1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tạo việc làm cho lao động thuộc diện bị thu hồi đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở quận cầu giấy 60

220 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tạo Việc Làm Cho Lao Động Thuộc Diện Bị Thu Hồi Đất Nông Nghiệp Trong Quá Trình Đô Thị Hóa Ở Quận Cầu Giấy
Tác giả Phạm Lê Mai
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế
Chuyên ngành Kinh Tế Lao Động
Thể loại Đề Tài Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2008
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 220
Dung lượng 264,22 KB

Cấu trúc

  • Chương I: SỰ CẦN THIẾT TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN (6)
    • 1.1 Một số khái niệm cơ bản (6)
      • 1.1.1 Đô thị hóa (6)
      • 1.1.2 Việc làm (22)
    • 1.2 Cơ chế tạo việc làm .......................................... .................................... 16 1.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới tạo việc (30)
      • 1.3.2 Nhân tố thuộc về sức lao động (37)
      • 1.3.3 Cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến tạo việc làm (38)
    • 1.4. Sự cần thiết tạo việc làm cho người lao động (40)
  • Chương II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP DO QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở QUẬN CẦU GIẤY GIAI ĐOẠN 1998-2008 (46)
    • 2.1 Những đặc điểm của Quận ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa (46)
      • 2.1.1 Khái quát chung về sự hình thành và phát triển của quận Cầu Giấy (46)
      • 2.1.2 Đặc điểm của Quận ảnh hưởng tới tạo việc làm cho người lao động (48)
      • 2.1.3 Tình hình thu hồi đất nông nghiệp phục vụ cho quá trình đô thị hóa ở quận Cầu Giấy (74)
      • 2.1.4 Đặc điểm của người (82)
    • 2.2 Phân tích thực trạng việc làm của người lao động thuộc diện bị thu hồi đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa ở quận Cầu Giấy (92)
      • 2.2.1 Khái quát thực trạng việc làm, thất nghiệp, thiếu việc làm của lao động mất đất (92)
      • 2.2.3 Phân tích thực trạng việc làm của lao động thuộc diện bị thu hồi đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa sau khi mất đất theo (0)
    • 2.3 Các chính sách của Quận (113)
      • 2.3.1 Các chính sách đền bù, hỗ trợ (113)
      • 2.3.2 Thực trạng học nghề và giải quyết việc làm của (120)
    • 2.4 Đánh giá những ưu điểm, tồn tại và những vấn đề đặt ra nhằm tạo việc làm cho lao động thuộc diện (130)

Nội dung

SỰ CẦN THIẾT TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN

Một số khái niệm cơ bản

1.1.1 Đô thị hóa 1.1.1.1 Khái niệm Đô thị hóa

Trước khi đi vào khái niệm đô thị hóa ta tìm hiểu sơ qua thế nào là đô thị.

Trên thế giới, mỗi quốc gia có trình độ phát triển khác nhau, dẫn đến những tiêu chí phân loại đô thị và nông thôn cũng khác nhau Các tiêu chuẩn này bao gồm cả định lượng và định tính, giúp phân biệt rõ ràng giữa hai khu vực Tóm lại, có năm tiêu chí tương đối thống nhất để xác định sự khác biệt giữa thành phố và nông thôn.

Đô thị thường đóng vai trò là trung tâm của một vùng, hình thành từ các yếu tố địa lý, kinh tế và chính trị có tính chất lịch sử.

• Quy mô dân số phải đảm bảo ở mức tối thiểu cần thiết, mức này có thể khác nhau giữa các nước.

• Đô thị phải có bộ máy hành chính được phân quyền quản lý theo chức năng quản lý nhà nước.

Đô thị cần có cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, bao gồm giao thông, thông tin liên lạc, cấp thoát nước, và các dịch vụ xã hội như bệnh viện, trường học, cùng với cơ sở vui chơi giải trí, nhằm đảm bảo sự thuận tiện cho cư dân.

Đô thị cần phải là khu vực có hoạt động phi nông nghiệp chiếm ưu thế, được đánh giá qua tỷ lệ lao động phi nông nghiệp so với tổng số lao động trong nội thị Tại Việt Nam, vào ngày 5/5/1990, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành quy định liên quan đến vấn đề này.

Quyết định số 132/HĐBT và nghị định số

72/2001/NĐ-CP do Chính phủ ban hành

Sinh viên thực hiện: Phạm

Lớp Kinh tế lao động 47 ngày 5/10/2001 đã quy định về phân loại và phân cấp đô thị, trong đó một điểm dân cư được công nhận là đô thị phải đáp ứng các chỉ tiêu cơ bản nhất định.

Là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành, vai trò của nó là thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội không chỉ của toàn quốc mà còn của các vùng lãnh thổ, tỉnh, huyện hoặc khu vực cụ thể trong tỉnh và huyện.

• Quy mô dân số (nội thị) tối thiểu là 4000-6000 người, con số này có thể thấp hơn ở các vùng núi.

• Mật độ dân cư (nội thị) cao hơn vùng nông thôn và được xác định theo từng loại đô thị, tối thiểu có mật độ là 2000 người/km 2

Khu vực đô thị cần có cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, bao gồm giao thông, thông tin liên lạc, hệ thống cấp thoát nước và các công trình công cộng, nhằm phục vụ hiệu quả cho cư dân.

• Có tỷ lệ lao động phi nông nghiệp chiếm 60% trở lên trong tổng số lao động của nội thị. Đô thị hóa

Đô thị hóa là quá trình hình thành và phát triển các thành phố, không chỉ mở rộng về bề rộng mà còn sâu sắc về bề sâu.

Đô thị hóa là quá trình tăng cường sự tập trung dân cư vào các đô thị, từ đó nâng cao vai trò của đô thị trong sự phát triển và tồn tại của xã hội.

Theo Bách khoa toàn thư thì

Đô thị hóa là quá trình mở rộng các khu đô thị, được đo bằng tỷ lệ phần trăm giữa dân số đô thị hoặc diện tích đô thị so với tổng dân số hoặc diện tích của một vùng Ngoài ra, đô thị hóa cũng có thể được tính dựa trên tỷ lệ gia tăng của hai yếu tố này theo thời gian.

Mức độ đô thị hóa được xác định theo cách đầu, trong khi cách thứ hai gọi là tốc độ đô thị hóa.

Sinh viên thực hiện: Phạm Lê

Lớp: Kinh tế lao động 47

Đô thị hóa là quá trình hình thành và phát triển các thành phố, không chỉ gia tăng về số lượng và quy mô diện tích, dân số, mà còn nâng cao chất lượng đô thị Chất lượng này được đánh giá qua vai trò kinh tế, chính trị, văn hóa của các thành phố, cũng như môi trường sống, phong cách và lối sống đô thị.

1.1.1.2 Đặc trưng của đô thị hóa Đô thị hóa bao gồm nhiều đặc trưng nhưng ta có thể thấy 5 đặc trưng chủ yếu, đó là:

Đô thị hóa dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng số lượng thành phố, đặc biệt là các thành phố lớn Khi nhiều thành phố phát triển gần nhau về mặt địa lý và có sự liên kết chặt chẽ do phân công lao động, chúng hình thành các vùng đô thị Những vùng đô thị này thường bao gồm một số thành phố lớn, cùng với các thành phố vệ tinh xung quanh.

Thứ hai, quy mô dân số tập trung trong mỗi ngày càng lớn.

Sự di cư từ nông thôn ra thành phố đang gia tăng mạnh mẽ, dẫn đến sự tăng trưởng nhanh chóng của dân số đô thị và thay đổi đáng kể tỷ lệ giữa dân số thành thị và nông thôn.

Thứ tư, đặc điểm đô thị hóa ở các nước có trình độ phát triển khác nhau là không giống nhau Đô thị hóa theo

Chiều rộng đô thị hóa, phổ biến ở các nước đang phát triển, dẫn đến sự gia tăng dân cư đô thị và gây ra nhiều thách thức như thất nghiệp, đói nghèo, bất bình đẳng, ô nhiễm môi trường và tệ nạn xã hội Ngược lại, ở các nước phát triển, đô thị hóa diễn ra theo chiều sâu, tập trung vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống cho cư dân đô thị.

1.1.1.3 Tác động của đô thị hóa đối với sự phát triển kinh tế-xã hội

Sinh viên thực hiện: Phạm Lê

Cơ chế tạo việc làm 16 1.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới tạo việc

Tạo việc làm là quá trình kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động, bao gồm việc nâng cao số lượng và chất lượng của cả hai yếu tố này cùng với các điều kiện kinh tế xã hội khác Để đạt được mục tiêu này, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân người lao động, hình thành cơ chế tạo việc làm ba bên, với sự tham gia của người lao động, người sử dụng lao động và nhà nước Mỗi bên có vai trò và nhiệm vụ riêng, nhưng lại có mối quan hệ tương tác mật thiết, cùng nhau hợp tác để tạo ra việc làm hiệu quả.

Suy cho cùng, nếu công tác tạo việc làm có hiệu quả cao thì cả ba bên đều có lợi

Về phía người lao động, họ có việc làm có thể có thu nhập, ổn định cuộc sống, nâng cao vị thế của mình trong xã hội.

1 - PGS.TS Trần Xuân Cầu, PGS.TS Mai Quốc Chánh

(2008), “Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực”, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, tr 261.

2- PGS.TS Trần Xuân Cầu, PGS.TS Mai Quốc Chánh

(2008), “Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực”, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, tr 261.

3- - PGS.TS Trần Xuân Cầu, PGS.TS Mai Quốc Chánh

(2008), “Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực”, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, tr 261.

Sinh viên thực hiện: Phạm Lê

Đối với người sử dụng lao động, việc tạo thêm nhiều việc làm không chỉ giúp duy trì mà còn mở rộng kinh doanh Đối với nhà nước, việc tạo đủ việc làm sẽ giảm tỷ lệ thất nghiệp, từ đó giảm gánh nặng trợ cấp chính phủ và tăng cường đầu tư vào các lĩnh vực khác, đặc biệt là xây dựng công trình phúc lợi Để đạt được những kết quả này, cần sự tham gia tích cực từ nhiều bên Người lao động mong muốn có công việc phù hợp và thu nhập cao, vì vậy họ cần đầu tư vào phát triển kỹ năng lao động của mình để đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng Họ có thể tự học hoặc nhận hỗ trợ từ gia đình, cá nhân, hoặc tổ chức xã hội để tham gia các khóa đào tạo và nâng cao tay nghề.

Người sử dụng lao động, bao gồm các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế xã hội trong và ngoài nước, cần thông tin đầy đủ và kịp thời về thị trường đầu vào và đầu ra để tạo ra và duy trì việc làm cho người lao động Điều này không chỉ giúp phát triển doanh nghiệp mà còn nâng cao hiệu quả sản xuất Để duy trì sản xuất và mở rộng quy mô, họ cần vốn để đầu tư vào cơ sở hạ tầng, nhân công, máy móc và nguyên vật liệu Bên cạnh đó, kinh nghiệm quản lý và khả năng áp dụng linh hoạt chính sách lao động của nhà nước là rất quan trọng để nâng cao sự hài lòng của người lao động, thu hút và giữ chân nhân tài, đồng thời đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.

Sinh viên thực hiện: Phạm Lê Mai

Lớp: Kinh tế lao động 47

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc tạo hành lang pháp lý thông qua việc ban hành các luật lệ và chính sách liên quan đến người lao động và người sử dụng lao động Điều này giúp tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho việc kết hợp sức lao động với tư liệu sản xuất Bên cạnh đó, nhà nước còn có chức năng cung cấp thông tin kịp thời về thị trường lao động, nhằm tạo cơ hội việc làm và đáp ứng nguyện vọng lao động của người lao động một cách hiệu quả.

1.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới tạo việc làm

1.3.1 Điều kiện tự nhiên, vốn và con người

Cầu việc làm phát sinh từ nhu cầu sản xuất và sự phát triển kinh tế Khi sản xuất tăng và quy mô mở rộng, nhu cầu lao động cũng gia tăng, dẫn đến khả năng tạo việc làm cao hơn Tuy nhiên, để mở rộng sản xuất và phát triển kinh tế, cần có những tiền đề vật chất, trong đó điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của một quốc gia, vùng hoặc địa phương đóng vai trò quyết định.

Các yếu tố như điều kiện khí hậu, độ màu mỡ của đất, diện tích đất canh tác bình quân đầu người và trữ lượng tài nguyên thiên nhiên của địa phương đều hình thành một cách tự nhiên, không phụ thuộc vào ý muốn của con người.

Trên thế giới, một số quốc gia sở hữu tài nguyên phong phú và điều kiện tự nhiên thuận lợi, giúp phát triển sản xuất và thu hút lao động Ngược lại, có những quốc gia phải đối mặt với thiên nhiên khắc nghiệt, tài nguyên hạn chế và thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai như động đất, bão lụt, gây khó khăn cho sản xuất Do đó, mỗi quốc gia và địa phương cần tận dụng tối đa lợi thế của mình để phát triển kinh tế, mở rộng sản xuất và tạo ra việc làm.

Tuy nhiên, nếu không được khai thác và sử dụng đúng cách, điều kiện và tài nguyên thiên nhiên sẽ chỉ là những vật vô giá trị Do đó, việc biến các nguồn tài nguyên này thành công cụ phục vụ cho sự phát triển là vô cùng cần thiết.

Sinh viên thực hiện: Phạm Lê Mai

Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và đời sống, nhưng cần có vốn để đầu tư vào công nghệ khai thác hiện đại và máy móc thiết bị Một ví dụ điển hình là Nhật Bản, một quốc gia với nguồn tài nguyên thiên nhiên hạn chế, nhưng nhờ vào công nghệ tiên tiến và phương pháp quản lý hiệu quả, họ đã tạo ra nhiều việc làm chất lượng cao.

Việc tăng cường vốn đầu tư sẽ mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đồng thời áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến và máy móc hiện đại sẽ nâng cao năng suất lao động và chất lượng hàng hóa Điều này không chỉ cải thiện sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường mà còn thúc đẩy sự phát triển của hoạt động sản xuất và gia tăng nhu cầu lao động.

1.3.2 Nhân tố thuộc về sức lao động Điều kiện tự nhiên, vốn và công nghệ là yếu tố vật chất quyết định qui mô của sản xuất, từ đó tác động đến cầu lao động hay khả năng tạo việc làm.

Để đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động, yếu tố sức lao động của người lao động cần được xem xét ở hai phương diện: số lượng và chất lượng Nhân tố này đóng vai trò quyết định trong việc tạo việc làm, trong mối quan hệ ba bên giữa người lao động, người sử dụng lao động và nhà nước Tại Việt Nam, số lượng lao động không phải là vấn đề lo ngại do số người bước vào độ tuổi lao động hàng năm vượt xa số người ra khỏi độ tuổi này Tuy nhiên, chất lượng sức lao động vẫn là mối bận tâm lớn, khi tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo còn cao Để tìm được việc làm, đặc biệt là việc làm có thu nhập cao, người lao động cần chú trọng nâng cao trình độ và kỹ năng của bản thân.

Sinh viên thực hiện: Phạm Lê Mai

Lớp Kinh tế lao động 47 cung cấp thông tin quan trọng về thị trường lao động, giúp người lao động lựa chọn ngành nghề phù hợp và đầu tư hiệu quả vào vốn con người Họ có thể chủ động tìm kiếm việc làm và nắm bắt cơ hội nghề nghiệp bằng cách tự dựa vào điều kiện cá nhân hoặc tìm kiếm nguồn tài trợ từ gia đình, cá nhân và tổ chức xã hội Việc tham gia học tập và đào tạo để nâng cao kiến thức, trình độ và kỹ năng là điều kiện cần thiết để duy trì việc làm bền vững.

1.3.3 Cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến tạo việc làm

Cơ chế và chính sách kinh tế - xã hội của chính phủ và chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc làm cho người lao động Mỗi giai đoạn khác nhau, chính phủ sẽ triển khai các chính sách cụ thể nhằm mở rộng hoặc thu hẹp các ngành, lĩnh vực, đồng thời khuyến khích phát triển những ngành khác và tạo hành lang pháp lý cho sản xuất Các công cụ này rất đa dạng, bao gồm chính sách vĩ mô và vi mô, có thể được áp dụng theo từng ngành, lĩnh vực và vùng miền.

Các chính sách và cơ chế kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến cầu lao động trên thị trường, từ đó tác động đến nhu cầu của doanh nghiệp Sự thay đổi này không chỉ làm tăng hoặc giảm số lượng lao động mà còn nâng cao chất lượng lao động để phù hợp với yêu cầu của nhà tuyển dụng.

Sự cần thiết tạo việc làm cho người lao động

Tạo việc làm cho người lao động là cần thiết để giảm tỷ lệ thất nghiệp và thúc đẩy nền kinh tế Công nghiệp hóa là xu hướng quan trọng giúp các quốc gia chậm phát triển chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp hiện đại, nâng cao năng suất Trong quá trình này, cơ cấu kinh tế và lao động cũng thay đổi, dẫn đến sự xuất hiện của nhiều ngành nghề và hoạt động sản xuất mới, đồng thời có thể gây ra thất nghiệp do sự thay thế các hoạt động cũ Do đó, việc tạo ra việc làm không chỉ giảm thất nghiệp mà còn tăng sản lượng quốc dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đảm bảo phát triển bền vững.

Vấn đề việc làm và giải quyết việc làm là một mối quan tâm toàn cầu, không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nhiều quốc gia khác Việc làm đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất, giúp nuôi sống con người Tạo việc làm cho người lao động không chỉ mang lại thu nhập mà còn góp phần xóa đói giảm nghèo, đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của họ, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống và vị thế của người lao động trong gia đình và xã hội.

Tạo việc làm cho lao động không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn có ý nghĩa xã hội sâu sắc Sự gia tăng việc làm giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp, từ đó cải thiện đời sống của người dân và ổn định xã hội.

Sinh viên thực hiện: Phạm Lê Mai

Tạo việc làm không chỉ giúp giảm thiểu các tệ nạn xã hội như trộm cắp, cờ bạc và ma túy, mà còn khuyến khích sự sáng tạo của người lao động Điều này không chỉ thúc đẩy sản xuất mà còn góp phần vào sự phát triển của xã hội và đảm bảo công bằng xã hội.

Việc tạo việc làm cho lao động là một vấn đề quan trọng trong mọi thời kỳ, đặc biệt đối với những người lao động bị ảnh hưởng bởi giải tỏa đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa Đối tượng này thường có trình độ chuyên môn thấp, dẫn đến khả năng tìm việc làm và chuyển đổi nghề nghiệp hạn chế hơn so với các nhóm khác.

Trong quá trình đô thị hóa, việc thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng công trình đô thị đã dẫn đến hàng nghìn hộ nông dân mất tư liệu sản xuất, gây khó khăn cho cuộc sống và thu nhập của họ Mặc dù một số nông dân có trình độ đã chuyển đổi sang các ngành nghề khác để tạo việc làm, nhưng nhiều người vẫn gặp khó khăn trong việc thích ứng với cơ chế thị trường do thiếu kỹ năng và tuổi tác cao Việc không có việc làm và thu nhập ổn định có thể khiến họ dễ bị lôi kéo vào các hoạt động phi pháp như trộm cắp và ma túy Do đó, tạo việc làm cho lực lượng lao động này không chỉ giúp cải thiện đời sống mà còn giảm thiểu tệ nạn xã hội, góp phần đảm bảo trật tự an ninh và nâng cao chất lượng môi trường sống.

Việc tạo ra cơ hội việc làm cho người lao động, đặc biệt là những người bị thu hồi đất nông nghiệp, là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp cải thiện đời sống của họ mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững của cộng đồng.

Sinh viên thực hiện: Phạm Lê Mai

Lớp Kinh tế lao động 47 không chỉ thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế mà còn giúp ổn định xã hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp và các tệ nạn xã hội Đồng thời, lớp học này còn đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp và dịch vụ, đồng thời giảm tỷ trọng lao động trong ngành nông nghiệp.

Lớp: Kinh tế lao động 47

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP DO QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở QUẬN CẦU GIẤY GIAI ĐOẠN 1998-2008

Những đặc điểm của Quận ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa

động bị thu hồi đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa

2.1.1 Khái quát chung về sự hình thành và phát triển của quận Cầu Giấy

Quận Cầu Giấy thành phố

Hà Nội, được thành lập theo Nghị định 74/CP ngày 21/11/1996 của Chính phủ, chính thức hoạt động từ ngày 1/9/1997, đã trải qua hơn 10 năm phát triển.

Cầu Giấy khi mới thành lập bao gồm

4 thị trấn (Nghĩa Đô, Nghĩa Tân, Mai

Dịch, Cầu Giấy) và 3 xã (Dịch Vọng,

Yên Hòa, Trung Hòa) tách ra từ huyện

Từ Liêm, hiện nay được gọi là phường, đã chuyển tên trị trấn Cầu Giấy thành phường Quan Hoa Vào năm 2005, phường Dịch Vọng Hậu được thành lập từ việc tách ra từ hai phường Quan Hoa và Dịch Vọng Kể từ đó, quận đã có sự thay đổi đáng kể.

Trong hơn 10 năm hình thành và phát triển, quận Cầu Giấy đã trải qua nhiều biến đổi đáng kể Được thành lập vào năm 1998, quận lúc bấy giờ chỉ là một vùng ven nội với nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, cơ sở hạ tầng còn yếu kém và đời sống người dân còn nhiều khó khăn Tuy nhiên, đến nay, quận đã có những bước tiến vượt bậc, khẳng định vị thế và tiềm năng phát triển trong tương lai.

Cầu Giấy đã trở thành quận nội thành với hạ tầng đô thị hiện đại và văn minh, kinh tế phát triển mạnh mẽ Văn hóa và xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện rõ rệt An ninh quốc phòng được đảm bảo, và công tác xây dựng Đảng cùng hệ thống chính trị được tăng cường Năm 2002, nhân dân và cán bộ đã nỗ lực không ngừng để đạt được những thành tựu này.

Quận Cầu Giấy được nhà nước trao tặng huân chương lao động hạng ba Năm

2006, quận là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua, được nhà nước trao tặng

Sinh viên thực hiện: Phạm Lê Mai

Quận Cầu Giấy tự hào với những thành tựu nổi bật trong công cuộc đổi mới, đặc biệt là lớp Kinh tế lao động 47 đã được vinh danh với huân chương lao động hạng nhì.

2.1.2 Đặc điểm của Quận ảnh hưởng tới tạo việc làm cho người lao động trong diện thu hồi đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa

Quận Cầu Giấy có vị trí địa lý quan trọng tại phía Tây-Tây Bắc của thủ đô Hà Nội Phía Bắc giáp quận Tây Hồ và huyện Từ Liêm, phía Đông tiếp giáp quận Đống Đa và quận Ba Đình, phía Nam giáp quận Thanh Xuân, và phía Tây giáp huyện Từ Liêm Với vị trí này, quận Cầu Giấy được xem là cửa ngõ phía Tây của Hà Nội.

Hà Nội, với vị trí liền kề quận trung tâm, là một trong những khu vực phát triển chính của thành phố, chỉ cách trung tâm khoảng 6 km Khu vực này nổi bật với dòng sông Tô, tạo nên cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn.

Lịch trình giao thông dọc theo chiều dài phía Đông của quận kết nối thủ đô Hà Nội với sân bay quốc tế Nội Bài thông qua các trục đường vành đai, đồng thời liên kết trung tâm Hà Nội với chuỗi đô thị vệ tinh Hòa Lạc và Sơn Tây.

Xuân Mai (đường Trần Duy Hưng, đường Cầu Giấy – Xuân Thủy – 32)

Quận Cầu Giấy được xem là trung tâm giao thông quan trọng, với nhiều lợi thế trong giao lưu kinh tế và lưu thông hàng hóa Khu vực này cũng tiếp nhận các thành tựu khoa học - kỹ thuật, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội Đặc biệt, các ngành thương mại dịch vụ tại đây phát triển mạnh mẽ, góp phần tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động trong quận.

Quận Cầu Giấy nằm trong điểm giao nhau của trục phát triển công nghiệp và các vành đai phát triển công nghiệp của toàn thành phố Hà

Phân bố không gian công nghiệp của

Hà Nội được tổ chức theo hai hướng chính: các trục và vành đai Trong đó, trục phát triển công nghiệp chạy qua quận Cầu Giấy bao gồm các khu vực Mai Dịch, Cầu Diễn và Sơn Tây Đồng thời, vành đai công nghiệp của thành phố hình thành từ hệ thống các khu cụm công nghiệp dọc theo đường vành đai 3, nối liền Pháp Vân, Thượng Đình, Mai Dịch và Nam Thăng Long.

Sinh viên thực hiện: Phạm Lê Mai

Lớp: Kinh tế lao động 47

Sự phát triển của hệ thống giao thông tại Bắc Thăng Long – Yên Viên đã tạo ra cơ hội thuận lợi cho việc lựa chọn và tổ chức phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong khu vực Điều này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả kinh tế mà còn thu hút ngày càng nhiều lao động đến làm việc tại Quận.

Quận Cầu Giấy tiếp giáp với quận Tây Hồ, quận

Quận Ba Đình và huyện Từ Liêm sở hữu nhiều tiềm năng du lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển một quần thể du lịch hấp dẫn Những lợi thế này không chỉ thu hút du khách trong nước mà còn cả quốc tế, từ đó gia tăng nhu cầu lao động trong các ngành dịch vụ phục vụ khách du lịch.

Quận Cầu Giấy nổi bật như một trung tâm văn hóa và khoa học kỹ thuật tại Hà Nội, nơi tập trung nhiều trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp Sự hiện diện của các viện nghiên cứu trong khu vực này góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội của quận.

Quận Cầu Giấy có vị trí địa lý chiến lược, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các ngành thương mại, dịch vụ, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Sự phát triển này không chỉ thúc đẩy kinh tế - xã hội của quận mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho lao động không chỉ trong quận mà còn từ các địa phương khác.

Cầu Giấy là quận có diện tích đất tự nhiên lớn thứ 4 trong 9 quận nội thành với 12,045 km² Địa hình của quận tương đối bằng phẳng, và điều này cùng với đặc điểm địa chất thuận lợi đã tạo điều kiện cho việc xây dựng đô thị Quận Cầu Giấy đã trải qua quá trình đô thị hóa nhanh chóng trong những năm gần đây.

Phân tích thực trạng việc làm của người lao động thuộc diện bị thu hồi đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa ở quận Cầu Giấy

hồi đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa ở quận Cầu Giấy trong thời gian vừa qua

2.2.1 Khái quát thực trạng việc làm, thất nghiệp, thiếu việc làm của lao động mất đất

2.2.1.1 Số hộ nông nghiệp hàng năm có đất bị thu hồi và số lao động bị mất việc làm do mất đất sản xuất.

Theo thống kê hàng năm của Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy, trong giai đoạn 1998 – 2008, tổng diện tích đất nông nghiệp nhà nước thu hồi để phục vụ các dự án xây dựng đô thị là 358,2 ha, ảnh hưởng đến 18.378 hộ nông dân.

Bảng 2.12: Số hộ nông nghiệp hàng năm có đất bị thu hồi ở quận Cầu Giấy (1998- 2008)

Nguồn: Phòng Lao động, Thương binh và

Xã hội quận Cầu GIấy

Quá trình thu hồi đất nông nghiệp của nông dân diễn ra không đồng nhất theo thời gian, với các dự án được triển khai theo từng khu vực hàng năm Theo thống kê, hai phường có số hộ nông nghiệp bị thu hồi đất nhiều nhất trong thời gian qua là

Trung Hòa (5492 hộ) và Dịch Vọng

(5248 hộ) và hai phường này cũng là hai phường số diện tích thu hồi đất nông

Sinh viên thực hiện: Phạm Lê

Lớp: Kinh tế lao động 47

Phường Nghĩa Đô ghi nhận diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi ít nhất, chỉ với 6,6 ha Do đó, số hộ nông nghiệp bị ảnh hưởng cũng là thấp nhất, với tổng cộng 348 hộ trong thời gian qua.

Vào năm 2008, nhà nước đã thực hiện thu hồi đất nông nghiệp của 18,378 hộ nông dân, dẫn đến hàng nghìn lao động bị mất việc làm do mất đất sản xuất nông nghiệp.

Bảng 2.13: Số lao động bị mất việc làm do mất đất sản xuất nông nghiệp

Nguồn: Phòng Lao động, Thương binh và

Xã hội quận Cầu GIấy

Tổng số lao động mất việc do thu hồi đất nông nghiệp đạt 19.447 người Trong giai đoạn 1998-2000, trung bình mỗi năm có 1.215 lao động nông nghiệp mất việc, trong khi từ 2001-2005, con số này tăng lên 2.389 lao động mỗi năm Sự gia tăng thu hồi đất nông nghiệp của nhà nước dẫn đến số lao động mất việc tăng theo Tuy nhiên, trong những năm gần đây, số lao động trong hộ nông nghiệp bị mất việc do hết đất sản xuất đã giảm, vì nhiều người chuyển sang làm việc trong các ngành khác, đặc biệt là dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp Họ coi làm nông nghiệp chỉ là nghề phụ, với hơn 50% thu nhập đến từ các công việc phi nông nghiệp.

Sinh viên thực hiện: Phạm Lê

Lớp: Kinh tế lao động 47

Năm Số lao động bị mất việc làm

Tổng 19447 nghiệp Do đó, khi nhà nước tiến hành thu hồi đất, đời sống, việc làm và thu nhập của họ ít bị biến động nhiều.

2.2.1.2 Thực trạng việc làm của lao động trong diện bị thu hồi đất nông nghiệp

Hoạt động kinh tế của lao động trong diện bị thu hồi đất nông nghiệp hiện nay đã có nhiều thay đổi so với thời điểm trước khi thu hồi Sự thay đổi này phản ánh những tác động rõ rệt từ việc mất đất canh tác, ảnh hưởng đến đời sống và thu nhập của người lao động.

Lớp: Kinh tế lao động 47

Bảng 2.14: Thực trạng hoạt động kinh tế của lao động trong diện bị thu hồi đất nông nghiệp được điều tra

Nguồn: Điều tra lao động thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp quận Cầu GIấy 2009

Lớp: Kinh tế lao động 47

Thất nghiệp Đang làm việc Không làm việc Tổng

Số lượng Tỷ lệ % so với tổng LĐ điều tra

Số lượng Tỷ lệ % so với tổng LĐ điều tra

Số lượng Tỷ lệ % so với tổng LĐ điều tra

Trước khi thu hồi đất

Sau khi thu hồi đất

Trước khi bị thu hồi đất, tỷ lệ lao động thất nghiệp trong khu vực điều tra là 12,29% Tuy nhiên, sau khi thu hồi đất nông nghiệp, tỷ lệ này đã tăng lên 19,45%, cho thấy tình hình việc làm đang trở nên khó khăn hơn.

Tỉ lệ lao động không làm việc trước và sau khi thu hồi đất cũng khá cao, tương ứng là

Tỷ lệ lao động không có sự chênh lệch lớn giữa hai thời điểm, đạt 29,01% và 30,04% Đối tượng chủ yếu trong số này là người về hưu, sinh viên và lao động nội trợ, không có nhu cầu tìm việc làm Tỷ lệ lao động đang làm việc trước khi thu hồi đất là 58,7%, cao hơn so với tỷ lệ sau khi thu hồi đất.

Trước và sau khi thu hồi đất, tỉ lệ phụ nữ tham gia hoạt động kinh tế chỉ đạt 33,11%, thấp hơn so với 37,88% của nam giới Đặc biệt, tỉ lệ thất nghiệp ở nữ giới cao hơn so với nam Nguyên nhân chủ yếu là do lao động nữ thường kém năng động và có trình độ thấp hơn, đồng thời bị ràng buộc nhiều hơn bởi các mối quan hệ gia đình và xã hội, dẫn đến khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm mới.

Trong số 148 lao động hiện đang làm việc sau khi thu hồi đất, có 30 người cho biết tình trạng công việc của họ hoàn toàn phù hợp, chiếm 20,27% tổng số lao động.

10,24% trong tổng số lao động mất đất điều tra 77 lao động trong số lao động đang làm việc trả lời là có công việc đang làm bình thường, chiếm

Tỷ lệ lao động có việc làm không phù hợp lên tới 27,7%, với 52,03% lao động không hài lòng với công việc hiện tại Thực trạng này phản ánh những thách thức trong thị trường lao động, đặc biệt là trong bối cảnh năm nay.

2008 cuộc khủng hoảng kinh tế xảy ra trên phạm vi toàn cầu, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn phải cắt giảm lao động.

Nhiều lao động, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, đã mất việc làm do trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp Điều này đã ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của họ và cần có giải pháp hỗ trợ để cải thiện kỹ năng và tìm kiếm cơ hội việc làm mới.

Sinh viên thực hiện: Phạm Lê Mai

Trong quận, nhiều lao động trong lớp Kinh tế lao động 47 thường lựa chọn các công việc tạm thời như buôn bán, làm thuê hoặc xe ôm Họ làm như vậy để chờ đợi cơ hội tìm kiếm việc làm mới khi nền kinh tế phục hồi.

2.2.2 Thực trạng việc làm của lao động mất đất theo ngành kinh tế

Theo điều tra 293 lao động bị thu hồi đất nông nghiệp, cơ cấu việc làm theo ngành kinh tế trong tổng số lao động đang làm việc được thể hiện rõ ràng.

Bảng 2.15: Cơ cấu lao động mất đất được điều tra theo ngành kinh tế

Nguồn: Điều tra lao động thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp quận Cầu

Dữ liệu cho thấy, sau khi thu hồi đất, cơ cấu lao động của những người mất đất đã có sự chuyển dịch rõ rệt từ nông nghiệp sang các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và thương mại.

Cụ thể: Tỉ trọng lao động làm việc trong ngành nông nghiệp giảm từ

27,33% thời điểm trước khi thu hồi đất xuống còn 4,06% thời điểm sau khi thu hồi đất Số lao động còn lại thật ít ỏi

Các chính sách của Quận

gia hỗ trợ tạo việc làm cho lao động mất đất ở quận Cầu Giấy

2.3.1 Các chính sách đền bù, hỗ trợ

Thu hồi đất để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, đô thị hóa là một chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước, nhằm phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là tại thành phố Hà Nội và quận Cầu Giấy Tuy nhiên, quá trình giải tỏa đất nông nghiệp đã khiến nhiều nông dân mất đất sản xuất, ảnh hưởng đến đời sống của họ và gia đình Để bảo vệ quyền lợi của người lao động bị thu hồi đất và đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước và nhân dân, chính phủ và chính quyền địa phương đã triển khai nhiều chính sách đền bù, hỗ trợ và bồi thường thiệt hại cho những người bị ảnh hưởng.

Có thể kể đến ở đây như là:

 Chính sách của Nhà nước:

Sinh viên thực hiện: Phạm Lê Mai

Lớp: Kinh tế lao động 47

Ngày 24/4/1998, Chính phủ ban hành CP về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia và lợi ích công cộng Chính sách này đảm bảo quyền lợi cho người dân bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất, đồng thời khẳng định trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo vệ lợi ích cộng đồng.

Sau đó nhằm thay thế cho nghị định 22/1998/NĐ-

CP, Chính phủ đã ban hành nghị định 197/2004/NĐ-

Theo CP ngày 03/12/2004, khi Nhà nước thu hồi đất, hộ gia đình và cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất sẽ được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người trong độ tuổi lao động Mức hỗ trợ và số lượng lao động cụ thể sẽ do UBND cấp tỉnh quyết định dựa trên thực tế địa phương Hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề chủ yếu được thực hiện thông qua việc cho đi học nghề tại các cơ sở dạy nghề.

Ngày 07/12/2004 Bộ Tài chính có ban hành thông tư số

BTC hướng dẫn về việc thực hiên

Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày

03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

26/11/2003 Trong đó, vấn đề chuyển đổi nghề nghiệp, bố trí việc làm mới được ghi rõ tại khoản 4 điều

Trong trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất mà không có đất để bồi thường cho việc tiếp tục sản xuất, người bị thu hồi đất sẽ được bồi thường bằng tiền và nhận hỗ trợ từ Nhà nước để ổn định đời sống, đào tạo chuyển đổi ngành nghề và bố trí việc làm mới.

Nghị định 181/ NĐ-CP ngày

29/10/2004 hướng dẫn thi hành luật đất đai năm 2003 Sau đó thời gian gần đây Chính phủ ban hành Nghị định số

17/2006/ NĐ-CP ngày 27/01/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai.

Sinh viên thực hiện: Phạm Lê Mai

Lớp: Kinh tế lao động 47

Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ quy định các phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất Đồng thời, Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định này, nhằm đảm bảo việc áp dụng các quy định về giá đất một cách đồng bộ và hiệu quả.

Khi thu hồi đất, Nhà nước và chính quyền địa phương áp dụng các phương thức bồi thường khác nhau cho người dân mất đất, bao gồm đền bù bằng tiền hoặc đất Tuy nhiên, thực tế cho thấy bồi thường bằng tiền được sử dụng phổ biến hơn cả.

Nhà nước và chính quyền địa phương không chỉ thực hiện chính sách đền bù tài chính cho người dân mất đất, mà còn triển khai các chương trình hỗ trợ dạy nghề, học nghề và tạo việc làm nhằm giúp người dân ổn định cuộc sống.

Vào ngày 24 tháng 4 năm 1998, Chính phủ ban hành CP quy định hỗ trợ nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp bằng cách cấp kinh phí dạy nghề để chuyển đổi nghề Nghị định này sau đó được thay thế bởi nghị định số 22/1998/NĐ-CP.

Nghị định 03/12/2004 quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất đã thay đổi cách thức hỗ trợ, chuyển từ hỗ trợ trực tiếp sang hỗ trợ gián tiếp nhằm tạo điều kiện cho người dân chuyển đổi nghề nghiệp hiệu quả hơn.

TTg ngày 24/11/2000 của Thủ tướng

Chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn.

TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng

Chính phủ đã ban hành chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn, với ưu tiên dành cho những người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp Bộ Tài chính sẽ phối hợp thực hiện các chương trình này nhằm nâng cao kỹ năng và tạo cơ hội việc làm cho lao động nông thôn.

Bộ Lao động – Thương binh và

Sinh viên thực hiện: Phạm Lê Mai

Theo Thông tư liên tịch số 06/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 19/01/2006, hướng dẫn thực hiện Quyết định số 81/2005/QĐ-TTg, mỗi lao động bị thu hồi đất có nhu cầu học nghề sẽ nhận được hỗ trợ tối đa 300.000 đồng/người/tháng và không quá 1.500.000 đồng/người cho toàn bộ khóa học nghề.

 Chính sách của Quận Cầu Giấy

Dựa trên các nghị định của Chính phủ và theo đúng chủ trương của Đảng, Nhà nước, quận Cầu Giấy đã tiến hành đền bù cho các hộ bị mất đất Tùy thuộc vào tình hình thực tế của từng khu vực và loại đất, kết hợp với giá thị trường, quận đã xác định bảng giá đền bù với mức 100.000 đồng/m2 cho đất nông nghiệp, 2.000.000 đồng/m2 cho đất ở và 900.000 đồng/m2 cho các loại đất khác.

1m2 đất phi nông nghiệp không thuộc loại đất ở có sự chênh lệch đáng kể về mức bồi thường so với các loại đất khác Đặc biệt, đất nông nghiệp thường nhận được mức bồi thường thấp nhất Tình hình này diễn ra tại quận.

Cầu Giấy chủ yếu thu hồi đất nông nghiệp để phục vụ cho việc xây dựng khu đô thị, khu công nghiệp và các công trình công cộng.

Mặc dù đã có khung giá quy định cho việc bồi thường đất bị thu hồi, quận đã áp dụng chính sách đền bù một cách linh hoạt Cụ thể, các hộ gia đình bị thu hồi từ 30% đến 50% diện tích đất sẽ được hỗ trợ chi phí chuyển đổi nghề nghiệp cho một lao động.

Đánh giá những ưu điểm, tồn tại và những vấn đề đặt ra nhằm tạo việc làm cho lao động thuộc diện

việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp ở quận Cầu

• Tác động tích cực của việc thu hồi đất nông nghiệp phục vụ quá trình đô thị hóa của quận Cầu Giấy là:

Việc thu hồi đất nông nghiệp đã tạo ra thách thức cho lao động mất đất, buộc họ phải chuyển đổi nghề nghiệp để đảm bảo cuộc sống Để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, họ cần tham gia đào tạo nghề và nâng cao trình độ chuyên môn Kết quả là, trình độ học vấn và kỹ thuật của lao động sau thu hồi đất đã được cải thiện đáng kể, với tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo giảm và tỷ lệ lao động qua đào tạo ở tất cả các cấp độ tăng lên.

- Chuyển dịch cơ cấu lao động :

So sánh cơ cấu việc làm theo ngành trước và sau khi thu hồi đất cho thấy sự chuyển dịch rõ rệt, với tỷ lệ lao động trong ngành nông nghiệp giảm và tỷ lệ lao động trong ngành công nghiệp và dịch vụ tăng Đặc biệt, sau khi bị thu hồi đất, người lao động có xu hướng chuyển sang ngành dịch vụ nhiều hơn Họ thường chuyển sang khu vực cá thể và khu vực kinh tế tư nhân, điều này phù hợp với chủ trương định hướng của quận.

Sinh viên thực hiện: Phạm Lê Mai

Lớp: Kinh tế lao động 47

Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật của lao động nông nghiệp sau khi thu hồi đất đã có sự cải thiện, nhưng vẫn còn thấp hơn đáng kể so với mức trung bình của quận.

Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm sau khi thu hồi đất tăng đáng kể, đạt khoảng 20% tổng số lao động được khảo sát Một cuộc điều tra về nguyên nhân thất nghiệp của 57 lao động trong tình huống này đã được thực hiện, cho thấy rõ những vấn đề mà họ gặp phải.

Bảng 2.19: Nguyên nhân thất nghiệp của lao động bị thu hồi đất n ô n g n g h i ệp

Nguồn: Điều tra lao động thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp quận Cầu GIấy 2009

Thất nghiệp ở lao động bị thu hồi đất nông nghiệp thường xuất phát từ một số nguyên nhân chính, bao gồm trình độ văn hóa và chuyên môn kỹ thuật thấp, không đáp ứng được yêu cầu công việc, cùng với khả năng làm việc hạn chế hoặc không có.

Theo điều tra, trong số 57 lao động thất nghiệp do bị thu hồi đất, có 26 người (chiếm 45,61%) cho biết nguyên nhân thất nghiệp là do trình độ thấp không đáp ứng yêu cầu công việc.

26,32% số lao động thất nghiệp điều tra trả

Sinh viên thực hiện: Phạm Lê

Lớp: Kinh tế lao động 47

Nguyên nhân Số người Tỉ lệ %

Trình độ không đáp ứng được yêu cầu công việc 26 45,61

Thiếu thông tin việc làm 15 26,32

Tổng cộng có 57.100 lao động bị ảnh hưởng do thiếu thông tin việc làm, trong đó nguyên nhân lớn nhất là do độ tuổi tuyển dụng và sức khỏe Đặc biệt, lao động từ 35 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ cao trong nhóm bị thu hồi đất nông nghiệp, họ có nhiều kinh nghiệm nhưng lại dễ gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm mới Những người này thường không được các doanh nghiệp ưu tiên tuyển dụng do khả năng tiếp thu đào tạo nghề kém và khó thích nghi với công việc mới Các doanh nghiệp chủ yếu tìm kiếm lao động trẻ có tay nghề cao, dẫn đến việc lao động lớn tuổi gặp nhiều trở ngại Do đó, cần có sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương trong việc chuyển đổi nghề nghiệp, đào tạo nghề và hỗ trợ vốn vay để giúp họ tự tạo việc làm và thu hút thêm lao động khác.

Hệ thống thông tin hiện nay còn thiếu sót, chưa hỗ trợ hiệu quả cho người lao động, điều này cần được khắc phục kịp thời để thúc đẩy sự gặp gỡ giữa cung và cầu lao động trên thị trường Đặc biệt, những lao động mong muốn phát triển kinh tế hộ gia đình đang đối mặt với nhiều khó khăn về vốn và chuyên môn.

Việc sử dụng tiền đền bù của các hộ gia đình bị mất đất hiện chưa đạt hiệu quả cao, với tỷ lệ đầu tư vào sản xuất phi nông nghiệp và học nghề còn thấp Nguyên nhân một phần là do người dân chưa nhận thức đầy đủ về việc chuyển đổi ngành nghề, và một phần do sự thiếu quan tâm từ các cấp chính quyền trong việc hỗ trợ họ.

Sinh viên thực hiện: Phạm Lê Mai

Lớp: Kinh tế lao động 47 hướng dẫn, tư vấn cho người dân sử dụng tiền đền bù để học nghề, tạo việc làm,

Việc dạy nghề và học nghề hiện nay diễn ra ồ ạt và tràn lan, nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu thực tế của thị trường lao động Người dân chưa được tuyên truyền và định hướng nghề nghiệp một cách hiệu quả, trong khi các chương trình hỗ trợ học nghề và tạo việc làm vẫn chưa mang lại kết quả cao.

• Những vấn đề đặt ra nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp sau khi thu hồi đất

Việc thu hồi đất nông nghiệp để phục vụ xây dựng các khu đô thị và khu công nghiệp là một yêu cầu khách quan, cần thiết trong quá trình phát triển kinh tế.

CNH-HĐH đất nước đang diễn ra mạnh mẽ tại quận Cầu Giấy và toàn quốc, tạo cơ hội chuyển đổi lao động nông nghiệp sang các ngành công nghiệp và dịch vụ Để thực hiện điều này, chính quyền địa phương cần quy hoạch sử dụng đất hợp lý và định hướng nghề nghiệp cho người dân bị thu hồi đất, đồng thời tư vấn cách sử dụng khoản tiền bồi thường hiệu quả Cần có kế hoạch đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu thị trường và hỗ trợ sau đào tạo Quan trọng không kém là tăng cường hỗ trợ về vốn vay và thông tin thị trường lao động, giúp người lao động tự tạo việc làm và ổn định cuộc sống.

Sinh viên thực hiện: Phạm Lê

Lớp: Kinh tế lao động 47

CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TẠO VIỆC LÀM

CHO LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP

TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở QUẬN CẦU GIẤY TRONG

3.1 Các quan điểm về tạo việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa ở quận Cầu Giấy

Việc tạo ra công ăn việc làm cho lao động bị thu hồi đất nông nghiệp do đô thị hóa tại quận Cầu Giấy là một nhiệm vụ chiến lược và cấp bách.

Tạo việc làm cho lao động bị thu hồi đất nông nghiệp do đô thị hóa là ưu tiên hàng đầu, nhưng cần gắn liền với chiến lược tạo việc làm cho toàn bộ người lao động trong quận.

Quan điểm 3 nhấn mạnh rằng việc tạo ra việc làm cho lao động bị ảnh hưởng bởi thu hồi đất nông nghiệp do đô thị hóa tại quận Cầu Giấy cần tập trung vào việc khai thác các lợi thế của quận Điều này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của người lao động mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững cho khu vực.

Ngày đăng: 12/10/2021, 16:42

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w