1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giáo trình Lắp đặt và bảo dưỡng động cơ điện xoay chiều không đồng bộ (Nghề Điện dân dụng)

138 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Lắp Đặt Và Bảo Dưỡng Động Cơ Điện Xoay Chiều Không Đồng Bộ
Trường học Trường Cao Đẳng Cơ Giới Ninh Bình
Chuyên ngành Điện Dân Dụng
Thể loại Giáo Trình
Năm xuất bản 2019
Thành phố Ninh Bình
Định dạng
Số trang 138
Dung lượng 1,65 MB

Cấu trúc

  • BÀI 1 (12)
    • 1. Khái niệm (12)
    • 2. Từ trường đập mạch (12)
  • BÀI 2 (17)
    • 1. Cấu tạo (17)
    • 2. Nguyên lý làm việc (18)
    • 3. Xác định các đầu dây của động cơ xoay chiều KĐB có khâu từ cực (vòng chập) (19)
    • 4. Tháo lắp động cơ xoay chiều không đồng bộ 1 pha có vòng chập (21)
    • 5. Kiểm tra đánh giá chất lượng động cơ (22)
  • BÀI 3 (26)
    • 3. Xác định cuộn dây chính, cuộn phụ (27)
  • BÀI 4 (29)
    • 1. Sơ đồ mạch điện đảo chiều quay động cơ điện xoay chiều không đồng bộ một pha có cuộn phụ bằng cầu dao 2 ngả (29)
    • 2. Đấu dây đảo chiều quay động cơ bằng cầu dao 3 pha 2 ngả (31)
    • 3. Thực hiện đấu dây và vận hành khai thác động cơ (32)
  • BÀI 5 (34)
    • 2. Đấu dây đảo chiều quay động cơ bằng khởi động từ kép (36)
  • BÀI 6 (39)
  • BÀI 7 (42)
  • BÀI 8 (46)
    • 1. Cấu tạo của động cơ điện xoay chiều KĐB ba pha (46)
    • 2. Các thông số định mức (49)
    • 3. Nguyên lý làm việc của động cơ điện xoay chiều KĐB ba pha (50)
    • 4. Từ trường quay ba pha (51)
    • 5. Hiện tượng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục những hư hỏng (54)
    • 6. Tháo lắp động cơ điện xoay chiều KĐB ba pha (0)
  • BÀI 9 (56)
    • 1. Ý nghĩa của việc xác định cực tính và các phương pháp xác định cự tính (57)
    • 2. Phương pháp xác định cực tính bộ dây stato động cơ điện xoay chiều KĐB ba pha (57)
    • 3. Xác định cực tính , đấu dây vào hộp đấu nối (59)
  • BÀI 10 (62)
    • 1. Sơ đồ mạch điện điều khiển động cơ điện xoay chiều 3 pha rô to lồng sóc bằng cầu dao (63)
    • 3. Đấu dây, kiểm tra, sửa chữa và vận hành (65)
  • BÀI 11 (68)
    • 2. Đấu dây mạch điện (71)
    • 3. Kiểm tra và vận hành (72)
  • BÀI 12 (78)
    • 1. Sơ đồ mạch điện khởi động Y/  động cơ điện xoay chiều kđb 3 (78)
  • BÀI 13 (86)
    • 1. Sơ đồ mạch khởi động Y/  động cơ điện xoay chiều kđb 3 pha rô to lồng sóc bằng khởi động từ kép (86)
  • BÀI 14 (98)
    • 1. Sơ đồ mạch điện đảo chiều quay động cơ điện xoay chiều kđb 3 (98)
  • BÀI 15 (105)
  • KĐB 3 PHA BẰNG KHỞI ĐỘNG TỪ KÉP (86)
  • BÀI 16 (116)
  • KĐB 3 PHA BẰNG CÔNG TẮC HÀNH TRÌNH (116)
    • 2. Đấu dây mạch điện (119)
  • BÀI 17 (124)
  • KĐB 3 PHA THEO THỜI GIAN CHỈ ĐỊNH (124)
  • BÀI 18 (132)
    • 1. Quy trình bảo dưỡng ổ bi (132)

Nội dung

Khái niệm

- Trình bày được khái niệm động cơ điện xoay chiều không đồng bộ một pha

Động cơ điện xoay chiều không đồng bộ một pha là loại máy điện quay hoạt động dựa trên nguyên lý cảm ứng điện từ, sử dụng nguồn điện xoay chiều một pha Loại động cơ này chuyển đổi điện năng thành cơ năng, giúp quay máy công tác Được gọi là động cơ dị bộ một pha, vì tốc độ quay của rô to khác với tốc độ từ trường quay trong động cơ, nó cũng thường được biết đến với tên gọi động cơ cảm ứng do điện động và dòng điện trong rô to được tạo ra nhờ cảm ứng.

Từ trường đập mạch

Mục tiêu của bài viết là trình bày từ trường đập mạch của động cơ một pha với một cuộn dây pha Khi đóng cầu dao CD, cuộn dây pha AX sẽ tạo ra từ trường Từ trường này, do dây quấn một pha sinh ra, được gọi là từ trường đập mạch Từ trường đập mạch có trị số và chiều thay đổi nhưng phương hướng của nó vẫn giữ cố định trong không gian.

(Hình 1.2), nên khi động cơ được đóng điện, rô to không tự quay

Tuy nhiên, nếu chúng ta dùng tay tác động quay rô to theo một chiều tùy ý, động cơ sẽ quay liên tục

13 theo chiều vừa được tác động Hiện tượng này được giải thích như sau: Hình 1.1: Sơ đồ nguyên lý động cơ 1pha, có cuộn dây AX

Hình 1.2: Từ trường đập mạch của động cơ KĐB 1 pha

Khi phân tích từ trường đập mạch, ta có thể chia thành hai từ trường quay ngược chiều với cường độ và biên độ bằng nhau, tương ứng với từ trường đập mạch Điều này dẫn đến việc mụ men sinh ra từ hai từ trường này là MA và MB, với ΦA = ΦB = Φ/2.

Hình 1.3: Đặc tính cơ của động cơ KĐB một pha

Tại thời điểm S = 1, mô men tổng tác động lên rô to là M = MA + MB = 0, do đó rô to không thể quay Khi tác động vào rô to theo chiều ΦA, mô men tổng sẽ khác không, khiến rô to quay theo chiều này cho đến khi đạt trạng thái ổn định tại điểm A, nơi M = MC Tương tự, nếu tác động vào rô to theo chiều ΦB, hiện tượng này cũng sẽ xảy ra.

3 Từ trường quay hai pha

Mục tiêu: Trình bày được từ trường hai pha của động cơ không đồng bộ một pha hai dây quấn

Giả sử có hai cuộn dây A X và B Y quấn trên một lõi thép, với trục của chúng vuông góc nhau, tức lệch nhau 90 độ trong không gian Hai dòng điện xoay chiều iA và iB được đưa vào hai cuộn dây, trong đó iA vào cuộn AX và iB vào cuộn BY Hai dòng điện này có độ lệch pha về thời gian là 90 độ, với iA dẫn trước iB.

14 trước iB một góc 90 0 Ở thời điểm a, iA = 0, iB = - Im, tức iB âm, dòng điện đi ngược chiều dương, từ điểm cuối y tới điểm đầu B

Hình 1.3: Từ trường quay của dòng điện 2 pha

Dòng điện vào thanh dẫn y và ra thanh dẫn B cho phép áp dụng qui tắc vặn nút chai để xác định chiều đường sức và véc tơ từ cảm tổng hợp B trùng với trục cuộn dây AX Tại thời điểm b, sau một phần tư chu kỳ với iB = 0 và iA = + Im, chiều dòng điện iA dương, tức là từ đầu A đến cuối x Véc tơ B cũng được xác định tương tự và trùng với trục cuộn AX, cho thấy đã quay một phần tư vòng tròn so với thời điểm a.

Tại thời điểm c, véc tơ B đã quay nửa vòng tròn so với thời điểm a, trong khi ở thời điểm d, véc tơ B đã quay được ba phần tư vòng tròn sau một chu kỳ.

Như vậy, ta có nhận xét sau:

Khi hai cuộn dây được đặt lệch nhau 90 độ trong không gian và có hai dòng điện lệch pha nhau 90 độ về thời gian, từ trường tổng hợp của chúng sẽ tạo thành một từ trường tròn Trục quay của từ trường này nằm tại giao điểm của hai trục cuộn dây.

- Trị số từ trường không đổi và bằng biên độ Bm của từ trường mỗi cuộn dây

Fq = Fm, nghĩa là khi dòng điện biến thiên hoàn toàn một chu kỳ, từ trường cũng sẽ hoàn thành một vòng Cụ thể hơn, tần số của dòng điện được ký hiệu là f, trong khi số cực của từ trường là 2p (với p là số đôi cực, mỗi đôi cực bao gồm một cực bắc và một cực nam) Tốc độ quay n1 của từ trường quay được xác định từ các yếu tố này.

4 Đặc điểm động cơ điện xoay chiều không đồng bộ một pha

Động cơ môt pha là loại động cơ điện xoay chiều KĐB, hoạt động nhờ vào nguồn cấp từ hệ thống dòng điện xoay chiều một pha Những đặc điểm nổi bật của động cơ này bao gồm hiệu suất hoạt động ổn định và khả năng vận hành trong nhiều ứng dụng khác nhau.

Dây quấn động cơ xoay chiều KĐB một pha bao gồm hai cuộn dây: một cuộn công tác và một cuộn khởi động Hai cuộn dây này được đặt trong lõi thép và lệch nhau 90 độ về điện.

15 không gian Cuộn dây khởi động được mắc nối tiếp với tụ điện hay cuộn cảm

Động cơ điện, hay còn gọi là động cơ xoay chiều KĐB hai pha, hoạt động dựa trên nguyên lý từ trường quay (n1) được tạo ra từ điện áp định mức cấp cho cuộn dây Rô to của động cơ quay với tốc độ n, và vì n < n1, động cơ này được phân loại là KĐB Độ sai khác giữa tốc độ rô to và tốc độ từ trường quay được gọi là độ trượt S.

  (1.1) Đối với động cơ có độ trượt vào khoảng 2 ÷ 10% Đặc tính làm việc của động cơ KĐB như sau:

Dòng điện rô to và dòng điện stato trong động cơ tăng theo độ trượt; khi độ trượt lớn, dòng điện stato cũng tăng Độ trượt S cao cho thấy tốc độ tương đối giữa từ trường quay và rô to lớn, dẫn đến sức điện động cảm ứng trong rô to tăng, kéo theo dòng điện rô to lớn và dòng điện stato cũng tăng theo Khi khởi động, với n = 0 (rô to đứng yên), độ trượt S đạt giá trị 1, khiến dòng điện đạt mức cao nhất, được gọi là dòng điện mở máy Dòng điện mở máy của động cơ KĐB một pha dao động từ 2 đến 6 lần dòng điện định mức, còn được gọi là dòng điện khởi động.

Mômen quay của động cơ tỷ lệ với bình phương điện áp đặt vào stato Khi điện áp U giảm, từ trường quay cũng giảm, dẫn đến dòng điện trong rô to giảm, làm giảm lực điện từ Fdt và mômen quay giảm theo bình phương Hệ quả là, sự giảm điện áp gây ra sự giảm mômen quay đáng kể, làm tốc độ giảm và độ trượt S tăng lên, từ đó dòng điện tăng để bù đắp cho mômen quay Do đó, động cơ hoạt động với điện áp thấp sẽ dẫn đến tăng dòng điện stato, gây ra hiện tượng phát nóng (quá dòng điện).

Khi mômen cản đặt vào rô to tăng lên, dòng điện cung cấp cho động cơ cũng sẽ gia tăng Nếu mômen cản vượt quá mức cho phép, động cơ sẽ rơi vào tình trạng quá tải.

Mômen quay của động cơ có một giá trị giới hạn được gọi là mômen cực đại (Mmax) Tỉ số giữa mômen cực đại và mômen định mức được gọi là hệ số quá tải (kqt), được tính bằng công thức: kqt = Mmax / Md.

Cấu tạo

Động cơ xoay chiều KĐB một pha có khâu từ cực (vòng chập) được cấu tạo đơn giản, giá thành rẻ và dễ sử dụng, nên rất phổ biến trong các thiết bị điện sinh hoạt, chẳng hạn như động cơ quạt Mục tiêu của bài viết là trình bày cấu tạo của loại động cơ này, nhấn mạnh những ưu điểm giúp nó trở thành lựa chọn lý tưởng cho nhiều ứng dụng trong đời sống hàng ngày.

Cấu tạo gồm 2 phần: stato (phần tĩnh) và rô to (phần động)

Hình 2.1: Cấu tạo động cơ xoay chiều KĐB có vòng chập

Hình 2.2: Rô to lồng sóc

1.1 Phần tĩnh (stato): Gồm 2 phần chính là lõi thép và dây quấn

Lõi thép (mạch từ) được chế tạo từ các lá thép kỹ thuật điện có độ dày từ 0,35 đến 0,5 mm Nó bao gồm các cực từ kiểu lồi, số lượng cực từ phụ thuộc vào tốc độ của động cơ Mặt cực từ có rãnh lệch về một phía, và bên trong được lồng vào vòng ngắn mạch bằng đồng, ôm 1/3 cực từ Các lá thép được ghép lại với nhau, giữa các lá có lớp sơn cách điện để ngăn chặn dòng điện xoáy.

Dây quấn động cơ thường được chế tạo từ đồng với tiết diện tròn và được bọc bởi lớp ê may cách điện bên ngoài Các cuộn dây được quấn thành nhiều vòng, tạo thành cuộn dây tập trung và được lồng vào thân cực Tùy thuộc vào điện áp nguồn cấp cho động cơ, các cuộn dây có thể được đấu nối tiếp hoặc song song để phù hợp với nhiều cấp điện áp khác nhau.

1.2 Phần quay (Rô to) Được chế tạo bởi các lá thép cách điện như ở stato Phía trong có lỗ trục xuyên qua, ngoài có rãnh để đặt các thanh dẫn bằng đồng hay nhôm và được đúc ngắn mạch 2 đầu rô to gọi là rô to lồng sóc (Hình 2.2).

Nguyên lý làm việc

Mục tiêu: Trình bày được nguyên lý làm việc của động cơ xoay chiều KĐB một pha có khâu từ cực

Khi áp dụng điện áp xoay chiều vào cuộn dây để khởi động động cơ, dòng điện xoay chiều sẽ tạo ra từ thông Φ trên các cực từ Từ thông này được chia thành hai phần: phần Φ1 xuyên qua cực từ ngoài vòng ngắn mạch với giá trị lớn, và phần Φ2 xuyên qua cực từ có vòng ngắn mạch, trong đó Φ2 = Φ - Φ1.

Hình 2.3: Động cơ xoay chiều KĐB một pha có khâu từ cực

Trong vòng ngắn mạch, từ thông Φ2 biến thiên sẽ tạo ra một sức điện động ev, chậm hơn Φ2 một góc π/2 Sức điện động ev này sinh ra dòng điện iv, chậm hơn ev một góc φv Dòng điện iv lại tạo ra từ thông Φ’2 cùng pha, có xu hướng làm giảm từ thông Φ2 Từ thông tổng trong vòng ngắn mạch được xác định bởi công thức: Φ = Φ2 - Φ’2.

Động cơ xoay chiều KĐB 1 pha có hai từ thông chính Φ1 và phụ Φv, tạo ra từ trường quay giúp rôto quay nhờ mômen khởi động Cấu trúc của động cơ này tương tự như loại dây quấn hai pha, với cuộn dây từ cực làm pha làm việc và vòng chập làm pha khởi động Ưu điểm nổi bật của động cơ là thiết kế dây quấn đơn giản, không cần tụ điện và có giá thành rẻ Tuy nhiên, động cơ này có nhược điểm về đặc tính làm việc, với mômen khởi động không cao.

Động cơ hoạt động với mômen định mức khoảng 0,6 và hệ số tải từ 1,1 đến 1,3, cùng với hệ số công suất dao động từ 0,4 đến 0,6 Đặc biệt, động cơ chỉ quay theo chiều từ cực ngoài đến cực từ và không có khả năng đảo chiều quay.

Xác định các đầu dây của động cơ xoay chiều KĐB có khâu từ cực (vòng chập)

- Trình bày được phương pháp xác định các đầu dây của động cơ

- Thực hiện đúng quy định, thao tác cách xác định các đầu dây của động cơ - Có đầy đủ năng lực, tính kỷ luật và tác phong công nghiệp

3.1 Phương pháp xác định các đầu dây của động cơ không đồng bộ 1 pha có khâu từ cực (vòng chập)

Trước khi xác định đầu dây động cơ xoay chiều vòng chập một pha, cần hiểu quy cách đấu dây và cấu tạo của các bối dây Các bối dây có thể được quấn tập trung và đấu nối theo cách tiếp nối hoặc song song, tùy thuộc vào từng loại động cơ.

Động cơ xoay chiều KĐB một pha vòng chập có cách đấu nối tiếp cùng phía, nghĩa là đấu đầu với đầu và cuối với cuối Hai đầu còn lại của bối dây được kết nối ra ngoài để cấp nguồn, như minh họa trong Hình 2.4a.

Cách đấu nối tiếp và song song không thể thực hiện do các cạnh của hai bối dây cực tiếp xúc chặt chẽ với nhau, dẫn đến tình trạng không đảm bảo an toàn trong quá trình kết nối.

Điện áp 220VAC có số vòng cuốn gấp đôi so với điện áp 110VAC, nhưng tiết diện dây lại bằng tiết diện dây của 110VAC Đối với động cơ điện xoay chiều KĐB một pha vòng chập, số cực gấp đôi số tổ bối, và cách đấu nối là đấu nối tiếp ở hai phía Cụ thể, cuối bối trước được đấu với đầu bối sau, hoặc đầu bối trước với cuối bối sau, trong khi hai đầu còn lại được đưa ra ngoài để cấp nguồn.

Động cơ xoay chiều KĐB 1 pha có vòng chập với chỉ 2 đầu dây kết nối nguồn điện Để xác định đầu dây, bạn cần thực hiện một số bước cụ thể.

- Dùng đồng hồ vạn năng, để ở nấc đo R x10 hay R x100 đo thông mạch cuộn dây hoặc sử dụng đồng hồ MΩ mét 500V

Kiểm tra cách đấu các bối dây và đánh dấu, ghi chép lại để xác định xem động cơ có số cực bằng số bối dây hay số cực gấp đôi số bối dây Để xác định cực tính của các bối dây, sử dụng nguồn điện một chiều với điện áp từ 2 đến 4 VDC hoặc nguồn xoay chiều có điện áp bằng 2/3 Udm của động cơ, như mô tả trong tài liệu MĐ 20.04 – Máy biến áp.

3.2 Thực hiện xác định các đầu dây của động cơ không đồng bộ 1 pha có vòng chập

Khi gặp động cơ xoay chiều KĐB 1 pha bị cháy bối dây và cần quấn lại một phần cuộn dây, việc xác định các đầu dây là rất quan trọng Để thực hiện điều này, chúng ta cần tuân theo một quy trình cụ thể, như được minh họa trong hình 2.5.

Bước 1: Xác định loại động cơ xoay chiều KĐB 1 pha, có tổ bối dây so với số cực như thế nào? Cách đấu dây của các bối dây

Dựa vào cấu tạo của động cơ, có thể thấy rằng hai cạnh liên tiếp của hai bối dây không cùng chung rãnh Do đó, động cơ vòng chập có số cực gấp đôi số bối dây.

- Nhìn vào cách đấu dây của các bối dây, ta thấy đây là cách đấu nối tiếp khác phía (cuối cuộn này đấu với đầu cuộn nối tiếp)

Động cơ xoay chiều KĐB một pha có vòng chập, với số cực gấp đôi số bối dây, và các bối dây khác được đấu nối tiếp.

Bước 2: Kiểm tra điện trở của dây quấn Rd hay thông mạch

Để kiểm tra bối dây bằng đồng hồ vạn năng, đặt nấc đo R x10 và sử dụng hai đầu que đo tiếp xúc với hai đầu dây của bối dây Quan sát mặt chỉ thị để xác định giá trị điện trở dây quấn (Rd) của bối dây Nếu Rd của tất cả các bối dây bằng nhau hoặc có sai lệch nhỏ, chúng vẫn còn tốt Ngược lại, nếu Rd của một bối dây giảm nhiều so với các bối dây khác, bối dây đó có thể bị hư hỏng Trường hợp Rd = 0, bối dây đã bị cháy Nếu Rd có giá trị nhưng không thay đổi khi tăng nấc đo từ R x10 đến R x1K, bối dây đó có thể đã bị đứt.

Bước 3: Sau khi kiểm tra điện trở và thông mạch của dây quấn, chúng ta cần xác định cực tính của các đầu dây bối theo phương pháp sử dụng nguồn điện một chiều hoặc xoay chiều (MĐ 20.04) Hãy đánh dấu cực tính cho các đầu dây của các bối dây để đảm bảo tính chính xác trong quá trình lắp đặt.

Bước 4: Đấu dây theo điện áp định mức

Nếu điện áp định mức là 220 VAC, có thể kết nối theo sơ đồ Hình 2.5a Để giảm điện áp cấp cho động cơ xuống 110 VAC, cần đấu theo sơ đồ Hình 2.5b.

Tháo lắp động cơ xoay chiều không đồng bộ 1 pha có vòng chập

- Trình bày được phương pháp tháo lắp động cơ

- Thực hiện đúng quy trình thao tác tháo lắp động cơ

- Có đầy đủ năng lực, tính kỷ luật và tác phong công nghiệp

4.1 Quy trình tháo – lắp động cơ a Quy trình tháo động cơ

Chúng tôi thực hiện khảo sát sơ bộ bằng cách ghi chép đầy đủ các thông số và đo điện trở cách điện giữa bối dây với bối dây, cũng như giữa bối dây với động cơ Đồng thời, chúng tôi đánh dấu các vị trí quan trọng như vị trí ban đầu, đầu dây, vị trí lắp máy và một số vị trí cần thiết khác.

- Tháo tải của động cơ như cánh quạt, cánh bơm…

- Tháo lắp mở máy, tháo lắp 2 đầu hay giá đỡ 2 đầu rô to Chú ý làm vỡ hay cong vênh các chi tiết được tháo

- Tháo rô to ra khỏi stato Chú ý tránh không để rô to cọ sát dây quấn stato

Để tháo vòng bi, cần sử dụng thiết bị chuyên dụng cho việc lắp ráp và tháo bạc đỡ Trước tiên, kiểm tra vị trí trục của vòng bi và bạc, đồng thời kiểm tra độ rơ dọc, rơ ngang và tiếng kêu của vòng bi Đối với bạc, cần xác định kích thước lỗ trong có phù hợp với trục hay không, và kiểm tra xem lỗ có bị mài mòn hình ôvan hay không Sau khi hoàn tất các bước kiểm tra, tiến hành quy trình lắp động cơ một cách cẩn thận.

Quy trình lắp động cơ diễn ra ngược lại với quy trình tháo, tức là các thiết bị và phần tử được tháo ra sau cùng sẽ được lắp vào trước Việc tuân thủ đúng thứ tự lắp ráp là rất quan trọng để tránh bỏ sót các chi tiết cần thiết.

Để lắp vòng bi hoặc bạc đỡ, trước tiên cần vệ sinh sạch sẽ vị trí động cơ tiếp xúc với các bộ phận này Nếu trục bị cong, có đường kính ôvan hoặc lỗi lõm, cần gia công trên máy điện để đảm bảo kích thước đạt tiêu chuẩn Cuối cùng, hãy bôi dầu nhớt lên trục trước khi lắp đặt vòng bi hoặc bạc đỡ.

Lắp ráp nắp động cơ vào một đầu của rô to, sau đó đưa rô to vào lòng stato và lắp ráp nắp còn lại Đảm bảo các bộ phận được chỉnh đúng vị trí ban đầu và xiết các bu lông một cách đồng đều.

22 cân (chú ý long đen vênh, phẳng) Khi xiết lần cuối chặt các bu lông, quay trục để kiểm tra

- Lắp lại các đầu dây đúng vị trí trên cầu đấu dây của động cơ

- Kiểm tra lại toàn bộ lần cuối cùng, khẳng định tình trạng kỹ thuật về cơ khí và phần điện trước khi vận hành thử

4.2 Thực hiện tháo – lắp động cơ xoay chiều không đồng bộ 1 pha có vòng chập Đưa rô to và đầu nắp vào stato đúng đầu đã đánh dấu Đưa một tay vào trong lòng rô to đỡ lấy đầu trục và 2 tay nâng đều cho rô to tịnh tiến vào trong lòng stato Khi nắp đã vào sát với thân vỏ động cơ, quay nắp đùng về vị trí đã đánh dấu và lắp bu lông vào vị trí Dùng tay nâng đầu nắp cho gờ ca của vỏ khớp với nhau và tác động như lắp ráp nắp vào vòng bi Theo dõi khe hở của gờ ca trên – dưới, ngang trái – phải cho đều, tác động khi gờ ca đã khép kín thì vặn chặt bu lông theo thứ tự và đối nhau

Để lắp ráp nắp còn lại, cần chú ý khi lắp nắp phía trước, đặc biệt là phần nắp mở Đẩy nắp mở sát vào vòng bi và sử dụng dây đồng để định hướng các lỗ bu lông Tiến hành xuyên dây qua lỗ bu lông nắp mở trên động cơ, sau đó chỉnh vị trí nắp cho đúng Khi đưa nắp mở ngoài vào, hãy đảm bảo các lỗ bu lông của nắp trong và ngoài thẳng hàng nhờ dây dẫn hướng Sử dụng một bu lông nắp mở thay cho dây dẫn hướng, vặn nhẹ nhàng để tiếp xúc ren của nắp mở trong Tiến hành vặn đều các bu lông, cảm nhận gờ ca của nắp đã vào đúng vị trí trước khi vặn chặt Cuối cùng, khi vặn bu lông, quay trục động cơ để đảm bảo nó quay nhẹ nhàng và đều, không bị kẹt.

Kiểm tra kỹ lưỡng lần cuối để đảm bảo không thiếu sót chi tiết nào Quay trục động cơ để nghe tiếng kêu do va chạm; nếu không phát hiện vấn đề, thì động cơ đạt tiêu chuẩn.

Kiểm tra đánh giá chất lượng động cơ

- Trình bày được phương pháp kiểm tra đánh giá chất lượng động cơ

- Thực hiện đúng phương pháp kiểm tra

- Có đầy đủ năng lực, tính kỷ luật và tác phong công nghiệp

* Phương pháp kiểm tra đánh giá: Để đánh giá chính xác động cơ tốt hay không tốt, phải dực vào các tiêu chuẩn như:

Kiểm tra điện trở (Rd) của động cơ và từng bối dây là bước quan trọng để phát hiện tình trạng chạm chập hoặc đoản mạch Sử dụng đồng hồ vạn năng ở nấc đo R x10 hoặc R x100 để đo điện trở của từng bối dây Nếu giá trị đo được của Rd không đạt yêu cầu, có thể bối dây đã gặp sự cố.

Nếu điện trở Rd1 nhỏ hơn điện trở của các bối dây khác, bối dây có thể bị đứt, dẫn đến việc một số vòng dây bị chạm chập do hỏng cách điện.

Để kiểm tra cách điện của các bối dây và bối dây với lõi thép động cơ, hãy sử dụng đồng hồ mêgômét Giá trị điện trở cách điện càng cao càng tốt, với yêu cầu tối thiểu là RCD < 0,5 MΩ.

- Các chi tiết liên quan như dây dẫn điện cho động cơ, thiết bị đóng cắt, bảo vệ phải thông mạch và hoạt động đúng chức năng

Cấp nguồn cho động cơ và theo dõi nhiệt độ cho phép là rất quan trọng Nhiệt độ của động cơ nên tăng dần đến mức cho phép và dừng lại ở đó Nếu khi chạm vào cuộn dây hoặc lõi thép mà cảm thấy nóng và phải rút tay ra ngay, điều đó cho thấy động cơ đã quá nhiệt Trong trường hợp này, cần phải ngừng vận hành và kiểm tra ngay lập tức.

* Thực hiện kiểm tra đánh giá về điện

Bước 1: Thực hiện công tác an toàn lao động, chuẩn bị dụng cụ đo điện cầm tay và dụng cụ nghề điện

Bước 2: Kiểm tra điện trở (Rd) của động cơ bằng cách sử dụng đồng hồ vạn năng ở chế độ Rx10 hoặc Rx100 Đưa hai đầu que đo tiếp xúc với hai đầu dây của động cơ và ghi nhận giá trị Rd = AΩ trên đồng hồ So sánh giá trị A với Rd của động cơ tốt cùng loại để đưa ra kết luận Để đảm bảo độ chính xác, cần kiểm tra Rd của từng bối dây và so sánh các giá trị đo được Nếu bối dây nào có Rd nhỏ hơn các bối dây khác, có khả năng bối dây đó bị hỏng vòng (chạm chập một số vòng dây).

Rd bằng nhau là tốt

Dùng đồng hồ MΩ kiểm tra cách điện các bối dây với nhau bằng cách, đặt

Để kiểm tra cách điện của các bối dây, đặt một đầu que đo vào đầu của bối dây và đầu que đo còn lại tiếp xúc với đầu của bối dây kế tiếp Theo dõi giá trị trên mặt chỉ thị đồng hồ, giá trị càng cao càng tốt, thường từ vài chục đến vài trăm MΩ Tiến hành tương tự với từng bối dây, trong đó một đầu que đo tiếp xúc với lõi thép (đảm bảo vị trí tiếp xúc sạch) Giá trị đo được phản ánh cách điện giữa các bối dây, và giá trị này không được nhỏ hơn mức cho phép là RCD > 0,5 MΩ.

Dùng đồng hồ vạn năng đặt ở nấc đo R x 10 hay R x 100 cho tiếp xúc với

Khi đo giá trị điện trở Rd của đầu dây động cơ, nếu giá trị này bằng với giá trị đo trực tiếp ở cuộn dây, thì tình trạng là tốt Ngược lại, nếu giá trị đo được là không, điều này có thể chỉ ra rằng dây dẫn điện vào động cơ đã bị đứt hoặc xảy ra đoản mạch.

Bước 3: Sau khi kiểm tra điện trở dây quấn và cách điện của cuộn dây đạt tiêu chuẩn thì chuẩn bị cho động cơ vận hành thử

Để kiểm tra động cơ, sử dụng đồng hồ vạn năng để đo điện áp ACV, chọn giá trị lớn hơn và gần nhất với điện áp cần đo Đảm bảo nguồn cấp cho động cơ phù hợp với điện áp định mức, giúp động cơ hoạt động êm ái và đạt tốc độ yêu cầu Nhiệt độ của cuộn dây và lõi thép nên tăng dần đến giới hạn cho phép và dừng lại, điều này cho thấy động cơ hoạt động tốt Đối với động cơ có cấp cách điện A, nhiệt độ cho phép sai lệch với môi trường là 60°C, trong khi cấp cách điện B là 90°C Nếu khi chạm tay vào không cảm thấy nóng, tức là động cơ đang hoạt động trong giới hạn an toàn, lưu ý rằng nhiệt độ cho phép sẽ được ghi trên tem của động cơ.

5.2 Kiểm tra phần cơ khí của động cơ

* Phương pháp đánh giá kiểm tra động cơ

Kiểm tra và đánh giá tiêu chuẩn cơ khí của động cơ là một quá trình phức tạp, đòi hỏi kỹ năng đo lường chính xác và hiểu biết về các thông số cho phép Dưới đây là những kinh nghiệm thực tế trong việc thực hiện quy trình này.

- Kiểm tra gờ ca của nắp với thân vỏ động cơ

- Kiểm tra ca bi (nơi vòng bi nằm tại đó)

- Kiểm tra vòng bi hay bạc đỡ

- Kiểm tra độ cong trục và kích thước của trục tại vị trí vòng bi hay bạc đỡ tiếp xúc quay

- Kiểm tra sát cốt giữa rô to và stato

- Kiểm tra tốc độ quay của động cơ

* Thực hiện phương pháp kiểm tra đánh giá động cơ

Chúng ta thực hiện kiểm tra đánh giá theo các bước sau:

Kiểm tra gờ ca của nắp và thân vỏ động cơ để đảm bảo không bị sứt mẻ hoặc rỉ sét, vì điều này có thể ảnh hưởng đến kích thước và độ đồng tâm của rô to với trục và stato Đồng thời, ca bi cần phải bám chặt với vòng bi; nếu có thể tháo ra dễ dàng bằng tay, điều đó cho thấy sản phẩm không đạt tiêu chuẩn.

Kiểm tra vòng bi hay bạc đỡ và phần trục động cơ là bước quan trọng Giữ nguyên vòng bi hoặc bạc đỡ tại trục, lắc nhẹ theo chiều ngang và dọc, cũng như quay nhẹ để kiểm tra Nếu không có hiện tượng rơ ngang, rơ dọc và quay tròn đều, thì tình trạng là tốt Nếu vòng bi hoặc bạc đỡ không thể tháo ra bằng tay, điều đó cũng cho thấy đạt tiêu chuẩn lắp ghép Ngược lại, nếu có thể tháo ra, cần kiểm tra kích thước lỗ trong vòng bi hoặc trục tại vị trí tiếp xúc.

Đo kiểm tra trục động cơ cần xác định đường kính trục tại các điểm đối nhau Nếu đường kính d bằng nhau và đạt tiêu chuẩn d lỗ của vòng bi cộng thêm 0,02 mm, thì đạt yêu cầu Trường hợp đường kính tại các điểm đo khác nhau, nếu trục bị mài mòn ô van, cần phải gia công lại Để kiểm tra độ đồng tâm của trục rô to, cần đưa lên máy tiện; nếu phát hiện trục cong, cũng phải tiến hành gia công lại (Hình 2.6).

Bước 3: Kiểm tra sát cốt giữa rô to và stato là rất quan trọng để đảm bảo an toàn cho động cơ Khi động cơ bị sát cốt, nhiệt độ tăng cao có thể làm giảm cách điện của dây quấn với lõi thép, dẫn đến nguy cơ cháy dây quấn và điện giật ra vỏ máy Để kiểm tra, hãy quay nhẹ đầu trục động cơ và lắng nghe tiếng chạm vỏ; nếu có tiếng động hoặc cảm thấy lực cản tại một điểm nào đó, có thể động cơ đã bị sát cốt.

25 do gờ ca bị hỏng, ca bi kích thước bị lớn và đặc biệt vòng bi bị hỏng hoặc trục động cơ bị thay đổi kích thước

Để kiểm tra tốc độ quay của động cơ, cần đối chiếu với vòng quay định mức ghi trên nhãn mác Sử dụng máy đo tốc độ để xác định nếu tốc độ động cơ giảm, nguyên nhân có thể do tải hoặc ma sát cơ khí Nếu động cơ quay không tròn và bị giật cục, có thể là do điện trở của các bối dây bị thay đổi Nếu không có vấn đề nào nêu trên, động cơ được đánh giá đạt tiêu chuẩn.

Xác định cuộn dây chính, cuộn phụ

- Trình bày được phương pháp xác định cuộn dây chính, cuộn dây phụ

- Thực hiện đúng phương pháp để xác định được cuộn dây chính, cuộn dây phụ

- Có đầy đủ năng lực, tinh thần trách nhiệm và tác phong công nghiệp

Động cơ xoay chiều không đồng bộ một pha sử dụng tụ khởi động với các cuộn dây có đầu ra giống nhau, bao gồm R, C và S Do đó, phương pháp xác định và thực hiện là tương tự nhau Chúng ta chỉ cần ôn lại kiến thức và thực hiện các thao tác để đạt được hiệu suất tối ưu.

- Trình bày được phương pháp xác định tự khởi động (C Kđ ) và tụ thường trực (C LV )

- Thực hiện đúng cách xác định tụ C Kđ và tụ C LV

- Có đầy đủ năng lực, tính kỷ luật và tác phong công nghiệp

* Phương pháp xác định tụ C Kđ và tụ C LV

Khi tính toán và dựa trên kinh nghiệm thực tế, động cơ hoạt động với lưới điện một pha 220 VAC có công suất 1000 W cần chọn tụ làm việc có dung lượng 65 F Đối với tụ khởi động, giá trị cần chọn là CKđ = (2-3)CLV Ngoài ra, điện áp đánh thủng của cả tụ khởi động và tụ thường trực phải lớn hơn từ 1,5 đến 2 lần điện áp định mức của nguồn.

Dựa vào việc tính toán giá trị của tụ điện, chúng ta có thể xác định rằng tụ khởi động có điện dung lớn gấp 2 đến 3 lần tụ thường trực Từ đó, ta có thể xác định được giá trị của tụ CKđ và tụ cần thiết cho hệ thống.

* Thực hiện xác định tụ C Kđ và tụ C LV

Động cơ điện xoay chiều không đồng bộ một pha với cuộn phụ và tụ điện có giá trị C = 15 F - 400 VAC và C = 6,5 F - 400 VAC, có công suất 0,1 KW, được kết nối vào lưới điện 220 VAC một pha.

Theo các trị số ghi trên tụ, xác định được tụ như sau:

- Tụ khởi động là CA = 15 F

- Tụ thường trực là CB = 6,5 F

Sau khi tháo lắp, xác định được loại tụ đấu theo (Hình 6-1) đúng nguyên lý hoạt động của động cơ

Khi sử dụng động cơ điện xoay chiều không đồng bộ một pha khởi động bằng tụ, cần lưu ý rằng tụ có thể bị mờ thông số hoặc mất tụ theo thời gian Để thay thế tụ, chúng ta cần áp dụng công thức kinh nghiệm và chú ý đến một số vấn đề quan trọng.

+ Lựa chọn tụ là tụ dầu tốt nhất, bởi vì tụ hóa do thời tiết ấm cũng phá hủy tụ

+ Lựa chọn điện áp đánh thủng như trên

Khi lắp tụ vào động cơ, mô men khởi động sẽ tăng lên, tuy nhiên, nhiệt độ của động cơ không được vượt quá mức cho phép Nếu động cơ bị tăng nhiệt độ sau khi thay tụ, cần giảm trị số của tụ để đảm bảo an toàn cho thiết bị.

Động cơ hoạt động với điện áp định mức 220 VAC có thể được quấn lại để sử dụng với lưới điện 110 VAC, trong đó trị số của tụ điện sẽ tăng gấp đôi Nếu điện áp của động cơ được tăng lên, trị số của tụ điện sẽ giảm xuống còn 1/2.

Sơ đồ mạch điện đảo chiều quay động cơ điện xoay chiều không đồng bộ một pha có cuộn phụ bằng cầu dao 2 ngả

- Trình bày được phương pháp đảo chiều quay động cơ điện xoay chiều - không đồng bộ một pha có cuộn phụ

Để vẽ sơ đồ và trình bày nguyên lý làm việc của động cơ điện xoay chiều không đồng bộ một pha có cuộn phụ bằng cầu dao 2 ngả, cần hiểu rằng việc đảo chiều quay của động cơ liên quan đến việc đảo chiều từ trường quay, đồng thời cũng là việc thay đổi mômen quay của động cơ Để thực hiện điều này, cần đổi chiều tác động của lực điện từ lên thanh dẫn, tương ứng với việc thay đổi chiều dòng điện trong thanh dẫn.

Để đảo chiều quay của động cơ điện xoay chiều không đồng bộ một pha, cần thực hiện việc đảo đầu đấu dây của một trong hai dây quấn chính hoặc dây quấn phụ Trong bài viết này, chúng ta sử dụng cầu dao 2 ngả để thay đổi chiều quay, với mỗi ngả cầu dao đảm nhận một chiều quay riêng biệt của động cơ.

Sơ đồ mạch điện đảo chiều quay động cơ điện xoay chiều không đồng bộ một pha với cuộn phụ sử dụng cầu dao 2 ngả (hình 10.1) bao gồm các phần tử quan trọng như động cơ, cầu dao và cuộn phụ, giúp điều khiển hướng quay của động cơ một cách hiệu quả.

CD:Cầu dao 3 pha 2 ngả, đóng cắt nguồn điện

Cầu chì CC1 và CC2 có chức năng bảo vệ khỏi chạm chập và ngắn mạch Đèn báo nguồn ĐB.NG cho biết tình trạng hoạt động của hệ thống Đèn báo động cơ ĐB.T cho thấy động cơ đang chạy theo chiều thuận, trong khi ĐB.N báo hiệu động cơ hoạt động theo chiều ngược.

Clv là cuộn dây chính của động cơ điện xoay chiều không đồng bộ một pha, trong khi Ckđ là cuộn dây phụ của loại động cơ này Tụ khởi động, ký hiệu là C, đóng vai trò quan trọng trong việc khởi động động cơ.

Hình 10.1: Sơ đồ nguyên lý b Thuyết minh nguyên lý làm việc:

Cấp nguồn điện một pha cho hệ thống, đèn báo nguồn sang báo hệ thống có điện

Để khởi động động cơ quay theo chiều thuận, cần đóng cầu dao CD lên phía trên và các tiếp điểm (3-4), (2-5), (1-6) của cầu dao Khi đó, đèn báo cho biết động cơ đang chạy chiều thuận sẽ sáng Dòng điện từ cực dương (L) đi qua cầu chì CC2 đến điểm (4), tiếp tục qua (3) đến đầu cuộn chính (R) và qua (C1) trở về nguồn (cực âm N) qua cầu chì CC1 Đồng thời, dòng điện cũng di chuyển từ (3) đến (1), đến (6) và đến đầu (S) của cuộn dây khởi động (Ckđ).

(5) qua (2) về tụ (C) và về cực âm qua cầu chì CC1 Lúc này động cơ có điện, quay theo chiều thuận

Muốn dừng động cơ, mở cầu dao CD ( Muốn đảo chiều động cơ cũng phải dừng , rồi mới được khởi động đảo chiều động cơ)

Để khởi động động cơ quay theo chiều ngược, trước tiên cần đóng cầu dao CD xuống phía dưới, sau đó đóng các tiếp điểm (3-9), (2-8) và (1-7) Khi đó, đèn báo động cho biết động cơ đang chạy chiều ngược sẽ sáng lên Dòng điện từ cực dương (L) đi qua cầu chì CC2 đến tiếp điểm (9), tiếp tục qua (3) đến đầu cuộn chính (R) và qua (C1) trở về nguồn (cực âm N) qua cầu chì CC1.

Khi điện áp từ 31 đến 7 đến cuộn dây khởi động (Ckđ), dòng điện sẽ đảo chiều và chạy về đầu (S) của cuộn dây, qua tụ (C) và về cực âm qua cầu chì CC1 Lúc này, động cơ sẽ hoạt động và quay theo chiều ngược Để dừng động cơ, chỉ cần mở cầu dao về điểm giữa và cắt nguồn cấp cho hệ thống, khi đó đèn báo nguồn sẽ tắt.

Khi xảy ra hiện tượng chạm chập ngắn mạch, dòng điện trong mạch sẽ tăng lên từ 1,5 đến 2 lần so với dòng định mức Điều này khiến cầu chì CC1 và CC2 nóng lên và đứt dây chì, dẫn đến hệ thống trở thành hở mạch, mất điện toàn bộ hệ thống và động cơ ngừng hoạt động.

Đấu dây đảo chiều quay động cơ bằng cầu dao 3 pha 2 ngả

Mục tiêu: Trình bày được quy trình đấu dây bằng cầu dao 3 pha 2 ngả

Quy trình đấu dây gồm các bước sau:

Bước 1: Công tác chuẩn bị đã được thực hiện trong các bài trước, do đó chúng ta sẽ tập trung vào khảo sát động cơ để đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật cho phương pháp đảo chiều quay động cơ.

Để kiểm tra động cơ, cần đọc nhãn mác thông số kỹ thuật, kiểm tra vỏ máy và thực hiện quay thử động cơ Quan trọng là kiểm tra thông số cách điện giữa cuộn dây chính và cuộn dây phụ, cũng như với vỏ máy Qua đó, xác định chính xác các đầu dây cuộn chính và phụ, thường được đánh dấu là cuộn dây chính R - C1 và cuộn dây phụ S - C2, với C1 và C2 thường được đấu chụm lại là đầu C.

- Lựa chọn các khí cụ điện, dây dẫn theo tính chọn và các vật tư phụ

Bước 2:Lắp đặt thiết bị, đấu đây

- Lắp đặt thiết bị : Lắp cầu dao trong lòng bảng điện, phía dưới là cầu chì CC1 và CC2, tiếp đến là cầu đấu dây

Để thực hiện đấu dây, chúng ta bắt đầu từ cầu đấu dây, đấu từ chân (10-12) và (11-13) qua cầu chì CC1 và CC2 Đèn báo nguồn được kết nối vào chân (12,13) Tiếp theo, đấu dây từ chân (13-4&9) của CD, từ chân (5-7), (6-8), và đấu từ (1-3) Sau đó, đấu dây từ (2-12) qua tụ C, từ (3-R-12) qua cuộn dây Clv, và từ (8-S-C2-7) qua cuộn dây Ckđ Đèn báo chạy chiều thuận được đấu từ (6-12), trong khi đèn báo chạy chiều ngược được đấu từ (7-12) Cuối cùng, đấu dây tiếp mát cho bảng điện và động cơ điện.

Bước 3: Vận hành và chạy thử

- Kiểm tra điện áp nguồn cấp cho động cơ Đấu nguồn vào chân (10) và (11)của cầu đấu

Trong quá trình vận hành, cần thực hiện chạy thử động cơ để kiểm tra chiều quay, đảm bảo rằng động cơ hoạt động đúng chiều thuận Sau khi dừng động cơ, cần thực hiện đảo chiều quay và theo dõi các chế độ đèn báo để đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định và an toàn.

- Theo dõi nhiệt độ làm việc của động cơ, nếu đấu cuộn dây chính thành cuộn dây phụ thì động cơ sẽ phát nóng

Thực hiện đấu dây và vận hành khai thác động cơ

Mục tiêu: Thực hiện được quy trình đấu dây, vận hành khai thác đông cơ

Để khởi động động cơ không đồng bộ một pha quay 2 chiều bằng cầu dao 3 pha 2 ngả với thông số kỹ thuật U= 220V, I= 4A, P= 750W, cần thực hiện công tác chuẩn bị Việc chuẩn bị này bao gồm các dụng cụ và thiết bị vật tư cần thiết cho 1 nhóm 2 sinh viên.

STT Tên dụng cụ Số lượng Ghi chú

5 Bộ tuốc nơ vít 2 cạnh và 4 cạnh 01 b) Thiết bị vật tư

STT Tên thiết bị, vật tư Số lượng Ghi chú

4 Động cơ xoay chiều không đồng bộ một pha có cuộn dây phụ P= 750W 02

5 Dây điện cầu đấu dây,đầu cốt,lạt buộc… 01

3.2 Thực hành đấu dây và vận hành khai thác động cơ

Thao tác mẫu đóng vai trò quan trọng trong giờ thực hành, giúp sinh viên nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng hiệu quả Giáo viên sẽ tiến hành thao tác mẫu từng bước để sinh viên quan sát, kết hợp thuyết trình và đối chiếu với bảng quy trình kỹ thuật, từ đó giúp sinh viên hiểu rõ hơn về quy trình thực hiện công việc.

Trong quá trình thao tác mẫu, nếu thấy sinh viên chưa hiểu hoặc chưa rõ bước nào thì giáo viên sẽ thao tác lại bước đó

3.2.2 Chia nhóm Để giờ thực hành đạt hiệu quả cao, ta cần chia lớp thành nhiều nhóm, cụ thể như sau: Mỗi ca thực hành có sĩ số tối đa là 24 sinh viên, chia thành 12 nhóm, mỗi nhóm 2 sinh viên

- Các nhóm tiến hành thực hiện

Mỗi sinh viên trong nhóm sẽ luân phiên thực hiện các công việc khác nhau, giúp tăng cường kỹ năng và sự phối hợp Việc thay phiên này không chỉ tạo điều kiện cho sinh viên rèn luyện kỹ năng cá nhân mà còn nâng cao khả năng làm việc nhóm hiệu quả.

33 sẽ luân phiên thực hiện các thao tác đó nhiều lần để hình thành kỹ năng đấu dây đúng tiêu chuẩn kỹ thuật

Trong quá trình thực hành, giáo viên cần thường xuyên theo dõi và điều chỉnh các thao tác của sinh viên để giúp các em hoàn thiện kỹ năng.

Sau khi kết thúc giờ thực hành, giáo viên sẽ đánh giá kết quả của từng nhóm dựa trên các tiêu chí đánh giá của bài thực hành Đối với kỹ năng đấu dây và vận hành khai thác động cơ bằng cầu dao 3 pha 2 ngả, các nhóm phải đạt được những tiêu chí cụ thể để được công nhận.

- Lắp đặt và đấu dây thiết bị đúng vị trí,chắc chắn đúng tiêu chuẩn kỹ thuật

- Hệ thống hoạt đúng sơ đồ nguyên lý Các chế độ bảo vệ hoạt động chính xác và ổn định

- Động cơ hoạt động êm và không bị rung lắc Nhiệt độ không bị phát nóng quá nhiệt độ cho phép

Dựa trên kết quả thực hành của các nhóm, chúng ta sẽ tổng hợp và nhận xét về kết quả chung của cả lớp Đồng thời, cần nhắc nhở và nhấn mạnh những kiến thức cũng như kỹ năng quan trọng mà học sinh cần chú ý trong bài học này.

1 Muốn đảo chiều quay của động cơ điện xoay chiều không đồng bộ một pha có cuộn dây phụ phải làm như thế nào?

Vẽ và thuyết minh sơ đồ đảo chiều quay của động cơ điện xoay chiều không đồng bộ một pha có cuộn dây phụ bằng cầu dao 3 pha 2 ngả

Đấu dây đảo chiều quay động cơ bằng khởi động từ kép

Mục tiêu: Trình bày được quy trình đấu dây bằng khởi động từ kép

Quy trình đấu dây gồm các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị cho công tác khảo sát động cơ là rất quan trọng, đặc biệt là đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật cho phương pháp đảo chiều quay động cơ Chúng ta sẽ tập trung vào những vấn đề cốt lõi này, dựa trên kinh nghiệm từ các bài viết trước.

Để kiểm tra động cơ, trước tiên cần đọc nhãn mác thông số kỹ thuật, sau đó kiểm tra vỏ máy và thực hiện quay thử động cơ Đặc biệt, cần chú ý đến việc kiểm tra thông số cách điện giữa cuộn dây chính và cuộn dây phụ cũng như với vỏ máy Qua đó, xác định chính xác các đầu dây của cuộn chính và cuộn phụ, thường được đánh dấu là: cuộn dây chính R - C1 và cuộn dây phụ S - C2, trong đó C1 và C2 thường được đấu chụm lại là đầu C.

- Lựa chọn các khí cụ điện, dây dẫn theo tính chọn và các vật tư phụ

Bước 2:Lắp đặt thiết bị, đấu đây

- Lắp đặt thiết bị theo( hình 9.3, MĐ21.9)

Đấu dây mạch động lực theo hình 11.1.a bao gồm các bước như sau: kết nối từ chân cầu đấu số (1) đến phía trên AT, sau đó từ (3) đến (5) qua rơle nhiệt Tiếp theo, dây được dẫn từ (5) đến (7) qua tiếp điểm động lực của công tắc tơ K1 và K2 Từ (7) đến (6) kết nối qua cuộn chính Clv, và từ (7) đến (8) qua tiếp điểm động lực của K1 Tiếp tục từ (8) đến (61) qua tiếp điểm động lực của K2, và từ (61) đến (6) qua tụ khởi động Ckđ Cuối cùng, từ (7) đến (9) qua tiếp điểm động lực của K2 và từ (9) đến (61) qua tiếp điểm động lực của K1 Đối với chân cầu đấu số (2), kết nối đến phía trên AT và từ (4) đến (6) qua rơle nhiệt.

+ Đấu dây mạch điện điều khiển: theo hình 11.1.b

Từ phía dưới AT (3) đến (10) qua cầu chì CC1, từ (10) đến (11) qua đèn báo nguồn, từ (10) đến (12) qua tiếp điểm phụ thường mở K1của công tắc tơ K1, từ

(12) đến (11) qua đèn báo động cơ chạy thuận, từ (10) đến (101) qua tiếp điểm phụ thường mở K2 của công tắc tơ K2, từ (101) đến (11) qua đèn báo động cơ chạy ngược

Từ (10) đến (13) được thực hiện qua nút ấn dừng khởi động; từ (13) đến (14) qua nút ấn khởi động và tiếp điểm phụ thường mở K1 của công tắc tơ K1; từ (14) đến (15) thông qua tiếp điểm phụ thường đóng K2 của công tắc tơ K2; từ (15) đến (16) qua cuộn dây công tắc tơ K1 Tiếp tục, từ (13) đến (17) qua nút ấn khởi động và tiếp điểm phụ thường mở K1 của công tắc tơ K1; từ (17) đến (18) qua tiếp.

37 điểm phụ thường đóng K1 của công tắc tơ K1, từ (18) đến (16) qua cuộn dây công tắc tơ K1, từ (16) đến (11) qua tiếp điểm thường đóng của rơle nhiệt

Từ phía dưới AT (4) đến (11) qua cầu chì CC2 Đấu dây tiếp mát bảng điện và động cơ điện

Bước 3: Vận hành và chạy thử

- Kiểm tra điện áp nguồn cấp cho động cơ Đấu nguồn vào chân (1) và (2)của cầu đấu

Trong quá trình vận hành, cần thực hiện chạy thử động cơ, kiểm tra chiều quay đúng và dừng động cơ để đảo chiều quay nếu cần Đồng thời, theo dõi các chế độ đèn báo để đảm bảo hoạt động của động cơ diễn ra an toàn và hiệu quả.

- Theo dõi nhiệt độ làm việc của động cơ, nếu đấu cuộn dây chính thành cuộn dây phụ thì động cơ sẽ phát nóng

3 Thực hiện đấu dây và vận hành khai thác động cơ

Ví dụ: Đấu dây để khởi động cơ không đồng bộ một pha quay 2 chiều, có thông số kỹ thuật như sau: U= 220V, I= 4A,P= 750W

3.1 Công tác chuẩn bị Để phục vụ tốt cho quá trình thực hành, ta cần chuẩn bị một số dụng cụ và thiết bị vật tư Dưới dây là số lượng dụng cụ và thiết bị vật tư chuẩn bị cho 1 nhóm 2 sinh viên bao gồm: a) Dụng cụ

STT Tên dụng cụ Số lượng Ghi chú

5 Bộ tuốc nơ vít 2 cạnh và 4 cạnh 01 b) Thiết bị vật tư

STT Tên thiết bị, vật tư Số lượng Ghi chú

3 Công tắc tơ 3 pha U= 600V I9A Điện áp cuộn dây U= 220V 02

3.2 Thực hành đấu dây và vận hành khai thác động cơ

Thao tác mẫu là công việc quan trọng trong giờ thực hành, giúp sinh viên nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng hiệu quả Giáo viên sẽ thực hiện các bước thao tác mẫu để sinh viên quan sát, kết hợp với thuyết trình và đối chiếu với bảng quy trình kỹ thuật, từ đó giúp sinh viên hiểu rõ các bước thực hiện.

Trong quá trình thao tác mẫu, nếu thấy sinh viên chưa hiểu hoặc chưa rõ bước nào thì giáo viên sẽ thao tác lại bước đó

3.2.2 Chia nhóm Để giờ thực hành đạt hiệu quả cao, ta cần chia lớp thành nhiều nhóm, cụ thể như sau: Mỗi ca thực hành có sĩ số tối đa là 24 sinh viên, chia thành 12 nhóm, mỗi nhóm 2 sinh viên

- Các nhóm tiến hành thực hiện

Mỗi sinh viên trong nhóm sẽ luân phiên thực hiện các công việc khác nhau để phát triển kỹ năng Cụ thể, các sinh viên thay phiên nhau thực hiện các thao tác và kỹ năng, giúp nhóm hình thành kỹ năng nối dây đạt tiêu chuẩn kỹ thuật qua nhiều lần thực hành.

Trong quá trình thực hành của sinh viên, giáo viên cần liên tục quan sát và điều chỉnh các thao tác chưa chính xác, nhằm giúp sinh viên hoàn thiện kỹ năng của mình.

Sau khi kết thúc giờ thực hành, giáo viên sẽ sử dụng các tiêu chí đánh giá để xem xét kết quả của từng nhóm Đặc biệt, đối với kỹ năng đấu nối mạch, việc đánh giá sẽ dựa trên những tiêu chí cụ thể nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình thực hiện.

- Lắp đặt và đấu dây thiết bị đúng vị trí,chắc chắn đúng tiêu chuẩn kỹ thuật

- Hệ thống hoạt đúng sơ đồ nguyên lý Các chế độ bảo vệ hoạt động chính xác và ổn định

- Động cơ hoạt động êm và không bị rung lắc Nhiệt độ không bị phát nóng quá nhiệt độ cho phép

Dựa trên kết quả bài thực hành của các nhóm, chúng ta sẽ tổng hợp và nhận xét kết quả chung của cả lớp Đồng thời, cần nhắc nhở và nhấn mạnh những kiến thức cũng như kỹ năng quan trọng mà các bạn cần lưu ý trong bài học này.

1 Muốn đảo chiều quay của động cơ điện xoay chiều không đồng bộ một pha có cuộn dây phụ phải làm như thế nào?

2 Vẽ và thuyết minh sơ đồ đảo chiều quay của động cơ điện xoay chiều không đồng bộ một pha có cuộn dây phụ

THAY CÔNG TẮC LY TÂM ĐỘNG CƠ ĐIỆN XOAY CHIỀU KĐB MỘT

PHA CÓ CUỘN PHỤ Mục tiêu:

- Trình bày được cấu tạo, nguyên lý làm việc của công tắc ly tâm

- Thay thế, hiệu chỉnh, sửa chữa được công tắc ly tâm

- Có đầy đủ năng lực, tinh thần trách nhiệm và tác phong công nghiệp

1.Cấu tạo và nguyên lý làm việc của công tắc ly tâm

Mục tiêu: Trình bày được cấu tạo và nguyên lý làm việc của công tắc ly tâm a.Cấu tạo: (Hình 12.1)

Hình 12.1: Cấu tạo của công tắc ly tâm

1 Rôto; 2.Trục động cơ; 3 Quả văng; 4 Vít bạch kim; 5 Lò xo b.Nguyên lý làm việc

Công tắc tự động kiểu ly tâm được lắp đặt trên trục động cơ, cho phép đấu trước hoặc sau tụ khởi động tùy ý Trong trạng thái bình thường, lò xo 5 giữ cho 2 vít bạch kim 4 luôn đóng Khi động cơ đạt 70 ÷ 80% tốc độ định mức, 2 quả văng 3 sẽ văng ra do lực ly tâm, làm lò xo 5 bị ép lại và 2 vít bạch kim mở ra, dẫn đến việc mạch điện cuộn dây bị hở Kết quả là cả CKD và cuộn dây khởi động sẽ ngừng hoạt động.

2.Thay thế, hiệu chỉnh, sửa chữa công tắc ly tâm

Mục tiêu: Trình bày được phương pháp thay thế, hiệu chỉnh, sửa chữa công tắc ly tâm a Cắt nguồn và khảo sát, tháo công tắc ly tâm

- Ngắt cầu dao hoặc áptomát đóng cho tủ điện điều khiển đông cơ

- Treo biển “Cấm đóng điện”, tháo các đầu dây cấp nguồn ra khỏi cầu đấu động cơ

- Tháo lắp bảo hiểm phía sau của động cơ

- Kiểm tra bộ trục động cơ cho có bị rỉ xét, kiểm tra bộ lò xo xem có bị mất đàn hồi hay không

- Nếu trục bi rỗ quá cần phải gia công cơ khí lại b Chọn công tắc ly tâm và lắp ráp

- Chọn đúng chủng loại của bộ công tắc ly tâm

- Sức căng của lò xo bằng với sức căng lò xo bộ cũ c Kiểm tra không điện và có điện

- Kiểm tra bộ tiếp điểm xem có bị rỗ không, nếu bị rỗ cần lấy giấy nhám loại 0000 đánh lại để tiếp điểm tiếp xúc tốt hơn

Để đảm bảo quá trình thực hành diễn ra hiệu quả, việc chuẩn bị dụng cụ và thiết bị vật tư là rất quan trọng Dưới đây là danh sách các dụng cụ và thiết bị cần thiết cho một nhóm 2 sinh viên.

STT Tên dụng cụ Số lượng Ghi chú

5 Bộ tuốc nơ vít 2 cạnh và 4 cạnh 01

STT Tên thiết bị, vật tư Số lượng Ghi chú

1 Động cơ dùng công tắc ly tâm

Thao tác mẫu là một phần quan trọng trong giờ thực hành, giúp sinh viên nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng hiệu quả Giáo viên sẽ thực hiện các bước công việc mẫu để sinh viên quan sát, kết hợp thuyết trình và đối chiếu với bảng quy trình kỹ thuật, từ đó sinh viên có thể hiểu rõ hơn về từng bước thực hiện.

Trong quá trình thao tác mẫu, nếu thấy sinh viên chưa hiểu hoặc chưa rõ bước nào thì giáo viên sẽ thao tác lại bước đó

Để nâng cao hiệu quả giờ thực hành, việc chia lớp thành nhiều nhóm là cần thiết Cụ thể, mỗi ca thực hành có tối đa 24 sinh viên, được chia thành 12 nhóm, với mỗi nhóm gồm 2 sinh viên.

+ Các nhóm tiến hành thực hiện

Mỗi sinh viên trong nhóm sẽ luân phiên thực hiện các công việc khác nhau nhằm phát triển kỹ năng Ví dụ, các sinh viên thay nhau thực hiện các kỹ năng cụ thể Các nhóm sẽ lặp đi lặp lại các thao tác này để hình thành kỹ năng nối dây đạt tiêu chuẩn kỹ thuật.

Trong quá trình thực hành của sinh viên, giáo viên cần liên tục quan sát và điều chỉnh các thao tác chưa chính xác để nâng cao kỹ năng cho học viên.

Sau khi kết thúc giờ thực hành, giáo viên sẽ dựa vào các tiêu chí đánh giá để đánh giá kết quả của từng nhóm trong bài thực hành Một trong những nội dung quan trọng là thay thế công tắc ly tâm.

- Lắp đặt và đấu dây thiết bị đúng vị trí,chắc chắn đúng tiêu chuẩn kỹ thuật

- Hệ thống hoạt đúng sơ đồ nguyên lý Các chế độ bảo vệ hoạt động chính xác và ổn định

- Tiếp điểm công tắc ly tâm hoạt động chính xác sau khi động cơ khởi động xong

Dựa trên kết quả thực hành của các nhóm, chúng ta cần tổng hợp và nhận xét về kết quả chung của cả lớp Điều này giúp nhấn mạnh những kiến thức và kỹ năng quan trọng mà học sinh cần lưu ý trong bài học.

- Trình bày được phương pháp thay ổ, bi bạc đỡ của động cơ điện xoay chiều không đồng bộ1 pha

- Thay thế được ổ bi, bạc đỡ động cơ điện xoay chiều KĐB một pha

- Tuân thủ các biện pháp an toàn lao động khi làm việc

- Có đầy đủ năng lực, tinh thần trách nhiệm và tác phong công nghiệp

1.Phương pháp thay thế ổ bi, bạc đỡ động cơ

Mục tiêu: Trình bày được phương pháp thay thế ổ bi, bạc đỡ động cơ

Khi động cơ gặp hiện tượng kẹt trục hoặc chạy yếu kèm theo tiếng va đập mạnh, cần kiểm tra độ chặt của các bu lông giữ nắp Nếu bu lông lỏng, rôto có thể bị mất đồng tâm, dẫn đến kẹt trục Trong trường hợp các ốc đã được siết chặt mà trục vẫn kẹt, cần kiểm tra vòng bi hoặc bạc để xem có bị vỡ hoặc thiếu dầu mỡ bôi trơn hay không.

Nếu không phải do các nguyên nhân đã nêu, có thể trục động cơ bị cong và cần đưa rôto lên máy tiện để sửa chữa Nếu máy chạy có hiện tượng lắc rung, tiếng ồn, hoặc khi động cơ không hoạt động mà lắc nhẹ thấy trục bị rơ, có thể do mòn bi, mòn bạc hoặc mòn trục Trong trường hợp này, cần thay mới các bộ phận bị mòn; riêng bạc có thể được tóp lại để sử dụng thêm một thời gian.

2.Thay thế ổ bi, bạc đỡ

- Tháo lắp mỡ và lắp động cơ hai đầu

- Sử dụng a ráp để tháo vòng bi ra khỏi vị trí trục

Hình 14.1a: A ráp tháo vòng bi trên trục động cơ

Hình 14.1b: A ráp tháo vòng bi trong ổ đỡ

Hình 14.2 Thông số của vòng bi

- Lấy số liệu trên vòng bi cũ, chuẩn bị vòng bi mới theo số liệu

- Kiểm tra trục: Nếu vị trí của vòng bi trục bị mòn thì phải gia công cơ khí theo kích thước chuẩn trong vòng bi

- Bôi dầu hoặc mỡ lên trục động cơ, chuẩn bị cho lắp mới

Hình 14.3: Bộ dụng cụ đóng vòng bi Hình 14.4: Lắp vòng bi vào trục

Khi lắp vòng bi mới vào trục động cơ, hãy đảm bảo mặt có thông số của vòng bi hướng ra ngoài Sử dụng dụng cụ phù hợp để đóng vòng bi vào vị trí Sau đó, quay vòng bi nhẹ nhàng bằng tay; nếu không có điểm gợn, nghĩa là đã đạt tiêu chuẩn lắp đặt.

Ngày nay với công nghệ mới dùng máy kiểm tra độ chính xác sau khi lắp vòng bi

Thông số kỹ thuật của vòng bi

2.2 Quy trình thay bạc đỡ

Hình 14.4: Các loại bạc đỡ

Tháo trục rôto khỏi ổ bạc và kiểm tra tình trạng trục động cơ Nếu phát hiện trục bị ovan hoặc mòn, cần tiến hành gia công cơ khí để đạt kích thước tiêu chuẩn hoặc thay thế bằng trục mới, đặc biệt đối với quạt.

- Tháo bạc ra khỏi ổ đỡ bạc Lấy thông số kỹ thuật hay mua bạc mới theo trục chuẩn của động cơ

Để bảo trì ổ đỡ bạc, trước tiên hãy cho mỡ hoặc dầu vào trong ổ và lắp bạc vào Đối với những loại bạc đỡ đặc biệt hoặc cần sửa chữa nhanh, bạn có thể thực hiện theo các bước sau: cưa một rãnh chéo dọc theo chiều dài bạc, sau đó dùng búa "tóp" đều xung quanh để bạc khít với trục Cuối cùng, sử dụng thiếc hàn để kín mạch đã cưa, lưu ý chỉ áp dụng phương pháp này cho quạt hoặc động cơ có công suất nhỏ.

- Công việc chuẩn bị đồ dùng, vật tư

Stt Tên dụng cụ Số lượng Ghi chú

1 Bộ dụng cụ tháo lắp (a ráp) 01

Stt Tên vật tư Số lượng Ghi chú

1 Vòng bi, bạc đỡ (theo thông số tiêu chuẩn)

Thao tác mẫu là công việc quan trọng trong giờ thực hành, giúp sinh viên nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng hiệu quả Giáo viên sẽ thực hiện thao tác mẫu từng bước để sinh viên quan sát, kết hợp thuyết trình và đối chiếu với bảng quy trình kỹ thuật, từ đó giúp sinh viên hiểu rõ hơn về các bước thực hiện.

Trong quá trình thao tác mẫu, nếu thấy sinh viên chưa hiểu hoặc chưa rõ bước nào thì giáo viên sẽ thao tác lại bước đó

Sau khi kết thúc giờ thực hành, giáo viên sẽ sử dụng các tiêu chí đánh giá để xem xét kết quả thực hiện của từng nhóm Mục tiêu chính là đánh giá kỹ năng thay thế vòng bi và bạc đỡ của học sinh.

- Lắp đặt chặt chẽ, đúng thông số kỹ thuật

- Chạy thử động cơ: tiếng kêu êm và đều Không có tiếng kêu cơ khí và nhiệt độ bị phát nóng

- Sử dụng đúng dụng cụ và thao tác

PHA BẰNG CÔNG TẮC HÀNH TRÌNH

Ngày đăng: 12/10/2021, 10:57

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w