1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất rau an toàn tại huyện a lưới tỉnh thừa thiên huế

116 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất rau an toàn tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế
Tác giả Nguyễn Công Hậu
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Quang Phục
Trường học Đại học Huế
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thừa Thiên Huế
Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 1,37 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ (14)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 2.1 Mục tiêu tổng quát (15)
      • 2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
    • 3. Phương pháp nghiên cứu (15)
      • 3.1. Phương pháp thu thập số liệu (15)
      • 3.2 Phương pháp xử l và phân tích số liệu (0)
    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
      • 4.1. Đối tượng nghiên cứu (0)
      • 4.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
  • PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (18)
    • Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SẢN XUẤT RAU (18)
      • 1.1 Cơ sở l luận về sản xuất rau an toàn (0)
        • 1.1.1 Khái niệm và vai trò rau an toàn (18)
        • 1.1.2. Đặc điểm kỹ thuật sản xuất rau an toàn (20)
      • 1.2. Hiệu quả kinh tế sản xuất rau an toàn (22)
        • 1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế (22)
        • 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất rau an toàn (25)
      • 1.3. T nh h nh sản xuất rau an toàn tại Việt Nam và Thừa Thiên Huế (0)
        • 1.3.1. T nh h nh sản xuất rau an toàn tại Việt Nam (0)
        • 1.3.2. T nh h nh sản xuất rau an toàn ở tỉnh Thừa Thiên Huế (0)
      • 1.4. Kinh nghiệm phát triển mô h nh sản xuất RAT của các địa phương (0)
        • 1.4.1. Kinh nghiệm của các địa phương (32)
        • 1.4.2. Bài học kinh nghiệm phát triển mô h nh rau an toàn tại huyện A Lưới (0)
    • Chương 2: HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MÔ HÌNH SẢN XUẤT RAU AN TOÀN TẠO HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ (35)
      • 2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu (35)
        • 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên (35)
        • 2.1.2 Đặc điểm kinh tế – xã hội (41)
        • 2.1.3. Đánh giá chung về điạ bàn nghiên cứu (50)
      • 2.2. T nh h nh sản xuất rau an toàn trên tại huyện A Lưới (0)
        • 2.2.1. Khái quát về mô h nh sản xuất rau an toàn (0)
        • 2.2.2. Hiệu quả kinh tế của mô h nh rau an toàn (0)
        • 2.2.3 T nh h nh tiêu thụ rau an toàn tại huyện A Lưới (0)
        • 2.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất rau an toàn (78)
        • 2.2.5 So sánh gi a mô h nh sản xuất rau an toàn và sản xuất rau thường (0)
      • 2.3 Tiềm n ng phát triển mô h nh sản xuất rau an toàn tại huyện A Lưới (0)
        • 2.3.1 Tiềm n ng về điều kiện tự nhiên (0)
        • 2.3.2 Tiềm n ng về chủ trương, chính sách của địa phương (0)
        • 2.3.3 Tiềm n ng về sự sẵn lòng của người dân địa phương (0)
      • 2.4 Phân tích SWOT đánh giá chung về sản xuất và phát triển mô h nh sản xuất rau an toàn trên địa bàn huyện A Lưới (88)
        • 2.4.1 Điểm mạnh, điểm yếu (88)
        • 2.4.2 Cơ hội, thách thức (90)
      • 3.1 Định hướng phát triển mô h nh sản xuất rau an toàn tại huyện A lưới (0)
      • 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế và nhân rộng mô h nh sản xuất rau an toàn tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế (0)
        • 3.2.1 Giải pháp nâng cao n ng lực cho hộ sản xuất (0)
        • 3.2.2 Giải pháp về kỹ thuật (94)
        • 3.2.3. Giải pháp về giống (95)
        • 3.2.4. Giải pháp về tiêu thụ sản phẩm (95)
        • 3.2.5. Giải pháp về vốn (96)
    • Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (98)
      • 1. Kết luận (98)
      • 2. Kiến nghị (99)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (101)
  • PHỤ LỤC (103)

Nội dung

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SẢN XUẤT RAU

SẢN XUẤT RAU AN TOÀN 1.1 Cơ sở lý luận về sản xuất rau an toàn

1.1.1 Khái niệm và vai trò rau an toàn a Khái niệm về sản xuất rau an toàn

Rau an toàn là sản phẩm rau tươi, không có dấu hiệu hư hỏng, dập nát hay ô nhiễm, với hàm lượng hóa chất độc và mức độ nhiễm sinh vật gây hại dưới tiêu chuẩn cho phép Chúng được trồng trên đất không nhiễm kim loại nặng và theo quy trình tổng hợp, hạn chế tối đa việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, nhằm đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng và môi trường Do đó, rau an toàn được xem là thực phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

 Các yêu cầu chất lượng của rau an toàn

- Chỉ tiêu về nội chất: Chỉ tiêu nội chất được quy định cho rau tươi bao g m: + Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật

+ Hàm lượng một số kim loại nặng chủ yếu: Cu, Pb, Hg, Cd, As

+ Mức độ nhiễm các vi sinh vật gây bệnh (E.coli, Samonella ) và kí sinh trùng đường ruột (trứng giun đũa Ascaris)

Tất cả các chỉ tiêu trong sản phẩm rau phải tuân thủ mức cho phép theo tiêu chuẩn của FAO/WHO hoặc các nước tiên tiến như Nga, Mỹ, trong khi Việt Nam đang chờ công bố tiêu chuẩn chính thức về các lĩnh vực này.

Sản phẩm rau an toàn cần được thu hoạch đúng thời điểm và yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo độ già phù hợp với từng loại rau Rau phải không bị dập nát, hư thối, không lẫn tạp chất hay sâu bệnh, đồng thời được bao gói một cách thích hợp Vai trò của rau an toàn là rất quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm sạch và an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng.

 Vai trò đối với người tiêu dùng: Rau an toàn có vai trò đặc biệt quan trọng

Khóa luận tốt nghiệp dưới sự hướng dẫn của TS Nguyễn Quang Phục nhấn mạnh rằng protein và lipid trong rau không thể so sánh với thực phẩm nguồn gốc động vật Tuy nhiên, giá trị chính của rau nằm ở khả năng cung cấp chất xơ và các hợp chất có hoạt tính sinh học cho cơ thể Đặc biệt, rau chứa nhiều muối khoáng kiềm, vitamin, pectin và acid hữu cơ, góp phần quan trọng cho sức khỏe.

Rau tươi là nguồn cung cấp chất xơ quan trọng, không sinh năng lượng hay chứa protein nhưng lại giúp cơ thể hấp thu nước và kích thích hoạt động của đường ruột Nhờ vào khả năng này, rau tươi hỗ trợ quá trình hấp thụ các chất dinh dưỡng khác và bài tiết các chất bã cùng vi khuẩn độc hại ra ngoài cơ thể Do đó, các món ăn chứa chất xơ từ rau có thể phòng ngừa và điều trị hiệu quả bệnh táo bón.

Rau tươi có khả năng kích thích thèm ăn và ảnh hưởng tích cực đến hệ tiêu hóa, đặc biệt là các loại rau có tinh dầu như rau mùi, rau thơm, hành và tỏi Khi ăn rau tươi kết hợp với các món ăn giàu protid, lipid và glucid, sự tiết dịch của dạ dày sẽ tăng lên rõ rệt.

Rau là nguồn cung cấp vitamin và muối khoáng thiết yếu cho cơ thể, đặc biệt là vitamin A và C, mà thường thiếu trong thực phẩm động vật Ngoài ra, rau tươi còn chứa nhiều khoáng chất kiềm như kali, canxi và magie, rất quan trọng để trung hòa axit trong cơ thể Kali trong rau, chủ yếu ở dạng kali cacbonat và các muối dễ tan, giúp giảm khả năng tích nước của protein, có tác dụng lợi tiểu Magie trong rau tươi cũng đáng chú ý với hàm lượng từ 5-75mg%, trong khi lượng nước trong rau dao động từ 70-95%.

Rau tươi đóng vai trò thiết yếu trong chế độ ăn uống hàng ngày của chúng ta Đảm bảo rau sạch và an toàn, không chứa vi khuẩn gây bệnh hay dư lượng hóa chất độc hại là rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.

 Vai trò đối với người sản xuất:

- Cây rau còn là cây để tr ng xen, tr ng gối v vậy tr ng rau tận dụng đất đai, nâng cao hệ số sử dụng đất

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Quang Phục

- Sản xuất RAT đã làm thay đổi cách sản xuất truyền thống của người nông dân, bảo vệ sức khỏe trong quá tr nh sản xuất

Sản xuất RAT đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân, với thu nhập bình quân khoảng 30 - 50 triệu đồng trên 1 sào canh tác, sau khi trừ chi phí, lợi nhuận đạt từ 22 - 40 triệu đồng Nghề trồng, sơ chế và chế biến rau cũng thu hút một lượng lớn lao động dư thừa ở nông thôn, với mỗi hecta trồng rau an toàn cần sử dụng thường xuyên từ 20 lao động.

 Vai trò đối với cộng đ ng

Việt Nam, với khí hậu nhiệt đới, có lợi thế trong việc trồng rau quanh năm, góp phần quan trọng vào nền nông nghiệp quốc gia với khoảng 3% giá trị tổng Ngành rau không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn tạo việc làm và tận dụng hiệu quả nguồn lực lao động, đất đai cho các hộ gia đình Các loại rau ngắn ngày như cải cây, cải củ có thể thu hoạch chỉ sau 30-40 ngày, trong khi rau cải bắp mất 75-85 ngày, và rau gia vị chỉ cần 15-20 ngày, cho phép nông dân trồng từ 2 đến 5 vụ mỗi năm.

Rau không chỉ là nguồn xuất khẩu quan trọng mà còn là nguyên liệu thiết yếu cho ngành chế biến Việc sản xuất rau đóng góp vào việc mở rộng quan hệ quốc tế và tăng nguồn thu ngoại tệ cho nền kinh tế quốc dân trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa Ngoài ra, sản xuất rau còn tạo ra những mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao như cải bắp, cà chua, ớt và dưa chuột.

 Về y học: Một số loại rau có khả n ng làm dược liệu ch a bệnh

1.1.2 Đặc điểm kỹ thuật sản xuất rau an toàn

 Các nguyên tắc chung của sản xuất rau an toàn

Chỉ sử dụng phân hữu cơ như phân chuồng, phân rác, phân xanh, chế phẩm từ lò mổ và bùn ao, tuyệt đối không dùng phân hóa học dễ tiêu Nếu cần, chỉ nên sử dụng phân khoáng khó tiêu như phốt phát tự nhiên, bột đá, bột tảo biển và bột dolomit Cần tránh tuyệt đối việc sử dụng phân đạm, lân, kali dễ tiêu, đặc biệt là phân đạm Đạm được cung cấp bởi hoạt động của vi sinh vật trong đất, trong khi lân đến từ phốt phát tự nhiên và bột đá, còn kali được cung cấp từ phân hữu cơ cùng với một số nguyên tố vi lượng khác.

Không dùng thuốc hoá học trừ sâu, trừ bệnh trừ cỏ Phát huy khả n ng tự đề kháng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Quang Phục

Làm đất là quá trình cải thiện chất lượng đất để tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển, với độ sâu khoảng 10-15 cm Cần tránh cày sâu và lật đất quá mức, cũng như không vùi phân xuống quá sâu; thay vào đó, bón phân hợp lý để thúc đẩy hoạt động của vi sinh vật Thực hiện làm đất tối thiểu và áp dụng luân canh hợp lý để duy trì độ màu mỡ của đất.

Viện Nghiên Cứu Rau Quả đã xây dựng một quy tr nh chung mang tính nguyên tắc trong sản xuất rau an toàn

Khi chọn đất trồng rau, cần lựa chọn loại đất cao, thoát nước tốt và phù hợp với sự sinh trưởng của rau Đất cát pha hoặc thịt nhẹ là lựa chọn lý tưởng, hoặc đất thịt trung bình với tầng canh tác dày từ 20 đến 30cm Vùng trồng rau nên cách xa khu vực chất thải công nghiệp và bệnh viện ít nhất 2km, đồng thời cách xa chất thải sinh hoạt của thành phố ít nhất 200m Đất có thể chứa một lượng nhỏ kim loại nặng nhưng tuyệt đối không được tồn dư hóa chất độc hại.

Nước trong rau chứa hơn 90%, vì vậy nguồn nước tưới ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm Nên sử dụng nước sạch để tưới, ưu tiên nước giếng khoan cho vùng trồng rau xà lách và rau gia vị Nếu không có giếng, cần dùng nước từ sông, ao trong và không ô nhiễm Nước sạch cũng cần thiết để pha phân bón lá và thuốc bảo vệ thực vật Tuyệt đối không sử dụng nước thải từ công nghiệp, thành phố, bệnh viện, khu dân cư hoặc nước ao tù đọng Nguồn nước cần được giám sát hàng năm theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6773:2000.

HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MÔ HÌNH SẢN XUẤT RAU AN TOÀN TẠO HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

TẠO HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1 Tổng quan về địa bàn nghiên cứu

A Lưới là huyện miền núi thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế, nằm ở phía Tây và có chiều dài biên giới quốc gia lên đến 84 km, giáp với nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào Huyện này được xác định bởi tọa độ địa lý từ 16°00'00".

16 0 16’30” vĩ độ Bắc và 107 0 00’00’’ - 107 0 30’00’’ kinh độ Đông

• Phía Đông giáp thị xã Hương Thủy, thị xã Hương Trà và huyện Nam Đông (tỉnh Thừa Thiên Huế);

• Phía Tây giáp tỉnh Salavan và Sê Kông (nước CHDCND Lào);

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Quang Phục

• Phía Bắc giáp huyện Phong Điền (tỉnh Thừa Thiên Huế) và Đakrông (tỉnh Quảng Trị);

- A Lưới có vị trí địa l -kinh tế và an ninh quốc phòng quan trọng đối với tỉnh Thừa Thiên Huế, vùng Bắc Trung Bộ và cả nước

A Lưới nằm trên quốc lộ 49, kết nối đường H Chí Minh với quốc lộ 1A, tạo thành một trục giao thông Đông-Tây quan trọng Tuyến đường này giúp kết nối A Lưới với quốc lộ 1A, thành phố Huế và các huyện đồng bằng lân cận.

Huyện A Lưới được tổ chức thành 21 đơn vị hành chính, bao gồm một thị trấn và 20 xã, với tổng diện tích tự nhiên đạt 124.046,74 ha, chiếm 22,36% diện tích tự nhiên của tỉnh Thừa Thiên Huế Tính đến năm 2018, dân số huyện A Lưới là 50.586 người.

Huyện miền núi A Lưới, nằm cách thành phố Huế 70km về phía Tây, đóng vai trò quan trọng là cầu nối giữa Huế và Lào thông qua quốc lộ 49 và các cửa khẩu Hồng Vân, S10 Tuyến giao thông này không chỉ thuận lợi cho việc giao thương mà còn có tầm chiến lược trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.

Tuyến đường bộ dài hơn 100km từ quốc lộ 9, huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị vào Nam kết nối với tỉnh Quảng Nam đã được hoàn thiện cơ bản Đây sẽ là một tuyến đường quan trọng cho sự phát triển du lịch và kinh tế của khu vực phía Tây đất nước trong tương lai.

A Lưới là một huyện có địa hình uốn nếp nâng trung bình, với độ cao trung bình từ 500 đến 1.000 m, nơi có nhiều đỉnh núi cao vượt 1.400 m như Động Ngại (1.774 m), Động A So (1.528 m) và Động A Nô (1.485 m) Khu vực này hình thành một thung lũng sụt lún A So - A Lưới, kéo dài từ 25 đến 30 km và rộng khoảng 2 km, do quá trình bào mòn, xâm thực và phân cắt mạnh mẽ.

4 km và chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam Đây là khu vực tập trung dân cư sinh sống chủ yếu của các dân tộc ở huyện A Lưới

2.1.1.3 Điều kiện khí hậu Địa h nh chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam kết hợp với độ cao trung b nh từ

500 - 1.000 m nên huyện A Lưới chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới điển h nh của miền

Khóa luận tốt nghiệp do GVHD TS Nguyễn Quang Phục hướng dẫn nghiên cứu về sườn Đông Trường Sơn Khu vực này có nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 22,5°C, với nhiệt độ cao nhất vào tháng Sáu, đạt trung bình 26,1°C và có thể lên tới 40°C Ngược lại, nhiệt độ thấp nhất thường xảy ra vào tháng Một, với mức trung bình 18,9°C Mùa mưa tại đây thường kéo dài từ tháng 9 đến tháng 11.

12, chiếm trên 70% lượng mưa cả n m, thường gây ra lũ lụt ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân ở A Lưới

A Lưới, với khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang lại nhiều điều kiện thuận lợi cho cây trồng phát triển Tuy nhiên, các hiện tượng thời tiết như bão, dông, lốc, mưa đá và lũ quét thường gây cản trở cho sản xuất và sinh hoạt của người dân Do đó, chính quyền địa phương cần triển khai các giải pháp phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai để ổn định cuộc sống cho cộng đồng.

A Lưới có lượng mưa hàng năm lớn, với trung bình khoảng 280,4 mm/năm, tháng thấp nhất đạt 17,5 mm và tháng cao nhất lên tới 1004,6 mm Khu vực này có 5 con sông chính: sông Hữu Trạch, sông B, sông A Sáp, sông A Lin và sông Đa Krông Trong đó, sông Hữu Trạch và sông B chảy về sông Hương rồi đổ ra biển Đông, còn sông A Sáp chảy sang Lào Lưu vực sông A Sáp là nơi cư trú của phần lớn dân cư huyện A Lưới, bắt nguồn từ biên giới Việt - Lào và chảy qua thung lũng A So - A Lưới Dù lưu vực không lớn, nhưng sông A Sáp cùng với nhiều con sông, suối nhỏ đã góp phần quan trọng trong việc tưới tiêu và phục vụ sinh hoạt cho người dân huyện A Lưới.

Thảm thực vật rừng che phủ tốt kết hợp với tầng đất dày, dễ thấm nước nên khả n ng gi nước tốt, nhờ vậy sông suối ít khô cạn

2.1.1.5 Các nguồn tài nguyên a Tài nguyên đất

Huyện A Lưới là một huyện miền núi với tổng diện tích tự nhiên là 122.521,20

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Quang Phục

A Lưới có sự phát triển đa dạng các loại đất nhờ vào ảnh hưởng của nham thạch và địa hình Các quá trình hình thành đất tại đây diễn ra rất khác nhau, dẫn đến sự phong phú về thành phần đất đai.

Nhóm đất phù sa (Pb, Pi, Pk) hình thành từ sự bồi tụ của các con sông, chủ yếu phân bố ở khu vực có độ dốc cấp I và II, với thành phần cơ giới chủ yếu là thịt nhẹ và thịt trung bình Do đặc điểm địa hình, các sông trong huyện A Lưới thường ngắn và có tốc độ dòng chảy lớn, dẫn đến sản phẩm bồi tụ thô, diện tích không tập trung và chất lượng đất kém hơn so với đất ở hạ lưu Dù vậy, đây vẫn là diện tích có giá trị nhất cho sản xuất nông nghiệp trong huyện, hiện đang được sử dụng cho việc trồng lúa và các loại cây hoa màu khác.

Đất nâu vàng trên sản phẩm dốc tụ (F) có diện tích nhỏ, phân bố ở những khu vực thấp trũng trong các thung lũng tại xã Hồng Vân và xã Hồng Trung Đây là sản phẩm tích tụ từ quá trình rửa trôi và xói mòn, với thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ, hàm lượng dinh dưỡng khá, và độ dày tầng đất từ 70 - 100 cm Loại đất này rất phù hợp cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa, mang lại năng suất cao.

Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq) phân bố rộng rãi ở hầu hết các xã trong huyện, phát triển từ nhiều loại đá mẹ như granit, macma axit, trầm tích và biến chất Đặc điểm của loại đất này là đá phong hóa yếu, chứa nhiều mảnh vụn nguyên sinh, với lớp thảm mục hoặc bùn thô than bùn trên núi Mặc dù tỷ lệ mùn cao, nhưng quá trình phân giải diễn ra chậm, và đất thiếu lân, kali Nhìn chung, đây là nhóm đất tốt, có khả năng trồng được nhiều loại cây công nghiệp ngắn và dài ngày như lạc, mía, cà phê, và cao su.

Đất đỏ vàng trên đá sét (Fs) được hình thành từ quá trình phong hoá của đá macma bazơ và trung tính, cùng với đá vôi Loại đất này thường xuất hiện ở những vùng địa hình cao, có độ dốc nhẹ Với thành phần cơ giới từ nặng đến trung bình thấp, tầng đất có độ dày trung bình và khả năng thoát nước tốt, đất đỏ vàng rất thích hợp cho việc trồng cây ăn quả và nông lâm kết hợp, như cao su, cà phê, hạt tiêu, mía, thông keo, và các loại màu khác.

Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp) có đặc điểm là tầng dày canh tác lớn hơn 50 cm, với thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng Loại đất này có màu nâu vàng, cấp hạt không đồng nhất, với lớp trên cùng thường chứa nhiều cát hơn lớp dưới Địa hình của đất có dạng lượn sóng và bát úp, tầng đất khô, hàm lượng các chất từ trung bình đến khá, và mực nước cũng được chú ý.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Qua quá trình nghiên cứu đề tài “Hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất rau an toàn tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế”, tôi đã rút ra một số kết luận quan trọng Mô hình sản xuất rau an toàn không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cao cho người nông dân mà còn góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ sức khỏe cộng đồng Thực hiện các biện pháp sản xuất bền vững giúp tăng năng suất và giảm chi phí, từ đó cải thiện thu nhập cho hộ gia đình Ngoài ra, việc áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất rau an toàn còn thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân.

Rau an toàn là thực phẩm thiết yếu trong chế độ ăn hàng ngày, thể hiện qua câu nói "Đói ăn rau, đau uống thuốc" của ông cha ta Trong bối cảnh đời sống ngày càng nâng cao, chất lượng sản phẩm trở nên quan trọng hơn bao giờ hết Rau an toàn không chỉ giúp cân bằng dinh dưỡng mà còn đảm bảo sức khỏe cho con người Mô hình sản xuất rau an toàn tại huyện A Lưới đã chứng minh hiệu quả kinh tế cao, tạo việc làm ổn định và sử dụng hợp lý nguồn lao động gia đình So với mô hình truyền thống, sản xuất rau an toàn mang lại lợi ích kinh tế - xã hội vượt trội Trong số 6 hộ tham gia, 4 hộ thành công như hộ ông Trần Vũ, ông Hoàng Cư, ông Nguyễn Ánh và ông Trần Văn Lưu, trong khi 2 hộ còn lại chưa đạt hiệu quả cao Đầu tư cho sản xuất rau an toàn có vòng quay vốn nhanh, với thu nhập từ 20.000.000 đến 150.000.000 đồng/năm/hộ, góp phần phát triển bền vững sản xuất rau tại địa phương.

A Lưới đang đi đúng hướng, phù hợp với xu hướng tiêu dùng hiện nay Diện tích và sản lượng rau an toàn tại đây đã gia tăng trong những năm qua, cho thấy tín hiệu tích cực trong quá trình chuyển đổi mô hình sản xuất kinh tế của người dân địa phương.

Người dân tại đây đối mặt với nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất, bao gồm thời tiết biến đổi bất lợi, nguồn vốn đầu tư hạn chế và diện tích canh tác nhỏ lẻ, manh mún Công tác tổ chức sản xuất theo quy trình kỹ thuật chưa được thực hiện hiệu quả ở một số hộ nông dân, dẫn đến trình độ sản xuất còn hạn chế.

Khóa luận tốt nghiệp của GVHD TS Nguyễn Quang Phục chỉ ra rằng giá trị sản xuất rau an toàn hiện chưa tương xứng với chi phí, đồng thời phải cạnh tranh với sản phẩm rau thông thường và rau an toàn từ các địa phương khác Mặc dù huyện A Lưới có tiềm năng lớn để phát triển mô hình rau an toàn, nhưng các hộ sản xuất theo phương thức truyền thống vẫn chưa mạnh dạn chuyển đổi Để nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững rau an toàn trong thời gian tới, chính quyền và các hộ sản xuất cần thực hiện đồng bộ các giải pháp thích hợp.

Chúng tôi tập trung vào việc cung cấp hỗ trợ kỹ thuật nhằm nhanh chóng triển khai sản xuất rau an toàn trên những diện tích đã đáp ứng đủ điều kiện về đất, nước và nhân lực theo quy định.

- Song song nên xây dựng 2 loại h nh sản xuất là HTX và doanh nghiệp

Hệ thống giám sát và quản lý chất lượng cần được hình thành và phát triển để nâng cao năng lực giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước Đồng thời, cần xây dựng hệ thống giám sát nội bộ phù hợp với từng vùng sản xuất, nhằm tăng cường hiệu quả giám sát cộng đồng.

- T ng cường công tác khuyến nông, xây dựng cơ chế đặc thù cho khuyến nông trong lĩnh vực khuyến khích phát triển RAT

Để hoàn thiện và phát triển hệ thống tiêu thụ sản phẩm, cần tập trung vào việc tăng cường mối liên kết giữa bốn nhà: nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ và nhà tiêu dùng Đồng thời, chú trọng vào nội dung marketing và xây dựng, duy trì, phát triển thương hiệu là rất quan trọng để nâng cao giá trị sản phẩm trên thị trường.

- Đầu tư thỏa đáng cho công tác thông tin, tuyên truyền cho cả người sản xuất và người tiêu dùng

- Có các chính sách hỗ trợ kịp thời các hộ có nhu cầu chuyển đổi từ sản xuất rau truyền thống sang sản xuất rau an toàn

Để nâng cao hiệu quả sản xuất rau an toàn, cần phân tích các vấn đề hiện tại trong hoạt động này và đưa ra những kiến nghị cụ thể Việc cải thiện quy trình sản xuất, áp dụng công nghệ mới và tăng cường đào tạo cho nông dân là những yếu tố quan trọng Đồng thời, cần chú trọng đến việc xây dựng thương hiệu rau an toàn và phát triển kênh phân phối hiệu quả để nâng cao giá trị sản phẩm.

 Đối với chính quyền địa phương

- Cần có các kế hoạch cụ thể cho hướng đi tiếp theo nhằm phát huy tối đa tiềm n ng hiện có tại địa phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Quang Phục

Để nâng cao hiệu quả quảng bá thương hiệu rau an toàn của huyện A Lưới, cần thiết phải triển khai các chính sách hỗ trợ trong việc quảng bá sản phẩm và thương mại Việc tham gia các hội chợ và festival làng nghề truyền thống sẽ là cơ hội tốt để giới thiệu và tăng cường nhận diện thương hiệu rau an toàn đến với người tiêu dùng.

- T ng cường công tác khuyến nông, tập huấn kỹ thuật cho người dân trong các khâu sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm

Để khuyến khích các hộ gia đình chuyển đổi sang sản xuất rau an toàn, cần thiết lập các chính sách tài trợ và hỗ trợ vốn vay nhằm đầu tư phát triển sản xuất Việc này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ sản xuất rau, từ đó nâng cao chất lượng và an toàn thực phẩm.

Đầu tư vào cơ sở vật chất cho công tác kiểm tra và đánh giá chất lượng sản phẩm là cần thiết để đảm bảo tính kịp thời và nhanh chóng trong việc chứng nhận sản phẩm khi đáp ứng đủ điều kiện Điều này không chỉ tạo dựng lòng tin cho người tiêu dùng mà còn góp phần nâng cao giá bán của sản phẩm rau an toàn.

Tăng cường quản lý và kiểm tra quy trình sản xuất rau an toàn là rất cần thiết Cần tuyên truyền và vận động người sản xuất tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình này để đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm.

Để đảm bảo đầu ra cho sản phẩm và tránh tình trạng chèn ép giá, cần thiết phải có sự liên kết chặt chẽ giữa người sản xuất, các điểm thu gom nhỏ địa phương, thu gom lớn ở tỉnh, các doanh nghiệp sơ chế, vận chuyển và các siêu thị trong khu vực.

 Đối với hộ sản xuất rau an toàn

Để đạt được năng suất cây trồng cao nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng, cần sử dụng các loại giống phù hợp và chất lượng, đồng thời xây dựng quy trình sản xuất hợp lý.

Ngày đăng: 12/10/2021, 23:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10. Lương Qu (2016), “ Hiệu quả kinh tế sản xuất rau an toàn tại xã Quảng Thành, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế”, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học kinh tế Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả kinh tế sản xuất rau an toàn tại xã Quảng Thành, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế
Tác giả: Lương Qu
Năm: 2016
11. Hoàng Thị Vân (2019), “ Hiệu quả kinh tế sản xuất rau an toàn tại thôn Hòa Luật Nam, xã Cam Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình”, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học kinh tế Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả kinh tế sản xuất rau an toàn tại thôn Hòa Luật Nam, xã Cam Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình”
Tác giả: Hoàng Thị Vân
Năm: 2019
12. Giới thiệu phương pháp nghiên cứu, Cộng đ ng sinh viên kinh tế nghiên cứu khoa họchttp://rces.info/sinh-vien-kinh-te-nckh/gioi-thieu-phuong-phap-nghien-cuu-case-study/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giới thiệu phương pháp nghiên cứu
13. Viện dinh dưỡng – Bộ y tế (2003), Bảng dinh dưỡng cho người Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảng dinh dưỡng cho người Việt Nam
Tác giả: Viện dinh dưỡng – Bộ y tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2003
17. TS. Phạm Thị Thanh Xuân (2009), Bài giảng kinh tế nông nghiệp, Khoa Kinh tế và phát triển, Trường Đại học Kinh tế Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Bài giảng kinh tế nông nghiệp
Tác giả: TS. Phạm Thị Thanh Xuân
Năm: 2009
18. Phạm Thị Thanh Xuân (2017), Bài giảng hệ thống nông nghiệp và tài nguyên, Trường Đại học Kinh tế Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng hệ thống nông nghiệp và tài nguyên
Tác giả: Phạm Thị Thanh Xuân
Năm: 2017
19. GS Lê Trọng Cúc (2012), Phát triển bền vững miền núi Việt Nam – Mười năm nhìn lại và những vấn đề đặt ra, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển bền vững miền núi Việt Nam – Mười năm nhìn lại và những vấn đề đặt ra
Tác giả: GS Lê Trọng Cúc
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2012
20. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển Kinh tế - xã hội năm 2019. Trang thông tin điện tử huyên A Lướihttps://aluoi.thuathienhue.gov.vn/?gd=21&cn=250&cd=52 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển Kinh tế - xã hội năm 2019
21. Tình hình thực hiện công tài nguyên và Môi trường – Phát triển quỹ đất năm 2019. Trang thông tin điện tử huyên A Lướihttps://aluoi.thuathienhue.gov.vn/?gd=21&cn=250&cd=52 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình thực hiện công tài nguyên và Môi trường – Phát triển quỹ đất năm 2019
22. Hiệu quả từ những mô hình sản xuất rau an toàn tập trung ở Thanh Hóa. Báo ảnh Dân tộc và Miền núihttps://dantocmiennui.vn/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả từ những mô hình sản xuất rau an toàn tập trung ở Thanh Hóa
25. Nhà báo Mai Hiền (2016), Tại sao rau sạch bán đắt thế? Báo pháp luật Việt Nam https://baophapluat.vn/kinh-te/tai-sao-rau-sach-ban-dat-the-278519.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tại sao rau sạch bán đắt thế
Tác giả: Nhà báo Mai Hiền
Năm: 2016
23. Sở NN và Phát triển nông thôn Thừa Thiên Huế https://snnptnt.thuathienhue.gov.vn/ Link
24. Sở NN và Phát triển nông thôn thành phố H Chí Minh http://sonongnghiep.hochiminhcity.gov.vn/ Link
1. Phòng nông nghiệp huyện A Lưới (2018), Báo cáo tổng kết sản xuất nông nghiệp năm 2017 và kế hoạch năm 2018 Khác
2. Phòng nông nghiệp huyện A Lưới (2019), Báo cáo tổng kết sản xuất nông nghiệp năm 2018 và kế hoạch năm 2019 Khác
3. Phòng nông nghiệp huyện A Lưới (2020), Báo cáo tổng kết sản xuất nông nghiệp năm 2019 và kế hoạch năm 2020 Khác
4. Niên giám thống kê huyện A Lưới n m 2017 5. Niên giám thống kê huyện A Lưới n m 2018 6. Niên giám thống kê huyện A Lưới n m 2019 Khác
7. Phòng nông nghiệp huyện A Lưới (2017), Báo cáo kết quả thực hiện mô hình trồng rau sạch năm 2016 của huyện A Lưới Khác
8. Phòng nông nghiệp huyện A Lưới (2016), Quy định một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2020 Khác
9. Phòng nông nghiệp huyện A Lưới (2016), Quyết định về việc ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp thực hiện Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w