PHÂN TICH THIẾT KẾ HỆ THỐNG VỀ CHỨC NĂNG
Các tác nhân
Để hiểu rõ hơn về hệ thống, chúng ta sẽ phân tích các tác nhân và nhiệm vụ của họ Hệ thống bao gồm những tác nhân cơ bản như lãnh đạo, văn thư và nhân viên.
Lãnh đạo nhận các phiên bản chưa chính thức của văn bản từ văn thư, sau đó phê duyệt hoặc đưa ra ý kiến chỉ đạo Nếu đồng ý, lãnh đạo sẽ gửi lại văn thư để phát hành; nếu không, sẽ có chỉ đạo cụ thể Cuối cùng, lãnh đạo là người quyết định văn bản nào được phát hành.
Văn thư đóng vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý tài liệu, thực hiện các tác vụ như soạn thảo, phát hành và gửi văn bản cho lãnh đạo phê duyệt Họ là mắt xích đầu tiên và cuối cùng trong quá trình chuyển giao văn bản đến tay người xem.
Nhân viên chỉ có vai trò là người xem nội dung văn bản và có quyền đóng góp ý kiến, nhưng không được can thiệp vào nội dung văn bản.
Sinh viên thực hiện: Trần Quốc Hà – 46k3 CNTT Trang 10
Người quản trị (Administrator) là cá nhân có quyền hạn cao nhất trong hệ thống, có khả năng tạo, sửa đổi hoặc xóa tài khoản người dùng Họ cũng có trách nhiệm phân quyền cho các tài khoản này, quyết định quyền truy cập vào các chức năng của hệ thống.
Biểu đồ phân cấp chức năng tổng quát
Từ các thông tin thu nhập đƣợc, ta lập đƣợc biểu đồ phân cấp chức năng nhƣ sau:
- Quản trị hệ thống: Tạo lập danh sách người sử dụng, nhóm người sử dụng và tạo lập các danh mục chức danh người sử dụng
- Quản lý văn bản đến:Cho phép thao tác, xử lý trên đối tƣợng văn bản đến
- Quản lý văn bản đi: Cho phép thao tác,xử lý trên đối tƣợng văn bản đi
- Nhắc việc: nhắc nhở khi đến thời điểm diễn ra công việc cần làm của mỗi cá nhân
- Quản lý tin nhắn cá nhân: Cho phép nhận và gửi tin nhắn cá nhân giữa mọi người trong đơn vị và cơ quan
Hệ thống hỗ trợ các tác vụ văn phòng
Quản lý văn bản đi
Quản lý văn bản đến
Quản lý sổ địa chỉ
Quản lý tin nhắn cá nhân
Sinh viên thực hiện: Trần Quốc Hà – 46k3 CNTT Trang 11
- Quản lý sổ địa chỉ: Cho phép lưu các thông tin cá nhân về địa chỉ của bạn bè,đồng nghiệp người thân
2.2.1 Quản lý văn bản đi
2.2.1.1 Soạn thảo văn bản đi
- Soạn thảo văn bản đi: Văn thƣ có thể soạn thảo văn bản theo 2 cách:
Để soạn thảo “bản thảo văn bản,” bạn có thể sử dụng các trình soạn thảo phổ biến như MS Word hoặc Excel và sau đó đính kèm file này vào văn bản Đây là phương pháp sử dụng thông dụng nhất.
+ Văn thƣ có thể soạn thảo trên trình soạn thảo của hệ thống OTSS
- Gắn kèm các file tài liệu quan trọng : ngoài văn bản đi thì văn thƣ có thể gửi các tài liệu quan trọng liên quan đến văn bản
2.2.1.2 Luân chuyển dự thảo văn bản đi
Sau khi hoàn thành "Bản thảo văn bản," văn thư sẽ gửi đến lãnh đạo đơn vị cùng các bộ phận liên quan để xin ý kiến phê duyệt hoặc đề xuất chỉnh sửa.
Quản lý văn bản đi
Luận chuyển dự thảo văn bản đi
Cập nhật thông tin xử lý văn bản đi
Sinh viên thực hiện: Trần Quốc Hà – 46k3 CNTT Trang 12
Các văn bản cần được chuyển cho văn thư để ghi vào sổ và phát hành Đối với các văn bản chưa được lãnh đạo chấp nhận, văn thư sẽ phải chỉnh sửa lại theo ý kiến của lãnh đạo.
2.2.1.3.Cập nhật thông tin xử lý văn bản đi
- Lãnh đạo và bộ phận liên quan có thể cập nhật các thông tin, ý kiến về dự thảo văn bản
- Lưu các ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo
2.2.1.4 Phát hành văn bản đi
Phát hành văn bản đến các phòng ban, nhân viên sử dụng hệ thống sau khi đã hoàn thiện văn bản theo đúng chỉ đạo của cấp trên
2.2.1.5 Tìm kiếm văn bản đi
Cho phép tìm kiếm căn bản đi theo các tiêu chí khác nhau nhƣ mã văn bản, nội dung văn bản…
2.2.2 Quản lý văn bản đến
Quản lý văn bản đến
Số hóa văn bản đến
Phát hành văn bản đến
Cập nhật thông tin xử lý văn bản đến
Tìm kiếm văn bản đến
Sinh viên thực hiện: Trần Quốc Hà – 46k3 CNTT Trang 13
2.2.2.1 Số hóa văn bản đến
- Nhập văn bản đến trực tiếp: văn thư có thể nhập văn bản đến trực tiếp, lưu giữ những thông tin chính
- Nhập văn bản đến qua máy scanner: văn thư có thể dùng scanner để lưu văn bản đến dưới dạng hình ảnh
2.2.2.2 Phát hành văn bản đến
Phát hành văn bản đến các phòng ban, nhân viên sử dụng hệ thống
2.2.2.3 Cập nhật thông tin xử lý văn bản đến
Lưu trữ các phiên bản sửa đổi, cập nhật thông tin hoàn thiện văn bản đến
2.2.2.4 Tìm kiếm văn bản đến
Cho phép thực hiện tìm kiếm văn bản theo các tiêu chí nhƣ: mã văn bản, nội dung văn bản…
Lên lịch làm việc cá nhân
Sinh viên thực hiện: Trần Quốc Hà – 46k3 CNTT Trang 14
2.2.3.1 Lên lịch làm việc cá nhân
Cho phép lên lịch làm việc cá nhân, ghi lại những công việc, những ghi chú cần làm
2.2.3.2 Tìm kiếm công viêc, thời gian để xử lý
2.2.4 Quản lý tin nhắn cá nhân
2.2.4.1 Tạo lâp tin nhắn đến
Tạo lâp các tin nhắn gửi đến, hệ thống sẽ phân chia thành các tin nhắn đến đã đọc và các tin nhắn đến chƣa đọc
2.2.4.2 Tạo lâp các tin nhắn đi
Tạo lập các tin nhắn đã đƣợc gửi đi để tiện cho việc kiểm tra nội dung của tin nhắn đã gửi
Tìm kiếm tin nhắn theo nội dung, ngày giờ, hoặc tiêu đề tin nhắn
Tạo lập tin nhắn đến
Tạo lập tin nhắn đi
Sinh viên thực hiện: Trần Quốc Hà – 46k3 CNTT Trang 15
2.2.5.1 Tạo lập danh sách nhóm người sử dụng
Tạo lập danh sách nhóm người sử dụng hệ thống trong cơ quan : văn thư, nhân viên, lãnh đạo…
2.2.5.2 Tạo lập danh sách chức danh người sử dụng
Tạo lập danh mục chứa chức danh người sử dụng trong đơn vi, tổ chức
2.2.6 Quản lý sổ địa chỉ
Tạo lập danh sách nhóm người sử dụng
Tạo lập danh sách danh mục các chức danh người dùng
Quản lý sổ địa chỉ
Tạo lập thông tin cá nhân bạn bè, đồng nghiệp
Tìm kiếm thông tin trong danh bạ
Sinh viên thực hiện: Trần Quốc Hà – 46k3 CNTT Trang 16
2.2.6.1 Tạo lập thông tin cá nhân
Hệ thống tích hợp chức năng sổ địa chỉ giúp cho cá nhân có thể lưu trữ địa chỉ của người than, bạn bè, đồng nghiệp
Cho phép tìm kiếm những thông tin cá nhân đã được lưu trong sổ địa chỉ
Biểu đồ luồng dữ liệu
2.3.1 Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh
Yêu cầu của lãnh đạo
Yê u c ầu của nh ân vê n
Yêu cầu của văn thƣ
Yê u c ầu của qu ản trị
Sinh viên thực hiện: Trần Quốc Hà – 46k3 CNTT Trang 17 2.3.2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Sinh viên thực hiện: Trần Quốc Hà – 46k3 CNTT Trang 18
2.3.3 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh
Quản lý sổ địa chỉ
Quản lý văn bản đi
Quản lý văn bản đến
Quản lý tin nhắn cá nhân
S ổ địa c hỉ Ngƣ ời dùng
Lịch làm việc Nộ i d un g yêu cầ u T hô ng tin tr ả về T ho ng tin tr ả về Nộ i d un g yêu cầ u Nộ i d un g y êu cầ u
T hô ng tin tr ả về
Nộ i d un g y êu cầ u T hô ng tin tr ả về
T hô ng tin tr ả về
Nộ i d un g y êu cầ u T hô ng tin tr ả về Nộ i d un g yêu cầ u T hô ng tin tr ả về Nộ i d un g y êu cầ u T hô ng tin tr ả về
Nộ i d un g yêu cầ u Th ô n g ti n y êu c ầu p ứ ng th ôn g ti n Nộ i d un g y êu cầ u
T hô ng tin tr ả về cầu
Th ôn g ti n yê u cầ u
Th ôn g ti n y êu c ầu
T hô ng tin tr ả về
Vă n bả n đi Nộ i d un g y êu cầ u Th ôn g ti n y êu c ầu
Sinh viên thực hiện: Trần Quốc Hà – 46k3 CNTT Trang 19
2.3.3.1 Quản lý văn bản đi
2.3.3.2 Biểu đồ luồng dữ liệu văn bản đến
Văn thƣ Văn bản đi
Thông tin tìm kiếm kết quả tìm kiếm
Tìm k iếm kế t quả tìm kiếm
Tìm kiếm văn bản đi Ý kiế n Nội dung C hỉ đạo Nội dung Nội dung Ý kiế n c hỉ đạo
Tr ả về k ết quả tìm kiếm vă n bả n văn bản
Sinh viên thực hiện: Trần Quốc Hà – 46k3 CNTT Trang 20 2.3.3.3 Biểu đồ luồng dữ liệu quản trị hệ thống
Thông tin tìm kiếm kết quả tìm kiếm
Kết quả tìm kiếm Ý kiế n c hỉ đạo vă n bả n đế n vă n bả n Vă n bả n giải quyế t văn bản vă n bả n
Kế t quả tìm kiếm Thông ti n ìm kiếm
Sinh viên thực hiện: Trần Quốc Hà – 46k3 CNTT Trang 21 2.3.3.4 Biểu đồ luồng dữ liệu quản lý tin nhắn
Tạo lập danh sách nhóm người dùng
Tạo lập danh sách danh mục chức năng người dùng
Quyề n sử dụng C hức da nh sử dụng
Sinh viên thực hiện: Trần Quốc Hà – 46k3 CNTT Trang 22 2.3.3.5 Biểu đồ luồng dữ liệu quản lý nhắc việc
Tạo lập tin nhắn đi
Tạo lập tin nhắn đến
Nội dung ti n nhắ n Nội dung ti n nhắ n
Nội dung ti n nhắ n Nội dung ti n nhắ n T h ô n g tin tìm kiếm k iếm
Nội dung tn đế n Kết qu ả tìm k iếm
Thông tin tìm kiếm Kết quả tìm kiếm
Sinh viên thực hiện: Trần Quốc Hà – 46k3 CNTT Trang 23
2.3.3.6 Biểu đồ luồng dữ liệu quản lý sổ địa chỉ
T hô ng tin tìm k iếm
T hô ng tin tìm k iếm Kết qu ả
T hô ng tin tìm k iếm
T h ô ng tin tìm k iếm Kết qu ả
Sinh viên thực hiện: Trần Quốc Hà – 46k3 CNTT Trang 24
Phần cơ sở dữ liệu
Văn bản đi (tbl_vanbandi
Bài viết mô tả các thuộc tính của một bảng dữ liệu văn bản, bao gồm các trường như mã văn bản (mavbdi), số hiệu văn bản (sohieu), tên văn bản đi (tenvbdi), người soạn thảo (nguoisoan), ngày phân phối (ngayphanphoi), loại văn bản (loaivbdi), file đính kèm (attachfile), và ý kiến chỉ đạo của giám đốc (ykien) Tất cả các trường này đều có kiểu dữ liệu cụ thể và ràng buộc NULL, với các trường quan trọng như mavbdi, sohieu, tenvbdi, nguoisoan đều không cho phép giá trị NULL.
Sinh viên thực hiện: Trần Quốc Hà – 46k3 CNTT Trang 25
Văn bản đến (tbl_vanbanden)
Bài viết này mô tả các thuộc tính của một bảng dữ liệu liên quan đến văn bản, bao gồm các trường thông tin như mã văn bản (mavbden), số hiệu văn bản (sohieu), tên văn bản (tenvbden), người soạn (nguoisoan), ngày soạn (ngaysoan), ngày phân phối (ngayphanphoi), loại văn bản (loaivbdi), file đính kèm (attachfile) và ý kiến chỉ đạo của giám đốc (ykien) Tất cả các trường này đều có các kiểu dữ liệu và quy định ràng buộc NULL cụ thể, đảm bảo tính toàn vẹn và chính xác của thông tin văn bản.
Sinh viên thực hiện: Trần Quốc Hà – 46k3 CNTT Trang 26
Nhắc việc
Mỗi người dùng được cấp phép sẽ có một bộ ba bảng trong cơ sở dữ liệu, bao gồm bảng nhắc việc, bảng tin nhắn và bảng sổ địa chỉ Tên của các bảng được cấu trúc theo định dạng: tbl_msg + tên người dùng, tbl_contact + tên người dùng, và tbl_reminder + tên người dùng.
Bài viết này mô tả cấu trúc của một bảng dữ liệu với các thuộc tính sau: "stt" là kiểu dữ liệu int và là khóa chính, không cho phép NULL, dùng để lưu số thứ tự; "noidung" là kiểu ntext, chứa nội dung công việc; "ngaythang" là kiểu smalldatetime, ghi lại ngày tháng tiến hành nhắc nhở; "gio" là kiểu char(10), lưu trữ giờ nhắc nhở; và "theloai" là kiểu char(50), xác định thể loại nhắc nhở.
Sinh viên thực hiện: Trần Quốc Hà – 46k3 CNTT Trang 27
Sổ địa chỉ (tbl_contact)
Bài viết này mô tả cấu trúc của một bảng dữ liệu với các thuộc tính và kiểu dữ liệu cụ thể Các thuộc tính bao gồm: stt (int, Khóa, Not NULL, số thứ tự), hoten (nvarchar(50), họ tên người liên lạc), ngaysinh (smalldatetime, ngày sinh), diachi (nvarchar(150), địa chỉ), noilamviec (nvarchar(150), địa chỉ cơ quan), mobile (nvarchar(15), số điện thoại di động), homephone (nvarchar(20), số điện thoại nhà riêng), website (nvarchar(150), địa chỉ web công ty), email (nvarchar(150), địa chỉ thư điện tử), ghichu (nvarchar(200), ghi chú), và image (image, hình ảnh hiện thị).
Sinh viên thực hiện: Trần Quốc Hà – 46k3 CNTT Trang 28
Tin nhắn cá nhân (tbl_msg)
Bài viết này mô tả cấu trúc của một bảng dữ liệu với các thuộc tính và kiểu dữ liệu cụ thể Các thuộc tính bao gồm: "stt" với kiểu dữ liệu int và là khóa chính không cho phép NULL, "nguoigui" với kiểu nvarchar(50) đại diện cho người gửi tin nhắn, "tieude" với kiểu nvarchar(130) là tiêu đề của tin nhắn, "noidung" với kiểu ntext chứa nội dung tin nhắn, "nguoinhan" với kiểu nvarchar(50) là người nhận tin nhắn, và cuối cùng là "tinmoi" với kiểu nvarchar(30) dùng để xác định tin mới hay tin cũ.
Người dùng (tbl_login)
Bảng người dùng bao gồm các thuộc tính sau: "username" (tên truy cập) với kiểu dữ liệu nvarchar(90) và ràng buộc Not NULL; "password" (mật khẩu) cũng có kiểu dữ liệu nvarchar(90); "fullname" (tên đầy đủ) với kiểu dữ liệu nvarchar(90); "chucdanh" (chức danh) sử dụng kiểu dữ liệu nvarchar(90); và "permission" (quyền truy cập) với kiểu dữ liệu nvarchar(50).
Sinh viên thực hiện: Trần Quốc Hà – 46k3 CNTT Trang 29
C I Đ T HỆ THỐNG
Giới thiệu về công nghệ và công cụ cài đặt
3.1.1 Cơ sở dữ liệu SQLServer
Để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc quản lý cơ sở dữ liệu, cần có một phần mềm quản trị CSDL mạnh mẽ SQL Server phiên bản 2005 được lựa chọn vì khả năng lưu trữ lượng dữ liệu lớn và bảo vệ thông tin quản lý văn bản trong quá trình làm việc.
SQL Server 2005 hỗ trợ hoàn toàn việc xử lý văn bản tiếng việt theo chuẩn Unicode TCVN 6909
Microsoft đã phát hành phiên bản miễn phí MSDE (Microsoft Data Engine) hoàn toàn tương thích với SQL Server 2005, phù hợp cho các máy trạm có cấu hình yếu và có thể chạy trên hệ điều hành Windows 98, rất lý tưởng cho cơ sở hạ tầng ở các huyện và xã.
3.1.2 Công nghệ NET để phát triển ứng dụng
Công cụ để phát triển ứng dụng CSDL đã đƣợc lựa chọn hỗ trợ tiếng việt theo chuẩn Unicode TCVN 6909
Visual Studio.NET 2005 là một bộ công cụ phát triển phần mềm mạnh mẽ, giúp xây dựng giải pháp toàn diện cho ngành công nghiệp Đây là một trong những bộ công cụ hiếm hoi hiện nay hỗ trợ hoàn toàn mã Unicode.
Visual Studio NET 2005 được xây dựng trên nền tảng NET Framework, nhằm mục tiêu giúp các ứng dụng viết bằng NET có thể chạy trên mọi thiết bị mà không phụ thuộc vào phần cứng hay hệ điều hành Chỉ cần cài đặt NET Framework, người dùng có thể chạy ứng dụng mà không cần biên dịch lại Các ứng dụng NET có thể được phát triển bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau như VB.NET, VC hay C#, thậm chí trong cùng một ứng dụng Hạt nhân của NET Framework là Common Language Runtime (CLR), với nhiều đặc điểm nổi bật.
Việc triển khai hệ thống rất đơn giản và nhanh chóng, với quy trình cài đặt dễ dàng và an toàn Các DLL chỉ cần được sao chép để hoạt động, không cần phải đăng ký như DLL COM, giúp tránh tình trạng xung đột giữa các ứng dụng chia sẻ, đặc biệt là trong các ứng dụng phát triển trên nền tảng COM.
- Các công việc thíết yếu nhƣ quản lý bộ nhớ, liên lạc giữa các tiến trình đƣợc thực hiện tự động
Sinh viên thực hiện: Trần Quốc Hà – 46k3 CNTT Trang 31
Các công cụ trong Net Framework Base Class cung cấp đầy đủ tiện ích cho file, mạng, serialization, mã hóa, XML và cơ sở dữ liệu, giúp người dùng không cần phải sử dụng thêm các hàm API khác.
- Dùng chung cho từ Win CE cho đến Destop,Web : dễdàng cho việc mở rộng hệ thống trên các platform khác nhau
Visual Basic.NET (VB.NET) là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng hoàn toàn mới, được Microsoft phát triển trên nền tảng NET framework, không phải là phiên bản kế thừa của VB6 VB.NET kết hợp sức mạnh của các ngôn ngữ lập trình nổi tiếng như C++ và Java, mang lại nền tảng vững chắc và dễ học cho lập trình viên Ngôn ngữ này giúp giải quyết các vấn đề phức tạp trong lập trình trên hệ điều hành Windows, cho phép người dùng tập trung vào các dự án và công việc của mình một cách hiệu quả.
Visual Basic.NET (VB.NET) là ngôn ngữ lập trình chuyên dụng để phát triển ứng dụng cho mạng, liên mạng và internet.
Sinh viên thực hiện: Trần Quốc Hà – 46k3 CNTT Trang 32
3.1.3 Sử dụng kiến trúc ứng dụng trong 3 lớp
Các thành phần của ứng dụng đƣợc tách thành 3 phần:
Lớp ứng dụng là phần trình bày dữ liệu và tương tác với người dùng, không trực tiếp làm việc với cơ sở dữ liệu mà phải thông qua lớp trung gian Business Object.
Lớp Kinh Doanh là phần xử lý dữ liệu, nhận yêu cầu từ Lớp Ứng Dụng, sau đó xử lý và gửi yêu cầu đến Lớp Dữ Liệu Sau khi nhận kết quả từ Lớp Dữ Liệu, lớp này tiếp tục xử lý và trả lại kết quả cho Lớp Ứng Dụng.
- Data Layer: Là các cơ sở dữ liệu Ƣu điểm của kiến trúc ứng dụng 3 lớp:
User Interface Win Form/Web Form
Oracle SQL Server My SQL
Sinh viên thực hiện: Trần Quốc Hà – 46k3 CNTT Trang 33
Triển khai ứng dụng trên mạng trở nên dễ dàng với các lớp Business và Data Layer được cài đặt trên máy chủ, trong khi máy trạm chỉ cần cài đặt lớp Application Layer gọn nhẹ Điều này giúp giảm thiểu sự ảnh hưởng đến ứng dụng trên máy trạm khi có thay đổi như thay đổi cơ sở dữ liệu, cập nhật phần mềm hệ thống hoặc mở rộng máy chủ.
Hệ thống dễ mở rộng vì lớp trên cùng tương tác với người dùng mà không cần thao tác trực tiếp với cơ sở dữ liệu (CSDL) Điều này có nghĩa là khi có sự thay đổi về CSDL hoặc phần cứng, phần mềm của hệ thống, lớp này không cần phải điều chỉnh Ví dụ, nếu đang sử dụng SQL Server và muốn mở rộng sang quan hệ CSDL Oracle, chỉ cần thêm phần Business Layer để làm việc với Oracle, trong khi vẫn tận dụng được Application Layer hiện có.
Giảm lưu lượng dữ liệu truyền trên mạng là một lợi ích quan trọng, vì hầu hết các xử lý lớn về dữ liệu được thực hiện ở Data Layer hoặc Business Layer, hai phần cài đặt trên máy chủ Dữ liệu được gửi đến Application Layer đã được tinh chế, do đó thường có kích thước nhỏ hơn.
Sinh viên thực hiện: Trần Quốc Hà – 46k3 CNTT Trang 34
Giao diện chương trình
Hình 3.2.1: Màn hình đăng nhập
Hình 3.2.2: Giao diện quản lý văn bản đến
Sinh viên thực hiện: Trần Quốc Hà – 46k3 CNTT Trang 35
Hình 3.2.3: Giao điện quản lý văn bản đi
Hình 3.2.4 : Giao diện quản lý nhắc việc
Sinh viên thực hiện: Trần Quốc Hà – 46k3 CNTT Trang 36
Hình 3.2.5: Giao diện tin nhắn cá nhân
Hình 3.2.6: Giao diện quản trị hệ thống
Sinh viên thực hiện: Trần Quốc Hà – 46k3 CNTT Trang 37
Hình 3.2.7: Người quản trị tạo tài khoản mới
Hình 3.2.8: Giao diện thay đổi mật khẩu người dùng
Sinh viên thực hiện: Trần Quốc Hà – 46k3 CNTT Trang 38
Hình 3.2.9: Giao diện viết tin nhắn
Hình 3.2.10: Đọc một tin nhắn
Sinh viên thực hiện: Trần Quốc Hà – 46k3 CNTT Trang 39
Đ NH GI V HƯ NG PH T TRIỂN
Đánh giá
- Chương trình nhỏ gọn, họat động nhanh, tiêu tốn ít tài nguyên hệ thống
- Giao diện tiếng việt, dễ sử dụng
- Chương trình đã thự hiên phân quyền một cách cơ bản dựa trên bốn nhóm người dùng: văn thư, giám đốc, nhân viên và quản trị viên
- Chương trình đã có thể thực hiện một số tác vụ cơ bản trong các tác vụ thiết yếu của một văn phòng vừa và nhỏ
- Đối với người dùng là nhân viên, họ có thể xem văn bản, gởi tin nhắn…
- Đối vời người dùng là giám đốc, họ có thể xem văn bản, đưa ý kiến chỉ đạo
- Đối với người dùng là văn thư, họ có thể xem, sửa, xóa, thay đổi nội dung văn bản Soạn văn bản mới, luân chuyển văn bản…
- Ngoài ra, tất cả mọi người đều được sử dụng chức năng khác như gửi tin nhắn, nhắc việc, lưu sổ địa chỉ
- Vẫn còn thiếu rất nhiều tác vụ, tiên ích ví dụ nhƣ: voice chat, video conference….
Hướng phát triển
Mặc dù tôi mong muốn xây dựng một hệ thống hoàn chỉnh với đầy đủ chức năng hỗ trợ người dùng, nhưng do hạn chế về thời gian và sức lực, tôi đã quyết định chỉ triển khai những module cơ bản Trong quá trình phân tích và thiết kế, tôi tập trung vào các yếu tố thiết yếu để đảm bảo hiệu quả sử dụng.
Sinh viên Trần Quốc Hà – lớp 46k3 CNTT, đã chú trọng đến việc thiết kế hệ thống với khả năng mở rộng trong tương lai Dưới đây là một số hướng phát triển tiềm năng cho hệ thống này.
Xây dựng định nghĩa chức năng luồng công việc là rất quan trọng trong việc xử lý văn bản và giấy tờ tại các cơ quan Mỗi cơ quan có quy trình xử lý văn bản riêng, và từng loại văn bản cũng yêu cầu quy trình khác nhau Hệ thống sẽ hỗ trợ các cơ quan trong việc định nghĩa và tối ưu hóa luồng công việc của họ.
+ Lập báo cáo thông kê văn bản đến, văn bản đi
+ Lập báo cáo tổng hợp tình hình xử lý công việc
- Quản lý hồ sơ công việc:
Khi xử lý công việc, các chuyên viên cần tạo lập hồ sơ văn bản để lưu trữ tài liệu liên quan, giúp phân loại, tìm kiếm và quản lý văn bản, giấy tờ một cách dễ dàng và hiệu quả hơn cho từng công việc hoặc vụ việc cụ thể.
+ Câp nhật kết quả xử lý công việc: sau khi kết thúc giải quyết một vụ việc, công việc, hệ thống cập nhật kết quả giải quyết công việc
Sinh viên thực hiện: Trần Quốc Hà – 46k3 CNTT Trang 41