1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

CHỦ đề AN TOÀN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM

35 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề An Toàn Trong Phòng Thí Nghiệm
Tác giả Lê Thị Ý Nhi, Phạm Tấn Tài, Võ Thị Thúy An, Võ Thị Cẩm Tiên, Hà Thị Thanh Nhàn, Hoàng Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Thị Thanh Thảo
Người hướng dẫn Th.S. Lê Bảo Việt
Trường học Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Tp Hcm
Chuyên ngành An Toàn Lao Động Và Vs Mt Cn
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2017
Thành phố Tp Hcm
Định dạng
Số trang 35
Dung lượng 1,18 MB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC HÌNH ẢNH

  • CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM

    • 1.1. Khái niệm

    • 1.2. Mục đích

  • CHƯƠNG II. NGUYÊN TẮC CHUNG TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM

    • 2.1. Một số nguyên tắc cần thiết khi làm việc trong phòng thí nghiệm

    • 2.2. Nội quy phòng thí nghiệm:

    • 2.3. Quy tắc an toàn

  • CHƯƠNG III. NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH SƠ CỨU CÁC TAI TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM

    • 3.1 Nguyên nhân xảy ra tai nạn trong phòng thí nghiệm

      • 3.1.1 Cháy nổ

      • 3.1.2 Làm việc với thiết bị điện

      • 3.1.3. Tiếp xúc với các hóa chất độc hại trong phòng thí nghiệm.

      • 3.1.4 Tổ chức lao động

    • 3.2 Cách sơ cứu các tai nạn trong phòng thí nghiệm

      • 3.2.1 Cấp cứu khi bị bỏng nhiệt

      • 3.2.2 Cấp cứu khi bị điện giật

      • 3.2.3 Cấp cứu khi bị ngộ độc hóa chất

      • 3.2.4 Chảy máu

  • CHƯƠNG IV. BIỆN PHÁP AN TOÀN PHÒNG THÍ NGHIỆM

    • 4.1 Tuân thủ nội quy phòng thí nghiệm

    • 4.2 Kiểm tra, bảo quản và sử dụng dụng cụ, hóa chất

    • 4.3 Trang bị dụng cụ bảo hộ cá nhân

    • 4.4 Xử lí sự cố khi xảy ra tai nạn

  • CHƯƠNG V.KẾT LUẬN

Nội dung

HOÀNG THỊ MỸ HẠNH 0250020014

Khái niệm

An toàn lao động trong phòng thí nghiệm là việc ngăn ngừa các sự cố có thể xảy ra trong quá trình làm việc và nghiên cứu, nhằm bảo vệ sức khỏe và tính mạng của người lao động.

Mục đích

Đảm bảo an toàn tuyệt đối về sức khỏe, tính mạng của người tham gia thí nghiệm.

Để ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp trong phòng thí nghiệm, cần tạo ra và cải thiện liên tục điều kiện thí nghiệm Việc này không chỉ giúp hạn chế ốm đau và bảo vệ sức khỏe của người tham gia mà còn giảm thiểu thiệt hại đối với cơ sở vật chất và đảm bảo an toàn tính mạng cho tất cả mọi người.

NGUYÊN TẮC CHUNG TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM

Một số nguyên tắc cần thiết khi làm việc trong phòng thí nghiệm

Để đảm bảo an toàn và tránh các sự cố đáng tiếc trong phòng thí nghiệm (PTN), mỗi cán bộ cần nắm vững các quy trình và quy phạm Việc trang bị và sử dụng thiết bị bảo hộ lao động là rất cần thiết để bảo vệ sức khỏe và an toàn cho người lao động.

Trước khi bắt đầu thao tác đảm bảo rằng các cán bộ đã nắm vững 14 điều quy định chung khi làm việc trong PTN.

1) Chỉ được làm thí nghiệm khi có sự hiện diện của giáo viên trong phòng thí nghiệm.

2) Đọc kỹ hướng dẫn và suy nghĩ trước khi làm thí nghiệm.

3) Luôn luôn nhận biết nơi để các trang thiết bị an toàn.

4) Phải mặc áo choàng của phòng thí nghiệm.

5) Phải mang kính bảo hộ.

6) Phải cột tóc gọn lại.

7) Làm sạch bàn thí nghiệm trước khi bắt đầu một thí nghiệm.

8) Không bao giờ được nếm các hóa chất thí nghiệm Không ăn hoặc uống trong phòng thí nghiệm.

9) Không được nhìn xuống ống thí nghiệm.

10)Nếu làm đổ hóa chất hoặc xảy ra tại nạn, báo cho giáo viên ngay lập tức.

11)Rửa sạch da khi tiếp xúc với hóa chất.

12)Nếu hóa chất rơi vào mắt, phải đi rửa mắt ngay lập tức.

13)Bỏ chất thải thí nghiệm vào đúng nơi qui định như được hướng dẫn.

14)Nếu bạn chưa rõ vấn đề nào, hãy liên hệ người quản lí phòng thí nghiệm.

Nội quy phòng thí nghiệm

Người lao động cần được đào tạo hoặc hướng dẫn về kỹ thuật sử dụng thiết bị an toàn lao động Việc sử dụng các dụng cụ bảo hộ như mặt nạ chống khí độc, áo chống hóa chất và găng tay là rất quan trọng để đảm bảo an toàn trong quá trình làm việc.

Không cho phép lắp đặt lộn xộn các dụng cụ, thiết bị tại các vị trí làm việc.

Để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong thí nghiệm, bạn cần nắm rõ từng bước thực hiện và không ngần ngại hỏi người hướng dẫn nếu có thắc mắc Trước khi tiến hành các thao tác mới hoặc làm việc với các chất hóa học chưa quen thuộc, hãy luôn nhận được sự hướng dẫn chi tiết từ người phụ trách.

Các thiết bị chứa hóa chất và thuốc thử trong phòng thí nghiệm cần được dán nhãn rõ ràng với tên hợp chất và công thức hóa học đầy đủ Việc phân loại và bảo quản chất độc hại tại nơi quy định là rất quan trọng để tránh tình trạng đổ vỡ.

Cấm làm việc trong các điều kiện không đảm bảo khả năng cấp cứu khi xảy ra sự cố, bao gồm việc làm ngoài giờ quy định hoặc làm việc vào ban đêm mà không có lý do chính đáng.

Nghiêm cấm bỏ mặc, không người trông coi, phụ trách các thiết bị làm việc, các bộ phận gia nhiệt bằng điện…

Khi thực hiện các phương pháp tổng hợp hoặc mô tả trong tài liệu, cần bắt đầu với lượng chất quy định và tuân thủ nghiêm ngặt các điều kiện đã được chỉ ra trong quy định.

Không trực tiếp ngửi hóa chất, không đùa giỡn hay mang thức uống vào phòng thí nghiệm.

Để đảm bảo an toàn trong khu vực làm việc, việc nắm vững các biện pháp sơ cứu khi xảy ra sự cố, tai nạn là rất quan trọng Mỗi khu làm việc nên được trang bị một tủ thuốc cấp cứu đặt ở vị trí dễ nhìn thấy để kịp thời xử lý các tình huống khẩn cấp.

Trước khi rời khỏi phòng thí nghiệm, cần khóa hết các van nước, điện, thiết bị…

Quy tắc an toàn

Tất cả các thí nghiệm liên quan đến chất độc dễ bay hơi, khí độc hoặc axit đặc cần được thực hiện trong tủ hốt hoặc khu vực thông thoáng Việc nắm rõ các đặc tính của hóa chất trong phòng thí nghiệm như tính độc, khả năng cháy nổ là rất quan trọng để tránh sai sót và đảm bảo an toàn trong quá trình thí nghiệm.

 Làm việc với các chất độc:

Trong phòng thí nghiệm hóa học, có nhiều loại hóa chất độc hại như HCN, NaCN/KCN, Me2SO4, Hg, HgCl2, CO, Cl2, Br2, NO, NO2, H2S, và các chất dùng trong tổng hợp hữu cơ như CH3OH, pyridin, THF, benzen, toluen, acrylonitrin, anilin, HCHO, CH2Cl2 Tất cả các chất không rõ nguồn gốc đều được coi là độc Khi làm việc với những hóa chất này, cần kiểm tra chất lượng dụng cụ chứa đựng và dụng cụ thí nghiệm, đồng thời tuân thủ nghiêm ngặt các điều kiện đã được nêu trong giáo trình và tài liệu chuẩn bị trước.

 Không trực tiếp đưa hoá chất lên mũi và ngửi mà phải để cách xa và dùng tay phất nhẹ cho chúng lên mùi.

 Sau khi làm việc phải rửa mặt, tay và các dụng cụ (nên dùng xà phòng).

 Cất giữ, bảo quản hoá chất cẩn thận.

 Làm việc với các chất dễ cháy:

Các chất dễ cháy và dễ bay hơi như Et2O, Me2CO, ROH, dầu hoả, xăng, CS2, và benzen cần được xử lý cẩn thận Khi làm việc với những chất này, chỉ được phép đun nóng hoặc chưng cất chúng bằng nồi cách thuỷ hoặc trên bếp điện kín để đảm bảo an toàn.

 Không để gần nguồn nhiệt, cầu dao điện,

 Khi tiến hành kết tinh từ các dung môi dễ cháy thì cần thực hiện trong dụng cụ riêng, có lắp sinh hàn hồi lưu.

 Làm việc với các chất dễ nổ:

Khi làm việc với các chất nguy hiểm như H2, kiềm, NaNH2/KNH2, axit đặc và các chất hữu cơ dễ nổ, cũng như trong môi trường áp suất thấp hoặc cao, việc đeo kính bảo vệ làm bằng thuỷ tinh hữu cơ là rất cần thiết để bảo vệ mắt và các bộ phận quan trọng trên gương mặt.

Để đảm bảo an toàn khi làm việc với các chất lỏng đang đun sôi hoặc chất rắn nóng chảy, không nên cúi đầu về phía chúng để tránh bị hóa chất bắn vào mặt Khi đun nóng dung dịch trong ống nghiệm, cần sử dụng kẹp và luôn hướng miệng ống nghiệm về phía không có người, đặc biệt khi làm việc với axit đặc hoặc kiềm đặc Ngoài ra, việc biết rõ vị trí và sử dụng thành thạo các dụng cụ cứu hỏa, bình chữa cháy và hộp thuốc cứu thương là rất quan trọng để xử lý nhanh chóng và hiệu quả khi có sự cố xảy ra.

NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH SƠ CỨU CÁC TAI TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM

Nguyên nhân xảy ra tai nạn trong phòng thí nghiệm

Phòng thí nghiệm là không gian quan trọng cho việc thực hành, học tập và nghiên cứu của sinh viên, giảng viên và nhà khoa học Tuy nhiên, nếu không tuân thủ các quy tắc an toàn, đặc biệt là về phòng cháy chữa cháy (PCCC) và an toàn hóa chất độc hại, phòng thí nghiệm có thể trở thành nơi rất nguy hiểm, tiềm ẩn nguy cơ cháy nổ.

Hình 1.Một vụ cháy nổ tại phòng thí nghiệm

Trong phòng thí nghiệm hóa học, sự hiện diện của các hóa chất độc hại, đặc biệt là những hóa chất hữu cơ, mang đến nguy cơ cháy nổ cao Các hóa chất này không chỉ độc hại mà còn có khả năng gây cháy nổ, do đó, việc nhận diện và quản lý chúng là rất quan trọng Tại trường Đại học PCCC, các hóa chất có nguy cơ cháy nổ và độc hại trong phòng thí nghiệm hóa học đại cương cần được chú ý đặc biệt.

Bảng 1 Danh mục tính chất của một số hóa chất

Tính chất Danh mục hóa chất

Dễ cháy nổ Độc hại

Benzen x x Kali clorat x Đietyl ete x Thủy ngân x

Hình 2 Các chất có khả năng gây ra cháy nổ

Ngoài các hóa chất nguy hiểm trên, phòng thí nghiệm trường Đại học PCCC còn luôn tiềm ẩn nguy cơ cháy nổ bởi các yếu tố khác như:

 Tần suất sử dụng phòng thí nghiệm rất nhiều (khoảng 270 giờ /năm học)

 Số lượng học viên, sinh viên trong một lần thí nghiệm đông (khoảng 30 người)

Ý thức và hiểu biết của học viên và sinh viên về nguy hiểm cháy nổ và độc hại còn hạn chế, bởi vì họ chỉ được thực hành vào kỳ 1 năm 2 khi chưa có đủ kiến thức về an toàn cháy nổ.

 Trang thiết bị bảo hộ còn thiếu, và một số trang thiết bị không còn đảm bảo yêu cầu kĩ thuật về an toàn hóa chất.

Cháy nổ trong phòng thí nghiệm hóa học là một dạng đám cháy hóa chất đặc trưng, mặc dù lượng hóa chất tham gia cháy thường ít hơn so với các nhà máy hóa chất Tuy nhiên, phòng thí nghiệm chứa nhiều loại hóa chất phong phú và có những chất đặc biệt nguy hiểm khi cháy nổ, như kim loại kiềm, kiềm thổ, bình nén khí oxy, cồn 90 độ và các hidrocacbon.

Hình 3 Các tủ sấy, lò nung có khả năng phát nổ

Với tất cả các lí do trên,cần đưa ra các biện pháp phòng chống cháy nổ như sau:

Để đảm bảo an toàn trong phòng thí nghiệm hóa đại cương, cần thường xuyên kiểm tra hệ thống điện và các máy móc, đặc biệt là các thiết bị sinh nhiệt và có công suất lớn như tủ sấy và lò nung Việc này giúp phòng ngừa sự cố quá tải và chập cháy trong hệ thống điện.

 Khi sử dụng PTN hóa đại cương, cần có các thiết bị, tư trang bảo hộ như:áo blou se, găng tay cao su, kính bảo hộ, khẩu trang…

Các cán bộ phụ trách phòng thí nghiệm và giảng viên thường xuyên tuyên truyền và nhắc nhở học viên, sinh viên về các quy định phòng chống cháy nổ và độc hại trong phòng thí nghiệm hóa học.

3.1.2 Làm việc với thiết bị điện

Trong phòng thí nghiệm hóa học, mọi tác động của dòng điện đều tiềm ẩn nguy hiểm cho con người Bên cạnh nguy cơ bị điện giật, sự hiện diện của điện còn có thể gây ra tai nạn như làm rơi, đổ, hoặc vỡ các dụng cụ, thiết bị và hóa chất.

 Dòng xoay chiều 50Hz là 0.5-1.5mA

 Dòng xoay chiều 10kHz là 30mA

 Dòng một chiều là 5-7mA

 Tuy nhiên các giá trị này thay đổi tùy từng con người, điểm tiếp xúc trên cơ thể người và pha nhịp tim.

 Dòng 25-50mA truyền qua tay – chân làm nghẹt thở, ảnh hưởng đến hoạt động của tim, làm chết người sau 3-4 phút.

 Dòng 50-80mA truyền qua vùng tim; làm rối loại nhịp, giật cơ tim

 Dòng 100-150mA: liệt cơ tim, liệt hô hấp.

 Dòng 5A làm giật cơ tim, ngưng thở

Điện trở của cơ thể người ước tính khoảng 1000Ω, tuy nhiên, dòng điện có thể tăng cao tại các điểm tiếp xúc khác nhau khi "đóng mạch" qua cơ thể.

Hình 4 Nguy cơ làm rơi, đổ các dụng cụ, va chạm thiết bị điện

 Nối đất các thiết bị điện

 Cách nhiệt vỏ thiết bị

 Cách ly với nền ướt

 Không chạm vào các thiết bị mang điện có điện thế cao

 Lắp đặt các bộ tự ngắt

3.1.3 Tiếp xúc với các hóa chất độc hại trong phòng thí nghiệm.

Làm việc với chất độc hại:

 Bụi độc (bụi chì, amian, asen…)

 Khí độc hại (CO, Cl2…)

 Dung môi (chất lỏng dễ bay hơi: benzen, xăng…)

 Các kim loại nặng (Chì, thủy ngân, asen, coban, đồng, kẽm…)

 Các axit và bazo. a.Thủy ngân (Hg)

Thủy ngân nguyên tố là một chất lỏng ít độc, nhưng hơi thủy ngân và các hợp chất, muối của nó lại rất độc hại, gây tổn thương cho não và gan khi con người tiếp xúc, hít thở hoặc tiêu thụ Nguy hiểm hơn, thủy ngân có xu hướng oxy hóa thành oxit thủy ngân, tạo ra các hạt nhỏ, làm tăng diện tích tiếp xúc và tiềm ẩn nhiều rủi ro cho sức khỏe.

Thủy ngân là một chất độc có khả năng tích lũy sinh học, dễ dàng hấp thụ qua da, đường hô hấp và tiêu hóa Mặc dù các hợp chất vô cơ của thủy ngân ít độc hơn so với các hợp chất hữu cơ, nhưng chúng vẫn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do khả năng tạo ra các hợp chất hữu cơ trong cơ thể sinh vật Đặc biệt, đi methyl thủy ngân là một trong những hợp chất độc nhất của thủy ngân, với chỉ vài microlit tiếp xúc với da có thể gây tử vong.

Thủy ngân gây hại nghiêm trọng cho hệ thần kinh và nội tiết, ảnh hưởng đến miệng, cơ quai hàm và răng Sự phơi nhiễm kéo dài có thể dẫn đến tổn thương não và tử vong, đồng thời gây ra rủi ro hoặc khuyết tật cho thai nhi Ở nhiệt độ phòng, không khí có thể chứa hơi thủy ngân vượt mức cho phép nhiều lần, mặc dù nhiệt độ sôi của thủy ngân không quá thấp.

Thủy ngân cần được xử lý với sự cẩn trọng cao độ, các đồ chứa thủy ngân phải được đậy kín để ngăn ngừa rò rỉ và bay hơi Khi đốt nóng thủy ngân hoặc các hợp chất của nó, cần thực hiện trong môi trường thông gió tốt và người thực hiện phải đeo mũ lọc khí Cần lưu ý rằng một số oxit có thể phân hủy thành thủy ngân, có khả năng bay hơi ngay lập tức mà không để lại dấu vết.

 Tác hạị của một số chất độc hại như : thủy ngân, asen, cyanua,

Chất độc có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhiều hệ thống trong cơ thể, bao gồm hệ thần kinh trung ương, hệ hô hấp, gan và cơ quan tiết niệu Ngoài ra, chúng còn tác động xấu đến thai nhi, gen, da và mắt, gây ra các triệu chứng như ngạt thở và kích thích Hơn nữa, sự hiện diện của chất độc cũng góp phần vào sự suy thoái môi trường.

Nhiễm độc cấp tính xảy ra sau khi tiếp xúc ngắn với các hóa chất độc hại như dung môi hữu cơ, asen, chì, thủy ngân và cyanua Tình trạng này có thể dẫn đến tử vong, nhưng cũng có khả năng hồi phục Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nó có thể gây ra tổn thương vĩnh viễn cho sức khỏe.

Nhiễm độc mãn tính xảy ra khi có sự tiếp xúc kéo dài và lặp đi lặp lại với các hóa chất độc hại như dung môi hữu cơ, chì, đồng, silic và mangan, gây ra những tác hại nghiêm trọng cho sức khỏe.

Nguyên tắc cơ bản: thay thế, che chắn, cách ly, thông gió.

 Biện pháp cá nhân: Mặt nạ phòng độc, kính bảo vệ mắt, quần áo, găng tay, giày, mũ bảo hộ lao động, vệ sinh thân thể.

 Không trực tiếp đưa hoá chất lên mũi và ngửi mà phải để cách xa và dùng tay phất nhẹ cho chúng lên mùi.

 Sau khi làm việc phải rửa mặt, tay và các dụng cụ (nên dùng xà phòng).

 Cất giữ, bảo quản hoá chất cẩn thận b.Axit, kiềm

Cách sơ cứu các tai nạn trong phòng thí nghiệm

3.2.1 Cấp cứu khi bị bỏng nhiệt

Trong phòng thí nghiệm, bỏng độ I và II do nhiệt thường xảy ra, đặc biệt khi có hỏa hoạn hoặc khi quần áo bị cháy, nạn nhân có thể chịu bỏng nặng Bỏng được phân loại thành 4 độ dựa trên mức độ nghiêm trọng của vết thương.

 Độ II: tạo phòng nước

 Độ III: làm chết các lớp mô phía sau da

Hình 6 Các cấp độ bỏng.

Nhiệm vụ sơ cứu khi bị bỏng nhiệt nặng là phải chống đau, đề phòng chấn thương, bị kích thích và bị bẩn vùng thương tổn do bỏng.

Khi da bị bỏng nhiệt (trừ cấp độ I) cần gọi bác sĩ hoặc nhanh chóng đưa nạn nhân đến trạm y tế gần nhất.

Trước khi nhận sự hỗ trợ y tế cho vết bỏng, cần chú ý không làm tổn thương thêm vùng bị bỏng và che chắn bằng gạc vô trùng Không nên bóc các phần quần áo cháy còn sót lại và không tìm cách làm sạch vết thương Việc xử lý vết bỏng chỉ nên được thực hiện bởi các nhân viên y tế có chuyên môn Để giảm đau, có thể sử dụng thuốc giảm đau như amidopyrine (0,5g), analgine (0,5 – 1g), axit acetylsalicylic (aspirin) (0,5 – 1g), dimedrol (0,1g) hoặc xupraxtine (0,02g) Ngoài ra, phương pháp làm lạnh khô bằng băng huyết hoặc nước lạnh trong túi PE cũng hiệu quả trong việc giảm đau và giảm viêm tấy ở vùng bị bỏng.

Hình 7 Sơ cứu khi bị bỏng. Để tránh nhiễm trùng không nên thấm ướt vùng bị bỏng bằng nước lạnh (trừ bỏng cấp độ I)

Trong quá trình sơ cứu, không nên rửa vết bỏng bằng cồn, hydro peroxyl hay các loại thuốc khác Ngoài ra, cần tránh việc dán cao, bôi dầu, mỡ hoặc sử dụng soda, tinh bột lên vết thương.

3.2.2 Cấp cứu khi bị điện giật

Hậu quả của tai nạn điện giật phụ thuộc vào thời gian dòng điện tác động lên nạn nhân Do đó, nhiệm vụ quan trọng trong sơ cứu là nhanh chóng giải phóng nạn nhân khỏi dòng điện Tại khu vực phòng thí nghiệm, biện pháp hiệu quả nhất là ngắt cầu dao điện tổng và tắt điện các thiết bị gây ra sự cố.

Nghiêm cấm dùng tay trần sờ vào các phần cơ thể nạn nhân nếu chưa ngắt dòng điện.

Hình 8 Điện giật khi chạm vào nguồn điện chưa ngắt.

Sau khi giải phóng nạn nhân khỏi dòng điện, việc sơ cứu ngay lập tức là rất quan trọng Dù nạn nhân có bị ngất hay vẫn tỉnh táo, chúng ta cần thực hiện các biện pháp sơ cứu cần thiết và gọi bác sĩ để đảm bảo sức khỏe của họ.

Khi nạn nhân tỉnh lại sau khi ngất, nếu bác sĩ chưa có mặt, cần đặt nạn nhân nằm yên tĩnh và ấm áp Hãy cho nạn nhân uống nước ấm và cởi bỏ những trang phục có thể ảnh hưởng đến hô hấp Quan sát chặt chẽ nạn nhân và không để họ cử động.

Khi nạn nhân bị ngất, trước tiên cần kiểm tra mạch đập và hơi thở Nếu nạn nhân vẫn thở và có mạch, hãy đặt họ nằm ngửa và quay đầu sang một bên để tránh nguy cơ sa lưỡi Tiếp theo, áp dụng các biện pháp kích thích như rẩy nước lạnh vào mặt hoặc cho ngửi bông tẩm nước amoniac để giúp nạn nhân tỉnh lại Sau khi hồi tỉnh, nên cho nạn nhân uống thuốc an thần và trà nóng.

Nếu nạn nhân thở yếu và không đều cần tiến hành hô hấp nhân tạo và xoa bóp tim.

Nếu nạn nhân không thở và không có mạch, họ vẫn chưa được coi là đã chết Cần thực hiện ngay hô hấp nhân tạo bằng cách hà hơi thổi ngạt và xoa bóp tim để cứu sống nạn nhân.

Hình 9 Hô hấp nhân tạo.

Cấp cứu cần được thực hiện liên tục cho đến khi hô hấp và mạch đập của nạn nhân được phục hồi, vì trong thời gian này, nạn nhân đang ở trạng thái chết lâm sàng Việc ngừng các biện pháp cấp cứu chỉ được thực hiện khi bác sĩ xác nhận nạn nhân đã chết hoặc khi mọi dấu hiệu sự sống đã chấm dứt, và cơ thể nạn nhân lạnh như nhiệt độ môi trường xung quanh Nếu nạn nhân có vết bỏng, cần tiến hành sơ cứu theo quy trình dành cho bỏng nhiệt.

3.2.3 Cấp cứu khi bị ngộ độc hóa chất

Nguyên tắc cơ bản khi cấp cứu trong trường hợp bị ngộ độc là phải gọi bác sĩ ngay.

Tác dụng của hóa chất thường không xuất hiện ngay lập tức mà cần một khoảng thời gian nhất định Ngay cả khi sơ cứu có vẻ hiệu quả và các triệu chứng ngộ độc đã giảm, sức khỏe của nạn nhân vẫn có thể tiếp tục bị đe dọa.

Không nên tự chữa bệnh trong trường hợp bị ngộ độc hóa chất

Nguyên tắc khi sơ cứu là:

Ngừng ngay việc tiếp nhận chất độc bằng cách đưa nạn nhân ra khỏi khu vực nhiễm độc, loại bỏ chất độc trên da và niêm mạc, cũng như cởi bỏ quần áo bẩn.

Hình 10 Di chuyển nạn nhân đến vùng an toàn.

- Khôi phục các chức năng hoạt động của cơ thể và duy trì sức sống (hô hấp nhân tạo, xoa bóp tim).

Hình 11 Hô hấp nhân tạo.

Tống các chất độc ra khỏi

- Dùng các thuốc chống độc tương ứng làm tăng tính chất bảo vệ cơ thể.

Trong các quy định kỹ thuật an toàn tại phòng thí nghiệm (PTN), việc xác định biện pháp ứng phó khi xảy ra ngộ độc là rất quan trọng Tủ thuốc trong PTN cần được trang bị đầy đủ các loại thuốc cần thiết, bao gồm cả thuốc chống độc và thuốc trợ lực, nhằm đảm bảo an toàn cho nhân viên Đặc biệt, cần chú ý đến các chất độc có thể xâm nhập qua đường miệng.

Rửa dạ dày sớm là phương pháp hiệu quả nhất để loại bỏ chất độc khỏi cơ thể Trước khi tiến hành, dung dịch muối ăn được bơm vào để ngăn chất độc đi vào ruột Để hấp thụ độc tố trong dạ dày, than hoạt tính được sử dụng, với một thìa cà phê than hòa vào nước và đưa vào dạ dày sau khi rửa Ngoài ra, có thể sử dụng thuốc chống độc, huyền phù magie oxit, dung dịch tanin, kali pemanganat và các chất láng bề mặt như lòng trắng trứng, sữa, hồ tinh bột, nhưng cần thận trọng trong việc lựa chọn thuốc, ví dụ không nên cho nạn nhân uống sữa khi bị ngộ độc photpho trắng hoặc hợp chất nito.

Hình 13 Dung dịch kali pemanganat và lòng trắng trứng.

Nếu không thể rửa dạ dày, hãy gây nôn cho nạn nhân bằng cách cho họ uống nhiều nước ấm pha với vài giọt amoniac Tuy nhiên, không nên gây nôn khi nạn nhân đã bất tỉnh hoặc khi họ đã ingested các chất gây cháy mô như axit hoặc kẽm Ngoài ra, ngộ độc cũng có thể xảy ra qua đường hô hấp do hít phải khí, hơi, hoặc mùi độc.

Khi gặp nạn nhân bị ngạt hoặc ngộ độc khí, trước tiên cần đưa họ đến nơi có không khí trong lành và thông thoáng, đồng thời nhanh chóng gọi bác sĩ Nạn nhân nên được ngồi hoặc nằm yên tĩnh, và cần giữ ấm cho họ Nếu nạn nhân bị ngộ độc khí kích thích, không nên cho họ thở sâu Hô hấp nhân tạo chỉ thực hiện khi cần thiết, và cần tránh chèn ép lồng ngực Trong trường hợp nạn nhân bị ngạt, hãy cung cấp oxy cho họ.

Hình 14 Cho nạn nhân thở oxy. c.Chất độc rơi trên da

BIỆN PHÁP AN TOÀN PHÒNG THÍ NGHIỆM

Tuân thủ nội quy phòng thí nghiệm

Hiểu rõ về hóa chất và thiết bị bạn sử dụng, cũng như quy trình xử lý trong tình huống khẩn cấp, là yếu tố quyết định đến sự an toàn của bản thân và những người xung quanh Do đó, việc tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc làm việc trong phòng thí nghiệm là vô cùng quan trọng.

 Không hút thuốc lá hay ăn uống trong phòng thí nghiệm.

Khi vào phòng thí nghiệm, cần phải tuân thủ quy định an toàn bằng cách mặc áo blouse và quần dài, giữ tóc gọn gàng, và đeo khẩu trang, găng tay cùng với kính bảo hộ Lưu ý rằng không được sử dụng kính sát tròng trong quá trình làm việc tại phòng thí nghiệm.

 Khi thực hiện một phương pháp thử phải nắm vững phương pháp và hiểu rõ

 Khi sử dụng xong thiết bị như lò nung, tủ sấy, bếp đun trong phòng thí nghiệm, phải tắt công tắc thiết bị và tắt nguồn điện.

Sau khi lấy hóa chất, cần đậy ngay nắp chai và đặt về vị trí ban đầu Tránh để hóa chất tiếp xúc với mắt, da và quần áo Việc đổ bỏ hóa chất phải được thực hiện cẩn thận theo đúng quy định.

Trong trường hợp bị bỏng do axit hoặc bazơ, ngay lập tức rửa vùng bị bỏng với nước lạnh và bôi NaHCO3 1% cho bỏng axit hoặc CH3COOH 1% cho bỏng bazơ Nếu chất gây bỏng bắn vào mắt, cần phải dội nước lạnh hoặc NaCl 1% mạnh mẽ Đối với các trường hợp bỏng nặng, hãy sơ cứu vết thương và nhanh chóng đưa nạn nhân đến trạm y tế gần nhất.

 Không hút các hóa chất độc, axit đặc, kiềm đặc bằng miệng - Không mồi lửa đèn cồn bằng một đèn cồn đang cháy khác

 Kiểm tra điện, nước trong phòng thí nghiệm trước khi ra về

Các nguyên tắc này là bắt buộc đối với mọi người thí nghiệm và cần được thực hiện nghiêm túc Việc không tuân thủ các quy định này có thể dẫn đến việc bị truy tố trước pháp luật.

Kiểm tra, bảo quản và sử dụng dụng cụ, hóa chất

Để đảm bảo an toàn khi làm việc với hóa chất, cần nắm vững thông tin về chúng và hiểu rõ công việc của mình Trước khi sử dụng, hãy kiểm tra cẩn thận thiết bị, phương tiện và dụng cụ thí nghiệm.

- Khi cất nước phải thường xuyên kiểm tra nguồn nước vào thiết bị, không để xảy ra cạn nước

- Khi sử dụng xong thiết bị như lò nung, tủ sấy, bếp đun trong phòng thí nghiệm, phải tắt công tắc thiết bị và tắt nguồn điện

- Phòng Hóa nghiệm phải được trang bị quạt hút, vòi sen cấp cứu.

- Không đổ hóa chất nguyên (mẫu nguyên) vào bồn rửa dụng cụ hoặc cống xả.

Sau khi hoàn thành thí nghiệm, hãy rửa sạch dụng cụ và sắp xếp chúng về đúng vị trí quy định Đồng thời, cần giữ cho nơi làm việc luôn sạch sẽ và khô ráo, và xử lý ngay lập tức nếu có hóa chất bị đổ.

- Vệ sinh mặt bàn làm việc và phòng thí nghiệm sau mỗi ca làm việc - Mang găng tay khi thu nhặt mảnh thủy tinh vỡ

- Không để vật dụng, hóa chất trên sàn nhà, trên lối đi

- Trước khi ra về kiểm tra máy móc thiết bị và tắt nguồn điện ( nếu không còn người làm việc).

Trang bị dụng cụ bảo hộ cá nhân

Phương tiện bảo vệ cá nhân là các dụng cụ thiết yếu mà người lao động cần được trang bị nhằm ngăn chặn tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp trong quá trình làm việc.

Người lao động trong môi trường làm việc có yếu tố nguy hiểm và độc hại cần được trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân từ người sử dụng lao động Họ có trách nhiệm sử dụng đúng cách các thiết bị bảo vệ này để đảm bảo an toàn cho bản thân và phải bảo quản tốt các phương tiện đã được cấp phát.

Người sử dụng lao động phải đảm bảo cung cấp cho người lao động các phương tiện bảo vệ cá nhân đạt tiêu chuẩn chất lượng và quy cách Đồng thời, cần thực hiện kiểm tra định kỳ để đánh giá lại chất lượng của những phương tiện này.

Cần sử dụng dụng cụ bảo hộ được cấp phát đúng theo yêu cầu

Khi làm việc trong môi trường nguy hiểm và độc hại, việc sử dụng ủng bảo hộ và mũ bảo hộ là rất cần thiết Đặc biệt, khi làm việc gần các thiết bị có sử dụng phóng xạ đồng vị, người lao động cần phải đeo áo và găng tay chống phóng xạ để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

- Sử dụng kính bảo vệ khi làm việc ở nơi có tia độc hại.

- Những người kiểm tra, sửa chữa máy điện, dụng cụ điện, dây tải, dây cấp điện cần sử dụng mũ cách điện, găng tay cao su cách điện

- Trong môi trường có nồng độ khí độc vượt quá tiêu chuẩn cho phép, cần sử dụng dụng cụ cung cấp khí trợ hô hấp

- Khi phải tiếp xúc với (vật) chất nóng hoặc làm việc ở môi trường quá nóng cần sử dụng găng tay và áo chống nhiệt

- Cần sử dụng áo, mặt nạ, găng tay, ủng chống thâm nhập khi tiếp xúc với các chất gây tổn thương cho da hoặc gây nhiễm độc qua da

- Sử dụng mặt nạ phòng độc ở nơi có khí, khói, hơi độc; sử dụng mặt nạ chống bụi ở nơi có nhiều vụn, bụi bay

- Sử dụng dụng cụ bảo vệ mặt khi làm việc trong môi trường dễ bị bắn mùn, hơi, chất độc vào mặt

Nhiều người lao động vẫn chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân, dẫn đến việc họ không tích cực áp dụng Một số người cảm thấy khó chịu khi đeo kính bảo hộ hay khẩu trang, cho rằng chúng gây gò bó Vì vậy, việc thực hiện nghiêm túc quy định này cần sự nỗ lực từ cả người sử dụng lao động lẫn người lao động.

Xử lí sự cố khi xảy ra tai nạn

Dập tắt đám cháy trong phòng thí nghiệm

Khi xảy ra cháy trong phòng thí nghiệm, việc dập tắt đám cháy nhanh chóng là ưu tiên hàng đầu Các dụng cụ phổ biến để dập lửa bao gồm bình CO2, nước, vải amian và cát khô Tuy nhiên, cần lựa chọn phương pháp dập tắt phù hợp dựa trên tính chất của từng loại đám cháy.

Sử dụng hiệu quả để dập tắt các đám cháy do vật liệu rắn thông thường như gỗ, giấy, than, cao su, vải và một số chất lỏng hòa tan trong nước như axit hữu cơ, axeton và rượu bậc thấp.

Khi đối phó với hỏa hoạn, không nên sử dụng nước để dập tắt lửa ở những khu vực có thiết bị điện hoặc nơi có các chất phản ứng mạnh với nước Việc sử dụng nước cũng rất nguy hiểm trong các trường hợp cháy do dầu, chất lỏng có nhiệt độ cao, hoặc các chất rắn nóng chảy, vì chúng có thể gây ra hiện tượng sôi, nổ hoặc phun trào.

Dễ sử dụng, nhất là trong các đám cháy nhỏ, CO2 không làm hư hỏng máy móc thiết bị, kể cả thiết bị đang có điện

Không dùng bình CO2 trong các trường hợp:

- Cháy quần áo trên người (do tuyết CO2 lạnh sẽ làm hại phần da hở)

- Cháy kim loại kiềm, magie, các chất cháy có khả năng tách oxi (peroxit, clorat, nitrat kali, permanganat…), các chất lỏng cơ kim như nhôm ankyl

Hình: Bình chữa cháy CO2

Cát khô có thể sử dụng để dập đám cháy chứa những lượng nhỏ chất lỏng, chất rắn khi không được dùng nước để dập cháy

Vải amian là một giải pháp hiệu quả để dập tắt lửa ở diện tích nhỏ hơn 1 m2 Với khả năng chống cháy, vải amian giúp ngăn chặn oxy trong không khí tiếp xúc với ngọn lửa Để đảm bảo an toàn, chỉ nên mở vải amian để phủ lên đám cháy khi nhiệt độ đã giảm xuống, nhằm tránh nguy cơ bùng cháy trở lại của các vật liệu dễ cháy.

Tuy nhiên amian là vật liệu bị hạn chế sử dụng vì có thể gây độc hại cho con người.

LUẬN

Phòng thí nghiệm là môi trường làm việc tiềm ẩn nhiều nguy hiểm, vì vậy việc đảm bảo an toàn cho bản thân và đồng nghiệp là rất quan trọng Mỗi cán bộ, nhân viên cần nhận thức rõ các rủi ro có thể xảy ra trong lĩnh vực của mình Dù là người mới hay đã có kinh nghiệm lâu năm, mọi người đều có thể gặp phải rủi ro do những sơ sót nhỏ.

An toàn trong phòng thí nghiệm là yếu tố thiết yếu, tương tự như trong công trường, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của bản thân và những người xung quanh Việc tuân thủ các quy định an toàn là vô cùng quan trọng để đảm bảo môi trường làm việc an toàn và hiệu quả.

An toàn lao động, đặc biệt là an toàn phòng thí nghiệm, là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu không chỉ đối với nhân viên mà còn với người quản lý Do đó, việc nắm vững các nguyên tắc an toàn trong phòng thí nghiệm là điều cơ bản mà mọi người cần phải hiểu và tuân thủ.

Khẩu hiệu an toàn khuyến khích chúng ta không chờ đợi đến khi tai nạn xảy ra mới hành động, mà cần chủ động thực hiện các biện pháp để ngăn chặn những sự cố đáng tiếc.

Do vậy hãy luôn giữ trong đầu phương châm khi bước vào phòng thí nghiệm:

“cẩn thận- bình tĩnh- đúng cách”

“ Một phút để ghi các quy tắc an toàn

Một giờ để thảo luận các quy tắc an toàn

Một tuần để sắp xếp lại phòng thí nghiệm

Một tháng, một năm và cả đời thực hiện các quy tắc an toàn

Chỉ cần một giây không thực hiện quy tắc an toàn, chúng ta phải trả giá đắt.”

1 Một số nguyên tắc cần thiết khi làm việc trong phòng thí nghiệm_CỔNG THÔNG TIN QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG_TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG

2 Bài giảng kỹ thuật ATLĐ trong PTN

3 Nhận thức AT về PTN _ Viện Y tế công cộng TP HCM

Ngày đăng: 12/10/2021, 12:24

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.Một vụ cháy nổ tại phòng thí nghiệm - CHỦ đề AN TOÀN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
Hình 1. Một vụ cháy nổ tại phòng thí nghiệm (Trang 10)
Hình 2. Các chất có khả năng gây ra cháy nổ - CHỦ đề AN TOÀN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
Hình 2. Các chất có khả năng gây ra cháy nổ (Trang 11)
 Cháy nổ phòng thí nghiệm hóa học là một trong những ví dụ điển hình của một đám cháy hóa chất - CHỦ đề AN TOÀN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
h áy nổ phòng thí nghiệm hóa học là một trong những ví dụ điển hình của một đám cháy hóa chất (Trang 12)
3.1.2 Làm việc với thiết bị điện - CHỦ đề AN TOÀN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
3.1.2 Làm việc với thiết bị điện (Trang 13)
Hình 5. Thủy ngân - CHỦ đề AN TOÀN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
Hình 5. Thủy ngân (Trang 14)
Hình6. Nguy hiểm khi làm việc với hóa chất - CHỦ đề AN TOÀN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
Hình 6. Nguy hiểm khi làm việc với hóa chất (Trang 16)
Hình6. Các cấp độ bỏng. - CHỦ đề AN TOÀN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
Hình 6. Các cấp độ bỏng (Trang 18)
Hình 7. Sơ cứu khi bị bỏng. - CHỦ đề AN TOÀN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
Hình 7. Sơ cứu khi bị bỏng (Trang 19)
Hình 8. Điện giật khi chạm vào nguồn điện chưa ngắt. - CHỦ đề AN TOÀN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
Hình 8. Điện giật khi chạm vào nguồn điện chưa ngắt (Trang 20)
Hình 9. Hô hấp nhân tạo. - CHỦ đề AN TOÀN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
Hình 9. Hô hấp nhân tạo (Trang 21)
Hình 10. Di chuyển nạn nhân đến vùng an toàn. - CHỦ đề AN TOÀN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
Hình 10. Di chuyển nạn nhân đến vùng an toàn (Trang 22)
Hình 12. Rửa dạ dày. - CHỦ đề AN TOÀN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
Hình 12. Rửa dạ dày (Trang 23)
Hình 14. Cho nạn nhân thở oxy. c.Chất độc rơi trên da - CHỦ đề AN TOÀN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
Hình 14. Cho nạn nhân thở oxy. c.Chất độc rơi trên da (Trang 24)
Hình 13. Dung dịch kali pemanganat và lòng trắng trứng. - CHỦ đề AN TOÀN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
Hình 13. Dung dịch kali pemanganat và lòng trắng trứng (Trang 24)
Hình 15. Rửa vùng da bị dính hóa chất dười vòi nước ấm với xà phòng. c.Bỏng da do hóa chất - CHỦ đề AN TOÀN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
Hình 15. Rửa vùng da bị dính hóa chất dười vòi nước ấm với xà phòng. c.Bỏng da do hóa chất (Trang 25)
Hình 16. Dùng dung dịch axit axetic để rửa vết thương khi bị bỏng. d.Hóa chất bắn vào mắt - CHỦ đề AN TOÀN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
Hình 16. Dùng dung dịch axit axetic để rửa vết thương khi bị bỏng. d.Hóa chất bắn vào mắt (Trang 26)
Hình 18. Mao mạch, tĩnh mạch và động mạch. - CHỦ đề AN TOÀN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
Hình 18. Mao mạch, tĩnh mạch và động mạch (Trang 27)
Hình 19. Băng bó khi bị chảy máu. - CHỦ đề AN TOÀN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
Hình 19. Băng bó khi bị chảy máu (Trang 28)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN