Quản lý tài nguyên nước là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, tổ chức. Quản lý và vận hành cần thiết để quy hoạch, xây dựng các công trình sử dụng nguồn nước . Cũng như thực hiện quản lý nguồn nước của lưu vực sông ( theo Savanije1997). Quản lý tài nguyên nước kết hợp các tài nguyên khác. Nhằm tối đa hóa các lợi ích kinh tế xã hội một cách công bằng. Mà không gây hại đến tính bền vững của các hệ sinh thái thiết yếu.
PHÂN TÍCH NỘI DUNG CỦA ĐIỀU 60
Những qui định chung về quản lý quy trình vận hành hồ chứa
Hồ chứa nước là công trình thiết yếu có chức năng tích trữ nước, điều tiết dòng chảy và cung cấp nước cho các ngành kinh tế Ngoài ra, hồ chứa còn đóng vai trò quan trọng trong việc phát điện và cải thiện môi trường.
An toàn hồ chứa là yếu tố quan trọng nhằm bảo vệ công trình đập, hồ chứa nước và đảm bảo an toàn cho người dân cũng như tài sản ở vùng hạ du Đập là công trình thiết yếu được xây dựng để dâng nước hoặc ngăn nước, kết hợp với các công trình liên quan để tạo thành hồ chứa nước.
Các công trình có liên quan gồm: công trình xả nước; công trình lấy nước; tuyến năng lượng; công trình thông thuyền; công trình cho cá đi.
Vùng phụ cận bảo vệ lòng hồ chứa được xác định từ đường biên có cao trình bằng cao trình đỉnh đập xuống đến cao trình mực nước dâng bình thường.
Lòng hồ chứa là vùng mặt đất của lòng hồ nằm bị ngập thường xuyên được xác định từ mực nước dâng bình thường trở xuống.
Vùng bán ngập của hồ chứa là khu vực đất nằm trong lòng hồ, thường xuyên bị ngập nước trong mùa lũ Diện tích này được xác định từ cao trình mực nước dâng bình thường cho đến mực nước lũ kiểm tra.
Chủ sở hữu hồ chứa có thể là tổ chức hoặc cá nhân, họ là những người đã đầu tư xây dựng hồ chứa hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
Chủ đập là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được chủ sở hữu đập giao quản lý, khai thác hồ chứa.
Quy trình vận hành hồ chứa quy định trình tự và nội dung liên quan đến việc điều tiết nước, bao gồm tích nước, cấp nước và xả nước Mục tiêu của quy trình này là đảm bảo an toàn cho công trình và khu vực hạ du trong điều kiện bình thường cũng như trong các tình huống khẩn cấp được dự kiến.
Quy trình vận hành liên hồ chứa là một hệ thống quy trình được thiết lập nhằm tối ưu hóa hoạt động của các hồ chứa có sự tương tác lẫn nhau Quy trình này không chỉ đảm bảo hiệu quả vận hành cho từng hồ chứa mà còn đảm bảo an toàn cho khu vực hạ du của các hồ chứa.
Vùng hạ du hồ chứa là khu vực tự nhiên nằm phía sau đập, chịu tác động trực tiếp từ việc xả lũ của hồ chứa theo thiết kế hoặc trong các tình huống khẩn cấp.
Tình huống khẩn cấp đối với đập xảy ra khi có mưa lớn, lũ lụt bất thường trên lưu vực hồ chứa, động đất mạnh, sạt lở đất nghiêm trọng vào lòng hồ, hoặc khi đập gặp sự cố hư hỏng làm mất an toàn.
Kế hoạch khẩn cấp là văn bản quy định các hoạt động triển khai ứng phó trong trường hợp xảy ra tình huống khẩn cấp đối với đập.
Dòng chảy tối thiểu là mức nước tối thiểu cần thiết để duy trì sự sống của hệ sinh thái thủy sinh trong sông, đồng thời bảo đảm các hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên nước theo thứ tự ưu tiên đã được quy hoạch trong lưu vực sông.
1.2 Phân cấp và phân loại hồ chứa
Hiện nay, việc phân cấp và phân loại hồ chứa được thực hiện theo TCVN 10778:2015, tiêu chuẩn quốc gia về hồ chứa, nhằm xác định các mực nước đặc trưng.
1.2.1 Phân cấp công trình hồ chứa
Công trình hồ chứa được phân thành 5 cấp: cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV, dựa trên quy mô và tầm quan trọng của chúng đối với phát triển kinh tế - xã hội, an ninh và quốc phòng Các tiêu chí phân cấp bao gồm năng lực phục vụ, khả năng trữ nước và đặc tính kỹ thuật của các công trình trong cụm đầu mối.
Hồ chứa được phân loại dựa trên dung tích ứng với mực nước dâng bình thường, bao gồm các loại: loại đặc biệt với dung tích lớn hơn 1.000 triệu m³, loại I từ 300 triệu m³ đến 1.000 triệu m³, loại II từ 100 triệu m³ đến dưới 300 triệu m³, loại III từ 50 triệu m³ đến dưới 100 triệu m³, và loại IV dưới 50 triệu m³.
Hồ chứa nước được phân loại theo 03 cách như sau: a Căn cứ vào cấp công trình, hồ chứa nước được chia thành ba loại theo quy mô như sau:
- Hồ loại lớn: Các hồ cấp đặc biệt, cấp I và cấp II;
- Hồ loại vừa: Các hồ cấp III;
- Hồ loại nhỏ: Các hồ cấp IV; b Theo chức năng và nhiệm vụ khai thác, hồ chứa nước được chia thành hai loại chính sau:
- Hồ chứa nước đa mục tiêu: Còn gọi là hồ chứa nước lợi dụng tổng hợp, phục vụ cho nhiều ngành dùng nước khác nhau;
Hồ chứa nước đơn mục tiêu được thiết kế với một nhiệm vụ duy nhất, như hồ chứa phát điện (hồ thủy điện), hồ cấp nước cho sinh hoạt và tưới tiêu, hoặc hồ điều hòa Dựa trên phương thức điều tiết và phân phối lại dòng chảy, hồ chứa nước được phân thành ba loại chính.
- Hồ điều tiết nhiều năm;
- Hồ điều tiết ngày (hoặc hồ điều tiết thời đoạn ngắn).
1.3 Phân tích điều 60 - Phòng, chống hạn hán, lũ, lụt, ngập úng nhân tạo
Nội dung của Khoản 1: “Hồ chứa phải có quy trình vận hành hồ chứa được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi tích nước”.
1.3.1.1.Đối với hồ chứa thủy điện a Về quy trình vận hành hồ chứa
Theo Bộ Công thương (2012), chủ đầu tư dự án thủy điện cần phối hợp với cơ quan tư vấn thiết kế để lập và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Quy trình vận hành hồ chứa trước khi tích nước lần đầu Quy trình này sẽ được xây dựng dựa trên kết quả nghiên cứu đầu tư và thiết kế công trình, tuân thủ Nghị định số 112/2008/NĐ-CP và Quyết định số 285/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm.