Bài báo cáo thực hành môn hóa dược 2 Bài báo cáo thực hành môn hóa dược 2 Bài báo cáo thực hành môn hóa dược 2 Bài báo cáo thực hành môn hóa dược 2 Bài báo cáo thực hành môn hóa dược 2 Bài báo cáo thực hành môn hóa dược 2 Bài báo cáo thực hành môn hóa dược 2 Bài báo cáo thực hành môn hóa dược 2 Bài báo cáo thực hành môn hóa dược 2 Bài báo cáo thực hành môn hóa dược 2 Bài báo cáo thực hành môn hóa dược 2
ĐIỀU CHẾ NATRI CLORID DƯỢC DỤNG
- Loại tạp hữu cơ bằng rang muối bếp ở nhiệt độ 500 – 600 o C
- Loại tạp không tan: hòa tan muối rang vào nước và lọc thu dịch trong
- Loại các ion kim loại: kết tủa dạng carbonat bằng Na 2 CO 3 ; lọc trong
- Trung tính hóa dịch lọc về pH 6,8 – 7,1 bằng HCl 10%
- Cô đuối nước thu NaCl kết tinh; để lại lượng nước ót khoảng 1/5 thể tích ban đầu trong đó còn lại các tạp Br - và I -
- Loại tạp SO 4 2- bằng cách rửa tinh thể NaCl trên máy hút chân không
- Sấy khô sản phẩm ở 100 o C; cân tính hiệu suất
1 Công dụng của NaCl trong ngành dược là gì?
- NaCl d ng để điều chế nước muối sinh l và d ng để sát khuẩn
2 Phân biệt hóa chất dược dụng và hóa chất tinh khiết?
Hóa chất tinh khiết là loại hóa chất được cấu thành từ một nguyên tử hoặc phân tử duy nhất, không lẫn tạp chất khác Để được coi là tinh khiết, hóa chất này cần đạt độ tinh khiết trên 99%, đảm bảo các tính chất vật lý và hóa học nhất định.
Hóa chất dược dụng là các chất tinh khiết được chứng nhận bởi Cục Quản lý Dược, thường ở dạng tinh thể có chứa nước trong cấu trúc phân tử.
3 Giải thích nguyên tắc điều chế (giải thích cụ thể từng bước)?
Rang muối bếp ở nhiệt độ từ 500 đến 600 độ C giúp loại bỏ tạp chất hữu cơ Ở nhiệt độ này, các tạp chất sẽ phân hủy thành carbon, không hòa tan trong nước và dễ dàng được loại bỏ qua quá trình lọc.
Khi đuôi nước hấp thu NaCl kết tinh, sẽ để lại khoảng 1/5 thể tích nước ban đầu, trong đó có các tạp chất như Br- và P- Các ion Cl- sẽ bị cô đặc do chúng là các bazơ liên hợp cực kỳ yếu và đã hoàn toàn phân ly trong NaCl.
Để loại bỏ tạp chất SO₄²⁻, ta có thể sử dụng phương pháp rửa tinh thể NaCl bằng máy hút chân không Khi rửa, NaCl sẽ tan trong nước, trong khi các tạp chất SO₄²⁻ không phản ứng với NaCl và không tan, giúp loại bỏ hiệu quả tạp chất này.
4 Khi loại tạp kim loại bằng Na 2 CO 3 , ta phải tiến hành thăm dò?
Khi tiến hành thăm dò, chỉ cần lấy 20ml dịch lọc để xác định thể tích của Na2CO3 10% phản ứng, từ đó có thể tính toán được 480ml dịch lọc còn lại mà không cần thử nghiệm thêm Phương pháp thăm dò này giúp tiết kiệm thời gian và đảm bảo độ chính xác.
5 Tại sao cần điều chỉnh dịch lọc về pH 6.8 – 7.1?
- Vì cô cạn HCl sẽ bay hơi gây độc cho người nên tốt nhât phải điều chỉnh về môi trường acid yếu
6 Tại sao sử dụng HCl để điều chỉnh pH mà không sử dụng H 2 SO 4 hoặc HNO 3 ?
Việc sử dụng HCl để điều chỉnh pH được ưu tiên hơn so với H2SO4 hoặc HNO3 vì HCl có khả năng bay hơi khi cô cạn muối, trong khi H2SO4 không bay hơi HNO3 cũng có thể bay hơi nhưng độc hại hơn HCl.
7 Tại sao phải rửa tinh thể NaCl thô bằng dung dịch NaCl bão hòa?
- Phải rửa tinh thể thô bằng dung dịch NaCl bão hòa thì NaCl không thì tan vào nữa từ đó có thể loại được tạp
8 Tại sao phải thử dịch rửa với BaCl 2 đến khi hết kết tủa trắng?
Khi thực hiện quá trình xử lý bằng BaCl2, mục tiêu là loại bỏ hoàn toàn tạp chất SO4 2- trong dung dịch Điều này được kiểm tra bằng cách quan sát sự kết tủa trắng của BaSO4 Nếu không còn tủa xuất hiện, điều đó chứng tỏ rằng tạp chất SO4 2- đã được loại bỏ hoàn toàn khỏi dung dịch Phản ứng hóa học diễn ra là: BaCl2 + SO4 2- → BaSO4 kết tủa trắng.
KIỂM ĐỊNH CÁC KHÁNG SINH PENICILLIN VÀ KIỂM ĐỊNH KHÁNG
I DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT
- Ống nghiệm và mặt kính đồng hồ
- Cốc thủy tinh dung tích 5 ;1 ;25 ;5 ml
- Giấy lọc, giấy quỳ tím
- Đũa thủy tinh, bếp điện
- Các chế phẩm penicillin G, Penicillin V, amoxicillin, chloramphenicol
A ĐỊNH TÍNH CÁC KHÁNG SINH PENICILLIN:
- Benzyl penicillin – Penicillin G (dạng muối natri và kali):
+ Bột kết tinh trắng, vị đắng m i đặc biệt
+ Dễ tan trong nước, cồn
+ Dễ bị cháy khi tiếp xúc với không khí ẩm
+ Bột kết tinh trắng không màu vị đắng hơi chua
+ Rất ít tan trong nước, tan trong cồn aceton, cloroform, dung dịch kiềm
+ Bột kết tinh trắng không m i vị đắng
+ Độ ẩm cao và nhiệt độ > 37 ảnh hưởng bất lợi đến độ bền
+ Độ tan: 1g/37 ml nước hoặc 1000ml alcol
2 Phản ứng định tính chung
- Làm c ng 1 lúc 3 chế phẩm trên mặt kính đồng hồ Lấy vài tinh thể của ché phẩm cho lên mặt kính đồng hồ
- Thêm vài giọt dung dịch (chứa 1ml dd hydroxylamine hydroclorid 1N và 3ml dd NaOH 1N) Trộn đều
- Sau 2-3p cho vào hỗn hợp 1 dung dịch acidaxetic 1N Trộn thật kỹ Thêm vào 1 giọt CuSO 4
- Hiện tượng kết tủa màu xanh ngọc
3 Phản ứng định tính phân biệt
3.1 Phản ứng màu với H 2 SO 4 đậm đặc
- Cho một ít chế phẩm lên mặt kính đồng hồ khô
- Nhỏ 1 giọt H 2 SO 4 đậm đặc vào Quan sát hiện tượng ngay lập tức
+ Penicillin G : cho màu vàng nhạt
+ Penicillin V: cho màu vàng rất nhạt
3.2 Phản ứng với thuốc thử Fehling
- Cho vài tinh thể chế phẩm vào ống nghiệm Thêm 1 ml nước cất, lắc đều Sau đó cho 2ml hỗn hợp (gồm 2ml thuốc thử Fehling + 6 ml nước cất)
+ Penicillin G: sau 5p chuyển dần qua màu xanh thẫm
+ Amoxicillin: cho màu đỏ tím
B KIỂM ĐỊNH KHÁNG SINH CLORAMPHENICOL
- Bột kết tinh trắng trắng xám hay trắng vàng không m i vị rất đắng
- Dễ tan trong etanol aceton ethyl acetat propylen glycol Ít tan trong ether và cloroform Khó tan trong nước
- Cho một ít chloramphenicol vào ống nghiệm Thêm 2 ml dd NAOH 1
- Tiến hành đun cách thủy sẽ xuất hiện màu vàng tiếp tục đun thì màu vàng đần chuyển sang màu da cam
- Đun đến sôi: chức amin bị thủy phân đồng thời N bị tách ra dưới dạng NH 3 (phát hiện qua m i hoặc giấy quỳ tím ẩm), kết tủa đỏ gạch
1 Tai sao penicillin là kháng sinh họ β-lactam ( giải thích rõ lactam là gì và tại sao phải ở vị trí β) ?
- Kháng sinh thuộc họ β-lactam là những kháng sinh có cấu trúc azetidin-2-on (còN được gọi là vòng β-lactam) 1 amide vòng 4 cạnh
- Lactam là 1 vòng amide lactam là từ ghép trong các từ lacton + amit
2 Cơ chế tác động của kháng sinh họ β-lactam là gì?
- Các kháng sinh β-lactam thể hiện tác động diệt khuẩn do:
Hoạt động của các transpeptidase, hay còn gọi là PBP (Protein liên kết penicillin), bị ức chế, ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp peptidoglycan, thành phần chính cấu tạo nên vách tế bào vi khuẩn.
- Hoạt hóa hệ thống thủy giải ở tế bào vi khuẩn gây tổn thương và giết chết vi khuẩn
3 Tại sao penicillin V có thể sử dụng đường uống còn penicillin G thì không? (Giải thích bằng cấu trúc hóa học)
Sự hiện diện của nhóm phenoxy methyl trên nhóm carboxamid tại nguyên tử oxy cạnh nhân benzen tạo ra tính hút điện tử cho dãy bên cạnh, điều này trái ngược với cấu trúc của penicillin.
G) đảm bảo tính bền trong môi trường acid, giới hạn sự chuyển thành acid penicillenic trong môi trường dạ dày Vì vậy penicillin V có thể d ng đường uống được
4 Phân tích các hiện tượng trong thí nghiệm định tính penicillin:
Các alcol và amin có khả năng tham gia vào phản ứng mở vòng, dẫn đến việc hình thành este và amid Khi tác nhân là hydroxylamin (NH2OH), sản phẩm thu được sẽ là dẫn xuất của acid hydroxamic, chất này có khả năng tạo phức với ion Cu2+, tạo ra màu xanh ngọc.
5 Fehling A chứa chất gì? Fehling B chứa chất gì? Tại sao không trộn lại để bảo quản mà khi sử dụng mới cần trộn lại?
- Fehling A chứa CuSO4 và Fehling B chứa muối kali-natri-tartrate
- Thuốc thử Fehling khi sử dụng mới cần trộn lại để hạn chế sự tạo thành kết tủa
Khi trộn Fehling A và Fehling B, phản ứng đầu tiên tạo ra kết tủa Cu(OH)2 Sau đó, Cu(OH)2 sẽ phản ứng với muối tartrate, dẫn đến sự hình thành phức đồng tartrate màu xanh.
2Na + 2C 4 H 4 O 6 + 2K + Cu + 2OH → Cu(C 4 H 4 O 6 ) 2 + 2Na + 2K
6 Cơ chế tác động của kháng sinh Cloramphenicol?
Cloramphenicol ức chế sự sinh tổng hợp protein ở vi khuẩn bằng cách gắn vào tiểu thể
50S của riboxom khiến ARN vận chuyển không giải mã được do đó ngăn chặn quá trình sinh tổng hợp protein
7 Phân tích các hiện tượng trong thí nghiệm định tính Cloramphenicol
- Khi đun vòng nitrobenzen bị oxh có màu
- Liên kết amid bị cắt ra tạo thành NH 3 chuyển Cl hữu cơ Cl vô cơ => Ag + tủa trắng
- Do nhóm nitro thơm Đun thì màu vàng sau đó chuyển sàng màu cam.
TỔNG HỢP KHÁNG SINH SULFACETAMID
Sulfatamid được điều chế từ sulfanilamid bằng phản ứng acetyl hóa và thủy phân không hoàn toàn
1 Cơ chế tác động của kháng sinh Sulfamid là gì?
PABA (Para Amino Benzoic Acid) là nguyên liệu thiết yếu giúp vi khuẩn tổng hợp acid folic để phát triển Sulfacetamid, với cấu trúc hóa học tương tự PABA, đã cạnh tranh với PABA, ngăn cản quá trình tổng hợp acid folic của vi khuẩn Bên cạnh đó, Sulfacetamid còn ức chế enzym dihydrofolat synthetase, một yếu tố quan trọng trong quá trình tổng hợp acid folic.
2 Viết cơ chế phản ứng hữu cơ tổng hợp sulfacetamid (viết cả 2 giai đoạn phản ứng)?
Nhóm NH2 là phần quyết định hoạt tính của sulfamid nhưng dễ bị phá hủy nên phải bảo vệ nhóm NH 2 bằng cách acetyl hóa
Thủy phân nhóm chức amid bằng kiềm, giải phóng sulfamid
3 Trong bước kiểm tra phản ứng kết thúc giai đoạn 1 (bước 2), tại sao sản phẩm tan trong dd NH 3 mà không tan trong dd HCl 10%?
Do sản phẩm có H linh động có tính acid (gốc SO 2 NCOOCH 3 ) nên tan trong dung dịch
NH 3 và không tan trong acid
Trong bước kiểm tra phản ứng kết thúc giai đoạn 2, sản phẩm tan trong dung dịch HCl 10% cho thấy tính chất hóa học của nó Để dự đoán liệu sản phẩm có tan trong dung dịch NH3 hay không, cần xem xét cấu trúc phân tử và khả năng tương tác với amoniac Nếu sản phẩm có nhóm chức có khả năng tạo liên kết với NH3, khả năng tan trong dung dịch này sẽ cao hơn.
- Sản phẩm có tính lưỡng tính:
+ Có nhóm amin NH 2 tính base tan trong acid
+ SO 2 NHCOOCH 3 có H linh động tính acid tan trong kiềm
5 Lập công thức tính hiệu suất tổng hợp? (tính khối lượng lý thuyết theo số liệu trong giáo trình) nSulfanilamid = = 0,029mol
Ta có: m tt Sulfacetamid = m cân – m giấy cân
KIỂM ĐỊNH THUỐC KHÁNG LAO - RIMIFON
I DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT
- Ống nghiệm và mặt kính đồng hồ
- Buret 25ml; Pipet 5ml; 1ml
- Cốc thủy tinh bình tam giác có nút mài dung tích 5 ; 1 ; 25 ; 500ml
- Ống đong dung tích 1 ; 25; 5 ; 1 ml
- Phễu lọc thủy tinh dung tích 25 ml và đũa thủy tinh.
II NỘI DUNG THỰC HÀNH
- Bột màu trắng hơi ánh vàng hoặc bột kết tinh không màu không m i, vị lúc đầu hơi thoảng ngọt sau hơi đắng
- Dể tan trong nước khó tan trong alcol, ether, cloroform
2.1.1 Phản ứng tạo phức với natri nitroprussiat
Hòa tan 1g chế phẩm vào 1 ml nước
Thêm vào 1ml dung dịch này 3 giọt dung dịch natri nitroprussiat 5%, 3 giọt dung dịch natri NaOH 1 và 2 giọt acetic loãng
Xuất hiện kết tủa màu đỏ cam
Thêm 3 giọt HCl màu đỏ da cam chuyển sang màu nâu đỏ Nếu tiếp tục thêm HCl sẽ chuyển sang màu vàng
2.1.2 Phản ứng tạo tủa với CuSO 4
Hòa tan 1g chế phẩm trong 5ml nước và thêm 5 giọt dung dịch CuSO4, sẽ thấy màu xanh lam xuất hiện kèm theo kết tủa Khi đun nóng dung dịch này, màu xanh lam chuyển sang màu xanh ngọc thạch và xuất hiện bọt khí.
Oxy hóa rimifon bằng iod dư trong môi trường kiềm nhẹ sau đó định lượng dư bằng natri thiosulfat
Cân chính xác 1g chế phẩm cho vào erlen nút mài 25 ml thêm 1 ml nước cất để hòa tan
Thêm 2g NaHCO3 và 50ml dung dịch iod 0,1N vào hỗn hợp Để yên trong tối 3 phút, sau đó cho vào nước đá trong 1 phút và để trong tối Tiếp theo, từ từ thêm 20ml dung dịch acid HCl 10% cho đến khi hết.
Vẫn làm lạnh định lượng iod thừa bằng dung dịch Na 2 S 2 O 3 0,1N với chỉ thị là hồ tinh bột
(Chú : cho hồ tinh bột vào khi dung dịch có màu vàng nhạt)
Tiến hành song song một mẫu trắng trong c ng điều kiện
- Thể tích mẫu trắng: V trắng = 47,5 ml
1 Cơ chế tác động của thuốc kháng lao Isoniazid là gì?
Isoniazid là một loại thuốc kháng lao có tác dụng ức chế tổng hợp acid mycolic, một thành phần quan trọng trong vách tế bào của vi khuẩn lao Acid mycolic chủ yếu là lipid, giúp vi khuẩn lao có tính kị thủy, kháng acid và làm chậm sự phát triển của chúng.
- INH tạo chelat với Cu 2+ cạnh tranh với nicotiamid và pyridoxin dẫn đến rối loạn chuyển hóa
2 Phân tích các hiện tượng trong thí nghiệm định tính isoniazid ?
- Phản ứng tạo phức với natri nitroprussiat
- Phản ứng tạo tủa với CuSO 4 :
+ Xuất hiện màu xanh lam: do isoniazid phản ứng với CuSO 4 cho phức chelat màu xanh lam
+ Đun nóng màu xanh lam chuyển sang màu xanh ngọc thạch và có bọt khí do sản phẩm tạo ra bị phân hủy sinh ra khí N 2
- Phản ứng tạo tủa với vanilin:
+ Màu vàng ở thành ống nghiệm: vanilin phản ứng với isoniazid sinh ra ftivazid (tủa vàng)
3 Tại sao định tính INH=CuSO 4 lại có màu xanh ngọc thạch và có bọt khí bay lên ?
- Màu xanh chuyển sang màu xanh ngọc thạch do tạo phức Cu ++ {6N-[C(O-)]=NNH 2 } 2
- Bọt khí bay lên bám trên thành ống nghiệm do INH bị thủy phân tạo N 2 (đun 1 lúc kết tủa đỏ Cu 2 O xuất hiện)
4 Trình bày nội dung cơ bản của phân tích thể tích:
- Chất cần phân tích: Rimifon
- Môi trường phản ứng: Môi trường kiềm
- Chất chỉ thị: Hồ tinh bột
- Hiện tượng kết thúc phản ứng: Dung dịch mất màu xanh
- Phương pháp chuẩn độ: Phương pháp thừa trừ
- Kỹ thuật chuẩn độ: Oxy hóa
5 Vai trò của NaHCO 3 trong phương pháp định lượng là gì?
Tạo môi trường kiềm nhẹ
Để hạn chế sự thăng hoa của iod, cần để yên trong tối 30 phút Iod dễ bị oxy hóa và phân hủy dưới ánh sáng, dẫn đến biến đổi tính chất Việc này cũng giúp phản ứng sinh ra NH2NH2 diễn ra chậm hơn.
Việc để hỗn hợp trong tối và trong nước đá trong 10 phút là cần thiết để ngăn chặn sự thất thoát HI, một sản phẩm khí sinh ra từ phản ứng giữa NH2NH2 và I2 Điều này giúp đảm bảo rằng phản ứng diễn ra theo chiều thuận, tức là chiều tạo ra sản phẩm mong muốn.
HI nhằm tránh sai số trong thí nghiệm (1 phần HI chuyển lại thành I 2 )
8 Vai trò của HCl 10% trong phương pháp định lượng là gì ?
Thêm HCl tạo môi trường acid yếu cho phản ứng của iod và natri thiosulfat
9 Mẫu trắng là gì? Tại sao cần định lượng mẫu trắng?
Mẫu trắng là mẫu không chứa chế phẩm, được thực hiện trong cùng điều kiện với mẫu thử Cụ thể, mẫu trắng cần được để trong tối trong 3 phút, sau đó ngâm trong nước đá trong 1 phút và tiếp tục để trong tối.
- D ng mẫu trắng để xác định lượng I 2 bị phân hủy khi đem ra ánh sáng chuẩn độ
10 Lập công thức tính toán định lượng
11 Tính toán hàm lượng phần trăm Isoniazid trong mẫu
= V trắng - Vtb = 47,5 – 36,45 = 11,05 (ml) n I 2 pứ = C M V = 0,05 11,05 = 0,5525 (mol)
ĐIỀU CHẾ VÀ ĐỊNH TÍNH BẠC SULFADIAZIN
I DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT
- Ống nghiệm và mặt kính đồng hồ
- Cốc thủy tinh bình tam giác dung tích 5 ; 1 ; 25 ; 5 mL
- Ống đong dung tích 1 ; 25; 5 ; 1 mL
- Giấy lọc, giấy đo pH
- Đũa khuấy bằng thủy tinh
- Hệ thống lọc dưới áp suất giảm
- Anhydrid acetic (acid acetic băng)
II NỘI DUNG THỰC HÀNH
Trong môi trường kiềm, sulfadiazin chuyển về dạng natri sulfadiazin Sau đó chất này sẽ kết hợp với AgNO 3 để tạo tủa bạc sulfadiazin
Bột trắng, sẫm màu khi tiếp xúc với không khí Không tan trong cồn, ether, cloroform
Bạc sulfadiazin được sử dụng dưới dạng kem 1 để ngăn ngừa và điều trị nhiễm tr ng trong trường hợp bỏng nặng
Phương pháp 1: từ nguyên liệu sulfadiazin
Hòa tan 1g sulfadiazin trong 3 mL NaOH 1N Điều chỉnh pH của dung dịch đến 9 bằng acid HNO 3 loãng
Cho từ từ 12 mL dung dịch AgNO 3 0,5 N (vừa cho vừa khuấy đều), kết tủa trắng xuất hiện
Tiếp tục khuấy trong 1 phút Lọc lấy kết tủa trên phễu Buchner
Rửa kết tủa bằng nước cất cho đến khi nước rửa có pH =7 (d ng giấy chỉ thị vạn năng)
Sấy sản phẩm ở 90 o C trong tủ sấy chân không
Hòa tan chế phẩm vừa cân trong 3 mL nước và 3 mL dung dịch NaOH 0,4%, lắc đều và lọc
Thêm vào dịch lọc vài giọt CuSO 4 , xuất hiện kết tủa màu xanh hơi vàng và chuyên sang màu tím khi để yên một thời gian
1 Cơ chế tác động của kháng sinh họ Sulfamid?
Sulfamid tranh chấp với PABA, ngăn cản quá trình tổng hợp acid folic của vi khuẩn nhờ cấu trúc hóa học tương tự Bên cạnh đó, sulfamid còn ức chế enzyme dihydro synthetase, một yếu tố quan trọng trong việc tổng hợp acid folic.
2.Cơ chế phản ứng hữu cơ tổng hợp bạc sulfamid?
(1) Xảy ra quá trình trao đổi ion, H + tách ra kết hợp với OH sinh ra nước, Na + kết hợp với N - tạo ra muối
(2) Na + kết hợp với NO -3 tạo thành NaNO3 Ag + kết hợp với N - tạo thành bạc sulfadiazine
Điều chỉnh pH = 9 trong quá trình điều chế bạc sulfadiazine là cần thiết để ngăn chặn sự phản ứng giữa NaOH dư và AgNO3, từ đó tránh tạo ra sản phẩm lẫn tạp.
4.Tại sao khi cho AgNO 3 vào hỗn hợp phản ứng, nếu ta cho nhanh hoặc khuấy không đều thì sẽ thu được kết tủa xám hoặc đen?
Khi AgNO3 được thêm vào quá nhanh hoặc khuấy không đều, lượng AgNO3 có thể vượt quá khả năng phản ứng với sản phẩm, dẫn đến việc phản ứng với NaOH dư và tạo ra AgOH.
Ta có: mcân = msau khi sấy - m giấy cân
Theo l thuyết ta có nSulfadiazin = 0,004 mol = n bạc Sulfadiazin m bạc Sulfadiazin = 0,004 x 357 = 1,428 = m l thuyết
KIỂM ĐỊNH VIÊN NÉN METHIONIN
I DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT
- Ống nghiệm và mặt kính đồng hồ
- Buret 25 mL; pipet 5 mL; 10 mL
- Bể dẫn nhiệt, bếp điện
- Cốc thủy tinh; bình tam giác có nút mài dung tích 5 ; 1 ; 25 5 mL
- Phễu lọc thủy tinh; đũa thủy tinh
- Hỗn hợp acid phosphoric - acid clohydric (1:9)
II NỘI DUNG THỰC HÀNH
- Bột kết tinh trắng hay vẩy trắng
- Hơi tan trong nước, rất khó tan trong ethanol 6 Tan trong các dung dịch acid và hdroxyd kiềm loãng
Methionin là một acid amin có nhóm thioether, nổi bật với khả năng khử khi tương tác với dung dịch Trong nước ta, Methionin thường được hòa tan trong các chế phẩm, giúp cải thiện hiệu quả sử dụng và hấp thu dinh dưỡng.
Phương pháp định lượng methionin dựa vào phản ứng oxi hoá – khử có thể thực hiện bằng cách chuẩn độ ngược, sử dụng I2 thừa và dung dịch Na2S2O3 với chỉ thị hồ tinh bột Quá trình chuẩn độ sẽ chuyển từ màu xanh đậm sang không màu Cần lưu ý không cho chỉ thị hồ tinh bột ngay từ đầu, mà chỉ nên thêm vào khi gần đạt điểm kết thúc Nếu thêm hồ tinh bột quá sớm, nó sẽ hấp phụ I2, dẫn đến việc giải hấp phụ rất chậm, khiến cho màu xanh vẫn tồn tại mặc dù Na2S2O3 đã dư, từ đó làm sai lệch kết quả chuẩn độ.
Cân 2 viên tính khối lượng trung bình viên và nghiền thành bột mịn
Cân 0,5g DL-methionin và cho vào bình có dung tích 100 ml Tiếp theo, thêm khoảng 75 ml nước, lắc đều, và để yên trong 3 phút, thỉnh thoảng lắc nhẹ trước khi bổ sung thêm nước đến vạch mức.
Lọc qua giấy, lọc khô và hứng dịch lọc vào bình khô
Lấy chính xác 25 ml dịch lọc cho vào bình nón nút mài
1g kali iod (TT) và lắc cho tan hoàn toàn.
Thêm chính xác 25 ml dd iod 1 N đậy nút bình + lắc mạnh + để yên 3 phút tránh ánh sáng
Chuẩn độ iod thừa bằng dd natri thiosulfat 1 N (CĐ) với chỉ thị là dd hồ tinh bột (TT)
Hiện tượng: Khi cho hồ tinh bột vào xuất hiện màu và rất nhạt
1 ml dung dịch iod 1 N (CĐ) tương đương với 7,461 mg C 5 H 11 NO 2 S
1 Công dụng của Methionin là gì?
- Methionin được sử dụng để ngăn ngừa tổn thương gan khi ngộ độc acetaminophen
- Tăng độ acid của nước tiểu Điều trị rối loạn gan Cải thiện làm lành vết thương
- Chữa trầm cảm, nghiện rượu, dị ứng, hen suyễn, ngộ độc với đồng tác dụng phụ về phóng xạ tâm thần phân liệt, cai nghiện thuốc và bệnh Parkinson
2 Trình bày nội dung cơ bản của phân tích thể tích?
- Chất cần phân tích: Methionin
Song song tiến hành một mẫu trắng trong c ng điều kiện.