1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP: Hoàn thiện nghiệp vụ Marketing mặt hàng kinh doanh cửa hàng thương mại 1174 đường Láng thuộc Công ty cổ phần thương mại Cầu Giấy

48 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Nghiệp Vụ Marketing Mặt Hàng Kinh Doanh Tại Cửa Hàng Thương Mại 1174 Đường Láng Thuộc Công Ty Cổ Phần Thương Mại Cầu Giấy
Trường học Công Ty Cổ Phần Thương Mại Cầu Giấy
Chuyên ngành Marketing
Thể loại Luận Văn Tốt Nghiệp
Định dạng
Số trang 48
Dung lượng 435,36 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Bản chất, vị trí, yêu càu của nghiệp vụ marketing mặt hàng kinh (0)
    • 1.1.1. Bản chất của nghiệp vụ marketing mặt hàng kinh doanh (7)
    • 1.1.2. Vị trí, vai trò của nghiệp vụ marketing mặt hàng kinh doanh (8)
    • 1.1.3. Yêu cầu của nghiệp vụ marketing mặt hàng kinh doanh (9)
  • 1.2. Nội dung của nghiệp vụ marketing mặt hàng kinh doanh thương mại tại cửa hàng (10)
    • 1.2.1. Nghiên cứu thị trường (10)
    • 1.2.2. Xác định phổ mặt hàng của cửa hàng (11)
    • 1.2.3. Tổ chức nghiệp vụ marketing mặt hàng kinh doanh (14)
    • 1.2.4. Tổ chức thực hiện nghiệp vụ marketing (15)
    • 1.2.5. Tiến hành các hoạt động hỗ trợ khác (16)
  • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của nghiệp vụ marketing mặt hàng kinh doanh tại cửa hàng (17)
    • 1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng (17)
    • 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của nghiệp vụ marketing mặt hàng (18)
  • CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ MARKETING MẶT HÀNG KINH (7)
    • 2.1. Đặc điểm của cửa hàng (19)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của cửa hàng (19)
      • 2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của cửa hàng (20)
    • 2.2. Đặc điểm kinh doanh của cửa hàng (21)
      • 2.2.1. Đầu vào và đầu ra (21)
      • 2.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật (22)
      • 2.2.3. Đối thủ cạnh tranh (22)
    • 2.3. Phân tích nghiệp vụ marketing mặt hàng kinh doanh tại cửa hàng 17 1. Nghiên cứu thị trường (23)
      • 2.3.2. Thực hiện nghiệp vụ marketing mặt hàng kinh doanh (27)
    • 2.4. Đánh giá kết quả nghiệp vụ marketing mặt hàng kinh doanh tại cửa hàng (30)
      • 2.4.1. Những mặt hàng mà cửa hàng đang bán (30)
      • 2.4.2. Kiểu phổ mặt hàng của cửa hàng (31)
      • 2.4.3. Những tồn tại cần khắc phục (33)
      • 2.4.4. Nguyên nhân và biện pháp khắc phục (0)
  • CHƯƠNG III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ MARKETING MẶT HÀNG KINH DOANH TẠI CỬA HÀNG THƯƠNG MẠI 1174 ĐƯỜNG LÁNG THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CẦU GIẤY (19)
    • 3.1. Mục tiêu phát triển nghiệp vụ marketing mặt hàng kinh doanh tại cửa hàng (34)
      • 3.1.1. Mục tiêu phát triển của cửa hàng (34)
      • 3.1.2. Phương hướng phát triển của cửa hàng (36)
    • 3.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ marketing mặt hàng (37)
      • 3.2.1. Tăng cường và hoàn thiện nghiên cứu thị trường (37)
      • 3.2.2. Thường xuyên đảm bảo chất lượng sản phẩm (38)
      • 3.2.3. Mở rộng phổ mặt hàng và quy mô chiều rộng và chiều sâu (39)
      • 3.2.4. Cải tiến và hoàn thiện nghiệp vụ marketing mặt hàng kinh doanh33 3.2.5. Cải tiến và hoàn thiện phương pháp bán hàng (0)
      • 3.2.6. Hoàn thiện cơ sở vật chất (41)
      • 3.2.7. Tăng cường thông tin quảng cáo (0)
      • 3.2.8. Tổ chức đào tạo, bồi dướng đội ngũ nhân viên (0)
    • 3.3. Một số ý kiến đề xuất nghiệp vụ marketing mặt hàng kinh doanh tại cửa hàng thương mại Láng (0)
      • 3.3.1. Cách bố trí, chọn phổ mặt hàng kinh doanh (44)
      • 3.3.2. Phương pháp bán hàng (44)
      • 3.3.3. Các nghiệp vụ khác (45)
  • KẾT LUẬN (12)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)

Nội dung

Bản chất, vị trí, yêu càu của nghiệp vụ marketing mặt hàng kinh

Bản chất của nghiệp vụ marketing mặt hàng kinh doanh

* Khái niệm về mặt hàng thương mại

Mặt hàng thương mại là sự kết hợp các sản phẩm được lựa chọn và chuẩn bị kỹ lưỡng để phục vụ cho thị trường mục tiêu và nhóm khách hàng chính.

Mặt hàng th-ơng mại Phối thức sản phẩm hỗn hợp +

TiÕp cËn ph©n phèi t-ơng hợp 

TT mục tiêu và tập khách hàng trọng điểm

Phối thức sản phẩm hỗn hợp là một tổ hợp ba lớp trong marketing, bao gồm sản phẩm cốt lõi, sản phẩm hiện hữu và sản phẩm gia tăng, nhằm tạo ra giá trị toàn diện cho người tiêu dùng.

Sản phẩm cốt lõi thể hiện mức độ lợi ích của công năng trong sản phẩm cốt lõi được tạo ra

Sản phẩm hiện hữu được phát triển bởi các doanh nghiệp sản xuất và thương mại, bao gồm sáu thuộc tính quan trọng Những thuộc tính này nhằm nâng cao hiệu quả của các chương trình và chiến lược Marketing chuyên biệt của công ty, phục vụ cho các đoạn thị trường cụ thể trong kế hoạch Marketing.

Sản phẩm gia tăng là tổng hợp các lợi ích mà người tiêu dùng nhận được khi sử dụng hàng hóa hoặc dịch vụ, bao gồm vé xem phim, chuyến du lịch miễn phí, điều kiện thanh toán linh hoạt sau khi mua, cũng như các dịch vụ lắp đặt, bảo dưỡng và hỗ trợ sau mua hàng.

Mức giá khả thích là giá bán phù hợp với lợi ích mà sản phẩm mang lại, đồng thời phải tương thích với sự chấp nhận của khách hàng và khả năng chi trả của nhóm khách hàng mục tiêu.

Như vậy mức giá khả thích phải đi đôi với một phối thức sản phẩm thì mới thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của người tiêu dùng sản phẩm

Giao tiếp mục tiêu là một chương trình giới thiệu và chiến dịch xúc tiến, bao gồm kỹ năng bao bì và nhãn hiệu, cùng với định vị chào hàng thương mại trong và ngoài doanh nghiệp Nó thường được gọi là phối thức giao tiếp thương mại mục tiêu.

Phối thức sản phẩm hỗn hợp, mức giá hợp lý và giao tiếp mục tiêu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mặt hàng thương mại.

Tiếp cận phân phối tương hợp bao gồm việc phối hợp ba yếu tố chính: sản phẩm hỗn hợp, mức giá hợp lý và giao tiếp mục tiêu đúng thời điểm Điều này diễn ra trong một tuyến công nghệ đầy đủ quy trình, nhằm đảm bảo tính kịp thời và độ chín muồi của các mặt hàng thương mại tại các điểm bán của doanh nghiệp.

Nghiệp vụ marketing mặt hàng kinh doanh là quá trình tổ chức và quản lý sản phẩm thương mại theo quy trình công nghệ, nhằm tạo ra một danh mục sản phẩm đa dạng về chiều dài, chiều rộng và chiều sâu Điều này không chỉ thu hút sự chú ý của người tiêu dùng mà còn kích thích sự tò mò và khuyến khích họ tìm hiểu, xem xét và tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp.

Vị trí, vai trò của nghiệp vụ marketing mặt hàng kinh doanh

Nghiệp vụ Marketing mặt hàng kinh doanh có một vị trí và vai tró hết sức quan trọng trong quản trị Marketing của doanh nghiệp thương mại:

Nó là yếu tố chiến lược quan trọng trong quản trị Marketing bán hàng, ảnh hưởng đến thiện chí của người tiêu dùng khi đến với doanh nghiệp thương mại Điều này không chỉ quyết định vị thế của doanh nghiệp và sản phẩm mà còn là biến số chiến thuật trong cạnh tranh, vì phổ mặt hàng có tác động lớn đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng.

Doanh nghiệp có thể thể hiện sức hấp dẫn của gian hàng đối với người tiêu dùng thông qua hình ảnh, đồng thời phản ánh kinh nghiệm kinh doanh và nguồn lực của mình.

Người tiêu dùng thường có xu hướng yêu thích và cảm thấy thiện cảm với những sản phẩm được trưng bày một cách hấp dẫn, điều này kích thích sự tò mò và thúc đẩy họ đưa ra quyết định mua sắm nhanh chóng hơn Khi doanh nghiệp tạo ra một không gian mua sắm thu hút, khách hàng có khả năng mua sắm nhiều hơn về số lượng, cũng như mở rộng sự lựa chọn với các loại hàng hóa đa dạng và phong phú.

Vị trí chiến lược của doanh nghiệp thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường khả năng tiêu thụ hàng hóa, từ số lượng đến chủng loại và mẫu mã Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp nhanh chóng quay vòng vốn mà còn tạo ra sự chủ động trong hoạt động kinh doanh.

Xây dựng uy tín hình ảnh của cửa hàng là rất quan trọng để thu hút khách hàng và người tiêu dùng Việc này không chỉ mang lại lợi ích vật chất mà còn tạo ra giá trị phi vật chất cho thương hiệu, góp phần nâng cao hình ảnh của cửa hàng trong mắt công chúng.

Yêu cầu của nghiệp vụ marketing mặt hàng kinh doanh

Nghiệp vụ Marketing cần phải đảm bảo các yêu cầu như sau:

Đảm bảo lợi nhuận là mục tiêu cốt lõi và lâu dài của mỗi doanh nghiệp Do đó, hoạt động Marketing cần tập trung vào việc tối ưu hóa lợi nhuận và đảm bảo thu hồi vốn, từ đó tạo điều kiện cho việc tái đầu tư và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả.

Giữ vững và phát triển thị phần là nhiệm vụ quan trọng của toàn bộ cửa hàng, đặc biệt là bộ phận Marketing Để thu hút khách hàng, mặt hàng kinh doanh cần phải hấp dẫn, tạo ra sức mua và khuyến khích nguồn khách hàng đến mua sắm.

Đảm bảo doanh số yêu cầu cho từng loại và nhóm hàng hóa, đồng thời chú trọng đến tỷ lệ lợi nhuận giữa các nhóm và loại hàng hóa khác nhau.

Quay vòng vốn kinh doanh là yếu tố quan trọng giúp đảm bảo vòng vốn quay nhanh và tăng trưởng vượt trội so với các năm trước Việc này cần phải theo kịp chu kỳ sống của sản phẩm, nhằm tránh tình trạng hàng hóa bị ứ đọng.

Chất lượng hàng hóa và dịch vụ ngày càng được cải thiện, tạo uy tín vững chắc với khách hàng và đối tác Điều này giúp xây dựng hình ảnh tích cực và ấn tượng trong mắt người tiêu dùng cũng như các nhà cung cấp hàng hóa cho cửa hàng.

Nội dung của nghiệp vụ marketing mặt hàng kinh doanh thương mại tại cửa hàng

Nghiên cứu thị trường

Nghiên cứu thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định thiết lập và triển khai danh mục sản phẩm kinh doanh Đây là bước khởi đầu trong quy trình, giúp tạo lập dữ liệu cần thiết để định hướng và làm cơ sở cho các quyết định Marketing chức năng Việc này rất cần thiết trong lĩnh vực tổ chức xây dựng sản phẩm tại các cửa hàng thương mại hoặc công ty thương mại.

Nghiên cứu Marketing mục tiêu bao gồm việc phân đoạn thị trường, xác định cặp sản phẩm và nhóm khách hàng trọng điểm, nghiên cứu sản phẩm và định vị mặt hàng trên thị trường mục tiêu Qua đó, doanh nghiệp có thể lựa chọn các chiến lược định vị, chất lượng, giá cả và các định hướng phù hợp để đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Phân tích tình thế tài chính và kinh doanh bao gồm việc đánh giá các yếu tố bên ngoài (OT) và bên trong (WS), phân tích tài chính đầu tư của công ty, cũng như năng lực quan hệ với bạn hàng Đồng thời, cần xem xét mạng lưới phân phối, cơ sở vật chất kỹ thuật và vị thế của công ty trên thị trường mục tiêu để có cái nhìn tổng quan về khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững.

Phân tích và đánh giá các yếu tố thiết lập mặt hàng kinh doanh của cửa hàng và công ty thương mại cần dựa vào chức năng, nhiệm vụ và vị thế trên thị trường của từng loại hình doanh nghiệp Cần xác định nhu cầu thị trường tiêu dùng chủ yếu theo từng khu vực và cơ sở kinh doanh, đồng thời phân tích nguồn cung ứng hàng hóa trong và ngoài khu vực mục tiêu Ngoài ra, cần xem xét đặc điểm nhu cầu thị trường đối với các loại sản phẩm khác nhau Khi xây dựng mặt hàng kinh doanh, cũng cần lưu ý đến các yếu tố ảnh hưởng như vị trí địa lý của cửa hàng, quy mô phòng bán hàng, cơ sở vật chất hiện tại và khả năng phát triển trong tương lai.

Xác định phổ mặt hàng của cửa hàng

Quyết định khung của phổ mặt hàng thương mại là trách nhiệm của giám đốc Marketing, dựa trên phân tích chức năng Marketing Công ty cần xác định các kích thước cơ bản của phổ mặt hàng, bao gồm số ngành hàng, số lượng nhóm và phân nhóm, định hướng trọng điểm của dải giá trị, cùng chất lượng loại hàng trong nhóm Từ đó, cần đánh giá cấu trúc của phổ mặt hàng là đơn giản hay phức tạp, phân tán hay đồng bộ, rộng hay hẹp, để phù hợp với tình hình và chiến lược thị trường đã lựa chọn.

Phân tích và lựa chọn độ bền tương hợp giúp xác định mối quan hệ giữa các nhóm mặt hàng và thị trường mục tiêu, từ đó đưa ra kết luận về tỉ lệ phối hợp pha trộn Điều này tạo cơ sở cho công ty quyết định khai thác phân đoạn con nào trong toàn bộ giải cấp độ nhu cầu và lựa chọn chiều sâu mặt hàng thương mại Để đưa ra quyết định chọn khung hiệu quả, cần đảm bảo đáp ứng các yêu cầu cụ thể.

Mặt hàng đơn giản được hình thành từ các sản phẩm không yêu cầu phối thức đặc biệt và công nghệ phức tạp Marketing và logistics cho những mặt hàng này thường ổn định, không bị ảnh hưởng bởi mùa vụ, với mức tiêu thụ liên tục hàng ngày Đồng thời, những mặt hàng này cũng có cấu trúc chiều sâu rất ít.

Phổ mặt hàng phức tạp bao gồm nhiều loại sản phẩm với yêu cầu đặc biệt về phối thức, kích thước, quy cách kiểu dáng, vật liệu chế tạo và màu sắc phong cách Điều này dẫn đến sự đa dạng và phong phú trong thông tin về mặt hàng trên thị trường.

Phổ mặt hàng bổ sung bao gồm hai khía cạnh chính: thứ nhất, nó liên quan đến việc hình hoá sản phẩm kinh doanh và thể hiện các phần khả biến của trắc diện mặt hàng; thứ hai, khái niệm này được áp dụng để đồng bộ hoá mặt hàng tại các cơ sở của doanh nghiệp thương mại.

Phổ mặt hàng hỗn hợp bao gồm thực phẩm và phi thực phẩm, đáp ứng đa dạng nhu cầu của khách hàng Tuy nhiên, chiều sâu của mặt hàng thường bị giới hạn ở những sản phẩm mà người tiêu dùng yêu cầu thường xuyên nhất Những sản phẩm này chủ yếu là hàng tiêu dùng thiết yếu với chất lượng bình thường và giá cả phải chăng.

Phổ mặt hàng liên hợp thường xuất hiện khi có sự phối hợp giữa các mặt hàng có tính liên đới trong lĩnh vực kinh doanh hóa tại các cơ sở thương mại bán lẻ Điều này giúp tối ưu hóa việc tiêu dùng và phối hợp các mặt hàng trong các gian hàng thương mại tại các cửa hàng tổng hợp.

Tính đồng bộ của phổ mặt hàng xuất hiện khi có sự kết hợp đầy đủ các mặt hàng cung ứng, đáp ứng toàn bộ nhu cầu xác định Điều này có nghĩa là phổ mặt hàng bao gồm cả mặt hàng cơ bản và mặt hàng bổ sung Khái niệm này đặc biệt quan trọng đối với những mặt hàng có đặc điểm và đặc trưng kỹ thuật riêng biệt.

Chiều rộng của phổ mặt hàng phản ánh khả năng đáp ứng các nhu cầu đa dạng của một nhóm khách hàng cụ thể Khi chiều rộng này lớn, điều đó có nghĩa là phổ mặt hàng phong phú hơn, đồng thời yêu cầu các quyết định về phổ mặt hàng và công nghệ Marketing bán hàng trở nên tinh vi và phức tạp hơn.

Phổ mặt hàng hẹp là khái niệm đối lập với phổ mặt hàng rộng, thường chỉ đến một phân nhóm sản phẩm với một số lượng giới hạn các nhãn hiệu Mặc dù phổ mặt hàng hẹp có thể được bổ sung bởi chiều sâu sản phẩm phong phú, nhưng chỉ khi có chiều sâu đầy đủ và đáng kể thì mới có thể khắc phục được những biến động theo mùa và tần suất mua hàng.

Phổ mặt hàng thương mại cơ bản là yếu tố quan trọng trong chiến lược Marketing bán hàng, phản ánh sự ổn định và thường xuyên của sản phẩm Những mặt hàng này luôn được cung cấp và chuẩn bị sẵn sàng cho việc bán tại các điểm giao dịch Mối quan hệ giữa phổ mặt hàng cơ bản và phổ mặt hàng bổ sung, thay thế tạo nên tổng thể sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp, với sự chuyển hóa qua lại giữa chúng Trong một khoảng thời gian nhất định, phổ mặt hàng cơ bản giữ tính ổn định cao, nhưng theo thời gian, một số mặt hàng bổ sung có thể trở thành thành phần của phổ mặt hàng cơ bản, trong khi một số mặt hàng khác có thể không còn phù hợp và bị loại bỏ Để tối ưu hóa pha trộn phổ mặt hàng, doanh nghiệp cần nắm vững các phân loại bổ sung liên quan đến quản trị Marketing sản phẩm.

Sản phẩm được phân loại thành hai nhóm chính dựa trên tính bền và tần suất mua hàng: hàng hóa không bền và hàng hóa lâu bền.

Dựa trên thói quen tiêu dùng và cách thức mua sắm của khách hàng, chiến lược tiếp thị có thể được điều chỉnh phù hợp Hàng tiêu dùng có thể được phân loại thành các nhóm như mặt hàng tiện dụng, mặt hàng mua sắm, mặt hàng chuyên dụng và mặt hàng ngậm, nhằm tối ưu hóa hiệu quả tiếp cận và phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng.

Mặt hàng kĩ nghệ là sản phẩm được cá nhân, tập thể hoặc tổ chức mua về để sản xuất, gia công hoặc phục vụ cho hoạt động điều hành doanh nghiệp Tùy thuộc vào mục đích sử dụng, một sản phẩm có thể đồng thời là hàng tiêu dùng và hàng kĩ nghệ.

Tổ chức nghiệp vụ marketing mặt hàng kinh doanh

* Quyết định nhóm và gamme mặt hàng thuộc nhóm

Để phân tích nhóm mặt hàng hiệu quả, cần nắm rõ các thông số về doanh số, lợi nhuận và mức độ đóng góp của từng sản phẩm vào tổng doanh thu và lợi nhuận của cửa hàng Việc này giúp xác định những mặt hàng chủ lực và tối ưu hóa chiến lược kinh doanh.

Quyết định lựa chọn nhóm mặt hàng cung ứng là rất quan trọng đối với cửa hàng Nhà quản trị cần xem xét việc duy trì các nhóm hàng hiện tại hay loại bỏ, bổ sung thêm một số nhóm mặt hàng mới Hai quyết định quan trọng cần cân nhắc là lựa chọn nhóm mặt hàng sơ cấp và nhóm mặt hàng bổ sung.

Quyết định chọn gamme mặt hàng cho nhóm tại cửa hàng thương mại là một quá trình quan trọng, bao gồm việc xác định chiều rộng, chiều sâu và các đặc tính nổi trội của sản phẩm Để xây dựng một gamme mặt hàng hiệu quả, cần thực hiện các bước như quyết định chiều dài, hiện đại hóa gamme, tăng cường các đặc tính nổi bật và loại bớt những nhóm hàng không cần thiết.

* Quyết định chọn và hoàn thiện phối thức mặt hàng hỗn hợp

Các quyết định về thuộc tính công năng của mặt hàng bao gồm: lựa chọn chất lượng sản phẩm, xác định các đặc tính nổi bật và chọn phong cách thiết kế mẫu mã.

Các quyết định liên quan đến việc chọn nhãn hiệu mặt hàng bao gồm việc xác định người đứng tên nhãn hiệu, mở rộng nhãn hiệu, áp dụng chiến lược đa nhãn hiệu, tái định vị nhãn hiệu, và quyết định về tên nhãn hiệu trong bối cảnh giao dịch thương mại.

+ Các quyết định bao bì và mác hiệu mặt hàng, ở đây có quyết định chọn bao bì, quyết định mác hiệu bao bì

Các quyết định liên quan đến dịch vụ thương mại bao gồm việc xác định phối thức dịch vụ, mức độ dịch vụ, hình thức dịch vụ và chính sách phục vụ khách hàng.

Tổ chức thực hiện nghiệp vụ marketing

Tổng hợp kết quả các khâu quyết định trong thẩm định và đánh giá lại mục tiêu chính sách mặt hàng kinh doanh của công ty giúp các nhà hoạch định Marketing xác lập một tổng phổ mặt hàng phân theo các thành phần chi tiết Dựa trên cơ sở này, các nhà quản trị thượng đỉnh có thể đưa ra quyết định triển khai phối hợp để thực thi các quyết định chi tiết và triển khai các quyết định biến số Marketing-Mix, đồng thời phối hợp các bộ phận chức năng khác theo mục tiêu chiến lược đã được xác lập.

Quyết định Marketing trong kinh doanh là một quá trình phức tạp và toàn diện, yêu cầu tuân thủ một cấu trúc quy trình hợp lý để xây dựng một bức tranh đa dạng về hàng hóa trong doanh nghiệp Trong thực tế, việc áp dụng quy trình này không luôn diễn ra theo thứ tự cố định, vì một số bước có thể đã được thực hiện trước đó với dữ liệu sẵn có, trong khi những yếu tố khác có thể đã được xác định và không thể thay đổi Tuy nhiên, việc này không có nghĩa là có thể bỏ qua bất kỳ bước nào trong mối liên hệ logic và biện chứng Kết quả đạt được ở một giai đoạn nào đó cần được điều chỉnh để đảm bảo sự tương thích và đạt được mục tiêu chung.

Tiến hành các hoạt động hỗ trợ khác

Sau khi xác định các yếu tố quyết định cho một phối thức sản phẩm hỗn hợp, nhà quản trị mặt hàng cần xem xét thời điểm và tình hình thị trường, xác định giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm Điều này giúp họ đưa ra phân tích và quyết định về liều lượng, mức độ và tỷ lệ tham gia của sản phẩm trong danh mục hàng hóa của doanh nghiệp Tiếp theo, nhà quản trị thực hiện phân tích ma trận, đánh giá chất lượng giá bán và định hướng phân hóa giá dựa trên chất lượng của gamme sản phẩm, cấu trúc chu kỳ sống và sức cạnh tranh tương đối của phối thức sản phẩm đã chọn.

Một phối thức không đủ để trở thành mặt hàng thương mại, vì để được coi là hàng hóa, nó cần có thuộc tính “sẵn sàng để bán” Để đạt được điều này, quyết định marketing liên quan đến mặt hàng phải bao gồm việc quản lý nguồn hàng và kênh phân phối, nhằm đảm bảo duy trì một dự trữ đủ để đáp ứng nhu cầu mua sắm Điều này cũng giúp tối ưu hóa chi phí vận động và các chi phí hỗ trợ cho marketing thương mại của từng tên hàng.

Để đảm bảo độ chín tới của mặt hàng thương mại, nhà quản trị cần đưa ra quyết định phân bố và quy hoạch các cấp độ mặt hàng theo không gian và tập khách hàng trọng điểm Điều này bao gồm việc định doanh mục phức hợp cho mạng lưới cơ sở doanh nghiệp thương mại, cũng như trong nội thất, chuẩn bị hàng hóa và bán hàng trong không gian công nghệ marketing của mặt hàng.

Các nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của nghiệp vụ marketing mặt hàng kinh doanh tại cửa hàng

Các nhân tố ảnh hưởng

* Các nhân tố khách quan:

Khách hàng bao gồm cá nhân và tổ chức có nhu cầu về hàng hóa mà doanh nghiệp cung cấp hiện tại và trong tương lai, với cầu được phân loại thành cầu hiện hữu, cầu tiềm ẩn và cầu phôi thai Đối thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm và dịch vụ tương tự cho cùng một nhóm khách hàng với mức giá tương đương, nhằm tìm kiếm lợi nhuận từ một hoặc một số loại sản phẩm nhất định.

Các yếu tố chính trị và pháp luật đóng vai trò quan trọng trong sự ổn định của một quốc gia, bao gồm sự ổn định chính trị, đường lối đối ngoại, và sự cân bằng trong chính sách của Nhà nước Vai trò và chiến lược kinh tế của Đảng và chính phủ cùng với hệ thống pháp luật cũng là những yếu tố quyết định đến sự phát triển bền vững của đất nước.

Các yếu tố kinh tế, sự tăng trưởng kinh tế, sự thay đổi về cơ cấu sản xuất và phân phối lạm phát thất nghiệp và đầu tư

Các yếu tố kỹ thuật và công nghệ: là yếu tố làm cho quá trình hình thành và phát triển sản phẩm mới

Các yếu tố văn hoá: ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống và hành vi tiêu dùng của con người

Các yếu tố môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng

+ Mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp:

Doanh nghiệp cung cấp các mặt hàng cho thị trường, có thể là sản phẩm tự sản xuất hoặc được thu mua từ nhiều nguồn khác nhau.

+ Mạng lưới kinh doanh cơ sở vật chất:

Tạo ra một môi trường mua sắm phong phú và hấp dẫn cho khách hàng, cùng với cơ sở vật chất tốt, sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và gia tăng niềm tin của khách hàng.

+ Tiềm năng của doanh nghiệp:

Là khả năng cung ứng hàng hoá dịch vụ cho nhu cầu thị trường và ngày càng làm tốt hơn những gì mà họ đang bán ra thị trường.

THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ MARKETING MẶT HÀNG KINH

Đặc điểm của cửa hàng

2.1.1 Quá trình hình thành và phát tri ể n c ủ a c ử a hàng

Cửa hàng thương mại 1174 đường Láng gắn liền với sự hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thương mại Cầu Giấy Trong suốt quá trình này, cửa hàng đã trải qua nhiều thăng trầm và khó khăn, nhưng cũng đạt được những thành tựu đáng kể.

Công ty cổ phần thương mại Cầu Giấy, được hình thành từ việc cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, đã trải qua 48 năm tồn tại và phát triển Trong suốt thời gian này, công ty đã có nhiều thay đổi về tổ chức quản lý, cơ cấu hoạt động sản xuất kinh doanh và cả tên gọi của mình.

Tháng 3 năm 1956 thực hiện nghị quyết trung ương III khoá 2 ngày 16/3/1955 và chỉ thị 47/CP-TW, tháng 11 năm 1955 của ban chấp hành trung ương Đảng, công ty được thành lập với tên gọi đầu tiên là “ Hợp tác xã mua bán quận 5, quận 6” Nhằm góp phần đẳm bảo lưu thông hàng hoá giữa thành thị và nông thôn, tạo thị trường quản lý thương nhân, bình ổn giá cả, phục vụ sản xuất công nông nghiệp, làm trợ thủ đắc lực cho mậu dịch quốc doanh

Theo quyết định số 78/CP của UBND thành phố Hà Nội vào tháng 7 năm 1961, "Hợp tác xã mua bán quận 5, quận 6" đã được đổi tên thành "Hợp tác xã mua bán Từ Liêm".

Tháng 12/1979 theo quyết định số 1343-QĐ của UBND thành phố Hà Nội đổi tên “ Hợp tác xã mua bán Từ Liêm” thành “ Công ty bán lẻ tổng hợp

_ công nghệ phẩm Từ Liêm” cũng với quy chế giải thể và thành lập doanh nghiệp kèm theo nghị định 388 0 HĐBT

Ngày 29/12/1992 theo quyết định số 3050/QĐUB của UBND thành phố

Hà Nội, đổi tên “ Công ty bán lẻ tổng hợp – công nghệ phẩm Từ Liêm” thành

“ Công ty thương mại Từ Liêm”

Vào tháng 2 năm 1999, với sự cho phép của UBND thành phố Hà Nội và các bộ ngành liên quan, công ty đã chính thức đổi tên thành "Công ty thương mại Cầu Giấy" Theo quyết định số 705/QĐUB ngày 05/02/1995 của UBND thành phố Hà Nội và quận Cầu Giấy, trụ sở chính của công ty đặt tại 139 đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy.

Vào năm 2000, theo quyết định số 7580/QĐUB của UBND thành phố Hà Nội, "Công ty thương mại Cầu Giấy" đã được đổi tên thành "Công ty cổ phần thương mại Cầu Giấy", và tên gọi này vẫn được giữ nguyên cho đến hiện tại.

Biểu 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của cửa hàng Thương mại bán lê 1174 đường Láng

Phòng kÕ toán tài vụ

Phòng ăn Phòng kho hàng

Quầy may mặc Giầy dÐp

2.1.3 Đặ c đ i ể m ngu ồ n l ự c, ch ứ c n ă ng và ph ươ ng h ướ ng ho ạ t độ ng c ủ a c ử a hàng

Cửa hàng sở hữu nguồn lực mạnh mẽ với diện tích mặt bằng lên tới 2700m², cùng hệ thống nhà xưởng hiện đại và đội ngũ nhân viên dày dạn kinh nghiệm, luôn được trẻ hóa và đào tạo thường xuyên Vị trí đẹp của cửa hàng cũng chính là một lợi thế quan trọng, góp phần nâng cao giá trị và tiềm năng phát triển của công ty.

Nguồn lực tài chính ổn định của cửa hàng giúp kinh doanh an toàn và bền vững, cho phép đầu tư vào các mặt hàng có thời gian thu hồi vốn lâu.

Nguồn lực con người là yếu tố then chốt trong hoạt động của cửa hàng, với đội ngũ cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao trình độ và hoàn thiện Họ thường xuyên được bồi dưỡng và đào tạo lại một cách chu đáo về chuyên môn và kỹ thuật.

Cửa hàng thương mại 1174 đường Láng, với 48 năm kinh nghiệm, đã xây dựng được uy tín vững chắc và vị thế nhất định trên thị trường, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho hoạt động kinh doanh.

Chức năng chính của cửa hàng là cung cấp hàng hóa cho cư dân trong khu vực phụ trách, đồng thời hỗ trợ quá trình lưu thông hàng hóa để đáp ứng nhu cầu thị trường Cửa hàng cũng tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho nhân viên với mức thu nhập ổn định.

Chức năng chính của cửa hàng thương mại là tạo ra lợi nhuận cho công ty, từ đó góp phần vào việc mở rộng hoạt động sản xuất và kinh doanh.

Đặc điểm kinh doanh của cửa hàng

2.2.1 Đầ u vào và đầ u ra

Cửa hàng chủ yếu nhận hàng trực tiếp từ công ty theo hợp đồng đã ký, bên cạnh đó cũng có một số mặt hàng được cửa hàng tự ký hợp đồng Nhân viên quầy cũng có thể tự ký và nhận hàng để phục vụ cho việc bán Ngoài ra, một số đơn đặt hàng đến từ các đối tác chào hàng cũng được tiếp nhận tại cửa hàng.

Đầu ra chính của cửa hàng chủ yếu đến từ việc bán lẻ hàng hóa tại các quầy hàng và thông qua nhân viên bán hàng trực tiếp Cửa hàng hiện có 6 quầy hàng cùng với một quầy xăng dầu riêng biệt.

Nhân viên tại các quầy hàng chịu trách nhiệm bán hàng và bàn giao lại cho nhân viên khác sau giờ làm việc Phòng kế toán sẽ đảm nhiệm việc tính toán sổ sách.

Cơ sở vật chất kỹ thuật của cửa hàng bao gồm hệ thống bán hàng với gian hàng trưng bày, hai nhà kho, khu văn phòng, phòng bảo vệ, cây xăng và quầy xăng Hệ thống này được trang bị các giá trưng bày hàng hóa, tủ kính để hàng và các phương tiện phục vụ cho việc bán hàng hiệu quả.

2.2.3 Đố i th ủ c ạ nh tranh Đối thủ cạnhtranh của cửa hàng đó là các cửa hàng thương mại bán lẻ cũng có hoạt động tương tự như cửa hàng, các hệ thống đại lý và cửa hàng bán lẻ Như vậy đối thủ cạnh tranh là một trong những điều rất quan trọng đối với sự sống còn của cửa hàng Cửa hàng đang thực hiện chiến dịch là chất lượng uy tín và giá cả cạnh tranh.

Phân tích nghiệp vụ marketing mặt hàng kinh doanh tại cửa hàng 17 1 Nghiên cứu thị trường

2.3.1 Nghiên c ứ u th ị tr ườ ng Đơn vị 1000.000VNĐ

So sánh % Thực hiện So sánh %

Biểu 2: Cơ cấu doanh thu theo quầy hàng Để tồn tại và đứng vững trên thị trường hầu hết các donh nghiệp đều quan tâm đến nghiên cứu thị trường Đây là qua trình nghiên cứu, thu thập thông tin số liệu nhu cầu khách hàng, đối thủ cạnh tranh Để từ đó rút ra kết luận cho doanh nghiệp có quyết định đúng đắn sao cho phù hợp với điều kiện kinh doanh của mình đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất

Mục đích của nghiên cứu thị trường là xác định khả năng tiêu thụ sản phẩm nhằm cải thiện khả năng cung cấp, đáp ứng nhu cầu thị trường Nghiên cứu này bao gồm việc phân tích các loại hàng hoá, cung cầu, giá cả và tâm lý người tiêu dùng.

Cung hàng hoá là lượng hàng hoá mà người bán sẵn sàng bán và có khả năng bán với mức giá khác nhau

Cung chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như lao động, tiền vốn, tiến bộ khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý và tài nguyên thiên nhiên Cung sẽ thay đổi theo chiều hướng của giá cả; khi giá cả tăng, doanh nghiệp sẽ cung cấp nhiều hàng hóa hơn ra thị trường và ngược lại.

Cầu là hình thức nhu cầu thể hiện ra trên thị trường và đảm bảo bằng các chỉ tiêu tương ứng

Nhu cầu là một yếu tố kinh tế quan trọng, thể hiện mối quan hệ phụ thuộc giữa các đơn vị sản xuất và tiêu dùng, cũng như điều kiện tái sản xuất Do đó, tính khách quan của nhu cầu không hoàn toàn phụ thuộc vào việc xác định giá trị của nó.

Cầu hàng hóa bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như trình độ sản xuất, tiến bộ khoa học kỹ thuật, các yếu tố tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội, dẫn đến sự biến động khó lường trong doanh nghiệp và nền kinh tế Để xác định cầu, người ta thường áp dụng các phương pháp như đơn hàng và hợp đồng, điều tra nhu cầu, và điều tra kế toán Trên thị trường, cầu là yếu tố quyết định; nếu không có nhu cầu, sẽ không có cung và do đó không hình thành được giá cả.

Giá cả là đại diện bằng tiền cho giá trị của hàng hóa trên thị trường, đồng thời phản ánh sự tổng hợp của các hoạt động kinh tế tài chính và các mối quan hệ xã hội lớn, bao gồm cả hệ thống tích lũy tiêu dùng.

Giá cả là một khái niệm kinh tế tổng hợp, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, bao gồm sản xuất, phân phối và lưu thông hàng hóa, cùng với các yếu tố chính trị xã hội Việc xác định và quản lý giá cả là rất quan trọng, giúp dự báo sự biến động giá cả phục vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh Khi nghiên cứu thị trường, cần xem xét mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố này thay vì phân tích riêng lẻ từng yếu tố.

Quan hệ cung cầu là yếu tố quyết định giá cả trên thị trường; khi cung vượt cầu, giá sẽ giảm, ngược lại, khi cầu vượt cung, giá sẽ tăng Đây là mối quan hệ kinh tế quan trọng nhất, vì vậy các phương pháp quản lý vi mô thường chú trọng vào việc điều chỉnh giá cả Sự biến động của giá thị trường cũng ảnh hưởng đến quan hệ cung cầu, tạo ra những thay đổi trong cơ chế hoạt động của thị trường.

* Tâm lý người tiêu dùng:

Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục và đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng, doanh nghiệp cần nghiên cứu tâm lý khách hàng Động cơ mua hàng là yếu tố quyết định hành vi của người tiêu dùng, giúp họ đạt được mục tiêu thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần Mỗi khách hàng có mục đích và động cơ riêng, vì vậy người bán hàng cần nhanh chóng xác định loại hàng phù hợp với nhu cầu cấp bách và động lực mua sắm mạnh mẽ của họ.

Trong cơ chế thị trường, hoạt động mua bán là thiết yếu để tạo ra lợi nhuận Lợi nhuận được hình thành khi mua hàng với giá thấp và bán ra với giá cao Hoạt động bán hàng hiệu quả giúp tăng doanh số, trong khi mua hàng thông minh có thể giảm chi phí, từ đó tối ưu hóa lợi nhuận.

Bán hàng là quá trình chuyển đổi giá trị hàng hóa từ hình thức hàng sang tiền, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng Mua và bán có mối liên hệ chặt chẽ, trong đó việc bán hàng là yếu tố quan trọng hơn Hàng hóa và tiền đều là các hình thức khác nhau của một giá trị nhất định Tuy nhiên, hàng hóa mới được tạo ra đồng thời chứa đựng giá trị thặng dư, trong khi tiền hàng không có sự tương tự này.

Trong nền kinh tế thị trường, người bán cần củng cố thị trường truyền thống và mở rộng thị trường mới bằng cách tối ưu hóa các yếu tố đầu vào, ứng dụng khoa học kỹ thuật, giảm chi phí và giá bán, đồng thời giữ vững uy tín với khách hàng Bán hàng không chỉ là chức năng sản xuất mà còn là yếu tố quan trọng trong sản xuất kinh doanh Lưu thông hàng hóa đóng vai trò thiết yếu như sản xuất, góp phần nâng cao năng suất lao động phục vụ cho tiêu dùng và đời sống Do đó, trong cơ chế thị trường, bán hàng phải đáp ứng các yêu cầu cụ thể để phát triển bền vững.

+ Khối lượng mặt hàng và chất lượng, dịch vụ tiêu thị hàng phải đáp ứng nhu cầu của thị trường

+ Tổ chức các hoạt động dịch vụ trong quá trình bán hàng

Áp dụng các phương pháp và quy trình bán hàng hiệu quả giúp nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng, đồng thời cải thiện chất lượng phục vụ và dịch vụ khách hàng một cách liên tục.

+ Phải không ngừng thiết kế của hàng, quầy hàng, đổi mới các loại thiết bị, dụng cụ để bảo quản, trưng bày hàng và bán hàng

+ Làm công tác quảng cáo, kết hợp quảng cáo với bán hàng để thúc đẩy hoạt động bán hàng

+ Tổ chức lao động bán hàng, đảm bảo lao động của người bán hàng được sử dụng có hiệu quả cao nhất

+ Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong kinh doanh

Xây dựng thái độ bán hàng văn minh và lịch sự là điều cần thiết, với mục tiêu phục vụ và bảo vệ quyền lợi của khách hàng Khách hàng chính là người trả lương cho nhân viên, vì vậy việc đặt khách hàng lên hàng đầu sẽ tạo ra sự hài lòng và lòng trung thành từ họ.

Để thu hút khách hàng và thúc đẩy quyết định mua sắm, cửa hàng cần chú trọng đến việc bố trí phổ mặt hàng thương mại một cách hợp lý về chiều rộng, chiều dài và chiều sâu Phổ mặt hàng không chỉ cần bắt mắt mà còn phải tạo cảm giác thiện cảm, kích thích khách hàng, khiến họ cảm thấy muốn mua sắm ngay cả khi chỉ đến thăm quan.

MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ MARKETING MẶT HÀNG KINH DOANH TẠI CỬA HÀNG THƯƠNG MẠI 1174 ĐƯỜNG LÁNG THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CẦU GIẤY

Mục tiêu phát triển nghiệp vụ marketing mặt hàng kinh doanh tại cửa hàng

Mục tiêu lợi nhuận là ưu tiên hàng đầu của mọi doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại Để tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp cần chú trọng nghiên cứu hàng hóa, hiểu rõ nhu cầu khách hàng và tìm kiếm thị trường mới.

Mục tiêu phát triển doanh nghiệp là mở rộng thị trường và danh mục sản phẩm, hướng tới sự bền vững lâu dài Vào năm 2005, cửa hàng dự kiến xây dựng các cơ sở kỹ thuật mới nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Mục tiêu doanh số bán hàng của công ty phản ánh quy mô và năng suất lao động của cửa hàng, do đó cần thiết lập mục tiêu tối đa hóa doanh thu để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.

Để bảo vệ và đáp ứng nhu cầu của tất cả các thành viên trong cửa hàng, bao gồm thu nhập, khát vọng, uy tín, cá nhân và sự ổn định trong công việc, cửa hàng thực hiện bầu cử hàng quý và hàng năm nhằm chọn ra những cán bộ xuất sắc đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua và nhân viên bán hàng giỏi.

Bảo vệ quyền lợi của bạn hàng và người tiêu dùng

Doanh nghiệp cần thực hiện công tác chăm lo xã hội thông qua các hoạt động từ thiện và trách nhiệm xã hội, đồng thời tham gia ủng hộ chính sách 135 của Nhà nước nhằm nâng cao an ninh và trật tự xã hội.

Mục tiêu bảo vệ môi trường yêu cầu thực hiện công việc vệ sinh định kỳ tại khu vực bán hàng và bảo trì trang thiết bị phòng cháy chữa cháy, nhằm duy trì môi trường sạch sẽ và lành mạnh.

*Mục tiêu môi trường chính trị:

Việc nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam không chỉ giúp củng cố vị thế trên thị trường nội địa mà còn mở ra cơ hội phát triển ra thị trường quốc tế, từ đó tạo dựng chỗ đứng vững chắc cho hàng hóa và doanh nghiệp Việt Nam trên toàn cầu.

3.1.2 Ph ươ ng h ướ ng phát tri ể n c ủ a c ử a hàng

Môi trường kinh doanh hiện tại đang rất thuận lợi nhờ vào sự gia tăng mức sống của người dân, dẫn đến nhu cầu cao về hàng hóa cả về chất lượng lẫn số lượng Do đó, các sản phẩm tiêu dùng của cửa hàng cần phải đáp ứng tốt các yêu cầu này, đồng thời phục vụ tận tình để duy trì uy tín với khách hàng.

Cửa hàng của chúng tôi nhập hàng từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm hàng bách hóa từ các tỉnh và nhập khẩu từ Trung Quốc, Thái Lan Chúng tôi cam kết đảm bảo chất lượng hàng hóa, với khả năng cung ứng cao Hàng hóa luôn được kiểm tra và đánh giá định kỳ về chất lượng, số lượng, tình trạng thiếu hụt và hiện trạng để đảm bảo sự hài lòng cho khách hàng.

Công ty cổ phần thương mại Cầu Giấy là một công ty nằm tai trung tâm

TP Hà Nội cần tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu và trao đổi hàng hóa, thông tin giá cả, cũng như khuyến khích cạnh tranh lành mạnh Do đó, các cửa hàng và công ty cần không ngừng cải thiện cơ sở vật chất để phục vụ việc bán hàng một cách tiện lợi và nhanh chóng nhất.

Năm 2005, công ty đối mặt với nhiều khó khăn, bao gồm sự cạnh tranh từ các công ty tư nhân và các vấn đề giao thông ảnh hưởng đến việc vận chuyển hàng hóa Để khắc phục tình trạng này, công ty đã đặt ra các phương hướng nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, bao gồm đa dạng hóa mặt hàng và hình thức kinh doanh, với mục tiêu đạt mức tăng trưởng từ 10-15%.

+ Doanh số đạt 100- 115% so với kế hoạch đề ra

+Nộp ngân sách Nhà nước đạt 110%

Đầu tư nâng cấp hệ thống tin học và mua sắm thiết bị cho phòng cháy chữa cháy là rất quan trọng, đặc biệt tại các cửa hàng có hệ thống cây xăng phục vụ nhu cầu mua bán của người tiêu dùng.

+Tiếp tục đầu tư thêm cho cơ sở vật chất nhiều hơn nữa.

Một số biện pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ marketing mặt hàng

Nhu cầu hàng hóa tại phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy đang gia tăng, phản ánh sự phát triển kinh tế tích cực trong quá trình đổi mới Để đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng của người dân, công ty và cửa hàng cần áp dụng các biện pháp hiệu quả nhằm khai thác và mở rộng thị trường.

3.2.1 T ă ng c ườ ng và hoàn thi ệ n nghiên c ứ u th ị tr ườ ng

Trong thời gian qua, cửa hàng đã áp dụng các giải pháp nghiên cứu nhu cầu thị trường tương đối phù hợp, chủ yếu dựa vào số liệu thống kê từ những năm trước Phương pháp truyền thống này giúp xác định các mặt hàng buôn bán chính và trọng điểm, từ đó tạo ra sự cạnh tranh với các đơn vị khác Để duy trì thị trường và giữ vững vị trí dẫn đầu, bên cạnh các biện pháp truyền thống, công ty còn áp dụng những phương pháp nghiên cứu mới như phương pháp chuyên gia, phương pháp ngoại suy và phương pháp hạch toán kinh tế Đồng thời, cửa hàng cũng hoàn thiện các phương pháp tổng hợp nhu cầu theo đơn đặt hàng và thu thập thông tin qua tiếp xúc với các đối tượng hoạt động trên thị trường.

*Một số phương pháp để thu thập thông tin:

+Quan sát: Do cán bộ công nhân viên trực tiếp tiến hành cũng có thể qua máy móc, phim ảnh video

+Phỏng vấn: Bao gồm có việc thăm dò ý kiến và thực nghiệm cả hai dều phải liên lạc trực tiếp hoặc qua thư qua điện thoại và trắc nghiệm

+Soạn thảo các câu hỏi điều tra và phiếu chưng cầu ý kiến của những người mua trên thị trường

+Tiếp thị sản phẩm với thị trường người tiêu dùng

Nghiên cứu tại văn phòng kết hợp với việc thu thập và phân tích số liệu thống kê là cần thiết để xây dựng và đánh giá các đề án Việc dự đoán xu hướng thị trường giúp hạn chế khó khăn và tạo sự giao tiếp thường xuyên Để đảm bảo hiệu quả, các bên cần thông báo kịp thời về những thay đổi hoặc bổ sung để tìm ra phương án giải quyết hợp lý.

3.2.2 Th ườ ng xuyên đả m b ả o ch ấ t l ượ ng s ả n phâm

Cơ chế thị trường yêu cầu doanh nghiệp nghiên cứu kỹ lưỡng để nắm bắt thông tin kinh tế và nhu cầu của khách hàng Dựa trên những thông tin này, doanh nghiệp cần xây dựng chính sách kinh doanh phù hợp với tiềm năng và sức mạnh của mình, nhằm tìm kiếm cơ hội hấp dẫn Để tận dụng thời cơ và giành chiến thắng trong môi trường cạnh tranh, doanh nghiệp phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp nhằm tăng cường khả năng thâm nhập và duy trì vị thế trên thị trường, đồng thời phát triển các thị trường mới.

Cửa hàng cần đảm bảo cung cấp các mặt hàng truyền thống mà công ty có thế mạnh, đồng thời tuân thủ các tiêu chuẩn về chất lượng và giá cả Điều này rất quan trọng vì người tiêu dùng rất nhạy cảm với chất lượng sản phẩm Việc liên tục nâng cao chất lượng không chỉ bảo vệ quyền lợi của khách hàng mà còn giữ gìn uy tín của cửa hàng và công ty Cửa hàng không nên vì lợi nhuận trước mắt mà đánh mất lòng tin của khách hàng trước khi sản phẩm đến tay họ.

Người nhập hàng cần thực hiện việc kiểm tra chất lượng hàng hóa một cách nghiêm ngặt, loại bỏ những sản phẩm kém chất lượng và quá hạn sử dụng để bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.

Hệ thống cửa hàng cần được duy trì thoáng mát và sạch sẽ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc bán hàng và mua sắm của khách hàng Công ty cần quy định rõ ràng về việc cấm các cửa hàng tự ý nhập hàng từ bên ngoài để bán Đối với hàng hóa, đặc biệt là hàng tiêu dùng, cửa hàng cần thường xuyên cải tiến mẫu mã và bao bì để thu hút sự chú ý của người tiêu dùng Đồng thời, công ty cũng cần nâng cao các đặc tính kỹ thuật của sản phẩm để đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, phục vụ tốt hơn nhu cầu của xã hội.

Các hoạt động kiểm tra và giám sát cần được thực hiện thường xuyên để phát hiện kịp thời và ngăn chặn các trường hợp có thể ảnh hưởng đến uy tín của công ty.

3.2.3.M ở r ộ ng ph ổ m ặ t hàng và quy mô chi ề u r ộ ng và chi ề u sâu

Cửa hàng hiện có một danh mục sản phẩm đa dạng nhưng cần mở rộng thêm nhiều mặt hàng, đặc biệt là các sản phẩm điện tử như máy tính lớn, máy vi tính và ti vi, vì hiện tại chỉ có đầu CD, DVD, VCD và một số thiết bị điện tử đơn giản phục vụ học sinh, sinh viên Bên cạnh đó, sản phẩm bánh kẹo cũng chưa phong phú, mặc dù có nhiều thương hiệu như Hải Châu, Hải Hà, Bibica, Kinh Đô và một số loại khác, nhưng số lượng và chủng loại vẫn còn hạn chế.

Tại quầy may mặc và giày dép, số lượng hàng hóa phong phú và đa dạng hơn so với các quầy khác, như đã đề cập trong chương 2 Mặc dù vẫn còn thiếu một số mặt hàng, nhưng sự cung cấp ở đây đã được cải thiện đáng kể.

Việc mở rộng quy mô của các quầy hàng cần tiếp tục được cải thiện cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, nhằm hoàn thiện và hợp lý hóa danh mục sản phẩm, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường tiêu dùng, đồng thời nâng cao vị thế của cửa hàng trên thị trường.

3.2.4 C ả i ti ế n và hoàn thi ệ n nghi ệ p v ụ Maketing m ặ t hàng hinh doanh

Phương pháp bán hàng ngoài quầy đang gặp phải tình trạng hàng hóa bán chậm, dẫn đến việc cần điều chỉnh hàng hóa giữa các cửa hàng Khách hàng phản ánh về giá cả cao, điều kiện phục vụ chưa đạt yêu cầu, và chất lượng hàng hóa không ổn định Do đó, công ty cần cải thiện một số khía cạnh để nâng cao trải nghiệm khách hàng và tăng doanh số bán hàng.

+Cửa hàng cần xây dựng mặt hàng kinh doanh hợp với chất lượng, sô lượng đúng với thị hiếu người tiêu dùng

Công ty thực hiện quản lý giá cả chặt chẽ thông qua các hội nghị hàng tháng để xác định giá Đặc biệt, việc báo giá giữa cửa hàng và công ty được thực hiện qua điện thoại, giúp nhanh chóng điều chỉnh giá bán cho phù hợp với thị trường.

Thường xuyên tiến hành kiểm tra đột xuất các quầy hàng để đảm bảo tuân thủ giá cả quy định Kiên quyết xử lý các trường hợp quầy hàng bán giá cao hơn mức quy định hoặc báo cáo sai lệch về tình trạng hàng hóa nhằm lợi dụng vốn Đồng thời, cần kiểm tra quy trình bán hàng để duy trì tính minh bạch và công bằng.

+Cửa hàng đẩy mạnh các dịnh vụ sau bán hàng như vận chuyển cho khách hàng mua buôn với khối lượng lớn

Các cửa hàng cần thông báo cho nhau về hàng tồn kho và hàng bán chậm để xin phép công ty điều chuyển, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Việc quản lý dự trữ hàng hóa và quy trình lưu thông hàng hóa cần được thực hiện liên tục để đảm bảo phục vụ nhu cầu khách hàng kịp thời Đặc biệt, trong dịp Tết, các quầy hàng nên nâng cao chất lượng phục vụ tại những khu đông dân cư, thực hiện bán hàng văn minh và tạo ấn tượng tốt với khách hàng Cửa hàng cũng cần kiểm tra việc tuân thủ quy định của nhân viên bán hàng để đảm bảo dịch vụ tốt nhất.

3.2.5 C ả i ti ế n và hoàn thi ệ n ph ươ ng pháp bán hàng

Ngày đăng: 12/10/2021, 02:53

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w