Mục tiêu của đề tài
Tìm hiểu và đánh giá quy trình sản xuất cấu kiện thép tại Công ty Cổ phần Minh Việt Sơn Steel Đề xuất các biện pháp cải thiện nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm của công ty.
Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu quy trình sản xuất kết cấu thép tiền chế của công ty Cổ phần Minh Việt Sơn Steel, tôi đã áp dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp bằng cách phân tích các tư liệu liên quan từ tạp chí, sách báo, văn bản và các nguồn tài liệu khác.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp là việc thu thập thông tin chưa có sẵn thông qua nghiên cứu thực tế tại công ty Cổ phần Minh Việt Sơn Steel Điều này nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến quy trình sản xuất kết cấu thép tiền chế còn hạn chế, từ đó cải thiện chất lượng sản phẩm một cách hiệu quả hơn.
- Nguồn dữ liệu: Các tài liệu được thu thập từ các phương tiện truyền thông đại chúng như: Interner, báo chí,
Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu về quy trình sản xuất kết cấu thép tiền chế tại Công ty Cổ phần Minh Việt Sơn Steel cho thấy những khía cạnh thực tiễn trong công tác sản xuất và sự phát triển của công ty cùng sản phẩm Qua đó, tôi có thể đánh giá những điểm tích cực và sự phát triển vượt bậc trong công tác sản xuất của doanh nghiệp.
3 bất cập chưa được hoàn thiện trong công tác sản xuất của doanh nghiệp nhằm rút ra bài học dành cho bản thân.
Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu về thương hiệu Minh Việt Sơn Seel và quy trình sản xuất của họ mang lại cho tôi cơ hội quý giá để hiểu rõ hơn về quy trình sản xuất nghiêm ngặt và sự phát triển bền vững Điều này không chỉ cung cấp cho tôi kiến thức bổ ích mà còn giúp tôi nhận thức được tầm quan trọng của quy trình sản xuất đối với sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Kết cấu của đề tài
Chương 1: Giới thiệu về Công ty Cổ phần Minh Việt Sơn Steel
Chương 2: Giới thiệu và phân tích quy trình sản xuất cấu kiện thép tại Công ty Cổ phần Minh Việt Sơn Steel
Chương 3: Đề xuất một vài giải pháp nhằm cải thiện quy trình sản xuất, năng xuất và chất lượng sản phẩm
Chương 4: Kết luận và kiến nghị.
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MINH VIỆT SƠN STEEL
Thông tin chung về Công ty Cổ phần Minh Việt Sơn Steel
Tên công ty: Công ty Cổ phần Minh Việt Sơn Steel
Giám đốc và đại diện pháp luật của công ty là ông Lê Văn Lợi, có địa chỉ tại thửa đất số 779, khu phố 1B, phường An Phú, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Lĩnh vực: gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại
Tiêu chí: “Chất lượng - Tiến độ - Giá cả cạnh tranh hợp lý”
Công ty chúng tôi cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của các cơ quan, tổ chức và cá nhân, bao gồm cả các cơ sở liên doanh trong và ngoài nước, về cung cấp sản phẩm kết cấu thép Dịch vụ của chúng tôi bao gồm khảo sát, thiết kế, vận chuyển, lắp đặt và bảo hành sản phẩm theo hình thức chìa khóa trao tay.
Công ty Cổ phần Minh Việt Sơn Steel chuyên tư vấn thiết kế và cung cấp sản phẩm thép tiền chế với kết cấu siêu trường siêu trọng, phục vụ cho các dự án lớn trên toàn quốc.
Chúng tôi áp dụng chiến lược phát triển toàn diện nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm kết cấu thép công nghiệp và dân dụng Với chính sách tiêu chuẩn hóa và chuyên nghiệp, chúng tôi cam kết đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của khách hàng, mang đến những sản phẩm có chất lượng cao.
Công ty là đơn vị sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu thép theo Tiêu chí: “Chất lượng - Tiến độ - Giá cả cạnh tranh hợp lý”
Tầm nhìn: Đến năm 2020 nâng công suất sản xuất nhà máy lên 12.000 tấn/ năm và tham gia mạnh các thị trường xuất khẩu quốc tế
- Cung cấp giải pháp toàn diện về kỹ thuật xây dựng và kết cấu thép tốt nhất cho nhà đầu tư một cách hiệu quả
- Ứng dụng công nghệ quản lý tiên tiến, tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, liên tục đổi mới từ Ban Giám đốc đến nhân viên
- Tuân theo những tiêu chuẩn cao về đạo đức kinh doanh
Hình 1.1: Công ty Cổ Phần Minh Việt Sơn Steel
Nguồn: Phòng điều hành công ty (2020)
1.2 Quá trình hình thành và phát triển
1992 – 2004: Tiền thân của công ty là các tổ đội, đơn vị vệ tinh cho công ty
Investco (XNI), công ty Phú Sĩ
Công ty Cổ phần Cơ Khí – Tư Vấn – Xây Dựng – Dịch vụ Minh Việt Sơn được thành lập vào năm 2004, với 100% vốn đầu tư từ các cổ đông trong nước, chuyên hoạt động trong lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Năm 2005, nhận thấy nhu cầu thị trường về nhà thép và kết cấu thép tiền chế, Ban lãnh đạo công ty đã quyết tâm đầu tư vào lĩnh vực Cơ khí – Kết cấu với tầm nhìn dài hạn Công ty tập trung thực hiện các dự án công nghiệp và xây dựng nhà máy sản xuất kết cấu thép và thiết bị cơ khí đầu tiên tại Thuận An, Bình Dương, với diện tích 3.000 m2 và công suất 3.000 tấn/năm.
2010: Khánh thành trụ sở văn phòng mới Minh Việt Sơn tại số 79A Thích Bửu Đăng, Phường 01, Quận Gò Vấp, TP.HCM
Năm 2013, công ty đã đầu tư góp vốn vào công ty cổ phần Jesco Asia, hợp tác với các đối tác từ Nhật Bản và một số đối tác lớn tại Việt Nam như Hòa Bình và Vĩnh Tường.
Năm 2014, công ty mở rộng quy mô sản xuất bằng cách khánh thành nhà máy sản xuất kết cấu thép và thiết bị cơ khí thứ hai tại Thuận An, Bình Dương với diện tích hơn 5.000 m2 Đầu tư vào dây chuyền máy móc hiện đại đã nâng tổng công suất lên hơn 6.000 tấn/năm, chuẩn bị cho làn sóng đầu tư mạnh từ nước ngoài vào tháng 7/2015 Công ty cũng hợp tác với một số doanh nghiệp trong ngành như hội kết cấu thép Thắng Lợi để mở rộng năng lực sản xuất và cung cấp dịch vụ Năm 2016, Hội đồng quản trị quyết định thăm dò thị trường Ấn Độ và Myanmar nhằm sản xuất và xuất khẩu kết cấu thép tiền chế.
1.3 Cơ cấu tổ chức và nhân sự 1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty
Hình 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Nguồn: Phòng điều hành công ty (2020)
NHÀ MÁY 1 (QUY MÔ: 5000M 2 ) NHÀ MÁY 2 (QUY MÔ: 3.000 M 2 )
TỔ 8 SƠN KIỂM TRA VÀ XUẤT HÀNG
P KỸ THUẬT P ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT
QL-BẢO TRÌ THIẾT BỊ NHÀ MÁY 2 NHÀ MÁY 1
P KỸ THUẬT P ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT
QL-BẢO TRÌ THIẾT BỊ NHÀ MÁY 2 NHÀ MÁY 1
QL-BẢO TRÌ THIẾT BỊ
HÀNH SẢN XUẤT P TỔ CHỨC-
QL-BẢO TRÌ THIẾT BỊ NHÀ MÁY 2 NHÀ MÁY 1
HÀNH SẢN XUẤT P TỔ CHỨC-H.CHÍNH
QL- BẢO TRÌ THIẾT BỊ
HÀNH SẢN XUẤT P TỔ CHỨC-H.CHÍNH
HÀNH SẢN XUẤT P TỔ CHỨC-H.CHÍNH
Hội đồng Cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong công ty, có quyền quyết định các vấn đề theo quy định của Luật pháp và Điều lệ Công ty Trong khi đó, Hội đồng Quản trị là cơ quan quản lý công ty, đại diện cho công ty để thực hiện các quyết định liên quan đến quyền và nghĩa vụ mà không thuộc thẩm quyền của Hội đồng Cổ đông.
Ban kiểm soát thực hiện thẩm định báo cáo tài chính hàng năm và kiểm tra các vấn đề tài chính cụ thể khi cần thiết hoặc theo yêu cầu của Hội đồng Cổ đông hoặc Cổ đông lớn Ban kiểm soát có trách nhiệm báo cáo Hội đồng Cổ đông về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của các chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, cũng như hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Giám đốc là người chịu trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty, được bổ nhiệm bởi Hội đồng Quản trị Phó Giám đốc sẽ hỗ trợ Giám đốc trong công việc này.
Phó Giám đốc có nhiệm vụ hỗ trợ Giám đốc trong việc quản lý và điều hành các hoạt động của công ty theo sự phân công Họ cần chủ động và tích cực thực hiện các nhiệm vụ được giao, đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả của những hoạt động này.
Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ quản lý và thực hiện kiểm tra các công tác kỹ thuật và thi công nhằm đảm bảo tiến độ, an toàn, chất lượng, khối lượng và hiệu quả kinh tế cho toàn công ty Đồng thời, phòng cũng quản lý việc sử dụng, sửa chữa và mua sắm thiết bị, máy móc phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng điều hành sản xuất có nhiệm vụ chỉ đạo và giám sát các chỉ tiêu công nghệ hàng ca, hàng ngày trong quá trình sản xuất Đồng thời, phòng cũng thực hiện công tác báo cáo theo quy định của công ty.
Phòng Tổ chức - Hành chính là bộ phận hỗ trợ Giám đốc công ty trong việc quản lý tổ chức, công nghệ thông tin, hành chính và lao động Trong khi đó, Phòng quản lý và bảo trì thiết bị đảm nhận trách nhiệm bảo trì hệ thống và máy móc phục vụ sản xuất.
Bảng 1.1: Tổ chức nhân sự
Lê Việt Sơn Chủ tịch
Lê Văn Lợi Phó chủ tịch
Bùi Anh Tuấn Uỷ viên
Lê Văn Lợi Giám đốc
Lê Kim Triệu Đào Thanh Hải Phó giám đốc
Lê Duy Thảo Phó giám đốc
Phòng quản lý thi công Trịnh Trần Công Hiệp
Phòng thiết kế - kỹ thuật Đào Thanh Hải
Nhà máy Nguyễn Hữu Thịnh QL Nhà máy
Phòng vật tư Lê Văn Hoàng Trưởng phòng
Phòng tổ chức hành chính Trần Thị Lương Trưởng phòng
Phòng kinh doanh Lê Duy Cương Trưởng phòng
Phòng kế toán Võ Thị Kim Phấn Trưởng phòng
Nguồn: Phòng điều hành công ty (2020)
Nhân sự hiện tại của nhà máy:
Trưởng ban: Trần Văn Ngôn
Cơ cấu tổ chức và nhân sự
Hình 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Nguồn: Phòng điều hành công ty (2020)
NHÀ MÁY 1 (QUY MÔ: 5000M 2 ) NHÀ MÁY 2 (QUY MÔ: 3.000 M 2 )
TỔ 8 SƠN KIỂM TRA VÀ XUẤT HÀNG
P KỸ THUẬT P ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT
QL-BẢO TRÌ THIẾT BỊ NHÀ MÁY 2 NHÀ MÁY 1
P KỸ THUẬT P ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT
QL-BẢO TRÌ THIẾT BỊ NHÀ MÁY 2 NHÀ MÁY 1
QL-BẢO TRÌ THIẾT BỊ
HÀNH SẢN XUẤT P TỔ CHỨC-
QL-BẢO TRÌ THIẾT BỊ NHÀ MÁY 2 NHÀ MÁY 1
HÀNH SẢN XUẤT P TỔ CHỨC-H.CHÍNH
QL- BẢO TRÌ THIẾT BỊ
HÀNH SẢN XUẤT P TỔ CHỨC-H.CHÍNH
HÀNH SẢN XUẤT P TỔ CHỨC-H.CHÍNH
Hội đồng Cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong công ty, chịu trách nhiệm quyết định các vấn đề theo quy định của Luật pháp và Điều lệ Công ty Trong khi đó, Hội đồng Quản trị đóng vai trò quản lý công ty, đại diện cho công ty để thực hiện các quyền và nghĩa vụ không thuộc thẩm quyền của Hội đồng Cổ đông.
Ban kiểm soát có nhiệm vụ thẩm định báo cáo tài chính hàng năm và kiểm tra các vấn đề tài chính cụ thể khi cần thiết hoặc theo yêu cầu của Hội đồng Cổ đông hoặc Cổ đông lớn Họ báo cáo với Hội đồng Cổ đông về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, cũng như hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Giám đốc là người chịu trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty, được bổ nhiệm bởi Hội đồng Quản trị Phó Giám đốc sẽ hỗ trợ Giám đốc trong công việc này.
Phó Giám đốc là người hỗ trợ Giám đốc trong việc quản lý và điều hành các hoạt động của công ty theo sự phân công Họ chủ động triển khai và thực hiện nhiệm vụ được giao, đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả của các hoạt động này.
Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện kiểm tra các công tác kỹ thuật và thi công để đảm bảo tiến độ, an toàn, chất lượng, khối lượng và hiệu quả kinh tế cho toàn công ty Ngoài ra, phòng cũng quản lý việc sử dụng, sửa chữa và mua sắm thiết bị, máy móc phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng điều hành sản xuất có nhiệm vụ chỉ đạo và điều hành các chỉ tiêu công nghệ hàng ca và hàng ngày trong quá trình sản xuất, đồng thời thực hiện công tác báo cáo theo quy định của công ty.
Phòng Tổ chức-Hành chính hỗ trợ Giám đốc công ty trong việc quản lý tổ chức, công nghệ thông tin, hành chính và lao động Trong khi đó, Phòng quản lý và bảo trì thiết bị đảm nhiệm việc bảo trì hệ thống và máy móc phục vụ cho sản xuất.
Bảng 1.1: Tổ chức nhân sự
Lê Việt Sơn Chủ tịch
Lê Văn Lợi Phó chủ tịch
Bùi Anh Tuấn Uỷ viên
Lê Văn Lợi Giám đốc
Lê Kim Triệu Đào Thanh Hải Phó giám đốc
Lê Duy Thảo Phó giám đốc
Phòng quản lý thi công Trịnh Trần Công Hiệp
Phòng thiết kế - kỹ thuật Đào Thanh Hải
Nhà máy Nguyễn Hữu Thịnh QL Nhà máy
Phòng vật tư Lê Văn Hoàng Trưởng phòng
Phòng tổ chức hành chính Trần Thị Lương Trưởng phòng
Phòng kinh doanh Lê Duy Cương Trưởng phòng
Phòng kế toán Võ Thị Kim Phấn Trưởng phòng
Nguồn: Phòng điều hành công ty (2020)
Nhân sự hiện tại của nhà máy:
Trưởng ban: Trần Văn Ngôn
Nhiệm vụ của chúng tôi là phân tích số liệu thu thập được để xác định định mức chính xác, tìm ra nguyên nhân gốc và đề xuất các biện pháp khắc phục Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đưa ra các dự báo nhằm hỗ trợ phòng điều hành sản xuất, đồng thời cung cấp tài liệu hữu ích cho việc điều hành và phát triển.
Phó ban: Nguyễn Hữu Tín
Nhiệm vụ: Hướng dẫn và kiểm tra số liệu mà các thành viên ghi chép Đảm bảo số liệu thực và chính xác
Phó ban: Trần Văn Lợi
Nhiệm vụ: Hướng dẫn và kiểm tra số liệu mà các thành viên ghi chép Đảm bảo số liệu thực và chính xác
Nhóm thành viên bao gồm Nguyễn Như Ngọc, Phan Văn Cúc, Cù Thanh Thái, Lê Công Luân, Nguyễn Ngọc Hưng, Lê Công Thiện và Lê Hoàn Linh Tại Nhà máy 1, đội ngũ công nhân, bao gồm cả tổ trưởng, có tổng cộng 41 người.
Nhà máy 2: Công nhân (bao gồm tổ trưởng) gồm 12 người
Quản lý, bảo trì, văn phòng, bảo vệ, TV gồm 17 người.
Giới thiệu sản phẩm, thị trường, đối thủ cạnh tranh
Thị trường hiện nay đang gia tăng nhu cầu về nhà thép và kết cấu thép tiền chế Công ty Cổ phần Minh Việt Sơn Steel, với tầm nhìn dài hạn, đã quyết định đầu tư mạnh mẽ vào lĩnh vực Cơ khí - Kết cấu Sản phẩm chủ lực của công ty là kết cấu thép tiền chế, được sản xuất bằng công nghệ cao nhằm phục vụ cho các dự án xây dựng và công nghiệp trọng điểm quốc gia như sân bay, khu công nghiệp, siêu thị và nhà cao tầng Công ty cung cấp đa dạng sản phẩm từ đơn giản đến phức tạp, bao gồm cả các dòng sản phẩm tiêu chuẩn và phi tiêu chuẩn, siêu trường siêu trọng.
Ngành nghề chính của công ty gồm có:
- Tư vấn và thiết kế cho khách hàng trong xây dựng công trình công nghiệp
- Sản xuất, lắp dựng nhà thép tiền chế, kết cấu thép chất lượng cao tại Việt Nam
Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ tổng thầu, thiết kế và xin phép xây dựng cho các công trình nhà máy công nghiệp Bên cạnh đó, chúng tôi cũng thực hiện hoàn công và lắp đặt máy móc thiết bị cho các dây chuyền sản xuất, đảm bảo đáp ứng mọi yêu cầu kỹ thuật và chất lượng.
Theo ông Lê Văn Tới, Vụ trưởng Vụ Vật liệu Xây dựng, việc sử dụng kết cấu thép trong các tòa nhà cao tầng và xây dựng đô thị đang trở nên phổ biến tại Việt Nam, tương tự như ở nhiều quốc gia khác Sự phát triển này không chỉ đáp ứng nhu cầu xây dựng hiện đại mà còn mang lại nhiều lợi ích về hiệu quả và tính bền vững.
Thép trong xây dựng giúp tiết kiệm chi phí nhờ vào việc sản xuất, lắp đặt và bảo hành ít tốn kém hơn so với các phương pháp truyền thống.
Kết cấu thép không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn dễ dàng kiểm soát và quản lý, đồng thời mang lại tính bền vững cao Được chế tạo tại nhà máy và lắp dựng nhanh chóng bởi đội ngũ nhân viên lành nghề, kết cấu thép đảm bảo an toàn tuyệt đối trong quá trình xây dựng Nó có khả năng chịu đựng các lực mạnh và điều kiện thời tiết khắc nghiệt như gió mạnh, động đất, bão và tuyết rơi Ngoài ra, kết cấu thép còn có độ bền cao, không dễ bị gỉ và không bị ảnh hưởng bởi mối, bọ hay nấm mốc như khung gỗ.
Việc áp dụng kết cấu thép trong xây dựng đòi hỏi kỹ thuật cơ bản vững chắc, giúp nâng cao sức mạnh và mở rộng hoạt động kinh tế công nghiệp Xu hướng sử dụng kết cấu thép trong xây dựng dự kiến sẽ phát triển mạnh mẽ trong 10 đến 20 năm tới.
1.4.3 Đối thủ cạnh tranh Đối với ngành sản xuất kết câu thép tại Việt Nam, ngoài việc cạnh tranh với các công ty trong nước như Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Vega, Công Ty TNHH Cơ Khí Xây Dựng Thương Mại Tuấn Nam Phát, công ty phải cạnh tranh với những công ty nước ngoài
GIỚI THIỆU QUY TRÌNH SẢN XUẤT CẤU KIỆN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MINH VIỆT SƠN STEEL
Cơ sở lý thuyết
Sản xuất là quá trình kết hợp nguyên liệu vật chất và phi vật chất (như kế hoạch, bí quyết) để tạo ra sản phẩm cho tiêu dùng Hoạt động này không chỉ tạo ra hàng hóa và dịch vụ mà còn mang lại giá trị sử dụng và lợi ích cho người tiêu dùng.
Ngày nay, sản xuất được hiểu là một quá trình tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ, theo quan niệm phổ biến toàn cầu.
Hình 2.1: Quá trình sản xuất- Nguồn[6]
2.1.2 Khái niệm thép xây dựng
Thép và gang là các hợp kim đen của sắt (Fe) và cacbon (C), đồng thời chứa một số nguyên tố khác như oxy (O), photpho (P) và silic (Si) với tỉ lệ không đáng kể.
Thép cacbon, có hàm lượng cacbon dưới 1,7% và không chứa các hợp kim khác, được phân loại thành thép cacbon cao, vừa và thấp Trong đó, thép xây dựng thuộc loại thép cacbon thấp với hàm lượng cacbon dưới 0,22%, nổi bật với tính chất mềm, dẻo và dễ hàn Các loại thép cacbon vừa và cao thường được áp dụng trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau.
Sản phẩm hữu hình: Tivi, tủ lạnh, máy móc, thiết bị,
Dịch vụ: bữa tiệc, chăm sóc sức khỏe, du lịch, khách sản
Các yếu tố đầu vào Đất đai
Thông qua quá trình sản xuất các doanh nghiệp hóa các yếu tố đầu vào thành kết quả đầu ra
Thép hợp kim là loại thép được pha trộn với các kim loại khác như crôm, kền và mangan để cải thiện chất lượng, bao gồm độ bền và khả năng chống gỉ Thép hợp kim thấp có tỷ lệ các nguyên tố phụ dưới 2,5% và thường được sử dụng trong xây dựng Trong khi đó, thép hợp kim vừa và cao không được dùng cho kết cấu xây dựng Tại thị trường Việt Nam, thép xây dựng chủ yếu được phân loại theo kết cấu, bao gồm các loại như nhà công nghiệp, khung và trần khẩu độ lớn của nhà công cộng, cầu vượt, tháp, trụ, trần treo, khuôn cửa sổ và cửa đi Các loại thép phổ biến bao gồm thép ống, thép tấm và thép hình.
Nguồn: Tác giả tổng hợp (2020)
Nguồn: Tác giả tổng hợp (2020)
2.1.3 Khái niệm cấu kiện và kết cấu thép
Cấu kiện thép là vật liệu xây dựng được sản xuất với hình dạng và thành phần hóa học cụ thể, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của từng dự án Chúng có nhiều hình dạng và kích cỡ khác nhau, tùy thuộc vào chi tiết kỹ thuật, và có thể được chế tạo qua các phương pháp như cán nóng, hàn các tấm thép hoặc uốn cong tấm thép.
Cấu kiện thép là các bộ phận hoặc tổ hợp thép đã được xử lý, được sử dụng để tạo thành một chỉnh thể như máy móc hoặc công trình Chúng được sản xuất nhằm tạo ra các kết cấu công trình, tùy thuộc vào mục đích sử dụng trong từng dự án.
Kết cấu thép là lĩnh vực nghiên cứu việc sử dụng thép trong xây dựng, đồng thời cũng chỉ những công trình được làm từ vật liệu thép Một trong những ưu điểm nổi bật của kết cấu thép là khả năng chịu lực tốt, giúp tạo ra những công trình vững chắc và bền bỉ.
- Kết cấu bền, chắc, đáng tin cậy trong quá trình sử dụng
- Vật liệu phù hợp với các giả thiết tính toán công trình
- Là loại kết cấu nhẹ mặc dù trọng lượng riêng của thép là lớn nhất trong các loại vật liệu xây dựng
- Là loại kết cấu dễ dàng công nghiệp hóa trong quá trình chế tạo cũng như dựng lắp
- Kết cấu thép dễ tạo được những công trình kín
- Dễ bị rĩ, do vậy phải tốn chi phí nhiều trong quá trình sử dụng như phải sơn, mạ,
- Phòng hỏa, chống cháy rất kém
Nhà tiền chế, hay còn gọi là nhà thép tiền chế, là một loại hình xây dựng phổ biến trong ngành công nghiệp Loại nhà này được lắp dựng đồng bộ từ các kết cấu thép đã được thiết kế và gia công sẵn theo bản vẽ tại nhà máy Sau khi hoàn thiện, các cấu kiện này sẽ được vận chuyển đến công trường để tiến hành lắp ráp.
Nhà thép tiền chế và nhà lắp ghép có hình thức tương tự như trò chơi xếp hình dành cho trẻ em, với các cấu kiện như cột, giằng và dầm được chế tạo sẵn.
14 các mảnh ghép trong trò chơi đó, sau đó thì được lắp ghép lại thành nhà thép tiền chế giống như một hình được ghép hoàn chỉnh Ưu điểm:
Kết cấu thép mang lại tính hữu dụng cao nhờ vào sự linh hoạt trong gia công và chế tạo, cho phép áp dụng cho mọi loại công trình và hình dáng mong muốn Bên cạnh đó, kết cấu thép còn dễ dàng sửa chữa, nâng cấp và thay thế nhờ vào tính cơ động của nó.
- Giá thành thấp: Tổng chi phí để đầu tư một dự án bằng thép thấp hơn so với sử dụng hệ kết bê tông cốt thép
Sản phẩm của chúng tôi đạt chất lượng cao, được thiết kế theo tiêu chuẩn mới nhất của Việt Nam và quốc tế Quy trình sản xuất hiện đại đảm bảo độ chính xác và chất lượng tối ưu Đội ngũ lắp dựng chuyên nghiệp cam kết mang đến sự hoàn hảo trong từng chi tiết.
Thi công nhanh chóng với kết cấu thép tiền chế được sản xuất sẵn trong nhà máy, giúp tiết kiệm thời gian lắp dựng tại công trường chỉ trong 5-10 ngày, mang lại lợi ích lớn cho chủ đầu tư.
- Chi phí bảo hành thấp
Kết cấu thép thường chịu ảnh hưởng của sự ăn mòn từ môi trường và độ ẩm Để bảo vệ, các kết cấu này thường được sơn chống rỉ và sơn màu nhằm tạo lớp cách biệt với môi trường bên ngoài.
Nguyên lý Pareto, do Joseph M Juran đề xuất và mang tên nhà kinh tế Vilfredo Pareto, khẳng định rằng trong nhiều tình huống, 80% kết quả đến từ 20% nguyên nhân Pareto đã nhận thấy rằng 80% đất đai ở Ý thuộc về 20% dân số, từ đó hình thành nên quy luật này.
Thông thường, quy tắc Pareto sẽ chỉ ra rằng, một bộ phận nhỏ dân số sẽ nắm được phần lớn tài sản của cả thế giới
Giới thiệu về phòng điều hành sản xuất và nhà máy
2.2.1 Phòng điều hành sản xuất
Phòng điều hành sản xuất là đơn vị đại diện cho Tổng Giám đốc, chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất trong các ca, ngày, tuần và tháng của toàn Công ty Phòng này dựa trên kế hoạch tháng, quý, năm và tình hình sản xuất thực tế để chỉ đạo và điều hành các chỉ tiêu công nghệ hàng ngày Ngoài ra, phòng cũng thực hiện công tác báo cáo theo quy định của công ty.
Phòng điều hành sản xuất có các nhiệm vụ chính như sau:
- Xây dựng kế hoạch tác nghiệp tháng và kiểm định thực hiện
- Tham mưu điều động thiết bị, các nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ trong ca sản xuất
- Cập nhật tình sản xuất hàng ngày của toàn công ty và thực hiện báo cáo theo quy định
- Giám sát chỉ đạo quá trình sản xuất
Để đảm bảo an toàn trong thi công, cần thường xuyên nhắc nhở các bộ phận liên quan chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết cho các phân xưởng theo biện pháp thi công đã đề ra.
Thống kê và báo cáo chi tiết về kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hàng ca theo yêu cầu Đồng thời, báo cáo các vấn đề tồn tại và đề xuất giải pháp khắc phục kịp thời lên cấp trên.
Tham gia kiểm tra và giám sát tại hiện trường sản xuất giúp đảm bảo các đơn vị tuân thủ đầy đủ các biện pháp an toàn Điều này không chỉ đảm bảo an toàn trong quá trình sản xuất mà còn nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc.
Nhà xưởng là tài sản vật chất quan trọng, có quy mô lớn, phục vụ cho việc tập trung nhân lực, trang thiết bị và nguyên vật liệu Đây là địa điểm thiết yếu trong quá trình sản xuất, bảo quản và vận chuyển hàng hóa.
- Các loại nhà xưởng: nhà xưởng có thể xây dựng bằng thép, gỗ nhưng hiện nay chủ yếu làm theo kiểu nhà thép do có tính năng ưu việt
+ Nhà thép giúp quá trình sản xuất, không bị gián đoạn hay rnh hưỡng bởi các yếu tố khí hậu như mưa, bảo,…
+ Cấu tạo kết cấu bằng thép giúp chống lại các rủi ro có thể xảy ra
+ Chống sự thấm nước và côn trùng tấn công
- Thân thiện với môi trường
- Thời gian xây lấp nhanh, chi phí láp đặt tiết kiệm, bảo hành lâu dài
- Công ty có 2 nhà xưởng: Nhà xưởng 1 và nhà xưởng 2 a) Nhà xưởng 1
Nhà xưởng 1 chuyên sản xuất thép tiền chế qua các công đoạn như ra sắt, cắt chi tiết, tổ hợp định hình, hàn định hình, gá đính hoàn thiện và hàn hoàn thiện Nhà xưởng 2 cũng đóng vai trò quan trọng trong quy trình sản xuất này.
Sản phẩm hoàn thiện tại nhà xưởng 1 sẽ được chuyển đến nhà xưởng 2 để thực hiện quy trình vệ sinh và sơn Trước khi sơn, sản phẩm trải qua các công đoạn nắn, bắn bi, bắn cát, đục sỉ và thổi bụng, sau đó được sơn lót để chống rỉ và sơn màu để trang trí và bảo vệ thép Khi hoàn tất, sản phẩm sẽ được đóng gói và chờ xuất kho.
2.3 Tìm hiểu quy trình sản xuất
2.3.1 Quy trình sản xuất
Cắt các chi tiết lớn: Cánh, bụng
Cắt các chi tiết phức tạp, các chi tiết hình tròn
Sử dụng CO2 và gas để cắt
Cắt các chi tiết rời Đục lỗ Đục lỗ
Sơn lót Sơn màu Đóng gói
Thổi bụi Đục sĩ Bắn bi
Nắn (không dùng máy) vệ sinh mài Hàn hoàn thiện Ráp hoàn thiện Máy sửa cánh bụng
Cổng hàn tự động Cổng hàn ngang Máy gá đính lớn
Hình 2.4: Quy trình sản xuất cấu kiện thép
Nguồn: Phòng điều hành công ty (2020)
2.3.2 Phân tích quy trình sản xuất a) Nguyên liệu
STT VẬT LIỆU QUI CÁCH
1 Thép tấm Độ dày: (4, 5, 6, 8, 10, 12, Chiều rộng Sai số ± 2mm
3 Tole cuộn Dày: (0.35, 0.45, 0.48, 0.53, Chính xác
Nguồn: Phòng điều hành công ty (2020) b) Cắt thép
Bộ phận được giao nhiệm vụ cắt thép sẽ cắt theo hình dạng và kích thước chi tiết ghi trong bản vẽ thiết kế sản xuất đã được duyệt
Dụng cụ: Máy cắt thép thủy lực: cắt thép hình dạng thẳng và xiên, chiều dài cắt lớn nhất là 16mm
Nguồn: Phòng điều hành công ty (2020)
- Thép tấm được đánh dấu chính xác theo bản vẽ chi tiết
- Tấm thép được đưa vào vị trí cát bằng cần trục, sau khi kiểm tra vị trí chính xác công nhân sẻ điều khiển máy cắt
- Thành phẩm sau khi cắt sẽ được sắp thành chồng theo vị trí định sẵn để chuẩn bị cho công đoạn ép định hình
- Kích thước: chiều dài, rộng phải chính xác theo kích thước chi tiết của từng sản phẩm sau quá trình tắt
- Cạnh tấm thép phải thẳng và đều c) Định hình cấu kiện
- Máy hàn cổng tự động: sử dụng cho hàn cánh và bụng…
Rùa hàn tự động sử dụng lực từ và hệ thống nam châm vĩnh cửu để bám chắc vào bụng cấu kiện, kết hợp với các bánh dẫn hướng, giúp thao tác hàn trên mặt đứng một cách hiệu quả Thiết bị này có khả năng hàn các cấu kiện với độ chính xác cao, bao gồm các hình dạng đều, xiên và cong.
Hình 2.6: Máy hàn cổng ngang
Nguồn: Phòng điều hành công ty (2020)
Nguồn: Phòng điều hành công ty (2020)
Nguồn: Phòng điều hành công ty (2020)
- Cấu kiện được hàn trên dây chuyền hàn tự động
Sau khi hoàn thành việc hàn một mặt của cấu kiện, hệ thống sẽ tự động lật cấu kiện để tiến hành hàn mặt tiếp theo Quy trình này sẽ tiếp tục cho đến khi cấu kiện được hàn đủ bốn mặt.
- Sau khi xong cấu kiện sẽ được tập kết về khu vực nắn để chuẩn bị công đoạn nắn thẳng
Hình 2.9: Công đoạn hàn cấu kiện
Nguồn: Phòng điều hành công ty (2020)
- Đường hàn phải thẳng, đều Mối hàn phải ngậm đều các cánh và bụng
- Kiểm tra chiều cao đường hàn theo đúng bản vẽ thiết kế và theo tiêu chuẩn quy định trong tiêu chuẩn Việt Nam và Kết cấu thép
- Các lỗi khuyết tật: bọt, khuyết,… phải được phát hiện và đánh dấu trước khi chuyển qua công đoạn tiết theo d) Nắn chỉnh cấu kiện
- Máy nắn thủy lực theo phương đứng: dùng cho các cấu kiện thẳng Chỉnh sửa, nắn thẳng cánh dầm bị biến dạng sau khi hàn
- Mấy nắn thủy lực theo phương ngang: dùng cho các cấu kiện thẳng, cong Chỉnh sửa nắn thẳng cánh dầm sau khi bị biến dạng
Nguồn: Phòng điều hành công ty (2020)
- Cấu kiện sau khi hàn suốt xong, phần cánh sẽ bị gập lại do tác dụng của nhiệt do vậy cấu kiện sẻ đưa vào máy nắn thẳng cánh
- Tùy theo cấu kiện cong hay thẳng sẽ sử dụng máy nắn và biện pháp nắn phù hợp
- Cấu kiện sau khi nắn xong sẽ tập kết tại 1 khu vực đã quy định để chuyển qua công đoạn ráp hoàn thiện
- Bản cánh sau khi nắn phải thẳng, phẳng
- Bản cánh và bản bụng vuông góc, bằng góc với nhau e) Ráp hoàn thiện
Thực hiện: Các thành phần được nắn thẳng, bo cạnh Đưa các thành phần vào máy ráp thành cấu kiện bởi mối hàn tạm
Nguồn: Phòng điều hành công ty (2020)
Nguồn: Phòng điều hành công ty (2020)
- Máy hàn dây bằng khí CO2: dùng để hàn các chi tiết nhỏ như xương gia cường, bát,…
- Máy khoan từ trường, máy đục lỗ thủy lực để định vị lỗ trên cấu kiện (khoan dùng ở công đoạn ráp hoàn thiện)
- Cấu kiện sau khi được nắn thẳng sẻ được hoàn thiện các chi tiết phụ như: xương gia cường, bát xà gồ, dầm giằng, khoan lỗ xà gồ, dầm,…
- Tất cả các chi tiết đã được lắp ráp đủ, đúng kích thước, đúng vị trí g) Mài cấu kiện
Dụng cụ: Sử dụng máy mài cầm tay
- Sử dụng máy mài, mài các rảnh, các cạnh
- Làm cho bề mặt cấu kiện nhẵn hơn, trước khi mang qua nhà máy h) Làm sạch cấu kiện
- Bề mặt cấu kiện làm sạch bằng hệ thống phun bi hoặc đánh cước
- Cấu kiện vào ra hệ thống phun bi bằng con lăn tự động
Nguồn: Phòng điều hành công ty (2020)
- Sau khi được hoàn thiện, cấu kiện sẻ được làm sạch, đánh sỉ hàn, sỉ cắt bằng máy mài
- Cấu kiện sau khi được mài sơ bộ sẽ được tập kết vào khu vực phun bi bằng cần trục vào vị trí phun bi bằng con lăn
- Một cấu kiện một lần
- Quá trinh phun phải đều, cấu kiện phải được phun tất cả các vị trí bề mặt
- Sau khi phun bi xong, toàn bộ cấu kiện sẽ được tập kết về khu vực phun bi để chuẩn bị cho công đoạn phun bi
- Chèn hình làm sạch cấu kiện bàng hệ thống phun bi
- Cấu kiện sau khi phun bi phải sạch, không còn rỉ sét, sỉ hàn,…
- Cấu kiện sau khi làm sạch phải sơn lót nhằm chống oxi hóa làm rỉ sét bề mặt cấu kiện i) Phun sơn cấu kiện
- Máy hơi Trục Vít công suất 50HP cung cấp hơi cho toàn bộ, bộ phận sơn
- Hệ thống máy phun sơn bán tự động
- Máy kiểm tra độ dày sơn điện tử
- Cấu kiện trước khi sơn phải đảm bảo khô ráo bề mặt
- Phun từng lớp và phun hàng loạt
- Sau khi từng lớp sơn kho, kiểm tra độ dày sơn trước khi sơn lớp tiếp theo
Nguồn: Phòng điều hành công ty (2020)
Thời gian chờ cho mỗi lớp sơn trên bề mặt có thể dao động từ 4 đến 6 tiếng, tùy thuộc vào loại sơn sử dụng Độ dày của từng lớp sơn cần tuân theo đúng quy định trong bảng vẽ thiết kế.
2.3.3 Chỉ tiêu đánh giá quy trình
Tùy vào mỗi dự án mà công ty thực hiện sẽ có các tiêu chí đánh giá khác nhau Thí dụ: Dự án O – SMACH CAMBODIA
Bảng 2.2: Tiêu chuẩn hàn thép
1 Vật liệu Thép Tấm Q345B(A572), FY450 Kg/cm 2
2 Thép hình Cán nóng F$50 Kg/cm
3 Đường hàn tự động Hàn 1 bên (Riêng dầm cầu trục hàn 2 bên)
4 Spec đường hàn Theo WELD MAP :ATAD-QC-WM-001
5 Dung sai kích thước Theo ATAD-QC-TOL-001 - (MBMA 2006-AWS chế tạo D1.1-2010)
6 Hàn hoàn thiện Kiểm tra UT-MT
7 Vệ sinh bề mặt Phun bi SA 1.0
Nguồn: Phòng điều hành công ty (2020)
Tất cả đường hàn phải được bo đầu, nắn thẳng cánh, bản mã, lỗ liên kết phải được khoan
Tất cả đường hàn đối đầu và mối hàn ngấu hoàn toàn (CJP) cho thép dày ≥ 8mm, hàn đạt siêu âm 100%
Bề mặt cắt: không bị xước, nổ vật liệu, tấm mã tăng chống công vênh phải loại bỏ sau khi hàn, đồng thời phải hàn đắp và mài thẳng
Chức năng của quy trình này bao gồm cắt bụng và cánh thép tấm, được đánh dấu chính xác theo bản vẽ chi tiết Thép được đưa vào vị trí cắt bằng cần trục, và chỉ được phép cắt sau khi kiểm tra vị trí chính xác Sản phẩm hoàn thiện sẽ được chuyển sang công đoạn ép định hình.
Nguồn: Phòng điều hành công ty (2020)
Máy cắt chi tiết nhỏ và chi tiết rời có chức năng cắt thép tấm được đánh dấu chính xác theo bản vẽ chi tiết Thép được đưa vào vị trí cắt bằng cần trục, và chỉ sau khi kiểm tra vị trí chính xác, công nhân mới được phép thực hiện cắt bằng điều khiển tay.
Nguồn: Phòng điều hành công ty (2020)
Chức năng của máy là hàn và định hình lại sản phẩm Sau khi hoàn thành các bước trước đó, công nhân sẽ đưa sản phẩm lên máy, và máy sẽ tự động hàn cũng như định hình lại sản phẩm một cách chính xác.
Nguồn: Phòng điều hành công ty (2020)
Chức năng của thiết bị là nối các miếng cánh dưới bàn máy Nhân viên sử dụng cần cầu trục để di chuyển sản phẩm đã được nối lên trên tấm cánh Sau đó, công nhân sẽ điều khiển máy để định hình và hàn sản phẩm hoàn thiện.
Nguồn: Phòng điều hành công ty (2020)
Chức năng: Hàn tự động
Hình 2.19: Máy hàn cổng ngang
Nguồn: Phòng điều hành công ty (2020)
Chức năng: Sửa cánh, bụng
Nguồn: Phòng điều hành công ty (2020)
Chức năng: Nắn, sửa lại các tấm thép theo bản mã
Hình 2.21: Máy sữa bản mã
Nguồn: Phòng điều hành công ty (2020)
Chức năng: Đột lỗ trên tấm thép Nhanh, chính xác, thuận tiện
Hình 2.22: Máy CNC đột lỗ
Nguồn: Phòng điều hành công ty (2020)
2.4.9 CNC Plasma make hole machine (Máy CNC Plasma tạo lỗ bản mã)
Chức năng: Tạo hình dạng lỗ trên những tấm thép chi tiết theo bản mã
Hình 2.23: Máy CNC Plasma tạo lỗ bản mã
Nguồn: Phòng điều hành công ty (2020)
Chức năng: Loại bỏ khỏi bề mặt kim loại những thành phần không cần thiết như: gỉ sắt, bám dính, bụi bẩn,…
Nguồn: Phòng điều hành công ty (2020)
2.5 Đánh giá chung về quy trình sản xuất
2.5.1 Lỗi xảy ra ở quy trình sản xuất cấu kiện thép
Bảng 2.3: Bảng thể hiện tần suất các khuyết tật trong 3 tháng điều tra của sản phẩm
Lỗi xảy ra ở sản phẩm Ký hiệu Tần số
Ráp sai so với bản vẽ thiết kế 10 50
Chiều dày sơn không đủ 1 20
Cánh kéo, cột bị nghiêng 6 5
Nối cánh bị lệch mép 7 4
Tổ hợp cánh và bụng lệch tâm 2 4
Bụng kéo, cột bị cong 5 3
Cấu kiện (cột, kèo) bị cong 9 3
Ráp cột, kèo có bảng mã bị lệch tim 3 3
Nguồn: Tác giả tổng hợp (2020)
Trong quy trình sản xuất cấu kiện thép, việc xảy ra lỗi là điều không thể tránh khỏi do các công đoạn sản xuất liên kết chặt chẽ với nhau Một sai sót trong bất kỳ giai đoạn nào có thể dẫn đến hư hỏng hoặc sản phẩm kém chất lượng Để giảm thiểu rủi ro này, cần có đội ngũ nhân viên tay nghề cao và có kỹ năng chuyên môn, đảm bảo dây chuyền sản xuất hoạt động ổn định và sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất.
Mô tả công nghệ
Chức năng của quá trình này bao gồm cắt bụng và cánh từ thép tấm Thép tấm sẽ được đánh dấu chính xác theo bản vẽ chi tiết Sau khi đưa thép vào vị trí cắt bằng cần trục và kiểm tra vị trí chính xác, mới tiến hành cắt Sản phẩm hoàn thiện sẽ được chuyển đến công đoạn ép định hình.
Nguồn: Phòng điều hành công ty (2020)
Máy cắt chi tiết nhỏ và chi tiết rời có chức năng cắt thép tấm được đánh dấu chính xác theo bản vẽ Thép được đưa vào vị trí cắt bằng cần trục, và chỉ sau khi kiểm tra vị trí chính xác, công nhân mới tiến hành cắt bằng điều khiển tay.
Nguồn: Phòng điều hành công ty (2020)
Chức năng của máy là hàn và định hình lại sản phẩm Sau khi hoàn tất các khâu trước, công nhân sẽ đưa sản phẩm lên máy, và máy sẽ tự động thực hiện quá trình hàn và định hình sản phẩm một cách chính xác.
Nguồn: Phòng điều hành công ty (2020)
Chức năng của thiết bị là nối, trong đó một miếng cánh được đặt dưới bàn máy Cần cầu trục sẽ di chuyển sản phẩm đã được nối lên trên tấm cánh Công nhân sẽ điều khiển máy để định hình và hàn sản phẩm hoàn thiện.
Nguồn: Phòng điều hành công ty (2020)
Chức năng: Hàn tự động
Hình 2.19: Máy hàn cổng ngang
Nguồn: Phòng điều hành công ty (2020)
Chức năng: Sửa cánh, bụng
Nguồn: Phòng điều hành công ty (2020)
Chức năng: Nắn, sửa lại các tấm thép theo bản mã
Hình 2.21: Máy sữa bản mã
Nguồn: Phòng điều hành công ty (2020)
Chức năng: Đột lỗ trên tấm thép Nhanh, chính xác, thuận tiện
Hình 2.22: Máy CNC đột lỗ
Nguồn: Phòng điều hành công ty (2020)
2.4.9 CNC Plasma make hole machine (Máy CNC Plasma tạo lỗ bản mã)
Chức năng: Tạo hình dạng lỗ trên những tấm thép chi tiết theo bản mã
Hình 2.23: Máy CNC Plasma tạo lỗ bản mã
Nguồn: Phòng điều hành công ty (2020)
Chức năng: Loại bỏ khỏi bề mặt kim loại những thành phần không cần thiết như: gỉ sắt, bám dính, bụi bẩn,…
Nguồn: Phòng điều hành công ty (2020)
2.5 Đánh giá chung về quy trình sản xuất
2.5.1 Lỗi xảy ra ở quy trình sản xuất cấu kiện thép
Bảng 2.3: Bảng thể hiện tần suất các khuyết tật trong 3 tháng điều tra của sản phẩm
Lỗi xảy ra ở sản phẩm Ký hiệu Tần số
Ráp sai so với bản vẽ thiết kế 10 50
Chiều dày sơn không đủ 1 20
Cánh kéo, cột bị nghiêng 6 5
Nối cánh bị lệch mép 7 4
Tổ hợp cánh và bụng lệch tâm 2 4
Bụng kéo, cột bị cong 5 3
Cấu kiện (cột, kèo) bị cong 9 3
Ráp cột, kèo có bảng mã bị lệch tim 3 3
Nguồn: Tác giả tổng hợp (2020)
Trong quy trình sản xuất cấu kiện thép, việc xảy ra lỗi là điều không thể tránh khỏi Mỗi công đoạn sản xuất liên kết chặt chẽ với nhau, vì vậy một sai sót ở bất kỳ giai đoạn nào cũng có thể dẫn đến hư hỏng hoặc giảm chất lượng sản phẩm Để giảm thiểu các lỗi trong quá trình sản xuất, cần có đội ngũ nhân viên tay nghề cao và kỹ năng chuyên môn, nhằm đảm bảo dây chuyền sản xuất hoạt động ổn định và sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất.
Việc phát triển sản phẩm là một yếu tố quan trọng đối với doanh nghiệp, không chỉ vì nó đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng mà còn vì sản phẩm là biểu tượng cho uy tín và chất lượng của thương hiệu.
Bảng 2.3 chỉ ra rằng các lỗi phổ biến của sản phẩm bao gồm hàn bị lỗi, lắp ráp sai theo bản vẽ thiết kế và chiều dày sơn không đạt yêu cầu.
Bảng 2.4: Bảng thể hiện phần trăm khuyết tật trong 3 tháng điều tra của sản phẩm
Lỗi xảy ra ở sản phẩm (khuyết tật ở Số lượng sản Tỷ lệ % Lũy kế tỷ lệ % sản phẩm) phẩm lỗi
Ráp sai so với bản vẽ thiết kế 50 30% 70%
Chiều dày sơn không đủ 20 12% 82%
Cánh kéo, cột bị nghiêng 5 3% 90%
Nối cánh bị lệch mép 4 2% 92%
Tổ hợp cánh và bụng lệch tâm 4 2% 94%
Bụng kéo, cột bị cong 3 2% 96%
Cấu kiện (cột, kèo) bị cong 3 2% 98%
Ráp cột, kèo có bản mã bị lệch tim 3 2% 100%
Nguồn: Tác giả tổng hợp (2020)
Hình 2.25: Biểu đồ Pareto thể hiện các lỗi khuyết tật ở sản phẩm 2.5.2 Các nguyên nhân làm sản phẩm bị khuyết tật
Trong quá trình sản xuất cấu kiện thép, các lỗi phổ biến như hàn bị lỗi, ráp sai so với bản thiết kế, và chiều dày sơn không đủ chiếm đến 80% tổng số lỗi Để khắc phục những vấn đề này, việc xác định nguyên nhân gốc rễ là rất cần thiết.
Hàn bị lỗi Ráp sai so với bản vẽ thiết kế
Chiều dày sơn không đủ
Cánh kéo, cột bị nghiêng
Nối cánh bị lệch mép
Tổ hợp cánh và bụng lệch tâm
Bụng kéo, cột bị cong
Cấu kiện (cột, kèo) bị cong
Ráp cột, kèo có bảng mã bị lệch tim
Tần số tỷ lệ tích lỹ %
*Các lỗi hàn thường gặp
Một trong những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm là do lỗi hàn, bao gồm các vấn đề như nứt mối hàn, mối hàn rỗ khí, lẫn xỉ, lẹm chân, hàn sót, chảy loang, hàn không ngấu, và kỹ thuật hàn không đúng cách Ngoài ra, khuyết tật về hình dáng liên kết hàn như mối hàn quá nhỏ, quá lớn hoặc đường hàn không thẳng cũng góp phần làm giảm chất lượng sản phẩm.
Nứt mối hàn (Weld crack)
Nứt là khuyết tật phổ biến và nguy hiểm nhất trong liên kết hàn, có thể xuất hiện ở nhiều vị trí khác nhau, bao gồm bề mặt mối hàn, bên trong mối hàn, và vùng ảnh hưởng nhiệt.
Nứt cũng có thể xuất hiện ở các nhiệt độ khác nhau:
+ Nứt nóng (hot crack) : Xuất hiện trong quá trình kết tinh của liên kết hàn khi nhiệt độ khá cao (trên 10000C)
+ Nứt nguội (cold crack): Xuất hiện khi kết thúc quá trình hàn ở nhiệt độ dưới 10000C, có thể xuất hiện sau vài giờ, vài ngày sau khi hàn
Mối hàn rỗ khí (Blow hole)
Sinh ra do hiện tượng khí trong kim loại lỏng mối hàn không kịp thoát ra ngoài khi kim loại vũng hàn đông đặc
Rỗ khí có thể sinh ra:
+ ở bên trong (1) hoặc bề mặt mối hàn (2)
+ Nằm ở phần ranh giới giữa kim loại cơ bản và kim loại đắp
+ Có thể phân bố, tập trung (4) hoặc nằm rời rạc trong mối hàn
Mối hàn tồn tại rỗ khí sẽ giảm tác dụng làm việc, giảm độ kín
Mối hàn lẫn xỉ (kẹt xỉ): Slay inclusion
Là loại khuyết tật dễ xuất hiện trong mối hàn, xỉ có thể tồn tại:
+ Trên bề mặt mối hàn
+ Ranh giới giữa kim loại cơ bản và kim loại mối hàn, giữa các lượt hàn
Rỗ xỉ ảnh hưởng đến độ dai va đập và độ dẻo kim loại mối hàn làm giảm khả năng làm việc của kết cấu
Hàn không ngấu (Incomplete fusion)
Là khuyết tật nghiêm trọng trong liên kết hàn dẫn đến nứt làm hỏng liên kết
Mối hàn bị lẹm chân (Undercut)
Làm giảm tác dụng làm việc của liên kết Tạo sự tập trung ứng suất cao có thể dẫn đến phá huỷ kết cấu
Lẹm chân, chảy loang (Overlap)
Hiện tượng kim loại lỏng chảy loang trên bề mặt của liên kết hàn (Bề mặt kim loại cơ bản vùng không nóng chảy)
Khuyết tật về hình dáng liên kết hàn
- Bao gồm các sai lệch về hình dáng mặt ngoài của liên kết hàn:
+ Chiều cao phần nhô, chiều rộng mối hàn không đồng đều
Đội ngũ công nhân mới có kỹ thuật hạn chế, dẫn đến việc không nắm bắt được quy trình hàn đúng cách Họ thường sử dụng dòng điện quá nhỏ hoặc thực hiện quá trình hàn với tốc độ quá nhanh, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Nứt mối hàn có khả năng lan truyền nhanh chóng; một vết nứt nhỏ nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời có thể dẫn đến sự lan rộng của nứt trong toàn bộ mối hàn, gây ra nguy cơ phá hủy cấu trúc.
+Nguyên nhân gây rỗ khí mối hàn:
Hàm lượng C trong kim loại cơ bản và trong vật liệu hàn quá cao
Vật liệu hàn bị ẩm, bề mặt hàn bị bẩn
Chiều dài hồ quang lớn, vận tốc hàn quá cao
+Nguyên nhân mối hàn lẫn xỉ (kẹt xỉ):
Dòng điện nhỏ không đủ nhiệt cung cấp cho kim loại nóng chảy xỉ khó thoát ra khỏi kim loại vũng hàn
Hàn nhiều lớp chưa làm sạch xỉ
Góc độ hàn chưa hợp lý, Vh quá lớn
Làm nguội mối hàn nhanh
+Nguyên nhânHàn không ngấu (Incomplete fusion):
Mép hàn chuẩn bị chưa hợp lý Dòng điện hàn quá nhỏ hoặc Vh quá nhanh
Góc độ điện cực (que hàn) và cách đưa điện cực chưa hợp lý
Chiều dài cột hồ quang quá lớn Điện cực hàn chuyển động không đúng theo trục hàn
+Nguyên nhân gây lẹm chân mối hàn:
Dòng điện hàn quá lớn Chiều dài cột hồ quang lớn Góc độ và cách đưa que hàn chưa hợp lý
Sử dụng chưa đúng kích thước điện cực hàn (quá lớn) +Nguyên nhânn gây chảy loang:
Góc nghiêng que hàn không hợp lý Dòng điện hàn quá cao
Tư thế hàn và cách đặt vật hàn không hợp lý
Nguyên nhân gây khuyết tật về hình dạng liên kết hàn
Gá lắp, chuẩn bị mối hàn không hợp lý Chế độ hàn không ổn định
Vật liệu hàn không đảm bảo chất lượng
Trình độ công nghệ quá thấp
Quá nhiệt xảy ra khi chọn chế độ hàn không hợp lý, với năng lượng nhiệt lớn và chiều dài hồ quang nhỏ Bắn té là hiện tượng kim loại bắn lên vật hàn, thường do vật liệu hàn không đạt tiêu chuẩn, thiếu khí bảo vệ hoặc sử dụng khí không đúng cách.
Ngoài ra, các nguyên nhân khác gây ra vấn đề trong hàn bao gồm dòng điện cao và thuốc hàn Dòng điện cao có thể làm cháy chân hàn, trong khi thuốc hàn ẩm hoặc không đủ trong quá trình hàn có thể dẫn đến hiện tượng lỗ khí ở các mối hàn Thêm vào đó, việc ráp sai so với bản thiết kế cũng là một nguyên nhân quan trọng cần lưu ý.
- Để sản phẩm đạt chất lượng tốt thì ráp sai so với bản vẽ thiết kế là lỗi ta cần phải khắc phục
Nguyên nhân chính dẫn đến vấn đề là do thợ không đọc kỹ bản vẽ và thiếu hiểu biết về nội dung bản vẽ, dẫn đến sự mất tập trung trong công việc Thêm vào đó, một số công nhân mới có tay nghề chưa đạt yêu cầu cũng góp phần vào tình trạng này Ngoài ra, chiều dày sơn không đủ cũng là một yếu tố quan trọng cần được chú ý.
- Khuyết tật cuối cùng ta cần khắc phục trong 20% các lỗi để đạt được 80% kết quả sản phẩm là chiều dày sơn không đủ
- Nguyên nhân chủ yếu là do tay nghề của đội ngũ công nhân mới chưa cao
CHƯƠNG III ĐỀ XUẤT MỘT VÀI GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN QUY TRÌNH
SẢN XUẤT, NĂNG XUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN HẨM 3.1 Khắc phục các lỗi xảy ra
3.1.1 Hàn bị lỗi Để khắc phục hàn bị lỗi nên :
- Sử dụng vật liệu hàn phù hợp
- Giải phóng các lực kẹp chặt cho liên kết hàn khi hàn Tăng khả năng điền đầy của vật liệu hàn
- Gia nhiệt trước cho vật hàn, giữ nhiệt cho liên kết hàn để giảm tốc độ nguội
- Sử dụng liên kết hàn hợp lý, vát mép giảm khe hở giữa các vật hàn
- Bố trí so le các mối hàn
- Điều chỉnh chiều dài hồ quang ngắn, giảm vận tốc hàn của máy hàn mig
- Sau khi hàn không gõ xỉ ngay kéo dài thời gian giữ nhiệt cho mối hàn
- Hàn MAG/MIG đủ khí, khoảng cách chụp khí và vật hàn đảm bảo
- Hàn tự động thuốc hàn không được ẩm, cung cấp đủ thuốc trong quá trình hàn
- Tăng dòng điện hàn cho thích hợp Hàn bằng chiều dài hồ quang ngắn và tăng thời gian dừng lại của hồ quang
- Làm sạch vật hàn trước khi hàn, gõ sạch xỉ ở mối hàn đính các lợp hàn
- Thay đổi góc độ và phương pháp đưa điện cực hàn cho hợp lý, giảm tốc độ hàn
- Làm sạch liên kết trước khi hàn, tăng góc vát và khe hở hàn
- Tăng dòng điện hàn và giảm tốc độ hàn, v.v Các loại khuyết tật hàn sau khi phát hiện được nếu quá trình cho phép thì phải:
- Đục bỏ phần kim loại có khuyết tật
- Hàn sửa chữa và kiểm tra lại