1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tổng thu nhập việt nam từ năm 1996 đến 2015

35 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Sự Ảnh Hưởng Của Các Yếu Tố Đến Tổng Thu Nhập Việt Nam Từ Năm 1996 Đến 2015
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế
Chuyên ngành Kinh Tế Lượng
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 35
Dung lượng 798,5 KB
File đính kèm Tiểu luận Kinh tế lượng.rar (425 KB)

Cấu trúc

  • 1.1 Vấn đề nghiên cứu

  • 1.2 Lý do chọn đề tài

  • 1.3 Nguồn gốc của mô hình từ lý thuyết

    • 1.3.1 Khái niệm

    • 1.3.2 Phương pháp tính tổng thu nhập quốc dân(GNI)

  • 1.4 Lý thuyết đưa biến độc lập, các biến phụ thuộc vào mô hình

    • 1.4.1 Dân số

    • 1.4.2 Giá trị sản phẩm nông – lâm – ngư nghiệp

    • 1.4.3 Giá trị xuất, nhập khẩu

    • 1.4.4 Giá trị sản phẩm công nghiệp và xây dựng

  • 2.3. Bảng số liệu

  • PHẦN III. KIỂM ĐỊNH VÀ KHẮC PHỤC HIỆN TƯỢNG TRONG MÔ HÌNH HỒI QUY

    • 3.6. Tự tương quan

  • PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ HẠN CHẾ CỦA MÔ HÌNH

    • 4.1. Kết luận mô hình

    • 4.2. Hạn chế của mô hình

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Kinh tế lượng là một môn khoa học cung cấp các phương pháp phân tích về mặt lượng mối quan hệ giữa các hiện tượng kinh tế cùng với sự tác động qua lại giữa chúng dựa trên cơ sở các số liệu thu thập từ thực tế. Nhằm củng cố thêm các giả thiết kinh tế từ đó đưa ra các quyết định đúng dắn hơn. Các phương pháp, các mô hình kinh tế lượng,..trong môn kinh tế lượng giúp chúng ta có thể phân tích và dự báo được các hiện tượng kinh tế. Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, đều không phân biệt khuynh hướng chính trị. Mổi quốc gia đều tự xác định riêng cho mình một chiến lược riêng để phát triển kinh tế xã hội. Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu đầu tiên của tất cả các nước trên thế giới, là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong mổi giai đoạn của các quốc gia. Không riêng một đất nước nào cả, ở Việt Nam cũng vậy luôn xem việc phát triển kinh tế là một nhiệm vụ rất bức thiết. Việt Nam sau hơn 20 năm đổi mới, đã có những bước phát triển đáng kể, đất nước ta từ nền kinh tế thời bao cấp trì trệ đã chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Tổng thu nhập quốc dân hằng năm đã tăng lên . Hơn thế nữa đất nước chúng ta hiện nay đang gia nhập vào nền kinh tế toàn cầu WTO, hội nhập kinh tế quốc tế . Đây là một bước tiến rất quan trọng và mở ra cho nền kinh tế nước nhà nhiều hứa hẹn. Tăng trưởng kinh tế diễn ra nó biểu hiện ở tốc độ tăng trưởng GDP ( GNP, NNP,….) ngày càng cao và ổn định trong thời gian dài, nền kinh tế sẻ có nhiều thành tựu to lớn và nhờ vậy mà chất lượng cuộc sống của con người ngày càng cao, đáp ứng đầy đủ các vấn đề về giáo dục đào tạo, y tế, …Như vậy thu nhập và mức sống của người dân càng ổn định thì đất nước càng phát triển. Chính vì vậy mà việc tăng trưởng kinh tế được xem như là vấn đề hấp dẫn trong nghiên cứu kinh tế nó chính là tiêu điểm để phản ánh sự thay đổi bộ mặt nền kinh tế quốc gia.. Để đánh giá nền kinh tế của một quốc gia, các nhà kinh tế đánh giá qua tổng thu nhập quốc dân GNI ( Gross National Income ) hay tổng sản phẩm quốc gia GNP ( Gross National Product ). Một yếu tố rất quan trọng không thể thiếu để có thể đánh giá về tình hình tăng trưởng kinh tế là thu nhập. Vì vậy với mong muốn là tìm hiểu về sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tổn thu nhập mà em đã quyết định chọn đề tài : “Phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tổng thu nhập Việt Nam từ năm 1996 đến 2015”.

Vấn đề nghiên cứu

Kinh tế lượng là một lĩnh vực khoa học chuyên cung cấp các phương pháp phân tích định lượng mối quan hệ giữa các hiện tượng kinh tế và sự tương tác của chúng Dựa trên số liệu thực tế, kinh tế lượng giúp củng cố các giả thuyết kinh tế, từ đó hỗ trợ đưa ra những quyết định chính xác hơn.

Các phương pháp và mô hình kinh tế lượng trong kinh tế học giúp phân tích và dự báo các hiện tượng kinh tế Tại hầu hết các quốc gia, không phân biệt khuynh hướng chính trị, mỗi quốc gia tự xác định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội riêng Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu, là thước đo chính cho sự tiến bộ qua từng giai đoạn Tại Việt Nam, việc phát triển kinh tế cũng được coi là nhiệm vụ cấp bách và quan trọng.

Trong 20 năm đổi mới, Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể, chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa Tổng thu nhập quốc dân hàng năm liên tục gia tăng, và hiện tại, đất nước chúng ta đang gia nhập nền kinh tế toàn cầu thông qua WTO, mở ra nhiều cơ hội cho hội nhập kinh tế quốc tế Đây là một bước tiến quan trọng, hứa hẹn mang lại nhiều triển vọng cho nền kinh tế Việt Nam.

Tăng trưởng kinh tế được thể hiện qua tốc độ tăng trưởng GDP, GNP và NNP ổn định trong thời gian dài, dẫn đến nhiều thành tựu lớn và cải thiện chất lượng cuộc sống Khi thu nhập và mức sống của người dân ổn định, đất nước sẽ phát triển mạnh mẽ Do đó, tăng trưởng kinh tế trở thành vấn đề hấp dẫn trong nghiên cứu kinh tế, phản ánh sự thay đổi bộ mặt của nền kinh tế quốc gia Để đánh giá nền kinh tế, các nhà kinh tế thường sử dụng tổng thu nhập quốc dân GNI và tổng sản phẩm quốc gia GNP.

Thu nhập là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá tình hình tăng trưởng kinh tế Do đó, tôi đã quyết định nghiên cứu đề tài "Phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tổng thu nhập Việt Nam từ năm 1996 đến 2015" nhằm tìm hiểu các yếu tố tác động đến thu nhập quốc gia.

Nguồn gốc của mô hình từ lý thuyết

Khái niệm

Tổng thu nhập quốc dân (GNI) là một chỉ số kinh tế quan trọng, phản ánh tổng thu nhập mà một quốc gia tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định, thường là trong một năm.

Phương pháp tính tổng thu nhập quốc dân(GNI)

Tổng thu nhập quốc dân được xác định bằng tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong nước, cộng với thu nhập từ nguồn bên ngoài như lãi vay và cổ tức, sau đó trừ đi các khoản tương tự phải trả ra ngoài trong cùng một năm.

GNI = GDP + NIA – Ti Trong đó: GNI: Tổng thu nhập quốc dân.

GDP: Tổng sản phẩm quốc nội.

NIA: Thu nhập từ yếu tố ròng nước ngoài.

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị tiền tệ của toàn bộ sản phẩm cuối cùng mà một quốc gia tạo ra trong một năm GDP bao gồm giá trị thị trường của hàng hóa và dịch vụ cuối cùng mà hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ mua, cùng với khoản xuất khẩu ròng.

GDP = C + I + G + X – M Trong đó: GDP: Tổng sản phẩm quốc nội

C: Tiêu dùng của hộ gia đình (hàng hóa được mua bán trên thị trường, không tính những sản phẩm tự túc tự cấp)

I: Tổng đầu tư: I = In + De

In: đầu tư tư bản để mở rộng quy mô sản xuất

De: đầu tư bù đắp TSCĐ (khấu hao TSCĐ)

G: Chi mua hàng hóa và DV của chính phủ (Những khoản tiền chi ra tương ứng với một lượng hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ra trong nền kinh tế)

* NIA - Thu nhập ròng từ nước ngoài: là hiệu số giữa thu nhập từ các yếu tố xuất khẩu và thu nhập từ các yếu tố nhập khẩu

NIA = thu nhập từ các yếu tố xuất khẩu - thu nhập từ các yếu tố nhập khẩu.

Thuế gián thu là loại thuế được tích hợp vào giá hàng hóa và dịch vụ, thường được thu qua các doanh nghiệp làm trung gian Người tiêu dùng cuối cùng là đối tượng chịu thuế, trong khi doanh nghiệp là bên nộp thuế cho chính phủ Các loại thuế gián thu bao gồm thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế doanh thu, thuế trước bạ, thuế tài nguyên, thuế xuất nhập khẩu, và thuế tiêu thụ đặc biệt.

Tổng thu nhập quốc dân bao gồm các yếu tố như chi tiêu tiêu dùng cá nhân, tổng đầu tư của dân cư, chi tiêu của chính phủ, thu nhập thuần từ tài sản nước ngoài (sau thuế), và tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu Tuy nhiên, cần trừ đi tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu và thuế gián thu để có được con số chính xác.

Thu nhập quốc dân tương tự như Tổng sản lượng quốc gia – GNP, chỉ khác biệt ở chỗ GNP không trừ đi thuế gián thu.

Lợi nhuận của công ty Mỹ hoạt động tại Vương quốc Anh được tính vào GNI của Hoa Kỳ và GDP của Anh, nhưng không ảnh hưởng đến GNI và GDP của cả hai quốc gia Khi một quốc gia gia tăng nợ và chi tiêu lớn cho việc trả nợ, GNI sẽ giảm trong khi GDP không bị ảnh hưởng Việc bán tài nguyên cho các thực thể nước ngoài cũng dẫn đến giảm GNI mà không làm giảm GDP Điều này khiến GDP trở nên hấp dẫn hơn đối với các chính trị gia ở những quốc gia có nợ quốc gia cao và tài sản giảm GNP là một trong những khái niệm liên quan chặt chẽ với GDP, GNI và NNI.

Lý thuyết đưa biến độc lập, các biến phụ thuộc vào mô hình

Dân số

Sự gia tăng dân số nhanh chóng thường dẫn đến việc thu nhập đầu người giảm Đồng thời, mức thu nhập bình quân đầu người cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ sinh và tử trong cộng đồng.

Giá trị sản phẩm nông – lâm – ngư nghiệp

Giá trị sản phẩm nông nghiệp:

Nông nghiệp, ngành kinh tế lâu đời, cung cấp sản phẩm thiết yếu cho cuộc sống Trong bối cảnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa hiện nay, nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia.

Giá trị sản phẩm lâm nghiệp:

Lâm nghiệp là khoa học và thực hành liên quan đến việc quản lý rừng và các hệ sinh thái rừng Nghệ thuật của kiểm lâm bao gồm việc kết hợp các loại đất trồng cây thành một đơn vị sinh sống thống nhất, được gọi là rừng.

Giá trị sản phẩm lâm nghiệp:

Ngư nghiệp là ngành kinh tế chuyên về nuôi trồng và khai thác thủy sản, chủ yếu là cá, tại các ao hồ, đầm, ruộng nước, sông ngòi và biển Ngành này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nguồn lợi thủy sản và được quản lý bởi các cơ quan chức năng để đảm bảo phát triển bền vững.

Giá trị xuất, nhập khẩu

Xuất khẩu và nhập khẩu (X và M):

Xuất khẩu là quá trình bán hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong nước ra thị trường quốc tế, góp phần tăng trưởng GDP thông qua lượng tiền thu được từ các giao dịch này.

Nhập khẩu là hàng hóa được sản xuất ở nước ngoài và được mua để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước Việc chi tiền cho hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu sẽ làm giảm tổng sản phẩm quốc nội (GDP).

Như vậy, ta có khái niệm xuất khẩu ròng (net exports):

Giá trị sản phẩm công nghiệp và xây dựng

Giá trị sản xuất công nghiệp.

Chỉ tiêu tổng hợp là thước đo phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp, thể hiện qua sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.

Giá trị sản xuất công nghiệp bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như giá trị nguyên vật liệu, năng lượng, phụ tùng thay thế, chi phí dịch vụ sản xuất, khấu hao tài sản cố định, chi phí lao động, thuế sản xuất và giá trị thặng dư Theo quy định hiện hành, các yếu tố này cấu thành nên giá trị sản phẩm công nghiệp.

Giá trị thành phẩm là giá trị của sản phẩm hoàn thiện từ nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất hoặc do khách hàng cung cấp để gia công Giá trị này được xác định sau khi quá trình chế biến cuối cùng hoàn tất và sản phẩm đã được nhập kho Nó cũng bao gồm giá trị của bán thành phẩm, công cụ, dụng cụ, và các mô hình tự chế đã được bán ra ngoài doanh nghiệp, cũng như kết quả từ các bộ phận khác không thuộc hoạt động công nghiệp nhưng không có hạch toán riêng.

 Giá trị dịch vụ công nghiệp cho bên ngoài doanh nghiệp, bao gồm:

Giá trị khôi phục hoặc tăng thêm giá trị sử dụng của sản phẩm mà không thay đổi công dụng ban đầu chỉ được tính dựa trên phần giá trị dịch vụ thực tế đã thanh toán với bên ngoài.

 Giá trị thu được từ hoạt động cho thuê thiết bị máy móc trong dây chuyền sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp.

 Giá trị của phụ phẩm, thứ phẩm, phế phẩm, phế liệu thu hồi đã được tiêu thụ.Những giá trị này gồm:

Giá trị của phụ phẩm, hay còn gọi là sản phẩm song song, được tạo ra trong quá trình sản xuất công nghiệp là rất quan trọng Chẳng hạn, trong quá trình xay xát, sản phẩm chính là gạo, trong khi phụ phẩm là cám Những phụ phẩm này không chỉ góp phần tăng cường giá trị kinh tế mà còn có thể được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

 Giá trị của những phế phẩm, phế liệu thu hồi do quá trình sản xuất công nghiệp tạo ra.

 Giá trị chênh lệch giữa cuối kỳ và đầu kỳ của nửa thành phẩm, sản phẩm đang chế tạo dở dang trong doanh nghiệp.

 Chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp được tính theo giá thực tế của người sản xuất (Giá bán buôn công nghiệp) và giá so sánh.

Sản phẩm công nghiệp bao gồm các sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo ra từ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp Điều này không phân biệt việc sử dụng nguyên vật liệu do doanh nghiệp cung cấp hay nguyên vật liệu do khách hàng đưa đến gia công Sản phẩm được coi là hoàn thành khi kết thúc quá trình chế biến tại doanh nghiệp và đã hoàn tất thủ tục nhập kho trước 24 giờ của ngày cuối cùng trong kỳ báo cáo.

Sản phẩm công nghiệp được tính theo đơn vị hiện vật, hiện vật qui ước hoặc đơn vị giá trị.

Giá trị sản xuất dịch vụ.

Dịch vụ trong kinh tế học được định nghĩa là những sản phẩm phi vật chất tương tự như hàng hóa Trong khi một số sản phẩm chủ yếu là hữu hình, thì nhiều sản phẩm khác lại thiên về dịch vụ, với phần lớn nằm giữa hai loại này Dịch vụ sở hữu những đặc điểm riêng biệt.

 Tính đồng thời (Simultaneity): sản xuất và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời.

 Tính không thể tách rời (Inseparability): sản xuất và tiêu dùng dịch vụ không thể tách rời Thiếu mặt này thì sẽ không có mặt kia.

 Tính chất không đồng nhất (Variability): không có chất lượng đồng nhất.

 Vô hình (Intangibility): không có hình hài rõ rệt Không thể thấy trước khi tiêu dùng.

 Không lưu trữ được (Perishability): không lập kho để lưu trữ như hàng hóa được.

PHẦN II THIẾT LẬP, PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH

2.1 Các biến trong mô hình

STT Tên biến Loại Định nghĩa Đơn vị đo Ghi chú

1 Y Phụ thuộc Tổng thu nhập quốc dân

2 X2 Độc lập Tổng dân số Nghìn dân

3 X3 Độc lập Tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp Tỷ đồng

4 X4 Độc lập Tổng sản phẩm công nghiệp và xây dựng Tỷ đồng

5 X5 Độc lập Tổng sản phẩm dịch vụ Tỷ đồng

2.2 Nguồn dữ liệu và cách thu thập dữ liệu

Tổng hợp số liệu từ trang Web tổng cục thống kê: http://www.gso.gov.vn.

Khảo sát dựa trên số liệu tổng hợp từ Dân số, Tổng sản phẩm Nông–Lâm–Ngư nghiệp, Tổng sản phẩm Công nghiệp & Xây Dựng, và Tổng sản phẩm Dịch Vụ trong giai đoạn 1996-2015 Nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng không gian mẫu đủ lớn và có độ tin cậy cao để phát triển các mô hình thống kê.

Mô hình hồi quy tuyến tính có dạng:

Trong mô hình hồi quy tổng thể, các hệ số β1, β2, β3, β4 và β5 có vai trò quan trọng trong việc mô tả mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc Cụ thể, β1 là hệ số chặn, biểu thị tung độ gốc Hệ số β2 liên quan đến biến độc lập dân số, cho thấy khi dân số tăng, tổng thu nhập cũng tăng theo, kỳ vọng β2 sẽ dương Tương tự, β3 đại diện cho tổng giá trị sản phẩm Nông – Lâm – Ngư nghiệp, trong khi β4 thể hiện tổng giá trị sản phẩm Công Nghiệp & Xây Dựng Cuối cùng, β5 là hệ số của tổng giá trị sản phẩm Dịch Vụ, cho thấy sự thay đổi của biến phụ thuộc Y khi biến X4 thay đổi Ngoài ra, Ui là sai số trong quan sát thứ i.

Ta thấy tổng thu nhập muốn tăng lên thì tổng sản phẩm của các ngành trong kinh tế cũng phải tăng lên Như vậy kỳ vọng β3, β4, β5 sẽ dương.

Bảng số liệu

Bảng số liệu tổng hợp từ năm 1996 đến năm 2015

Tổng thu nhập (tỷ đồng)

Tổng sản phẩm NLNN (tỷ đồng)

Tổng sản phẩm CN&XD (tỷ đồng)

Tổng sản phẩm DV (tỷ đồng)

Vậy mô hình được ước lượng là:

Y = - 182187,991+ 2,731620983X2 + 1,299654903X3 + 1,119210509X4 + 0,510063388X5 Ý nghĩa của các tham số ước lượng :

Khi tổng dân số, tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp, tổng sản phẩm công nghiệp và xây dựng, cùng tổng sản phẩm dịch vụ đều bằng 0, tổng thu nhập quốc dân (GNI) sẽ đạt giá trị nhỏ nhất là -182187,991 tỷ đồng.

Khi tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp, công nghiệp và xây dựng, cùng với dịch vụ giữ nguyên, thì việc tăng (hoặc giảm) dân số 1 nghìn người sẽ dẫn đến sự thay đổi của tổng thu nhập quốc dân (GNI) là 2,731620983 tỷ đồng.

Khi tổng dân số, tổng sản phẩm công nghiệp và xây dựng, cũng như tổng sản phẩm dịch vụ không thay đổi, sự gia tăng (hoặc giảm) 1 tỷ đồng trong tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp sẽ dẫn đến tổng thu nhập quốc dân (GNI) tăng (hoặc giảm) 1,299654903 tỷ đồng.

Đối với β 4, khi tổng dân số, tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp và tổng sản phẩm dịch vụ không thay đổi, nếu tổng sản phẩm công nghiệp và xây dựng tăng (hoặc giảm) 1 tỷ đồng, thì tổng thu nhập quốc dân (GNI) sẽ tăng (hoặc giảm) 1,119210509 tỷ đồng.

Khi tổng dân số, tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp, và tổng sản phẩm công nghiệp và xây dựng giữ nguyên, việc tăng (hoặc giảm) tổng sản phẩm dịch vụ 1 tỷ đồng sẽ dẫn đến sự thay đổi tương ứng trong tổng thu nhập quốc dân (GNI) là 0,510063388 tỷ đồng.

2.5 Ma trận tương quan: R Ý nghĩa của hệ số xác định và hệ số tương quan:

 Ý nghĩa của hệ số xác định:

Vì 0.8 < R 2 =0 , 999877 < 1, nên mô hình phù hợp cao.

Hệ số tương quan giữa tổng thu nhập quốc dân (GNI) và các yếu tố kinh tế khác cho thấy mối quan hệ chặt chẽ và cùng chiều Cụ thể, GNI có mối tương quan tích cực với tổng dân số, tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp, tổng sản phẩm công nghiệp và xây dựng, cũng như tổng sản phẩm dịch vụ Tương tự, tổng dân số cũng thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với tổng sản phẩm nông lâm ngư nghiệp, tổng sản phẩm công nghiệp và xây dựng, cũng như tổng sản phẩm dịch vụ Hơn nữa, giữa các lĩnh vực sản xuất như nông lâm ngư nghiệp, công nghiệp và xây dựng, và dịch vụ cũng tồn tại mối quan hệ tương quan tích cực, cho thấy sự liên kết và tương tác giữa các thành phần của nền kinh tế.

KIỂM ĐỊNH VÀ KHẮC PHỤC HIỆN TƯỢNG TRONG MÔ HÌNH HỒI QUY

Tự tương quan

3.6.1 Phát hiện khi có sự tương quan(dùng kiểm định của Durbin-Watson)

 Mô hình hồi quy gốc.

Kết quả từ Eviews ta có : d=1,217115

Kiểm định giả thiết: H0 không có tự tương quan dương vì dl=0,894 < d=1,217115

Ngày đăng: 12/10/2021, 09:03

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

PHẦN II. THIẾT LẬP, PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH - Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tổng thu nhập việt nam từ năm 1996 đến 2015
PHẦN II. THIẾT LẬP, PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH (Trang 10)
2.3. Bảng số liệu - Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tổng thu nhập việt nam từ năm 1996 đến 2015
2.3. Bảng số liệu (Trang 11)
Vậy mô hình được ước lượng là: - Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tổng thu nhập việt nam từ năm 1996 đến 2015
y mô hình được ước lượng là: (Trang 12)
2.4. Ước lượng mô hình - Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tổng thu nhập việt nam từ năm 1996 đến 2015
2.4. Ước lượng mô hình (Trang 12)
Để kiểm định đa cộng tuyến, chúng tôi xây dựng mô hình hồi quy phụ trong đó lần lượt các biến độc lập sẽ trở thành biến phụ thuộc và hồi quy với các biến còn lại - Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tổng thu nhập việt nam từ năm 1996 đến 2015
ki ểm định đa cộng tuyến, chúng tôi xây dựng mô hình hồi quy phụ trong đó lần lượt các biến độc lập sẽ trở thành biến phụ thuộc và hồi quy với các biến còn lại (Trang 20)
 Kết quả hồi quy lại mô hình trong đó loại bỏ biến X3 bằng Eviews. - Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tổng thu nhập việt nam từ năm 1996 đến 2015
t quả hồi quy lại mô hình trong đó loại bỏ biến X3 bằng Eviews (Trang 21)
R nên loại bỏ biến X5 khỏi mô hình, khi đó mô hình trở nên tốt hơn: - Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tổng thu nhập việt nam từ năm 1996 đến 2015
n ên loại bỏ biến X5 khỏi mô hình, khi đó mô hình trở nên tốt hơn: (Trang 22)
Nhưng ở mô hình hồi quy có các tích chéo giữa các biến độc lập đã tồn tại phương sai của sai số nên ta không sử dụng mô hình này nữa. - Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tổng thu nhập việt nam từ năm 1996 đến 2015
h ưng ở mô hình hồi quy có các tích chéo giữa các biến độc lập đã tồn tại phương sai của sai số nên ta không sử dụng mô hình này nữa (Trang 24)
Từ kết quả trên, ta có: Probality (F-Statistic)= 0,797533 &gt; α =0, 05 , nên Mô hình không tồn tại phương sai của sai số. - Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tổng thu nhập việt nam từ năm 1996 đến 2015
k ết quả trên, ta có: Probality (F-Statistic)= 0,797533 &gt; α =0, 05 , nên Mô hình không tồn tại phương sai của sai số (Trang 25)
Từ kết quả trên, ta có: Probality (F-Statistic)= 0,710193 &gt; α =0, 05 , nên Mô hình không tồn tại phương sai của sai số. - Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tổng thu nhập việt nam từ năm 1996 đến 2015
k ết quả trên, ta có: Probality (F-Statistic)= 0,710193 &gt; α =0, 05 , nên Mô hình không tồn tại phương sai của sai số (Trang 26)
Hồi quy lại mô hình (1.1) bằng EViews, Ta có: - Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tổng thu nhập việt nam từ năm 1996 đến 2015
i quy lại mô hình (1.1) bằng EViews, Ta có: (Trang 27)
Mô hình (1.2) không tồn tại phương sai sai số ngẫu nhiên thay đổi. Vì Var(Vi)=Var( - Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tổng thu nhập việt nam từ năm 1996 đến 2015
h ình (1.2) không tồn tại phương sai sai số ngẫu nhiên thay đổi. Vì Var(Vi)=Var( (Trang 27)
Mô hình trên đã được hồi quy lại và không tồn tại phương sai sai số ngẫu nhiên. - Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tổng thu nhập việt nam từ năm 1996 đến 2015
h ình trên đã được hồi quy lại và không tồn tại phương sai sai số ngẫu nhiên (Trang 28)
Ta có mô hình sau: - Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tổng thu nhập việt nam từ năm 1996 đến 2015
a có mô hình sau: (Trang 30)
Kết quả hồi quy lại mô hình theo bằng Eviews: - Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tổng thu nhập việt nam từ năm 1996 đến 2015
t quả hồi quy lại mô hình theo bằng Eviews: (Trang 31)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w