TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
Viện Đại học Cần Thơ, được thành lập vào ngày 31 tháng 3 năm 1966, đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển Trong những năm đầu, Viện tập trung đào tạo các ngành khoa học, luật, xã hội học, văn học, sư phạm và nông nghiệp Sau năm 1975, Viện được đổi tên thành Trường Đại học Cần Thơ (ĐHCT) và chủ yếu chuyên về các lĩnh vực sư phạm và nông nghiệp, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi và cơ khí.
Trường Đại học Cần Thơ (ĐHCT) đã không ngừng phát triển từ những ngành đào tạo ban đầu, hiện nay đã trở thành một trường đa ngành với 2 chương trình bậc cao đẳng, 97 chương trình bậc đại học, 43 chương trình thạc sĩ và 16 chương trình nghiên cứu sinh (năm 2017) Sơ đồ tổ chức của ĐHCT được thể hiện trong Hình 1.1.
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức của ĐHCT
Trường Đại học Cần Thơ có sứ mệnh trở thành trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học hàng đầu, đóng góp vào việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển khoa học phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng và quốc gia Với vai trò là động lực chính, Trường ĐHCT ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Trường Đại học Cần Thơ (ĐHCT) đặt mục tiêu trở thành một trong những trường hàng đầu về chất lượng tại Việt Nam và nằm trong nhóm các cơ sở giáo dục mạnh về đào tạo và nghiên cứu khoa học trong khu vực Châu Á-Thái Bình Dương vào năm 2022.
Giá trị cốt lõi Đồng thuận - Tận tâm - Chuẩn mực - Sáng tạo
HỘI ĐỒNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
Các đơn vị đào tạo, chức năng và dịch vụ bao gồm Đảng Ủy, Công Đoàn, Đoàn Thanh niên và Hội Cựu chiến binh Thông tin chi tiết có thể được tìm thấy tại trang web chính thức: http://www.cet.ctu.edu.vn.
KHOA CÔNG NGHỆ
Khoa Công nghệ, một trong những khoa lớn của Đại học Cần Thơ, đảm nhiệm việc đào tạo các ngành kỹ thuật công nghệ, đồng thời thực hiện hợp tác quốc tế và nghiên cứu chuyển giao công nghệ cho khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và toàn quốc.
Sứ mệnh của Khoa Công Nghệ là: Đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật, công nghệ chất lượng cao,
Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển bền vững vùng đồng bằng sông Cửu Long và Việt Nam Những hoạt động này không chỉ nâng cao hiệu quả kinh tế mà còn đảm bảo trách nhiệm xã hội và cung cấp các dịch vụ cộng đồng thiết yếu.
Đến năm 2022, Khoa Công Nghệ hướng tới việc trở thành một trong những đơn vị hàng đầu tại Việt Nam và khu vực Đông Nam Á trong lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu và sáng tạo về kỹ thuật và công nghệ.
Mục tiêu giáo dục là đào tạo và bồi dưỡng nhân lực kỹ thuật công nghệ trình độ cao, đồng thời nghiên cứu khoa học và công nghệ để tạo ra tri thức và sản phẩm mới, phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế Người học sẽ được phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ, có tri thức, kỹ năng, trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp, cũng như khả năng nắm bắt tiến bộ khoa học và công nghệ tương ứng với trình độ đào tạo Họ sẽ được khuyến khích tự học, sáng tạo, thích nghi với môi trường làm việc và có tinh thần lập nghiệp, cùng với ý thức phục vụ cộng đồng.
Xây dựng đội ngũ cán bộ là mối quan tâm hàng đầu của Khoa Hiện nay Khoa có tổng số 176 cán bộ, trong đó:
Cán bộ giảng dạy: 146 C án bộ hỗ trợ: 30
Về học hàm: 7 Phó giáo sư
Trình độ khác: 16 Lực lượng giảng viên: Giảng viên cao cấp (hạng I): 8 Giảng viên chính (hạng II): 36 Giảng viên (hạng III): 111
Khoa rất chú trọng đầu tư cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học Hiện nay Khoa có:
01 thư viện chuyên ngành với 9505 đầu sách và 285 máy tính công
08 phòng học, 03 phòng chuyên đề và 01 hội trường với đầy đủ trang thiết bị hổ trợ giảng dạy
55 phòng thí nghiệm với trang thiết bị đồng bộ
01 không gian sáng chế http://www.cet.ctu.edu.vn
BỘ MÔN TỰ ĐỘNG HÓA
Bộ môn Tự Động Hóa được thành lập vào tháng 3 năm 2008, nhằm mục đích tối ưu hóa nguồn nhân lực và cơ sở vật chất từ hai bộ môn Kỹ thuật Cơ khí thuộc Khoa Công nghệ và Viễn thông, cùng với Kỹ thuật Điều khiển thuộc Khoa Công nghệ Thông tin và Truyền thông.
Hiện tại Bộ môn tự động hóa chịu trách nhiệm hai chương trình đại học chuyên ngành
Chương trình đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Kỹ thuật Tự động hóa & Kỹ thuật điều khiển thuộc Khoa Công nghệ, bao gồm 20 viên chức, trong đó có 20 giảng viên và 01 cán bộ phục vụ Bộ môn sở hữu 06 phòng thí nghiệm và 01 phòng thực hành, tất cả được quản lý và điều hành bởi Khoa Công nghệ.
Bộ môn trực thuộc Khoa Công nghệ có mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật công nghệ cao trong lĩnh vực tự động hóa và cơ điện tử Đồng thời, bộ môn cũng thực hiện nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhằm phục vụ cho sự phát triển bền vững của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Thông tin cơ bản về Chương trình đào tạo đại học
- Tên chương trình đào tạo: Kỹ thuật Điều khiển và Tự động hóa
Kỹ thuật Cơ Điện Tử
- Chức danh tốt nghiệp: Kỹ sư
- Hình thức đào tạo: Chính quy
- Khối lượng kiến thức toàn khóa: 155 tín chỉ
- Thời gian đào tạo trung bình: 4,5 năm (9 học kỳ)
- Lần được kiểm định gần nhất:
- Ngôn ngữ đào tạo: Tiếng Việt
- Tên Khoa/Viện quản lý: Khoa Công nghệ
- Tên trường: Trường Đại học Cần Thơ
Thông tin cơ bản về Chương trình đào tạo sau đại học
* Đào tạo trình độ thạc sĩ
- Tên chương trình đào tạo: Kỹ thuật Điều khiển và Tự động hóa
- Chức danh tốt nghiệp: Thạc sĩ
- Hình thức đào tạo: Chính quy
- Khối lượng kiến thức toàn khóa: 60 tín chỉ
- Thời gian đào tạo trung bình: 2 năm (4 học kỳ)
* Đào tạo trình độ tiến sĩ
- Tên chương trình đào tạo: Kỹ thuật Điều khiển và Tự động hóa
- Chức danh tốt nghiệp: Tiến sĩ
- Hình thức đào tạo: Chính quy
- Khối lượng kiến thức toàn khóa: Tùy thuộc NCS đã tốt nghiệp Thạc sĩ hay kỹ sư
- Thời gian đào tạo trung bình: 3 năm (6 học kỳ) đối với NCS có bằng thạc sĩ
5 năm (10 học kỳ) đối với NCS cói có bằng kỹ sư http://www.cet.ctu.edu.vn
Danh sách nhân sự của Bộ môn TĐH
1 PGS.TS Nguyễn Chí Ngôn, Trưởng khoa ncngon@ctu.edu.vn
2 CN Nguyễn Thị Thanh Thủy, Quản lý phòng thí nghiệm ntthanhthuy@ctu.edu.vn
3 TS GVC Trần Thanh Hùng, Phó Trưởng khoa tthung@ctu.edu.vn
4 TS GV Nguyễn Văn Mướt nvmuot@ctu.edu.vn
5 TS GVC Trương Quốc Bảo, Phó Trưởng Bộ môn tqbao@ctu.edu.vn
6 ThS GV Nguyễn Thanh Nhã, Tổ phó công đoàn ntnha@ctu.edu.vn
7 TS GVC Nguyễn Hoàng Dũng, Trưởng Bộ môn hoangdung@ctu.edu.vn
8 ThS GV Nguyễn Khắc Nguyên, Trưởng phòng thực hành nknguyen@ctu.edu.vn
9 TS GVC Nguyễn Chánh Nghiệm, Phó
Trưởng Bộ môn ncnghiem@ctu.edu.vn
10 TS GV Nguyễn Văn Khanh vankhanh@ctu.edu.vn
11 ThS GV Trần Lê Trung Chánh, Trưởng phòng thực hành tltchanh@ctu.edu.vn
12 ThS NCS Lý Thanh Phương ltphuong@ctu.edu.vn
13 ThS NCS Nguyễn Huỳnh Anh Duy nhaduy@ctu.edu.vn
14 TS NC sau TS Cao Hoàng Long chlong@ctu.edu.vn
15 TS GV Lưu Trọng Hiếu lthieu@ctu.edu.vn
16 ThS NCS Trần Nhựt Thanh nhutthanh@ctu.edu.vn
17 ThS NCS Phạm Trần Lam Hải ptlhai@ctu.edu.vn
18 TS NC sau TS Trần Trọng Hiếu tronghieu@ctu.edu.vn
19 TS NC sau TS Ngô Trúc Hưng truchung@ctu.edu.vn
20 ThS GV Phan Hồng Toàn phtoan@ctu.edu.vn http://www.cet.ctu.edu.vn 10
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH CƠ ĐIỆN TỬ
Ngành học: Kỹ thuật cơ - điện tử (Mechatronic Engineering)
Mã ngành: 52520114 Hệ đào tạo: Chính quy
Thời gian: 4,5 năm Danh hiệu: Kỹ sư Đơn vị quản lý: Bộ môn Tự động hóa - Khoa Công nghệ
Chương trình đào tạo ngành Kỹ thuật Cơ điện tử nhằm trang bị cho sinh viên kiến thức và kỹ năng chuyên môn cần thiết, giúp họ làm việc hiệu quả như kỹ sư trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ, và các tổ chức chính phủ và phi chính phủ Bên cạnh đó, chương trình cũng khuyến khích sinh viên tiếp tục học tập và nghiên cứu để nâng cao trình độ trong lĩnh vực cơ điện tử.
Kỹ thuật Cơ điện tử:
- Có phẩm chất chính trị và đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Vận dụng kiến thức về cơ khí, điện tử, điều khiển và lập trình là rất quan trọng để giải quyết các vấn đề trong lĩnh vực cơ điện tử Những kỹ năng này giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống cơ điện tử.
- Có khả năng tích hợp và sử dụng các hệ thống hoặc các công cụ kỹ thuật hiện đại để thiết kế, phát triển và chế tạo sản phẩm
Có khả năng làm việc hiệu quả trong các nhóm chuyên ngành và đa ngành, đọc hiểu tài liệu chuyên môn, giao tiếp bằng tiếng Anh, cùng với ý thức và khả năng học tập suốt đời.
Hoàn thành chương trình đào tạo ngành Kỹ thuật Cơ điện tử, sinh viên có kiến thức, kỹ năng và thái độ như sau:
Khối kiến thức giáo dục đại cương
Để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, cần nắm vững kiến thức cơ bản về chủ nghĩa Mác – Lênin, đường lối và chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, cũng như tư tưởng Hồ Chí Minh Bên cạnh đó, sức khỏe tốt và hiểu biết về giáo dục quốc phòng cũng là yếu tố quan trọng.
Có kiến thức nền tảng về pháp luật đại cương, khoa học xã hội và nhân văn, cũng như khoa học tự nhiên là điều cần thiết để đáp ứng yêu cầu trong việc tiếp thu kiến thức giáo dục chuyên nghiệp.
- Có kiến thức cơ bản về tiếng Anh/tiếng Pháp tương đương trình độ A Quốc gia
- Có kiến thức cơ bản về máy tính, các phần mềm văn phòng và các phần mềm cơ bản khác http://www.cet.ctu.edu.vn 1 2
Khối kiến thức cơ sở ngành
- Có kiến thức tổng quát và các kỹ năng làm việc trong nhóm ngành kỹ thuật
- Có kiến thức cơ bản về phân tích và thiết kế hệ thống
- Có kiến thức căn bản về các loại vật liệu cơ khí, nguyên lý hoạt động của các cơ cấu và chi tiết máy
- Có kiến thức căn bản về linh kiện điện tử và mạch điện tử
- Có kiến thức cơ bản về lập trình và phương pháp lập trình
Khối kiến thức chuyên ngành
- Có kiến thức nâng cao về mạch điện tử và ứng dụng trong một số lĩnh vực
- Có kiến thức chuyên sâu về lập trình và giao tiếp thiết bị
- Có kiến thức về khảo sát và phân tích động lực học của hệ thống
- Có kiến thức về các loại thiết bị đo lường và cơ cấu chấp hành cơ điện tử
- Có kiến thức chuyên sâu về thiết kế các bộ điều khiển kinh điển và hiện đại
- Có kiến thức tổng hợp về các mạch điện tử, cơ cấu chấp hành, giải thuật điều khiển và phương pháp lập trình cho hệ thống cơ điện tử
- Thiết kế thí nghiệm để đánh giá đặc tính của một hệ thống cơ điện tử hoặc một bộ phận với một khía cạnh cụ thể
- Xác định, mô tả và giải quyết các vấn đề kỹ thuật
- Sử dụng các kỹ thuật, kỹ năng và công cụ kỹ thuật hiện đại cần thiết cho thực hành kỹ thuật
Thiết kế hệ thống cơ điện tử, bộ phận hoặc quy trình cần đáp ứng nhu cầu cụ thể trong khi vẫn tuân thủ các ràng buộc thực tế hiện có.
- Đạt trình độ Tiếng Anh/Tiếng Pháp tương đương trình độ B1
- Làm việc độc lập và làm việc trong các nhóm chuyên ngành cũng như đa ngành
- Viết tài liệu mô tả kỹ thuật, báo cáo khoa học hay viết dự án, có kỹ năng trình bày và thuyết trình
Thể hiện sự tự tin và lòng nhiệt tình là rất quan trọng, cùng với niềm đam mê và khả năng thích nghi với những thay đổi Sự sẵn sàng làm việc độc lập cũng như hợp tác với người khác, đồng thời biết xem xét và chấp nhận các quan điểm khác, sẽ tạo ra một môi trường làm việc tích cực và hiệu quả.
Để thể hiện đúng đạo đức nghề nghiệp trong lĩnh vực mình theo đuổi, mỗi cá nhân cần nhận thức rõ vị trí và vai trò quan trọng của các tiêu chuẩn và nguyên tắc đạo đức Đồng thời, việc có thái độ đúng mực khi đối diện với những sai lầm của bản thân cũng là điều cần thiết.
- Luôn xây dựng hình ảnh chuyên nghiệp trong công việc và ứng xử hằng ngày, tạo một phong cách làm việc chuyên nghiệp
- Chủ động lên kế hoạch phát triển nghề nghiệp cho bản thân
Luôn cập nhật thông tin trong lĩnh vực chuyên ngành giúp bạn có thái độ ứng xử và xử lý các thay đổi một cách phù hợp và hiệu quả.
Vị trí làm việc của người học sau khi tốt nghiệp
- Trở thành nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực Cơ điện tử ở các Viện, Trung tâm nghiên cứu và các trường đại học, cao đẳng, nghề
- Kỹ sư nghiên cứu, thiết kế, tư vấn kỹ thuật và bảo trì trong lĩnh vực cơ điện tử ở các công ty, xí nghiệp, …
Kỹ sư quản lý chuyên trách khai thác, vận hành và triển khai các dự án trong lĩnh vực cơ điện tử và kỹ thuật điều khiển tại các cơ quan và nhà máy sản xuất.
Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi ra trường
- Tự học và nghiên cứu suốt đời
- Học sau đại học (thạc sĩ, tiến sĩ) trong và ngoài nước
Các chương trình, tài liệu, chuẩn quốc tế mà đơn vị tham khảo
- Chương trình đào tạo ngành Cơ điện tử của các trường: Đại học Bách khoa Tp
Hồ Chí Minh, Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Accreditation Board for Engineering and Technology, ABET Self-Study
Questionnaire: Template for a Self-Study Report, Engineering Accreditation
Mã số học phần Tên học phần Số tín chỉ
TH Học phần tiên quyết
Khối kiến thức Giáo dục đại cương
1 QP003 Giáo dục quốc phòng – An ninh 1 (*) 3 3 45 Bố trí theo nhóm ngành
2 QP004 Giáo dục quốc phòng – An ninh 2 (*) 2 2 30 Bố trí theo nhóm ngành
3 QP005 Giáo dục quốc phòng – An ninh 3 (*) 3 3 30 45 Bố trí theo nhóm ngành
4 TC100 Giáo dục thể chất 1+2+3 (*) 1+1+1 3 90 I, II, III
5 XH023 Anh văn căn bản 1 (*) 4 60 I, II, III http://www.cet.ctu.edu.vn 1
6 XH024 Anh văn căn bản 2 (*) 3 10 TC nhóm
7 XH025 Anh văn căn bản 3 (*) 3 45 XH024 I, II, III
8 XH031 Anh văn tăng cường 1 (*) 4 60 XH025 I, II, III
9 XH032 Anh văn tăng cường 2 (*) 3 45 XH031 I, II, III
10 XH033 Anh văn tăng cường 3 (*) 3 45 XH032 I, II, III
11 XH004 Pháp văn căn bản 1 (*) 3 45 I, II, III
12 XH005 Pháp văn căn bản 2 (*) 3 45 XH004 I, II, III
13 XH006 Pháp văn căn bản 3 (*) 4 60 XH005 I, II, III
14 FL004 Pháp văn tăng cường 1 (*) 3 45 XH006 I, II, III
15 FL005 Pháp văn tăng cường 2 (*) 3 45 FL004 I, II, III
16 FL006 Pháp văn tăng cường 3 (*) 4 60 FL005 I, II, III
17 TN033 Tin học căn bản (*) 1 1 15 I, II, III
18 TN034 TT Tin học căn bản (*) 2 2 60 I, II, III
19 ML009 Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin 1 2 2 30 I, II, III
20 ML010 Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin 2 3 3 45 ML009 I, II, III
21 ML006 Tư tưởng Hồ Chí Minh 2 2 30 ML010 I, II, III
22 ML011 Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt
23 KL001 Pháp luật đại cương 2 2 30 I, II, III
24 ML007 Logic học đại cương 2
25 XH011 Cơ sở văn hóa Việt Nam 30 I, II,III
26 XH012 Tiếng Việt thực hành 2 30 I, II,III
27 XH014 Văn bản và lưu trữ học đại cương 2 30 I, II,III
28 XH028 Xã hội học đại cương 2 20 20 I, II,III
29 KN001 Kỹ năng mềm 2 30 I, II,III
30 TN001 Vi - Tích phân A1 3 3 45 I, II, III
31 TN002 Vi - Tích phân A2 4 4 60 TN001 I, II, III
32 TN012 Đại số tuyến tính và hình học 4 4 60 I, II, III
33 TN010 Xác suất thống kê 3 3 45 I, II, III
34 TN048 Vật lý đại cương 3 3 45 I, II, III
35 TN019 Hóa học đại cương 3 3 45 I, II, III
Cộng: 58 TC (Bắt buộc 43 TC; Tự chọn: 15 TC)
Khối kiến thức cơ sở ngành
36 CN100 Nhập môn kỹ thuật 2 2 15 30 I, II
37 CT138 Toán kỹ thuật 2 2 30 TN002, TN012 I, II
38 CN136 Cơ lý thuyết - CK 3 3 30 30 TN048 I, II
39 CN142 Cơ học máy 3 3 30 30 CN136 I, II
40 CN132 Hình họa và vẽ kỹ thuật - CK 3 3 30 30 I, II
41 CN139 Nhiệt động lực học và truyền nhiệt 3 3 30 30 TN048 I, II
42 CN137 Sức bền vật liệu - CK 3 3 30 30 CN136 I, II
43 CN138 Dung sai và kỹ thuật đo 2 2 20 20 CN132 I, II
44 CN145 Cơ sở thiết kế máy 3 3 30 30 CN137 I, II
45 CN099 Linh kiện điện tử căn bản 2 2 20 20 TN048 I, II
46 CN583 Mạch điện tử - CĐT 3 3 30 30 CN099 I, II
47 CT131 Lập trình căn bản – Điện tử 3 3 30 30 TN033 I, II
48 CN128 Kỹ thuật điện 2 2 20 20 TN048 I, II
49 CN578 Kỹ thuật số - CĐT 3 3 30 30 CN099 I, II
50 CN425 Vật liệu và công nghệ kim loại 3 3 35 20 I, II
51 CN162 TT Công nghệ kim loại cơ bản 3 3 90 CN425 I, II
Cộng: 43 TC (Bắt buộc 43 TC; Tự chọn: 0 TC)
Mã số học phần Tên học phần Số tín chỉ
TH Học phần tiên quyết
Khối kiến thức chuyên ngành
52 CT395 Điện tử công suất và ứng dụng 2 2 30 CN583 I, II
53 CT396 TT Điện tử công suất và ứng dụng 1 1 30 CT395 I, II
54 CN341 Matlab và Labview 3 3 30 30 TN033, TN012 I, II
55 CT377 Lý thuyết điều khiển tự động 3 3 40 10 CT138 I, II
56 CT378 Cảm biến và chuyển năng 2 2 20 20 CN583 I, II
57 CN579 Điều khiển logic có thể lập trình (PLC) 3 3 30 30 CN578 I, II
58 CN580 Lý thuyết điều khiển hiện đại 3 3 30 30 CT377 I, II
59 CT441 Đồ án kỹ thuật điện tử 2 2 60 CN581, CN583 I, II
60 CT380 Kỹ thuật Robot 3 3 30 30 CN341 I, II
61 CN581 Kỹ thuật vi điều khiển - TĐH 3 3 30 30 CN578 I, II
62 CN416 Thiết kế hệ thống cơ điện tử 2 2 30 CT378, CN582,
63 CN516 Đồ án thiết kế hệ thống cơ điện tử 2 2 60 CN416 I, II
64 CN582 Cơ cấu chấp hành cơ điện tử 3 3 30 30 CN128, CT395 I, II
65 CT397 Đo lường và điều khiển bằng máy tính 3 3 30 30 CT378 I, II
66 CN295 TT Ngành nghề cơ điện tử 2 2 60 III
67 CN159 Anh văn chuyên môn cơ điện tử 2
68 XH019 Pháp văn chuyên môn KH&CN 2 30 XH006 I, II
69 CN414 Quản lý kỹ thuật bảo trì công nghiệp 2 20 20 I, II
70 CT400 Chuyên đề kỹ thuật điều khiển 2 60 I, II http://www.cet.ctu.edu.vn 1 6
71 CN298 Mạng công nghiệp và truyền thông 2 20 30 I, II
72 CT409 Lập trình nhúng 3 30 30 I, II
73 CT376 Điện tử công nghiệp 3 30 30 I, II
74 CN272 Khí cụ điện 2 25 10 I, II
75 CN392 CAD, CAM, CNC 3 30 30 I, II
76 CN394 Tự động hóa sản xuất công nghiệp 2 30 I, II
77 CN563 Thiết kế và phân tích thí nghiệm 3 30 30 I, II
78 CT384 Mạng nơ-ron nhân tạo 3 30 30 CT377 I, II
79 CN477 Luận văn tốt nghiệp - Cơ điện tử 10
80 CN476 Tiểu luận tốt nghiệp - Cơ điện tử 4 120 ≥ 120 TC I, II
81 CT398 Điều khiển mờ 2 20 20 CT377 I, II
82 CN149 Truyền động thủy lực và khí nén 2 20 20 I, II
83 CN150 Phương pháp phần tử hữu hạn 2 30 I, II
84 CN189 Cơ học lưu chất - CK 2 20 20 I, II
85 CN297 Tối ưu hóa và quy hoạch tuyến tính 2 30 I, II
86 CN401 Dao động cơ học 2 20 20 I, II
87 CN408 Quản lý sản xuất công nghiệp 2 20 20 I, II
88 CN442 Điện công nghiệp 2 20 20 CN128 I, II
89 CN449 Kinh tế kỹ thuật 2 20 20 I, II
Cộng: 54 TC (Bắt buộc: 37 TC; Tự chọn: 17 TC) Tổng cộng: 155 TC (Bắt buộc: 123 TC; Tự chọn: 32 TC)
Học phần điều kiện (*) không được tính vào điểm trung bình chung tích lũy Sinh viên có thể hoàn thành các học phần này bằng cách nộp chứng chỉ theo quy định của Trường hoặc thông qua hình thức học tích lũy.
KẾ HOẠCH HỌC TẬP NGÀNH KỸ THUẬT CƠ - ĐIỆN TỬ
Ngành học: Kỹ thuật cơ - điện tử (Mechatronic Engineering)
Mã ngành: 52520114 Hệ đào tạo: Chính quy
Thời gian: 4,5 năm Danh hiệu: Kỹ sư Đơn vị quản lý: Bộ môn Tự động hóa - Khoa Công nghệ http://www.cet.ctu.edu.vn 18
TƯ VẤN SINH VIÊN
Chương trình đào tạo sinh viên ngành Cơ điện tử có các định hướng nào?
- Nghiên cứu, thiết kế các ý tưởng sáng tạo, các hệ thống điều khiển tự động
- Nghiên cứu, thiết kế các hệ thống cơ điện tử hỗ trợ các lĩnh vực ứng dụng thực tế như Nông nghiệp, Thủy sản và Môi trường
- Nghiên cứu ứng dụng Smarthome và IoTs
- Nghiên cứu ứng dụng trong y học
- Nghiên cứu Robotics và ứng dụng
- Nghiên cứu các hệ thống điều khiển giám sát
Tổ chức, cơ quan, công ty tuyển dụng sinh ngành Cơ điện tử
- Kỹ sư nghiên cứu, thiết kế, tư vấn kỹ thuật trong lĩnh vực cơ điện tử tại các doanh nghiệp nhà nước và liên doanh
- Kỹ sư quản lý, khai thác vận hành và triển khai các dự án thuộc lĩnh vực cơ điện tử tại các doanh nghiệp nhà nước và liên doanh
Ngành Cơ điện tử khác với các ngành Cơ khí và Điện tử như thế nào?
Ngành Kỹ thuật cơ khí và Kỹ thuật cơ điện tử thuộc lĩnh vực chế tạo máy và điện tử, yêu cầu sinh viên có nền tảng vững chắc về toán học và vật lý Cả hai ngành học này cung cấp kiến thức thiết kế sản phẩm máy móc công nghệ cao, phục vụ cho cuộc sống con người.
Ngành kỹ thuật cơ điện tử tập trung vào thiết kế, chế tạo và tự động hóa trong các hệ thống sản xuất công nghiệp, kết hợp khoa học kỹ thuật tiên tiến như lập trình và kỹ thuật điện để phát triển thiết bị tiên tiến và dễ sử dụng Trong khi đó, ngành kỹ thuật cơ khí sử dụng kiến thức vật lý và khoa học để phân tích, thiết kế, sản xuất và bảo trì các thiết bị cơ khí và hệ thống máy móc.
Vị trí việc làm của Kỹ sư Cơ điện tử là gì?
Nghiên cứu viên và giảng viên tại các viện, trung tâm nghiên cứu, cũng như các trường đại học, cao đẳng và nghề, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực cơ điện tử.
- Kỹ sư nghiên cứu, thiết kế, tư vấn kỹ thuật và bảo trì trong lĩnh vực cơ điện tử ở các công ty, xí nghiệp, …
Kỹ sư quản lý chuyên trách khai thác, vận hành và triển khai các dự án trong lĩnh vực cơ điện tử và kỹ thuật điều khiển tại các cơ quan và nhà máy sản xuất.
Sinh viên tốt nghiệp ngành Cơ điện tử có thể làm việc ở đâu?
Khu công nghệ cao và khu công nghiệp là nơi tập trung các công ty chuyên thiết kế và sản xuất thiết bị linh kiện Những nhà máy tại đây ứng dụng thiết bị tự động vào quy trình sản xuất hàng tiêu dùng, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng sản phẩm.
- Các doanh nghiệp thiết kế, lập trình các mảng liên quan đến hệ thống điều khiển
Sinh viên ngành Cơ điện tử muốn chuyển sang các ngành trong nhóm Kỹ thuật điện tử viễn thông cần bổ sung kiến thức về điện tử, lập trình, mạng máy tính và vi điều khiển Họ cũng nên học các môn liên quan đến tín hiệu và hệ thống, cũng như các công nghệ truyền thông hiện đại Việc nắm vững các kỹ năng này sẽ giúp sinh viên dễ dàng thích nghi và phát triển trong lĩnh vực điện tử viễn thông.
Sinh viên có cơ hội đăng ký các học phần tự chọn trong chương trình Cơ điện tử, liên quan đến nhiều chuyên ngành khác nhau Một số môn học tiêu biểu bao gồm Lý thuyết mạch, Mạch số, Cấu trúc máy tính, Cơ sở viễn thông và Truyền dữ liệu Bên cạnh đó, sinh viên cũng có thể tìm kiếm đề tài cho khóa luận hoặc tiểu luận trong các lĩnh vực chuyên ngành mà mình quan tâm.
Các khó khăn trong học tập thường gặp phải là gì?
Khi sự háo hức ban đầu khi vào đại học tan biến, sinh viên phải đối mặt với nhiều thách thức, không chỉ là sống xa gia đình và vấn đề tài chính, mà còn nhiều khó khăn khác cần được quan tâm.
Khi bước vào đại học, sinh viên bắt đầu một cuộc sống tự lập và trải nghiệm mới, đồng thời xây dựng nền tảng cho tương lai Tuy nhiên, hầu hết sinh viên đều gặp khó khăn trong việc thích ứng với những thách thức tại trường Để hành trình này diễn ra thuận lợi, sinh viên cần chuẩn bị tốt về tinh thần và kỹ năng để đối phó với những vấn đề thường gặp trong môi trường đại học.
Những khó khăn thường gặp của sinh viên
- Điều chỉnh cuộc sống mới:
Năm đầu tiên học đại học, sinh viên thường gặp khó khăn trong việc điều chỉnh cuộc sống theo lịch học mới và thói quen sinh hoạt khác biệt so với thời gian ở nhà Nhiều bạn sẽ cảm thấy lạ lẫm vì sự khác nhau rõ rệt giữa môi trường đại học và phổ thông, với nhiều thay đổi trong học tập và cuộc sống Tất cả những vấn đề từ học tập đến thói quen sinh viên đều đòi hỏi sự tự chủ để thích nghi với môi trường đại học.
Sinh viên thường thiếu kiến thức về kinh tế và xã hội trước khi vào đại học, dẫn đến việc phải tiếp thu một khối lượng lớn kiến thức mới mà họ chưa từng học ở bậc phổ thông Nhiều thói quen học tập bị thay đổi, khiến một số sinh viên không thể thích ứng với môi trường học tập mới và dẫn đến việc bỏ cuộc.
Sinh viên không cần quá lo lắng về việc thích nghi với cuộc sống mới, vì sau một thời gian, họ sẽ nhanh chóng làm quen với những thay đổi Quan trọng là dành thời gian tìm hiểu về môi trường xung quanh và điều chỉnh bản thân cho phù hợp Khi đó, mọi thứ sẽ trở nên dễ dàng hơn, và sinh viên sẽ nhận ra rằng thời gian đại học mang lại nhiều điều thú vị, cũng như cơ hội phát triển kiến thức và kỹ năng.
Sinh viên, đặc biệt là những bạn năm nhất, thường gặp khó khăn trong việc quản lý chi tiêu Việc cất giữ tiền bạc cẩn thận là cần thiết, nhưng còn quan trọng hơn là biết cách phân bổ chi tiêu hợp lý để đảm bảo đủ cho các khoản cần thiết trong tháng Cần tránh tình trạng chi tiêu vượt mức vào đầu tháng, dẫn đến khó khăn tài chính vào cuối tháng.
Ở bậc học phổ thông, học sinh chủ yếu ghi chép và làm bài tập theo sự hướng dẫn của giáo viên, trong khi ở bậc đại học, sinh viên cần tự lập kế hoạch và quản lý thời gian học tập Điều này dẫn đến nhiều khó khăn cho sinh viên, khi họ phải tự tìm tài liệu và tự học mà không có sự hỗ trợ trực tiếp từ giảng viên như ở bậc phổ thông.
Ở bậc đại học, sinh viên thường phải đối mặt với áp lực cao trong các kỳ thi giữa kỳ và thi học kỳ, vì nếu không đạt được ít nhất 4/10 điểm, họ sẽ phải học lại Do đó, mỗi kỳ thi, các sinh viên thường phải nỗ lực học tập và ôn luyện kiến thức một cách căng thẳng.
NHỮNG ĐIỂM QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN QUY CHẾ HỌC VỤ DÀNH CHO SINH VIÊN
Quy định đào tạo theo hệ thống tín chỉ
Quy chế đào tạo đại học chính quy
Trường Đại học Cần Thơ đã ban hành Quyết định số 2748/QĐ-ĐHCT vào ngày 12 tháng 07 năm 2019, quy định về công tác học vụ dành cho sinh viên đại học hệ chính quy Quy định này nhằm đảm bảo quản lý và tổ chức hoạt động học tập của sinh viên một cách hiệu quả.
You cannot view this page due to several potential issues:- An expired bookmark or favorite- The search program has retrieved an outdated list for this page- An incorrect address was entered- You do not have permission to access this website- The requested information could not be found- An error occurred while processing the request**Suggested Actions**Please try one of the following pages:- [Home Page](/index.php "Go to Home Page")If the issue persists, please contact the website administration and report the errors listed above.
Quy trình đăng ký môn học
Sinh viên nên liên tục cập nhật thông tin trên website của hệ thống đăng ký và kiểm tra email để nắm rõ thời gian đăng ký học phần cho học kỳ mới.
Xem hướng dẫn đăng ký môn học tại: https://www.youtube.com/watch?v=Z3EsqtiZtH4
Tín chỉ, tiết học và khối lượng chương trình đào tạo
Kiến thức của mỗi học phần và toàn khóa học được đo lường bằng tín chỉ (TC) Thời lượng của TC được quy định như sau:
Một tín chỉ (TC) tương đương với 15 tiết học lý thuyết và 30 tiết tự học có hướng dẫn, hoặc 30 tiết thực hành, thí nghiệm, thảo luận, seminar và 15 tiết tự học có hướng dẫn, hoặc 45 tiết thực tập tại cơ sở cùng với việc thực hiện tiểu luận, bài tập lớn, đồ án, niên luận, tiểu luận tốt nghiệp và luận văn tốt nghiệp.
- Một tiết học được tính bằng 50 phút
- Khối lượng chương trình đào tạo 4,5 năm là 156
Quy trình đăng ký học phần
Sinh viên sử dụng kế hoạch học tập (KHHTTK) và thời khóa biểu (TKB) của các học phần trong học kỳ (HK) do Trường công bố để thực hiện đăng ký học phần trực tuyến theo kế hoạch chung Sau tuần thứ 2 của HK, sinh viên cần truy cập vào hệ thống quản lý trực tuyến để in tài liệu cần thiết.
“Kết quả đăng ký học phần”
Danh mục các học phần sẽ được mở trong học kỳ được quy định trong chương trình đào tạo và sẽ được công bố trước 6 tuần khi học kỳ bắt đầu.
- Danh mục các học phần đủ điều kiện tổ chức giảng dạy sẽ được công bố 1 tuần trước khi bắt đầu HK
Trong tuần đầu tiên của học kỳ, sinh viên có quyền xóa hoặc đăng ký bổ sung các học phần mới để thay thế cho những học phần mà Trường không thể mở Sau thời gian này, kết quả đăng ký học phần của sinh viên sẽ được xác định và không thể thay đổi.
Sinh viên có thể rút bớt học phần đã đăng ký chậm nhất vào tuần lễ thứ 8 của học kỳ chính và tuần lễ thứ 2 của học kỳ phụ nếu gặp khó khăn trong việc học, dẫn đến kết quả kém Tuy nhiên, học phí sẽ không được hoàn lại Để thực hiện việc rút học phần, sinh viên cần truy cập vào hệ thống quản lý trực tuyến của Trường Các học phần đã rút sẽ được ghi nhận với điểm W trong bảng điểm học kỳ.
- Sinh viên đã đăng ký học phần nhưng không đi học hoặc không dự thi kết thúc học phần sẽ bị điểm F của học phần đó
Xóa và mở thêm lớp học phần
Trường sẽ xóa những lớp học phần có số lượng đăng ký dưới 25 sinh viên, trừ những trường hợp đặc biệt do Hiệu trưởng quyết định Trong tuần đầu của học kỳ, sinh viên đã đăng ký các học phần bị xóa do không đủ điều kiện mở lớp có thể đăng ký học phần khác để thay thế, ngoại trừ các học phần thực hành, thí nghiệm, thực tập tại cơ sở, GDQP&AN và GDTC.
Trong thời gian đăng ký học phần của học kỳ, nếu có trên 25 sinh viên muốn tham gia, trưởng bộ môn và trưởng khoa sẽ xem xét và chấp thuận việc mở thêm lớp học phần theo đề xuất Điều này tạo cơ hội cho sinh viên có thể đăng ký học lại các môn học cần thiết.
Các học phần có điểm F sẽ không được tích lũy Đối với học phần bắt buộc, sinh viên cần phải đăng ký học lại, trong khi đối với học phần tự chọn, sinh viên có thể lựa chọn học lại hoặc chọn học phần tự chọn khác.
Sinh viên có thể đăng ký học lại để nâng cao kết quả học tập, với điểm cao nhất được ghi nhận cho học phần Điểm của học phần cải thiện khi bị điểm F sẽ không ảnh hưởng đến việc giảm hạng tốt nghiệp Đối với các học phần tự chọn, nếu sinh viên tích lũy được số tín chỉ vượt quá yêu cầu, họ có thể lựa chọn học phần có điểm cao nhất để tính vào điểm trung bình chung khi xét tốt nghiệp.
Để đảm bảo tiến độ hoàn thành khóa học và duy trì chất lượng học tập, sinh viên chỉ được đăng ký một số tín chỉ nhất định trong mỗi học kỳ Thông tin chi tiết về số tín chỉ đăng ký có thể tham khảo tại trang web: http://www.cet.ctu.edu.vn.
Trong học kỳ chính, sinh viên có thể đăng ký tối đa 20 tín chỉ (TC), trong khi những sinh viên còn lại 25 TC trong chương trình đào tạo (CTĐT) được phép đăng ký tối đa 25 TC Đối với học kỳ đầu tiên, sinh viên không cần phải đăng ký học phần.
HK này sẽ do Trường bố trí c) Sinh viên bị cảnh báo học vụ chỉ được phép đăng ký tối đa 14 TC
Sinh viên đăng ký tối đa 8 TC Trường không bắt buộc sinh viên phải học HK này
Tuỳ theo năng lực học tập và điều kiện cá nhân, sinh viên nên đăng ký học với số TC phù hợp để đạt kết quả học tập tốt
Sinh viên phải tham gia đầy đủ 100% số tiết các học phần thực hành, thí nghiệm, và thực tập tại cơ sở GDQP&AN, GDTC; đồng thời, tham dự tối thiểu 80% số tiết các học phần lý thuyết Nếu sinh viên vắng mặt quá nhiều so với quy định, sẽ bị cấm thi Giảng viên phụ trách học phần cần đề nghị trưởng khoa duyệt danh sách sinh viên bị cấm thi và ghi điểm F vào bảng điểm.