Giáo trình mô đun Máy điện 1 gồm có 18 bài với những nội dung kiến thức như: Khái niệm chung về máy điện; khái niệm chung,cấu tạo, nguyên lý làm việc và các chế độ làm việc của máy biến áp; kỹ thuật quấn dây biến áp 1 pha cách ly công suất nhỏ; máy điện một chiều; máy điện đồng bộ; cấu tạo và nguyên lý làm việc của động cơ không đồng bộ 3 pha và bảo dưỡng, vận hành động cơ không đồng bộ;… Mời các bạn cùng tham khảo.
Định nghĩa và phân loại
Máy điện là thiết bị điện từ hoạt động dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ Cấu tạo của máy điện bao gồm mạch từ (lõi thép) và mạch điện (các dây quấn), có chức năng biến đổi năng lượng từ dạng này sang dạng khác, chẳng hạn như chuyển đổi cơ năng thành điện năng trong máy phát điện hoặc ngược lại, biến đổi điện năng thành cơ năng trong động cơ điện Ngoài ra, máy điện cũng được sử dụng để điều chỉnh các thông số điện như điện áp và dòng điện.
Máy điện được phân loại thành nhiều loại khác nhau dựa trên các tiêu chí như công suất, cấu tạo, chức năng, loại dòng điện (xoay chiều hoặc một chiều) và nguyên lý làm việc Trong giáo trình này, chúng ta sẽ tập trung phân loại máy điện dựa vào nguyên lý biến đổi năng lượng.
Máy điện tĩnh phổ biến nhất là máy biến áp, hoạt động dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ Hiện tượng này xảy ra khi có sự biến thiên từ thông giữa các cuộn dây mà không có chuyển động tương đối giữa chúng.
Máy điện tĩnh là thiết bị quan trọng trong việc biến đổi thông số điện năng, nhờ vào tính chất thuận nghịch của các quy luật cảm ứng điện từ Quá trình biến đổi này cho phép máy biến áp chuyển đổi điện năng từ thông số U1, I1, f thành U2, I2, f, hoặc ngược lại, từ hệ thống điện U2, I2, f về hệ thống điện U1, I1, f.
Máy điện quay hoạt động dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ và lực điện từ, được tạo ra bởi sự tương tác giữa từ trường và dòng điện của các cuộn dây có chuyển động tương đối.
Máy điện là thiết bị chuyên dụng để chuyển đổi năng lượng, chẳng hạn như biến đổi điện năng thành cơ năng trong động cơ điện, hoặc chuyển đổi cơ năng thành điện năng trong máy phát điện.
Quá trình biến đổi có tính thuận nghịch, nghĩa là máy điện có thể làm việc ở chế độ máy phát điện hoặc động cơ điện
1.2.3 Sơ đồ phân loại máy điện thường gặp:
Hình 1-1 Sơ đồ phân loại máy điện thông dụng thường gặp
Các định luật điện từ trong máy điện
Khi một dây dẫn mang dòng điện được đặt vuông góc với đường sức từ trường đều B, nó sẽ chịu tác dụng của một lực điện từ, ký hiệu là F (hình 1.2a).
Hình 1-2.Chiều lực điện từ trong dây dẫn mang dòng điện
- Trị số lực điện từ được xác định theo biểu thức:
F = B.I.l (N) Trong đó: I : Cường độ dòng điện (A) ; B: Cảm ứng từ (T) ; l: Chiều dài tác dụng (m), là chiều dài phần dây dẫn đặt trong từ trường
Phương và chiều của lực điện từ được xác định bằng quy tắc bàn tay trái: đặt bàn tay trái sao cho đường sức từ (cảm ứng từ B) đi qua lòng bàn tay, các ngón tay duỗi thẳng theo chiều dòng điện, còn ngón tay cái chỉ ra phương của lực điện từ.
* Trường hợp dây dẫn đặt không vuông góc với véc tơ cảm ứng từ B mà lệch nhau 1 góc 90 o (hình 1-2b) Phân tích véc tơ B thành hai thành phần:
Thành phần tiếp tuyến Bt của từ trường song song với dây dẫn, trong khi thành phần pháp tuyến Bn vuông góc với dây dẫn Chỉ có thành phần pháp tuyến Bn mới tạo ra lực điện từ Lực điện từ có thể được tính toán dựa trên các thành phần này.
Phương và chiều được xác định theo qui tắc bàn tay trái đối với Bn
Trong kỹ thuật lực điện từ được ứng dụng rất rộng rãi, là cơ sở để chế tạo máy điện, thiết bị điện
1.2.2 Hiện tượng cảm ứng điện từ :
*Hiện tượng cảm ứng điện từ
Năm 1831, nhà vật lý học người Anh Maicơn Faraday phát hiện ra hiện tượng cảm ứng điện từ, một hiện tượng cơ bản của kỹ thuật điện
Khi từ thông biến thiên, sẽ luôn có sự xuất hiện của một sức điện động được gọi là sức điện động cảm ứng.
*Định luật cảm ứng điện từ
Vào năm 1833, nhà vật lý học người Nga Lenxơ đã phát hiện ra quy luật về chiều của sức điện động cảm ứng, dẫn đến việc định luật cảm ứng điện từ được phát biểu một cách rõ ràng.
Khi từ thông biến thiên qua vòng dây dẫn, nó sẽ tạo ra sức điện động cảm ứng trong vòng dây Để xác định chiều của sức điện động cảm ứng, ta có thể áp dụng quy tắc vặn nút chai, giúp xác định hướng của từ thông.
1 vòng dây được viết theo công thức Macxoen như sau
Hình 1-3 Chiểu sức điện động trong vòng dây
Dấu trên hình vẽ 1-3 biểu thị chiều từ thông đi từ ngoài vào trong, tức là từ người đọc vào trang giấy Nếu cuộn dây có W vòng, sức điện động cảm ứng trong cuộn dây sẽ được xác định.
Trong đó W gọi là từ thông móc vòng của cuộn dây
Khi từ thông qua một vòng dây thay đổi, nó sẽ tạo ra một sức điện động cảm ứng trong vòng dây đó Sức điện động này có hướng sao cho dòng điện được sinh ra sẽ tạo ra từ thông, có tác dụng chống lại sự biến thiên của từ thông ban đầu.
*Sức điện động cảm ứng khi dây dẫn chuyển động cắt từ trường :
Khi một dây dẫn thẳng có chiều dài L di chuyển với vận tốc V trong một từ trường đều có cường độ từ cảm B và vuông góc với đường sức từ, sẽ xuất hiện một sức điện động cảm ứng trong dây dẫn.
Trị số sức điện động cảm ứng là: e = B.L.V e : Sức điện động cảm ứng (V)
V : Vận tốc chuyển động của dây dẫn (m/s)
Chiều sức điện động được xác định bằng quy tắc bàn tay phải, trong đó lòng bàn tay hướng về phía các đường sức từ, ngón tay cái chỉ theo chiều chuyển động của dây dẫn, và bốn ngón tay còn lại chỉ hướng của sức điện động cảm ứng Công thức liên quan là dt e = - dΦ(V)/dt.
Hình 1-4 Xác định chiều sức điện động cảm ứng khi dây dẫn chuyển động cắt từ trường
Trường hợp dây dẫn chuyển động xiên 1 góc α ≠ 90 0 so với đường sức từ (hình 1-4b) ta phân tích V thành 2 thành phần
Thành phần tiếp tuyến Vt// B
Thành phần pháp tuyến Vn vuông góc với B
Chỉ có Vn làm xuất hiện sức điện động cảm ứng: e = B.L.Vn =B.L.V sin α
1.2.3 Tự cảm và hỗ cảm
* Sức điện động tự cảm (tự cảm) e
Khi dòng điện chạy qua cuộn dây, nó sẽ tạo ra một từ trường xung quanh Từ thông bao quanh các vòng dây này được gọi là từ thông móc vòng Ψ, hay còn được biết đến là từ thông tự cảm.
Theo quy tắc cái đinh ốc xác định chiều đường sức từ
- Quay cái ốc (mở nút chai) theo chiều của dòng điện thì chiều tiến của nó là chiều đường sức từ
- Giả sử từ thông qua 1 vòng dây là Ф
- Từ thông móc vòng qua cuộn dây có W vòng là Ψ = Ф.W
Khi dòng điện trong cuộn dây thay đổi, từ thông Ψ cũng sẽ thay đổi, dẫn đến sự xuất hiện của sức điện động cảm ứng, được gọi là sức điện động tự cảm trong cuộn dây.
- Sức điện động tự cảm là sức điện động cảm ứng trong dây dẫn do chính dòng điện trong dây dẫn biến thiên tạo nên
Vậy sức điện động tự cảm tỷ lệ với hệ số tự cảm , với tốc độ biến thiên của dòng điện nhưng ngược dấu dt
Hình 1- 6.Sức điện động tự cảm trong vòng dây
* Sức điện động hỗ cảm
Cho 2 cuộn dây có W1 và W2 vòng dây đặt gần nhau
- Cho dòng điện i1 vào cuộn dây W1 sẽ xuất hiện từ thông tự cảm 1 và từ thông hỗ cảm 12 ( móc vòng qua cuộn dây W2)
Khi i1 thay đổi thì 12 cũng thay đổi
là hệ số hỗ cảm từ cuộn W1 sang W2
-Khi cho i2 vào W2 sẽ có từ thông tự cảm 2 và từ thông hỗ cảm 21 (móc vòng sang cuộn dây w 1 )
hệ số hỗ cảm từ W2 W 1
Nếu khoảng cách 2 cuộn dây không đổi
M: hệ số hỗ cảm giữa hai cuộn dây
Hình 1-7 Sức điện động hỗ cảm trong vòng dây
M phụ thuộc vào kết cấu hai cuộn dây ( kích thước , số vòng , tiết diện) , phụ thuộc vào môi trường đặt hai cuộn dây, khoảng cách hai cuộn dây
- Sức điện động hỗ cảm
Nếu dòng điện i1 biến thiên thì 12 cũng biến thiên làm xuất hiện sức điện động cảm ứng ở cuộn dây W2 gọi là sức điện động hỗ cảm
Nếu i2 biến thiên thì 21 cũng biến thiên làm xuất hiện sức điện động hỗ cảm ở cuộn W1
Sức điện động hỗ cảm là hiện tượng xuất hiện trong cuộn dây, xảy ra do sự biến thiên của dòng điện trong cuộn dây có mối quan hệ hỗ cảm với nó.
Nguyên lý máy phát điện và động cơ điện
Máy điện có tính thuận nghịch, nghĩa là có thể làm việc ở chế độ máy phát điện hoặc động cơ điện
1.3.1 Nguyên lý máy phát điện
Hình 1-8.Nguyên lý máy phát điện
Khi cơ năng của động cơ sơ cấp tác động lên thanh dẫn, một lực cơ học Fcơ được sinh ra, khiến thanh dẫn di chuyển với vận tốc V trong từ trường của nam châm N-S Quá trình này tạo ra sức điện động e trong thanh dẫn, và nếu hai cực của thanh dẫn được nối với một điện trở, hiện tượng cảm ứng điện sẽ xảy ra.
Dòng điện i chạy trong thanh dẫn cung cấp cho tải nếu bỏ qua điện trở của thanh dẫn điện áp đặt vào u =e
Công suất điện của máy phát được tính bằng công thức P = u.I = e.I, trong đó dòng điện I trong từ trường sẽ chịu tác dụng của lực điện từ Fđt = B.L.I Khi máy phát quay với tốc độ không đổi, lực điện từ sẽ cân bằng với lực cơ của động cơ sơ cấp, tức là Fcơ = Fđt.
Như vậy công suất cơ của động cơ sơ cấp Pcơ = Fcơ V đã được biến thành công suất điện Pđ = e I nghĩa là cơ năng biến thành điện năng
1.3.2 Nguyên lý làm việc động cơ điện
Hình 1-9.Nguyên lý động cơ điện
Khi cung cấp điện cho thanh dẫn, điện áp U từ nguồn điện sẽ tạo ra dòng điện I trong thanh dẫn Dưới tác động của từ trường, lực điện từ F đt = B.L.I sẽ tác động lên thanh dẫn, khiến nó chuyển động với vận tốc V theo hướng như trong hình vẽ Công suất điện được cung cấp cho hệ thống này là yếu tố quan trọng cần được xem xét.
- Như vậy công suất điện Pđ =U.I đưa vào thanh dẫn đã được biến thành công suất cơ
Pcơ= Fđt V trên trục động cơ
1.3.3 Tính thuận nghịch của máy điện Đối với máy điện tĩnh
Máy điện tĩnh phổ biến nhất là máy biến áp, hoạt động dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ Hiện tượng này xảy ra khi có sự biến thiên từ thông giữa các cuộn dây mà không cần chuyển động tương đối giữa chúng.
Máy điện tĩnh là thiết bị quan trọng trong việc biến đổi thông số điện năng, nhờ vào tính chất thuận nghịch của các quy luật cảm ứng điện từ Chẳng hạn, máy biến áp có khả năng chuyển đổi điện năng từ thông số U1, I1, F1 sang thông số U2, I2, F2 và ngược lại, cho phép tối ưu hóa việc sử dụng điện năng.
Hình 1.10 Tính thuận nghịch của máy điện tĩnh Đối với máy điện quay
Cho thanh dẫn chuyển động cắt qua từ trường thì trong thanh dẫn sẽ cảm ứng ra một sức điện động e=B.l.v.sinα (1.1)
Nếu nối hai đầu thanh dẫn với tải R thì trong mạch sẽ có dòng điện I
Nếu bỏ qua điện trở dây dẫn thì u=e và ta có công suất điện cung cấp cho tải là P=u.i = e.i
Điện áp U từ nguồn cung cấp điện cho máy điện sẽ tạo ra dòng điện i trong thanh dẫn Khi có từ trường tác động, lực điện từ Fđt = Bil sẽ xuất hiện, làm cho thanh dẫn di chuyển với tốc độ v.
Như vậy, công suất điện đưa vào động cơ đã biến thành công suất cơ trên trục
Máy điện có tính chất thuận nghịch tức là có thể làm máy phát điện và cũng có thể làm viện ở chế độ động cơ điện.
Các vật liệu chế tạo máy điện
Vật liệu chế tạo máy điện gồm: vật liệu dẫn điện, vật liệu dần từ, vật liệu cách diện và vât liệu kết cấu
Vật liệu dẫn điện là yếu tố quan trọng trong việc chế tạo các bộ phận dẫn điện, với đồng là lựa chọn hàng đầu nhờ vào giá thành hợp lý và điện trở suất thấp Ngoài đồng, nhôm và các hợp kim như đồng thau, đồng phốt pho cũng được sử dụng phổ biến Trong quá trình chế tạo dây quấn, đồng thường được ưu tiên, mặc dù đôi khi nhôm cũng được sử dụng Các vật liệu cách điện như sợi vải, sợi thủy tinh, giấy nhựa hóa học và sơn êniíiy cũng đóng vai trò quan trọng Đối với máy điện có công suất nhỏ và trung bình, điện áp dưới 1000V, dây êm được ưa chuộng nhờ lớp cách điện mỏng, đảm bảo độ bền cho các bộ phận như vành đổi chiều, lồng sóc hoặc vành trượt Ngoài đồng và nhôm, các hợp kim và thậm chí thép cũng được sử dụng để tăng cường độ bền cơ học và giảm thiểu kim loại màu.
Vật liệu dẫn từ chủ yếu được sử dụng để chế tạo các bộ phận của mạch từ, trong đó các vật liệu sắt từ như thép lá kỹ thuật điện, thép lá thường, thép đúc và thép rèn là phổ biến Gang ít khi được sử dụng do khả năng dẫn từ kém Đối với các phần dẫn từ có từ thông biến đổi với tần số 50 Hz, người ta thường chọn lá thép kỹ thuật điện dày từ 0.35 đến 1 mm, với thành phần chứa 2 đến 5% Si để tăng điện trở và giảm dòng điện xoáy Thép kỹ thuật điện được chế tạo bằng phương pháp cán nóng hoặc cán nguội, trong đó thép cán nguội thường được ưa chuộng hơn nhờ có hệ số từ thẩm cao và suất tổn hao thấp Đối với các phần dẫn từ có từ thông không đổi, thép đúc, thép rèn hoặc thép lá là lựa chọn phổ biến.
Vật liệu cách điện là yếu tố quan trọng trong việc cách ly các bộ phận dẫn điện và không dẫn điện, cũng như giữa các bộ phận dẫn điện với nhau Trong các thiết bị điện, yêu cầu đối với vật liệu cách điện bao gồm cường độ cách điện cao, khả năng chịu nhiệt tốt, tản nhiệt hiệu quả, chống ẩm và độ bền cơ học cao Đặc biệt, độ bền nhiệt của chất cách điện dùng để bọc dây dẫn quyết định nhiệt độ cho phép của dây dẫn, từ đó ảnh hưởng đến khả năng tải của nó.
Nếu tính năng cao thì lớp cách điện có thể mỏng và kích thước máy giảm Chất cách điện chủ yếu ở thể rắn, gồm 4 nhóm:
- Chất hữu cơ thiên nhiên như giấy, vải lụa
- Chất vô cơ như amiàng, mica, sợi thuỷ linh
- Các loại men, sơn cách điện
Mica là chất cách điện tốt nhất, nhưng do giá thành cao, nên thường chỉ được sử dụng trong các máy điện có điện áp cao Thay vào đó, các vật liệu sợi như giấy, vải, và sợi được sử dụng phổ biến hơn, vì chúng có độ bền cơ tốt, mềm mại và giá rẻ Tuy nhiên, những vật liệu này dẫn nhiệt kém, hút ẩm và có khả năng cách điện không tốt Vì vậy, để cải thiện hiệu suất, dây dẫn cách điện sợi cần được sấy tấm.
21 của vạt liệu cách điện
Căn cứ vào độ bền nhiệt, vật liệu cách điện được chia ra nhiều loại cấp cách điện sau:
Nhiệt độ giới hạn cho phép vật liệu, (°C)
Nhiệt độ trung bình cho phép dây quấn, (°C)
A Sơị xenlulô, bông hoặc tơ tẩm trong vật liệu hữu cơ lỏng
E Vài loại màng tổng hợp 120 115
B Amiăng, sợi thuỷ tinh có chất kết dính và vật liêu gốc mica
F Amiăng, vật liệu gốc mica, sợi thuỷ tinh có chất kết dính và tẩm tổng hợp
Vật liệu gốc mica, amiăng sợi thuỷ tinh phối hợp chất kết dính và tẩm silíc hữu cơ
Ngoài ra còn có chất cách điện ỏ thể khí ( không khí, hydro) hoặc thể lỏng (dầu máy biến áp)
Vật liệu kết cấu là thành phần thiết yếu trong việc chế tạo các chi tiết chịu lực, như trục, ổ trục, vỏ máy và nắp máy Trong ngành máy điện, các vật liệu thường được sử dụng bao gồm gang, thép lá, thép rèn, kim loại màu, hợp kim và các chất dẻo.
Phát nóng và làm mát máy điện
1.5.1 Phát nóng của máy điện
Trong quá trình hoạt động, máy điện gặp phải tổn hao công suất do nhiều yếu tố khác nhau Tổn hao năng lượng chủ yếu bao gồm tổn hao sắt từ, xảy ra do hiện tượng từ trễ và dòng xoáy trong thép; tổn hao đồng, liên quan đến điện trở của dây quấn; và tổn hao do ma sát, đặc biệt ở các máy điện quay.
Khi máy điện hoạt động, 22% tổn hao năng lượng chuyển hóa thành nhiệt năng, làm nóng máy Nhiệt độ cao, chấn động và các tác động vật lý khác gây lão hóa lớp cách điện, làm giảm tính bền điện và cơ Thực nghiệm cho thấy, khi nhiệt độ vượt quá giới hạn cho phép 8-10°C, tuổi thọ vật liệu cách điện giảm xuống một nửa Ở nhiệt độ làm việc cho phép, độ tăng nhiệt không vượt quá mức cho phép, tuổi thọ trung bình của vật liệu cách điện khoảng 10-15 năm Do đó, cần tránh tình trạng quá tải để nhiệt độ không tăng cao trong thời gian dài khi sử dụng máy điện.
1.5.2 Làm mát của máy điện Để làm mát máy điện phải có biện pháp tản nhiệt ra ngoài môi trường xung quanh Sự tản nhiệt không những phụ thuộc vào bề mặt làm mát của mặt máy mà còn phụ thuộc vào sự đối lưu của không khí xung quanh hoặc của môi trường làm mát khác như dầu máy biến áp… Thông thường, vỏ máy điện được chế tạo có các cánh tản nhiệt và máy điện có hệ thống quạt gió để làm mát
CÂU HỎI ÔN TẬP BÀI 1
1 Định nghĩa và phân loại máy điện?
2 Các bộ phận cơ bản của máy điện là gì? Chức năng của các bộ phận ấy?
3 Giải thích ứng dụng của định luật cảm ứng điện từ và lực điện từ trong máy điện?
4 Giải thích nguyên lỷ thuận nghịch của máy điện?
5 Các vật liệu chính chế tạo máy điện là gì?
6 Tại sao phải quan tâm đến phát nóng và làm mát của máy điện?
Định nghĩa
Máy biến áp là thiết bị điện từ tĩnh, hoạt động dựa trên nguyên lý cảm ứng điện từ, có chức năng biến đổi điện áp trong hệ thống điện xoay chiều mà không thay đổi tần số Hệ thống điện đầu vào của máy biến áp bao gồm điện áp U1, dòng điện I1 và tần số f Sau khi quá trình biến đổi, hệ thống điện đầu ra sẽ có điện áp U2, dòng điện I2 và tần số f không thay đổi.
Trong các bản vẽ, máy biến áp được ký hiệu như hình 2-1
Hình 2-1.Ký hiệu máy biến áp
24 Đầu vào của máy biến áp nối vói nguón điện, được gọi là sơ cấp Đầu ra nối với tài gọi là thứ cấp
Trong ký hiệu, các đại lượng và thông số sơ cấp được ghi chú với chỉ số 1, bao gồm số vòng dây sơ cấp W1, điện áp sơ cấp U1, dòng điện sơ cấp I1 và công suất sơ cấp P1.
Các đại lượng và các thông số thứ cấp có chỉ số 2: Số vòng dây thứ cấp w2, điện áp thứ cấp U2, dòng điên thứ cấp I2, công suất thứ cấp P2
Máy biến áp được phân loại thành hai loại chính dựa trên sự so sánh giữa điện áp sơ cấp và điện áp thứ cấp Nếu điện áp thứ cấp lớn hơn điện áp sơ cấp, thiết bị được gọi là máy biến áp tăng áp Ngược lại, nếu điện áp thứ cấp nhỏ hơn điện áp sơ cấp, nó được gọi là máy biến áp giảm áp.
Các đại lượng định mức
Các đại lượng định mức của máy biến áp đóng vai trò quan trọng trong việc xác định điều kiện kỹ thuật của thiết bị Những thông số này thường được quy định bởi nhà máy sản xuất và được ghi rõ trên nhãn của máy biến áp.
2.2.1 Điện áp định mức ở cuộn dây sơ cấp và thứ cấp Điện áp sơ cấp định mức U1đm (V, kV): Là điện áp qui định cho dây quấn sơ cấp Điện áp thứ cấp định mức U2đm (V, kV): Là điện áp của dây quấn thứ cấp khi máy biến áp không tải và điện áp đặt vào dây quấn sơ cấp bằng định mức
Chú ý với máy biến áp một pha điện áp định mức là điện áp pha, còn máy biến áp ba pha điện áp là điện áp dây
2.2.2 Dòng điện định mức ở cuộn dây sơ cấp và thứ cấp
Dòng điện định mức(A): Là dòng điện qui định cho mỗi cuộn dây máy biến áp ứng với công suất định mức và điện áp định mức
Với máy biến áp một pha:
Với máy biến áp ba pha:
U = (75 - >90)% (2.2) Nếu = 1 S1 = S2 U2đm I2đm = U1đm I1đm
2.2.3 Công suất định mức của máy biến áp (S)
Công suất định mức Sđm (VA, kVA): Là công suất biểu kiến đưa ra ở dây quấn thứ cấp của máy biến áp
+ Máy biến áp 1 pha: Sđm=U2đm I2đm=U1đm I1đm
+ Máy biến áp 3 pha: Sđm= 3.U2đm I2đm= 3.U1đm I1đm
+ Máy biến áp có tần số công nghiệp 50 Hz
Máy biến áp còn được ghi chú các thông số quan trọng như tần số định mức (fđm), số pha (m), sơ đồ và tổ nối dây quấn, điện áp ngắn mạch (Un%), chế độ làm việc, và phương pháp làm mát.
Công dụng của máy biến áp
Trong hệ thống điện, máy biến áp đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tải và phân phối điện năng Các nhà máy điện lớn thường nằm cách xa các trung tâm tiêu thụ, do đó cần xây dựng các đường dây truyền tải điện Để truyền tải công suất lớn và giảm tổn hao công suất, điện áp đầu ra của máy phát thường được nâng cao lên vài chục kV Ở đầu đường dây, máy biến áp tăng áp được lắp đặt, trong khi ở cuối đường dây, máy biến áp giảm áp được sử dụng để cung cấp điện với điện áp từ 0,4-6kV cho phụ tải.
Máy biến áp được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, bao gồm thiết bị lò nung (máy biến áp lò) và hàn điện (máy biến áp hàn) Nó cung cấp nguồn điện cho các thiết bị điện và điện tử yêu cầu nhiều cấp điện áp khác nhau, đồng thời cũng được sử dụng trong lĩnh vực đo lường với các loại máy biến điện áp.
CÂU HỎI ÔN TẬP BÀI 2
1/Định nghĩa và công dụng của máy biến áp?
2/Các đại lượng định mức của MBA?
Cấu tạo của máy biến áp
3.1.1 Lõi thép của máy biến áp
Lõi thép của máy biến áp là thành phần quan trọng giúp dẫn từ thông chính, được sản xuất từ vật liệu dẫn từ chất lượng cao, chủ yếu là thép kỹ thuật điện Lõi thép bao gồm hai bộ phận chính, trong đó trụ là vị trí để lắp đặt dây quấn.
Gông là phần khép kín mạch từ giữa các trụ
Trụ và gông kết hợp tạo thành mạch từ khép kín, giúp tối ưu hóa hiệu suất Để giảm thiểu dòng điện xoáy trong lõi thép, người ta sử dụng thép lá kỹ thuật điện có độ dày từ 0,35 mm đến 0,5 mm, được sơn cách điện ở cả hai mặt, ghép lại thành lõi thép hiệu quả.
3.1.2 Dây quấn máy biến áp
Dây quấn máy biến áp có nhiệm vụ tiếp nhận và truyền tải năng lượng Thông thường, dây quấn được chế tạo từ dây dẫn bằng đồng hoặc nhôm, với tiết diện phù hợp để đảm bảo hiệu suất hoạt động tối ưu của máy biến áp.
Máy biến áp có dạng hình tròn hoặc chữ nhật, với dây dẫn bọc cách điện bên ngoài Dây quấn được cấu thành từ nhiều vòng dây lồng vào trụ thép, và giữa các vòng dây, cũng như giữa dây quấn và lõi thép đều có lớp cách điện Thông thường, máy biến áp có hai hoặc nhiều dây quấn Khi các dây quấn được đặt trên cùng một trụ, dây quấn điện áp thấp sẽ nằm sát trụ thép, trong khi dây quấn điện áp cao sẽ được đặt bên ngoài, giúp giảm thiểu vật liệu cách điện cần thiết.
Hình 3.1 Lõi thép và dây quấn máy biến áp 1 pha
Nắp có sứ cao áp và hạ áp, bao gồm sứ cách điện thường hoặc loại có dầu (đối với sứ 35KV trở lên), được sử dụng để bảo vệ an toàn cho người và máy biến áp Trên vỏ máy, các bộ phận như bộ chuyển mạch điều chỉnh điện áp, rơle bảo vệ và sứ được lắp đặt Đối với máy biến áp có công suất lớn hơn 10000KVA, vỏ máy còn được trang bị bộ tản nhiệt và cánh quạt làm mát Đặc biệt, máy biến áp sử dụng trong thủy điện có dầu được bơm qua hệ thống ống nước để tăng cường khả năng làm mát.
Hình 3.3 Vỏ máy biến áp điện lực 1 pha
Nguyên lý làm việc của máy biến áp
Hình vẽ sơ đồ nguyên lý của MBA một pha hai dây quấn Dây quấn 1 có N1 Hình 3.2 cấu tạo máy biến áp 3 pha
Máy biến áp gồm 30 vòng dây quấn sơ cấp nối với nguồn điện áp xoay chiều U1, ký hiệu các đại lượng như u1, i1, e1 Dây quấn thứ cấp có N2 vòng dây cung cấp điện cho phụ tải Zt, với các ký hiệu như u2, i2, e2 Khi điện áp xoay chiều u1 được đặt vào dây quấn sơ cấp, dòng điện i1 sẽ chạy qua, tạo ra từ thông Φ móc vòng với cả hai dây quấn Sự cảm ứng này tạo ra điện áp sđđ e1 và e2 Khi máy biến áp hoạt động với tải, dòng điện i2 sẽ chảy qua dây quấn thứ cấp, cung cấp điện áp u2 cho phụ tải Từ thông Φ móc vòng giữa hai dây quấn được gọi là từ thông chính.
Giả sử điện áp u1 sin nên từ thông Φ cũng biến thiên sin, ta có: m sin t
Theo định luật cảm ứng điện từ, các sđđ cảm ứng e1, e2 sinh ra trong dây quấn sơ cấp và thứ cấp MBA là:
Trong đó E1, E2 là trị số hiệu dụng của sđđ sơ cấp và thứ cấp, cho bởi:
Trong trường hợp máy biến áp được coi là lý tưởng, ta có thể bỏ qua các yếu tố như sụt áp do điện trở và từ thông tản của dây quấn Do đó, ta có thể khẳng định rằng E1 gần bằng U1 và E2 gần bằng U2.
Hình 3.4 Nguyên lý làm việc của máy biến áp 1 pha
Nếu N2 > N1 thì U2 > U1 và I2 < I1 : MBA tăng áp
Nếu N2 < N1 thì U2 < U1 và I2 > I1 : MBA giảm áp
CÂU HỎI ÔN TẬP BÀI 3
1/Cấu tạo và nguyên lý làm việc của MBA?
2/Phân tích hệ số của MBA: k
Sơ đồ thay thế máy biến áp một pha
Hình 4.1 Sơ đồ thay thế máy biến áp một pha
X1; R1: Điện kháng và điện trở của cuộn sơ cấp
X2 /; R2 /: Điện kháng và điện trở của cuộn thứ cấp đã qui đổi về sơ cấp
Xm; Rm: Điện kháng và điện trở của mạch từ
I1: Dòng điện trong mạch sơ cấp
I m : Dòng điện trong mạch từ
I2 /: Dòng điện thứ cấp qui đổi
U1: Điện áp đưa vào mạch sơ cấp
U2 /: Điện áp thứ cấp qui đổi
Sơ đồ tương đương của MBA được mô tả như một mạng 2 cửa với U1 khác U2, gây khó khăn trong việc tính toán các thông số của máy Để đơn giản hóa vấn đề này, khi thiết lập sơ đồ thay thế, cần tuân thủ những quy ước nhất định.
Xem như điện áp ra và điện áp vào của máy là bằng nhau:
Từ đó ta có các hệ quả: Z2 / = Z2 KBA 2 Hay là:
Với: R2; X2 lần lượt là điện trở và điện kháng thật của cuộn thứ cấp
Theo lý thuyết mạch điện ta cũng có các biểu thức:
Chế độ không tải
Là trạng thái mà điện áp đưa vào sơ cấp là điện mức và phía thứ cấp hở mạch
Có thể khái quát trạng thái như sau: U 1 = U 1đm ; I 2 = 0
Do cuộn thứ cấp không nối với tải, nó không tham gia vào mạch Tổng trở mạch từ rất lớn so với tổng trở cuộn dây sơ cấp, vì vậy có thể coi cuộn sơ cấp cũng không tồn tại Trong trường hợp này, chúng ta có thể xem xét các sơ đồ tương đương Dòng điện không tải, hay còn gọi là dòng điện từ hóa, sẽ được hình thành.
Tổn hao không tải (tổn hao từ hóa): P0 = I0 2 Rm = U1đm I0 Cos0 (với:
Công suất phản kháng không tải Q0 rất lớn so với công suất tác dụng không tải P0
Hệ số công suất lúc không tải thấp
Từ những đặc điểm trên khi sử dụng không nên để máy ở tình trạng không tải hoặc non tải
Hình 4.2 Sơ đồ MBA không tải
Kết luận: Khi MBA không tải, vẫn tiêu thụ một lượng công suất tác dụng để từ hóa mạch từ, dẫn đến sự tồn tại của dòng điện không tải trong cuộn sơ cấp Tổn hao không tải này thường được gọi là tổn hao sắt từ.
Trong đó : P1,0/50 là công suất tổn hao trong lá thép khi tần số 50Hz và từ cảm 1 T Đối với lá thép kỹ thuật điện 3413 dày 1,35 mm, P1,0/50 = 0,6 W/kg
G khối lượng trong thép (kg)
Chế độ có tải
Khi máy biến áp (MBA) hoạt động với tải, điện áp sẽ giảm một lượng ΔU so với trạng thái không tải, và mức sụt áp này phụ thuộc vào kích thước và đặc tính của tải Đặc tính ngoài của MBA được thể hiện qua đồ thị minh họa.
Từ đồ thị ta được: U2 = U2đm – U
Hình 4.3.Sơ đồ thay thế của MBA 1 pha
Hình 4.4a Đặc tính ngoài của MBA
Hình 4.4b Tính chất tải của MBA
Cos Cos = Const Tải cảm kháng
2 Là hệ số phụ tải, đặc trưng cho độ lớn của phụ tải
Cos2: Hệ số công suất của phụ tải
2: Góc lệch pha giữa điện áp và dòng điện trên tải, đặc trưng cho tính chất phụ tải
Độ lớn phụ tải của máy biến áp được thể hiện qua hệ số β, với ba trường hợp chính: Đối với máy biến áp non tải, khi I2 < I2đm, thì β < 1, dẫn đến ΔU giảm và U2 tăng Trong trường hợp máy biến áp đầy tải, khi I2 = I2đm, β = 1, ΔU giữ nguyên và U2 không đổi Cuối cùng, đối với máy biến áp quá tải, khi I2 > I2đm, β > 1, gây ra ΔU tăng và U2 giảm.
Tính chất phụ tải được thể hiện qua góc lệch pha 2 o Khi tải có tính cảm kháng: Sin > 0 U > 0 U2 < U2đm o Khi tải có tính dung kháng: Sin < 0 U < 0 U2 > U2đm
4.4.1.Khái niệm về hiện tượng:
MBA hoạt động với các thông số định mức, nhưng khi phía thứ cấp xảy ra ngắn mạch, gọi là ngắn mạch sự cố hoặc ngắn mạch vận hành, sẽ gây ra nguy hiểm cho máy do dòng điện ngắn mạch rất lớn Để bảo vệ thiết bị, người ta thường sử dụng các thiết bị tự động như cầu dao (CB), thiết bị cắt dòng (FCO) và máy cắt để ngắt MBA khỏi mạch khi gặp sự cố này.
Khi chế tạo và vận hành máy biến áp (MBA), việc thực hiện thí nghiệm ngắn mạch là cần thiết để kiểm tra và xác định các thông số kỹ thuật của thiết bị.
U1 = U1đm a Ngắn mạch sự cố
U1 = UNM b Ngắn mạch thí nghiệm
Hình 4.5 Trạng thái ngắn mạch MBA
4.4.2.Thí nghiệm ngắn mạch (phần tham khảo thêm)
Trạng thái ngắn mạch xảy ra khi phía thứ cấp được kết nối với điện áp đầu vào của sơ cấp được kiểm soát, nhằm đảm bảo dòng điện ngắn mạch tạo ra tương đương với dòng điện định mức của sơ cấp.
Trong thí nghiệm ngắn mạch, do điện áp nguồn thấp, dòng điện không tải I0 có thể bỏ qua, dẫn đến sơ đồ thay thế đơn giản hơn Đặt Rn = R1 + R2 và Xn = X1 + X2 để dễ dàng tính toán.
Tổng trở ngắn mạch: Z n = R n 2 X n 2 = dm n
P n = I 1đm 2 R n = U n I 1đm Cos n (với: Cos0 n n
Hình 4.6 Sơ đồ thay thế của MBA ngắn Mạch
Sụt áp trên các phần tử:
Kết luận: Tổn hao ngắn mạch trong MBA chủ yếu là do 2 bộ dây quấn gây nên Tổn hao này còn gọi là tổn hao đồng:
Ví dụ 1: Một MBA 1 pha có SBA = 100KVA; KBA 2
Để tính toán các tham số của máy, đầu tiên cần xác định các tổn hao P0 là 800W và Pn là 2400W, với điện áp ngắn mạch thí nghiệm Un% là 4 Giả sử R1 = R2, X1 = X2, R0 = Rm và X0 = Xm, ta sẽ thực hiện các bước sau: a Tính các tham số lúc không tải của máy; b Tính hệ số công suất lúc không tải; c Tính các tham số ngắn mạch của máy; d Vẽ sơ đồ thay thế của máy.
Dòng điện sơ cấp định mức: I1đm dm dm
Dòng điện không tải: I0 = 0,05Iđm = 0,05 10 = 0,5A
*Các tham số không tải:
Từ biểu thức P0 = I0đm Rm Điện trở mạch từ: Rm = 2
Tổng trở mạch từ được tính: Zm 0
39 Điện kháng mạch từ: Xm = Z m 2 R m 2 = 20 000 2 3200 2 = 13.742
*Hệ số công suất lúc không tải: Cos0 m m
*Các tham số ngắn mạch: Điện áp ngắn mạch thí nghiệm được tính: Un = 0,04 10000 = 400V Điện trở ngắn mạch:
2400 = 24 Điện trở các cuộn dây:
Xn = Z n 2 R n 2 = 40 2 24 2 = 32 Điện kháng các cuộn dây:
32 = 16 Điện áp trên các phần tử:
Sụt áp trên điện trở:
Tính theo tỉ lệ phần trăm:
Sụt áp trên điện kháng:
Tính theo tỉ lệ phần trăm:
*Sơ đồ thay thế như hình vẽ:
Hình 4.7 Sơ đồ thay thế của MBA1
4.4.3 Tổn hao năng lượng và hiệu suất máy biến áp
Tổn hao năng lượng của máy biến áp:
Tổn hao trong mạch từ không phụ thuộc vào tải nên còn gọi là tổn hao không đổi
Tổn hao trong hai bộ dây quấn phụ thuộc vào tải, vì vậy nó sẽ thay đổi theo mức tải của máy Do đó, loại tổn hao này được gọi là tổn hao biến đổi.
Tổn hao công suất được tính:
Giản đồ năng lượng của MBA:
*Hiệu suất của máy biến áp
PBA = PFe + PCu1 + PCu2 = P0 + 2 Pn
Hình 4.8 Giản đồ năng lượng MBA
41 Điều kiện vận hành để đạt hiệu suất cực đại (phần tham khảo thêm):
Hiệu suất của MBA (Máy Biến Áp) phụ thuộc vào hệ số phụ tải β Để đạt được hiệu suất tối ưu, máy cần được vận hành với hệ số phụ tải phù hợp Nghiên cứu đã chứng minh điều này.
Ví dụ 2: Một MBA 1 pha có SBA = 100KVA; KBA 2
Các tổn hao P0 = 800W; Pn = 2400W; Điện áp ngắn mạch thí nghiệm Un% = 4 Giả sử R1 = R2 /; X1 = X2 /; R0 = Rm; X0 = Xm Hãy tính: Điện áp trên tải khi định mức với Cos2 = 0,75 (trễ)
Hiệu suất của máy ở tải S2 đạt 80% Sđm với hệ số công suất Cos2 = 0,8 Để xác định tải tối ưu cho hiệu suất cực đại, cần tính toán giá trị hiệu suất này Trong trường hợp dòng điện vượt trước điện áp, cần phân tích ảnh hưởng đến kết quả hiệu suất.
Trong ví dụ trên đã giải được các kết quả: UnR% = 2,4%; UnX% = 3,2%; Theo đề bài ta có: P0 = 800W; Pn = 2.400W; U2đm = 400V
*Điện áp trên tải khi định mức:
Do dòng điện tải chậm sau điện áp nên mạch có tính cảm kháng, nghĩa là
Sin2 > 0 Vì vậy, ta có Cos2 = 0,75 Sin2 = 0,66
Vậy: Điện áp trên tải là: U2 = U2đm – U = 400 – 15,65 = 384,35V
*Hiệu suất của máy khi S2 = 80% Sđm và Cos2 / = 0,8
Hệ số phụ tải của MBA: S dm
*Khi dòng điện vượt trước điện áp nghĩa là mạch có tính dung kháng: Sin2 >
0 Vì vậy, ta có Cos2 = 0,75 Sin2 = – 0,66
Vậy: Điện áp trên tải là: U2 = U2đm – U = 400 – (– 1,25) = 401,25V
CÂU HỎI ÔN TẬP BÀI 4
Chế độ làm việc không tải, có tải và ngắn mạch của máy biến áp (MBA) có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu suất và an toàn trong quá trình vận hành Khi MBA hoạt động ở chế độ không tải, nó tiêu tốn năng lượng mà không cung cấp công suất cho tải, điều này có thể dẫn đến tổn thất không cần thiết Trong khi đó, chế độ có tải cho phép MBA hoạt động hiệu quả, nhưng cần phải tránh tình trạng quá tải để bảo vệ thiết bị khỏi hư hỏng Hạn chế MBA làm việc ở chế độ không tải, non tải và quá tải là cần thiết nhằm giảm thiểu tổn thất năng lượng, kéo dài tuổi thọ thiết bị và đảm bảo an toàn trong hệ thống điện.
QUẤN DÂY BIẾN ÁP MỘT PHA CÁCH LY CÔNG SUẤT NHỎ
Tính toán số liệu quấn dây máy biến áp 1 pha
Trình tự tính toán dây quấn và chọn kích thước lõi thép được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Xác định các số liệu yêu cầu: Điện áp định mức phía sơ cấp U1 [ V ]
Hình 5.1 Ký hiệu máy biến áp hai dây quấn
44 Điện áp định mức phía thứ cấp U2 [ V ]
Dòng điện định mức phía thứ cấp I2 [ V ]
Trường hợp nếu không biết rõ giá trị I2, ta cần xác định được công suất biểu kiến phía thứ cấp S2 :
Chế độ làm việc ngắn hạn hay dài hạn
Bước 2: Xác định tiết diện tính toán cầndùng cho lõi sắt (A t ): m t B
At: là tiết diện tính toán của lõi thép [cm 2 ]
S2: là công suất biểu kiến cung cấp tại phía thứ cấp biến áp [ VA ]
K: là hệ số hình dáng lõi thép
Khi lá thép dạng EI (hình 5.2) ta có K = 1 1,2
Khi lá thép dạng UI (hình 5.3) ta có K = 0.75 0,85
Bm là mật độ từ thông trong lõi thép, được xác định dựa trên hàm lượng silic và loại lá thép Đối với lá thép dẫn từ không định hướng, Bm có giá trị từ 0,8 đến 1,2 T Trong khi đó, với lá thép có dẫn từ định hướng, Bm dao động từ 1,2 đến 1,6 T Việc chọn Bm cao hay thấp phụ thuộc vào các yếu tố này.
Bước 3: Chọn kích thước cho lõi thép, khối lượng lõi thép Hình 5.2 Lõi thép dạng E,I Hình 5.3 Lõi thép dạng U,I
Kích thước cho lõi thép:
Gọi Ag là tiết diện tính từ kích thước thực sự của lõi thép, ta có: b a
Trong đó: a: là bề rộng lá thép cm b: là bề dày lõi thép cm
Như vậy giữa Ag và At chênh lệch nhau do:
Bề dầy cách điện tráng trên lá thép (để giảm nhỏ dòng điện Foucault chạy qua các lá thép trong lõi) f t g K
Độ ba vớ trên lá thép được hình thành do công nghệ dập định hình, và độ chênh lệch này được xác định thông qua hệ số ghép Kf Trong quá trình thiết kế và tính toán, cần tham khảo giá trị Kf từ bảng quy định.
Bề dầy lá thép (mm) Kf
Lá thép ít ba vớ Lá thép nhiều ba vớ 0,35
Hình 5.4 Cách đo lấy kích thước lõi thép dạng E,I Hình 5.5 lõi thép dạng U,I
Nếu đo được bề dầy mỗi lá thép và biết chính xác số lá thép ta tính được At và có thể xem At = Ag
Dựa trên giá trị Ag, kích thước a và b của lõi thép được xác định Để thuận tiện cho việc thi công quấn dây, kích thước b thường có mối quan hệ với kích thước a, cụ thể là b = a đến b = 1,5a.
Từ đó, ta có quan hệ sau :
Tóm lại: Khi biết trước giá trị Ag, ta có thể xác định dãy giá trị a để chọn, bằng cách tính sau: max min a a a với
Để tính toán chính xác giá trị b, trước tiên cần phối hợp giá trị a có sẵn trong thực tế và lựa chọn giá trị a phù hợp cho lõi thép Sau khi xác định được kích thước lá thép, tiếp theo là chọn khối lượng của lõi thép.
Trường hợp lõi thép dạng E I: (hình 5.6)
Gọi c là bề rộng cửa sổ
Hình 5.6 Cách đo kích thước dạng E,I để tính toán
47 h là bề cao cửa sổ
Ta có thể tích lõi thép (đã trừ đi khoảng không gian trống của 2 cửa sổ) là:
Gọi là khối lượng riêng của thép kỹ thuật điện = 7,8 kg/dm 3
Suy ra khối lượng lõi thép là W th V :
Trong bài viết này, chúng ta sẽ xem xét các thông số kỹ thuật của lõi thép E và I, trong đó trọng lượng Wth được tính bằng kilogam [kg], còn các kích thước a, b, c, h được đo bằng decimet [dm] Khi lõi thép E và I đạt tiêu chuẩn, mối quan hệ giữa các kích thước này sẽ được xác định rõ ràng.
Do đó công thức trên có thể viết lại thành công thức sau cho lá thép đúng tiêu chuẩn: b a
Trường hợp kết cấu lõi thép dạng UI: (hình 5.7)
Thể tích lõi thép đã trừ đi cửa sổ là:
Hình 5.7 Cách đo kích thước dạng U,I để tính toán
Suy ra khối lượng lõi thép:
Trong đó: Wth: đơn vị là [kg], các kích thước a, b, c, h: đơn vị là [dm]
Thí dụ 1: Xác định khối lượng lõi thép biến thế có thể dùng chế tạo biến thế với các yêu cầu theo hình 5.8
Bước 1: Tham số tại thứ cấp gồm:U2 = 15V; I2 = 5A nên S2 = U2.I2 = 15.5 75VA
Bước 2: Chọn dạng lõi thép E, I đúng tiêu chuẩn, mật độ từ dùng cho lõi thép chọn là: Bm = 1,2T, ta có:
Bước 3: Nếu chọn Kf = 0,95 (khả năng ghép sát tối đa), thì tiết diện Ag cần dùng cho lõi thép so với tiết diện tính toán At là:
= 10,81 cm 2 12,97 cm 2 Xác định amin và amax theo khoảng Ag = 10,81 cm 2 12,97 cm 2
Để thiết kế biến thế có công suất 75VA, kích thước a cần được chọn trong khoảng từ 2,7 cm đến 3,6 cm Sử dụng công thức a b = A g và Wth = 46,8a²b, chúng ta có thể xác định các giá trị cho lõi thép nhằm đạt được công suất yêu cầu.
Bảng giá trị cung cấp các kích thước lõi thép phù hợp để chế tạo biến thế theo yêu cầu Người dùng có thể lựa chọn một trong các kích thước này để thực hiện tính toán sơ bộ, và nếu cần thiết, sẽ điều chỉnh trong các bước tính toán tiếp theo.
Giả sử trong thí dụ này ta chọn: a = 3,2cm; b = 3,4cm; Wth = 1,63Kg
Ag = 10,88 cm 2 ; At = 10,336 cm 2 (Kf = 0,95)
Khi dùng lá thép E, I đúng tiêu chuẩn, kích thước lõi thép cần dùng (để tạo ra
Chú ý: Nếu bề dày mỗi lá thép là 0,5mm và b = 34mm, tổng số lá thép chữ
E cần dùng là mm mm
Tóm lại: Bộ lá thép gồm 68 lá thép chữ E và 68 lá thép chữ I Khối lượng lõi thép: Wth = 1,63kg
Bước 4: Xác định số vòng tạo ra một vôn trong cuộn dây sơ cấp và thứ cấp m t v f A B n
Trong đó: nv: đơn vị là [vòng/vôn], f: đơn vị là [Hz],
Trường hợp At dùng đơn vị là [cm 2 ] và các đại lượng khác có đơn vị giống như trên, ta có: m t v f A B n
Khi f = 50Hz: m t v A B n 45 , 045 Để gọn hơn, công thức trên được ghi nhận tại mỗi mức giá trị của Bm cho trước:
Hình 5.9 Kích thước lõi thép cần dùng
Xác định độ sụt áp phía thứ cấp lúc mang tải định mức
U20: là điện áp thứ cấp khi không tải
U2: là điện áp thứ cấp khi tải định mức
Thường ta đặt tham số U% với định nghĩa:
Tuy nhiên, để dễ tính toán trong thiết kế, ta biến đổi như sau:
Do đó: U 20 C h U 2 Ở giai đoạn xác định sơ bộ ban đầu, U% hay Ch được xác định theo các bảng sau:
U% 20 17 15 12 10 9 8 7,5 7 Hoặc tham khảo bảng dùng cho phụ tải thuần trở (hệ số cos = 1)
Bảng quan hệ: hệ số Ch theo S2
Bước 6: Xác định số vòng dây quấn tại sơ cấp và thứ cấp: n v
Dựa vào kết quả tính được trong thí dụ 1 tính toán số vòng dây quấn cho biến thế (hình 6.1.8)
Trong thí dụ 1, tìm được a = 3,2cm, b = 3,4cm,
Nếu lõi thép có mật độ từ là Bm = 1,2T, ta có:
Tại tần số f = 50Hz, ta suy ra nv A t
Bước 5: Ứng với S2 = 75VA, tra bảng chọn Ch = 1,1 nên
Bước 6: Với U1 = 110V, U20 = 16,5V và nv = 3,632 vòng/vôn
Suy ra số vòng phía sơ và thứ cấp như sau:
Bước 7: Ước lượng hiệu suất của máy biến thế, xác định dòng điện phía sơ cấp I1
Trong thiết kế sơ bộ, hoặc đơn giản hóa, hiệu suất có thể tra bảng theo S2
Có thể tham khảo một số bảng sau:
Sau khi tra bảng, chọn được % cho biến thế, từ đó xác định được dòng điện phía sơ cấp:
Chọn mật độ dòng điện J, suy ra tiết diện và đường kính dây dẫn phía sơ cấp và thứ cấp
Chọn J để xác định đường kính dây dẫn phụ thuộc vào các yếu tố:
- Cấp cách điện vật liệu
- Điều kiện giải nhiệt dây quấn
- Chế độ làm viện (dài hạn hay ngắn hạn)
Ta có thể tham khảo các bảng giá trị cho phép của J như sau:
Bảng quan hệ giữa J theo S2, khi biến thế vận hành liên tục, điều kiện giải nhiệt kém (hoặc cấp cách điện thấp)
Trong trường hợp vật liệu cách điện cấp A, với nhiệt độ tối đa cho phép ở điểm nóng nhất là 105 °C và máy làm việc ngắn hạn, có thể chọn giá trị J cao hơn từ 1,2 đến 1,5 lần so với giá trị trong bảng.
1000 J(A/mm 2 ) 5 6 4,5 5,5 4 5 3,5 4,5 3 4 Ngoài ra ta cũng có thể chọn J theo nhiệt độ phát nóng cho phép:
J (A/mm 2 ) với độ gia nhiệt 40 0 C
J (A/mm 2 ) với độ gia nhiệt 60 0 C
J (A/mm 2 ) với độ gia nhiệt 40 0 C
J (A/mm 2 ) với độ gia nhiệt 60 0 C
Căn cứ theo các số liệu tham khảo trên, chọn J và suy ra đường kính dây quấn sơ cấp và thứ cấp
Gọi d1 và d2 là đường kính dây dẫn tròn (không tính lớp cách điện bọc bao quanh dây) tại sơ và thứ cấp Ta có:
Tính số liệu đường kính dây quấn của biến thế đã khảo sát trong các thí dụ 1 và thí dụ 2
Trong các thành phần tính toán trước ta có:
Bước 7: Chọn % = 88% ứng với S 2 = 75VA
Dòng điện phía sơ cấp là:
Giả sử biến thế vận hành 10 giờ/ngày, cách điện sử dụng cấp A, chọn J = 5,5 A/mm 2 (ứng với S2 = 75), suy ra đường kính dây quấn sơ và thứ cấp như sau: d1 = 1,13
Chọn dây emay có đường kính dây kể cả cách điện là: d1cđ = 0,5mm d2cđ = 1,15mm
Khi chọn bề dày cách điện cho khuôn quấn dây (ec) và bề cao hiệu dụng quấn dây (Hhd), để thuận tiện trong quá trình thi công, thường áp dụng công thức: ak = a + (1 ÷ 2) mm và bk = a + (1 ÷ 2) mm.
Hhd: là bề cao hiệu dụng để quấn dây ec: là bề dày bìa cách điện, chọn theo cấp công suất của biến áp
56 Để đảm bảo độ bền cơ học chọn ec theo cấp công suất của biến thế như bảng sau:
Xác định số vòng cho một lớp dây quấn sơ và thứ cấp
Gọi: SV1 là số vòng một lớp dây quấn sơ cấp
SV2 là số vòng một lớp dây quấn thứ cấp
Trong đó: Kq: là hệ số quấn dây
+ Với dây đồng bọc cotton: Kq = 0,9 0,93
+ Với dây đồng tráng emay: Kq = 0,9 0,93
Hình 5.10 Chọn kích thước cách điện làm khuôn quấn dây
Xác định số lớp cho mỗi phần dây quấn sơ và thứ cấp
Làm tròn số theo hai công thức đã cho, tiếp theo xác định độ dày cách điện giữa các lớp dây quấn sơ cấp và thứ cấp Cuối cùng, tiến hành xác định cách điện giữa cuộn dây sơ cấp và cuộn dây thứ cấp.
Ta có công thức tổng quát:
Từ công thức tổng quát ta viết lại cách tính cho ecđ1 và ecđ2: v cd n e 1 0 , 0624 SV 1 v cd n e 2 0 , 0624 SV 2
Trong đó: ecđ1 và ecđ2: đơn vị là [mm]
SV1 và SV2: đơn vị là [vòng/lớp] nv: đơn vị là [vòng/vôn]
Xác định bề dày mỗi phần dây quấn
Khi sử dụng biến áp có lõi thép E I với cuộn dây sơ cấp và thứ cấp quấn đồng trục trên một trục lõi, việc xác định độ dày của cuộn dây sơ cấp và thứ cấp là rất quan trọng.
Gọi: BD1 là bề dầy cuộn dây sơ cấp
BD2 là bề dầy cuộn dây thứ cấp
BD là bề dầy tổng của cả bộ dây
Bề dầy cách điện giữa 2 lớp liên tiếp nhau [mm] Hiệu điện thế giữa hai lớp [V]
Trong đó: ecđ3 là cách điện giữa sơ và thứ
Cuối cùng, kiểm tra hệ số lấp đầy klđ1 theo bề dày choán chỗ cuộn dây so với bề rộng cửa sổ lõi thép, ta có:
Giá trị tối đa cho phép của Klđ1 để bỏ lọt cuộn dây (kể cả cuộn dây sơ cấp và thứ cấp) vào cửa sổ là Klđ1 = 0,7 0,8
Nếu Klđ1 tính thỏa mãn giá trị nói trên thì ta tính tiếp các bước còn lại
Nếu không thỏa mãn giá trị nói trên ta phải tính lại, điều chỉnh lại kết cấu để bỏ lọt dây quấn
Cũng có thể kiểm tra bằng cách tính khác (ngay sau bước 8)
Gọi kld2 là hệ số lấp đầy, tính theo tiết diện choán chỗ của dây quấn so với tiết diện cửa sổ mạch từ
Gọi Scđ1 và Scđ2 là tiết diện dây quấn sơ và thứ cấp kể cả lớp bọc cách điện, ta có:
Tổng diện tích choán chổ của bộ dây Tiết diện cửa sổ lõi thép h c
Nếu Klđ2 = 0,4 0,46 thì bộ dây bỏ lọt vào cửa sổ, khoảng giá trị này tương ứng khoảng giá trị Klđ1 = 0,7 0,75
Xác định chiều dài trung bình cho một vòng dây quấn sơ cấp và thứ cấp, suy ra tổng bề dài cho bộ dây sơ cấp và thứ cấp
Trong bước này, cách tính sẽ khác nhau tùy thuộc vào kiểu lắp đặt của bộ dây sơ cấp và thứ cấp, có thể là cùng một trụ hoặc hai trụ khác nhau Đối với biến thế hai dây quấn thông thường, có một số cách bố trí dây quấn khác nhau như đã trình bày trong hình 5.11.
Trong bài viết này, chúng ta giả định rằng cấu trúc dây quấn sơ cấp được bố trí bên trong, trong khi dây quấn thứ cấp bao bọc xung quanh dây quấn sơ cấp Độ dài trung bình của dây quấn sơ cấp và thứ cấp được xác định lần lượt là Ltb1 và Ltb2, như được minh họa trong hình 5.12.
Hình5.11 Một số cách bố trí dây quấn đối với biến thế hai dây quấn
Gọi L1 và L2 là tổng bề dài của bộ dây quấn sơ và thứ cấp
Xác định khối lượng dây quấn sơ cấp và thứ cấp:
Trong đó: Kdp: là hệ số dự phòng do sai số trong thi công thực tế so với tính toán
+ Với dây bọc cotton: Kdp = 1,2 1,3
Tương tự, khối dây quấn thứ cấp được tính:
Thí dụ 4: Xác định khối lượng sử dụng cho bộ dây biến thế đã tính trong các thí dụ 1, 2, 3
Từ các thí dụ 1, 2, 3 ta đã có các kết quả sau: a = 32mm, b = 34mm, c = 16mm, h = 48mm
Số vòng dây sơ cấp: N1 = 400 vòng d1/d1cđ = 0,45/0,5mm (dây tráng emay)
Số vòng dây thứ cấp: N2 = 60 vòng d2/d2cđ = 1,1/1,15mm (dây tráng emay) Kiểm tra sơ bộ hệ số lấp đầy Klđ:
Diện tích cửa sổ lõi thép:
Khi giá trị Klđ tính toán thấp hơn tiêu chuẩn cho phép (0,7 đến 0,8), chúng ta có thể điều chỉnh giảm kích thước lõi thép để giảm khối lượng dây Tuy nhiên, để duy trì các tham số khác không đổi, cần giữ tiết diện lõi thép như ban đầu đã tính.
Ta thử xét phương án điều chỉnh như sau:
Khi chọn Klđ tăng lên khoảng 0,36 và giả sử số liệu của dây quấn sơ và thứ cấp không thay đổi, tổng diện tích choán chỗ của bộ dây vẫn giữ nguyên ở mức 142,4 mm² Do đó, diện tích cửa sổ cũng được xác định tương ứng.
142 = 395,55mm 2 Căn cứ theo Scs tính ra a:
= 22,96 mm Đối chiếu theo thí dụ 1 ta có thể chọn a tại mức thấp nhất là a = 24mm
Nếu duy trì số vòng như cũ, theo thí dụ 2 ta cần duy trì:
Ag = 10,88cm 2 để có At = 10,336cm 2
Thi công quấn bộ dây biến áp 1 pha
5.2.1 Quy trình thi công quấn bộ dây máy biến áp:
Bước 1: Chuẩn bị các vật tư, thiết bị cần thiết (bàn quấn, dây điện từ, gen cách điện, kéo, dây đai )
Bước 2: Gá khuôn và má ốp lên bàn quấn và xiết chặt ốc định vị khuôn Bước 3: Quay thử và chỉnh bộ đếm về 0
Bước 4: Tiến hành quấn dây
Chọn một mặt a trên khuôn quấn để đặt đầu dây ra đầu tiên
Khóa chặt vòng dây đầu tiên
Xỏ ống gen 1mm vào đầu dây ra
Tiến hành quấn dây rải theo từng lớp
Lót cách lớp (sau khi quấn xong mỗi lớp)
Còn khoản 5 đến 10 vòng cuối cùng thì đặt vào 1 đoạn dây đai để chuẩn bị khóa vòng dây cuối cùng
Khóa vòng dây cuối, xỏ gen vào đầu dây cuối
Tháo khuôn ra khỏi bàn quấn, giữ cố định cuộn dây
Tháo cuộn dây ra khỏi khuôn quấn, bọc thêm một lớp cách điện bên ngoài
Hai đầu dây ra phải được cách điện bằng gen và phải bó trí ở mặt a của khuôn quấn
Phải hạn chế tối đa các mối dây bị cốc khi vuốt sửa dây
Chú ý không để một vòng dây nào nằm ngoài giấy cách điện
Trước khi quấn phải quan sát vị trí các gallett G1 và G2 trên vỏ hộp để chọn hướng ra các đầu dây phù hợp
Các mối nối, nếu có thì cũng phải đưa ra để sử lý hàn nối bên ngoài
Các đầu dây ra phải đủ dài để đưa từ vị trí lõi thép đến các gallett mà không phải nối dây
Các đầu dây ra cần được trang bị gen cách điện, đặc biệt là ở phần nằm trong khuôn quấn Việc sắp xếp chúng theo đúng thứ tự sẽ giúp quá trình lắp ráp trở nên thuận tiện hơn.
Sau khi hoàn tất việc quấn, cần bọc cách điện bên ngoài bằng giấy cách điện dày từ 1 đến 2 lớp Tiếp theo, quấn cuộn cảm ứng bên ngoài để dễ dàng điều chỉnh đồng hồ.
5.2.2.Kỹ thuật quấn dây máy biến áp
Khuôn cách điện có vai trò quan trọng trong việc cách điện giữa cuộn dây và mạch từ, đồng thời cung cấp sự cứng cáp cho cấu trúc Các vật liệu thường được sử dụng cho khuôn này bao gồm giấy cách điện presspahn, phíp (fibre) hoặc chất dẻo chịu nhiệt.
- Khuôn không vách chận được sử dụng đối với máy biến áp lớn (hình 5.15a)
- Khuôn có vách chận thường sử dụng ở các máy biến áp nhỏ (hình 5.15b)
Chú ý: Kích thước của khuôn so với kích thước của lõi như sau:
Các hệ số dự trù b, c và h cần được lựa chọn một cách hợp lý, không quá hẹp cũng không quá rộng, nhằm đảm bảo khi lắp vào mạch từ không bị cấn, tránh gây ra hiện tượng chạm masse.
Ak là lõi để các lá thép được ép chặt vào nhau Kích thước ck nhỏ hơn clõi khoảng 0,5mm giúp lắp khuôn dễ dàng lọt vào cửa sổ Kích thước hk nhỏ hơn hlõi khoảng 1mm đảm bảo khe hở mạch từ giữa I và chữ E sát khít nhau Cuối cùng, bk lớn hơn blõi khoảng 1mm để thuận tiện trong việc lắp chữ E vào khuôn.
Góc tiếp giáp giữa ak và bk theo chiều cao của hk cần phải vuông thành, sắc cạnh, không uốn lượn để đảm bảo khi lắp lá thép, mặt trong của ak sát khít với mặt lá thép Sử dụng vật liệu như bìa mica, bakêlít hoặc các tông chịu nhiệt cứng với độ dày 0,5mm sẽ tạo ra khuôn quấn dây rất hiệu quả.
Sau khi lấy mẫu khuôn cuộn dây, cần thực hiện khuôn nòng khít khao với khuôn cách điện Mục đích là đảm bảo khi lắp khuôn vào trục máy quấn dây, tâm của khuôn sẽ trùng với tâm trục máy.
Khuôn nòng được làm bằng gỗ với kích thước như hình 5.16a, có lỗ khoan ở mặt phẳng akxbk có đường kính bằng đường kính trục máy quay Đồng thời, cần gia công thêm 2 tấm chặn bằng gỗ vuông kích thước 15x15cm, tốt nhất là gỗ ván ép, với độ dày từ 3 đến 5mm để giữ chặt hai đầu khuôn trên trục khi máy quấn dây hoạt động.
Trước khi quấn dây, cần vẽ sơ đồ bố trí các dây ở vị trí thực tế để đảm bảo khi nối mạch không bị vướng và dễ phân biệt.
Trước khi quấn dây cố định đầu dây khởi đầu như hình vẽ (Hình 5.18)
Khi quấn dây, cần đảm bảo rằng dây được quấn thẳng và song hàng Sau mỗi lớp dây, phải lót giấy cách điện Đối với dây nhỏ hơn 0,15mm, có thể quấn liên tục mà không cần lót giấy cách điện giữa các lớp, chỉ cần lót cách điện giữa cuộn sơ cấp và thứ cấp.
Hình 5.16a: Khuôn nòng Hình 5.16b: Tấm chắn (lá ốp)
Hình 5.17: cách bố trí các dây ra ở vị trí thực tế
Hình5.18 Cách cố định đầu dây khởi đầu
Khi quấn nửa chừng muốn đưa dây ra ngoài thực hiện như hình (Hình 5.19) Dây đưa ra ngoài này phải được cách điện bằng ống gaine cách điện
Khi nối dây giữa chừng, cần đưa mối nối ra ngoài cuộn dây để đảm bảo chất lượng (Hình 5.20) Đối với khuôn không có vách chận dây, việc sử dụng băng vải hoặc giấy để giữ các lớp dây không bị chài ra ngoài là cần thiết, thực hiện ở cả hai phía đầu cuộn dây (Hình 5.21).
Hình 5.19 Cách ra đầu dây giữa cuộn dây
Hình 6.20: Cách giữ các lớp dây Hình 5.21: Cách giữ các lớp dây Hình 5.20 cách nối các mối nối dây
Khi hoàn tất việc quấn đủ số vòng dây, cần đặt một dải vải hoặc giấy lên trên, sau đó quấn dây chồng lên dải vải hoặc giấy đó Cuối cùng, lòn dây qua và rút chặt dải vải ở giữa để đảm bảo chắc chắn.
Cách uốn các dây ra thực tế dạng khoen (hình 5.23)
Hình 5.23.Cách uốn các dây ra thực tế dạng khoen
*Cách ráp lại lá sắt của mạch từ:
Tuỳ theo dạng lá sắt ghép thành mạch từ là dạng EI hoặc các thanh chữ I mà ghép theo trật tự có tính trước
*Cách ghép mạch từ với lá sắt EI:
Hình5.22 Cách cố định đầu dây cuối cuộn dây a) Cách uốn các dây ra thực tế
(dạng khoen kín) b) Cách uốn các dây ra thực tế (dạng khoen hở)
Lắp đặt các lá sắt E dọc theo chiều (b) của khuôn, với các đầu đối diện nhau Việc lắp các lá sắt cuối cùng thường gặp khó khăn, vì vậy cần sử dụng búa sắt và một miếng gỗ để nhẹ nhàng đóng từng lá, giúp chúng ép chặt vào lõi khuôn.
Sau khi lắp chặt các lá sắt hình chữ “E”, do các chữ “E” được xoay ngược, tạo ra một khe hở giữa hai gông từ của chữ “E” để lắp đặt chữ “I” Các lá sắt hình chữ “I” sẽ được lắp vào các khe hở này ở cả hai phía của khuôn.
Khi vận hành máy biến áp (MBA), việc ép chặt các lá sắt là rất quan trọng để tránh hiện tượng rung và tiếng kêu “ù” Nếu các lá sắt không được cố định, MBA không chỉ phát ra tiếng ồn và rung lắc mà còn có nguy cơ nóng lên do từ trở lớn.
*Cách ghép mạch từ với lá sắt chữ I:
Hình 5.25 Cách ghép mạch từ với lá sắt chữ I Hình 5.24: Cách ghép mạch từ với lá sắt EI
*Hàn 2 đầu dây vào-ra:
Kiểm tra,vận hành
5.3.1 Kiểm tra máy biến áp:
- Đo thông mạch các cuộn dây
- Kiểm tra điện áp định mức của máy biến áp:
+Đấu nguồn theo sơ đồ nguyên lý máy biến áp
+Tiến hành kiểm tra điện áp định mức
- Kiểm tra dòng điện định mức của máy biến áp:
Để theo dõi sự tăng nhiệt của máy biến áp, bạn có thể sử dụng bóng đèn và dây điện trở làm phụ tải tương ứng, giúp đồng hồ ampe kế chỉ đúng trị số định mức.
Cách 2: Kiểm tra ngắn mạch máy biến áp, quan sát sự phát nóng của máy biến áp
* Kiểm tra công suất định mức của máy biến áp:
Sau khi kiểm tra dòng điện và điện áp ta tính được công suất định mức của máy biến áp theo công thức P = U.I
5.3.2 Vận hành máy biến áp Điện áp nguồn đưa vào máy biến áp không được lớn hơn điện áp sơ cấp định mức của máy biến áp
Công suất tiêu thụ của phụ tải phải luôn nhỏ hơn công suất định mức của máy biến áp Nếu điện áp nguồn giảm xuống mức quá thấp, cần phải giảm bớt phụ tải để đảm bảo an toàn và hiệu suất hoạt động của hệ thống điện.
Chỗ đặt máy biến áp phải khô ráo, thoáng, ít bụi, xa nơi hóa chất và không có vật nặng đè lên máy
Thường xuyên theo dõi nhiệt độ của máy, thấy hiện tượng lạ ngắt điện gấp để kiểm tra và xử lý
Chỉ được phép thực hiện việc thay đổi nấc điện áp, lau chùi, tháo dỡ và di chuyển máy khi đã ngắt nguồn điện Đồng thời, cần lắp đặt các thiết bị bảo vệ ở đầu vào và ra của máy để đảm bảo an toàn.
Thường xuyên thử điện cho máy biến áp
5.3.3.Những hư hỏng thường gặp
Hiện tượng: Cấp nguồn, MBA không hoạt động
Để kiểm tra tiếp xúc điện hoặc đo điện áp ra của máy, bạn có thể sử dụng Ohm kế, đèn thử và Volt kế Những vị trí có nguy cơ cao gây hở mạch thường bao gồm các ngõ vào ra, bộ phận chuyển mạch, đổi nối và bộ phận cấp nguồn.
Sửa chữa: hàn nối, cách điện tốt sau khi sửa chữa
Hiện tượng: Cấp nguồn các thiết bị đóng cắt, bảo vệ tác động ngay, có hiện tượng nổ cầu chì hoặc cháy dây nguồn
Nguyên nhân gây ra sự cố có thể là do chạm chập tại các đầu nối, đầu ra dây hoặc lắp ráp sai mạch Để kiểm tra, bạn nên sử dụng Ohm kế và quan sát bằng mắt thường Khi sửa chữa, cần cách ly các đầu dây và xử lý cách điện một cách cẩn thận.
Hiện tượng: Điện áp tăng cao, máy nóng nhiều, rung có tiếng kêu lạ
Nguyên nhân: Do chạm chập tại các đầu nối, đầu ra dây hoặc ráp sai mạch, hư hỏng ở gallett
Kiểm tra: Đo điện áp vào/ ra, đối chiếu với tính toán; Sửa chữa cách ly các đầu dây, xử lý cách điện
Hiện tượng: chạm vỏ máy bị điện giật
Nguyên nhân: Lõi thép chạm cuộn dây và chạm ra võ; Do các đầu nối chạm võ hoặc gallett bị chạm
Kiểm tra: Kiểm tra cách điện bằng mêga Ohm kế hoặc Volt kế (không dùng bút thử điện do dòng điện cảm ứng) sau đó xử lý cách điện
6.3.4.Một số hư hỏng cụ thể đối với MBA gia dụng
NGUYÊN NHÂN CÁCH KHẮC PHỤC
1 Máy biến áp không hoạt động khi có điện vào
- Hở đường dây cấp nguồn
- Không tiếp xúc ở cọc nối dây hoặc galleet
Kiểm tra đường dây cấp nguồn
Làm vệ sinh cọc nối hoặc galleet
2 Máy biến áp nóng và có tiếng kêu lớn
- Lõi thép không được ép chặt
- Cuộn dây quấn không chặt
- Quá áp do quấn thiếu số vòng hoặc chọn B quá cao hoặc dây quấn bị chạm chập
Dùng xà ép gông hoặc gỗ, giấy nêm chổ hở
Gia cố bằng cách tẩm véc ni
Kiểm tra số liệu tính toán, kiểm tra bộ dây và quấn lại
3 Chạm vào vỏ máy bị điện giật
- Các đầu dây chạm vỏ
- Lõi thép chạm cuộn dây và chạm ra vỏ
Tháo lõi thép, xử lý chổ chạm sau đó ráp lại
MBA cầu chì nổ ngay
- Ngắn mạch tại công tắc, galleet hoặc các đầu dây ra
- Đặt sai vị trí của galleet G1 hoặc G2
Kiểm tra, xử lý chổ ngắn mạch
Kiểm tra chỉnh lại vị trí của các galleet cho phù hợp
5 Điện áp ra không ổn định lúc có, lúc không
- Đường dây nguồn tiếp xúc chập chờn
- Galleet hoặc cọc nối tiếp xúc không tốt
Làm vệ sinh, tăng cường tiếp xúc đường dây
Làm vệ sinh, tăng cường tiếp xúc ở galleet, cọc nối
6 Điện áp tăng quá định mức chuông không báo
- Đứt mạch chuông hoặc starter không làm việc
Dời đường dây chuông đến vị trí phù hợp
Kiểm tra bằng VOM, xử lý chổ đứt hoặc thay mới starter
7 Điện áp bình - Chỉnh sai đồng hồ Chỉnh lại cho đúng
77 thường nhưng đồng hồ báo sai
- Đồng hồ giảm độ chính xác do quá tuổi thọ
- Đứt hoặc hở mạch ở cuộn cảm ứng
Kiểm tra bằng VOM, nối lại mạch
Kiểm tra bằng VOM, nối lại chổ đứt hoặc quấn lại cuộn cảm ứng
CÂU HỎI ÔN TẬP BÀI 5
1.Tính toán số liệu dây quấn máy biến áp 1 pha cách ly có U1"0V, U2V, I2Z
2.Quy trình thi công quấn bộ dây biến áp 1 pha