, tấn lạnh) 250 ** 15 * 18.5 * 18.5 * 18.5 *
Tình trạng thiết bị Chiller cũ Khá cũ Khá cũ Bình thường Bình thường
thì đó là công suất lạnh, trong khi nếu có ký tự * thì công suất đó là công suất điện.
Hình 19: Các chiller ở hệ thống điều không
Khảo sát thực tế cho thấy các chiller trong hệ thống điều hòa đã cũ, được đầu tư từ năm 1996, dẫn đến hiệu suất thiết bị giảm đáng kể sau thời gian dài sử dụng Hiện tại, các chiller chỉ vận hành ở mức tải 70 – 80%, ảnh hưởng đến hệ số hiệu suất năng lượng (COP).
Hình 20: Biểu đồ phụ tải chiller
Biểu đồ cho thấy công suất điện của chiller trong giờ hoạt động không thay đổi nhiều, cho thấy phụ tải nhiệt cần làm mát lớn hơn năng suất lạnh của chiller Điều này dẫn đến việc chiller luôn vận hành ở mức tải tối đa mà không có thời gian giảm tải Công suất điện trung bình của chiller là 121 kW, tuy nhiên thời gian đo lại quá ngắn.
Đường nước lạnh vào và ra chiller, cùng với đường nước giải nhiệt bình ngưng, đang được điều chỉnh thông qua các van với góc mở hiện tại khoảng 50% Phương pháp điều chỉnh lưu lượng nước qua chiller này sẽ làm tăng trở lực cho các bơm.
Hình 21: Đường nước lạnh và nước giải nhiệt được điều khiển bằng các van
Hiện tại, lượng nước lạnh phân phối đến các máy điều hòa không khí (AC) đang được điều khiển bằng tay do cơ cấu điều khiển của van đã hỏng Khảo sát thực tế cho thấy khi các AC không hoạt động, toàn bộ lượng nước phân phối đến sẽ bị ngừng.
AC được bypass trở về hồ chứa
Hình 22: Sơ đồ đường nước đi đến các AC