1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

CÔNG tác kế TOÁN CHI PHÍ sản XUẤT và GIÁ THÀNH sản PHẨM tại CÔNG TY cổ PHẦN VƯƠNG VIỆT

47 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Công Tác Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ Phần Vương Việt
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Định dạng
Số trang 47
Dung lượng 704,5 KB

Cấu trúc

  • I.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN (5)
  • I.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY (5)
    • I.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh (5)
    • I.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ (6)
    • I.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý (7)
  • I. 3 . ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH (9)
    • I.3.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn (9)
    • I.3.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty (11)
    • I.4. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY (12)
  • I. 4.1 . Một số đặc điểm chung (12)
    • I.4.2. Tổ chức thực hiện phần hành kế toán (0)
    • I.4.3. Tổ chức hệ thống thông tin… (14)
    • I.4.4. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính (16)
    • I.4.5. Tổ chức kiểm tra kế toán (17)
  • I. 5 . THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN (17)
  • I. 5.1 . Thuận lợi (17)
    • I.5.2. Khó khăn (17)
    • I.5.3. Hướng phát triển (18)
  • PHẦN II: CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VƯƠNG VIỆT (4)
    • II.1. ĐẶC ĐIỂM, THỰC TRẠNG CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM (19)
    • II.2. THỦ TỤC VÀ QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ (20)
      • II.2.1. Quy trình luân chuyển chứng từ tổng quát (20)
      • II.2.2. Hạch toán chi phí sản xuất và giá thánh sản phẩm (20)
        • II.2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (20)
        • II.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (25)
        • II.2.2.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (30)
    • II. 2.2.4: Hạch toán chi phí sản xuất chung (35)
      • II.2.3. Tính giá thành (42)
      • III.3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XD CN & TM VIỆT HOÀNG (43)
        • III.3.1. Ưu điểm đạt được (43)
        • III.3.2. Hạn chế còn tồn tại (43)
        • III.3.3. Một số ý kiến, giải pháp đóng góp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty CP Vương Việt (44)
  • KẾT LUẬN (46)

Nội dung

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

Công ty cổ phần Vương Việt được thành lập vào ngày 25 tháng 03 năm 2009, theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế số 2901055544, do phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nghệ An cấp.

*Trụ sở chính: Số 11/66 Nguyễn Phong Sắc - P.Hưng Dũng - TP Vinh - Nghệ An.

*Mã số thuế: 2901055544 – Chi cục thuế TP Vinh

Công ty cổ phần Vương Việt đã có hơn năm năm hoạt động và phát triển, thi công nhiều công trình quy mô lớn, vừa và nhỏ trong các lĩnh vực dân dụng, công nghiệp và giao thông tại hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.

Công ty cổ phần Vương Việt sở hữu đội ngũ kỹ sư và cán bộ kỹ thuật dày dạn kinh nghiệm, cùng với đội ngũ công nhân kỹ thuật được đào tạo bài bản về chuyên môn.

Công ty cam kết giữ vững chữ tín với chủ đầu tư thông qua việc đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công công trình Nhờ đó, công ty đã thắng thầu nhiều dự án lớn và hoàn thành nhiều công trình đạt tiêu chuẩn chất lượng ngành xây dựng Việt Nam.

Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng đạt hiệu quả cao, từ đó xây dựng được lòng tin vững chắc từ các nhà đầu tư Điều này tạo động lực cho công ty mở rộng quy mô và hướng tới những dự án lớn hơn mang tầm cỡ quốc gia.

ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY

Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh

- Tư vấn, khảo sát, thiết kế trong lĩnh vực thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp.

- Kinh doanh, mua bán, ký gửi vật tư, máy móc thiết bị chuyên dụng, tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng.

- Tổ chức thực hiện thi công xây lắp, tư vấn thiết kế các công trình điện

- Ứng dụng công nghệ mới vào phát triển sản xuất thuộc lĩnh vực điện và viễn thông

- Thực hiện các chế độ và quy trình về quản lý vốn, tài sản và các chế độ khác theo pháp luật

- Thực hiện các nghĩa vụ về thuế, ngân sách nhà nước, trích lập các loại quỹ theo quy trình của pháp luật

Người sử dụng lao động cần thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình để đảm bảo việc làm ổn định cho công nhân viên Điều này bao gồm việc cải thiện điều kiện làm việc và chăm lo đời sống của nhân viên, từ đó tạo ra môi trường làm việc tốt hơn và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động.

- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp

- Xây dựng các công trình đường dây và trạm biến áp đến 220kV

- San lấp mặt, nạo vét kênh mương, lắp đặt các loại đường ống

- Sản xuất, gia công các kết cấu thép

- Xây dựng các công trình giao thông đường bộ

- Dịch vụ cho thuê máy móc, thiết bị, dụng cụ phục vụ thi công

- Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá và hành khách đường bộ

Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ

* Đặc điểm tổ chức sản xuất :

Ngành xây lắp có đặc điểm đa dạng với nhiều lĩnh vực và hoạt động rộng lớn, do đó, Công ty đã tổ chức công nhân thành các đội sản xuất nhỏ, mỗi đội đảm nhận nhiệm vụ và chức năng riêng biệt để đáp ứng yêu cầu quản lý hiệu quả.

Khi công trình được gọi thầu, cán bộ phòng kế hoạch sẽ xem xét thiết kế và yêu cầu kỹ thuật để lập giá dự toán cho từng công trình, điều này rất quan trọng để Công ty xác định giá thành hợp lý nhằm trúng thầu Dựa trên các đơn giá và định mức xây dựng do nhà nước ban hành cùng với giá thị trường, Công ty có thể đảm bảo lợi nhuận Nếu trúng thầu, Công ty sẽ ký hợp đồng với chủ đầu tư và lập giá dự toán chính xác, sau đó giao cho các đội thi công xây dựng Tùy thuộc vào đặc điểm và yêu cầu kỹ thuật của từng công trình, Công ty sẽ phân công các xí nghiệp phù hợp thực hiện nhiệm vụ, với sự phối hợp giữa đội sản xuất và đội xây dựng Mỗi đội xây dựng sẽ có các thành viên như đội trưởng, kế toán chấm công và cán bộ kỹ thuật, và giữa các đội, xí nghiệp và phòng ban sẽ có mối quan hệ chặt chẽ để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Việc tổ chức sản xuất tại Công ty đã nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế và kỹ thuật cho từng đội sản xuất, từ đó cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của toàn Công ty.

* Đặc điểm quy trình công nghệ :

Công ty áp dụng công nghệ thi công xây lắp kết hợp giữa phương pháp thủ công và cơ giới, tạo ra quy trình sản xuất đơn giản Sơ đồ quy trình công nghệ của công ty được trình bày rõ ràng, thể hiện sự hiệu quả và tính nhất quán trong từng bước thực hiện.

Sơ đồ I.1: Quy trình công nghệ

Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

Công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực xây dựng dân dụng và xây lắp điện, với mô hình tổ chức bộ máy quản lý được thiết kế theo hình thức trực tuyến và chức năng, nhằm phù hợp với đặc điểm của đơn vị Sơ đồ tổ chức được trình bày rõ ràng để minh họa cho cấu trúc này.

Sơ đồ I.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý

PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC

HÀNH CHÍNH P KẾ HOẠCH - ĐẦU TƯ ĐỘI

LẮP ĐỘI XÂY LẮP ĐỘI XÂY LẮP ĐỘI XÂY LẮP

Lập kế hoạch xây lắp Tiến hành thi công

Mua sắm vật liệu, thuê nhân công

Duyệt, quyết toán công trình

Thanh lý hợp đồng, bàn giao Đấu thầu và nhận thầu xây lắp

Toàn bộ cán bộ công nhân viên Công ty tổng số có 98 người Trong đó :

- Trình độ Đại học : 9 người

- Trình độ Trung cấp : 30 người

- Công nhân đã qua đào tạo nghề : 59 người

Công ty không chỉ thuê hàng trăm lao động địa phương tại các công trình xây lắp mà còn đang lên kế hoạch mở rộng ngành nghề kinh doanh.

* Chức năng và nhiệm vụ của ban giám đốc công ty như sau :

Người đại diện theo pháp luật của công ty có trách nhiệm điều hành và quản lý tất cả các hoạt động kinh doanh, đảm bảo tuân thủ các nghị định, quyết định của Hội đồng quản trị, điều lệ công ty và các quy định của pháp luật.

+ Quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công nhân viên dưới quyền

+ Báo cáo trước Hội đồng quản trị tình hình hoạt động, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty

+ Là người được giám đốc phân công điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Công ty.

+ Chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty và pháp luật về những việc làm của mình

* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban :

- Phòng tài chính - kế toán :

+ Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán

Kiểm tra và giám sát các khoản thu chi tài chính là cần thiết để đảm bảo nghĩa vụ thu nộp và thanh toán nợ được thực hiện đúng quy định Đồng thời, việc quản lý và sử dụng tài sản, cũng như nguồn hình thành tài sản cần được kiểm tra chặt chẽ nhằm phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tài chính và kế toán.

Phân tích thông tin và số liệu kế toán là bước quan trọng trong việc tham mưu và đề xuất các giải pháp nhằm đáp ứng yêu cầu quản trị cũng như hỗ trợ quyết định kinh tế và tài chính của đơn vị.

+ Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật

- Phòng tổ chức - hành chính :

Tiếp nhận và phân bổ nhân lực một cách hiệu quả, bao gồm cả nhân viên trực tiếp và gián tiếp, là rất quan trọng Việc này cần đảm bảo sự phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận, đồng thời tối ưu hóa sự phù hợp giữa công việc và từng nhân viên.

Theo dõi và đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch của đơn vị là cần thiết để tổ chức các hình thức thưởng, phạt, cũng như xử lý các vi phạm nội quy và quy chế của nhà nước cũng như của Công ty.

- Phòng kế hoạch – dự thầu :

Ký kết hợp đồng xây lắp, lập dự toán và định mức là bước quan trọng trong quản lý dự án Đội ngũ cần tổ chức phương án thi công và giám sát chặt chẽ việc thực hiện các yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo chất lượng mẫu mã và hạng mục công trình Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình thi công mà còn nâng cao hiệu quả và độ tin cậy của dự án.

Tổ chức nghiệm thu và bàn giao khối lượng xây lắp hoàn thành cho chủ đầu tư là một bước quan trọng trong quy trình xây dựng Đồng thời, cần chuẩn bị hồ sơ thanh quyết toán cho công trình và các hạng mục liên quan để đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong quá trình nghiệm thu.

3 ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn

Vốn là nguồn lực thiết yếu cho mọi doanh nghiệp, giúp thực hiện tái sản xuất, mở rộng quy mô và tăng cường chiếm lĩnh thị trường Nguồn vốn lớn nâng cao khả năng cạnh tranh và khẳng định vị thế của doanh nghiệp Vốn hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, do đó, để đánh giá chính xác thực trạng doanh nghiệp, cần xem xét toàn bộ vốn theo hai hình thái: giá trị tài sản và nguồn vốn.

Bảng I.3: Bảng phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn

(Nguồn phòng tài chính - kế toán)

( Nguồn : Trích từ bảng cân đối kế toán năm 2012 và 2013 )

Nhận xét : Tổng tài sản (nguồn vốn) năm 2013 so với năm 2012 giảm 1.663.931.498 đồng, tương ứng giảm 24,55 % trong đó :

Năm 2013, tài sản ngắn hạn của công ty giảm 1.326.277.133 đồng, tương ứng với mức giảm 25,43% so với năm 2012, cho thấy quy mô hoạt động của công ty đã thu hẹp dần do những khó khăn của nền kinh tế trong năm 2013.

- Tài sản dài hạn năm 2013 so với năm 2012 giảm 337.654.365 đồng, tương ứng giảm 21,64

Trong năm 2013, Công ty đã giảm đầu tư vào tài sản cố định hữu hình so với năm 2012 với mức giảm 342.654.365 đồng, tương ứng 22,24% Mặc dù chỉ tiêu "Tài sản dài hạn khác" có sự tăng trưởng, nhưng do tài sản cố định hữu hình chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, nên tổng tài sản dài hạn của doanh nghiệp vẫn giảm.

Tổng quan tài sản của công ty cho thấy rằng tài sản chủ yếu là ngắn hạn, trong khi lượng hàng tồn kho giảm và các khoản phải thu tăng Doanh thu tăng lên chứng tỏ rằng trong năm 2013, công ty đã hoàn thành nhiều công trình và bàn giao cho khách hàng, điều này là một tín hiệu tích cực.

Nợ phải trả của công ty năm 2013 đã giảm 1.796.081.927 đồng, tương đương với mức giảm 37,29% so với năm 2012 Trong khi đó, vốn chủ sở hữu tăng 132.150.429 đồng, tương ứng với mức tăng 6,75% Công ty hoạt động hoàn toàn bằng vốn tự có và vốn chiếm dụng từ nhà cung cấp, không sử dụng vốn vay ngân hàng hay vay nội bộ Kết quả này cho thấy công ty đã nỗ lực giảm nợ phải trả và tăng cường nguồn vốn, chứng minh hiệu quả kinh doanh và khả năng trả nợ.

Phân tích tình hình tài chính của Công ty

Bảng I.4: Bảng phân tích các chỉ tiêu tài chính

(Nguồn phòng tài chính - kế toán)

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch

3 Khả năng thanh toán hiện hành

4 Khả năng thanh toán nhanh

5 Khả năng thanh toán ngắn hạn

( Nguồn : Trích từ bảng cân đối kế toán năm 2012 và 2013 )

Qua bảng so sánh các chỉ tiêu tài chính cho thấy :

Tỷ suất tài trợ là chỉ số phản ánh mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp đối với các nguồn lực bên ngoài Năm 2013, tỷ suất tài trợ của công ty tăng 0,12 lần so với năm 2012, cho thấy sự cải thiện trong độc lập tài chính Hầu hết nguồn vốn của công ty đến từ vốn tự có, điều này chứng tỏ công ty có mức độ độc lập tài chính cao và không phụ thuộc vào các nguồn tài trợ bên ngoài Chính vì vậy, chính sách tài trợ của công ty được đánh giá là hợp lý, thận trọng và có rủi ro tài chính thấp.

Tỷ suất đầu tư phản ánh cơ cấu tài sản cố định và đầu tư dài hạn trong tổng tài sản của doanh nghiệp, luôn nhỏ hơn 1 Trong hai năm 2012 và 2013, tỷ suất đầu tư của công ty đều rất thấp, tuy nhiên, tỷ suất năm 2013 đã tăng 0,89 lần so với năm 2012, cho thấy công ty đã chú trọng hơn vào đầu tư dài hạn Tỷ suất đầu tư hiện tại là hợp lý cho một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, và công ty cần có các biện pháp để duy trì tỷ suất đầu tư như hiện nay.

Khả năng thanh toán hiện hành phản ánh khả năng của công ty trong việc thanh toán các khoản nợ bằng tài sản hiện có Tỷ suất thanh toán hiện hành của công ty năm 2013 đạt 1,692, tăng 0,29 lần so với năm 2012, cho thấy khả năng thanh toán đã cải thiện Tuy nhiên, tỷ suất này vẫn cao do công ty có ít nợ phải trả Do đó, công ty cần xem xét lại cơ cấu tài sản và nguồn vốn, đặc biệt là việc sử dụng vốn vay, để thúc đẩy sự phát triển bền vững hơn.

Khả năng thanh toán nhanh là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng trả nợ của công ty mà không cần bán hàng hóa Năm 2013, khả năng thanh toán nhanh của công ty tăng 0,037 lần so với năm 2012, tuy nhiên, hệ số này vẫn nhỏ hơn 1, cho thấy công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ đúng hạn Điều này có thể dẫn đến việc doanh nghiệp phải bán tài sản với giá thấp để trả nợ Do đó, công ty cần có các biện pháp hiệu quả để cải thiện hệ số thanh toán hiện tại.

Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty năm 2013 đã tăng 0,205 lần so với năm 2012, cho thấy mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn đã cải thiện đáng kể Điều này chứng tỏ rằng công ty có đủ tài sản ngắn hạn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, đảm bảo tình hình tài chính ổn định Công ty nên nỗ lực duy trì hệ số này để tiếp tục củng cố khả năng thanh toán.

4.1 Một số đặc điểm chung

Tổ chức hệ thống thông tin…

Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:

* Đặc điểm chi phí và giá thành:

- Việc tính giá thành của Công ty tuỳ theo từng hợp đồng cụ thể để xác định.

- Công ty tính giá thành theo phương pháp giản đơn

Kế toán kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm được thực hiện thông qua tài khoản 154, với việc chi tiết hóa cho từng công trình và hạng mục công trình cụ thể.

- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội;

- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ;

- Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định;

- Phiếu xuất kho: Mẫu 02-VT;

- Hoá đơn GTGT về các dịch vụ mua ngoài, vật tư công cụ không qua kho;

* Sổ kế toán sử dụng:

- Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh;

- Thẻ tính giá thành sản phẩm;

Sơ đồ I.9: Quy trình thực hiện kế toán chi phí giá thành

Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính

* Kỳ lập báo cáo: Báo cáo năm

* Hệ thống báo cáo tài chính:

Công ty hiện đang thực hiện hệ thống báo cáo tài chính theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC, ban hành ngày 14 tháng 9 năm 2006 bởi Bộ trưởng Tài chính Hệ thống này bao gồm nhiều loại báo cáo tài chính quan trọng.

- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số: B01-DN);

- Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số: B02-DN);

- Báo cáo luân chuyển tiền tệ (Mẫu số: B03-DN);

- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số: B09-DN).

Tổ chức hệ thống tài khoản theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC được ban hành vào ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính là một bước quan trọng trong việc thống nhất và quản lý tài chính Hệ thống này giúp cải thiện quy trình kế toán và đảm bảo tính minh bạch trong các hoạt động tài chính.

* Hệ thống báo cáo nội bộ:

Báo cáo kế toán nội bộ được xây dựng nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của ngành và doanh nghiệp, bao gồm cả báo cáo định kỳ và báo cáo thường xuyên Số lượng báo cáo này phụ thuộc vào nhu cầu quản lý nội bộ và yêu cầu cung cấp thông tin kế toán cụ thể.

- Các báo cáo kế toán nội bộ phục vụ yêu cầu quản lý tài sản ở công ty :

+ Báo cáo tăng giảm tài sản cố định

+ Báo cáo tình hình công nợ;

+ Báo cáo tăng giảm Nguồn vốn chủ sở hữu.

Báo cáo kế toán nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc phân cấp quản lý kinh tế và tài chính nội bộ, đặc biệt là thông qua việc cung cấp báo cáo doanh thu bán hàng và tiền bán hàng Những báo cáo này giúp các nhà quản lý theo dõi hiệu quả kinh doanh và đưa ra các quyết định kịp thời nhằm tối ưu hóa hoạt động tài chính.

Sổ chi tiết chi phí giá thành

Bảng tổng hợp chi tiết

+ Báo cáo kết quả kinh doanh.

- Báo cáo nội bộ phục vụ quản trị kinh doanh:

+ Báo cáo chi phí bán hàng;

+ Báo cáo giá thành sản xuất;

+ Báo cáo kết quả tiêu thụ.

Tổ chức kiểm tra kế toán

Kết thúc niên độ kế toán, các cơ quan quản lý nhà nước như Cục thuế tỉnh, Công ty kiểm toán nhà nước, Sở tài chính và ban giám đốc Công ty sẽ tiến hành kiểm tra công tác tài chính của công ty để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ các quy định pháp luật.

- Phương pháp kiểm tra: Đối chiếu, so sánh, phân tích,

- Cơ sở kiểm tra: Kiểm tra chứng từ, sổ sách, Báo cáo quyết toán, Báo cáo tài chính

Sau khi tiến hành kiểm tra, nếu phát hiện sai sót trong công tác kế toán hoặc báo cáo tài chính, công ty sẽ bị xử lý phù hợp với mức độ vi phạm và theo quy định hiện hành.

5.1 Thuận lợi

Khó khăn

Công ty cổ phần Vương Việt là một doanh nghiệp đa ngành, tuy nhiên, việc tiếp cận thị trường vẫn gặp nhiều thách thức.

Đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện tại còn thiếu hụt và yếu kém, với số lượng nhân viên tốt nghiệp Đại học còn thấp Ở một số vị trí, nhân sự chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu công việc cần thiết.

Do nguồn vốn hạn chế, Công ty chỉ có khả năng thi công các công trình có quy mô vừa và nhỏ, chưa đủ điều kiện và năng lực để thực hiện các dự án lớn hơn.

Trong những năm qua, công ty đã tập trung chủ yếu vào việc xây lắp các công trình điện, tuy nhiên, hoạt động này chỉ chiếm một phần trong các chức năng đăng ký kinh doanh của công ty.

Công ty hoạt động trên diện rộng với các công trình trải dài khắp cả nước, dẫn đến việc chuyển chứng từ từ đội ngũ lên Công ty thường bị chậm trễ Sự chậm trễ này không chỉ gây áp lực vào cuối kỳ mà còn làm cho hạch toán không chính xác, từ đó dẫn đến những sai sót như ghi thiếu hoặc ghi nhầm Những vấn đề này ảnh hưởng tiêu cực đến việc cung cấp thông tin cho ban giám đốc, có thể dẫn đến những quyết định sai lầm và tác động xấu đến kết quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp.

CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VƯƠNG VIỆT

ĐẶC ĐIỂM, THỰC TRẠNG CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Công ty cổ phần Vương Việt chuyên hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, do đó, giá thành sản phẩm trong xây lắp của công ty được xác định dựa trên các khoản mục chi phí.

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- Chi phí nhân công trực tiếp

- Chi phí sử dụng máy thi công

- Chi phí sản xuất chung.

Công ty chuyên xây dựng các đường dây trung thế và hạ thế, cùng với các công trình nhà cửa và vật kiến trúc, với giá trị được xác định qua hợp đồng dựa trên thiết kế thi công và định mức giá của Nhà nước Mỗi sản phẩm yêu cầu thiết kế mỹ thuật, kết cấu và địa điểm xây dựng khác nhau, dẫn đến chi phí sản xuất và thi công cũng khác biệt giữa các công trình Việc tập hợp chi phí, tính giá thành và xác định kết quả thi công được thực hiện cho từng sản phẩm riêng biệt, với quy trình sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng.

* Đối tượng tính giá thành, tập hợp chi phí:

Công ty xác định giá thành và tập hợp chi phí dựa trên từng hợp đồng cụ thể, với đối tượng tính giá thành có thể là hạng mục công trình, công trình hoặc đơn đặt hàng Trong trường hợp này, đối tượng tính giá thành được xác định là công trình, và nó trùng khớp với đối tượng tập hợp chi phí.

* Phương pháp tính giá thành:

Dựa vào điều kiện cụ thể trong công tác xây lắp và các đặc điểm kỹ thuật của công trình, Công ty áp dụng phương pháp giá thành giản đơn để tính giá thành.

Kỳ tính giá thành tại đơn vị được thực hiện theo quý Để minh họa cho quá trình hạch toán chi phí, bài viết sẽ trình bày chi tiết về hạch toán chi phí sản xuất cho công trình "Cải tạo nâng cấp đường dây 10kV lên 35kV và xây dựng trạm biến áp huyện Anh Sơn - Tỉnh Nghệ An", được gọi tắt là công trình Anh Sơn.

Căn cứ vào Hợp đồng kinh tế ký ngày 02/09/2013 giữa Công ty CP Vương Việt, đại diện bởi ông Tống Việt Hà, và Điện lực Nghệ An, đại diện bởi ông Trần Phong, hai bên đã thỏa thuận về việc xây lắp công trình “Cải tạo nâng cấp đường dây 10kV lên 35kV và xây dựng trạm biến áp huyện Anh Sơn - Tỉnh Nghệ An” với tổng giá trị hợp đồng là 1.300.246.432 đồng.

* Đánh giá sản phẩm dở dang: Đến cuối năm tài chính Công trình này đã hoàn thành nên không có sản phẩm dở dang.

THỦ TỤC VÀ QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ

II.2.1 Quy trình luân chuyển chứng từ tổng quát:

Quy trình luân chuyển chứng từ hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được mô tả tổng quát theo sơ đồ sau:

Sơ đồ II.1 Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra

II.2.2 Hạch toán chi phí sản xuất và giá thánh sản phẩm:

II.2.2.1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Để tiến hành quá trình xây lắp, vật liệu đóng một vai trò quan trọng trong các yếu tố chi phí đầu vào Vật liệu sử dụng khác nhau và được sử dụng cho các mục đích khác nhau.

Do các công trình thi công phân bố rộng rãi và xa trụ sở Công ty, việc giao vật liệu kịp thời là rất quan trọng Để thuận tiện hơn trong việc cung ứng, Công ty đã giao nhiệm vụ cho các đối tượng thi công.

Chứng từ gốc: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Bảng phân bổ lương, chi phí máy thi công…

Sổ chi tiết các tài khoản:154…

Bảng tính giá thành và các bảng tổng hợp chi tiết chi phí khác giúp xác định nguồn cung cấp vật liệu bên ngoài dựa trên định mức đã được thiết lập.

Theo kế hoạch của phòng kế hoạch, việc tập kết vật tư cho công trình Anh Sơn sẽ được thực hiện tại chân công trình Vật tư có thể được chuyển trực tiếp từ cán bộ vật tư đến công trình hoặc xuất phát từ xưởng gia công.

Chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty được ghi nhận trực tiếp vào tài khoản 154, phân bổ theo từng công trình và hạng mục cụ thể Đối với công trình Anh Sơn, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được quản lý thông qua tài khoản chi tiết 154(9).

* Quy trình luân chuyển chứng từ liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Trong trường hợp cán bộ vật tư trực tiếp mua vật tư thiết bị và vận chuyển đến công trình, đội trưởng thi công sẽ viết giấy đề nghị tạm ứng gửi Phòng kế toán tài chính dựa trên định mức đã có Sau khi được xét duyệt và nhận tiền tạm ứng, chỉ huy công trình hoặc nhân viên quản lý sẽ chủ động mua vật liệu ngoài và chuyển tới công trình Giá vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp giá thực tế đích danh, và đây là chứng từ thể hiện quy trình mua sắm vật tư.

Bảng II.2 Hoá đơn GTGT

Liên 2: giao cho khách hàng Mẫu số:01 GTKT3/001

Ngày 05 tháng 11 năm 2013 AA/12P Số: 0000464 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ JIANGDONG (VIETNAM)

Mã số thuế: 3700829775 Địa chỉ: Lô F – 2E – CN, KCN Mỹ Phước 2, Huyện Bến Cát, Bình Dương Điện thoại: 06503556806 Fax: 06503556807

Số tài khoản Ngân hàng

Họ và tên người mua hàng: Đơn vị: CÔNG TY CP VƯƠNG VIỆT Địa chỉ: Số 11/66 Nguyễn Phong Sắc, phường Hưng Dũng, tp Vinh, Nghệ An

Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Mã số thuế: 2901055544

STT Tên sản phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

4 Bu lông kèm theo con 40

Cộng tiền hàng: 62.916.188 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 6.291.619 Tổng cộng tiền thanh toán: 69.207.807

Số tiền viết bằng chữ: Sáu mươi chín triệu, hai trăm linh bảy nghìn, tám trăm linh bảy nghìn đồng

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

Dựa vào Hoá đơn GTGT từ bên bán, nhân viên công trình lập phiếu nhập kho và ký xác nhận Sau đó, thủ kho sẽ lập phiếu xuất kho theo nhu cầu sử dụng cho thi công Định kỳ, các phiếu nhập kho cùng chứng từ liên quan được chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ Kế toán sẽ dựa vào số lượng thực nhập để tính đơn giá và tổng thành tiền vào các cột tương ứng.

Bảng II.3 Phiếu nhập kho

CÔNG TY CP VƯƠNG VIỆT Mẫu số:02-VT

Theo QĐ 48 -TC/QĐ/CĐKT ngày 14 tháng 9 năm 2006- BTC

Họ và tên người nhận: Trần Hữu Phước Có TK 331 Theo Hoá đơn GTGT số 0000464 ngày 05 tháng 11 năm 2013

Nhập tại kho : Công trình Anh Sơn

STT Tên hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

4 Bu lông kèm theo con 40 40

Cộng thành tiền(viết bằng chữ): Sáu hai triệu, chín trăm mười sáu ngàn, một trăm tám tám đồng.

Thủ trưởng đơn vị Kế toán vật tư Người giao Thủ kho

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Đã ký)

Xuất kho vật tư cho công trình từ xưởng gia công cần được thực hiện sau khi đã tiến hành gia công sơ bộ, đảm bảo phù hợp với các đặc điểm và yêu cầu kỹ thuật của dự án.

Phiếu xuất kho được lập bởi kế toán vật tư và giao cho nhân viên kinh tế đội phụ trách công trình để nhận hàng từ kho Sau khi thực hiện xuất kho, thủ kho sẽ ghi số lượng thực tế xuất vào cột 2 theo từng danh mục Đây là chứng từ quan trọng thể hiện chi phí vật tư trong quá trình xây lắp.

Bảng II.4 Phiếu xuất kho

CÔNG TY CP VƯƠNG VIỆT

Số 11/66 Nguyễn Phong Sắc, Hưng Dũng, Vinh

Theo QĐ 48 TC/QĐ/CĐKT ngày14 tháng 9 năm 2006

Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Hùng Nợ TK 154

Lý do xuất kho: Xây lắp công trình Anh Sơn Có TK 152

Xuất tại kho: Xuất tại xưởng gia công

STT Tên hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá

Thành tiền Theo CT Thực xuất

Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Mười hai triệu, một trăm bốn mươi mốt nghìn, bảy trăm bốn tám đồng.

Thủ trưởng đơn vị kế toán vật tư, người nhận, và thủ kho đều cần ký và ghi rõ họ tên của mình để xác nhận thông tin và trách nhiệm liên quan đến việc quản lý và lưu trữ vật tư.

Dựa trên các chứng từ gốc đã được kiểm tra, quy trình ghi chép bắt đầu từ việc nhập vào Nhật ký chung, tiếp theo là Sổ Cái tổng hợp, đồng thời ghi vào sổ chi tiết các đối tượng liên quan Cụ thể, chứng từ được ghi trực tiếp vào Sổ chi tiết TK 154 theo từng hạng mục công trình (Bảng II.13), sau đó vào Nhật ký chung (Bảng II.14) và cuối cùng là Sổ cái TK 154 (Bảng II.15).

II.2.2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:

Trong tổng chi phí sản xuất của Công ty, chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn, do đó, tổ chức hạch toán chi phí này rất quan trọng Việc hạch toán đầy đủ và chính xác không chỉ cung cấp thông tin hữu ích cho quản lý mà còn phản ánh nhu cầu thực sự về lao động tại mỗi công trình, từ đó giúp có biện pháp tổ chức sản xuất phù hợp Hơn nữa, điều này còn tạo tác dụng tâm lý tích cực đối với người lao động.

Công ty áp dụng hình thức trả lương theo số công trực tiếp tham gia của công nhân dựa trên khối lượng công việc hoàn thành trong tháng.

- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.

- Bảng chia lương các giai đoạn công trình

Khoản chi phí nhân công trực tiếp chủ yếu bao gồm tiền lương của công nhân hợp đồng thời vụ tại công trình thi công Tổng chi phí này bao gồm lương theo ngày công, tiền ăn ca và các khoản thưởng cho công nhân trực tiếp sản xuất.

Công thức tính lương ngày công như sau:

TL(i): Tổng tiền lương theo công người lao động thứ i

∑ NC gđ : Tổng chi phí nhân công thực tế được thanh toán giai đoạn

∑ NCTT : Tổng số công làm việc thực tế của giai đoạn công việc hoàn thành NCT(i) : Số ngày làm việc thực tế của người lao động thứ i

Kđc : Đây là số hệ số thành tích của người lao động thứ i

Ví dụ: Đến cuối tháng 12 căn cứ vào tổng số công lao động thực tế làm việc để chia lương.

Theo khối lượng công việc hoàn thành thanh toán chi phí nhân công cho giai đoạn này là: 102.216.638 đồng

Tổng số công làm việc thực tế của công nhân trong giai đoạn là 1.907 ngày

Như vậy tiền lương một ngày công sẽ là:

Số tiền ăn ca được trả dựa trên số ngày làm việc thực tế mỗi ngày 10.00 đồng/ngày/người

Dựa trên Hợp đồng giao khoán, tổ trưởng thực hiện việc chấm công cho các thành viên trong tổ và lập kế hoạch trả lương hợp lý Mỗi tháng, kế toán sẽ tạo bảng thanh toán lương cho từng tổ dựa trên bảng chia lương của từng tổ.

* Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất:

Công nhân trực tiếp sản xuất chủ yếu được thuê ngoài nên Công ty không tính trích bảo hiểm cho số công nhân trực tiếp này.

Bảng II.5 Bảng chấm công

CÔNG TY CP VƯƠNG VIỆT

Bộ phận công nhân sản xuất quản lý

Công trình Anh Sơn BẢNG CHẤM CÔNG

TT Họ và tên Chức vụ Số công Tổng

Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Bảng II.6 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội

CÔNG TY CP VƯƠNG VIỆT Mẫu số 02-LĐTL

Ban hành theo QĐ số 48 -TC/CĐKT ngày 14 tháng 9 năm 2006 - BTC

BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH

Các khoản trích theo lương

Tổng cộng Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế Kinh phí công đoàn Cộng TK338

+ Công trình Anh Sơn 155.356.638 23.303.496 3.107.133 3.107.133 29.517.762 184.874.400 + Công trình Nghi Thu 124.801.028 18.720.154 2.496.021 2.496.021 23.712.196 148.513.224

Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Bảng II.7 Bảng chia lương công nhân trực tiếp sản xuất

CÔNG TY CP VƯƠNG VIỆT

BẢNG CHIA LƯƠNG GIAI ĐOẠN CÔNG TRÌNH ANH SƠN

Bộ phận: Công trình Anh Sơn

Họ và tên Chức vụ Số công

Tiền ăn ca Tổng cộng Trừ

Giám đốc Phụ trách bộ phận Kế toán trưởng Người lập biểu

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

* Quy trình luân chuyển chứng từ:

Kế toán đội theo dõi công việc của công nhân thi công từng công trình, thực hiện chấm công hàng tháng Sau đó, các chứng từ này được chuyển về phòng kế toán trung tâm của công ty để lập bảng thanh toán tiền lương.

Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng để ghi vào sổ chi tiết tài khoản

154 (Bảng II.15), Nhật ký chung (Bảng II.16) và Sổ cái TK 154 (Bảng II.17)

II.2.2.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:

2.2.4: Hạch toán chi phí sản xuất chung

Để đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra thuận lợi và hiệu quả, ngoài nguyên vật liệu và lao động trực tiếp, cần chú ý đến các chi phí khác như chi phí nguyên liệu và công cụ dụng cụ quản lý Mặc dù những khoản chi phí này không trực tiếp cấu thành sản phẩm, nhưng chúng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự nhịp nhàng của quy trình sản xuất.

Chi phí sản xuất chung của Công ty bao gồm:

- Lương nhân viên quản lý;

- Chi phí nguyên, nhiên liệu;

- Các chi phí liên quan đến dịch vụ mua ngoài

* Tài khoản sử dụng: Đối với chi phí sản xuất chung, Công ty sử dụng tài khoản 154(9)

* Đối với chi phí quản lý đội:

Bảng II.13 Bảng chấm công bộ phận quản lý

CÔNG TY CP VƯƠNG VIỆT

Bộ phận quản lý-Công trình Anh Sơn BẢNG CHẤM CÔNG

TT Họ và tên Chức vụ 1 2 3 … 30 31 Tổng cộng

1 Nguyễn Đức Tám Quản lý x x … x x 26

2 Nguyễn Thị Anh Kế toán x x x … x 26

3 Phạm Anh Tuấn Kế toán x x … x x 26

4 Đào Công Tuấn Thủ kho x x x … x 30

Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Bảng II.14 Bảng thanh toán lương Bộ phận quản lý

CÔNG TY CP VƯƠNG VIỆT

Bộ phận quản lý-Công trình Anh Sơn BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG

TT Họ và tên Chức vụ Ngày công

1 Nguyễn Đức Tám Quản lý 26 2,55 1.377.000 2.000.000 2.000.000 82.620 1.917.380

2 Nguyễn Thị Anh Kế toán 26 1,8 972.000 810.000 810.000 58.320 751.680

3 Phạm Anh Tuấn Kế toán 26 1,99 1.074.600 1.200.000 1.200.000 64.476 1.135.524

4 Đào Công Tuấn Thủ kho 30 1,8 972.000 810.000 810.000 58.320 850.000

Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

- Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ:

Khoản chi phí này bao gồm chi phí nhiên liệu, dụng cụ bảo trì, sửa chữa máy móc thiết bị phục vụ thi công, cùng với các vật tư cần thiết cho việc quản lý công trình.

Hạch toán nguyên vật liệu được thực hiện tương tự như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đối với công cụ và dụng cụ phục vụ thi công, sửa chữa máy móc, chi phí sẽ được phân bổ cho đội và công trình sử dụng trong khoảng thời gian nhất định do Công ty quản lý.

Cụ thể, trong tháng 12/2008, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong khoản mục chi phí sản xuất là: 8.998.978 đồng.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền:

Khoản mục chi phí này bao gồm các khoản chi trả như tiền điện, nước, điện thoại, thuê kho bãi, khấu hao tài sản cố định, lãi vay, chi phí tiếp khách, giao dịch, làm lán trại và thanh toán tiền tàu xe cho công nhân đi công tác Chi phí phát sinh trực tiếp sẽ được kế toán hạch toán cho từng đội và công trình cụ thể, trong khi các khoản chi phí thuộc nhiều đội và công trình sẽ được phân bổ dựa trên chi phí nhân công trực tiếp Các chứng từ gốc để hạch toán bao gồm hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT), bảng kê khấu hao và trích trước sửa chữa lớn tài sản cố định, bảng tính lãi vay và vé tàu xe.

Các chứng từ sau khi được tập hợp, kiểm tra làm căn cứ ghi trực tiếp vào các sổ sau:

Sổ chi tiết tài khoản 154 (Bảng II.15), Nhật ký chung (Bảng II.16), sau đó được ghi vào Sổ cái (Bảng II.17).

Bảng II.15 Sổ chi tiết – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

TK 154(9): Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Tên công trình: Công trình Anh Sơn Địa chỉ: Huyện Anh Sơn – Tỉnh Nghệ An

Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ TK 154 (Chia ra) Cộng TK 154

Số N-T NVLTT NCTT Chi phí máy SXC

11/T10 29/10 Xuất kho sắt thép xây dựng 12.141.748

NH140 6/11 Chi phí săm lốp máy thi công 3.971.428

HĐ0070951 10/11 Phụ tùng sửa chữa máy tời 5.000.00

NH170 16/11 Mua dầu sửa chữa hộp số ô tô 380.000

BPB03 30/11 Phân bổ khấu hao TSCĐ

BPBTL 30/12 Tiền lương công nhân trực tiếp 137.016.638

BPBTL 30/12 Tiền lương công nhân dùng máy 13.520.000

BPBTL 30/12 Trích theo lương công nhân máy 3.380.000

BPBTL 30/12 Tiền lương bộ phận quản lý 4.820.000

BPBTL 30/12 Trích theo lương nhân viên Q.Lý 1.205.000

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Bảng II.16 Sổ nhật ký chung

Nợ TK Có Số tiền

11/T10 29/10 Xuất kho sắt thép xây dựng 154 152 12.141.748

NH140 05/11 Chi mua xăm lốp 154 112 3.971.428

NH140 05/11 Thuế GTGT được khấu trừ 133 112 397.142

HĐ0070951 08/11 Chi mua phụ tùng sửa máy 154 331 5.000.000

HĐ0070951 08/11 Thuế GTGT được khấu trừ 133 331 500.000

NH170 15/11 Mua dầu sửa chữa hộp số 154 112 380.000

NH170 15/11 Thuế GTGT được khấu trừ 133 112 38.000

HĐ0096211 19/11 Thuế GTGT được khấu trừ 133 331 6.291.619

BPB 03 30/11 Phân bổ khấu hao TSCĐ 154 214 12.686.000

BPBTL 30/12 Tiền lương CNTT sản xuất 154 334 137.016.638

BPBTL 30/12 Chi phí trích theo lương công nhân trực tiếp

BPBTL 30/12 Chi phí công nhân sử dụng máy thi công

BPBTL 30/12 Chi phí trích theo lương 154 338 2.568.800

BPBTL 30/12 Tiền lương nhân viên quản lý

BPBTL 30/12 Chi phí trích theo lương 154 338 915.800

PB 30/12 Phân bổ dụng cụ, đồ dùng 154 153 8.998.978

Kết chuyển giá trị xây lắp hoàn thành

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)Sau khi ghi vào Nhật ký chung đồng thời ghi vào các Sổ cái:

Bảng II.17 Sổ cái TK 154

Năm 2013 Tên tài khoản: TK 154 ĐVT: Đồng

SH chứng từ Diễn giải TK ĐƯ

11/T10 29/10 Xuất kho sắt thép xây dựng 152 12.141.748

HĐ0070951 10/11 Mua phụ tùng sửa chữa máy

NH170 16/11 Thanh toán mua dầu keo, sửa chữa hộp số xe ô tô 112 380.000

BPB03 30/11 Phân bổ khấu hao TSCĐ 214 12.686.000

BPBTL 30/12 Phân bổ tiền lương CNTT sản xuất

BPBTL 30/12 Chi phí trích theo lương

30/12 Phân bổ lương nhân viên quản lý

30/12 Phân bổ dụng cụ, đồ dùng 153 29.636.364

30/12 Kết chuyển giá trị xây lắp hoàn thành

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Sau khi tổng hợp các chi phí sản xuất và kinh doanh phát sinh trong quá trình thi công công trình Anh Sơn vào các sổ kế toán, kế toán sẽ lập bảng tổng hợp chi phí theo từng khoản mục Điều này giúp tính toán giá thành cho sản phẩm xây lắp một cách chính xác.

- Đối tượng tính giá thành và đối tượng tập hợp chi phí trùng nhau đều là công trình.

- Phương pháp tính giá thành là phương pháp giản đơn.

Do công trình đã hoàn thành bàn giao nên giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ bằng 0

Dđ/k : là giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ

C : là giá trị phát sinh trong kỳ

Dc/k : là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ

Bảng II.18 Bảng tổng hợp chi phí theo khoản mục

BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ THEO KHOẢN MỤC

Khoản mục chi phí Số tiền

1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 810.146.249

2 Chi phí nhân công trực tiếp 137.016.638

3 Chi phí sử dụng máy thi công 28.259.193

4 Chi phí sản xuất chung 39.827.578

Bảng II.19 Bảng tính giá thành

Công trình: Cải tạo nâng cấp đường dây 10 kV lên 35 kV và Xây dựng trạm biến áp huyện Anh Sơn – Tỉnh Nghệ An

Quý IV năm 2013 ĐVT: Đồng

Theo khoản mục chi phí Dư đầu kỳ P/S trong kỳ Dư cuối kỳ Giá thành

1 Chi phí NVL trực tiếp 37.002.154 773.144.095 810.146.249

2 Chi phí NC trực tiếp 137.016.638 137.016.638

3 Chi phí máy thi công 28.259.193 28.259.193

4 Chi phí sản xuất chung 39.827.578 39.827.578

Căn cứ vào biên bản nghiệm thu hoàn thành bàn giao để ghi nhận doanh thu, giá vốn và thanh toán.

III.3 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VƯƠNG VIỆT:

Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Vương Việt, em đã có cơ hội tìm hiểu sâu về công tác kế toán, đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Dưới đây là một số nhận xét của em về công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất cũng như giá thành sản phẩm tại công ty.

III.3.1 Ưu điểm đạt được:

Công ty thực hiện công tác tập hợp chi phí sản xuất xây lắp theo một quy trình logic, nhằm đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, nhiệm vụ và nguyên tắc kế toán.

Việc xác định giá thành chính xác theo quy định là rất quan trọng, đảm bảo đáp ứng đầy đủ và kịp thời thông tin kế toán Đối tượng tập hợp chi phí bao gồm từng công trình và hạng mục công trình, giúp dễ dàng trong việc đối chiếu và kiểm tra.

- Tổ chức tài khoản, hạch toán theo đúng quy định về chế độ tài chính - kế toán.

- Tổ chức sổ sách theo mẫu quy định và một số mẫu hướng dẫn cho phù hợp với yêu cầu quản lý.

Tổ chức báo cáo tài chính và báo cáo quản trị cần được thực hiện đúng thời gian quy định và đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin quản trị.

III.3.2 Hạn chế còn tồn tại:

Bên cạnh những ưu điểm thì Công ty vẫn còn nhiều hạn chế cần phải hoàn thiện:

- Với công tác tổ chức chứng từ:

Một số chứng từ kế toán trong lĩnh vực sản xuất xây lắp có đặc thù riêng, như thuê nhân công vận chuyển vật tư và dọn mặt bằng thi công Để thuận tiện cho việc ghi chép kế toán, Công ty cần thiết lập các mẫu quy định riêng cho các loại nghiệp vụ này Bên cạnh đó, việc thanh toán chứng từ của nhân viên kinh tế tại các đội, tổ, công trình xa bộ phận kế toán trung tâm thường diễn ra chậm.

Đối với tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất, đơn vị sẽ căn cứ vào thời điểm kết thúc kỳ thanh toán hoặc khi công trình hoàn thành để phân chia lương dựa trên số công lao động thực tế Tuy nhiên, cách làm này chưa phản ánh đúng bản chất của tiền lương và ảnh hưởng của nó đến hiệu quả công việc.

- Với chi phí về sử dụng máy thi công:

Kế hoạch trích trước cho việc sửa chữa và bảo dưỡng máy móc, thiết bị là cần thiết để đảm bảo các chi phí phát sinh được hạch toán hợp lý theo kế hoạch đã định Điều này giúp duy trì tình hình chi phí ổn định và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Chi phí phân bổ công cụ và dụng cụ hiện tại chưa được áp dụng theo một phương pháp nhất định, mà chủ yếu dựa vào nơi sử dụng và thời gian hoàn thành công việc Việc này có thể dẫn đến sự không nhất quán trong cách tính toán và phân bổ chi phí, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý tài chính.

Trong những năm qua, công ty đã chủ yếu tập trung vào lĩnh vực xây lắp các công trình điện, tuy nhiên đây chỉ là một phần trong các chức năng đăng ký kinh doanh của công ty.

Công ty hoạt động trên diện rộng với các công trình trải dài khắp cả nước, dẫn đến việc chuyển chứng từ từ đội ngũ lên Công ty thường bị chậm trễ Sự chậm trễ này không chỉ gây áp lực vào cuối kỳ mà còn làm tăng nguy cơ hạch toán không chính xác, dẫn đến sai sót như ghi thiếu hay ghi nhầm Những lỗi này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo trong quá trình ra quyết định và tác động xấu đến kết quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp.

Ngày đăng: 16/10/2021, 15:41

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Hướng dẫn thực hành chứng từ - sổ sách - báo cáo kế toán, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn thực hành chứng từ - sổ sách - báo cáo kế toán
Nhà XB: NXB Thống Kê
3. Lê Thị Hoà (2003), Sơ đồ hướng dẫn kế toán doanh nghiệp Việt Nam, NXB Tài Chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sơ đồ hướng dẫn kế toán doanh nghiệp Việt Nam
Tác giả: Lê Thị Hoà
Nhà XB: NXB TàiChính
Năm: 2003
4. Luật kế toán (2006), NXB Chính Trị Quốc Gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật kế toán
Tác giả: Luật kế toán
Nhà XB: NXB Chính Trị Quốc Gia
Năm: 2006
5. Luật Doanh nghiệp (2006), NXB Chính Trị Quốc Gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Doanh nghiệp
Tác giả: Luật Doanh nghiệp
Nhà XB: NXB Chính Trị Quốc Gia
Năm: 2006
6. Ngô Thế Chi, Trương Thị Thuỷ (2006), Giáo trình kế toán tài chính, NXB Tài chính 7. Nguyễn Đăng Hạc (2001), Hạch toán kế toán xây dựng, NXB Xây dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kế toán tài chính", NXB Tài chính7. Nguyễn Đăng Hạc (2001), "Hạch toán kế toán xây dựng
Tác giả: Ngô Thế Chi, Trương Thị Thuỷ (2006), Giáo trình kế toán tài chính, NXB Tài chính 7. Nguyễn Đăng Hạc
Nhà XB: NXB Tài chính7. Nguyễn Đăng Hạc (2001)
Năm: 2001
8. Võ Văn Nhị (2005), Hướng dẫn thực hành kế toán xây lắp và đơn vị chủ đầu tư, NXB Tài Chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn thực hành kế toán xây lắp và đơn vị chủ đầu tư
Tác giả: Võ Văn Nhị
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2005
1. Các báo cáo tài chính của Công ty và các tài liệu liên quan Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng I.3: Bảng phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn - CÔNG tác kế TOÁN CHI PHÍ sản XUẤT và GIÁ THÀNH sản PHẨM tại CÔNG TY cổ PHẦN VƯƠNG VIỆT
ng I.3: Bảng phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn (Trang 10)
Bảng I.4: Bảng phân tích các chỉ tiêu tài chính - CÔNG tác kế TOÁN CHI PHÍ sản XUẤT và GIÁ THÀNH sản PHẨM tại CÔNG TY cổ PHẦN VƯƠNG VIỆT
ng I.4: Bảng phân tích các chỉ tiêu tài chính (Trang 11)
I.3.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty: - CÔNG tác kế TOÁN CHI PHÍ sản XUẤT và GIÁ THÀNH sản PHẨM tại CÔNG TY cổ PHẦN VƯƠNG VIỆT
3.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty: (Trang 11)
Để phù hợp với đặc điểm và tình hình thực tế của Công ty, bộ máy của công ty được tổ chức theo loại hình tổ chức tập trung - CÔNG tác kế TOÁN CHI PHÍ sản XUẤT và GIÁ THÀNH sản PHẨM tại CÔNG TY cổ PHẦN VƯƠNG VIỆT
ph ù hợp với đặc điểm và tình hình thực tế của Công ty, bộ máy của công ty được tổ chức theo loại hình tổ chức tập trung (Trang 13)
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số: B01-DN); - CÔNG tác kế TOÁN CHI PHÍ sản XUẤT và GIÁ THÀNH sản PHẨM tại CÔNG TY cổ PHẦN VƯƠNG VIỆT
Bảng c ân đối kế toán (Mẫu số: B01-DN); (Trang 16)
Bảng tính giá thành và các bảng tổng hợp chi  tiết chi phí khác - CÔNG tác kế TOÁN CHI PHÍ sản XUẤT và GIÁ THÀNH sản PHẨM tại CÔNG TY cổ PHẦN VƯƠNG VIỆT
Bảng t ính giá thành và các bảng tổng hợp chi tiết chi phí khác (Trang 20)
Bảng II.2. Hoá đơn GTGT - CÔNG tác kế TOÁN CHI PHÍ sản XUẤT và GIÁ THÀNH sản PHẨM tại CÔNG TY cổ PHẦN VƯƠNG VIỆT
ng II.2. Hoá đơn GTGT (Trang 22)
Bảng II.3. Phiếu nhập kho - CÔNG tác kế TOÁN CHI PHÍ sản XUẤT và GIÁ THÀNH sản PHẨM tại CÔNG TY cổ PHẦN VƯƠNG VIỆT
ng II.3. Phiếu nhập kho (Trang 24)
Bảng II.4. Phiếu xuất kho - CÔNG tác kế TOÁN CHI PHÍ sản XUẤT và GIÁ THÀNH sản PHẨM tại CÔNG TY cổ PHẦN VƯƠNG VIỆT
ng II.4. Phiếu xuất kho (Trang 25)
Bảng II.5. Bảng chấm công - CÔNG tác kế TOÁN CHI PHÍ sản XUẤT và GIÁ THÀNH sản PHẨM tại CÔNG TY cổ PHẦN VƯƠNG VIỆT
ng II.5. Bảng chấm công (Trang 27)
Bảng II.6. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội - CÔNG tác kế TOÁN CHI PHÍ sản XUẤT và GIÁ THÀNH sản PHẨM tại CÔNG TY cổ PHẦN VƯƠNG VIỆT
ng II.6. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Trang 28)
Bảng II.7. Bảng chia lương công nhân trực tiếp sản xuất - CÔNG tác kế TOÁN CHI PHÍ sản XUẤT và GIÁ THÀNH sản PHẨM tại CÔNG TY cổ PHẦN VƯƠNG VIỆT
ng II.7. Bảng chia lương công nhân trực tiếp sản xuất (Trang 29)
Bảng II.8. Bảng thanh toán lương công nhân sử dụng máy thi công - CÔNG tác kế TOÁN CHI PHÍ sản XUẤT và GIÁ THÀNH sản PHẨM tại CÔNG TY cổ PHẦN VƯƠNG VIỆT
ng II.8. Bảng thanh toán lương công nhân sử dụng máy thi công (Trang 31)
Bảng II.9. Hoá đơn GTGT - CÔNG tác kế TOÁN CHI PHÍ sản XUẤT và GIÁ THÀNH sản PHẨM tại CÔNG TY cổ PHẦN VƯƠNG VIỆT
ng II.9. Hoá đơn GTGT (Trang 32)
Bảng II.10. Hoá đơn GTGT khi mua phụ tùng sửa chữa TSCĐ - CÔNG tác kế TOÁN CHI PHÍ sản XUẤT và GIÁ THÀNH sản PHẨM tại CÔNG TY cổ PHẦN VƯƠNG VIỆT
ng II.10. Hoá đơn GTGT khi mua phụ tùng sửa chữa TSCĐ (Trang 33)
Bảng II.11. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ - CÔNG tác kế TOÁN CHI PHÍ sản XUẤT và GIÁ THÀNH sản PHẨM tại CÔNG TY cổ PHẦN VƯƠNG VIỆT
ng II.11. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Trang 34)
Bảng II.12. Hoá đơn GTGT khi sửa chữa nhỏ TSCĐ - CÔNG tác kế TOÁN CHI PHÍ sản XUẤT và GIÁ THÀNH sản PHẨM tại CÔNG TY cổ PHẦN VƯƠNG VIỆT
ng II.12. Hoá đơn GTGT khi sửa chữa nhỏ TSCĐ (Trang 35)
- Bảng thanh toán lương;   -  Hoá đơn GTGT … * Tài khoản sử dụng: - CÔNG tác kế TOÁN CHI PHÍ sản XUẤT và GIÁ THÀNH sản PHẨM tại CÔNG TY cổ PHẦN VƯƠNG VIỆT
Bảng thanh toán lương; - Hoá đơn GTGT … * Tài khoản sử dụng: (Trang 36)
Bảng II.15. Sổ chi tiết – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang SỔ CHI TIẾT - CÔNG tác kế TOÁN CHI PHÍ sản XUẤT và GIÁ THÀNH sản PHẨM tại CÔNG TY cổ PHẦN VƯƠNG VIỆT
ng II.15. Sổ chi tiết – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang SỔ CHI TIẾT (Trang 39)
NHẬT KÝ CHUNG - CÔNG tác kế TOÁN CHI PHÍ sản XUẤT và GIÁ THÀNH sản PHẨM tại CÔNG TY cổ PHẦN VƯƠNG VIỆT
NHẬT KÝ CHUNG (Trang 40)
Bảng II.17. Sổ cái TK154 - CÔNG tác kế TOÁN CHI PHÍ sản XUẤT và GIÁ THÀNH sản PHẨM tại CÔNG TY cổ PHẦN VƯƠNG VIỆT
ng II.17. Sổ cái TK154 (Trang 41)
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ THEO KHOẢN MỤC - CÔNG tác kế TOÁN CHI PHÍ sản XUẤT và GIÁ THÀNH sản PHẨM tại CÔNG TY cổ PHẦN VƯƠNG VIỆT
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ THEO KHOẢN MỤC (Trang 42)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w