Phân tích tổng quan trình độ công nghệ sản xuất các doanh nghiệp
Tổng quan trình độ công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Dựa trên giá trị T, H, I, O và Tcc của từng doanh nghiệp, cùng với tỷ trọng doanh thu của từng doanh nghiệp, kết quả phân tích theo nhóm ngành được trình bày trong bảng dưới đây.
B ảng 1 Hệ số th ành ph ần công nghệ theo nhóm ng ành
Ngành chế biến nông sản, thực phẩm 29.492 14.243 13.73 13.710 71.180 0.697 Ngành dệt may, giày da 27.807 12.039 13.089 11.836 64.772 0.636 Sản phẩm chế biến gỗ 30.732 12.014 12.067 11.392 66.206 0.646 Sản xuất hoá chất 30.481 14.791 13.022 12.860 71.155 0.705
Sản xuất vật liệu xây dựng 25.997 12.335 12.890 12.948 64.172 0.627
Sản xuất nhựa và các sản phẩm từ nhựa 29.030 12.124 13.053 12.581 66.790 0.656 Sản xuất điện, điện tử 29.653 12.487 12.919 13.514 68.574 0.673
Sản xuất các sản phẩm cơ khí 28.955 13.528 12.748 12.814 68.046 0.671 Đồng Nai 28.841 12.884 13.058 12.537 67.322 0.661
6 Đồ thị 1 Chỉ số Công nghệ τ, T, H, I, O toàn t ỉnh Đồng Nai
Biểu đồ công nghệ cho thấy trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp tại tỉnh Đồng Nai đạt mức trung bình tiên tiến với tổng điểm công nghệ là 67.612, nằm trong khoảng từ 60-75 Mặc dù vậy, hệ số đóng góp công nghệ của các doanh nghiệp ở Đồng Nai gần đạt mức tiên tiến với giá trị Tcc là 0.664, vượt ngưỡng 0.65.
+ Số lượng doanh nghiệp có trình độ công nghệ đạt mức tiên tiến: 53 doanh nghiệp; chiếm tỷ lệ 6.7%;
+ Số lượng doanh nghiệp có trình độ công nghệ nằm ở mức trung bình tiên tiến: 558 doanh nghiệp; chiếm tỷ lệ 71.4%;
+ Số lượng doanh nghiệp có trình độ công nghệ nằm ở mức trung bình: 170 doanh nghiệp; chiếm tỷ lệ 21.9 %;
- Các chỉ số thành phần kỹ thuật (T), con người (H), thông tin (I), tổ chức (O) trên địa bàn tỉnh lần lượt đạt giá trị tương ứng (28.841; 12.884; 13.058; 12.537), cụ thể:
+ Thành phần kỹ thuật (T) có số điểm đạt 64% so với chỉ tiêu về công nghệ, đạt mức trung bình tiên tiến;
+ Thành phần con người (H) có số điểm đạt 58.5% so với tổng chỉ tiêu về con người, đạt mức trung bình;
+ Thành phần thông tin (I) có số điểm đạt 87% so với tổng chỉ tiêu về thông tin, đạt mức tiên tiến;
+ Thành phần tổ chức (O) có số điểm đạt 69.6% so với tổng tiêu chí về tổ chức, đạt mức trung bình tiên tiến.
Trình độ công nghệ sản xuất của các loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tư
Năm 2016, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai đã khảo sát 70 doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước, bao gồm 11 công ty cổ phần, 52 công ty trách nhiệm hữu hạn và 7 doanh nghiệp tư nhân, nhằm xem xét mở rộng thành phần THIO Qua điều tra 711 doanh nghiệp năm 2015 và cập nhật 70 doanh nghiệp năm 2016, trình độ công nghệ của tỉnh Đồng Nai đã có sự chuyển biến tích cực ở các yếu tố con người, tổ chức, kỹ thuật và thông tin, mặc dù có sự giảm nhẹ từ năm 2015 đến 2016 Tuy nhiên, trình độ công nghệ vẫn đạt mức trung bình tiên tiến với hệ số đóng góp công nghệ gần đạt trình độ tiên tiến.
B ảng 2 Hệ số th ành ph ần công nghệ theo năm khảo sát
Hệ số thành phần công nghệ doanh nghiệp năm 2015
Hệ số thành phần công nghệ doanh nghiệp năm 2016
8 Đồ thị 2: Chỉ số công nghệ các loại h ình doanh nghi ệp có vốn đầu tư trong nước
Năm 2015, đánh giá trình độ công nghệ sản xuất tại tỉnh Đồng Nai cho thấy các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước đạt mức trung bình tiên tiến về điểm thành phần công nghệ và hệ số kỹ thuật, tuy nhiên, hệ số về con người chỉ đạt mức trung bình So với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các chỉ tiêu thông tin và tổ chức của doanh nghiệp trong nước thấp hơn, do chưa quản lý hiệu suất thiết bị và nghiên cứu phát triển sản phẩm mới một cách chặt chẽ Để nâng cao độ tin cậy trong đánh giá công nghệ của doanh nghiệp nội địa trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Sở Khoa học đã mở rộng khảo sát 70 doanh nghiệp trong nước vào năm 2016 Kết quả khảo sát này sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về trình độ công nghệ của các doanh nghiệp trong nước.
B ảng 3: Hệ số th ành ph ần các loại h ình doanh nghi ệp có vốn đầu tư trong nước
Loại hình DN có vốn đầu tư trong nước
DN tư nhân 28.090 11.854 10.660 10.706 61.312 0.602 Công ty TNHH 30.020 12.921 12.330 13.206 68.478 0.675
DN liên doanh 24.554 15.887 13.004 11.667 65.114 0.640 Công ty Cổ phần 29.536 13.779 13.107 12.302 68.726 0.677
Hệ số thành phần trung bình 0.632 0.637 0.841 0.661 66.997 0.660 1.2.1 Thành phần kỹ thuật
Hiện nay, chỉ số thành phần T của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước đạt mức trung bình tiên tiến với T = 0.632 Sự đóng góp chủ yếu đến từ các doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần, nhờ vào mức đầu tư lớn vào công nghệ Yếu tố này đã giúp nâng cao chỉ số T của các doanh nghiệp trong nước, tiệm cận trình độ tiên tiến.
Mức độ hao mòn thiết bị của doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước đạt trung bình từ 45% đến 60% Tuy nhiên, doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp liên doanh có mức hao mòn tài sản cố định cao hơn, từ 60% đến 75%, dẫn đến công suất hoạt động của thiết bị không đảm bảo và tăng định mức nhiên liệu Để cải thiện tình hình này, trong những năm tới, các doanh nghiệp cần nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới và đồng bộ hóa tài sản cố định để hạn chế suy giảm thành phần T.
Cường độ đầu tư vào tài sản cố định (TBCN) của doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước và liên doanh, đang ở mức cao với vốn đầu tư lớn vào thiết bị Tuy nhiên, khi so sánh giữa cường độ đầu tư vào TBCN và mức độ hao mòn của TBCN ở hai loại hình doanh nghiệp này, cho thấy rằng sự đầu tư vẫn chưa đảm bảo tính đồng bộ trong hệ thống TBCN.
- Mức độ đổi mới TBCN của các doanh nghiệp trong nước đạt mức thấp (10% ≤ Kđm < 15%) Tuy nhiên trong thực tế khảo sát thì doanh nghiệp nhà nước có
Mức đổi mới thiết bị trung bình đạt từ 15% đến dưới 20%, cho thấy phần lớn các thiết bị công nghệ cao (TBCN) có nguồn gốc từ các quốc gia phát triển hoặc các nước đang phát triển.
Mức độ tự động hóa trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện đạt từ 75% đến dưới 90%, cho thấy sự phát triển đáng kể Tuy nhiên, doanh nghiệp tư nhân và công ty liên doanh vẫn có mức tự động hóa thấp hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác.
Mức độ đồng bộ của tài sản cố định (TBCN) tại các doanh nghiệp trong nước hiện đang ở mức tương đối thấp, với chỉ số Kđb đạt dưới 45% Mặc dù các doanh nghiệp nhà nước có cường độ đầu tư vào thiết bị khá cao, nhưng mức độ đồng bộ TBCN vẫn rất hạn chế, với Kđb dưới 45% và tình trạng hao mòn thiết bị cũng ở mức cao.
Hiệu quả sử dụng năng lượng và nguyên vật liệu của doanh nghiệp trong nước chỉ đạt mức trung bình, trong khi chất lượng sản phẩm còn thấp Theo khảo sát, khoảng 25-38% sản phẩm của doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn đạt tiêu chuẩn quốc gia.
Thành phần con người của các doanh nghiệp trong nước đang ở mức trung bình tiên tiến với chỉ số H=0.637, nhờ vào sự phát triển của các loại hình doanh nghiệp như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh và công ty cổ phần.
Tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học chủ yếu tập trung trong các doanh nghiệp nhà nước, với tỷ lệ từ 2,5% đến dưới 5% Trong khi đó, các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước khác chỉ đạt tỷ lệ dưới 2,5%.
Tỷ lệ thợ bậc cao trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước đạt mức trung bình, trong khi đó, doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn lại ghi nhận tỷ lệ thợ bậc cao rất thấp, dưới 5%.
Tỷ lệ công nhân được huấn luyện và đào tạo tại các doanh nghiệp trong nước hiện đạt mức trung bình, với khoảng 50% đến dưới 80% công nhân được đào tạo Tuy nhiên, chi phí cho đào tạo và đầu tư phát triển vẫn còn thấp, dưới 0,1% tổng doanh thu Đặc biệt, các doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ có tỷ lệ công nhân qua huấn luyện đạt từ 20% đến dưới 50%.
Theo khảo sát về hệ số thành phần thông tin, các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước đạt giá trị rất cao với chỉ số I = 0.841, cho thấy sự phân bổ đồng đều ở tất cả các loại hình doanh nghiệp.
11 nghiệp, trong đó thành phần thông tin của loại hình doanh nghiệp tư nhân đạt giá trị thấp nhất (I = 0.71)
Các doanh nghiệp hiện nay đã trang bị đầy đủ các thành phần thông tin về quản lý, tài liệu và trang thiết bị thông tin Tuy nhiên, hệ thống thông tin quản lý tại các doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn vẫn còn ở mức thấp, dưới 50%.
Trình độ công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp phân theo vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
12 Đồ thị 3 Tr ình độ công nghệ sản xuất doanh nghiệp phân theo vốn đầu tư
Theo khảo sát về trình độ công nghệ sản xuất, doanh nghiệp tại tỉnh Đồng Nai cho thấy rằng công nghệ tiên tiến và trung bình tiên tiến chủ yếu thuộc về các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Tuy nhiên, trong khu vực đầu tư nước ngoài vẫn còn tồn tại một tỷ lệ đáng kể doanh nghiệp có trình độ công nghệ trung bình, chiếm 11,2%.
B ảng 4 H ệ số công nghệ sản xuất doanh nghiệp phân theo vốn đầu tư trong nước và nước ngo ài
Hệ số thành phần công nghệ doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước
Hệ số thành phần công nghệ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Theo Bảng 4, hệ số đóng góp công nghệ Tcc của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước tương đương với Tcc của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Tổng điểm thành phần công nghệ τ và thành phần kỹ thuật T của các doanh nghiệp trong nước thấp hơn so với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tuy nhiên vẫn đạt được trình độ trung bình tiên tiến.
Điểm thành phần về con người của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước đạt 14.01, cao hơn so với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước, công ty liên doanh và công ty cổ phần, đã đầu tư vào thiết bị mới và tuyển dụng, đào tạo nhân lực có trình độ cao để tiếp nhận công nghệ mới, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước thường có các chỉ số I, O thấp hơn so với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Phân tích cho thấy, các doanh nghiệp trong nước chưa quản lý hiệu quả về hiệu suất thiết bị, chiến lược phát triển và các định mức kỹ thuật, dẫn đến chỉ số đồng bộ thiết bị thấp (Kđb ≤ 45%) và độ hao mòn tài sản cố định cao (60% ≤ Kh < 75%) Hệ quả là, tài sản cố định không đạt công suất thiết kế và giá trị sản phẩm mong muốn Để cải thiện tình hình, các doanh nghiệp trong nước cần nghiên cứu và áp dụng công nghệ mới, đồng thời đồng bộ hóa tài sản cố định để hạn chế suy giảm về thành phần kỹ thuật.
Phân tích hệ số thành phần T, H, I, O trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Phân tích hệ số nhóm TBCN (T)
Giá trị thành phần nhóm TBCN (T) được xác định bởi nhiều yếu tố như mức độ hao mòn thiết bị, cường độ vốn thiết bị, mức độ đổi mới thiết bị, xuất xứ công nghệ, mức độ tự động hóa, mức độ đồng bộ TBCN, chi phí năng lượng, chi phí nguyên liệu, chất lượng sản phẩm và chuyển giao công nghệ Hiện tại, chỉ số thành phần TBCN của tỉnh Đồng Nai đạt mức trung bình tiên tiến với hệ số đóng góp công nghệ Tcc = 0.661, nhờ vào tỷ trọng đầu tư của các doanh nghiệp vào bốn lĩnh vực chính: chế biến nông sản thực phẩm, hóa chất, điện tử và cơ khí.
14 vực hoá chất có mức đóng góp công nghệ (Tcc = 0.7), chính yếu tố này đã đưa chỉ số
T của toàn tỉnh lên mức khá cao Đồ thị 4 Các chỉ số th ành ph ần T
- Xét các chỉ số thành phần T tại Đồ thị 4, thấy được:
Mức độ hao mòn thiết bị hiện tại đạt 51.24%, cho thấy giá trị sử dụng của tài sản công nghệ (TBCN) giảm dần theo thời gian Điều này đồng nghĩa với việc giá trị sử dụng thiết bị của các doanh nghiệp trong tỉnh chỉ còn 51.24% Nếu hệ số hao mòn này tiếp tục tăng, công suất hoạt động của thiết bị sẽ không được đảm bảo, dẫn đến việc tiêu tốn nhiều nhiên liệu hơn Nếu trong những năm tới không có đầu tư và nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới, tình trạng này sẽ khiến thành phần TBCN trong tỉnh ngày càng giảm sút.
Cường độ vốn TBCN hiện nay đạt 98.5%, cho thấy mức đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp là khá cao Qua khảo sát thực tế, đặc biệt ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước như doanh nghiệp nhà nước, công ty TNHH và cổ phần, cho thấy họ đã đầu tư vào các tài sản cố định mới nhằm nâng cao năng lực sản xuất và sẵn sàng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Mức độ đổi mới tài sản cố định (Kđm = 34%) cho thấy sự đầu tư vào các tài sản cố định mới nhằm thay thế và nâng cấp hệ thống của doanh nghiệp Hiện trạng cho thấy mức độ đổi mới công nghệ tại tỉnh còn thấp theo các tiêu chí đánh giá Tuy nhiên, khảo sát cho thấy các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt trong lĩnh vực chế biến nông sản thực phẩm, hóa chất và điện tử, là những đơn vị tích cực đầu tư vào đổi mới thiết bị Trong khi đó, nhiều doanh nghiệp thuộc loại hình công ty liên doanh và lĩnh vực vật liệu xây dựng, cơ khí vẫn chưa có sự cải tiến đáng kể.
15 doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước), dệt, may có hệ số đổi mới công nghệ còn thấp (10% ≤ Kđm < 15%).
Mức độ tự động hóa đạt 98.8% cho thấy sự hiện đại của TBCN Khảo sát cho thấy hầu hết các lĩnh vực đều đạt mức độ tự động hóa cao.
Mức độ đồng bộ TBCN hiện tại chỉ đạt 32.97%, cho thấy sự không đồng bộ về công suất sản xuất và các thông số kỹ thuật giữa các dây chuyền trong hệ thống Thực tế khảo sát cho thấy mức độ đồng bộ thấp này chủ yếu tập trung tại nhiều khu vực trong toàn tỉnh.
* Lĩnh vực ngành nghề: Dệt may, giày da (Kđb = 27%); Cơ khí (Kđb 28.5%);
* Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước (Kđb = 25%); Doanh nghiệp tư nhân (Kđb = 31.2%).
Phân tích hệ số nhóm các tiêu chí về nhân lực (H)
Nhóm tiêu chí về nhân lực bao gồm tỷ lệ lao động có trình độ đại học, cao đẳng trở lên, tỷ lệ thợ bậc cao, cán bộ quản lý, công nhân đã qua huấn luyện, chi phí cho đào tạo và nghiên cứu phát triển, cùng với năng suất lao động Tỉnh Đồng Nai hiện đạt mức trung bình tiên tiến với chỉ số H = 12.88, nhưng chủ yếu tập trung vào ba lĩnh vực chính: sản xuất hóa chất (14.79), chế biến nông sản, thực phẩm (14.24), và cơ khí (13.53), trong khi các ngành khác có nguồn nhân lực ở mức trung bình.
Tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học tại Việt Nam đạt mức trung bình tiên tiến, với khoảng 10% đến 20% lực lượng lao động tập trung chủ yếu trong các lĩnh vực thực phẩm, hóa chất, cơ khí và điện tử Ngược lại, số lao động có trình độ phổ thông và sơ cấp chủ yếu hoạt động trong ngành chế biến gỗ, sản phẩm từ nhựa và dệt may.
Tỷ lệ cán bộ quản lý có trình độ phù hợp trong toàn tỉnh đạt trên 50%, trong khi tỷ lệ công nhân đã qua huấn luyện đào tạo dao động từ 50% đến dưới 80%, cho thấy mức độ trung bình tiên tiến Tuy nhiên, các doanh nghiệp trong lĩnh vực dệt may, chế biến gỗ và vật liệu xây dựng lại gặp khó khăn với tỷ lệ cán bộ quản lý và công nhân qua đào tạo chỉ đạt từ 20% đến 25%.
Tại tỉnh Đồng Nai, tỷ lệ chi phí dành cho đào tạo và nghiên cứu phát triển của các doanh nghiệp hiện đang ở mức thấp, chỉ từ 0,1% đến dưới 0,5% Điều này cho thấy sự lạc hậu trong đầu tư cho các hoạt động này, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp trong khu vực.
Các doanh nghiệp tại tỉnh Đồng Nai đang thiếu sự chú trọng đến đầu tư nghiên cứu và phát triển, điều này ảnh hưởng đến khả năng tạo ra sản phẩm tri thức trong nền kinh tế thị trường Điều này đặc biệt rõ ràng trong các lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng và chế biến gỗ, với tỷ lệ đầu tư nghiên cứu phát triển chỉ đạt dưới 0.1%.
Phân tích hệ số nhóm các tiêu chí về thông tin (I)
Nhóm tiêu chí thành phần thông tin bao gồm nội dung phục vụ sản xuất, quản lý và phương tiện kỹ thuật thông tin Khảo sát cho thấy hệ số thành phần thông tin của các doanh nghiệp tại tỉnh Đồng Nai đạt giá trị cao, phân bổ đều ở tất cả các ngành với trình độ tiên tiến (I 13.058) Đặc biệt, ngành chế biến thực phẩm có thành phần thông tin cao nhất, đạt 13.735, chiếm 91.5%.
B ảng 5 Số liệu đều tra các th ành ph ần thông tin
Hệ thống thông tin phục vụ quản lý (%)
Trang thiết bị thông tin (%)
Chế biến nông sản, thực phẩm 87.88 79.55 91.41 77.65
Hoá chất 82.54 77.78 95.24 75.40 Điện, điện tử 95.51 81.41 95.87 68.59
Sản phẩm chế biến từ gỗ 78.66 66.35 89.49 69.23
Nhựa và các sản phẩm từ nhựa 85.89 80.24 95.70 71.37
Các doanh nghiệp hiện nay đã trang bị đầy đủ thông tin về quản lý, tài liệu và trang thiết bị thông tin, với tỷ lệ trung bình đạt trên 75% Tuy nhiên, trong ngành chế biến gỗ, mức độ trang bị này lại có hệ số trung bình tương đối thấp hơn.
Theo khảo sát, các doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn có điểm thành phần thông tin thấp nhất, với hệ thống tài liệu chưa đầy đủ Đặc biệt, tài liệu kỹ thuật thiết bị và định mức kỹ thuật cho sản xuất không được lập và bảo quản tốt, ảnh hưởng lớn đến tính đồng bộ và định mức kỹ thuật khi doanh nghiệp đầu tư trang thiết bị mới.
Phân tích hệ số nhóm các tiêu chí về tổ chức, quản lý (O)
Nhóm tiêu chí về tổ chức quản lý bao gồm các thông số liên quan đến hiệu suất thiết bị, đổi mới sản phẩm và các chỉ tiêu chiến lược phát triển, hệ thống quản lý sản xuất và bảo vệ môi trường Kết quả khảo sát cho thấy, hệ số thành phần tổ chức và quản lý của các doanh nghiệp tại tỉnh Đồng Nai đạt mức trung bình tiên tiến với tỷ lệ 69.65% Trong đó, lĩnh vực chế biến nông sản thực phẩm đạt 76.17% và lĩnh vực điện, điện tử đạt 75.08%, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ trong các lĩnh vực này.
So với các chỉ tiêu T, H, I, điểm số về tổ chức quản lý có sự thay đổi vị trí giữa các lĩnh vực, trong đó lĩnh vực chế biến nông sản thực phẩm đạt hệ số cao nhất Ngành điện, điện tử, vật liệu xây dựng và hóa chất lần lượt đạt 71.9% và 71.4% Tuy nhiên, sự chênh lệch điểm số giữa các ngành là không đáng kể, cho thấy các doanh nghiệp đang chú trọng vào việc hoạch định chiến lược phát triển liên quan đến sản phẩm, thị trường và công nghệ.
Các doanh nghiệp được khảo sát có chứng chỉ chất lượng theo các tiêu chuẩn khác nhau đạt tỷ lệ cao, cho thấy hiệu quả trong việc tổ chức quản lý Các ngành như điện tử, cơ khí, hóa chất và thực phẩm có tỷ lệ chứng nhận cao nhất Tuy nhiên, ngành chế biến gỗ lại có tỷ lệ thấp, với phần lớn doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn chưa áp dụng các tiêu chuẩn quản lý như ISO 9001, HACCP, SA 8000, GMP.
- Xét về chỉ tiêu bảo vệ môi trường, các doanh nghiệp được khảo sát có chứng chỉ ISO 14001 đạt tỉ lệ rất thấp (khoảng 15%), những doanh nghiệp có chứng
ISO 14001 chủ yếu tập trung vào hai ngành chính là điện, điện tử và hóa chất Kết quả khảo sát cho thấy 100% doanh nghiệp đều có chi phí xử lý nước thải và chất thải đạt trên 70%, điều này chứng tỏ rằng các chính sách quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại tỉnh Đồng Nai đã đạt được hiệu quả cao.
Các doanh nghiệp được khảo sát cho thấy chỉ tiêu phát triển đổi mới sản phẩm có hệ số tương đối thấp và đồng đều giữa các lĩnh vực Tuy nhiên, lĩnh vực cơ khí lại có chỉ số này thấp hơn so với các ngành khác, chủ yếu do các doanh nghiệp trong ngành này là các công ty công nghiệp hỗ trợ với trang thiết bị chủ yếu là máy chuyên dùng Điều này góp phần lý giải sự khác biệt hệ số giữa ngành cơ khí và các lĩnh vực khác.
Các doanh nghiệp khảo sát có hệ số quản lý hiệu suất thiết bị tương đối cao, đạt mức trung bình tiên tiến Tuy nhiên, trong lĩnh vực vật liệu xây dựng, chỉ số này lại thấp nhất so với các ngành khác Phân loại theo loại hình doanh nghiệp cho thấy doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước và công ty liên doanh đều có hệ số quản lý hiệu suất thiết bị thấp Điều này cho thấy rằng các doanh nghiệp trong nước cần cải thiện công tác quản lý hiệu suất thiết bị công nghiệp để tối ưu hóa hệ thống sản xuất và công suất của thiết bị.
Trình độ công nghệ sản xuất của các lĩnh vực chủ lực
Trình độ công nghệ sản xuất của lĩnh vực chế biến nông sản, thực phẩm
19 Đồ thị 5 Chỉ số Công nghệ τ, T, H, I, O l ĩnh vực chế biến nông sản, thực phẩm
Lĩnh vực chế biến nông sản và thực phẩm dẫn đầu trong 8 lĩnh vực khảo sát với tổng điểm công nghệ đạt 71.18 Hệ số đóng góp công nghệ của ngành là 0.697, cho thấy trình độ công nghệ ở mức trung bình tiên tiến Trong số 66 doanh nghiệp được khảo sát, 18 doanh nghiệp đạt trình độ công nghệ trung bình (27%), 45 doanh nghiệp đạt trình độ công nghệ trung bình tiên tiến (68%), và 3 doanh nghiệp đạt trình độ công nghệ tiên tiến (5%).
- Thành phần kỹ thuật và con người trong lĩnh vực chế biến nông sản, thực phẩm đạt trình độ trung bình tiên tiến
+ TBCN trong lĩnh vực này chủ yếu sản xuất từ các nước phát triển (60%) và các nước G7 (40%), mức độ tự động hoá của TBCN đạt trình độ tiên tiến
(Ktđh ≥ 90%), mức độ đổi mới TBCN thấp (10% ≤ Kđm < 15%);
Nguồn nhân lực có trình độ từ cao đẳng trở lên có tỷ lệ cán bộ quản lý đạt trình độ tiên tiến Tuy nhiên, khi xem xét chỉ tiêu về tỷ lệ thợ bậc cao, con số này vẫn chưa đạt yêu cầu, với tỷ lệ chỉ từ 5% trở lên.
H2 < 10%) và tỷ lệ chi phí cho đào tạo và nghiên cứu phát triển (Kđt < 0,1%) thì lĩnh vực này chỉ đạt trình độ trung bình thấp
Các doanh nghiệp trong lĩnh vực thông tin và tổ chức đã tối ưu hóa việc xử lý thông tin kỹ thuật, quản lý và chi phí mua bán Họ cũng chú trọng đến việc cập nhật thông tin để đầu tư vào công nghệ mới, đảm bảo cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội công nghiệp.
Trong ngành chế biến thực phẩm, an toàn thực phẩm và sức khỏe người tiêu dùng là ưu tiên hàng đầu Các doanh nghiệp trong lĩnh vực này không chỉ chú trọng đến việc bảo vệ môi trường mà còn đầu tư mạnh mẽ vào hệ thống quản lý chất lượng và công nghệ hiện đại để đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn cao nhất.
Trình độ công nghệ sản xuất của lĩnh vực hóa chất
Đồ thị 6 Chỉ số Công nghệ τ, T, H, I, O l ĩnh vực hóa ch ất
Lĩnh vực hóa chất đứng thứ hai trong tổng số điểm thành phần công nghệ với τ = 71.15, cho thấy ngành này có hệ số đóng góp công nghệ Tcc = 0.705, đạt trình độ công nghệ trung bình tiên tiến Trong số 63 doanh nghiệp được khảo sát, 7 doanh nghiệp đạt trình độ công nghệ trung bình, chiếm 11%, trong khi 43 doanh nghiệp đạt trình độ công nghệ trung bình tiên tiến, chiếm 68%.
13 doanh nghiệp đạt trình độ công nghệ tiên tiến, chiếm 21%
- Thành phần kỹ thuật, con người và tổ chức trong lĩnh vực hoá chất đạt trình độ trung bình tiên tiến:
Trong lĩnh vực TBCN, các nước G7 chiếm 70% thị phần, với mức độ tự động hóa đạt trình độ tiên tiến (≥ 90%) Mặc dù mức độ đổi mới TBCN ở mức trung bình (15% ≤ Kđm < 20%), nhưng mức độ đồng bộ TBCN lại tương đối thấp (45% ≤ Kđb < 60%).
Nguồn nhân lực có trình độ từ cao đẳng trở lên trong lĩnh vực này có tỷ lệ cán bộ quản lý đạt trình độ tiên tiến, với H1 dao động từ 10% đến dưới 20% Tuy nhiên, khi xem xét tỷ lệ thợ bậc cao (H2 từ 5% đến dưới 10%) và tỷ lệ chi phí cho đào tạo và nghiên cứu phát triển (Kđt từ 0,1% đến dưới 0,5%), lĩnh vực này chỉ đạt trình độ trung bình thấp.
Hệ thống quản lý hiệu suất thiết bị, chiến lược phát triển, quản lý sản xuất và bảo vệ môi trường đã được thực hiện hiệu quả Tuy nhiên, tiêu chí về phát triển đổi mới sản phẩm trong hệ thống tiêu chí tổ chức vẫn còn thấp, chỉ đạt từ 1% đến dưới 5%.
Các doanh nghiệp trong lĩnh vực hóa chất đã thực hiện tốt hệ thống tiêu chí về quản lý, sản xuất và cập nhật thông tin, đạt trình độ tiên tiến trong việc này.
Trình độ công nghệ sản xuất của lĩnh vực điện, điện tử
Đồ thị 7 Chỉ số Công nghệ τ, T, H, I, O l ĩnh vực điện, điện tử
Lĩnh vực điện, điện tử đứng thứ 3 trong 8 lĩnh vực khảo sát với tổng điểm công nghệ đạt 68.57 Hệ số đóng góp công nghệ của ngành là 0.67, cho thấy trình độ công nghệ ở mức trung bình tiên tiến Trong số 39 doanh nghiệp được khảo sát, có 7 doanh nghiệp đạt trình độ công nghệ trung bình, chiếm 18%, trong khi 29 doanh nghiệp còn lại đạt trình độ công nghệ trung bình tiên tiến, chiếm 74%.
3 doanh nghiệp đạt trình độ công nghệ tiên tiến, chiếm 8%
Trong lĩnh vực điện điện tử, các yếu tố thành phần cho thấy kỹ thuật đạt trình độ trung bình tiên tiến, trong khi đó, con người gần đạt mức trung bình Bên cạnh đó, thành phần thông tin và quản lý đạt trình độ tiên tiến, phản ánh sự phát triển tích cực trong ngành này.
Trong lĩnh vực điện, điện tử tại tỉnh Đồng Nai, thành phần kỹ thuật đứng thứ ba trong tám lĩnh vực khảo sát, với sự đầu tư sớm và chủ yếu từ các nước G7 (80%) Mặc dù thiết bị có hệ số hao mòn cao (45% ≤ Kh < 60%) và mức độ đồng bộ đạt trung bình (45% ≤ Kđb < 60%), nhưng chủ yếu tập trung vào doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước Đáng chú ý, mức độ tự động hóa trong lĩnh vực này đạt trên 90% và hiệu quả sử dụng năng lượng của thiết bị (Knl = 75%) cho thấy các doanh nghiệp đã đầu tư vào công nghệ hiện đại, đạt hiệu suất cao trong sản xuất.
Trong lĩnh vực điện và điện tử, thành phần con người đạt trình độ trung bình tiên tiến với tỷ lệ 58.8%, đứng thứ 4 trong 8 lĩnh vực Tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên nằm trong khoảng từ 10% đến dưới 20%, trong khi tỷ lệ cán bộ quản lý có trình độ đại học đạt khá cao, dưới 50% Tuy nhiên, tỷ lệ lao động thợ bậc cao vẫn còn hạn chế, chỉ từ 5% trở lên.
Tỷ lệ chi phí cho đào tạo và nghiên cứu phát triển hiện chỉ đạt dưới 0,1%, dẫn đến chất lượng nguồn nhân lực ở mức trung bình tiến tiến, gần đạt mức trung bình.
Trình độ công nghệ sản xuất của lĩnh vực cơ khí
23 Đồ thị 8 Chỉ số Công nghệ τ, T, H, I, O l ĩnh vực cơ khí
- Lĩnh vực cơ khí là lĩnh vực có tổng số điểm thành phần công nghệ đứng thứ
Trong số 8 lĩnh vực được khảo sát, 4 lĩnh vực có hệ số đóng góp công nghệ đạt 68.04, trong đó ngành Tcc có hệ số đóng góp công nghệ là 0.67, tương đương với lĩnh vực điện và điện tử, cho thấy trình độ công nghệ trung bình tiên tiến Cụ thể, trong 206 doanh nghiệp được khảo sát, có 37 doanh nghiệp đạt trình độ công nghệ trung bình (18%), 159 doanh nghiệp đạt trình độ công nghệ trung bình tiên tiến (77.2%), và 10 doanh nghiệp đạt trình độ công nghệ tiên tiến (4.8%).
Trong lĩnh vực cơ khí, các yếu tố thành phần bao gồm thành phần kỹ thuật và con người cùng tổ chức đều đạt trình độ trung bình tiên tiến Đồng thời, thành phần thông tin và quản lý cũng đạt tiêu chuẩn tiên tiến, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động trong ngành.
Ngành cơ khí đứng thứ 6 trong 8 lĩnh vực nghề nghiệp, nhưng lại có hệ số đóng góp công nghệ cao thứ 4 trong các ngành khảo sát Tại tỉnh Đồng Nai, lĩnh vực này đã được đầu tư sớm, với 44% thiết bị công nghệ cao xuất xứ từ các nước đang phát triển và 56% từ các nước G7 Tuy nhiên, hệ số hao mòn thiết bị trong ngành cơ khí khá cao, đạt 45%.
Mức độ đổi mới trong lĩnh vực cơ khí hiện nay còn thấp, với chỉ số Kđm dưới 10% và mức độ đồng bộ của TBCN chỉ đạt dưới 45% Điều này chủ yếu do yêu cầu vốn đầu tư cho TBCN trong ngành khá lớn, gây khó khăn cho các doanh nghiệp khi muốn đầu tư vào một hệ thống công nghệ hoàn chỉnh.
Mức độ tự động hóa trong lĩnh vực này đạt trên 90% và tỷ lệ chi phí năng lượng sản xuất là 75%, cho thấy các doanh nghiệp đã đầu tư vào thiết bị công nghệ hiện đại, từ đó nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng một cách hiệu quả.
Trong thành phần con người, tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên đạt mức trung bình tiên tiến (H1 ≤ 20%), trong khi tỷ lệ công nhân đã qua huấn luyện, đào tạo đạt điểm khá cao (50% ≤ H4 < 80%) và tỷ lệ cán bộ quản lý có trình độ đại học cũng đạt số điểm cao (H3 ≤ 50%) Tuy nhiên, tỷ lệ lao động thợ bậc cao chỉ đạt mức trung bình thấp (5% ≤ H1 < 10%), và tỷ lệ chi phí cho đào tạo và nghiên cứu phát triển lại rất thấp (Kđt < 0,1%), cho thấy sự đầu tư vào nâng cao trình độ nhân lực và nghiên cứu phát triển công nghệ, sản phẩm của doanh nghiệp còn hạn chế.
Trong tổ chức, các chỉ tiêu đạt trình độ trung bình tiên tiến, nhưng chỉ tiêu đổi mới sản phẩm lại thấp (Ksp < 1%), cho thấy sự thiếu năng động trong việc cải tiến mẫu mã và tính năng hàng năm Điều này phần nào phản ánh hệ quả của công tác đào tạo và nghiên cứu phát triển chưa hiệu quả trong các doanh nghiệp.
Trình độ công nghệ sản xuất của lĩnh vực nhựa và các sản phẩm từ nhựa
Đồ thị 9 Chỉ số Công nghệ τ, T, H, I, O l ĩnh vực nh ựa v à các s ản phẩm từ nhựa
Ngành nhựa và các sản phẩm từ nhựa đứng thứ 5 trong 8 lĩnh vực khảo sát với tổng điểm công nghệ là 66.79 và hệ số đóng góp công nghệ đạt 0.659, cho thấy trình độ công nghệ ở mức trung bình tiên tiến Trong số 62 doanh nghiệp được khảo sát, 5 doanh nghiệp (7.5%) đạt trình độ công nghệ trung bình, 50 doanh nghiệp (76%) đạt trình độ công nghệ trung bình tiên tiến, và 7 doanh nghiệp (16.5%) đạt trình độ công nghệ tiên tiến.
Trong lĩnh vực nhựa và các sản phẩm từ nhựa, các yếu tố thành phần được phân tích bao gồm thành phần kỹ thuật và con người đạt trình độ trung bình tiên tiến Đồng thời, thành phần thông tin và tổ chức cũng đạt trình độ tiên tiến, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả trong ngành công nghiệp này.
TBCN trong lĩnh vực nhựa chủ yếu được sản xuất từ các nước G7, chiếm 70% tổng sản lượng, với hiệu quả sử dụng năng lượng đạt 80% Qua khảo sát thực tế, các doanh nghiệp trong ngành nhựa đang dần đổi mới thiết bị do tỷ lệ hao mòn thiết bị khá cao, lên tới 45%.
Mức độ tự động hóa hiện nay đã đạt trình độ tiên tiến với hệ số Kh dưới 60% Tuy nhiên, các thiết bị mới được đổi mới vẫn có mức đồng bộ trung bình thấp, với Kđb nằm trong khoảng từ 45% đến dưới 60%.
Mặc dù tỷ lệ hiệu suất thiết bị chỉ dưới 60%, nhưng nhờ vào công tác quản lý hiệu suất, hiệu quả đạt được vẫn khá cao, với tỷ lệ từ 60% đến 75% Các hoạt động chuyển giao công nghệ không đi kèm với trang thiết bị, đồng thời ứng dụng đổi mới công nghệ và sở hữu trí tuệ cũng đang được chú trọng.
26 doanh nghiệp thấp, thể hiện các doanh nghiệp trong lĩnh vực này chưa quan tâm đầu tư hàm lượng chất xám vào sản phẩm
Trong thành phần lao động, tỷ lệ người có trình độ cao đẳng, đại học trở lên và cán bộ quản lý đạt trình độ đại học vẫn ở mức tiên tiến Tuy nhiên, tỷ lệ lao động thợ bậc cao và chi phí cho đào tạo cũng như nghiên cứu phát triển lại chỉ đạt mức trung bình thấp Điều này cho thấy rằng việc đầu tư vào đào tạo nâng cao trình độ nhân lực và nghiên cứu phát triển công nghệ, sản phẩm của doanh nghiệp còn rất hạn chế.
Trong tổ chức, các chỉ tiêu đạt mức tiên tiến, tuy nhiên, chỉ tiêu đổi mới sản phẩm còn thấp (Ksp < 1%), cho thấy sự thiếu năng động trong việc cải tiến mẫu mã và tính năng hàng năm của các doanh nghiệp Điều này phản ánh một phần hậu quả từ công tác đào tạo và nghiên cứu phát triển chưa hiệu quả.
Trình độ công nghệ sản xuất của lĩnh vực sản phẩm chế biến gỗ
27 Đồ thị 10 Chỉ số Công nghệ τ, T, H, I, O l ĩnh vực sản phẩm chế biến gỗ
Lĩnh vực chế biến gỗ xếp thứ 6 trong 8 lĩnh vực khảo sát về công nghệ, với tổng điểm 66.2 và hệ số đóng góp công nghệ đạt 0.64, cho thấy trình độ công nghệ trung bình tiên tiến Trong số 130 doanh nghiệp khảo sát, 32% (40 doanh nghiệp) có trình độ công nghệ trung bình, 64% (84 doanh nghiệp) đạt trình độ trung bình tiên tiến, và 4% (6 doanh nghiệp) đạt trình độ công nghệ tiên tiến.
Trong lĩnh vực sản phẩm chế biến gỗ, các yếu tố thành phần có sự phân chia rõ ràng: thành phần kỹ thuật đạt trình độ tiên tiến nhưng gần mức trung bình tiên tiến; thành phần con người ở mức trung bình tiên tiến, gần mức trung bình; thành phần thông tin đạt trình độ tiên tiến; và thành phần tổ chức ở mức trung bình tiên tiến.
TBCN trong lĩnh vực này chủ yếu được sản xuất tại các nước phát triển, chiếm 63% tổng sản lượng Hiệu quả sử dụng năng lượng trong sản xuất TBCN khá cao Qua khảo sát thực tế, TBCN đang được đầu tư đổi mới và có mức độ tự động hóa cao.
Mặc dù tỷ lệ đầu tư đổi mới trong TBCN đạt trên 90%, nhưng mức độ đồng bộ chỉ ở mức trung bình thấp, dao động từ 45% đến dưới 60% Đáng chú ý, hầu hết các doanh nghiệp tham gia vào quá trình này đều là những doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước.
Tỷ lệ lao động có trình độ đại học và cao đẳng trong ngành này đạt mức trung bình tiên tiến, nhưng tỷ lệ cán bộ quản lý và lao động thợ bậc cao vẫn ở mức trung bình thấp Chi phí cho đào tạo và nghiên cứu phát triển cũng rất hạn chế Hơn 50% doanh nghiệp trong lĩnh vực này là doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước, bao gồm cả doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH Mặc dù có sự cải thiện về tỷ lệ lao động có trình độ cao, nhưng mức đầu tư cho đào tạo và nghiên cứu phát triển công nghệ của các doanh nghiệp này vẫn còn thấp, dẫn đến chất lượng nguồn nhân lực chưa đạt yêu cầu cao.
Trong tổ chức, các chỉ tiêu đạt mức trung bình tiên tiến, nhưng chỉ tiêu đổi mới sản phẩm (Ksp < 1%) và hệ thống quản lý sản xuất còn thấp Điều này cho thấy các doanh nghiệp trong lĩnh vực này chưa hoàn thiện trong tổ chức và quản lý sản xuất, đồng thời thiếu sự năng động trong việc đổi mới sản phẩm hàng năm về mẫu mã và tính năng.
Trình độ công nghệ sản xuất của lĩnh vực vật liệu xây dựng
Đồ thị 11 Chỉ số Công nghệ τ, T, H, I, O l ĩnh vực vật liệu xây dựng
Lĩnh vực vật liệu xây dựng xếp hạng thứ 8 trong 8 lĩnh vực khảo sát với tổng điểm công nghệ đạt 64.17 Hệ số đóng góp công nghệ của ngành là 0.62, cho thấy trình độ công nghệ của ngành này đang ở mức trung bình tiên tiến.
Trong số 29 doanh nghiệp được khảo sát, 17 doanh nghiệp đạt trình độ công nghệ trung bình, chiếm 37% Ngoài ra, có 25 doanh nghiệp đạt trình độ công nghệ trung bình tiên tiến, tương đương với 53% Cuối cùng, chỉ có 5 doanh nghiệp đạt trình độ công nghệ tiên tiến, chiếm 10%.
Trong lĩnh vực vật liệu xây dựng, các yếu tố thành phần được phân tích cho thấy rằng thành phần kỹ thuật và con người đạt trình độ trung bình tiên tiến, tuy nhiên vẫn tiệm cận trình độ trung bình Trong khi đó, thành phần thông tin và tổ chức lại đạt trình độ tiên tiến, góp phần quan trọng vào sự phát triển của ngành.
TBCN chủ yếu được sản xuất tại các nước phát triển, với mức độ tự động hóa đạt tiêu chuẩn tiên tiến, trong khi các chỉ tiêu thành phần khác chỉ đạt trình độ trung bình Mặc dù vậy, lĩnh vực vật liệu xây dựng vẫn ở mức trung bình thấp về đổi mới thiết bị và công nghệ, với tỷ lệ chỉ đạt 10%.
Mức độ đầu tư vào công nghệ của các doanh nghiệp trong lĩnh vực TBCN hiện nay còn thấp, với Kđm dưới 15% và Kđb chỉ đạt dưới 45% Hoạt động chuyển giao công nghệ không được kèm theo trang thiết bị và ứng dụng đổi mới công nghệ, dẫn đến việc doanh nghiệp chưa chú trọng đầu tư vào chất xám cho sản phẩm Kết quả là, hệ số đóng góp công nghệ của các TBCN này thấp hơn so với các lĩnh vực khác.
+ Trong thành phần con người, tỷ lệ cán bộ quản lý có trình độ đại học (25%
Tỷ lệ lao động thợ bậc cao chỉ đạt 5-10%, trong khi 56% công nhân đã qua huấn luyện, cho thấy chi phí cho đào tạo và nghiên cứu phát triển vẫn ở mức thấp Khảo sát cho thấy 72% doanh nghiệp trong lĩnh vực này là vốn đầu tư trong nước Mặc dù có sự cải thiện về trình độ chuyên môn, nhưng đầu tư cho đào tạo nâng cao và nghiên cứu phát triển công nghệ, sản phẩm vẫn chưa đủ, dẫn đến chất lượng nguồn nhân lực chỉ đạt mức trung bình.
Trong thành phần tổ chức, các chỉ tiêu chủ yếu đạt mức tiên tiến, tuy nhiên, công tác quản lý hiệu suất thiết bị chỉ đạt mức trung bình thấp với tỷ lệ 45%.
Ktbtt đạt mức ≥ 30% cho thấy chỉ tiêu đổi mới sản phẩm (Ksp ≤ 1%) còn thấp, điều này phản ánh hiệu quả tổ chức và quản lý chưa cao, đồng thời cho thấy sự thiếu năng động trong việc đổi mới mẫu mã và tính năng sản phẩm hàng năm.
Trình độ công nghệ sản xuất của lĩnh vực dệt may, giày da
30 Đồ thị 12 Chỉ số Công ngh ệ τ, T, H, I, O l ĩnh vực dệt may, gi ày da
Ngành dệt may và giày da xếp thứ 7 trong 8 lĩnh vực khảo sát về tổng điểm công nghệ (τ = 64.77), với hệ số đóng góp công nghệ đạt 0.637, cho thấy trình độ công nghệ của ngành này ở mức trung bình tiên tiến.
Trong số 168 doanh nghiệp được khảo sát, có 39 doanh nghiệp đạt trình độ công nghệ trung bình, chiếm 23,2% Đáng chú ý, 123 doanh nghiệp đạt trình độ công nghệ trung bình tiên tiến, tương đương 73,2% Chỉ có 6 doanh nghiệp đạt trình độ công nghệ tiên tiến, chiếm 3,6%.
Trong lĩnh vực dệt may và giày da, các yếu tố thành phần cho thấy sự phát triển đáng kể: thành phần kỹ thuật đạt trình độ trung bình tiên tiến, con người có trình độ trung bình tiên tiến, gần đạt mức trung bình, trong khi thành phần thông tin và tổ chức đều đạt trình độ tiên tiến, gần tiệm cận mức trung bình tiên tiến.
+ TBCN chủ yếu được sản xuất từ các nước phát triển (66%) và các nước G7
Mức độ tự động hóa của TBCN đạt 34%, cùng với chất lượng sản phẩm và tỷ lệ chi phí năng lượng sản xuất đều đạt trình độ tiên tiến Tuy nhiên, khảo sát thực tế cho thấy mức độ hao mòn thiết bị trong lĩnh vực này khá cao, với tỷ lệ hao mòn từ 45% trở lên.
Mặc dù tỷ lệ doanh nghiệp đầu tư vào đổi mới thiết bị và công nghệ đạt 60%, nhưng thực tế số lượng doanh nghiệp thực hiện điều này vẫn rất thấp, với tỷ lệ chỉ dưới 10% Hơn nữa, mức độ đồng bộ của các thiết bị công nghệ được đầu tư trong quá trình sản xuất cũng không cao, chỉ đạt dưới 45% Các hoạt động chuyển giao công nghệ thường không đi kèm với trang thiết bị, ứng dụng đổi mới công nghệ và sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp gần như không tồn tại Điều này cho thấy sự thiếu hụt trong đầu tư và áp dụng công nghệ trong các doanh nghiệp.
Nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực này chưa chú trọng đầu tư vào chất xám cho sản phẩm, dẫn đến việc các thiết bị công nghệ cao được đầu tư có hệ số đóng góp công nghệ thấp hơn so với các lĩnh vực khác.
Tỷ lệ cán bộ quản lý có trình độ phù hợp trong doanh nghiệp chỉ đạt từ 25% đến dưới 50%, trong khi tỷ lệ lao động thợ bậc cao dưới 5% và chi phí cho đào tạo, nghiên cứu phát triển chỉ dưới 0,1%, cho thấy trình độ nguồn nhân lực còn thấp Qua khảo sát, phần lớn lao động trong các doanh nghiệp là lao động phổ thông và sơ cấp, được đào tạo nội bộ, dẫn đến khả năng tiếp thu công nghệ mới và giải quyết sự cố còn hạn chế.
Trong tổ chức, các chỉ tiêu đạt mức tiên tiến nhưng tỷ lệ thợ bậc cao dưới 5% và chỉ tiêu đổi mới sản phẩm chỉ đạt dưới 1%, cho thấy kỹ năng tay nghề của công nhân còn hạn chế Công nhân chủ yếu được đào tạo theo kinh nghiệm và làm việc gia công theo mẫu đặt hàng từ các doanh nghiệp khác.
IV Nhận xét và đánh giá chung trình độ công nghệ sản xuất các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2016
Thành phần kỹ thuật (T) có hệ số năng lực T = 28.84, đạt trình độ trung bình tiên tiến nhờ vào đầu tư máy móc và dây chuyền thiết bị từ các nước công nghệ cao như Châu Âu và Châu Á, dẫn đến mức độ tự động hóa và hiệu quả sử dụng năng lượng cao Tuy nhiên, thực trạng khảo sát cho thấy các tài sản cố định (TBCN) đang lão hóa với 45% ≤ Kh < 60%, trong khi mức độ đầu tư đổi mới thiết bị chỉ đạt 10% ≤ Kđm < 15%, cho thấy sự thiếu hụt trong cải cách công nghệ Doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước có độ hao mòn TBCN cao (60% ≤ Kh < 75%) và mức độ đồng bộ thiết bị thấp (Kđb ≤ 45%), dẫn đến hiệu suất hoạt động không đảm bảo và tăng định mức nhiên liệu Để hạn chế sự suy giảm thành phần T trong những năm tới, các doanh nghiệp cần nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới cùng với việc đồng bộ hóa TBCN.
Thành phần con người trong tỉnh có hệ số năng lực H = 12.88, cho thấy trình độ lao động trung bình với tỷ lệ lao động có trình độ đại học, cao đẳng đạt trên 20% Mặc dù tỷ lệ công nhân được huấn luyện đạt mức trung bình tiên tiến và cán bộ quản lý có trình độ đại học cũng ở mức trung bình, năng suất lao động toàn tỉnh đạt 97% Tuy nhiên, các doanh nghiệp vẫn chưa chú trọng đầu tư vào đào tạo và nghiên cứu phát triển sản phẩm tri thức Đặc biệt, trong các lĩnh vực như dệt may, giày da, vật liệu xây dựng và chế biến gỗ, tỷ lệ quản lý có trình độ đại học và công nhân đã qua huấn luyện còn thấp, dẫn đến khả năng tiếp thu công nghệ và giải quyết sự cố bị hạn chế.
Thành phần thông tin (I) có hệ số năng lực I = 13.05, cho thấy đạt trình độ công nghệ tiên tiến Kết quả khảo sát cho thấy các doanh nghiệp đã chú trọng đến việc đánh giá tầm quan trọng của việc sử dụng thông tin, bao gồm thông tin từ nhà cung cấp thiết bị, thị trường và khách hàng, trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Thành phần tổ chức và quản lý của các doanh nghiệp có hệ số năng lực O = 12.53, cho thấy trình độ trung bình tiên tiến Các doanh nghiệp thực hiện tốt trong việc quản lý thiết bị, chiến lược phát triển và hệ thống quản lý sản xuất, đặc biệt là trong việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường Tuy nhiên, công tác phát triển đổi mới sản phẩm vẫn chưa được chú trọng, ảnh hưởng đến khả năng kích cầu thị trường Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước, chiến lược phát triển chưa đầy đủ và hiệu suất thiết bị dưới mức trung bình, dẫn đến việc không đạt được công suất thiết kế và giá trị mong muốn của sản phẩm.
Kiến nghị
Kết quả khảo sát về trình độ công nghệ sản xuất tại các doanh nghiệp ở tỉnh Đồng Nai cho thấy nhiều vấn đề cần được cơ quan quản lý nhà nước chú ý và đưa ra các quyết sách phù hợp.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động, cần thiết phải có những chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp trong nước, trong việc đầu tư đồng bộ trang thiết bị công nghiệp và quản lý hiệu suất của thiết bị.
Để thúc đẩy đầu tư của doanh nghiệp vào đào tạo và nghiên cứu phát triển, cần thiết phải có các chính sách hỗ trợ và tuyên truyền hiệu quả cho thành phần con người.
Để nâng cao hiệu quả quản lý môi trường, các cơ quan quản lý cần tiếp tục tuyên truyền và siết chặt công tác quản lý Đồng thời, cần có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư trong nước trong việc phát triển sản phẩm mới nhằm kích cầu thị trường, cũng như cải thiện hiệu suất thiết bị để đạt công suất tối ưu cho sản xuất.
PHỤ LỤC 1: ĐIỂM KHẢO SÁT TRÌNH ĐỘ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA
Ngành chế biến nông sản, thực phẩm 29.492 14.243 13.73 13.710 71.180 0.697 Ngành dệt may, giày da 27.807 12.039 13.089 11.836 64.772 0.636 Sản phẩm chế biến gỗ 30.732 12.014 12.067 11.392 66.206 0.646 Sản xuất hoá chất 30.481 14.791 13.022 12.860 71.155 0.705
Sản xuất vật liệu xây dựng 25.997 12.335 12.890 12.948 64.172 0.627
Sản xuất nhựa và các sản phẩm từ nhựa 29.030 12.124 13.053 12.581 66.790 0.656 Sản xuất điện, điện tử 29.653 12.487 12.919 13.514 68.574 0.673
Sản xuất các sản phẩm cơ khí 28.955 13.528 12.748 12.814 68.046 0.671 Đồng Nai 28.841 12.884 13.058 12.537 67.322 0.661
PHỤ LỤC 2: ĐIỂM KHẢO SÁT TRÌNH ĐỘ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA LOẠI HÌNH
DOANH NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI
Bảng 2.1: Điểm khảo sát trình độ công nghệ sản xuất của loại hình doanh nghiệp
Loại hình doanh nghiệp T H I O τ Tcc
Doanh nghiệp nhà nước 30.069 15.643 14.000 11.643 71.356 0.707 Doanh nghiệp tư nhân 28.090 11.854 10.660 10.706 61.312 0.602 Công ty TNHH 30.020 12.921 12.330 13.206 68.478 0.675 Doanh nghiệp liên doanh 24.554 15.887 13.004 11.667 65.114 0.640 Công ty Cổ phần 29.536 13.779 13.107 12.302 68.726 0.677
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài 28.8184 12.7118 13.125 12.5315 67.1867 0.66
Bảng 2.2: Trình độ công nghệ các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước và nước ngoài
Trình độ công nghệ của các DN Tiên tiến Trung bình tiên tiến Trung bình
Số lượng DN có vốn đầu tư trong nước 12
Số lượng DN có vốn đầu tư nước ngoài 41
PHỤ LỤC 3: ĐIỂM KHẢO SÁT TRÌNH ĐỘ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT THEO KHU CÔNG NGHIỆP VÀ HUYỆN/THỊ XÃ/THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA
Bảng 3.1: Điểm khảo sát trình độ công nghệ sản xuất của các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
STT Tên khu công nghiệp T H I O τ Tcc
1 Không thuộc khu công nghiệp 28.2446 12.9652 12.8671 12.1695 66.2464 0.6509
Bảng 3.2: Trình độ công nghệ các doanh nghiệp theo địa bàn các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
STT Tên huyện/thị xã/thành phố T H I O τ Tcc