1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xuất khẩu tại công ty dệt hải phòng 55

80 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Trong Công Tác Xuất Khẩu Tại Công Ty Dệt Hải Phòng
Trường học Trường Đại Học Dệt May
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại Luận Văn
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 591,24 KB

Cấu trúc

  • Chương I Một số vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu (3)
    • I. Vai trò của hoạt động xuất khẩu (3)
      • 1. Vị trí của hoạt động xuất khẩu trong doanh nghiệp (3)
      • 2. Vai trò của xuất khẩu (4)
    • II. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu (5)
    • III. Nội dung hoạt động xuất khẩu (12)
      • 2- Các hình thức xuất khẩu (16)
    • IV. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu (18)
  • Chương II Thực trạng xuất khẩu tại Công Ty Dệt (24)
    • I. Giới thiệu chung về Công Ty Dệt Hải Phòng (24)
    • II. Hoạt động xuất khẩu tại công ty dệt Hải Phòng thời gian qua (42)
    • I. Giải pháp từ tầm vi mô - cấp doanh nghiệp (62)
    • II. Giải pháp từ tầm vĩ mô - phía nhà nước và thành phố (68)

Nội dung

Một số vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu

Vai trò của hoạt động xuất khẩu

1 VỊ TRÍ CỦA HOẠ T ĐỘNG XUẤT KH ẨU TRONG DOANH NGHI ỆP uất khẩu là việc cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán và trao đổi hàng hoá (Bao gồm cả hàng hoá hữu hình và hàng hoá vô hình) trong nước Như vậy, Xuất khẩu là hoạt động tiêu thụ hàng hoá nhưng nó vượt qua khỏi biên giới quốc gia. Đứng trên góc độ của quá trình sản xuất kinh doanh thì xuất khẩu là một khâu quan trọng và là mục tiêu của sản xuất kinh doanh Xuất khẩu làm tăng hiệu quả của sản xuất kinh doanh, nếu tổ chức tốt sẽ kích thích sản xuất góp phần làm phát triển doanh nghiệp Trong quá trình vận động của vốn (tiền) xuất khẩu cũng như tiêu thụ vừa là giai đoạn cuối cùng vừa là giai đoạn kết thúc của quá trình tái sản xuất này để tiếp tục vận động sang một quá trình sản xuất khác trong vòng tuần hoàn vốn.

Tư liệu lao động Quá trình sản xuất

Quá trình tiêu thụ (xuất khẩu )

Để thúc đẩy xuất khẩu, Nhà nước tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp thông qua các chính sách khuyến khích như chính sách đầu tư, ưu đãi, và các hàng rào thuế quan, phi thuế quan Những chính sách này nhằm điều tiết các ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần vào công cuộc hiện đại hóa đất nước.

2 VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU

- Xuất khẩu là một khâu trong quá trình tái sản xuất xã hội và có các chức năng chủ yếu sau:

+ Tạo vốn cho quá trình đầu tư trong nước bởi xuất khẩu tạo ra nguồn thu ngoại tệ chủ yếu cho quốc gia.

+ Chuyển hoá giá trị sử dụng, làm thay đổi cơ cấu giá trị sử dụng của tổng sản phẩm xã hội.

+ Góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế bằng việc tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh

- Xuất khẩu thực hiện chức năng lưu thông hàng hoá từ trong nước sang các nước khác và có vai trò chủ yếu sau:

Nâng cao hiệu quả kinh doanh và thúc đẩy công nghiệp hoá đất nước là mục tiêu quan trọng trong nền kinh tế mở Xuất khẩu không chỉ là công cụ thúc đẩy liên kết kinh tế trong và ngoài nước mà còn góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế nội địa thông qua các hoạt động xuất khẩu.

Việc giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội quan trọng của đất nước như vốn, việc làm và sử dụng tài nguyên hiệu quả là rất cần thiết Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam vẫn còn lạc hậu, với xuất khẩu chủ yếu tập trung vào tài nguyên thô hoặc qua sơ chế, cùng với các sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản Tỷ trọng hàng công nghiệp còn thấp, chủ yếu là những mặt hàng lao động thuần tuý như sản phẩm dệt may và thủ công mỹ nghệ.

Để đảm bảo sự thống nhất giữa nền kinh tế và chính trị trong hoạt động xuất khẩu, cần nhận thức rằng nền kinh tế quốc tế và kinh tế từng quốc gia đều vận động theo nhiều xu hướng chung, đồng thời cũng tồn tại những tiềm năng và xu hướng bất ổn Do đó, sức mạnh của một nền kinh tế phải dựa trên sự độc lập và chủ quyền an ninh quốc gia Đối với Việt Nam, việc phát huy tối đa lợi thế sẵn có và tạo dựng chỗ đứng mới trên các thị trường ổn định là điều cần thiết.

Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu

Công tác xuất khẩu phụ thuộc vào nhu cầu thị trường và thói quen tiêu dùng cả trong nước lẫn quốc tế, đồng thời chịu ảnh hưởng từ các chính sách thuế quan và phi thuế quan của nhà nước ở nhiều mức độ khác nhau.

1.CÁC NHÂN TỐ KHÁCH QUAN

1.1 Yếu tố cung cầu của thị trường Ở mỗi thị trường nhu cầu sản phẩm thường rất khác nhau về chất lượng, quy cách cũng như mẫu mã Do đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi muốn thâm nhập vào thị trường nào cần phải nghiên cứu kỹ đặc điểm tiêu dùng của thị trường đó.

Nhật Bản được xem là một trong những quốc gia có tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm cao nhất, với yêu cầu về độ bền và khả năng hoạt động Thị hiếu tiêu dùng của người Nhật chủ yếu chịu ảnh hưởng từ truyền thống văn hóa và điều kiện sống tại đây, đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua sắm Gần đây, do khủng hoảng kinh tế, người tiêu dùng Nhật Bản có xu hướng lựa chọn hàng hóa có giá trị hợp lý Tuy nhiên, về mặt chất lượng, họ vẫn duy trì yêu cầu cao nhất trên thế giới đối với sản phẩm tiêu dùng.

Sau khi hiểu rõ thói quen và tập quán tiêu dùng của từng thị trường, doanh nghiệp cần xây dựng một chiến lược cạnh tranh hiệu quả Thị trường ở mỗi quốc gia có thể thay đổi theo mức thu nhập, thói quen và sở thích tiêu dùng của người dân, cũng như những biến động theo từng giai đoạn.

1.2 Yếu tố về hàng rào thuế quan, phi thuế quan.

Thuế quan là loại thuế gián thu áp dụng cho hàng hóa khi nhập khẩu vào một quốc gia Mục đích của thuế quan có thể là nhằm tạo nguồn thu tài chính cho ngân sách nhà nước hoặc bảo vệ sản xuất trong nước Cả hai mục đích này đều có tác động lớn đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp khi thâm nhập vào thị trường nước ngoài.

Thuế quan tài chính thông thường đánh vào những hàng hoá xuất khẩu có lợi nhuận cao hay những hàng hoá không được khuyến khích

Thuế quan bảo hộ nhằm vào hàng hóa nhập khẩu, làm tăng giá của chúng để sản phẩm nội địa có lợi thế cạnh tranh hơn Công cụ này giúp các doanh nghiệp trong nước phát triển sản xuất nhanh chóng.

Khi nhà nước tăng thuế nhập khẩu, thường dẫn đến việc giảm khối lượng hàng hóa nhập khẩu do giá cả tăng, làm hạn chế tiêu dùng Tuy nhiên, trong một số trường hợp, giá hàng hóa trên thị trường có thể tăng lên mà lượng hàng nhập khẩu không giảm, hoặc ngược lại.

Khi thuế suất xuất khẩu tăng, xuất khẩu sẽ bị hạn chế do giá hàng hóa cao, khiến chúng không đủ sức cạnh tranh với sản phẩm nước ngoài Nhà nước thường áp dụng biện pháp này đối với những mặt hàng không khuyến khích xuất khẩu Ngược lại, khi thuế suất giảm, xuất khẩu có thể gia tăng do giá thành sản phẩm trở nên cạnh tranh hơn.

Trên thực tế, thuế quan bảo hộ không phải lúc nào cũng có hiệu quả trong việc hạn chế nhập khẩu Do đó, bên cạnh biện pháp này, nhà nước còn áp dụng các biện pháp phi thuế quan khác để kiểm soát lượng hàng hóa nhập khẩu.

Quản lý hàng nhập khẩu thông qua hạn ngạch là biện pháp nhằm bảo vệ thị trường nội địa trước sự cạnh tranh từ các nhà sản xuất lớn, đồng thời cân bằng cán cân thanh toán và làm công cụ thương lượng Hạn ngạch cũng có thể được sử dụng để kiểm soát nhập khẩu các mặt hàng chiến lược, như gạo ở Việt Nam hiện nay.

Giấy phép nhập khẩu có tính chất kín đáo và bí mật, cùng với thủ tục cấp phép của chính quyền nhà nước, tạo ra khả năng hạn chế nhập khẩu nhằm bảo vệ hàng hóa trong nước.

Một số biện pháp hạn chế nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài bao gồm các biện pháp gián tiếp như quy định về vệ sinh thú y và vệ sinh thực phẩm Ngoài ra, các tiêu chuẩn kỹ thuật như kích thước, bao bì và tiêu chuẩn về môi trường sinh thái cũng được áp dụng để ngăn cản việc nhập khẩu.

Các yếu tố thuế quan và phi thuế quan đóng vai trò quan trọng trong hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp vào thị trường nước ngoài Do đó, trước khi đưa hàng hóa vào một thị trường mới, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ lưỡng chính sách thuế quan và phi thuế quan của quốc gia đó.

Tín dụng xuất khẩu là khoản tín dụng mà nhà nước cung cấp cho người nước ngoài nhằm mua hàng hóa của nước mình, với điều kiện ưu đãi hơn so với tín dụng trong nước Điều này không chỉ thúc đẩy khả năng xuất khẩu của các doanh nghiệp nội địa mà còn giúp nhà xuất khẩu yên tâm mở rộng thị trường ra nước ngoài, vì nhà nước sẽ đảm bảo gánh vác mọi rủi ro liên quan đến khoản tín dụng này Tín dụng xuất khẩu trở thành công cụ quan trọng để tăng cường tiêu thụ hàng hóa trên thị trường quốc tế.

1.4 Yếu tố về tỷ gía hối đoái.

Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu hóa, việc sử dụng nhiều loại ngoại tệ trong thanh toán trở nên cần thiết, dẫn đến nhu cầu so sánh giá trị giữa đồng nội tệ và ngoại tệ, hay còn gọi là tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái không chỉ phản ánh mối quan hệ giá cả giữa các đồng tiền mà còn ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu Cụ thể, khi tỷ giá hối đoái tăng, giá trị đồng nội tệ giảm, điều này khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái giảm, sẽ thúc đẩy nhập khẩu và hạn chế xuất khẩu.

Nội dung hoạt động xuất khẩu

Trong kinh doanh, sản xuất và lưu thông không thể tách rời, vì chúng hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau Nếu một khâu trong quá trình kinh doanh bị ách tắc, sẽ gây cản trở cho toàn bộ hệ thống Một nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng ứ đọng hàng hóa là do giá thành cao, chất lượng kém và giá cả không được người tiêu dùng chấp nhận Theo các nhà kinh doanh có kinh nghiệm, việc xây dựng kế hoạch sản xuất cần phải gắn liền với nghiên cứu thị trường, nhằm đảm bảo hàng hóa được tiêu thụ thuận lợi Do đó, việc tìm hiểu thị trường không chỉ giới hạn trong nước mà còn cần mở rộng ra thị trường quốc tế.

1.1./ Các phương pháp nghiên cứu thị trường nước ngoài.

Khi nghiên cứu thị trường, việc chọn phương pháp phù hợp là rất quan trọng Có nhiều cách tiếp cận, nhưng hai phương pháp chính là nghiên cứu thị trường nước ngoài thông qua phân tích tài liệu và nghiên cứu trực tiếp tại thị trường nước ngoài.

Phương pháp nghiên cứu tại bàn làm việc sử dụng các nguồn thông tin đại chúng như báo chí, tạp chí, sách chuyên khảo, và các bản thống kê để thu thập dữ liệu Phương pháp này có ưu điểm về chi phí thấp và tiết kiệm thời gian, nhưng nhược điểm là thông tin có thể không được cập nhật kịp thời, dẫn đến nguy cơ bỏ lỡ cơ hội trong kinh doanh.

Nghiên cứu trực tiếp tại thị trường nước ngoài là phương pháp phức tạp và tốn kém, nhưng mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp Phương pháp này cung cấp thông tin cập nhật, giúp doanh nghiệp nắm bắt cơ hội cạnh tranh Thông qua việc tiếp xúc trực tiếp với thị trường, doanh nghiệp có thể xây dựng mối quan hệ với người mua và người bán, đồng thời thu thập mẫu hàng để nghiên cứu sản xuất và xuất khẩu.

Các doanh nghiệp thường áp dụng phương thức bán thử nhằm khảo sát thị trường hàng hóa, giúp người xuất khẩu có cơ hội nghiên cứu một cách toàn diện Phương pháp này không chỉ tạo ra lợi thế lâu dài khi xác định được thị trường tiềm năng, mà còn cho phép thu thập thông tin quý giá về sản phẩm Qua đó, doanh nghiệp có thể cải tiến hàng hóa để phục vụ cho các đợt xuất khẩu lớn hơn và phù hợp hơn với nhu cầu thị trường.

1.2./ Các hình thức tổ chức nghiên cứu thị trường nước ngoài

Trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý, việc cải cách cơ chế xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng, đòi hỏi sự nghiên cứu thị trường thế giới để hiểu rõ quy luật vận động của nó Quy luật này được thể hiện qua sự biến đổi về nhu cầu, cung ứng và giá cả hàng hóa Hiểu biết về quy luật thị trường hàng hóa giúp giải quyết các vấn đề liên quan đến thái độ của người tiêu dùng, yêu cầu thị trường đối với hàng hóa mới, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, cũng như các biện pháp và hình thức thâm nhập, chiếm lĩnh thị trường hiệu quả.

Để thực hiện hiệu quả chiến lược xuất khẩu, doanh nghiệp cần xác định thị trường trọng điểm có tiềm năng tiêu thụ sản phẩm cao và điều kiện thuận lợi cho việc gia tăng khối lượng hàng xuất khẩu cũng như lợi nhuận Bên cạnh đó, việc nghiên cứu thị trường nước ngoài cũng yêu cầu thu thập thông tin về các quy định kiểm tra chất lượng sản phẩm theo từng giai đoạn Hơn nữa, trong quá trình giao dịch thương mại quốc tế, doanh nghiệp cần nắm rõ các chính sách thuế quan và nhập khẩu của các nước đối tác.

Sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt, yêu cầu doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường một cách kỹ lưỡng Việc này bao gồm việc đánh giá vị trí và hoạt động của đối thủ, phân tích khả năng kinh tế và khoa học kỹ thuật của họ, cũng như xem xét các chiến lược thị trường, tổ chức phục vụ khách hàng, quảng cáo và điều kiện bán hàng Từ những thông tin này, doanh nghiệp có thể xây dựng chiến lược xâm nhập thị trường hiệu quả và phù hợp.

Nghiên cứu thị trường nước ngoài là yếu tố quan trọng để xác định chiến lược kinh doanh và chiến thuật xuất khẩu Khi dự đoán xu hướng phát triển của thị trường, đặc biệt là biến động giá cả hàng hóa, người xuất khẩu cần điều chỉnh chiến lược phù hợp Nếu giá hàng hóa có xu hướng tăng, doanh nghiệp nên kiên nhẫn chờ đợi để bán ra khi giá đạt mức tối ưu, từ đó tối đa hóa lợi nhuận Ngược lại, khi giá có xu hướng giảm, việc bán hàng nhanh chóng là cần thiết để tránh thua lỗ, thậm chí có thể áp dụng phương thức bán hạ giá để tiêu thụ hàng hóa trước khi giá giảm thêm.

Trong nghiên cứu thị trường nước ngoài, doanh nghiệp cần nắm rõ cách thâm nhập thị trường quốc tế và mở rộng tiêu thụ sản phẩm hiện có Việc nghiên cứu hàng hóa và dịch vụ là cần thiết để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm mới hoặc đã được đổi mới trên thị trường truyền thống Đồng thời, cần đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa hiện có trên thị trường mới và nghiên cứu quy trình sản xuất để đưa ra sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị trường.

Nghiên cứu thị trường và marketing hiện nay đóng vai trò quan trọng trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt Các công ty lớn thường chú trọng đến marketing trên thị trường nước ngoài, xem đây là yếu tố quyết định để giành chiến thắng trong cuộc đua thị trường Đặc biệt, đối với các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu, việc nghiên cứu thị trường nước ngoài trở nên cực kỳ cần thiết do rủi ro cao trong môi trường này.

2- CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU

Chính sách giá cả và phương án xuất khẩu của doanh nghiệp nhằm mục tiêu tăng khối lượng hàng hóa tiêu thụ và tối ưu hóa lợi nhuận Doanh nghiệp cần điều chỉnh chiến lược bán hàng và xuất khẩu sao cho phù hợp với từng thị trường và nhóm khách hàng cụ thể, đảm bảo tính linh hoạt và hiệu quả.

Việc xây dựng phương án phân phối kênh tiêu thụ là yếu tố quan trọng trong xuất khẩu, giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh doanh cao Không nhất thiết doanh nghiệp phải trực tiếp xuất khẩu để có lợi nhuận, mà hợp tác với các công ty môi giới và đại lý uỷ thác cũng có thể thúc đẩy xuất khẩu hiệu quả Mỗi doanh nghiệp nên linh hoạt trong việc áp dụng nhiều phương thức xuất khẩu khác nhau, tùy thuộc vào mô hình quản lý, trình độ nghiệp vụ và khả năng xúc tiến bán hàng của mình.

Phương thức xuất khẩu trực tiếp phù hợp với doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn, cho phép họ tiếp cận khách hàng quốc tế mà không cần qua trung gian Lợi ích của phương thức này bao gồm việc doanh nghiệp có cơ hội hiểu rõ nhu cầu về mẫu mã, chất lượng sản phẩm và giá cả từ thị trường, từ đó có thể điều chỉnh sản phẩm và giá kịp thời để đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng Điều này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí trung gian và gia tăng lợi nhuận Tuy nhiên, nhược điểm là mạng lưới tiêu thụ hẹp, không độc quyền thị trường và phải đối mặt với rủi ro cao.

2.2./ Xuất khẩu theo phương thức uỷ thác (Phương thức m ua bán qua trung gian).

Xuất khẩu thông qua đơn vị uỷ thác mang lại nhiều thuận lợi, đặc biệt khi đơn vị này được phép xuất nhập khẩu trực tiếp Có hai loại đại lý trong bán hàng: đại lý bán buôn và đại lý bán lẻ Khi tham gia buôn bán hàng hoá xuất khẩu, doanh nghiệp cần lưu ý rằng mọi giao dịch đều mang danh nghĩa của mình và phải trả một tỷ lệ nhất định cho các đại lý.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu

Trong cơ chế hạch toán kinh doanh hiện nay, chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh là tiêu chí pháp lệnh duy nhất dùng để đánh giá hiệu quả sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.

Lợi nhuận (Lãi, lỗ) = Doanh thu bán hàng xuất khẩu - (Giá vốn hàng hoá + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp +Thuế).

Lợi nhuận = Doanh số x Tỷ suất lợi nhuận

Nội dung của hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu bao gồm các khoản sau:

- Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu cơ bản.

- Hiệu quả kinh doanh ngoài xuất khẩu.

- Hiệu quả kinh doanh sản xuất phụ.

Tổng các hiệu quả trên là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1./ CHỈ TIÊU VỀ TỈ SUẤT LỢI NHUẬN

Phân tích các chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận giúp doanh nghiệp đánh giá khả năng sinh lợi trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau Qua đó, doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp kinh doanh hiệu quả cho kỳ tới Các chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận được xác định thông qua các công thức cụ thể.

TPF: Tỷ suất lợi nhuận của chi phí bán hàng

TF: Tổng chi phí bán hàng xuất khẩu

TP: Tổng lợi nhuận bán hàng xuất khẩu Ý nghĩa: Cứ một đồng chi phí bán hàng thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

TPV : Tỷ suất doanh lợi vốn sản xuất kinh doanh.

TP :Tổng chi phí bán hàng. Ý nghĩa: Cứ một đồng vốn sản xuất kinh doanh thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Tỷ suất lợi nhuận doanh thu: T P

T D : Tổng doanh thu bán hàng. Ý nghĩa: Cứ một đồng doanh thu bán hàng thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Sau khi phân tích ba chỉ tiêu tỷ suất giữa các kỳ và doanh nghiệp sản xuất cùng loại sản phẩm, ta nhận thấy rằng chỉ tiêu tỷ suất càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời của doanh nghiệp càng lớn Ngược lại, chỉ tiêu thấp cho thấy khả năng sinh lời kém Việc phân tích này giúp xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, như chi phí bán hàng, doanh thu và thuế Từ đó, doanh nghiệp có thể phát huy những điểm mạnh, hạn chế tồn đọng và tìm ra biện pháp thích hợp để cải thiện lợi nhuận trong kỳ kinh doanh tiếp theo.

2./ CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ XUẤT KHẨ U

Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu nói riêng thông thường có hai loại chất lượng hàng hoá:

+ Hàng hoá đủ tiêu chuẩn xuất khẩu.

+ Hàng hoá không đủ tiêu chuẩn xuất khẩu (phế phẩm).

Khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xuất khẩu, chất lượng hàng hoá đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động Để phân tích, người ta thường sử dụng hai chỉ tiêu chính.

2.1./ Tỷ lệ phế phẩm (tính theo hiện vật)

Mục đích của phương pháp này là ta so sánh được hàng phế phẩm chiếm bao nhiêu % trong hàng hoá xuất ra của doanh nghiệp.

TF :Tỷ lệ phế phẩm.

HC : Hàng đảm bảo đủ tiêu chuẩn.

Mục đích của phương pháp này là ta so sánh được số lượng hàng phế phẩn chiếm bao nhiêu % trong tổng số hàng hoá xuất ra của doanh nghiệp.

2.2./ Tỷ lệ phế phẩm bình quân (Tính theo giá trị ).

TF :Tỷ lệ phế phẩm bình quân.

C F :Chi phí thu mua hàng phế phẩm.

CS :Chi phí sửa chữa chế biến hàng phế phẩm.

C M :Giá mua hàng xuất khẩu

Công thức trên cho thấy rằng tử số đại diện cho tổng giá trị hàng phế phẩm, trong khi mẫu số là tổng chi phí doanh nghiệp đã chi trong kỳ Qua việc phân tích chỉ tiêu này, doanh nghiệp có thể xác định tỷ lệ thiệt hại do chất lượng hàng phế phẩm gây ra so với tổng chi phí trong kỳ, từ đó đánh giá hiệu quả kinh doanh và cải thiện quy trình sản xuất.

Phân tích và so sánh tỷ lệ phế phẩm giữa hai kỳ hoặc hai doanh nghiệp sản xuất cùng loại sản phẩm giúp doanh nghiệp đánh giá chất lượng hàng hóa xuất khẩu Tỷ lệ phế phẩm càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao Công thức tính tỷ lệ này là ±∆ = T F1 - T F0.

TF1 : Tỷ lệ phế phẩm kỳ này.

T F0 : Tỷ lệ phế phẩm kỳ trước.

Nếu : - ∆ :Thì chất lượng hàng hoá xuất khẩu tăng lên.

+ ∆ : Thì chất lượng hàng hoá xuất khẩu giảm.

Qua phân tích ta tìm được nguyên nhân làm giảm chất lượng sản phẩm từ đó tìm ra biện pháp khắc phục.

Thực trạng xuất khẩu tại Công Ty Dệt

Giới thiệu chung về Công Ty Dệt Hải Phòng

Công ty Dệt Hải Phòng, tiền thân là xí nghiệp Hải Phòng, được thành lập vào ngày 27/01/1988 theo quyết định số 61/QĐ/TCCQ, thuộc sự quản lý của Sở Công Nghiệp Hải Phòng Là một trong những doanh nghiệp nhà nước trong ngành dệt may, công ty tham gia trực tiếp vào hoạt động xuất nhập khẩu Hiện tại, thị trường chủ yếu của công ty bao gồm thị trường nội địa và Nhật Bản, đồng thời có kế hoạch mở rộng sang thị trường EU và Mỹ Với quy mô vừa và nhỏ, công ty ban đầu có cơ sở tại 151B Niệm Nghĩa, Hải Phòng, với diện tích 9,25 nghìn m² và khoảng 320 lao động vào năm 1999 Hiện nay, công ty đã mở rộng thêm cơ sở II tại đường KaMen - Kiến An.

Cơ sở hai tại Hải Phòng sẽ tập trung vào sản xuất hàng dệt kim, với quy mô diện tích khoảng 20.000 m2 Số lượng lao động ban đầu được tuyển dụng và gửi đi đào tạo cũng sẽ được xác định nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm.

500 người và ngày 13/5/2000 nhân dịp giải phóng Hải Phòng cơ sở II đã đi vào hoạt động với các mặt hàng chủ yếu là hàng dệt kim.

Từ khi thành lập, công ty đã trải qua nhiều thăng trầm trong lịch sử và nền kinh tế, nhưng nhờ sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên và sự hỗ trợ của thành phố, công ty đã vượt qua khó khăn và phát triển, tạo ra hàng trăm việc làm cho người lao động tại Thành phố.

1./ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY

1.1./Giai đoạn năm 1988 đến năm 1991.

Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang đối mặt với những thách thức từ mô hình kinh tế chỉ huy và quan niệm bao cấp, khiến nhiều ngành nghề, đặc biệt là ngành dệt ở Hải Phòng, không được phát triển đúng mức Quyết định 217/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng đã khởi xướng quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường, buộc các doanh nghiệp và hợp tác xã dệt thủ công tại Hải Phòng phải thay đổi từ phương thức "xin-cho" sang hạch toán kinh doanh với mục tiêu tự bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận Hệ quả là nhiều doanh nghiệp và hợp tác xã dệt đã phải giải thể hoặc chuyển sang các lĩnh vực khác.

Vào ngày 27/01/1988, UBND thành phố Hải Phòng đã ban hành quyết định số 61/QD/TCCQ, chính thức thành lập xí nghiệp dệt, tiền thân của Công Ty Dệt Hải Phòng hiện nay, dựa trên hiệp định 19/05 giữa Việt Nam và Liên Xô cũ Trong giai đoạn đầu, công ty tập trung vào đầu tư xây dựng cơ bản và sản xuất thử nghiệm, với sản phẩm chủ yếu là khăn bông xuất khẩu sang Liên Xô cũ và một số nước Đông Âu XHCN Sản phẩm không chỉ đáp ứng cam kết quốc tế mà còn phục vụ nhu cầu tiêu dùng địa phương, tạo ra nguồn thu cho thành phố và giải quyết việc làm cho nhiều lao động.

Trong giai đoạn này, xí nghiệp tiến hành cải tạo cơ sở vật chất và hoàn thiện cơ cấu quản lý, đồng thời tiếp nhận và đào tạo đội ngũ công nhân Hệ thống dây chuyền thiết bị chủ yếu được nhập khẩu hoặc nhận viện trợ từ Liên Xô, sử dụng công nghệ tẩy nhuộm cũ Tuy nhiên, do khó khăn kinh tế, nguồn vốn hạn chế đã dẫn đến tình trạng xí nghiệp không thể lắp đặt đồng bộ dây chuyền sản xuất, với nhiều máy móc lạc hậu, điển hình là sáu máy xe sợi thủ công.

Trình độ quản lý và tay nghề công nhân tại công ty còn hạn chế do hai nguyên nhân chính Thứ nhất, kinh phí đầu tư cho dạy nghề chưa đủ và không đồng bộ, đồng thời nhiều cán bộ quản lý thiếu đào tạo cơ bản Thứ hai, đội ngũ công nhân viên được tập hợp từ nhiều nơi khác nhau, dẫn đến sự bỡ ngỡ và chưa phát huy được năng động sáng tạo trong quản lý và sản xuất.

Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong giai đoạn đầu thành lập, xí nghiệp đã nỗ lực vượt qua và sản xuất được một số sản phẩm phục vụ xuất khẩu sang thị trường Liên Xô cũ cùng với một số quốc gia XHCN Đông Âu, Thái Lan và Lào.

Sự sụp đổ của hệ thống XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu đã khiến Việt Nam không thể thực hiện các hiệp định mậu dịch, dẫn đến việc xí nghiệp Dệt Hải Phòng mất thị trường xuất khẩu và đứng trước nguy cơ phá sản Tuy nhiên, sự chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường đã mang lại cơ hội mới cho xí nghiệp, mở ra một giai đoạn phát triển mới.

1.2 /Giai đoạn từ tháng 10/1991 đến năm 199 5.

Giai đoạn chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường tại Việt Nam gặp nhiều thách thức, đặc biệt là sự mất giá của đồng tiền nội địa và việc thị trường xuất khẩu bị thu hẹp do bị bao vây kinh tế bởi Mỹ, dẫn đến nhiều công ty, trong đó có xí nghiệp Dệt Hải Phòng, phải đối mặt với khó khăn Xí nghiệp Dệt Hải Phòng khởi đầu sản xuất chính thức với phương thức hạch toán kinh doanh, nhưng cũng gặp phải nhiều vấn đề tương tự như các doanh nghiệp khác, bao gồm thiếu nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, máy móc thiết bị, vốn, và ngoại tệ để nhập khẩu Lạm phát gia tăng khiến giá cả đầu vào tăng nhanh, ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm và tiến độ tiêu thụ, gây khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh Thêm vào đó, lạm phát cao làm cho mức lương không đủ đáp ứng nhu cầu sống của công nhân viên, dẫn đến tình trạng bỏ việc của nhiều cán bộ kỹ thuật, làm trầm trọng thêm những khó khăn mà xí nghiệp phải đối mặt.

Nhờ sự hỗ trợ từ Tổng công ty Dệt may Việt Nam và các doanh nghiệp trong ngành, Xí nghiệp Dệt Hải Phòng đã thích ứng với điều kiện mới, sản xuất các mặt hàng đáp ứng nhu cầu khách hàng trong nước và quốc tế Việc đẩy mạnh công tác Marketing đã thu hút ngày càng nhiều khách hàng Công ty đã chuyển hướng sản xuất sang mua nguyên vật liệu và gia công cho khách hàng, nâng cao uy tín và mở rộng thị trường Để thuận tiện cho giao dịch và nâng cao vị thế, xí nghiệp đã có quyết định quan trọng vào ngày 14/01/1993.

82/QĐ/TCCQ của UBND thành phố Hải Phòng đổi tên xí nghiệp dệt Hải

Phòng thành Nhà máy Dệt Hải Phòng với tên giao dịch quốc tế là Hai Phong Textile Company.

Nhà máy Dệt Hải Phòng đã nhận được sự hỗ trợ từ thành phố và các ban ngành hữu quan để đầu tư chiều sâu, hoàn thiện dây chuyền thiết bị và áp dụng công nghệ tiên tiến nhằm đa dạng hóa sản phẩm Dự án này chủ yếu tập trung vào việc mua sắm máy móc hiện đại như máy hồ sợi, máy tẩy, máy nhuộm, máy sấy và máy sén lông, cùng với một phần nhỏ cho việc sửa chữa và nâng cấp cơ sở hạ tầng Nhờ những cải tiến này, chất lượng sản phẩm của nhà máy đã được nâng cao, giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường trong nước và quốc tế.

Nhà máy sản xuất đã áp dụng trang thiết bị hiện đại và chiến lược tiếp thị hiệu quả, giúp tạo ra sản phẩm chất lượng cao với mẫu mã đa dạng và giá cả hợp lý, đủ sức cạnh tranh trên thị trường Sản phẩm của công ty ngày càng được khách hàng trong nước và quốc tế biết đến, đặc biệt là mặt hàng khăn bông, đáp ứng nhu cầu khó tính của thị trường Nhật Bản Hiện tại, Nhật Bản là thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty, và công ty đang có kế hoạch mở rộng sang các thị trường khác.

Công ty đã ký kết một số hợp đồng xuất khẩu sang thị trường EU và Mỹ, mặc dù quy mô không lớn, nhưng điều này đã tạo động lực mạnh mẽ cho tập thể cán bộ công nhân viên tại nhà máy nỗ lực hơn nữa trong công việc.

Giai đoạn này được xem là thời điểm then chốt, góp phần quan trọng vào sự lớn mạnh và phát triển của công ty qua nhiều đánh giá từ các buổi họp thường niên.

Hoạt động xuất khẩu tại công ty dệt Hải Phòng thời gian qua

1 / KẾT QUẢ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY THỜI GIAN QUA

Công Ty Dệt Hải Phòng là doanh nghiệp nhà nước chuyên sản xuất phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu Từ những năm 1990, thị trường xuất khẩu chính của công ty là các nước Đông Âu, nhưng sự sụp đổ của các nước này đã tác động tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu Để vượt qua khó khăn, công ty đã ủy thác xuất khẩu cho các đơn vị như Tổng công ty Dệt may Việt Nam (Vinatex), Tocontap và Unimex, dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao.

Kể từ khi áp dụng cơ chế chính sách mới, công ty đã chuyển hướng kinh doanh bằng cách nghiên cứu và thâm nhập thị trường để xuất khẩu trực tiếp mà không qua uỷ thác Công ty đã thay đổi cơ cấu quản lý, nâng cấp phòng Vật Tư thành phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu với quyền hạn cao hơn Sự đầu tư từ thành phố và việc vay vốn kinh doanh mạnh dạn đã giúp công ty đầu tư chiều sâu, dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh không ngừng tăng trong những năm gần đây Dưới đây là tình hình sản xuất của công ty từ năm 1996 đến 1998.

BẢNG III: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY DỆT HẢI PHÒNG. Đơn vị :Triệu Đồng

II KẾT QUẢ KINH DOANH

III.TỔNG MỨC NỘP NGÂN SÁCH

3 Thuế sử dụng vốn + thuế đất

IV TỔNG NỢ PHẢI TRẢ

THEO BÁO CÁO TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỆT HẢI

Trong những năm qua, doanh thu của doanh nghiệp không ngừng tăng trưởng, với mức tăng 20,4% từ năm 1996 đến 1997 và 11,9% từ năm 1997 đến 1998, đạt trên 14 tỷ đồng vào năm 1998 Mặc dù con số này còn nhỏ so với các công ty trung ương, nhưng đối với Công Ty Dệt Hải Phòng, đây là thành quả đáng ghi nhận của tập thể cán bộ công nhân viên Tuy nhiên, bên cạnh sự gia tăng doanh thu, khoản nợ của công ty cũng đã tăng mạnh, đặc biệt trong năm 1997, với nợ phải thu tăng từ 873,8 triệu đồng năm 1996 lên 1.651,3 triệu đồng năm 1997, tương đương 1,89 lần Đến năm 1998, nợ phải thu giảm xuống còn 529,79 triệu đồng, giảm 68% so với năm 1997.

Vào năm 1997, khủng hoảng kinh tế khu vực đã khiến Nhật Bản chậm thanh toán nợ cho công ty Tuy nhiên, đến năm 1998, khi tình hình khủng hoảng đã lắng dịu, một phần số nợ này đã được thanh toán.

Công ty đang đối mặt với nợ phải trả cao, chủ yếu là nợ ngân hàng và nợ ngân sách, khiến vốn doanh nghiệp gần như bị chiếm hết Trong khi nhu cầu mở rộng sản xuất luôn tăng, nguồn vốn tự bổ sung lại không thay đổi, dẫn đến việc công ty phải phụ thuộc vào vốn ngân sách Doanh thu sau khi trừ chi phí rất thấp, với lợi nhuận hàng năm không đủ để tái đầu tư vào vốn kinh doanh Kết quả là, khi cơ sở dệt kim hoàn thành với tổng vốn đầu tư khoảng 90 tỷ đồng, chủ yếu là do vốn ngân sách thành phố Hải Phòng cấp, trong khi vốn tự có của công ty gần như không tồn tại.

Công ty Dệt Hải Phòng đang đối mặt với tình trạng tỷ lệ phế phẩm cao gần 5% do máy móc thiết bị không đồng bộ và lạc hậu, điều này cần được khắc phục sớm Theo bảng III, tỷ suất lợi nhuận doanh thu của công ty trong các năm qua cho thấy sự cần thiết phải cải thiện quy trình sản xuất để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Mặc dù doanh thu của công ty luôn tăng qua các năm, nhưng tỷ suất lợi nhuận doanh thu lại có xu hướng giảm và thường xuyên ở mức thấp Do đó, công ty cần áp dụng các biện pháp khắc phục tình trạng này để đảm bảo rằng không chỉ doanh thu tăng mà tỷ suất lợi nhuận doanh thu cũng phải tăng tương ứng.

2 / TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM QUA

Công Ty Dệt Hải Phòng đã có sự phát triển đa dạng trong xuất khẩu sản phẩm từ khi thành lập, mở rộng thị trường từ các nước XHCN cũ đến Nhật Bản, EU và Mỹ Mặc dù một số thị trường mới chỉ ở giai đoạn tiềm năng, nhưng đây là chiến lược quan trọng để công ty tiếp tục mở rộng thị trường trong tương lai.

2.1 / Cơ cấu mặt hàng và doanh thu xuất khẩu tại công ty Dệt Hải Phòng thời gian qua

Công Ty Dệt Hải Phòng, với tư cách là doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp, nhận thức rõ tầm quan trọng của việc nghiên cứu nhu cầu thị trường để đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững Để thích ứng với những biến động của thị trường, công ty đã chủ động xây dựng các chương trình hoạt động và thường xuyên cải tiến công tác Marketing Điều này không chỉ giúp đa dạng hóa sản phẩm mà còn lựa chọn sản phẩm xuất khẩu phù hợp, từ đó tối ưu hóa lợi nhuận Công tác Marketing được xem là yếu tố then chốt, mang lại lợi thế cạnh tranh và đáp ứng hiệu quả nhu cầu đa dạng của thị trường, giúp công ty nhanh chóng nhận diện và thích nghi với những thay đổi của thị trường.

Trong những năm đầu thành lập, công ty chủ yếu sản xuất khăn tắm kích thước 50 x 100 và 70 x 140, tập trung xuất khẩu sang các nước XHCN cũ, đặc biệt là Liên Xô, theo hiệp định giữa chính phủ Việt Nam và các nước bạn Tuy nhiên, sau sự sụp đổ của hệ thống XHCN, thị trường xuất khẩu gặp khó khăn, khiến sản phẩm của công ty không còn khả năng tiêu thụ.

Từ năm 1994 đến nay, công ty đã phát triển mạnh mẽ nhờ vào việc đáp ứng tốt nhu cầu thị trường và sản xuất các sản phẩm khăn ăn cỡ 28 x 28, 29 x 31, cùng các loại khăn tắm cỡ 50 x 100 và 70 x 140 để xuất khẩu sang Hungary và Tiệp Khắc Mặc dù số lượng sản phẩm xuất khẩu sang những thị trường này không lớn, nhưng đây là bước đệm quan trọng giúp công ty mở rộng sang các thị trường khác, đặc biệt là Nhật Bản Từ năm 1995, công ty đã chủ yếu tập trung vào xuất khẩu sang thị trường này.

Nhật Bản nổi bật với các sản phẩm khăn ăn chất lượng cao, được sản xuất với công nghệ tẩy hiện đại và đa dạng kích cỡ như 80 - 1, 100 - 1, 120 - 1 Các sản phẩm này không chỉ có mẫu mã đẹp mà còn đáp ứng tốt yêu cầu về độ mịn, độ dày và sự mềm mại Hàng năm, giá trị xuất khẩu sản phẩm khăn ăn sang thị trường Nhật Bản đạt trên chục tỷ đồng, thể hiện sự tăng trưởng ổn định trong cơ cấu doanh thu và tỷ trọng hàng xuất khẩu.

BẢNG IV: CƠ CẤU MẶT HÀNG XUẤT KHẨU QUA CÁC NĂM Đơn vị: 1.000.000đ

NGUỒN: BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM 1999

Ghi chú: (-) Không có số liệu, tên sản phẩm 80-01, 100-01 là khăn ăn, tên sản phẩm 50-140, 70-140 là khăn tắm

Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu của công ty đã liên tục tăng trưởng qua các năm, với doanh thu năm 1999 đạt 16.987,3 triệu đồng, tăng 34,5% so với 12.631 triệu đồng năm 1997 Tuy nhiên, năm 1998, công ty đã chịu ảnh hưởng tiêu cực từ khủng hoảng kinh tế khu vực và toàn cầu, dẫn đến những tác động đến nền kinh tế thế giới.

Khủng hoảng kinh tế toàn cầu, đặc biệt là tại Việt Nam, đã dẫn đến sự suy giảm rõ rệt trong hoạt động xuất nhập khẩu Nhật Bản, một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề, chứng kiến tỷ trọng hàng xuất khẩu giảm sút, trong đó có công ty Dệt Hải Phòng Sự giảm sút này là điều không thể tránh khỏi trong bối cảnh hiện nay.

Theo bảng thống kê, mặt hàng chủ lực của công ty là hai loại khăn ăn cỡ 80 - 01 và 100 - 01, chiếm lần lượt 43,30%, 42,56% và 44,13% tổng doanh thu xuất khẩu năm 1997, 1998, 1999; trong khi đó, khăn tắm chỉ chiếm tỷ trọng khiêm tốn, với khăn tắm cỡ 50 - 140 chỉ đạt 3,46%, 4,17% và 3,01% trong ba năm đó Mặc dù khủng hoảng kinh tế ảnh hưởng lớn đến giá trị xuất khẩu của công ty, giá cả hàng hóa, đặc biệt là khăn ăn cỡ 80 - 01, vẫn tương đối ổn định.

Giải pháp từ tầm vi mô - cấp doanh nghiệp

1./ THAY ĐỔI MẪU MÃ, CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM NHẰM NÂNG CAO

Khả năng cạnh tranh của sản phẩm ngày càng trở nên quan trọng trong bối cảnh đời sống kinh tế xã hội phát triển Người tiêu dùng, đặc biệt ở các nước phát triển, không chỉ đòi hỏi sản phẩm chất lượng cao mà còn yêu cầu mẫu mã đẹp và phù hợp với sở thích của họ Bên cạnh đó, giá cả hợp lý và phương thức phục vụ cũng là những yếu tố then chốt Do đó, Công Ty Dệt cần chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm và cải thiện dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

Hải Phòng cần thực hiện các biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành, cải tiến mẫu mã và đa dạng hóa sản phẩm Điều này sẽ giúp đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng rút ngắn, dẫn đến việc sản phẩm nhanh chóng trở nên lỗi thời Do đó, việc thay đổi và cải tiến sản phẩm là điều cần thiết để đảm bảo sức cạnh tranh của công ty trên thị trường Tại Công Ty Dệt Hải Phòng, điều này càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

Cơ sở I-bên dệt vải đang gặp phải vấn đề với máy móc thiết bị lạc hậu, dẫn đến sản phẩm có nhiều lỗi kỹ thuật và tỷ lệ phế phẩm cao Công nghệ hiện tại không còn đáp ứng được nhu cầu về chất lượng của người tiêu dùng, gây ra các khiếu nại về chất lượng sản phẩm Để nâng cao chất lượng và đáp ứng yêu cầu xuất khẩu trong tương lai, công ty cần đầu tư vào việc thay đổi dây chuyền sản xuất.

Ket-noi.com cung cấp tài liệu miễn phí với sản phẩm có giá thành hợp lý và mẫu mã đẹp Để nâng cao chất lượng sản phẩm, cần tăng khối lượng sản xuất, từ đó đáp ứng nhu cầu số lượng của khách hàng Nhật Bản và các thị trường khác trong tương lai Đối với cơ sở II (bên dệt kim), công nghệ và máy móc chủ yếu được nhập khẩu từ các nước phát triển.

Nhật Bản, Đức và Đài Loan đều sở hữu những thiết bị hiện đại, do đó, công ty cần lập kế hoạch đăng ký gia nhập tổ chức Tiêu Chuẩn Quốc tế, cụ thể là ISO 9002 Việc này sẽ giúp sản phẩm của công ty đáp ứng tốt nhu cầu về chất lượng của khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi để vượt qua các rào cản bảo vệ chất lượng từ các thị trường nhập khẩu khó tính.

Để sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường, ngoài chất lượng và mẫu mã đẹp, giá thành hợp lý là yếu tố quan trọng Do đó, công ty cần áp dụng các biện pháp để giảm giá thành sản phẩm trong thời gian tới Dưới đây là một số phương pháp hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu này.

2.1./ Khai thác tốt nguồn nguyên liệu đầu vào.

Ngành dệt may có đặc thù là giá nguyên vật liệu chiếm tới 90% giá thành sản phẩm, do đó, Công Ty Dệt Hải Phòng cần tối ưu hóa nguồn nguyên liệu đầu vào để giảm chi phí sản xuất Hiện tại, công ty chủ yếu lấy nguyên liệu từ hai nguồn: một là từ các doanh nghiệp trong nước như nhà máy sợi Nha Trang, Huế, công ty dệt Nam Định và công ty dệt Hà Nội; hai là nguồn nhập khẩu từ nước ngoài.

Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Các nguồn cung cấp nguyên liệu có giá cả ổn định và tương đương nhau, tuy nhiên, sự biến động của tỷ giá hối đoái có thể tạo ra chênh lệch giá Do đó, công ty cần xác định nguồn nhập chính với mức giá thấp nhất để giảm chi phí đầu vào, từ đó giúp giảm giá thành sản phẩm đầu ra.

2.2./ Giảm chi phí sản xuất và chi phí lưu thông.

Chi phí sản xuất và chi phí lưu thông là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Chi phí sản xuất quyết định giá thành sản phẩm, trong khi chi phí lưu thông, bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý, ảnh hưởng đến lãi suất Để giảm giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả tiêu thụ, đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu, doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và giảm thiểu chi phí bán hàng cũng như chi phí quản lý, bao gồm cả chi phí trung gian.

2.3./ Giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu.

Trong mọi doanh nghiệp sản xuất, mức tiêu hao vật tư là yếu tố quan trọng trong quản lý Một định mức chính xác giúp cấp phát hợp lý và hạch toán giá thành sản phẩm đúng đắn Để giảm định mức tiêu hao vật tư, có hai phương pháp hiệu quả cần được áp dụng.

Để giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng sản phẩm, công ty cần thực hiện các biện pháp tiết kiệm và tránh lãng phí Ví dụ, khi hồ một chục sợi mới, công ty thường phải loại bỏ 10 sợi đầu, trong khi mỗi trục sợi có hàng chục nghìn sợi, dẫn đến mức hao tốn lớn Để khắc phục tình trạng này, công ty nên bố trí các cặp hồ liên tục nhằm giảm thiểu tổn thất Ngoài ra, khi máy dệt sản phẩm mới, cần xem xét thay thế sản phẩm cũ để tối ưu hóa quy trình sản xuất.

Ket-noi.com cung cấp tài liệu miễn phí cho sản phẩm, tuy nhiên việc thay đổi nguyên vật liệu liên tục sẽ gây tổn thất lớn cho công ty Cụ thể, mỗi đầu máy dệt có thể mất 120.000 Đ do lãng phí nguyên liệu, và nếu áp dụng cho toàn bộ 90 máy dệt tại cơ sở I, con số thiệt hại sẽ rất đáng kể Do đó, công ty cần cải thiện quy trình sản xuất bằng cách sắp xếp các máy dệt hợp lý, mỗi máy nên tập trung vào một loại sản phẩm ổn định để giảm thiểu sự thay đổi và lãng phí.

+ Giảm tỷ lệ phế phẩm:

Giảm tỷ lệ phế phẩm là một phương pháp hiệu quả để tiết kiệm nguyên vật liệu Để đạt được điều này, công ty cần có đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, thành thạo trong việc vận hành máy móc thiết bị Đồng thời, việc lập kế hoạch bảo dưỡng và sửa chữa định kỳ là rất quan trọng Khi công ty sử dụng hết công suất thiết bị và nhanh chóng phát hiện, sửa chữa các lỗi kỹ thuật, tỷ lệ phế phẩm sẽ được giảm xuống mức cho phép.

+ Tăng năng suất lao động.

Để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động và giảm giá thành sản phẩm, công ty cần chú trọng đến năng suất lao động của công nhân bên cạnh việc cải thiện hiệu suất máy móc thiết bị Việc thường xuyên tổ chức đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ công nhân viên là cần thiết, giúp nâng cao tay nghề và trách nhiệm trong công việc Ngoài ra, việc tổ chức thi nâng cao bậc thợ cho công nhân cũng góp phần khuyến khích họ làm việc hiệu quả hơn.

3./ TĂNG VÒNG QUAY CỦA VỐN

Giải pháp từ tầm vĩ mô - phía nhà nước và thành phố

1./ KH ẮC PHỤC TÌNH TRẠNG KIỂM SOÁT THÔNG TIN CỦA NGÀNH

Ngành Dệt-May hiện đang đứng thứ hai trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, đặc biệt từ năm 1998, khi kim ngạch ngành này vượt 1 tỷ USD Tuy nhiên, các doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn do thiếu thông tin về nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ, dẫn đến tình trạng xuất khẩu thụ động Bên cạnh đó, nhiều tài liệu quý liên quan đến ngành như thông tin khoa học công nghệ và tổ chức quản lý chuyên ngành vẫn còn phân tán và khó tiếp cận.

Ket-noi.com là kho tài liệu miễn phí, nhưng việc tìm kiếm thông tin vẫn gặp khó khăn Để hỗ trợ các doanh nghiệp dệt may, đặc biệt là Công Ty Dệt Hải Phòng, cần có kế hoạch từ nhà nước và thành phố để tập hợp thông tin thành một kho chuyên ngành dưới dạng thư viện Điều này sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận thông tin khi cần Ngoài ra, việc tổ chức thường xuyên các cuộc họp và hội thảo chuyên ngành sẽ tạo cơ hội cho doanh nghiệp trao đổi thông tin và tiếp thu kiến thức cần thiết.

2./ TẠO LỢI THẾ CẠNH TRANH CHO CÁC SẢN PHẨM XUẤT KHẨU

Tổng công ty Dệt Việt Nam cần hướng dẫn các doanh nghiệp trong nước xác định cấu trúc sản phẩm hợp lý nhằm xâm nhập hiệu quả vào thị trường quốc tế Việc này sẽ giúp tránh tình trạng cạnh tranh không cần thiết giữa các doanh nghiệp trong cùng một thị trường nước ngoài Để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa, các doanh nghiệp cần có chiến lược rõ ràng và hợp tác chặt chẽ trong việc phát triển sản phẩm.

Tổng công ty cần tái cấu trúc bộ máy quản lý nhằm giảm chi phí trung gian cho doanh nghiệp xuất khẩu, đồng thời cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác để các doanh nghiệp có thể cạnh tranh hiệu quả trên thị trường quốc tế Bên cạnh việc đẩy mạnh xuất khẩu với sản phẩm chất lượng cao và giá trị kinh tế lớn, Tổng công ty cũng cần hướng dẫn doanh nghiệp chú trọng đến thị trường nội địa, vì với dân số gần 80 triệu người, thị trường trong nước không thể bị bỏ qua khi tham gia vào thị trường quốc tế.

Tổng công ty cần đóng vai trò hướng dẫn các doanh nghiệp trong nước, nhằm tối ưu hóa hoạt động xuất khẩu hàng dệt may, biến đây thành một lợi thế lớn cho Việt Nam.

Nam trong thời gian tới.

Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

3./ NHÀ NƯỚC CẦN TẠO MÔI TRƯỜNG, HÀNH LANG PHÁP LÝ

THUẬN LỢI CHO CÁC DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

Hiện nay, hệ thống pháp luật Việt Nam đang trong quá trình hoàn thiện, tuy nhiên, sự chồng chéo giữa các văn bản hướng dẫn và văn bản dưới luật đang gây khó khăn cho doanh nghiệp xuất khẩu, đặc biệt trong thủ tục hành chính Mặc dù đã áp dụng chế độ “Một cửa, Một khóa”, nhưng thủ tục vẫn còn rườm rà và phức tạp Việc quản lý xuất nhập khẩu còn tồn tại tư tưởng quan liêu, gây cản trở cho hoạt động xuất khẩu của nhiều doanh nghiệp, như Hải Quan và thuế vụ Do đó, để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu, nhà nước cần hoàn thiện hệ thống luật và thành lập đội ngũ kiểm tra thường xuyên đối với công tác quản lý xuất nhập khẩu, giúp doanh nghiệp yên tâm trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

Hiện nay, chế độ ưu đãi của nhà nước chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu trực tiếp hoặc gián tiếp, trong khi nhiều doanh nghiệp cung cấp nguyên vật liệu đầu vào hoặc bán thành phẩm không được hưởng những ưu đãi này Do đó, nhà nước cần xem xét lại chính sách để tạo ra sự hỗ trợ cho các doanh nghiệp này, nhằm giảm giá thành nguồn nguyên liệu cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.

Ngoài ra hiện nay, như ta đã biết tại Việt Nam việc cung cấp hạn ngạch

Ket-noi.com cung cấp tài liệu miễn phí và sau đó bán lại để kiếm lợi nhuận Để giảm thiểu tiêu cực trong xuất nhập khẩu, Nhà nước nên áp dụng chính sách đấu thầu hạn ngạch, giúp các doanh nghiệp thực sự có năng lực nhận được hạn ngạch và giảm chi phí Nếu chưa thể thực hiện đấu thầu ngay, Bộ Thương Mại cần lựa chọn và phân bổ hạn ngạch cho các doanh nghiệp một cách hợp lý để tránh tiêu cực.

4./ NHÀ NƯỚC CẦN TẠO CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỮNG ƯU ĐÃI VỀ VỐN, TÍN DỤNG

Hiện nay, doanh nghiệp, cả Trung Ương lẫn địa phương, đang gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh, trong khi ngân hàng lại tồn đọng vốn không có người vay Nguyên nhân của nghịch lý này là do các yêu cầu khắt khe từ ngân hàng như tài sản thế chấp và thủ tục vay vốn phức tạp, khiến doanh nghiệp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn nhàn rỗi Do đó, nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, tiếp cận nguồn vốn với lãi suất thấp và thủ tục đơn giản, đồng thời áp dụng các chính sách ưu đãi như giảm thuế để khuyến khích đầu tư mở rộng sản xuất và tăng lượng hàng xuất khẩu.

Hiện nay và trong tương lai, vai trò của Nhà nước trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước, bao gồm Công Ty Dệt Hải Phòng, là rất quan trọng Nhà nước cần tích cực phối hợp với doanh nghiệp để giải quyết những khó khăn ở tầm vĩ mô, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận thị trường quốc tế, giới thiệu sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh.

Ket-noi.com cung cấp tài liệu miễn phí, nhấn mạnh rằng nhà nước cần hợp tác với các doanh nghiệp xuất khẩu để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm Điều này có thể thực hiện thông qua việc tham gia các quan hệ thương mại song phương và đa phương, cũng như ký kết các hiệp định thương mại nhằm tăng cường quan hệ hữu nghị với nhiều quốc gia Một trong những nhiệm vụ cấp bách là đàm phán với Mỹ để ký kết Hiệp Định Thương Mại Việt-Mỹ, giúp hàng hóa Việt Nam được hưởng quy chế “Tối Huệ Quốc” và mức thuế ưu đãi Về lâu dài, Việt Nam cần phấn đấu trở thành thành viên chính thức của Tổ Chức Thương mại Thế giới để mở rộng thị trường quốc tế.

Gia nhập WTO giúp doanh nghiệp trong nước có được thị trường ổn định và định hướng rõ ràng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Riêng đối với những doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may trong đó có

Công Ty Dệt Hải Phòng đang hoạt động trong thị trường toàn cầu, đặc biệt là ở các nước phát triển, nơi có nhu cầu tiêu thụ cao đối với sản phẩm như khăn mặt và khăn ăn chất lượng Để tăng cường khả năng cạnh tranh, nhà nước cần cung cấp thông tin chất lượng và chính xác cho các doanh nghiệp dệt may Bên cạnh đó, tổ chức các Hội Chợ quốc tế đa ngành và chuyên ngành dệt may sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng nước ngoài tìm hiểu và ký kết hợp đồng với doanh nghiệp trong nước.

Trên đây là một số giải pháp cả ở tầm vĩ mô và vi mô nhằm nâng cao

Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Công Ty Dệt Hải Phòng, một doanh nghiệp nhà nước thuộc Sở Công Nghiệp Hải Phòng, có chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp Hiệu quả trong công tác xuất nhập khẩu là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty Do đó, việc nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu sẽ góp phần quan trọng vào sự lớn mạnh của Công Ty Dệt Hải Phòng trong tương lai.

Trong quá trình thực tập tại Công Ty Dệt Hải Phòng, tôi đã nhận được sự hỗ trợ tận tình từ Thạc sĩ Ngô Thị Tuyết Mai và đội ngũ cán bộ công nhân viên, đặc biệt là từ phòng kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.

Ngày đăng: 14/10/2021, 18:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1./ Giáo trình nghiệp vụ ngoại thương - NXB Ngoại thương 1996 - GS. PTS Vũ Hữu Tửu Khác
2./ Giáo trình kinh doanh Quốc tế - NXB Giáo dục 1997 - Chủ biên PTS Đỗ Đức Bình Khác
3./ Giáo trình Kinh tế Quốc tế - NXB Giáo dục 1995 - Chủ biên GS.PTS Tô Xuân Dân Khác
4./ Giáo trình Thanh toán Quốc tế - NXB Ngoại Thương 1996 - GS. Đinh Xuân Trình Khác
5./ Các báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của Công Ty Dệt Hải Phòng 1997 -1999 Khác
6./ Văn kiện Đại Hội Đảng toàn Quốc lần thứ VIII Khác
7./ Tạp chí Dệt May số ra thường kỳ Khác
8./ Thị trường Nhật Bản - NXB Văn hoá Thông tin Hà Nội Khác
10./ Báo Kinh tế Việt Nam và Thế giới 1998-1999, 1999-2000 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG I: MỘT SỐ MÁY MÓC THIẾT BỊ TRONG CÔNG TY DỆT HẢI PHÒNG. - Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xuất khẩu tại công ty dệt hải phòng 55
BẢNG I: MỘT SỐ MÁY MÓC THIẾT BỊ TRONG CÔNG TY DỆT HẢI PHÒNG (Trang 36)
BẢNG II: TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY DỆT HẢI PHÒNG - Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xuất khẩu tại công ty dệt hải phòng 55
BẢNG II: TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY DỆT HẢI PHÒNG (Trang 38)
BẢNG III: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY DỆT HẢI PHÒNG. - Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xuất khẩu tại công ty dệt hải phòng 55
BẢNG III: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY DỆT HẢI PHÒNG (Trang 43)
BẢNG IV: CƠ CẤU MẶT HÀNG XUẤT KHẨU QUA CÁC NĂM - Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xuất khẩu tại công ty dệt hải phòng 55
BẢNG IV: CƠ CẤU MẶT HÀNG XUẤT KHẨU QUA CÁC NĂM (Trang 47)
BẢNG V: CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY DỆT HẢI PHÒNG THỜI GIAN QUA - Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xuất khẩu tại công ty dệt hải phòng 55
BẢNG V: CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY DỆT HẢI PHÒNG THỜI GIAN QUA (Trang 50)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w