1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Phân tích các yếu tố thúc đẩy thị trường Logistics và nhận định về mức độ phát triển ngành dịch vụ Logistics của Việt Nam hiện nay

40 128 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Các Yếu Tố Thúc Đẩy Thị Trường Logistics Và Nhận Định Về Mức Độ Phát Triển Ngành Dịch Vụ Logistics Của Việt Nam Hiện Nay
Tác giả Nguyễn Thị Linh
Người hướng dẫn TS. Lâm Tuân Hưng
Trường học Học viện Ngoại giao
Chuyên ngành Kinh tế quốc tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 40
Dung lượng 1,28 MB

Cấu trúc

  • DANH SÁCH BẢNG, BIỂU ĐỒ

  • DANH SẮT VIẾT TẮT

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG LOGISTICS

    • 1.1. ĐỊNH NGHĨA LOGISTICS

      • 1.1.1. Khái niệm

      • 1.1.2. Bản chất

    • 1.2. PHÂN LOẠI CÁC HOẠT ĐỘNG LOGISTICS

      • 1.2.1. Theo phạm vi và mức độ quan trọng

      • 1.2.2. Theo vị trí của các bên tham gia

      • 1.2.3. Theo hướng vận động vật chất

      • 1.2.4. Theo đối tượng hàng hóa

    • 1.3. VAI TRÒ CỦA LOGISTICS

      • 1.3.1. Đối với nền kinh tế

      • 1.3.2. Đối với DN

  • CHƯƠNG II: CÁC YẾU TỐ THÚC ĐẨY THỊ TRƯỜNG LOGGISTICS TRÊN THẾ GIỚI

    • 2.1. NHÂN TỐ KHÁCH QUAN

      • 2.1.1. Sự phát triển của nền kinh tế

      • 2.1.2. Vị trí địa lý

      • 2.1.3. Nguồn luật điều chỉnh hoạt động Logistics

      • 2.1.4. Hệ thống hạ tầng cơ sở cho hoạt động Logistics

      • 2.1.5. Hệ thống hạ tầng công nghệ - thông tin

    • 2.2. NHÂN TỐ CHỦ QUAN

      • 2.2.1. Nguồn lực

      • 2.2.2. Nhận thức chung liên quan đến Logistics trên thế giới

      • 2.2.3. Sự phối hợp giữa các DN Logistics

  • CHƯƠNG III: MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN NGÀNH DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA VIỆT NAM

    • 3.1. SỰ PHÁT TRIỂN VỀ SỐ LƯỢNG CÁC DN CUNG CẤP DỊCH VỤ LOGISTICS

    • 3.2. SỰ PHÁT TRIỂN VỀ THỊ TRƯỜNG CỦA NGÀNH DỊCH VỤ LOGISTICS

    • 3.3. SỰ PHÁT TRIỂN VỀ KHẢ NĂNG CUNG CẤP DỊCH VỤ LOGISTICS

    • 3.4. SỰ PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ LOGISTIC ĐANG ĐƯỢC CUNG CẤP

      • 3.4.1. Dịch vụ vận tải

      • 3.4.2. Dịch vụ kho bãi

      • 3.4.3. Dịch vụ giao nhận

      • 3.4.4. Dịch vụ đại lý hải quan

  • CHƯƠNG IV: ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DỊCH VỤ LOGISTICS

    • 4.1. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC

    • 4.2. NHẬN ĐỊNH VỀ MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN

    • 4.3. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ

  • CHƯƠNG V: CƠ HỘI VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN NGÀNH DỊCH VỤ LOGISTICS VIỆT NAM

    • 5.1. CƠ HỘI VÀ TIỀNM NĂNG PHÁT TRIỂN CHO NGÀNH LOGISTICS TẠI VIỆT NAM

    • 5.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH LOGISTICS TẠI VIỆT NAM

      • 5.2.1. Về phía nhà nước

      • 5.2.2. Về phía DN

Nội dung

TỔ NG QUAN V Ề TH Ị TRƯỜ NG LOGISTICS

ĐỊNH NGHĨA LOGISTICS

Có rất nhiều khái niệm khác nhau về Logistics cũng như dịch vụ Logistics được đưa ra bởi các cá nhân, tổ chức nghiên cứu về lĩnh vực này

Theo Hiệp hội các nhà chuyên nghiệp về quản trị chuỗi cung ứng (CSCMP), thuật ngữ này được định nghĩa một cách toàn diện như sau:

Quản trị Logistics là một thành phần quan trọng trong quản trị chuỗi cung ứng, bao gồm hoạch định, thực hiện và kiểm soát việc vận chuyển cùng với việc dự trữ hàng hóa và dịch vụ Mục tiêu chính của quản trị Logistics là đảm bảo thông tin và hàng hóa được vận chuyển hiệu quả từ nơi xuất phát đến nơi tiêu thụ, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng Hoạt động này chủ yếu tập trung vào quản trị vận tải hàng hóa.

Quản lý Logistics bao gồm 6 chức năng chính: xuất nhập khẩu, quản lý đội tàu, kho bãi, nguyên vật liệu, thực hiện đơn hàng và thiết kế mạng lưới Logistics Ngoài ra, quản trị tồn kho, hoạch định cung/cầu và quản trị nhà cung cấp dịch vụ thứ ba cũng là những yếu tố quan trọng Ở một số mức độ, Logistics còn liên quan đến việc tìm nguồn đầu vào, hoạch định sản xuất, đóng gói và cung cấp dịch vụ khách hàng hiệu quả.

Logistics là một chức năng tổng hợp, có nhiệm vụ kết hợp và tối ưu hóa tất cả các hoạt động liên quan đến Logistics Đồng thời, Logistics cũng cần phối hợp chặt chẽ với các chức năng khác như marketing, kinh doanh, sản xuất, tài chính và công nghệ thông tin để đạt hiệu quả tối ưu trong quản lý và vận hành.

Theo Điề u 233 Lu ật Thương mạ i Vi ệ t Nam 2005 và Ngh ị định 140/2007 NĐ -

CP của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về điều kiện kinh doanh Logisgtics đưa ra khái niệm cụ thể về thuật ngữ Logistics như sau:

Dịch vụ Logistics là hoạt động thương mại, trong đó thương nhân thực hiện nhiều công việc như nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, làm thủ tục hải quan, tư vấn khách hàng, và giao hàng theo thỏa thuận với khách hàng để nhận thù lao.

Logistics là quá trình tối ưu hóa vị trí, lưu trữ và chu chuyển các tài nguyên từ nhà cung cấp đến tay người tiêu dùng Hoạt động này diễn ra suốt quá trình sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng sản phẩm, bao gồm các yếu tố đầu vào như nguyên liệu, vốn, thông tin và nhân lực.

Có thể minh họa sự kết hợp của Logistics đầu vào và đầu ra trong sơ đồ sau:

Bi ểu đồ 1: S ơ đồ chu ỗ i cung ứ ng

PHÂN LO Ạ I CÁC HO ẠT ĐỘ NG LOGISTICS

1.2.1 Theo phạm vi và mức độ quan trọng Đầu tiên phải kể đến là Logistics kinh doanh (Bussiness Logistics) là một phần của quá trình chuỗi cung ứng, nhằm hoạch định thực thi và kiểm soát một cách hiệu quả và hiệu lực các dòng vận động và dự trữ sản phẩm, dịch vụ và thông tin có liên quan từ các điểm khởi đầu đến điểm tiêu dùng nhằm thoả mãn những yêu cầu của khách hàng

Logistics quân đội là quá trình thiết kế và phối hợp các phương diện hỗ trợ cùng thiết bị cần thiết cho các chiến dịch và trận đánh của lực lượng quân đội, nhằm đảm bảo sự sẵn sàng, chính xác và hiệu quả trong mọi hoạt động.

Logistics sự kiện (Event Logistics) bao gồm các hoạt động và tài nguyên cần thiết để tổ chức và quản lý một sự kiện Điều này bao gồm việc sắp xếp lịch trình, triển khai các nguồn lực và đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa con người và phương tiện kỹ thuật Mục tiêu cuối cùng là tổ chức sự kiện diễn ra suôn sẻ và đạt kết quả tốt đẹp.

Dịch vụ Logistics bao gồm các hoạt động thu nhận, lập kế hoạch và quản lý cơ sở vật chất, tài sản, con người và vật liệu, nhằm hỗ trợ và duy trì các quy trình dịch vụ hoặc hoạt động kinh doanh hiệu quả.

1.2.2 Theo vị trí của các bên tham gia Đây là một cách phân loại Logistics khá phổ biến, bao gồm:

Logistics bên thứ nhất (1PL - First Party Logistics) là hoạt động logistics mà chủ sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá tự tổ chức và thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp mình.

Logistics bên thứ hai (2PL - Second Party Logistics) đề cập đến hoạt động logistics được thực hiện bởi nhà cung cấp dịch vụ logistics cho một hoạt động cụ thể trong chuỗi cung ứng, nhằm đáp ứng nhu cầu của chủ hàng.

Quản lí cung ứng kĩ thuậ t

Logistics bên thứ ba (3PL) là dịch vụ mà các nhà cung cấp thực hiện thay mặt cho chủ hàng, tổ chức và quản lý các hoạt động Logistics cho từng bộ phận chức năng, giúp tối ưu hóa quy trình vận chuyển và lưu kho.

Logistics bên thứ tư (4PL) là một mô hình cung cấp dịch vụ mà trong đó nhà cung cấp đóng vai trò là người tích hợp, kết nối các nguồn lực và cơ sở vật chất khoa học kỹ thuật với các tổ chức khác Mục tiêu của 4PL là thiết kế, xây dựng và vận hành các giải pháp chuỗi Logistics một cách hiệu quả, đồng thời quản lý toàn bộ quá trình Logistics.

Logistics bên thứ năm (5PL) là khái niệm quan trọng trong lĩnh vực thương mại điện tử, nơi các nhà cung cấp dịch vụ Logistics hoạt động dựa trên nền tảng thương mại điện tử để tối ưu hóa quy trình vận chuyển và phân phối hàng hóa.

1.2.3 Theo hướng vận động vật chất

Logistic đầu vào (Inbound Logistics): Toàn bộ các hoạt động hỗ trợ dòng nguyên liệu đầu vào từ nguồn cung cấp trực tiếp cho tới các tổ chức

Logistic đầu ra (Outbound Logistics): Toàn bộ các hoạt động hỗ trợ dòng sản phẩm đầu ra cho tới tay khách hàng tại các tổ chức

Logistics ngược (Logistics reverse) đề cập đến quá trình quản lý các sản phẩm và hàng hóa bị hư hỏng hoặc kém chất lượng, cùng với việc xử lý bao bì theo chiều ngược lại trong chuỗi cung ứng.

1.2.4 Theo đối tượng hàng hóa

Các hoạt động Logistics được thiết kế dựa trên đặc trưng vật chất của từng loại sản phẩm, vì vậy mỗi sản phẩm có tính chất và đặc điểm khác nhau sẽ yêu cầu các hoạt động Logistics riêng biệt Điều này cho phép các ngành hàng phát triển các chương trình và hoạt động đầu tư, hiện đại hóa Logistics phù hợp với đặc thù sản phẩm Kết quả là hình thành các hoạt động Logistics đặc thù cho từng loại hàng hóa, như Logistics hàng tiêu dùng ngắn ngày, Logistics ngành ô tô, Logistics ngành hóa chất, Logistics hàng đi tử, và Logistics ngành dầu khí.

VAI TRÒ C Ủ A LOGISTICS

1.3.1 Đối với nền kinh tế

Ngành Logistics ngày càng khẳng định vị trí quan trọng trong nền kinh tế hiện đại, đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế của các quốc gia và toàn cầu Giá trị gia tăng từ Logistics ngày càng cao, mang lại nhiều lợi ích cho các quốc gia có hệ thống Logistics phát triển Đặc biệt, Logistics đóng vai trò là công cụ liên kết nền kinh tế trong nước và quốc tế.

Sự tăng trưởng về số lượng khách hàng trong các nền kinh tế hiện đại đã thúc đẩy sự gia tăng của các thị trường hàng hóa và dịch vụ cả trong nước và quốc tế Trong thập kỷ qua, hàng nghìn sản phẩm và dịch vụ mới được giới thiệu và phân phối đến mọi ngóc ngách của thế giới Để đối phó với thách thức từ thị trường mở rộng và sự gia tăng nhanh chóng của hàng hóa, các doanh nghiệp cần mở rộng quy mô và tính phức tạp, chuyển từ các nhà máy đơn lẻ sang các nhà máy liên hợp Hệ thống Logistics phát triển hơn giúp việc luân chuyển hàng hóa giữa các quốc gia trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn.

Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa chu trình lưu chuyển hàng hóa từ nhà cung cấp đến người tiêu dùng Kể từ thập niên 70 của thế kỷ XX, các cuộc khủng hoảng năng lượng đã khiến doanh nghiệp phải chú trọng đến chi phí, đặc biệt là chi phí vận chuyển Trong bối cảnh này, việc tối ưu hóa quy trình sản xuất, lưu kho và vận chuyển hàng hóa trở nên cấp bách Công nghệ thông tin đã trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho Logistics, giúp quản trị hệ thống này một cách hiệu quả Do đó, quản lý tốt Logistics không chỉ tối ưu hóa các bước trong chuỗi cung ứng mà còn giảm thiểu chi phí hoạt động, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và mang lại lợi nhuận cho các quốc gia.

Phát triển logistics có vai trò quan trọng trong việc tiết kiệm và giảm chi phí lưu thông hàng hóa Giá cả hàng hóa trên thị trường được xác định bởi giá sản xuất cộng với chi phí lưu thông, trong đó chi phí vận tải chiếm một tỷ lệ đáng kể Đặc biệt trong buôn bán quốc tế, chi phí vận tải có ảnh hưởng lớn đến giá cả, với thống kê của UNCTAD cho thấy chi phí vận tải đường biển chiếm trung bình từ 10-15% giá FOB.

Dịch vụ Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí vận tải và các chi phí phát sinh trong quá trình lưu thông hàng hóa, đặc biệt ở các quốc gia có hệ thống Logistics chưa phát triển Việc thiếu hệ thống vận tải hiệu quả có thể dẫn đến khó khăn trong xuất khẩu và tăng chi phí do phải thuê doanh nghiệp từ quốc gia thứ ba Do đó, việc phát triển dịch vụ Logistics không chỉ giúp giảm chi phí cho doanh nghiệp mà còn góp phần giảm chi phí cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thể hiện vai trò lớn của Logistics trong sự phát triển kinh tế của một quốc gia.

Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường buôn bán quốc tế Mục tiêu của sản xuất là phục vụ nhu cầu tiêu dùng, vì vậy trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vấn đề thị trường cần được chú trọng.

Dịch vụ Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối và vận chuyển hàng hóa đến các thị trường mới, đáp ứng yêu cầu về thời gian và địa điểm Sự phát triển của Logistics cho phép hàng hóa được vận chuyển toàn cầu mà không gặp trở ngại, từ đó giúp doanh nghiệp khai thác và mở rộng thị trường kinh doanh, tạo cơ hội tiếp cận các thị trường tiềm năng lớn.

Quá trình toàn cầu hóa hiện nay đang diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển, và Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra giá trị cho doanh nghiệp Dịch vụ Logistics hỗ trợ các nhà quản lý trong việc ra quyết định chính xác liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, từ việc cung ứng nguyên liệu, xác định số lượng và thời điểm bổ sung, đến việc lựa chọn phương tiện vận tải và địa điểm lưu trữ Nhờ vào Logistics, các nhà quản lý có thể kiểm soát và tối ưu hóa các quy trình này, giảm thiểu chi phí phát sinh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Logistics tạo ra giá trị gia tăng về thời gian và địa điểm cho sản phẩm, giúp sản phẩm được tiêu thụ đúng vị trí và đúng thời điểm mà khách hàng cần Lợi ích địa điểm và lợi ích thời gian là hai yếu tố quan trọng, trong đó lợi ích địa điểm liên quan đến khả năng trao đổi sản phẩm tại vị trí thích hợp, còn lợi ích thời gian đảm bảo sản phẩm đến tay khách hàng đúng lúc Nhờ vào hoạt động Logistics, sản phẩm không chỉ có giá trị sử dụng mà còn được tối ưu hóa để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong bối cảnh toàn cầu hóa, nơi mà thị trường tiêu thụ và nguồn cung ứng ngày càng cách xa nhau.

Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý và giảm thiểu chi phí sản xuất, từ đó tăng cường sức cạnh tranh cho doanh nghiệp Theo thống kê từ Viện nghiên cứu, việc tối ưu hóa quy trình logistics giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và cải thiện năng suất.

Chi phí logistics tại Mỹ chiếm khoảng 10-13% GDP ở các nước phát triển và 15-20% ở các nước đang phát triển Nghiên cứu cho thấy hoạt động logistics tại Trung Quốc tăng trưởng 33% mỗi năm, trong khi Brazil là 20% Điều này cho thấy chi phí logistics rất cao Việc phát triển dịch vụ logistics giúp doanh nghiệp giảm chi phí trong chuỗi logistics, tinh giản quy trình sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả Nhờ đó, sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường cũng được cải thiện.

Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp (DN) di chuyển hàng hóa và dịch vụ một cách hiệu quả đến tay khách hàng Nó không chỉ tối ưu hóa vị trí mà còn cải thiện dòng chảy hàng hóa và dịch vụ thông qua việc phân bố hợp lý mạng lưới cơ sở kinh doanh Bên cạnh đó, các mô hình quản trị tối ưu trong dự trữ, vận chuyển và mua hàng, kết hợp với hệ thống thông tin hiện đại, giúp DN nhanh chóng đưa hàng hóa đến nơi yêu cầu với chi phí thấp, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

CÁC YẾ U T Ố THÚC ĐẨ Y TH Ị TRƯỜ NG LOGGISTICS TRÊN

NHÂN T Ố KHÁCH QUAN

2.1.1 Sự phát triển của nền kinh tế

Từ đầu thế kỷ 21, kinh tế toàn cầu đã trải qua nhiều biến động quan trọng, đặc biệt là vào năm 2017 khi tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt mức trung bình 3.6%, cao nhất kể từ cuộc đại suy thoái năm 2007 Sau một thập kỷ từ cuộc khủng hoảng tài chính, GDP toàn cầu đã có dấu hiệu phục hồi mạnh mẽ, cho thấy nền kinh tế thế giới đang trên đà khởi sắc.

Đầu năm 2020, kinh tế toàn cầu bắt đầu xuất hiện những dấu hiệu đáng lo ngại cho một cuộc khủng hoảng nghiêm trọng khi đại dịch COVID-19 bùng phát tại Trung Quốc Đến giữa năm 2020, cuộc đại suy thoái kinh tế thực sự đã xảy ra khi COVID-19 lan rộng ra nhiều quốc gia, dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng số ca nhiễm và tử vong, buộc các quốc gia phải thực hiện các biện pháp khẩn cấp.

Kinh tế thế giới năm 2017 đã có nhiều biến chuyển đáng chú ý, với sự phục hồi từ khủng hoảng tài chính toàn cầu Triển vọng năm 2018 dự báo tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ nhờ vào sự cải thiện trong các nền kinh tế lớn và sự ổn định của thị trường tài chính Các yếu tố như chính sách kinh tế vĩ mô, thương mại quốc tế và công nghệ sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc định hình xu hướng phát triển kinh tế toàn cầu.

Năm 2020 đánh dấu một cột mốc quan trọng khi hàng chục nền kinh tế toàn cầu đồng loạt rơi vào suy thoái, do tác động của đại dịch COVID-19 và các biện pháp phong tỏa, đóng cửa biên giới.

Mỹ và châu Âu là những tâm điểm chính của diễn biến dịch bệnh Covid-19, dẫn đến tình trạng tăng trưởng kinh tế và thương mại tồi tệ nhất trong năm 2020 Sự tàn phá ghê gớm của dịch bệnh này đã gây ra một đòn giáng “chí mạng” vào nền kinh tế toàn cầu.

Kinh tế toàn cầu đang trải qua khủng hoảng, ảnh hưởng sâu sắc đến các chỉ số kinh tế và làm giảm giao thương giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ Sự suy thoái này đã gây ra những tác động nghiêm trọng đến sự phát triển của ngành Logistics trên toàn cầu.

Theo báo cáo vào 19/8/2020 của WTO 2 , thước đo thương mại hàng hóa của tổ chức này được ghi lại như sau:

Biểu đồ 2: Chỉ số thương mại hàng hóa của WTO

Chỉ số thương mại hàng hóa của WTO hiện dừng ở mức 84.5, giảm 18,6 điểm so với cùng kỳ năm 2019, đánh dấu mức thấp kỷ lục vào quý II/2020, thấp nhất kể từ năm 2007 Sự sụt giảm này phản ánh tình trạng trao đổi hàng hóa toàn cầu giảm xuống mức chưa từng có, cho thấy xuất-nhập khẩu của nhiều quốc gia trong năm 2020 đều bị ảnh hưởng nặng nề Báo cáo chỉ ra rằng, tác động của đại dịch COVID-19 cùng với các biện pháp hạn chế đã dẫn đến sự suy giảm mạnh trong hoạt động thương mại.

Chỉ số thương mại hàng hóa của WTO đã đạt mức thấp kỷ lục, cho thấy tình hình thương mại toàn cầu đang gặp nhiều khó khăn Những biến động này có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế của nhiều quốc gia, đồng thời đặt ra thách thức cho các chính sách thương mại quốc tế trong tương lai.

Đại dịch đã gây ra 13 chặn lây lan, làm giảm năng suất sản xuất và trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia, dẫn đến suy thoái kinh tế toàn cầu Sự đóng băng trong giao thương quốc tế đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến thương mại, khiến cho các dịch vụ Logistics không thể phát triển.

Báo cáo của Hội Liên hiệp quốc tế về thương mại và phát triển (UNCTAD) năm 2020 chỉ ra mối liên hệ chặt chẽ giữa tăng trưởng GDP và thương mại quốc tế, với khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường biển trên toàn cầu được thể hiện rõ qua biểu đồ.

Bi ểu đồ 3: M ố i t ương quan gi ữ a t ăng trưở ng GDP toàn c ầ u và th ương mạ i đườ ng bi ể n-Ngu ồ n: UNCTAD

Kinh tế toàn cầu gần đây đã ảnh hưởng tiêu cực đến khối lượng hàng hóa giao thương qua đường biển, dẫn đến những khó khăn lớn cho hoạt động Logistics Sự sụt giảm thương mại giữa các quốc gia, do sức mua toàn cầu giảm, đã làm giảm mạnh nhu cầu vận tải biển, tạo ra áp lực lớn cho các hoạt động Logistics trên thế giới.

Tình hình kinh tế thế giới có ảnh hưởng lớn đến hoạt động Logistics tại các quốc gia Sự ổn định kinh tế toàn cầu, cùng với giao thương nhộn nhịp giữa các quốc gia và khu vực, tạo ra tiền đề vững chắc và động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của Logistics, từ đó thúc đẩy thị trường.

3 Review of Maritime Transport 2020, https://unctad.org/system/files/official-document/rmt2020_en.pdf

14 trường Logistics được mở rộng

Vị trí địa lý của một quốc gia đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngành Logistics Quốc gia không có biển có thể đầu tư vào cơ sở hạ tầng để phát triển Logistics nội địa hoặc vận chuyển hàng hóa qua biên giới với các nước lân cận Ngược lại, quốc gia giáp biển và nằm ở trung tâm các tuyến đường hàng hải sẽ có tiềm năng lớn để phát triển hệ thống cảng biển và tàu biển quốc tế, từ đó thúc đẩy thị trường Logistics toàn cầu Singapore là một ví dụ điển hình, mặc dù có diện tích nhỏ nhưng lại dẫn đầu về Logistics ở châu Á.

Singapore có vị trí địa lý thuận lợi, nằm trên đường xích đạo và ít chịu ảnh hưởng thiên tai Bến cảng và sân bay của quốc gia này hoạt động liên tục suốt năm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xếp dỡ hàng hóa Sự kết hợp giữa lợi thế thiên nhiên và hạ tầng hiện đại đã giúp Singapore trở thành một trung tâm trung chuyển hàng hóa sôi động toàn cầu.

2.1.3 Nguồn luật điều chỉnh hoạt động Logistics

Logistics, giống như bất kỳ hoạt động kinh tế nào khác, đều có sự tham gia của nhiều quốc gia trên thế giới Để chuỗi Logistics toàn cầu hoạt động một cách có hệ thống và hiệu quả, cần có nền tảng pháp lý điều chỉnh các thành phần tham gia Cùng với sự phát triển của Logistics, hệ thống pháp luật quốc tế liên quan đến ngành này cũng đang ngày càng hoàn thiện Nhiều điều ước quốc tế, thỏa thuận khu vực và tập quán quốc tế về vận tải biển, kho bãi, bảo hiểm, thủ tục hải quan và giải quyết tranh chấp đã được ban hành để hỗ trợ cho hoạt động của ngành Logistics toàn cầu.

NHÂN T Ố CH Ủ QUAN

Dân số thế giới hiện nay đã vượt 7.8 tỷ người và dự báo sẽ đạt 10 tỷ vào năm 2057, tạo ra nhu cầu lớn về nhân lực cho ngành Logistics Yêu cầu về chất lượng chuyên môn và kỹ năng của lao động trong lĩnh vực này ngày càng cao, đặc biệt là kiến thức chuyên sâu, kỹ năng ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin, cũng như khả năng giao tiếp và đàm phán Do đó, một doanh nghiệp Logistics hoặc quốc gia nào có thể đáp ứng đầy đủ cả số lượng và chất lượng nguồn nhân lực sẽ có lợi thế cạnh tranh lớn, giúp mở rộng thị trường trong nước và quốc tế Hiện tại, việc đầu tư nâng cao chất lượng nhân lực trong ngành Logistics đang được chú trọng trên toàn cầu.

Hệ thống các công ty, tập đoàn hoạt động trong lĩnh vực Logistics trên thế giới

6 Dân số thế giới https://danso.org/dan-so-the-gioi/

Hiện nay, có khoảng 20 tập đoàn kinh tế lớn trong lĩnh vực vận tải, với tốc độ phát triển nhanh chóng và hoạt động đa dạng trên toàn cầu Những tập đoàn này, như TNT, DHL, FedEx và UPS trong lĩnh vực chuyển phát nhanh, cũng như Maersk Logistics, Schenker Logistics, AP L Logistics, Kuehne & Nagel, MOL Logistics, SDV Logistics và Yusen Global Logistics trong vận tải biển, chiếm ưu thế và chi phối ngành vận chuyển Mỗi năm, doanh thu của các tập đoàn này đạt hàng trăm triệu USD, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động Logistics trên toàn thế giới.

Các hiệp hội cơ quan đầu ngành đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối và hướng dẫn các doanh nghiệp, giúp họ định hướng phát triển và mở rộng thị trường Logistics Trên thế giới, đã có nhiều hiệp hội quốc tế được thành lập cho từng yếu tố trong Logistics, đồng hành cùng sự phát triển của ngành này Những hiệp hội lớn như Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA) và Hiệp hội Giao nhận và Kho vận Quốc tế (FIATA) có tác động đáng kể đến hoạt động Logistics toàn cầu.

The establishment of international associations, such as the International Container Association (ITCO), has significantly enhanced global logistics operations These organizations foster collaboration and ensure that industry practices align with current trends and real-world demands, thereby driving market growth.

Hoạt động Logistics toàn cầu không chỉ gắn liền với các hiệp hội mà còn có mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức kinh tế quốc tế, điển hình là Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).

WTO, UNCTAD và Ngân hàng Thế giới (WB) đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và chi phối các hoạt động của chuỗi logistics toàn cầu, ảnh hưởng đến việc phân phối nguồn nhân lực, vật lực và vốn cho các thị trường khác nhau.

2.2.2 Nhận thức chung liên quan đến Logistics trên thế giới

Nhận thức về logistics là yếu tố quan trọng giúp các hoạt động kinh tế diễn ra một cách có hệ thống và hiệu quả Ngành logistics đã tồn tại từ lâu và đã trải qua nhiều thay đổi, cải tiến để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu.

Trước đây, Logistics chủ yếu được áp dụng trong lĩnh vực quân sự với ý nghĩa hạn hẹp liên quan đến công tác hậu cần Tuy nhiên, hiện nay, nhận thức về Logistics và vai trò quan trọng của nó đối với nền kinh tế đã được nghiên cứu và phát triển đáng kể.

Sự quan tâm ngày càng tăng của các chuyên gia kinh tế đối với hoạt động Logistics thể hiện qua việc hàng năm có nhiều tài liệu, sách báo và bài viết kỹ thuật chuyên ngành phân tích các vấn đề liên quan đến Logistics ở các quốc gia, khu vực và toàn cầu Nhờ đó, nhận thức của các quốc gia về thị trường Logistics được nâng cao, giúp họ đề ra các biện pháp cải thiện thị trường này Đồng thời, các doanh nghiệp trong lĩnh vực Logistics cũng nắm bắt được thông tin về từng thị trường, từ đó áp dụng các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ và mở rộng thị trường.

Để thúc đẩy sự phát triển của thị trường Logistics toàn cầu, cần phải nghiên cứu và hiểu rõ hơn về nhu cầu của thị trường trong giai đoạn mới Không phải quốc gia hay tổ chức nào cũng có cái nhìn tổng quan và chính xác về Logistics Các thị trường chưa phát triển trong lĩnh vực Logistics cần có sự thay đổi trong nhận thức để nâng cao hiệu quả và tiềm năng của ngành này.

Các doanh nghiệp cần nhận thức rõ về sự thay đổi liên tục và xu hướng kinh tế toàn cầu để điều chỉnh chiến lược phù hợp Ví dụ, với sự gia tăng của thương mại điện tử, việc phát triển hệ thống dịch vụ E-Logistics trở thành một cơ hội tiềm năng để tham gia và phục vụ các sàn thương mại điện tử lớn Mở rộng tập khách hàng không chỉ giúp tăng trưởng doanh thu mà còn thúc đẩy mở rộng thị trường một cách hiệu quả.

2.2.3 Sự phối hợp giữa các DN Logistics

Liên kết là yếu tố then chốt thúc đẩy sự phát triển của mọi ngành nghề, đặc biệt trong lĩnh vực Logistics, nơi mà sự hợp tác giữa các doanh nghiệp và tập đoàn lớn là vô cùng quan trọng Tính liên kết này được thể hiện rõ nét qua hoạt động thuê ngoài (outsourcing), đang trở thành xu hướng nổi bật trong Logistics toàn cầu hiện nay.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, tính cạnh tranh trong lĩnh vực Logistics ngày càng trở nên khốc liệt Để đáp ứng nhu cầu cao của khách hàng, nhiều nhà cung cấp dịch vụ Logistics mới xuất hiện và cạnh tranh quyết liệt để giành thị phần Những hãng sản xuất uy tín như Havvlett - Packerd, Spokane Company, và Procter & Gamble đã thành công lớn nhờ khai thác hiệu quả hệ thống Logistics Đồng thời, các công ty vận tải và giao nhận cũng nhanh chóng nắm bắt cơ hội phát triển, trở thành những nhà cung cấp dịch vụ Logistics hàng đầu thế giới với hệ thống Logistics toàn cầu như TNT.

DHL, Maersk Logistics, NYK Logistics, APL Logistics, MOL Logistics, Kuehne & Nagel, Schenker, Birkart và Ikea là những tên tuổi lớn trong ngành Logistics Để tối ưu hóa và tăng cường sức cạnh tranh, nhiều doanh nghiệp hiện nay đã chuyển sang thuê ngoài các dịch vụ Logistics thay vì tự tổ chức như trước Xu hướng này không chỉ nâng cao tính liên kết và sự chuyên nghiệp trong hoạt động Logistics toàn cầu mà còn giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu quả hoạt động Khi một doanh nghiệp Logistics hoạt động hiệu quả, điều đó đồng nghĩa với việc họ đã có những cải tiến để phát triển, nâng cao chất lượng thị trường hiện tại và mở ra cơ hội thâm nhập vào các thị trường mới.

Khả năng liên kết giữa các doanh nghiệp trong lĩnh vực Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao và mở rộng thị trường của họ Càng tăng cường khả năng liên kết, cơ hội thúc đẩy sự phát triển của thị trường Logistics càng lớn.

MỨC ĐỘ PHÁT TRI Ể N NGÀNH D Ị CH V Ụ LOGISTICS C Ủ A

S Ự PHÁT TRI Ể N V Ề S Ố LƯỢ NG CÁC DN CUNG C Ấ P D Ị CH V Ụ

Theo Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, tính đến tháng 3/2018, cả nước có 296.469 doanh nghiệp đăng ký hoạt động trong lĩnh vực logistics, chủ yếu tập trung tại các khu vực có hệ thống cảng và đường bộ thuận lợi.

Theo Tổng cục Thống kê, lĩnh vực vận tải kho bãi ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ với 3.900 doanh nghiệp được thành lập mới vào năm 2018 Đến năm 2019, số lượng doanh nghiệp này tăng 47,6% so với năm trước.

2018 Trong 9 tháng năm 2020, sốlượng DN vận tải, kho bãi được thành lập mới giảm

Số lượng doanh nghiệp cung ứng dịch vụ Logistics đã tăng 5,3% so với cùng kỳ năm 2019, đạt 4.033 doanh nghiệp Sự gia tăng này cho thấy ngành Logistics đang phát triển mạnh mẽ, với thị trường không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường, khẳng định tiềm năng và sự hấp dẫn của ngành Logistics.

Mặc dù số lượng doanh nghiệp (DN) rất lớn, nhưng phần lớn các DN chủ yếu hoạt động theo phương thức nhỏ lẻ, chủ yếu tập trung vào mô hình kinh doanh Logistics tự cấp - First Party.

Ngành logistics tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ với tiềm năng lớn, nhưng các doanh nghiệp trong nước vẫn còn nhỏ lẻ và chưa đủ sức cạnh tranh Dù "miếng bánh" logistics rất hấp dẫn, các DN Việt cần cải thiện quy mô và nâng cao năng lực để tận dụng cơ hội trong thị trường đầy tiềm năng này.

8 Tình hình đăng ký DN năm 2018, https://tapchitaichinh.vn/bao-cao-va-thong-ke-tai-chinh/tinh-hinh-dang-ky- doanh-nghiep-nam-2018-302014.html

Năm 2019, số doanh nghiệp thành lập mới tại Việt Nam đạt mức kỷ lục, theo số liệu từ Tổng cục Thống kê Sự gia tăng này cho thấy môi trường kinh doanh đang ngày càng thuận lợi và hấp dẫn đối với các nhà đầu tư So với năm trước, số lượng doanh nghiệp mới tăng mạnh, phản ánh sự phục hồi và phát triển của nền kinh tế.

Logistics 1PL và 2PL là các hình thức cung cấp dịch vụ Logistics, nhưng hiện nay, Logistics bên thứ 3 (3PL) đang trở thành phương thức phổ biến nhất và có ảnh hưởng lớn đến chuỗi cung ứng hàng hóa Tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ 3PL chỉ chiếm khoảng 16%, chủ yếu là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Trong lĩnh vực kinh doanh, quy mô vốn đóng vai trò quan trọng, giúp doanh nghiệp tạo ra sức cạnh tranh mạnh mẽ nhằm thực hiện các chiến lược phát triển hiệu quả Từ năm 2011 đến 2015, quy mô vốn đăng ký của các doanh nghiệp logistics tại Việt Nam đã có những biến chuyển đáng kể, phản ánh sự phát triển và tiềm năng của ngành này.

Bảng 1:Quy mô vốn đăng ký các DN Logistics Việt Nam trong giai đoạn (2011 – 2015)-Nguồn: VLA

Quy mô vốn cần tương thích với năng lực cốt lõi và cấu trúc thị trường Tính đến năm 2015, phần lớn doanh nghiệp có vốn hoạt động dưới 10 tỷ, tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp có quy mô vốn lớn (từ 200 tỷ trở lên) đã tăng qua từng năm Điều này cho thấy khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường của các doanh nghiệp đã được nâng cao đáng kể Sự phát triển về cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin cùng nhiều yếu tố khác đã thúc đẩy sự phát triển của thị trường Logistics.

S Ự PHÁT TRI Ể N V Ề TH Ị TRƯỜ NG C Ủ A NGÀNH D Ị CH V Ụ

Tham khảo Báo cáo “Assessing Logistics Performance in the Philippine” 11 của

Tiến sỹ Ruth Banomyong, WB/IFT consultant, 2017 thì tỷ lệ thuê ngoài của Việt Nam như sau:

10 Quy mô vốn & lợi thế của DN Logistics, http://vlr.vn/Logistics/news-3719.vlr

Biểu đồ 4: Mức độ thuê ngoài của các DN Việt Nam-Nguồn: Báo cáo “Assessing Logistics Performance in the Philippine

Theo dữ liệu từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến ngày 31/12/2019, cả nước có 758.610 doanh nghiệp đang hoạt động, tăng 6,1% so với năm 2018 Các doanh nghiệp Logistics cung cấp dịch vụ cho 68% thị trường, cho thấy sự chiếm lĩnh và phát triển nhanh chóng của ngành này.

Theo thống kê của Hiệp hội Các DN Logistics Việt Nam (VLA) năm 2018, các doanh nghiệp hội viên cung cấp dịch vụ Logistics đa dạng, với 52% dịch vụ nội địa và 48% dịch vụ quốc tế Trong khu vực nội địa, các doanh nghiệp chủ yếu hoạt động tại những khu vực có hạ tầng phát triển, thuận lợi cho việc thực hiện nghiệp vụ ngành, đặc biệt là tại đồng bằng sông Hồng với tỷ lệ 38,8%, tiếp theo là Đông Nam Bộ.

Bộ (33,8%), Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung (14,2%) Tuy nhiên, hiện nay, các

DN này đã mở rộng dịch vụ sang nhiều vùng miền khác nhau, bao gồm Trung du và miền núi phía Bắc (5,6%), đồng bằng sông Cửu Long (5,2%) và Tây Nguyên (2,4%).

Ngành dịch vụ Logistics đang phát triển mạnh mẽ, với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ra thị trường quốc tế Các thị trường chủ yếu mà ngành này tập trung vào bao gồm ASEAN (67%), Trung Quốc (59%), Nhật Bản (50%), EU (45%), Hàn Quốc (43%) và Hoa Kỳ (38%).

3.3 SỰ PHÁT TRIỂN VỀ KHẢNĂNG CUNG CẤP DỊCH VỤ LOGISTICS

LPI, hay Chỉ số Hiệu quả Logistics, là một chỉ số do Ngân hàng Thế giới (WB) công bố nhằm đánh giá và xếp hạng năng lực hoạt động Logistics của các quốc gia Chỉ số này được cập nhật hai năm một lần, cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả của hệ thống Logistics toàn cầu.

12 Báo cáo Logistics Việt Nam 2020

Hiện nay, quản lý chất lượng dịch vụ logistics của các doanh nghiệp Việt Nam đang gặp nhiều thách thức Nhiều công ty chưa chú trọng đến việc cải tiến quy trình và nâng cao chất lượng dịch vụ, dẫn đến sự không hài lòng của khách hàng Để nâng cao hiệu quả logistics, các doanh nghiệp cần áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế và công nghệ hiện đại Việc đào tạo nhân lực và cải tiến hệ thống quản lý cũng là yếu tố quan trọng giúp nâng cao chất lượng dịch vụ Hơn nữa, sự hợp tác giữa các doanh nghiệp logistics và các ngành liên quan sẽ tạo ra một chuỗi cung ứng hiệu quả hơn.

Chỉ số LPI do Ngân hàng Thế giới công bố đã được nhiều quốc gia công nhận như một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của ngành dịch vụ Logistics LPI được sử dụng rộng rãi bởi các nhà hoạch định chính sách, chuyên gia thương mại và nhà nghiên cứu để so sánh sự phát triển của Logistics Thông qua LPI, các chính phủ, doanh nghiệp và các bên liên quan có thể đánh giá lợi thế cạnh tranh từ hoạt động Logistics của mình.

Theo Báo cáo của Ngân hàng Thế giới (WB) công bố vào tháng 7 năm 2018, Việt Nam xếp thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á về chỉ số LPI, sau Singapore (hạng 7 với 4,00 điểm) và Thái Lan (hạng 32 với 3,41 điểm) Singapore, với nền kinh tế phát triển và thu nhập cao, luôn nằm trong top đầu thế giới về xếp hạng LPI, trong khi Thái Lan đứng thứ hai trong nhóm các nước có thu nhập trung bình cao.

Bi ểu đồ 5: X ế p h ạ ng LPI c ủ a các qu ố c gia ĐNA -Ngu ồ n: VLA Whitebook 2018

Cụ thể diễn biến xếp hạng của Việt Nam qua các năm như sau:

Bảng 2: Các chỉ tiêu đánh giá LPI-Nguồn: VLA Whitebook 2018

Kể từ khi lần đầu tiên được xếp hạng vào năm 2007, chỉ số hiệu quả Logistics (LPI) của Việt Nam đã có những tiến bộ đáng kể Năm 2007, LPI của Việt Nam đạt 2,89 điểm và đứng thứ 53 trên thế giới Trong giai đoạn từ 2007 đến 2014, mặc dù thứ hạng LPI không thay đổi nhiều, điểm số đã tăng mạnh từ 2,89 lên 3,15 điểm.

Năm 2016, điểm số LPI của Việt Nam giảm mạnh từ 3,15 điểm (năm 2014) xuống còn 2,98 điểm, khiến thứ hạng tụt 16 bậc, từ vị trí 48 xuống 64 Mặc dù tiêu chí về thời gian gần như không thay đổi, nhưng điểm số của các thành phần khác đã giảm đáng kể.

Năm 2018 đánh dấu một bước tiến vượt bậc cho ngành Logistics Việt Nam, khi quốc gia này tăng 25 bậc trong bảng xếp hạng toàn cầu, từ vị trí 64 năm 2016 lên hạng 39 Điểm số Chỉ số Hiệu suất Logistics (LPI) cũng tăng mạnh từ 2,98 lên 3,27 Tất cả 6 tiêu chí đánh giá LPI đều ghi nhận sự cải thiện, với mức tăng cao nhất ở năng lực và chất lượng dịch vụ, đạt xếp hạng 33.

Sự cải thiện trong năng lực cung cấp dịch vụ logistics của doanh nghiệp đã được thể hiện qua việc tăng 29 bậc về thứ hạng và đạt 0,55 điểm về điểm số Điều này cho thấy các dịch vụ logistics đã phát triển và nâng cao hơn so với trước đây.

Biểu đồ 6: LPI Việt Nam theo thành phần-N guồn VLA Whitebook 2018

3.4 SỰ PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤLOGISTIC ĐANG ĐƯỢC CUNG CẤP

Theo một nghiên cứu trên phạm vi cảnước của nhóm nghiên cứu VLA/VLI vào năm 2018 có được kết quả như sau:

Biểu đồ 7: Những loại dịch vụ Logistics được cung cấp-Nguồn: VLA Whitebook 2018

Biểu đồ cho thấy các doanh nghiệp Logistics chủ yếu cung cấp dịch vụ dự báo nhu cầu và làm thủ tục xuất/nhập khẩu, chiếm hơn 90% tổng dịch vụ Các dịch vụ Logistics cơ bản và truyền thống vẫn chiếm tỷ trọng cao, với các hoạt động kho hàng và phân phối dao động từ 25% đến trên 60% Cụ thể, tỷ lệ các dịch vụ như đóng gói hàng (59,9%), kho hàng (53,7%), xử lý đơn hàng (44,9%), dán nhãn ký mã hiệu (37,4%), kho ngoại quan (34%), phân phối (28%) và quản lý tồn kho (24,5%) cho thấy sự tập trung vào vận chuyển, kho bãi và khai báo hải quan, những hoạt động cốt lõi của 3PL Trong khi đó, các dịch vụ quản lý chuỗi cung ứng, cross docking và thương mại điện tử chỉ chiếm dưới 20%, và thu hồi hàng về cùng quản lý hệ thống thông tin thậm chí còn thấp hơn 10%.

Phương thức cung cấp dịch vụ Logistics bên thứ 3 (3PL) đang ngày càng trở nên phổ biến và có ảnh hưởng lớn đến chuỗi cung ứng hàng hóa Các doanh nghiệp Logistics đang mở rộng dịch vụ 3PL, thể hiện sự phát triển năng lực của mình Tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ này vẫn còn hạn chế, chỉ chiếm khoảng 16%, chủ yếu là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Sự áp dụng và phát triển của 3PL trong thị trường Logistics Việt Nam đánh dấu một bước tiến mới, với sự hiện diện của các doanh nghiệp Logistics nước ngoài cung cấp dịch vụ 3PL với công nghệ tiên tiến và chuyên nghiệp tương tự như ở các nước phát triển.

Theo Sách trắng 2018 của VLA, 78,2% doanh nghiệp logistics tại Việt Nam cung cấp dịch vụ vận tải nội địa, 67,3% cung cấp dịch vụ vận tải quốc tế, và 83,0% cung cấp dịch vụ giao nhận.

ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRI Ể N C Ủ A NGÀNH D Ị CH V Ụ

CƠ HỘ I VÀ GI ẢI PHÁP THÚC ĐẨ Y PHÁT TRI Ể N NGÀNH

Ngày đăng: 14/10/2021, 01:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Hồng Hạnh, 20/04/2021, Bộ Công thương Việt nam, Nâng cao năng lự c c ạ nh tranh, phát tri ể n th ị trườ ng d ị ch v ụ Logistics cho DN, truy xu ấ t t ừ :http://www.moit.gov.vn/en_US/web/guest/tin-chi-tiet/-/chi-tiet/nang-cao-nang-luc-canh-tranh-phat-trien-thi-truong-dich-vu-Logistics-cho-doanh-nghiep-21952-16.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển thị trường dịch vụ Logistics cho DN
Tác giả: Hồng Hạnh
Nhà XB: Bộ Công thương Việt nam
Năm: 2021
7. Nguyễn Hoàng, 27/12/2019, Số DN thành lập mới năm 2019 đạt mức kỷ lục,truy xuất từ:http://baochinhphu.vn/Doanh-nghiep/So-doanh-nghiep-thanh-lap-moi-nam-2019-dat-muc-ky-luc/383672.vgp#:~:text=Theo%20s%E1%BB%91%20li%E1%BB%87u%20t%E1%BB%AB%20T%E1%BB%95ng,%C4%91%E1%BB%99ng%20so%20v%E1%BB%9Bi%20n%C4%83m%20tr%C6%B0%E1%BB%9Bc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Số DN thành lập mới năm 2019 đạt mức kỷ lục
Tác giả: Nguyễn Hoàng
Nhà XB: Báo Chính Phủ
Năm: 2019
8. PGS., TS. Nguyễn Thị Tường Anh, TS. Phạm Thị Mỹ Hạnh, NCS. ThS. Nguyễn Thị Minh Thư, Kinh t ế th ế gi ới năm 2017 và triể n v ọng năm 2018 , truy xuất từ:https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-quoc-te/nhan-dinh-du-bao/kinh-te-the-gioi-nam-2017-va-trien-vong-nam-2018-135598.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế thế giới năm 2017 và triển vọng năm 2018
9. Phan Trang, 16/04/2018, ‘Miếng bánh’ Logistics còn r ấ t l ớn nhưng DN Vi ệ t còn nhỏ lẻ, Truy xuất từ:http://baochinhphu.vn/Kinh-te/Mieng-banh-Logistics-con-rat-lon-nhung-doanh-nghiep-Viet-con-nho-le/334237.vgp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phan Trang, 16/04/2018, "‘Miếng bánh’ Logistics còn rất lớn nhưng DN Việt còn nhỏ lẻ
11. T ạp chí Công Thương - Các k ế t qu ả nghiên c ứ u khoa h ọ c và ứ ng d ụ ng công ngh ệ , , 24/10/2020,Thực trạng quản lý chất lượng dịch vụ Logistics của các DN Việt Nam,truy xuất từ:https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/thuc-trang-quan-ly-chat-luong-dich-vu-Logistics-cua-cac-doanh-nghiep-viet-nam-75961.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng quản lý chất lượng dịch vụ Logistics của các DN Việt Nam
Nhà XB: Tạp chí Công Thương
Năm: 2020
12. T ổ ng c ụ c th ố ng kê, Tình hình đăng ký DN năm 2018 , truy xu ấ t t ừ : https://tapchitaichinh.vn/bao-cao-va-thong-ke-tai-chinh/tinh-hinh-dang-ky-doanh-nghiep-nam-2018-302014.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình đăng ký DN năm 2018
Tác giả: T ổ ng c ụ c th ố ng kê
Nhà XB: Tạp chí Tài chính
Năm: 2018
15. TTXVN, Chỉ số thương mại hàng hóa của WTO chạm mức thấp kỷ lục, truy xuất từ:http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/quoc-te/2020-08-20/chi-so-thuong-mai-hang-hoa-cua-wto-cham-muc-thap-ky-luc-91212.aspx Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ số thương mại hàng hóa của WTO chạm mức thấp kỷ lục
16. VIRAC, 10/6/2020, Nâng cao thế cạnh tranh ngành dịch vụ kho vận Việt Nam, truy xuất từ:https://viracresearch.com/nang-cao-the-canh-tranh-nganh-dich-vu-kho-van-viet-nam.html#:~:text=S%E1%BB%91%20l%C6%B0%E1%BB%A3ng%20doanh%20nghi%E1%BB%87p%20v%C3%A0,doanh%20nghi%E1%BB%87p%20v%C3%A0o%20n%C4%83m%202019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao thế cạnh tranh ngành dịch vụ kho vận Việt Nam
18. VLR,19/07/2018, Quy mô v ố n & l ợ i th ế c ủ a DN Logistics, truy xu ấ t t ừ : http://vlr.vn/Logistics/news-3719.vlr Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy mô vốn & lợi thế của DN Logistics
10. Review of Maritime Transport 2020, truy xuất từ: https://unctad.org/system/files/official-document/rmt2020_en.pdf Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH SÁCH BẢNG, BIỂU ĐỒ - Luận văn Phân tích các yếu tố thúc đẩy thị trường Logistics và nhận định về mức độ phát triển ngành dịch vụ Logistics của Việt Nam hiện nay
DANH SÁCH BẢNG, BIỂU ĐỒ (Trang 4)
Như vậy, ta có thể khẳng định rằng, tình hình kinh tế thế giới có tác động rất lớn đến việc triển khai các hoạt động Logistics tại các quốc gia - Luận văn Phân tích các yếu tố thúc đẩy thị trường Logistics và nhận định về mức độ phát triển ngành dịch vụ Logistics của Việt Nam hiện nay
h ư vậy, ta có thể khẳng định rằng, tình hình kinh tế thế giới có tác động rất lớn đến việc triển khai các hoạt động Logistics tại các quốc gia (Trang 13)
3.2. SỰ PHÁT TRIỂN VỀ THỊ TRƯỜNG CỦA NGÀNH DỊCH VỤ - Luận văn Phân tích các yếu tố thúc đẩy thị trường Logistics và nhận định về mức độ phát triển ngành dịch vụ Logistics của Việt Nam hiện nay
3.2. SỰ PHÁT TRIỂN VỀ THỊ TRƯỜNG CỦA NGÀNH DỊCH VỤ (Trang 23)
Bảng 2: Các chỉ tiêu đánh giá LPI-Nguồn: VLA Whitebook 2018 - Luận văn Phân tích các yếu tố thúc đẩy thị trường Logistics và nhận định về mức độ phát triển ngành dịch vụ Logistics của Việt Nam hiện nay
Bảng 2 Các chỉ tiêu đánh giá LPI-Nguồn: VLA Whitebook 2018 (Trang 26)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w