1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cây Hồ Đằng rễ mành (Cissus verticillata, Họ Nho Vitaceae)

57 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khảo Sát Hoạt Tính Chống Oxy Hóa Của Cây Hồ Đằng Rễ Mành (Cissus Verticillata, Họ Nho Vitaceae)
Tác giả Nguyễn Lý Thảo
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Công Luận, DS. Trì Kim Ngọc
Trường học Trường Đại Học Tây Đô
Chuyên ngành Dược
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố Cần Thơ
Định dạng
Số trang 57
Dung lượng 3,58 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ (12)
  • CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (13)
    • 2.1. Thực vật học (13)
      • 2.1.1. Vị trí phân loại (13)
      • 2.1.2. Đặc điểm họ Nho (Vitaceae) (14)
      • 2.1.3. Sơ lƣợc về chi Cissus (0)
      • 2.1.4. Cissus verticillata (L.) Nicolson & C.E.Jarvis (15)
        • 2.1.4.1. Mô tả hình thái (15)
        • 2.1.4.2. Phân bố, sinh thái (15)
        • 2.1.4.3. Cách trồng (15)
        • 2.1.4.4. Thu hái, chế biến (15)
    • 2.2. Thành phần hóa học (15)
    • 2.3. Một số tác dụng dƣợc lý của HĐRM (16)
      • 2.3.1. Tác dụng hạ đường huyết (16)
      • 2.3.2. Tác dụng chống dị ứng và chống viêm (16)
    • 2.4. Nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa của một thuốc (16)
      • 2.4.1. Khái niệm về gốc tự do (16)
      • 2.4.2. Chất chống oxy hóa (17)
      • 2.4.3. Sự hình thành các gốc tự do của oxy trong cơ thể (18)
        • 2.4.3.1. Sự hình thành gốc tự do trong trao đổi bình thường (18)
        • 2.4.3.2. Sự hình thành gốc tự do ngẫu nhiên (19)
      • 2.4.4. Ảnh hưởng của các yếu tố ngoại sinh đến sự hình thành gốc tự do (20)
        • 2.4.4.1. Ảnh hưởng của các xenobiotic (20)
        • 2.4.4.2. Ảnh hưởng của các tác nhân viêm và hoại tử gan (20)
        • 2.4.4.3. Ảnh hưởng của tác nhân tiêu máu và bầm huyết (20)
        • 2.4.4.4. Ảnh hưởng của điều kiện sống (20)
      • 2.4.5. Sự phòng vệ của cơ thể chống lại gốc tự do (21)
        • 2.4.5.1. Hệ thống phòng vệ các gốc tự do trong cơ thể (21)
        • 2.4.5.2. Hệ thống enzym chống oxy hóa ở gan (22)
      • 2.4.6. Các phương pháp thử hoạt tính chống oxy hóa (0)
        • 2.4.6.1. Phương pháp ức chế gốc tự do DPPH (23)
        • 2.4.6.2. Phương pháp ức chế gốc tự do NO (24)
        • 2.4.6.3. Phương pháp xác định hàm lượng MDA (25)
        • 2.4.6.4. Phương pháp đánh giá khả năng kết hợp với ion sắt II (26)
        • 2.4.6.5. Phương pháp ức chế enzym Xanthine oxidase (XO) (0)
  • CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (27)
    • 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu (27)
      • 3.1.1. Nguyên liệu (27)
      • 3.1.2. Dung môi, hóa chất (27)
      • 3.1.3. Trang thiết bị nghiên cứu (27)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (27)
      • 3.2.1. Mô tả định danh (27)
        • 2.2.1.1. Hình thái (27)
        • 2.2.1.2. Vi học (27)
      • 3.2.2. Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học (29)
      • 3.2.3. Chiết xuất dƣợc liệu (0)
      • 3.2.4. Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa trong từng phân đoạn (31)
        • 3.2.4.1. Chuẩn bị thuốc thử và mẫu thử (31)
        • 3.2.4.2. Thử hoạt tính chống oxy hóa của các cao bằng SKLM (0)
        • 3.2.4.3. Xác định khả năng chống oxy hóa của các cao bằng quang phổ UV – Vis 20 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (0)
    • 4.1. Mô tả định danh (33)
      • 4.1.1. Hình thái (33)
      • 4.1.2. Vi học (34)
        • 4.1.2.1. Vi phẫu (34)
        • 4.1.2.2. Soi bột (44)
    • 4.2. Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học (47)
    • 4.3. Chiết xuất dƣợc liệu (49)
    • 4.4. Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa trong từng phân đoạn (49)
      • 4.4.1. Thử hoạt tính chống oxy hóa của các cao bằng SKLM (0)
      • 4.4.2. Xác định khả năng chống oxy hóa của các cao bằng quang phổ UV – Vis (0)
    • 4.5. Bàn luận (53)
  • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (54)
    • 5.1. Kết luận (54)
      • 5.1.1. Thực vật học (54)
      • 5.1.2. Hóa học (54)
      • 5.1.3. Thử nghiệm tác dụng dƣợc lý (54)
    • 5.2. Kiến nghị (54)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (55)

Nội dung

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tƣợng nghiên cứu

Dược liệu HĐRM được thu hái toàn cây vào tháng 10/2016 tại tỉnh Bạc Liêu, sau đó được cắt nhỏ và sấy khô ở nhiệt độ 50 – 60 độ C Sau khi sấy, dược liệu được xay thành bột thô Việc định danh dược liệu được thực hiện bằng cách so sánh hình thái thực vật, vi phẫu và soi bột với thông tin từ tài liệu tham khảo thực vật học chuyên ngành.

- Dung môi: cồn 96%, ethylacetat, ether dầu hỏa

- Hóa chất: DPPH, vitamin C, bản mỏngsilica gel 60 F 254 , một số hóa chất, thuốc thử thường quy dùng trong phòng thí nghiệm

3.1.3 Trang thiết bị nghiên cứu

- Máy quang phổ UV – Vis

Phương pháp nghiên cứu

Dựa vào hình dạng bên ngoài của mẫu tươi và mẫu khô, kết hợp với tài liệu mô tả hình thái thực vật, chúng ta có thể sơ bộ xác định loài cây cần khảo sát.

- Tiến hành cắt vi phẫu

- Nhuộm vi phẫu theo các bước:

 Ngâm lát cắt vào nước Javel 15 – 20 phút cho đến khi lát cắt trắng, rửa nhiều lần với nước cất

 Ngâm tiếp lát cắt vào dung dịch acid acetic 3 – 5 phút, rửa nhiều lần với nước cất

 Nhuộm lát cắt bằng dung dịch son phèn lục iod 2 phút, rửa nhiều lần với nước cất

 Ngâm lát cắt vừa nhuộm trong nước cất

- Tiến hành soi trên kính hiển vi

Rây bột dược liệu thô qua rây có kích thước 0,25 – 0,5 mm Phần bột còn lại sẽ được xay và rây tiếp cho đến khi tất cả bột dược liệu đạt độ mịn hoàn toàn.

- Lấy một lƣợng bột dƣợc liệu khoảng bằng đầu tăm cho lên lame, nhỏ 1 – 2 giọt nước cất, khuấy kỹ

- Đậy lamelle bằng cách đặt nghiêng một cạnh lamelle lên lame rồi hạ dần đầu kia của lamelle cho đến khi lamelle nằm ngang trên mặt lame

- Dùng ngón tay gì nhẹ trên lamelle cho bột phân tán đều

- Dùng giấy lọc thấm nhanh nước thừa ở mép lamelle

- Soi trên kính hiển vi lần lƣợt với các vật kính 10x, 40x để quan sát các đặc điểm của bột dƣợc liệu

3.2.2 Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học

Quy trình chiết và định tính các nhóm hợp chất từ dược liệu bằng phương pháp phân tích sơ bộ thành phần hóa học Ciulei

Dịch chiết cồn thủy phân

Dịch chiết nước thủy phân

Hình 3.1 Sơ đồ chuẩn bị các dịch chiết

Dược liệu được chiết xuất bằng phương pháp ngấm kiệt với dung môi cồn 96 O

Quy trình chiết xuất theo sơ đồ sau :

Lắc phân bố với EtOAc

Cô thu hồi dung môi

Cao PE Cao cồn còn lại

Cao cồn còn lại Cao EtOAc

Ngấm kiệt với cồn 96%, tốc độ xả 10 – 15 giọt/phút

Cô thu hồi dung môi

Lắc phân bố với PE

Cô thu hồi dung môi

Hình 3.2 Sơ đồ quy trình chiết xuất dƣợc liệu HĐRM

Sau khi chiết xuất dƣợc liệu, tiến hành xác định độ ẩm của bột dƣợc liệu và các cao với sự hỗ trợ của cân xác định độ ẩm

3.2.4 Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa trong từng phân đoạn

Phương pháp ức chế gốc tự do DPPH là một trong những phương pháp thử hoạt tính chống oxy hóa đơn giản và dễ thực hiện, đồng thời mang lại kết quả ổn định nhất.

Vì vậy, ta chọn phương pháp này để làm thực nghiệm trên cây HĐRM

3.2.4.1 Chuẩn bị thuốc thử và mẫu thử

Để chuẩn bị dung dịch DPPH 0,6 mM trong methanol, hòa tan 5,915 mg DPPH trong một lượng methanol tối thiểu, sau đó chuyển vào bình định mức và thêm methanol đến 25 ml Sau khi pha xong, dung dịch nên được sử dụng ngay và bảo quản trong chai thủy tinh màu.

- Mẫu thử: khảo sát hoạt tính quét gốc tự do DPPH của các mẫu cao toàn phần, cao

PE, cao EtOAc và cao cồn là các dạng chiết xuất từ mẫu nguyên liệu dược liệu HĐRM Các cao này được hòa tan trong methanol để đạt nồng độ 1 mg/ml cho dược liệu khô Nếu gặp khó khăn trong việc hòa tan, có thể sử dụng DMSO để hỗ trợ.

- Đối chứng dương sử dụng là vitamin C

3.2.4.2 Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của các cao bằng SKLM

Phương pháp hiện màu trực tiếp trên bản mỏng đã chạy sắc ký là một kỹ thuật đơn giản và tiết kiệm, dễ thực hiện với ít thiết bị cần thiết để phát hiện các thành phần có hoạt tính Phương pháp này rất quan trọng trong việc xác định và định vị các đặc tính của chất trong quá trình phân lập các chất có hoạt tính sinh học Tuy nhiên, nó chủ yếu có tác dụng phát hiện các chất mới có hoạt tính, thường đóng vai trò là các chất dẫn đường cho các nghiên cứu tiếp theo.

- Dung dịch thử: lấy 0,1 g cao hòa tan với 2 ml MeOH

- Dung môi khai triển: chloroform – methanol – nước (100:17:13)

Sau khi khai triển, bản mỏng được quan sát dưới ánh sáng UV 254 nm và sau đó được nhúng vào dung dịch thuốc thử DPPH 0,05 %/MeOH trong 5 giây Sau 2 phút nhúng, các thành phần có hoạt tính chống oxy hóa sẽ hiện lên màu vàng sáng trên nền tím của bản mỏng, do chất chống oxy hóa làm mất màu tím của thuốc thử DPPH.

So sánh bằng mắt thường giúp ta định hướng được những phân đoạn và vết chất nào thể hiện hoạt tính chống oxy hóa

3.2.4.3 Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của các cao bằng quang phổ UV – Vis Đây là phương pháp giúp khẳng định chính xác hơn về hoạt tính chống oxy hóa của các cao phân đoạn

Bảng 3.1 Phản ứng thử nghiệm DPPH Ống Dung dịch thử (ml) Dung dịch MeOH (ml) Dung dịch DPPH (ml)

Hỗn hợp sau khi pha để trong bóng tối, ở nhiệt độ phòng 30 phút Đo quang ở bước sóng 517 nm

Hoạt tính đánh bắt gốc tự do HTCO (%) đƣợc tính theo công thức:

HTCO (%) = [(Abs chứng – Abs thử )/Abs chứng ] x 100 Các số liệu kết quả thử nghiệm đƣợc biểu thị bằng trị số trung bình của 3 lần đo độc lập khác nhau

Từ HTCO (%) và nồng độ mẫu dựng được đường chuẩn Dựa vào đường chuẩn tính được

IC 50 (khả năng đánh bắt 50% DPPH của mẫu) bằng cách thay y = 50 vào phương trình hồi quy tuyến tính dạng y = ax + b

Giá trị IC 50 càng thấp thì HTCO càng cao và ngƣợc lại

Mô tả định danh

- Dây leo nhờ tua cuốn mọc đối diện với cuống lá Tua cuốn màu xanh, phân thành 2 nhánh

- Thân có tiết diện bầu dục, màu xanh

- Lá: hình tim, đơn, mọc cách

Rễ bất định có tiết diện gần tròn, mọc ở các nách lá và chạy dọc theo thân và cành Khi còn non, rễ có màu hồng, sau đó chuyển sang màu vàng xám khi già và phân nhánh nhiều.

- Cụm hoa: xim, nhiều ngã dạng tán

Hình 4.1 Các bộ phận của cây HĐRM

Phiến lá có cấu trúc gân hai mặt lồi, với mặt trên hơi nhọn và mặt dưới lồi tròn Biểu bì trên gồm hai lớp, trong khi biểu bì dưới chỉ có một lớp nhưng có vách dày hơn Mô dày góc ở mặt trên có hơn 10 lớp, tập trung tại phần chóp của chỗ lồi, đôi khi xuất hiện tinh thể calci oxalat Mô dày ở mặt dưới có từ 2 đến 4 lớp tế bào, trong khi mô mềm đặc chứa các tế bào hình đa giác với kích thước không đồng nhất Mô mềm giậu phát triển dày đặc hai bên phiến lá.

Bó libe là cấu trúc gỗ được xếp thành từng bó riêng biệt, tạo thành hình vòng tròn, trong đó mỗi bó bao gồm gỗ và libe liền kề Xung quanh các bó libe – gỗ có sự hiện diện của tinh thể calci oxalat hình cầu gai, trong khi tinh thể calci oxalat hình kim được sắp xếp thành từng bó riêng.

Hình 4.2 Vi phẫu phiến lá HĐRM và sơ đồ kèm theo

Tinh thể calci oxalat hình cầu gai

Tinh thể calci oxalat hình kim

Hình 4.3 Chi tiết các bộ phận trong phiến lá

Cuống lá có cấu trúc mô dày với 2 – 4 lớp, tạo thành các vùng dày mỏng khác nhau Mô mềm đạo chiếm ưu thế trong cấu trúc, mở rộng từ lớp vỏ vào vùng trung trụ, bao gồm các tế bào hình đa giác với kích thước không đồng nhất.

Bó libe – gỗ nằm rời rạc, bó libe gần nhƣ bao quanh lấy bó gỗ Xuất hiện nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai

Hình 4.4 Vi phẫu cuống lá HĐRM và sơ đồ kèm theo

Tinh thể calci oxalat hình cầu gai

Hình 4.5 Chi tiết các bộ phận trong cuống lá

Tinh thể calci oxalat hình cầu gai

Thân già có tiết diện hình bầu dục với lớp biểu bì hóa bần Mô dày góc bao gồm 4 – 5 lớp tế bào hình bầu dục xếp thành vòng liên tục, trong khi tinh thể calci oxalat hình cầu gai xuất hiện rải rác khắp thân Mô mềm đạo ở phần vỏ và mô mềm đặc ở phần tủy, với mô mềm đặc ở tủy chủ yếu là những tế bào hình tròn chiếm phần lớn diện tích của thân.

Bó libe là phần gỗ không phát triển mạnh, với libe 1 nằm ở đỉnh và libe 2 ở dưới Bó gỗ 2 phát triển hơn, trong khi gỗ 1 vẫn tồn tại Ngoài gỗ 1 có lớp vòng mô cứng bao quanh Xung quanh bó libe, có sự hiện diện của các tinh thể calci oxalat hình cầu gai phân tán Đám mô cứng bao gồm các tế bào hình đa giác, xếp khít nhau với kích thước không đồng đều, nằm ngay trên đầu các bó libe.

Hình 4.6 Vi phẫu thân già HĐRM và sơ đồ kèm theo

Mô mềm vỏ Đám mô cứng

Hình 4.7 Chi tiết các bộ phận trong thân già

Tinh thể calci oxalat hình cầu gai

Cấu trúc vi phẫu của thân non HĐRM tương tự như thân già, nhưng lớp biểu bì của thân non chưa trải qua quá trình hóa bần Vòng mô cứng trong thân non dày và được sắp xếp thành các vòng bao quanh bó gỗ.

Hình 4.8 Vi phẫu thân non HĐRM và sơ đồ kèm theo

Mô mềm vỏ Vòng mô cứng

Hình 4.9 Chi tiết các bộ phận trong thân non

Rễ già bất định có tiết diện tròn với lớp bần dày từ 4 đến 6 lớp tế bào hình chữ nhật xếp sát nhau, có vách tẩm suberin dày Mô mềm khuyết ở vỏ chứa tinh thể calci oxalat hình cầu gai phân bố rải rác Đám trụ bì được tẩm mộc tố, tạo thành các tế bào hóa mô cứng Các bó libe và gỗ đan xen, xếp thành vòng tròn tại tâm rễ.

Hình 4.10 Vi phẫu rễ già bất định HĐRM và sơ đồ kèm theo

Tinh thể calci oxalat hình cầu gai

Mô mềm vỏ Đám mô cứng

Hình 4.11 Chi tiết các bộ phận trong rễ già bất định

Rễ non có cấu trúc lớp bần mỏng chỉ gồm 2-3 lớp tế bào, trong khi mô mềm ở vỏ và tủy được phân bố thành nhiều lớp với kích thước khác nhau Bó libe và gỗ được tổ chức với bó libe không phát triển xen kẽ với bó gỗ, trong đó bó gỗ 1 phát triển mạnh mẽ Đặc biệt, trong cấu trúc này không có sự hiện diện của tinh thể calci oxalat.

Hình 4.13 Chi tiết các bộ phận trong rễ non

Bó libe Hình 4.12 Vi phẫu rễ non bất định HĐRM và sơ đồ kèm theo

Bột lá có màu xanh đậm, mịn, có mùi thơm nhẹ.

- Tinh thể calci oxalat rất nhiều bao gồm 3 dạng: hình cầu gai, hình kim và hình hạt có thể xuất hiện rời rạc hoặc tụ thành bó, đám

- Mạch có nhiều dạng: mạch vạch, mạch xoắn

- Lông che chở đa bào bị gãy.

Tinh thể calci oxalat hình kim và hình cầu gai

Mạch xoắn Tinh thể calci oxalat hình cầu gai Đám tinh thể calci oxalat hình hạt

Hình 4.15 Các cấu tử trong bột lá HĐRM

Bột thân có màu nâu, hơi mịn có dạng sợi, mùi thơm nhẹ.

- Hạt tinh bột nhiều nằm rải rác khắp nơi

- Tinh thể calci oxalat rất nhiều bao gồm 2 dạng: hình cầu gai, hình kim có thể xuất hiện rời rạc hoặc tụ thành bó

- Xuất hiện khối màu có màu cam

Tinh thể calci oxalat hình kim Tinh thể calci oxalat hình cầu gai và tinh bột

Mạch vạch, khối màu và tinh bột

Bần Hình 4.17 Các cấu tử trong bột thân HĐRM

Bột rễ bất định có màu nâu nhạt, hơi mịn và có sợi, mùi thơm nhẹ.

- Trong sợi có tinh thể calci oxalat hình cầu gai

- Tinh thể calci oxalat rất nhiều bao gồm 2 dạng: hình cầu gai, hình kim có thể xuất hiện rời rạc hoặc tụ thành bó

Tinh thể calci oxalat hình cầu gai Tinh thể calci oxalat hình kim

Hình 4.19 Các cấu tử trong bột rễ HĐRM

Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học

Theo khảo sát sơ bộ bằng phương pháp Ciulei, cây HĐRM chứa nhiều hợp chất hóa học quan trọng như carotenoid, tinh dầu, flavonoid, tannin, saponin, chất khử và polyuronid Trong số đó, flavonoid là hợp chất phong phú nhất và đóng vai trò quan trọng nhất trong thành phần hóa học của cây.

( ): không thực hiện phản ứng (-): âm tính (+): dương tính (++): dương tính mạnh (+++): dương tính rất mạnh

Thuốc thử cách thực hiện Phản ứng hóa học Kết quả định tính trên dịch chiết Kết luận chung

Dịch chiết cồn Dịch chiết nước Không thủy phân

Thủy phân Không thủy phân

Chất béo Nhỏ dung dịch lên giấy Vết trong mờ - -

Carotenoid Carr – price Xanh chuyển sang đỏ - -

H 2 SO 4 Xanh dương hay xanh lục ngả sang xanh dương

Tinh dầu Bốc hơi đến cắn Có mùi thơm + +

Liebermann - burchard Đỏ nâu – tím, lớp trên có màu xanh lục

Alkaloid TT chung alkaloid Kết tủa - -

Coumarin Phát quang trong kiềm Phát quang mạnh hơn - - -

Anthraquinon NaOH 10% Dd kiềm có màu hồng đến đỏ - - -

Flavonoid Mg/HCl đậm đặc Dd có màu hồng đến đỏ ++

Tannin Dd FeCl 3 Xanh rêu hay xanh đen (polyphenol) + +

Dd gelatin muối Tủa bông trắng (tannin) - -

Liebermann – burchard Đỏ nâu – tím, lớp trên có màu xanh lục

Saponin TT Liebermann Có vòng tím nâu

Lắc mạnh dung dịch nước Bọt bền trong 15 phút + + +

Acid hữu cơ Na 2 CO 3 Sủi bọt - -

Chất khử TT Fehling Tủa đỏ gạch + +

Pha loãng với cồn 90% Tủa bông trắng – vàng nâu + +

Bảng 4.1 Kết quả khảo sát sơ bộ thành phần hóa học

Chiết xuất dƣợc liệu

Từ 3 kg dƣợc liệu HĐRM, sử dụng 1,6 lít cồn 96% để làm ẩm dƣợc liệu và 33 lít cồn

96% chiết ngấm kiệt với tốc độ xả 10 – 15 giọt/ phút

Rút đƣợc 1 lít dịch chiết, sau đó cô cạn trên bếp cách thủy thu đƣợc 330 g cao tổng

Tiến hành lắc phân bố lần lƣợt thu đƣợc:

Bảng 4.2 Kết quả xác định độ ẩm

Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa trong từng phân đoạn

4.4.1 Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của các cao bằng SKLM

Hình 4.20 SKLM thăm dò hoạt tính chống oxy hóa

UV 254 nm UV 365nm Nhúng với TT DPPH

Trong nghiên cứu về tác dụng chống oxy hóa của các cao phân đoạn, tất cả các mẫu đều làm mất màu tím của thuốc thử DPPH, tạo ra màu vàng sáng Tuy nhiên, cao EtOAc cho thấy hiệu quả cao nhất với sự hiện diện màu vàng rõ rệt nhất, chứng tỏ rằng cao EtOAc có khả năng chống oxy hóa mạnh mẽ nhất trong số các mẫu được thử nghiệm.

4.4.2 Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của các cao bằng quang phổ UV – Vis Để khẳng định chính xác hơn khả năng chống oxy hóa của các cao, tiến hành đánh giá hoạt tính chống oxy hóa dựa trên gía trị IC 50

Khảo sát 3 cao thu đƣợc ở nồng độ 1 mg/ml Tính HTCO (%) trung bình của mỗi cao

Sau đó, chọn ra cao có HTCO (%) cao nhất, tiến hành xây dựng đường chuẩn và tính IC 50 ở 5 nồng độ khác nhau

So sánh kết quả với IC50 của chất đối chứng vitamin C

Bảng 4.3 Kết quả thăm dò khả năng chống oxy hóa của 3 cao ở nồng độ 1 mg/ml

Cao PE Ống chứng 1,03 17,18% Ống thử 0,853

Cao EtOAc Ống chứng 1,245 64,98% Ống thử 0,436

Cao cồn Ống chứng 1,192 2,85% Ống thử 1,158

Bảng 4.4 Kết quả đo độ hấp thu của cao EtOAc ở 5 nồng độ

Bảng 4.5 Kết quả đo độ hấp thu của chất đối chứng vitamin C ở 5 nồng độ

0 500 1000 1500 Độ hấp thu độ hấp thu Linear (độ hấp thu) nồng độ (àg/ml) HTCO (%) y = 1.4706x + 30.064 R² = 0.9041

0 20 40 60 Độ hấp thu độ hấp thu Linear (độ hấp thu)

HTCO (%) nồng độ (àg/ml) Hình 4.21 Biểu đồ đường chuẩn của cao EtOAc

Hình 4.22 Biểu đồ đường chuẩn của vitamin C

Qua các thông số của bảng 3.4 và bảng 3.5, vẽ vào phần mềm Excel ta có phương trình tuyến tính hoạt tính dạng y = ax + b

Thay y = 50 ta đƣợc kết quả IC 50 nhƣ bảng sau:

Bảng 4.6 Kết quả xác định giá trị IC 50 của các mẫu

Mẫu Phương trỡnh hồi quy IC 50 (àg/ml)

Kết luận: giỏ trị IC 50 của cao EtOAc là 592,03 (àg/ml) (< 1 mg/ml) Từ đú cho thấy cao EtOAc có hoạt tính chống oxy hóa tương đối cao

Bàn luận

Trên thế giới, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về HĐRM, nhưng tại Việt Nam, loại cây này còn mới mẻ và thiếu tài liệu nghiên cứu.

Dựa trên tài liệu tham khảo, việc xác định các đặc điểm cơ bản về hình thái và vi học là rất quan trọng để phân biệt các cây trong cùng chi và cùng họ Những đặc điểm này giúp nhận diện và phân loại chính xác các loài thực vật, từ đó hỗ trợ nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học.

Cây đã được xác định tên khoa học và các đặc điểm thực vật học đúng như tài liệu tham khảo Điểm nổi bật của cây là sự hiện diện của các tinh thể calci oxalat hình cầu gai và hình kim ở hầu hết các bộ phận như lá, rễ và thân, điều này tạo nên sự đặc biệt trong giới thực vật.

Theo nghiên cứu của Barbosa et al (2002) và Beltrame et al (2001), cây HĐRM chứa flavonoid với hai cấu trúc chính là kaemferol – 3 – O – rhamnosid và quercetin – 3 – O – rhamnosid Ngoài ra, luteolin, kaempferol và luteonin – 3 – sulfat cũng được chiết xuất từ dung dịch nước sau quá trình thủy phân.

Cây HĐRM chứa nhiều hợp chất hóa học quan trọng, bao gồm flavonoid, carotenoid, tinh dầu, tannin, saponin, chất khử và polyuronid Những thành phần này góp phần vào giá trị dinh dưỡng và tác dụng dược lý của cây.

Mặc dù không tiến hành xác định cấu trúc hóa học của các chất trong cây và cây được khảo sát tại một đất nước khác, nhưng flavonoid vẫn được xác định là thành phần hóa học chính trong cây.

Nhiều tài liệu đã chỉ ra rằng cây HĐRM có tác dụng hạ đường huyết và kháng viêm, nhưng chưa có nghiên cứu nào về hoạt tính chống oxy hóa của cây Việc thử nghiệm hoạt tính sinh học này là rất cần thiết Kết quả cho thấy cây HĐRM có hoạt tính chống oxy hóa tương đối cao, đạt 64,98%.

Ngày đăng: 13/10/2021, 10:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Barbosa, W.L.R., W.R.A.S. Santos, L.N. Pinto and I.C.C. Tavares (2002). Flavonóides de Cissus verticillatae a atividade hipoglicemiante do chá de suas folhas .Rev. Bras. Farmacogn., v. 12, pp. 13 – 15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Flavonóides de Cissus verticillatae a atividade hipoglicemiante do chá de suas folhas
Tác giả: Barbosa, W.L.R., W.R.A.S. Santos, L.N. Pinto and I.C.C. Tavares
Năm: 2002
3. Beltrame, F.L., J.L. sartoretto, R.B. Bazotte, R.N. Cuman and D.A.G. Cortez (2001). Estudo fitoquớmico e avaliaỗóo do potencial antidiabộtico do Cissus sicyoides L. (Vitaceae) . Química Nova,Vol. 24, pp. 783 – 785 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Estudo fitoquớmico e avaliaỗóo do potencial antidiabộtico do Cissus sicyoides L. (Vitaceae)
Tác giả: Beltrame, F.L., J.L. sartoretto, R.B. Bazotte, R.N. Cuman and D.A.G. Cortez
Năm: 2001
4. Favier A. (2003). Le stress oxydant: Intéréte conceptuel et expérimental dans la compréhension des mécanismes des maladies et potentiel thérapeutique. L’actualité chimique, novembre – décembre 2003, pp. 108 – 115 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Le stress oxydant: Intéréte conceptuel et expérimental dans la compréhension des mécanismes des maladies et potentiel thérapeutique
Tác giả: Favier A
Năm: 2003
5. Gardès – Albert M., Bonnefont – Rousselot D., Abedinzadeh Z. et Jore D. (2003). Espèces réactives de l’oxygène. Comment l’oxygène peut – il devenir toxique? L’actualité chimique, pp. 91 – 96 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Espèces réactives de l’oxygène. Comment l’oxygène peut – il devenir toxique
Tác giả: Gardès – Albert M., Bonnefont – Rousselot D., Abedinzadeh Z. et Jore D
Năm: 2003
6. Jovanovic S. V. and Simic M. G. (2000). Antioxidants in nutrition. Annals of the New York Academy of Sciences, 899, pp. 326 – 334 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Antioxidants in nutrition
Tác giả: Jovanovic S. V. and Simic M. G
Năm: 2000
7. Lachman J., Hamouz K., Orsak M. and Pivec V. (2000). Potato tuber as a significant source of antioxidants in human nutrition. Rostlinna vyroba, 46, pp. 231 – 236 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Potato tuber as a significant source of antioxidants in human nutrition
Tác giả: Lachman J., Hamouz K., Orsak M. and Pivec V
Năm: 2000
8. Lê Thanh Tâm (2010). Nghiên cứu hoạt tính chống oxy hóa và độc tính tế bào của một số hợp chất lignin và stilbene. Luận văn thạc sĩ ngành Hóa phân tích, trường Đại học Khoa học Tự nhiên Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hoạt tính chống oxy hóa và độc tính tế bào của một số hợp chất lignin và stilbene
Tác giả: Lê Thanh Tâm
Năm: 2010
9. Niki E., Noguchi N., Tsuchihashi H. and Gotoh N. (1995). Interaction among vitamin C, vitamin E, and beta – carotene. American Journal of Nutrition, 62, pp. 1322 – 1326 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Interaction among vitamin C, vitamin E, and beta – carotene
Tác giả: Niki E., Noguchi N., Tsuchihashi H. and Gotoh N
Năm: 1995
10. Pepato M.T.A.M, Baviera R., Vendramine M.P., Perez M.D.A.P., Kettelhut Ido C (2003). Cissus sicyoides (princess vine) in the longterm treatment of streptozotocin diabetic rats. Biotechnol. Appl. Biochem. 37, pp. 15 – 20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cissus sicyoides (princess vine) in the longterm treatment of streptozotocin diabetic rats
Tác giả: Pepato M.T.A.M, Baviera R., Vendramine M.P., Perez M.D.A.P., Kettelhut Ido C
Năm: 2003
11. Phạm Hoàng Hộ (2000). Cây cỏ Việt Nam, quyển 2. Nhà xuất bản trẻ, tr 464 – 467 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây cỏ Việt Nam
Tác giả: Phạm Hoàng Hộ
Nhà XB: Nhà xuất bản trẻ
Năm: 2000
12. Pincemail J., Dafraigne, Meurisse M. et Limet R. (1998). Antioxydants et prévention des maladies cardiovasculaires, lère partie: la vitamine C. Médi – Sphere, 89, pp. 27 – 30 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Antioxydants et prévention des maladies cardiovasculaires, lère partie: la vitamine C
Tác giả: Pincemail J., Dafraigne, Meurisse M. et Limet R
Năm: 1998
13. Proctor P. H. (1989). Free radicals and human disease. CRC handbook of free radicals and antioxidants, 1, pp. 209 – 221 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Free radicals and human disease
Tác giả: Proctor P. H
Năm: 1989
14. Quilez A.M., Saenz M.T., Garcia M.D. and R. de la Puerta (2004). Phytochemical analysis and anti – allergicstudy of Agave intermixta Trel and Cissus sicyoides L. JPP, 56, pp. 1185 – 1189 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phytochemical analysis and anti – allergicstudy of Agave intermixta Trel and Cissus sicyoides L
Tác giả: Quilez A.M., Saenz M.T., Garcia M.D. and R. de la Puerta
Năm: 2004
15. Rolland Y. (2004). Antioxydants naturels végétaux. OCL, 11 (6), pp. 419 – 424 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Antioxydants naturels végétaux
Tác giả: Rolland Y
Năm: 2004
16. Singh N. and Rajini P. S. (2004). Free radical scavenging activity of an aqueous extract of potato peel. Food chemistry, 85, pp. 611 – 616 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Free radical scavenging activity of an aqueous extract of potato peel
Tác giả: Singh N. and Rajini P. S
Năm: 2004
18. Trương Thị Đẹp (2007). Thực vật dược. Bộ môn Thực vật, khoa Dược, Đại học Y Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh, tr.354 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực vật dược
Tác giả: Trương Thị Đẹp
Năm: 2007
20. Viana G.S.B., Medeiros A.C.C., Lacerda A.M.R. (2004). Hypoglycemic and anti- lipemic effects of the aqueous extract from Cissus sicyoides. BMC Pharmacology, pp. 1 – 7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ). Hypoglycemic and anti-lipemic effects of the aqueous extract from Cissus sicyoides
Tác giả: Viana G.S.B., Medeiros A.C.C., Lacerda A.M.R
Năm: 2004
21. Viện Dƣợc liệu (2006). Phương pháp nghiên cứu tác dụng dược lý của thuốc từ dược thảo. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, tr. 279 – 292 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu tác dụng dược lý của thuốc từ dược thảo
Tác giả: Viện Dƣợc liệu
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2006
22. Võ Văn Chi (1997). Từ điển cây thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 1131 – 1133.TRANG WEB Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển cây thuốc Việt Nam
Tác giả: Võ Văn Chi
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 1997
23. Công ty TNHH Cảnh quan Ý tưởng mới. Cây Liêm hồ đằng. http://caycanhsanvuon.vn/products/cay-liem-ho-dang/92.html. Truy cập ngày 10 tháng 02 năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây Liêm hồ đằng

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Sơ đồ vị trí phân loại thực vật của HĐRMChi Cissus - Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cây Hồ Đằng rễ mành (Cissus verticillata, Họ Nho Vitaceae)
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí phân loại thực vật của HĐRMChi Cissus (Trang 13)
Hình 3.1. Sơ đồ chuẩn bị các dịch chiết - Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cây Hồ Đằng rễ mành (Cissus verticillata, Họ Nho Vitaceae)
Hình 3.1. Sơ đồ chuẩn bị các dịch chiết (Trang 29)
Hình 3.2. Sơ đồ quy trình chiết xuất dƣợc liệu HĐRM - Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cây Hồ Đằng rễ mành (Cissus verticillata, Họ Nho Vitaceae)
Hình 3.2. Sơ đồ quy trình chiết xuất dƣợc liệu HĐRM (Trang 30)
Hình 4.1. Các bộ phận của cây HĐRM - Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cây Hồ Đằng rễ mành (Cissus verticillata, Họ Nho Vitaceae)
Hình 4.1. Các bộ phận của cây HĐRM (Trang 33)
4.1.1. Hình thái - Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cây Hồ Đằng rễ mành (Cissus verticillata, Họ Nho Vitaceae)
4.1.1. Hình thái (Trang 33)
Hình 4.2. Vi phẫu phiến lá HĐRM và sơ đồ kèm theo - Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cây Hồ Đằng rễ mành (Cissus verticillata, Họ Nho Vitaceae)
Hình 4.2. Vi phẫu phiến lá HĐRM và sơ đồ kèm theo (Trang 34)
Hình 4.3. Chi tiết các bộ phận trong phiến lá - Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cây Hồ Đằng rễ mành (Cissus verticillata, Họ Nho Vitaceae)
Hình 4.3. Chi tiết các bộ phận trong phiến lá (Trang 35)
Hình 4.4. Vi phẫu cuống lá HĐRM và sơ đồ kèm theo - Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cây Hồ Đằng rễ mành (Cissus verticillata, Họ Nho Vitaceae)
Hình 4.4. Vi phẫu cuống lá HĐRM và sơ đồ kèm theo (Trang 36)
Thân già: tiết diện hình bầu dục. Lớp biểu bì hóa bần. Mô dày góc gồm 4 –5 lớp tế bào hình bầu dục xếp thành vòng liên tục - Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cây Hồ Đằng rễ mành (Cissus verticillata, Họ Nho Vitaceae)
h ân già: tiết diện hình bầu dục. Lớp biểu bì hóa bần. Mô dày góc gồm 4 –5 lớp tế bào hình bầu dục xếp thành vòng liên tục (Trang 38)
Hình 4.7. Chi tiết các bộ phận trong thân già - Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cây Hồ Đằng rễ mành (Cissus verticillata, Họ Nho Vitaceae)
Hình 4.7. Chi tiết các bộ phận trong thân già (Trang 39)
Hình 4.8. Vi phẫu thân non HĐRM và sơ đồ kèm theo - Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cây Hồ Đằng rễ mành (Cissus verticillata, Họ Nho Vitaceae)
Hình 4.8. Vi phẫu thân non HĐRM và sơ đồ kèm theo (Trang 40)
Hình 4.9. Chi tiết các bộ phận trong thân non - Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cây Hồ Đằng rễ mành (Cissus verticillata, Họ Nho Vitaceae)
Hình 4.9. Chi tiết các bộ phận trong thân non (Trang 40)
Rễ già bất định: tiết diện tròn. Lớp bần hơi dày gồm –6 lớp tế bào hình chữ nhật xếp sát, chồng lên nhau, vách tẩm suberin dày - Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cây Hồ Đằng rễ mành (Cissus verticillata, Họ Nho Vitaceae)
gi à bất định: tiết diện tròn. Lớp bần hơi dày gồm –6 lớp tế bào hình chữ nhật xếp sát, chồng lên nhau, vách tẩm suberin dày (Trang 41)
Hình 4.11. Chi tiết các bộ phận trong rễ già bất định HĐRM  - Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cây Hồ Đằng rễ mành (Cissus verticillata, Họ Nho Vitaceae)
Hình 4.11. Chi tiết các bộ phận trong rễ già bất định HĐRM (Trang 42)
Hình 4.13. Chi tiết các bộ phận trong rễ non - Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cây Hồ Đằng rễ mành (Cissus verticillata, Họ Nho Vitaceae)
Hình 4.13. Chi tiết các bộ phận trong rễ non (Trang 43)
Mạch xoắn Tinh thể calci oxalat hình cầu - Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cây Hồ Đằng rễ mành (Cissus verticillata, Họ Nho Vitaceae)
ch xoắn Tinh thể calci oxalat hình cầu (Trang 44)
Tinh thể calci oxalat hình kim và hình cầu gai  - Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cây Hồ Đằng rễ mành (Cissus verticillata, Họ Nho Vitaceae)
inh thể calci oxalat hình kim và hình cầu gai (Trang 44)
Hình 4.16. Bột thân - Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cây Hồ Đằng rễ mành (Cissus verticillata, Họ Nho Vitaceae)
Hình 4.16. Bột thân (Trang 45)
Tinh thể calci oxalat hình kim Tinh thể calci oxalat hình cầu gai và tinh bột   - Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cây Hồ Đằng rễ mành (Cissus verticillata, Họ Nho Vitaceae)
inh thể calci oxalat hình kim Tinh thể calci oxalat hình cầu gai và tinh bột (Trang 45)
- Trong sợi có tinh thể calci oxalat hình cầu gai. - Tinh thể calci oxalat rất nhiều bao gồm 2 dạng:  hình cầu gai, hình kim có thể xuất hiện rời rạc hoặc tụ   thành bó - Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cây Hồ Đằng rễ mành (Cissus verticillata, Họ Nho Vitaceae)
rong sợi có tinh thể calci oxalat hình cầu gai. - Tinh thể calci oxalat rất nhiều bao gồm 2 dạng: hình cầu gai, hình kim có thể xuất hiện rời rạc hoặc tụ thành bó (Trang 46)
Bảng 4.1. Kết quả khảo sát sơ bộ thành phần hóa học - Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cây Hồ Đằng rễ mành (Cissus verticillata, Họ Nho Vitaceae)
Bảng 4.1. Kết quả khảo sát sơ bộ thành phần hóa học (Trang 48)
Bảng 4.2. Kết quả xác định độ ẩm - Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cây Hồ Đằng rễ mành (Cissus verticillata, Họ Nho Vitaceae)
Bảng 4.2. Kết quả xác định độ ẩm (Trang 49)
Hình 4.20. SKLM thăm dò hoạt tính chống oxy hóa - Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cây Hồ Đằng rễ mành (Cissus verticillata, Họ Nho Vitaceae)
Hình 4.20. SKLM thăm dò hoạt tính chống oxy hóa (Trang 49)
4.4. Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa trong từng phân đoạn - Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cây Hồ Đằng rễ mành (Cissus verticillata, Họ Nho Vitaceae)
4.4. Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa trong từng phân đoạn (Trang 49)
Bảng 4.3. Kết quả thăm dò khả năng chống oxy hóa của 3 cao ở nồng độ 1 mg/ml - Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cây Hồ Đằng rễ mành (Cissus verticillata, Họ Nho Vitaceae)
Bảng 4.3. Kết quả thăm dò khả năng chống oxy hóa của 3 cao ở nồng độ 1 mg/ml (Trang 50)
Bảng 4.5. Kết quả đo độ hấp thu của chất đối chứng vitamin ở5 nồng độ - Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cây Hồ Đằng rễ mành (Cissus verticillata, Họ Nho Vitaceae)
Bảng 4.5. Kết quả đo độ hấp thu của chất đối chứng vitamin ở5 nồng độ (Trang 51)
Hình 4.22. Biểu đồ đƣờng chuẩn của vitami nC - Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cây Hồ Đằng rễ mành (Cissus verticillata, Họ Nho Vitaceae)
Hình 4.22. Biểu đồ đƣờng chuẩn của vitami nC (Trang 51)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w