TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình ngân hàng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại ngân hàng thực hiện giao dịch trực tiếp với doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cá nhân NHTM huy động vốn thông qua nhận tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, phát hành kỳ phiếu và trái phiếu Số vốn huy động được sẽ được sử dụng để cho vay, chiết khấu, cung cấp phương tiện thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác cho khách hàng trong nền kinh tế.
Chức năng của ngân hàng thương mại
Trong cơ chế thị trường, ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện ba chức năng cơ bản: trung gian tài chính, trung gian thanh toán và tạo tiền Chức năng trung gian tài chính được coi là quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại của ngân hàng và là nền tảng cho các hoạt động khác NHTM đóng vai trò trung gian, huy động và sử dụng nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế để đáp ứng nhu cầu vốn của những đối tượng khác Đồng thời, NHTM cũng tham gia tích cực vào việc điều phối thị trường tài chính thông qua các hoạt động đầu tư sinh lời và cung cấp dịch vụ tài chính cho các chủ thể khác.
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong chức năng trung gian thanh toán bằng cách quản lý tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng NHTM thực hiện các giao dịch thanh toán và chi trả theo sự ủy nhiệm của khách hàng, giúp họ dễ dàng thực hiện các giao dịch tài chính Chức năng thanh toán của NHTM không chỉ mang lại sự thuận tiện cho khách hàng mà còn góp phần thu hút lượng tiền gửi vào ngân hàng.
Chức năng "tạo tiền" trong ngân hàng thương mại được thực hiện thông qua hai vai trò chính: trung gian tài chính và trung gian thanh toán Để chức năng này hoạt động hiệu quả, cần có sự tham gia của nhiều ngân hàng và khách hàng Các ngân hàng thương mại có khả năng tạo ra lượng tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng gấp nhiều lần so với số tiền gửi ban đầu, phụ thuộc vào số lượng khách hàng tham gia và tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Vai trò của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế và thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất NHTM kết nối doanh nghiệp với thị trường thông qua hoạt động tín dụng, đồng thời là công cụ giúp Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế Thông qua NHTM, Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ để đạt được các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn của chính phủ, sử dụng các công cụ như hạn mức tín dụng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu và nghiệp vụ thị trường mở nhằm điều chỉnh lượng tiền cung ứng trong lưu thông.
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế thông qua các hoạt động như nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán và ngoại hối Đặc biệt, NHTM tham gia vào các hoạt động thanh toán quốc tế và buôn bán ngoại tệ, đồng thời thiết lập quan hệ tín dụng với các ngân hàng Nhà nước Qua đó, NHTM không chỉ thúc đẩy hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu mà còn thực hiện vai trò điều tiết tài chính trong nước, phù hợp với sự biến động của nền tài chính toàn cầu.
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG
Khái niệm về tín dụng
Tín dụng, xuất phát từ từ Latinh "credittum" có nghĩa là sự tin tưởng và tín nhiệm, được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
Theo K.Marx (2013), tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm thời giá trị từ người sở hữu đến người sử dụng, với cam kết hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn sau một thời gian nhất định Người cho vay chuyển giao giá trị cho người đi vay, và khi đến hạn, người đi vay phải hoàn trả cả vốn gốc lẫn phí cơ hội mà người cho vay đã mất khi không đầu tư vào cơ hội tốt hơn Do đó, giá trị hoàn trả thường cao hơn so với thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng.
Theo Lê Thị Tuyết Hoa (2011), tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, có thể là tiền tệ hoặc hiện vật, từ chủ sở hữu đến người sử dụng, với điều kiện phải hoàn trả một lượng lớn hơn ban đầu Tín dụng cũng được hiểu là hình thức vận động của vốn cho vay, thể hiện mối quan hệ kinh tế giữa chủ sở hữu và những người sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi, dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định.
Phân loại hoạt động tín dụng của NHTM
Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, ngân hàng cần nghiên cứu và phát triển các sản phẩm phù hợp, dẫn đến sự phong phú của tín dụng ngân hàng hiện nay Theo Nguyễn Văn Tiến (2010), dựa trên các tiêu chí khác nhau, có nhiều hình thức tín dụng khác nhau, bao gồm nhiều loại tín dụng đa dạng.
Căn cứ vào mục đích tín dụng
Tín dụng bất động sản bao gồm các khoản vay đầu tư vào lĩnh vực bất động sản, bao gồm tín dụng ngắn hạn dành cho xây dựng nhỏ và sửa chữa nhà cửa, cũng như tín dụng dài hạn phục vụ cho việc mua đất, nhà ở, cơ sở dịch vụ và trang trại.
Tín dụng công thương nghiệp là khoản vay dành cho doanh nghiệp nhằm mục đích chi trả các chi phí thiết yếu như mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, thanh toán thuế và trả lương cho nhân viên.
Tín dụng nông nghiệp là nguồn tài chính hỗ trợ các hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, bao gồm trồng trọt, thu hoạch mùa màng và chăn nuôi gia súc.
Tín dụng tiêu dùng là hình thức vay tiền dành cho cá nhân và hộ gia đình, giúp họ mua sắm các mặt hàng tiêu dùng lớn như ô tô, nhà ở, laptop, điện thoại di động, thiết bị gia đình và chi phí du học.
Tín dụng đầu tư tài chính là các khoản tín dụng cấp cho các cá nhân, doanh nghiệp mua chứng khoán, vàng
Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn là hình thức vay có thời gian tối đa 1 năm, chủ yếu nhằm bù đắp thiếu hụt vốn lưu động tạm thời cho doanh nghiệp, như bổ sung ngân quỹ, ứng trước tiền hàng, và duy trì hàng tồn kho Loại tín dụng này cũng phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình Với thời hạn hoàn vốn nhanh, tín dụng ngắn hạn có mức rủi ro thấp, giúp giảm thiểu các rủi ro về lãi suất, lạm phát và sự bất ổn của môi trường kinh tế, do đó lãi suất thường thấp hơn so với các loại tín dụng dài hạn khác.
Tín dụng trung hạn là hình thức cho vay có thời gian từ trên 1 năm đến 5 năm, chủ yếu phục vụ cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến thiết bị và mở rộng sản xuất kinh doanh Loại tín dụng này còn hỗ trợ xây dựng các công trình vừa và nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh Ngoài ra, tín dụng trung hạn đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành vốn lưu động cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập.
Tín dụng dài hạn, với thời hạn trên 5 năm, chủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu đầu tư lớn như xây dựng cơ sở hạ tầng và mở rộng sản xuất Hình thức giải ngân thường diễn ra theo tiến độ dự án do thời gian đầu tư kéo dài Tuy nhiên, tín dụng dài hạn cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, bởi thời gian dài có thể dẫn đến những biến động không lường trước được.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm
Tín dụng có bảo đảm là hình thức vay vốn yêu cầu tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh từ người thứ ba, thường áp dụng cho khách hàng có uy tín hạn chế Tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh này tạo cơ sở pháp lý giúp ngân hàng có nguồn thu dự phòng khi dòng tiền của người vay không đủ, từ đó giảm thiểu rủi ro và áp lực buộc người vay phải thanh toán nợ.
Tín dụng không có bảo đảm là hình thức cho vay mà không yêu cầu tài sản cầm cố, thế chấp hay bảo lãnh từ bên thứ ba Loại tín dụng này thường được áp dụng cho khách hàng truyền thống có uy tín cao và số tiền vay không lớn.
Căn cứ vào chủ thể vay vốn
Tín dụng doanh nghiệp, hay còn gọi là tín dụng bán buôn, thường liên quan đến các khoản vay lớn mà doanh nghiệp vay mượn Mặc dù các khoản vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thường không có giá trị lớn, nhưng chúng vẫn được phân loại vào tín dụng bán lẻ.
Tín dụng cá nhân và hộ gia đình, hay còn gọi là tín dụng bán lẻ, được xem là hình thức vay vốn nhỏ lẻ, thường dành cho cá nhân với mục đích tiêu dùng hoặc kinh doanh hộ gia đình.
Tín dụng cho các định chế tài chính là khoản vay dành cho ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác Những khoản vay này cung cấp nguồn vốn cho ngân hàng, cho phép họ sử dụng để thanh toán nợ hoặc cho vay lại.
Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
Tín dụng hoàn trả nhiều lần là hình thức vay lớn với thời gian dài hạn, trong khi tín dụng trả góp yêu cầu khách hàng thanh toán vốn gốc và lãi suất theo định kỳ với số tiền bằng nhau, thường được sử dụng cho việc mua nhà trả góp.
Tín dụng không có thời hạn cụ thể cho phép người vay tự nguyện hoàn trả nợ bất kỳ lúc nào, miễn là có thông báo trước cho ngân hàng.
Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
Các hình thức cấp tín dụng
Theo Bùi Diệu Anh, Hồ Diệu và Lê Thị Hiệp Thương (2011), Luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam quy định các hình thức cấp tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, bảo lãnh ngân hàng và cho thuê tài chính.
Cho vay là hoạt động ngân hàng cung cấp khoản tiền cho khách hàng với mục đích và thời gian theo thỏa thuận, yêu cầu hoàn trả cả gốc lẫn lãi Các hình thức cho vay bao gồm cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay trả góp, cho vay hợp vốn (đồng tài trợ) và cho vay luân chuyển.
Chiết khấu là quá trình mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền tương đương với mệnh giá của các giấy tờ có giá như trái phiếu hoặc thương phiếu chưa đáo hạn, sau khi trừ đi lãi chiết khấu và phí hoa hồng.
Bảo lãnh là cam kết của ngân hàng thông qua thư bảo lãnh, thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi họ không thực hiện đúng cam kết Có nhiều loại bảo lãnh theo mục tiêu, bao gồm bảo lãnh dự thấu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền ứng trước, bảo lãnh vay vốn và bảo lãnh thanh toán.
Cho thuê tài chính là hình thức mà ngân hàng đầu tư mua tài sản cố định cho khách hàng thuê theo các điều kiện nhất định Mục tiêu của ngân hàng là thu hồi gần đủ hoặc đủ giá trị tài sản cho thuê cùng với lợi nhuận Sau khi hết hạn hợp đồng thuê, khách hàng có quyền mua lại tài sản đó.
Trong lĩnh vực tín dụng, có nhiều hình thức như thẻ ghi nợ, bao thanh toán và L/C Tuy nhiên, trong khuôn khổ nghiên cứu này, tôi sẽ tập trung vào hoạt động cho vay như là hình thức cấp tín dụng chính.
Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động cho vay
Tại Việt Nam đối với người sử dụng vốn hoặc trong trường hợp cho vay phải đảm bảo hai nguyên tắc cơ bản sau:
Việc sử dụng vốn tín dụng đúng mục đích theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng là nguyên tắc cơ bản và phương châm hoạt động của tín dụng Quan hệ tín dụng phản ánh nhu cầu vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp, đồng thời việc thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng giúp doanh nghiệp tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh và đảm bảo khả năng thu nợ cho ngân hàng Ngân hàng yêu cầu khách hàng phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã được thẩm định, và nếu phát hiện vi phạm, ngân hàng có quyền thu hồi nợ trước hạn hoặc chuyển nợ thành nợ quá hạn.
Hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong hoạt động của ngân hàng, vì nguồn vốn kinh doanh chủ yếu đến từ huy động trong nền kinh tế Nguyên tắc này phản ánh bản chất của quan hệ tín dụng và nếu không được thực hiện đầy đủ, tính chất của tín dụng sẽ bị phá vỡ Việc không hoàn trả đúng hạn các khoản tín dụng có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và thu nhập của ngân hàng Do đó, khách hàng vay vốn cần cam kết trả cả gốc và lãi trong thời hạn đã thỏa thuận, và cam kết này được ghi rõ trong hợp đồng vay.
Điều kiện cho vay
Theo Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, để được Ngân hàng thương mại cho vay, khách hàng cần đáp ứng các điều kiện sau: trước tiên, khách hàng phải là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật, và đối với khách hàng là cá nhân, phải từ đủ tuổi theo quy định.
Người vay vốn phải từ 18 tuổi trở lên hoặc từ 15 đến dưới 18 tuổi với đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật Họ cần có nhu cầu vay vốn cho mục đích hợp pháp, phương án sử dụng vốn khả thi và khả năng tài chính để trả nợ Đặc biệt, nếu khách hàng vay vốn từ tổ chức tín dụng với lãi suất theo quy định, họ sẽ được đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch và lành mạnh.
Các phương thức cho vay
Theo Bùi Diệu Anh (2011), hình thức cho vay và tín dụng bao gồm nhiều loại như cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay trả góp và cho vay hợp vốn Cho vay từng lần, hay còn gọi là cho vay theo món, phù hợp với khách hàng có nhu cầu vốn không thường xuyên, với ngân hàng chỉ tham gia vào một chu kỳ kinh doanh nhất định Khách hàng và tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thủ tục vay vốn và ký hợp đồng tín dụng cho mỗi lần vay, thường áp dụng cho các khoản vay ngắn hạn dưới 12 tháng Ngược lại, cho vay theo hạn mức tín dụng được thiết kế để bổ sung vốn lưu động trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm, với ngân hàng cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng cụ thể Phương thức này thường dành cho khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và có vòng quay vốn lưu động cao.
Trong hạn mức tín dụng, mỗi lần rút vốn vay, khách hàng và ngân hàng sẽ lập giấy nhận nợ kèm theo chứng từ phù hợp với mục đích sử dụng vốn, đảm bảo dư nợ không vượt quá hạn mức đã ký kết Cho vay thấu chi là hình thức cho phép khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán, theo thỏa thuận bằng văn bản giữa ngân hàng và khách hàng, tuân thủ quy định của chính phủ và NHNN Việt Nam Phương thức này được thực hiện theo hướng dẫn của Tổng giám đốc NHNo Việt Nam Bên cạnh đó, cho vay trả góp là phương thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng cùng thỏa thuận về số lãi và nợ gốc, được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ trong thời hạn cho vay.
Vai trò của hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận lớn cho ngân hàng, chiếm tới 70% doanh thu ở các nước phát triển và 90% ở các nước đang phát triển Hiện nay, 80% doanh thu của ngân hàng thương mại đến từ tín dụng, với cho vay là phần lớn Nhờ vào việc cho vay, các doanh nghiệp có thể đầu tư vào sản xuất kinh doanh, không chỉ đủ khả năng trả nợ mà còn gửi tiền trở lại ngân hàng, từ đó tăng cường hoạt động huy động vốn Sự phát triển của sản xuất kinh doanh cũng thúc đẩy sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng.
Hoạt động cho vay của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa cung - cầu hàng hóa và dịch vụ Khi doanh nghiệp cần vốn để sản xuất hoặc mở rộng kinh doanh, họ thường phải vay từ ngân hàng Lợi nhuận của doanh nghiệp chỉ có thể thu hồi khi sản phẩm được tiêu thụ, điều này phụ thuộc vào khả năng chi trả của người tiêu dùng Tuy nhiên, nhiều người tiêu dùng không đủ tiền để mua hàng hóa ngay lập tức và phải tích lũy trong thời gian dài Điều này dẫn đến sự ngưng trệ trong chu kỳ luân chuyển vốn của doanh nghiệp, làm cho họ không thể thực hiện vòng quay sản xuất hiệu quả Do đó, việc ngân hàng cho vay không chỉ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thúc đẩy sản xuất mà còn giúp người tiêu dùng thỏa mãn nhu cầu hàng hóa, từ đó góp phần cân bằng cung cầu trong nền kinh tế.
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết và phân phối nguồn vốn trong nền kinh tế Vốn sản xuất kinh doanh luôn vận động và chuyển đổi qua các giai đoạn dự trữ, sản xuất và lưu thông, tạo ra chu kỳ tuần hoàn Trong quá trình này, hiện tượng thừa thiếu vốn tạm thời thường xảy ra, khi một số doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi trong khi những doanh nghiệp khác lại thiếu vốn Điều này dẫn đến nhu cầu cấp thiết trong việc điều hòa vốn Ngân hàng thương mại, với vai trò là trung gian tài chính, tập trung phân phối lại nguồn tiền, điều chỉnh cung cầu vốn, từ đó giúp đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn.
Hoạt động cho vay của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Nguồn vốn vay chủ yếu từ ngân hàng đã giúp nhiều thành phần kinh tế, đặc biệt là khu vực thương mại dịch vụ, chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế, với kinh tế ngoài quốc doanh đạt trên 70% Chính sách cho vay của nhà nước hướng tới việc tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý và cân đối Thông qua các công cụ tín dụng, ngân hàng có thể cung cấp các khoản vay ưu đãi cho những ngành nghề cần thiết, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và nhà nước trong từng giai đoạn cụ thể.
Hoạt động cho vay của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các doanh nghiệp mở rộng ứng dụng công nghệ mới Đối với những doanh nghiệp có trang bị kỹ thuật kém, việc tiếp cận vốn vay cho phép họ đầu tư vào công nghệ hiện đại, cải tiến dây chuyền sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm Nhờ đó, các doanh nghiệp không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn mở rộng ra thị trường quốc tế, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh.
Quy trình cho vay vốn chung của Ngân hàng thương mại
Hình 1.1: Quy trình vay chung của NHTM
Tìm kiếm khách hàng tiềm năng
Thăm cơ sở và đánh giá lịch sử tín dụng của khách hàng là bước quan trọng trong quy trình cho vay Việc đánh giá triển vọng khách hàng và tính trung thực của mục đích tín dụng giúp xác định khả năng trả nợ Đồng thời, đánh giá triển vọng tài chính và tài sản đảm bảo của khách hàng cũng là yếu tố quyết định trong việc ký hợp đồng tín dụng.
Giám sát tuân thủ hợp đồng và các nhu cầu dịch vụ khác
Bước 1: Tìm kiếm khách hàng tiềm năng
Tín dụng cá nhân thường phát sinh từ nhu cầu trực tiếp của khách hàng khi họ tiếp xúc với cán bộ tín dụng để hoàn thành đơn xin vay Ngược lại, tín dụng doanh nghiệp hình thành qua sự tiếp xúc giữa lãnh đạo phòng tín dụng và lãnh đạo doanh nghiệp, thường thông qua việc mời mở tài khoản tại ngân hàng Nhu cầu vay vốn của ngân hàng chủ yếu tập trung vào các ban lãnh đạo doanh nghiệp, và cán bộ tín dụng có thể liên hệ với doanh nghiệp hàng tháng để thiết lập quan hệ tín dụng Đối với khách hàng cá nhân có tài chính tốt, ngân hàng thường xuyên gọi điện mời chào sử dụng thẻ tín dụng với hạn mức ưu đãi.
Bước thứ hai trong quy trình cấp tín dụng là đánh giá triển vọng khách hàng và tính trung thực của mục đích tín dụng Sau khi khách hàng yêu cầu tín dụng, cuộc phỏng vấn với cán bộ tín dụng sẽ diễn ra, cho phép khách hàng trình bày nhu cầu của mình Đồng thời, cán bộ tín dụng sẽ đánh giá khả năng của khách hàng cũng như tính trung thực trong mục đích tín dụng Nếu khách hàng không trung thực, cán bộ tín dụng cần thận trọng hơn trong việc cấp tín dụng.
Bước 3: Thăm cơ sở và đánh giá lịch sử tín dụng khách hàng
Đối với tín dụng doanh nghiệp và tín dụng bất động sản, cán bộ tín dụng thường tiến hành thăm cơ sở khách hàng để đánh giá vị trí địa lý và điều kiện cơ sở vật chất, đồng thời làm rõ các thắc mắc trong hồ sơ Họ cũng có thể liên hệ với các chủ nợ trước đó để tìm hiểu về kinh nghiệm cho vay và xem xét việc khách hàng có tuân thủ hợp đồng cũng như duy trì số dư tiền gửi theo yêu cầu hay không Lịch sử thanh toán của khách hàng phản ánh rõ ràng về tư cách, tính trung thực trong mục đích sử dụng và trách nhiệm trong việc sử dụng vốn.
Bước 4: Đánh giá triển vọng tài chính của khách hàng
Khi khách hàng hoàn tất các bước đầu tiên, họ sẽ cần cung cấp tài liệu cần thiết để cán bộ tín dụng đánh giá nhu cầu vay Đối với cá nhân, tài liệu bao gồm giấy chứng nhận thu nhập, trong khi doanh nghiệp cần cung cấp báo cáo tài chính Đặc biệt, công ty cổ phần phải có giấy ủy quyền từ hội đồng quản trị Sau khi hồ sơ đầy đủ, bộ phận phân tích tín dụng sẽ tiến hành đánh giá khả năng hoàn trả nợ của khách hàng thông qua phân tích tài chính Kết quả sẽ được tóm tắt và gửi lên cấp có thẩm quyền phê duyệt Đối với các khoản vay lớn, bộ phận phân tích có thể tổ chức thảo luận với hội đồng tín dụng để trình bày ưu nhược điểm của hồ sơ vay.
Bước 5: Đánh giá tài sản đảm bảo và ký hợp đồng tín dụng
Khi hội đồng tín dụng phê duyệt yêu cầu tín dụng, cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra tài sản đảm bảo để đảm bảo ngân hàng có quyền xử lý tài sản ngay lập tức nếu hợp đồng tín dụng bị vi phạm Nếu khoản vay và tài sản đảm bảo được đánh giá là tốt, một hợp đồng tín dụng sẽ được soạn thảo và ký kết bởi các bên liên quan.
Bước 6: Giám sát tuân thủ hợp đồng và các nhu cầu dịch vụ khác
Các hợp đồng tín dụng cần được giám sát thường xuyên để đảm bảo tuân thủ các điều khoản và thực hiện thanh toán gốc, lãi đúng hạn Đối với các khoản tín dụng thương mại lớn, cán bộ tín dụng phải kiểm tra định kỳ tại cơ sở của khách hàng để đánh giá hoạt động và nhu cầu giao dịch Thông thường, thông tin khách hàng được lưu trữ trong file dữ liệu trên máy tính, giúp cán bộ tín dụng theo dõi các dịch vụ khách hàng đang sử dụng và đáp ứng các yêu cầu quản lý tín dụng để giám sát hoạt động và nhu cầu tài chính của khách hàng.
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
Khái niệm liên quan đến hoạt động cho vay
Hiệu quả tín dụng là biểu hiện quan trọng của hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng, phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng Nó thể hiện khả năng cung ứng tín dụng phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu của khách hàng, đồng thời đảm bảo nguyên tắc trả nợ đúng hạn Điều này mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thương mại từ nguồn tích lũy đầu tư tín dụng, góp phần vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững của ngân hàng Hiệu quả tín dụng còn là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh khả năng thích nghi của tín dụng ngân hàng với các yếu tố chủ quan và khách quan Do đó, để đánh giá hiệu quả tín dụng, cần xem xét mối quan hệ giữa ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế xã hội.
Doanh số cho vay là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tổng số khoản tín dụng mà ngân hàng đã phát ra trong một khoảng thời gian nhất định, không tính đến việc đã thu hồi hay chưa Chỉ tiêu này thường được xác định theo tháng, quý hoặc năm và cho thấy sự phát triển cũng như mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng Một doanh số cho vay cao cho thấy ngân hàng đang mở rộng hoạt động cho vay hiệu quả, trong khi doanh số giảm có thể chỉ ra rằng hoạt động của ngân hàng đang gặp khó khăn.
Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà ngân hàng đã thu hồi từ các khoản vay, bao gồm cả các khoản nợ của năm nay và năm trước.
Nợ quá hạn là các khoản nợ mà khách hàng không thanh toán đúng hạn cho ngân hàng mà không có lý do chính đáng Khi đó, ngân hàng sẽ chuyển những khoản nợ này từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý nợ quá hạn Chỉ tiêu nợ quá hạn phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Nợ xấu là những khoản nợ không đạt tiêu chuẩn, thường có dấu hiệu quá hạn và nghi ngờ về khả năng thanh toán của con nợ cũng như khả năng thu hồi vốn của chủ nợ Tình trạng này thường xảy ra khi con nợ tuyên bố phá sản hoặc đã chuyển nhượng tài sản Nợ xấu bao gồm các khoản nợ đã quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên ba tháng, và được phân loại dựa trên khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán vào các nhóm vay phù hợp.
Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay
Thứ nhất, tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động cho vay Khi tỷ lệ vốn huy động của ngân hàng thấp so với tổng nguồn vốn, dư nợ thường cao hơn nhiều lần so với vốn huy động Do đó, tỷ lệ này càng gần 1 thì hoạt động ngân hàng càng hiệu quả, cho thấy ngân hàng đã sử dụng đồng vốn huy động một cách hợp lý.
Thứ hai, hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng trong việc thu hồi nợ Chỉ số này cho thấy ngân hàng thu hồi được bao nhiêu vốn trong một khoảng thời gian nhất định dựa trên doanh số cho vay Tuy nhiên, khi phân tích doanh số thu nợ, cần phân biệt rõ giữa các khoản nợ đến hạn, nợ quá hạn và nợ trả trước hạn Do đó, việc kết luận rằng tỷ lệ thu nợ cao là tốt chỉ mang tính tương đối và cần xem xét trong bối cảnh cụ thể.
Thứ ba, vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu quan trọng giúp đo lường tốc độ luân chuyển vốn của ngân hàng, từ đó xác định thời gian thu hồi nợ Vòng quay vốn nhanh không chỉ cho thấy sự hiệu quả trong quản lý tài chính mà còn đảm bảo an toàn cho các khoản đầu tư Do đó, việc theo dõi và cải thiện vòng quay vốn tín dụng là cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
(1.3) xem xét thêm ở các góc độ khác nhau như thời hạn cho vay hay ngành mà Ngân hàng quyết định cho vay
Thứ tư, tỷ lệ rủi ro theo thời gian
Tỷ lệ rủi ro theo thời gian là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng trong quá trình cho vay Tỷ lệ này càng thấp thì hiệu quả hoạt động của Ngân hàng càng tốt, ngược lại, tỷ lệ cao cho thấy Ngân hàng đang đối mặt với nhiều rủi ro Mặc dù rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi, nhưng chấp nhận một tỷ lệ nợ quá hạn nhất định được coi là giới hạn an toàn Theo khuyến nghị của Ngân hàng Thế giới, tỷ lệ nợ quá hạn nên duy trì dưới 5% để đảm bảo tính bền vững trong hoạt động cho vay.
Thứ năm, chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả kinh doanh, đồng thời là nguồn tài chính chính giúp ngân hàng thực hiện các chiến lược phát triển Để đánh giá chính xác, cần xem xét lợi nhuận cùng với chi phí, đặc biệt là so sánh tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận với tốc độ tăng của chi phí.
Thứ sáu, lợi nhuận trên tài sản có
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản là chỉ tiêu quan trọng giúp phân tích sự thay đổi trong cơ cấu kỳ hạn cho vay và giá cho vay Phân tích này cải thiện khả năng xác định thu nhập liên quan đến sự thay đổi chính sách, đồng thời nâng cao quản lý nợ quá hạn Nếu tỷ suất này lớn hơn 0, điều đó cho thấy ngân hàng đang hoạt động có lãi.
Tỷ số cao cho thấy ngân hàng hoạt động hiệu quả, trong khi tỷ số nhỏ hơn 0 chỉ ra thua lỗ Mức lãi hoặc lỗ được tính bằng phần trăm giá trị bình quân tổng tài sản của ngân hàng, đồng thời phản ánh hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập.
Thứ bảy, doanh thu trên chi phí
Doanh thu trên tổng chi phí là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cho biết mỗi đồng chi phí trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp, khuyến khích các ngân hàng áp dụng các biện pháp giảm chi phí nhằm tăng cường hiệu quả kinh doanh.
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY
Nhân tố khách quan
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Sự ổn định về tài chính quốc gia, tiền tệ và kiểm soát lạm phát là những yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp quan tâm, vì chúng liên quan đến kết quả kinh doanh Một nền kinh tế ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển và đạt lợi nhuận cao, góp phần vào thành công của ngân hàng Ngược lại, sự bất ổn sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động ngân hàng, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và gây tổn thất.
Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là các ngân hàng thương mại (NHTM) Một hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh và thiếu tính đồng bộ có thể gây khó khăn cho doanh nghiệp, làm giảm tính linh hoạt và tăng rủi ro cho vốn đầu tư Do đó, việc xây dựng một môi trường pháp lý lành mạnh là cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp, bao gồm cả NHTM.
Môi trường chính trị - xã hội đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng Tính ổn định chính trị trong nước là yếu tố thuận lợi cho doanh nghiệp, giúp họ hoạt động hiệu quả Ngược lại, các diễn biến gây bất ổn như chiến tranh, xung đột, hay biểu tình có thể gây thiệt hại cho doanh nghiệp và nền kinh tế, làm tê liệt sản xuất và đình trệ lưu thông hàng hóa Hệ quả là khả năng hoàn trả các khoản vay ngân hàng của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng, dẫn đến chất lượng tín dụng giảm sút.
Môi trường cạnh tranh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) Để chiếm ưu thế, các ngân hàng cần đầu tư vào trang thiết bị hiện đại và nâng cao trình độ nhân viên, đồng thời củng cố uy tín Hướng tác động tích cực này giúp nâng cao chất lượng tín dụng Tuy nhiên, áp lực cạnh tranh cũng có thể dẫn đến việc các ngân hàng bỏ qua các điều kiện tín dụng cần thiết, làm gia tăng rủi ro và giảm chất lượng tín dụng.
Thứ năm môi trường tự nhiên: Các yếu tố rủi ro từ thiên nhiên như lũ lụt, hoả hoạn, động đất và dịch bệnh có thể gây thiệt hại lớn cho người vay và ngân hàng Mặc dù những rủi ro này khó dự đoán, nhưng tỷ lệ xảy ra không cao Ngân hàng thường chia sẻ thiệt hại với các công ty bảo hiểm hoặc nhận hỗ trợ từ Nhà nước.
Nhân tố chủ quan
Nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng chủ yếu phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó, chất lượng tín dụng cần được đánh giá dựa trên tính phù hợp với mục đích sử dụng, lãi suất hợp lý và kỳ hạn vay thuận lợi Thủ tục vay cần đơn giản và thuận tiện để thu hút khách hàng, đồng thời vẫn đảm bảo các nguyên tắc tín dụng Đặc biệt, nhu cầu đầu tư của khách hàng là yếu tố quan trọng, vì không có người vay, ngân hàng sẽ không thể cho vay Trong toàn bộ nền kinh tế, nhu cầu vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển luôn cần thiết, nhưng không phải ngân hàng thương mại nào cũng có thể đáp ứng nhu cầu này một cách liên tục.
Khách hàng cần đáp ứng các điều kiện và tiêu chuẩn tín dụng của ngân hàng để được xem xét cho vay Các ngân hàng thương mại thường đặt ra những tiêu chí nhằm phân loại khách hàng, từ đó lựa chọn những người có khả năng trả nợ Điều này giúp đảm bảo an toàn và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay Các tiêu chuẩn này có thể khác nhau giữa các ngân hàng, nhưng thường chú trọng đến tính hợp lý và hợp pháp của mục đích sử dụng vốn, năng lực tài chính và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như tính khả thi của dự án và các biện pháp bảo đảm.
Khả năng quản lý và sử dụng khoản vay của khách hàng là yếu tố quyết định đến việc ngân hàng thu hồi nợ Ngân hàng kỳ vọng rằng khoản trả nợ sẽ được thực hiện từ kết quả hoạt động của dự án, thay vì phải phát mại tài sản thế chấp Do đó, hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng vốn vay của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo khả năng trả nợ.
Chất lượng tín dụng phản ánh khả năng cung cấp tín dụng của ngân hàng, đảm bảo phù hợp với thực lực tài chính và khả năng cạnh tranh trên thị trường Nguyên tắc quan trọng là phải hoàn trả đúng hạn và đạt được lợi nhuận.
Để ngân hàng thương mại (NHTM) có thể cho vay, điều kiện tiên quyết là phải có nguồn vốn Nếu ngân hàng chỉ có nguồn vốn ngắn hạn, không ổn định, thì việc mở rộng cho vay trung và dài hạn sẽ gặp khó khăn Các nguồn vốn cho vay trung và dài hạn của NHTM có quy mô và cơ cấu đa dạng trong tổng nguồn vốn của ngân hàng Quy mô của các nguồn vốn này là yếu tố quyết định đến khả năng cho vay trung và dài hạn của ngân hàng.
Ngân hàng cần có năng lực thẩm định dự án để đảm bảo chất lượng tín dụng, với tiêu chí chính là khả năng hoàn trả vốn và lãi vay đúng hạn Điều này phụ thuộc vào hiệu quả thực hiện dự án và thiện chí của doanh nghiệp Để giảm thiểu rủi ro, ngân hàng phải tiến hành thẩm định khách hàng, tập trung vào các yếu tố như tư cách pháp lý, khả năng tài chính, năng lực quản lý và mức độ tín nhiệm Nếu khách hàng đáp ứng đầy đủ yêu cầu, dự án sẽ được xem xét tiếp để quyết định cho vay Tuy nhiên, cần xem xét tính hợp lý của thủ tục và tiêu chuẩn đánh giá khách hàng và dự án đầu tư.
Chính sách tín dụng của ngân hàng là cương lĩnh tài trợ, bao gồm các quy định về quy trình và nguyên tắc cho hoạt động tín dụng, phục vụ như hướng dẫn cho cán bộ tín dụng và nhân viên ngân hàng Chính sách này quyết định hiệu quả hoạt động tín dụng, thể hiện qua quan điểm của lãnh đạo ngân hàng về việc cấp tín dụng, mức độ rủi ro chấp nhận và tỷ lệ sinh lời mong muốn Một chính sách tín dụng hợp lý và khoa học sẽ ảnh hưởng tích cực đến doanh số và chất lượng tín dụng, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
Năng lực giám sát và xử lý tình huống tín dụng của ngân hàng, đặc biệt trong tín dụng trung và dài hạn, rất quan trọng do những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động sản xuất kinh doanh Quá trình thực hiện dự án có thể phát sinh nhiều tình huống ngoài dự kiến, vì vậy công tác giám sát sau khi cho vay cần được chú trọng Hoạt động này tập trung vào việc kiểm tra sự tuân thủ mục đích sử dụng vốn, tình hình hoạt động và tiến độ trả nợ của doanh nghiệp, cũng như các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện dự án Việc thực hiện tốt công tác giám sát giúp ngân hàng phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi tiêu cực như sử dụng vốn sai mục đích hay lừa đảo Đồng thời, ngân hàng có thể hỗ trợ doanh nghiệp thông qua việc cung cấp thông tin hữu ích, đưa ra lời khuyên và thực hiện các biện pháp như gia hạn nợ hoặc cho vay thêm, nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện dự án.
Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, việc thẩm định dự án và khách hàng đòi hỏi phải có thông tin chính xác và kịp thời Thông tin này không chỉ hỗ trợ ngân hàng trong việc ra quyết định cho vay mà còn giúp theo dõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ Hơn nữa, thông tin đầy đủ và chính xác còn giúp ngân hàng linh hoạt điều chỉnh kế hoạch kinh doanh và chính sách tín dụng phù hợp với tình hình thực tế.
Hiệu quả hoạt động ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào trình độ lãnh đạo và nhân viên mà còn vào công nghệ ngân hàng hiện đại Công nghệ tiên tiến giúp thu thập và quản lý thông tin nhanh chóng, phát hiện rủi ro kịp thời và điều hành hoạt động linh hoạt Tuy nhiên, yếu tố con người vẫn giữ vai trò quyết định, đặc biệt trong hoạt động tín dụng phức tạp Dù công nghệ hỗ trợ, kinh nghiệm và nhạy cảm của cán bộ tín dụng là không thể thay thế Chất lượng nhân sự tốt, thể hiện qua sự năng động, trách nhiệm và kỷ luật, có thể bù đắp hạn chế về công nghệ, giúp ngân hàng tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh Do đó, công tác quản lý nhân sự cũng cần được chú trọng.
Chương I đã trình bày một cách khái quát một số vấn đề về NHTM, cũng như những vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động cấp tín dụng trong ngân hàng như tìm hiểu về hoạt động cho vay, các phương thức cho vay, các hình thức cho vay,… và một số lý luận về đánh giá hoạt động cho vay Từ đó đã làm rõ chức năng và vai trò của hoạt động của ngân hàng trong nền kinh tế, mà cụ thể hơn đó là hoạt động cho vay để đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tại đơn vị Cho vay là một hoạt động tín dụng của ngân hàng, hoạt động này góp phần là cầu nối giữa nơi thừa vốn và nơi thiếu vốn trong nền kinh tế, vì thế nó không những có ý nghĩa đối với ngân hàng mà còn đối với cả các đối tượng tham gia vào hoạt động này
Chương I đã hệ thống một số kiến thức cơ bản về vấn đề liên quan đến hoạt động cho vay, giúp độc giả hiểu được nhanh chóng và dễ dàng hơn thông qua đề tài này Chương này vừa giải thích một cách dễ hiểu vừa dẫn dắt độc giả vào những phần tiếp theo của bài luận Đồng thời, những lý luận này cũng là cơ sở để đánh giá và phân tích hoạt động cho vay từ đó đề ra một số giải pháp nhằng nâng cao hiệu quả hoạt động tại ngân hàng
Chương II sẽ tiến hành phân tích những số liệu để biết được tình hình hoạt động cho vay đang diễn ra như thế nào.Đồng thời, đánh giá các kết quả cũng như hiệu quả hoạt động qua các chỉ tiêu một cách chính xác và rõ ràng
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH BÌNH
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH BÌNH TRIỆU
Quá trình hình thành và phát triển
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam bank of for Agriculture and rural development Binh Trieu Province branch
Tên gọi tắt Agribank Bình Triệu Địa chỉ: 131 QL 13, P Hiệp Bình Chánh, Q Thủ Đức, TP.HCM Logo:
Quá trình hình thành và phát triển:
Theo Nghị định 53/HĐBT, ngành ngân hàng được tổ chức lại thành 2 cấp nhằm phân định rõ chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng thương mại quốc doanh (NHTMQD) được hình thành từ đó Ngày 14/07/2004, Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành nghị định số 53/NH, cho phép thành lập Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Bình Triệu Chi nhánh Bình Triệu chính thức đi vào hoạt động từ ngày 15/08/2004 và đã hoạt động cho đến nay.
Kết quả Kinh doanh của Ngân hàng giai đoạn 2015 – 2017
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh thể hiện các chỉ tiêu quan trọng như tổng thu nhập, tổng chi phí và tổng lợi nhuận, được trình bày rõ ràng trong biểu đồ 2.1 (chi tiết xem ở phụ lục số).
01) sẽ cho ta thấy cụ thể về tình hình kinh doanh của ngân hàng qua các năm như sau:
Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh tại tại NHNo & PTNT Việt Nam chi nhánh Bình Triệu giai đoạn 2015-2017
(Nguồn : Phòng Kế hoạch kinh doanh tại NHNo & PTNT chi nhánh Bình Triệu)
Tổng doanh thu của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bình Triệu chủ yếu đến từ lãi hoạt động cho vay, bên cạnh đó còn bao gồm thu từ nợ đã xử lý rủi ro và dịch vụ ngoài tín dụng.
Tình hình nguồn thu của Ngân hàng trong các năm qua cho thấy sự biến động rõ rệt Năm 2015, tổng doanh thu đạt 1.336.919 triệu đồng, tăng 2,26% so với năm trước Tuy nhiên, đến năm 2017, tổng doanh thu giảm xuống còn 1.225.457 triệu đồng, giảm 10,37% so với năm 2015 Nguyên nhân cho sự tăng trưởng của năm 2016 là nhờ ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng lớn và điều chỉnh lãi suất tiền vay, dẫn đến thu nhập từ tín dụng tăng Ngược lại, năm 2017 gặp nhiều khó khăn do tình hình kinh tế bất ổn và lãi suất giảm theo chỉ đạo của Chính phủ, ảnh hưởng đến doanh thu Về tổng chi phí, năm 2016 ngân hàng chi 1.178.387 triệu đồng, tăng 1,88% so với năm 2015 do hoạt động kinh doanh hiệu quả Tuy nhiên, năm 2017, tổng chi phí giảm 8,39% so với năm 2016 do kết quả kinh doanh suy giảm.
Lợi nhuận năm 2016 đạt 188.807 triệu đồng, tăng 4,75% so với năm 2015, nhưng năm 2017 ghi nhận sự giảm sút với 42.836 triệu đồng, tương ứng giảm 22,69% so với năm trước Sự tăng trưởng lợi nhuận trong những năm trước nhờ vào việc cắt giảm chi phí không cần thiết và áp dụng các chính sách kinh doanh hợp lý Tuy nhiên, lợi nhuận năm 2017 bị ảnh hưởng tiêu cực bởi biến động kinh tế và những sai sót của Ngân hàng Tình hình này đã giúp ban điều hành có cái nhìn tổng quan để khắc phục khó khăn và phát huy những thuận lợi trong tương lai.