1. Trang chủ
  2. » Cao đẳng - Đại học

dia ly tu nhien cac luc dia

96 35 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Địa Lý Tự Nhiên Các Lục Địa
Tác giả Pgs.Ts. Hoàng Đức Triêm
Trường học Trường Đại Học Khoa Học Huế
Chuyên ngành Địa Lý
Thể loại Bài Giảng
Năm xuất bản 2010
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 1,08 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: LỤC ĐỊA PHI (7)
    • Chương 1: ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH TỰ NHIÊN (7)
      • 1.1. Vị trí địa lý, giới hạn và kích thước của lục địa (0)
        • 1.1.1. Vị trí địa lý và giới hạn (7)
        • 1.1.2. Hình dạng và kích thước (7)
      • 1.2. Lịch sử hình thành địa hình lục địa (8)
        • 1.2.1. Thời kì tiền Cambri (8)
        • 1.2.2. Đại Cổ sinh (8)
        • 1.2.3. Đại Trung sinh (9)
        • 1.2.4. Đại Tân sinh (9)
    • Chương 2: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA LỤC ĐỊA PHI (10)
      • 2.1. Địa hình và khoáng sản (10)
        • 2.1.1. Đặc điểm địa hình (10)
        • 2.1.2. Khoáng sản (11)
      • 2.2. Khí hậu (11)
        • 2.2.1. Các điều kiện hình thành khí hậu (11)
        • 2.2.2. Đặc điểm các đới khí hậu (12)
      • 2.3. Sông ngòi và hồ (13)
        • 2.3.1. Đặc điểm chung (13)
        • 2.3.2. Các lưu vực sông chính (14)
        • 2.3.3. Các hồ (15)
      • 2.4. Các đới tự nhiên (16)
        • 2.4.1. Đặc điểm chung của hệ thực, động vật (16)
        • 2.4.2. Các đới tự nhiên (16)
      • 2.5. Tình hình dân cư, bản đồ chính trị và tình hình sử dụng tự nhiên (18)
        • 2.5.1. Sơ lược về dân cư và bản đồ chính trị (0)
        • 2.5.2. Tình hình sử dụng tự nhiên (19)
  • PHẦN II: LỤC ĐỊA Á - ÂU (21)
    • 1.1. Vị trí địa lý, giới hạn, hình dạng và kích thước (7)
    • 1.2. Lịch sử hình thành lục địa (0)
    • Chương 2: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TỰ NHIÊN LỤC ĐỊA Á - ÂU (25)
      • 2.3. Nước trên lục địa (33)
        • 2.3.1. Sông ngòi (33)
        • 2.3.2. Các hồ (36)
        • 2.3.3. Băng hà lục địa (0)
        • 2.4.1. Đặc điểm chung hệ thực, động vật (0)
        • 2.5.1. Sơ lược tình hình dân cư và bản đồ chính trị (76)
  • PHẦN III: LỤC ĐỊA BẮC MỸ (43)
    • 1.1. Vị trí địa lý, hình dạng và kích thước lục địa (0)
      • 1.2.3. Đại Trung và Tân sinh (44)
    • Chương 2: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA LỤC ĐỊA BẮC MỸ (46)
      • 2.3.1. Mạng lưới sông ngòi (53)
      • 2.5.1. Sơ lược về tình hình dân cư và bản đồ chính trị (18)
  • PHẦN IV: LỤC ĐỊA NAM MỸ (61)
    • 1.1. Vị trí địa lý, giới hạn, hình dạng và kích thước lục địa (21)
      • 1.1.1. Nhận biết về Châu Mỹ và Châu Mỹ Latin (0)
      • 1.1.2. Vị trí địa lý, giới hạn, hình dạng và kích thước (62)
    • Chương 2: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA LỤC ĐỊA NAM MỸ (65)
      • 2.2.2. Các đới khí hậu (31)
      • 2.3.1. Đặc điểm chung của sông (71)
      • 2.3.2. Các sông chính (71)
  • PHẦN V: LỤC ĐỊA ÔXTRÂYLIA (79)
    • 1.2.3. Đại Trung sinh và Tân sinh (81)
    • Chương 2: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA LỤC ĐỊA ÔXTRÂYLIA (82)
      • 2.3. Sông và hồ (71)
        • 2.3.2. Các lưu vực sông chính và hồ (0)
        • 2.4.1. Đặc điểm chung của hệ động, thực vật (0)
  • PHẦN VI: LỤC ĐỊA NAM CỰC (93)
    • 1.1. Nhận xét chung về lục địa Nam cực (93)
    • 1.2. Đặc điểm chung của lục địa (93)
    • Chương 2: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN LỤC ĐỊA NAM CỰC (94)
      • 2.1. Lịch sử phát triển địa hình (94)
      • 2.2. Các điều kiện tự nhiên hiện tại (94)
        • 2.2.1. Địa hình hiện tại (94)
        • 2.2.2. Khí hậu (94)
        • 2.2.3. Sinh vật (94)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (96)

Nội dung

+ Do địa hình phía Đông thấp nên các dòng gió mậu dịch Đông Bắc và Đông Nam từ đại dương mang theo không khí biển dễ dàng xâm nhập vào sâu trong nội địa cho đến tận chân núi Ăngđơ làm ch[r]

LỤC ĐỊA PHI

ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH TỰ NHIÊN

Tên gọi lục địa Phi, hay còn gọi là Africa, lần đầu tiên xuất hiện vào giữa thế kỉ XI trước Công nguyên Vào thời điểm này, phần Bắc của lục địa Phi đã bị La Mã xâm chiếm và được gọi là Africa Từ "Africa" trong tiếng La tinh có nguồn gốc từ "Afrigus," mang ý nghĩa là bằng phẳng, không băng giá và không lạnh.

1.1 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, GIỚI HẠN, HÌNH DẠNG VÀ KÍCH THƯỚC CỦA LỤC ĐỊA

1.1.1 Vị trí địa lý và giới hạn:

Lục địa Phi trải dài ở cả Bắc và Nam bán cầu, đối xứng với đường xích đạo Điểm cực Bắc của lục địa là mũi Blăng tại Tuynidi, tọa độ 37°20' vĩ Bắc, trong khi điểm cực Nam là mũi Kim ở Nam Phi, với vĩ độ 34°52' vĩ Nam Điểm cực Đông là mũi Haphun ở Xômali, tọa độ 51°23' kinh Đông, và điểm cực Tây là mũi Anmađi hay mũi Xanh tại Xênêgan, trên 17°33' kinh Tây.

Lục địa Phi chủ yếu nằm ở các vĩ độ thấp, do đó, bất kỳ điểm nào trên lục địa này trong suốt năm đều có Mặt trời ở vị trí cao trên chân trời và nhận được lượng bức xạ lớn hàng năm.

Lục địa Phi có ba mặt giáp biển: phía Đông, Tây và Nam tiếp giáp Ấn Độ Dương và Đại Tây Dương, trong khi phía Bắc và Đông Bắc đối diện với lục địa Á - Âu Hai lục địa này được ngăn cách bởi biển Địa Trung Hải và biển Hồng Hải, kết nối với nhau qua kênh đào Xuyê, được khai thông vào năm 1869, dài 160 km Biển Địa Trung Hải liên kết với Đại Tây Dương qua eo Ghipbranta rộng 14 km và với biển Đen qua eo Boxfor.

1.1.2 Hình dạng và kích thước:

Lục địa Phi có hình dạng khối rõ rệt nhờ kích thước lớn và đường bờ biển ít bị chia cắt Sự thiếu vắng các biển và vịnh sâu vào lục địa đã tạo nên một khối đất liền đồng nhất.

Chiều dài của lục địa Phi từ Bắc xuống Nam khoảng 7.200 km, tương đương gần 8.000 km, trong khi chiều rộng từ Đông sang Tây gần 7.500 km Bắc Phi có diện tích lớn gấp đôi Nam Phi và tổng diện tích lục địa Phi là 29,2 triệu km² Nếu tính cả các đảo lớn, diện tích này lên tới 30,335 triệu km², đứng thứ hai trên thế giới sau lục địa Á - Âu.

- Do đường bờ biển ít bị chia cắt nên lục địa Phi ít có các bán đảo cũng như các đảo và quần đảo lớn (trừ đảo Mađagaxca)

Trong các vùng biển và đại dương xung quanh lục địa Phi, hiện tượng hải văn nổi bật nhất là sự xuất hiện của các dòng biển nóng và lạnh chảy dọc theo bờ lục địa.

Trong Đại Tây Dương, dòng biển lạnh Canari chảy dọc theo bờ Tây Bắc, trong khi dòng Bengela chảy ven bờ Tây Nam Bên cạnh đó, dòng biển nóng Ghinê cũng chảy dọc theo bờ vịnh Ghinê.

+ Trong Ấn Độ Dương có dòng biển nóng Môzămbic, Xômalia (đổi hướng theo mùa)

1.2 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH ĐỊA HÌNH LỤC ĐỊA

Lục địa Phi, được hình thành chủ yếu trong giai đoạn tiền Cambri, được coi là một trong những lục địa cổ nhất Xung quanh nền tảng này, các dãy núi uốn nếp từ các thời kỳ Cổ sinh, Trung sinh và Tân sinh đã phát triển.

Nền Phi được xem là một phần của lục địa cổ Gônđvana, nằm ở Nam bán cầu, bao gồm Nam Mỹ, bán đảo Ả Rập, Ấn Độ, Tây Úc và Đông Nam Cực Lục địa Gônđvana đã tồn tại từ thời kỳ tiền Cambri cho đến cuối kỷ Cổ sinh.

Vào đầu giai đoạn này, phần Bắc của nền Phi bị lún xuống, dẫn đến việc biển tràn ngập và trầm tích lắng đọng trên một vùng rộng lớn được gọi là địa đài Bắc Phi, trong khi các bộ phận còn lại vẫn ở trạng thái bất ổn và trải qua quá trình san bằng bề mặt.

Cuối thời kỳ Cổ sinh, khu vực Tây Bắc và cực Nam lục địa trải qua các chuyển động uốn nếp, dẫn đến sự hình thành các dãy núi Hecxini và Cáp Nền Phi được nâng lên, biển rút lui ở nhiều nơi, trong khi quá trình san bằng bề mặt vẫn tiếp tục diễn ra Ở phía Đông, đảo Mađagaxca tách ra khỏi lục địa, góp phần hình thành Ấn Độ Dương Tuy nhiên, khu vực Tây Bắc vẫn chìm dưới các cấu trúc uốn nếp Tân sinh, đặc biệt là địa máng Tetít.

- Vào kỷ Triat: Eo biển Môdămbic mở rộng, nước biển tràn vào phía Nam và Đông Phi

- Vào cuối kỉ Jura - Crêta:

Phần phía Nam Đại Tây Dương đã xảy ra hiện tượng sụp đổ, dẫn đến việc tách lục địa Phi ra khỏi Nam Mỹ Đồng thời, bờ Tây lục địa được nâng cao mạnh mẽ, kèm theo hoạt động xâm nhập núi lửa diễn ra mạnh mẽ dọc theo các vùng ven bờ.

+ Ở Đông Phi trong giai đoạn này nâng lên theo vòm và đứt gãy, còn Bắc Phi bị lún xuống và biển tiến mạnh

Từ nửa sau kỷ Crêta đến đầu Tân sinh (Eôxen), Bắc Phi đã lún xuống, dẫn đến việc biển lấp đầy khu vực Xahara, tạo nên sự kết nối giữa Địa Trung Hải và vịnh Ghinê trong giai đoạn này.

1.2.4 Đại Tân sinh: Từ Eôxen trở đi là thời kì tạo núi Anpơ - Himalaya trong địa máng Têtit

- Lục địa Phi được nâng lên rất mạnh Hầu như toàn bộ lục địa được nâng lên khỏi mực biển

Các hiện tượng nâng lên theo vòm và đứt gãy diễn ra trên diện rộng, đặc biệt tại khu vực Đông Phi Những quá trình này đã tạo ra một chuỗi các địa hào lớn dọc theo rìa phía Đông của lục địa, được phân chia thành hai hệ thống chính.

+ Hệ thống Erithree kéo dài từ biển Chết qua vịnh Acaba - Hồng Hải qua Aden đến hồ Rudolf (Kênia)

+ Hệ thống Đông Phi kéo dài từ Rudolf đến phía Nam chia 2 nhánh:

• Từ thung lũng sông Nin Trắng qua các hồ Albert (Uganđa) - Kyvu (ở Ruanđa) - Tanganica

NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA LỤC ĐỊA PHI

2.1 ĐỊA HÌNH VÀ KHOÁNG SẢN

Cấu trúc địa chất và sự phát triển của lục địa Phi được phản ánh rõ ràng qua địa hình bề mặt, đặc trưng bởi ít sự chia cắt Toàn bộ bề mặt lục địa có thể được hình dung như một bán bình nguyên khổng lồ với độ cao trung bình khoảng trên mực biển.

Bề mặt tương đối bằng phẳng ở độ cao 750 m là kết quả của quá trình bán bình nguyên hóa kéo dài trên nền địa chất cổ Địa hình có thể được phân chia thành các nhóm chính.

Các sơn, cao nguyên là những bộ phận nền cổ được nâng cao với độ cao từ 500 - 1000 m Đặc biệt, sơn nguyên Đông Phi và Êthiôpia có địa hình cao, bị đứt gãy và sụp đổ do hoạt động núi lửa mạnh, nhưng vẫn giữ được bề mặt tương đối bằng phẳng Khu vực này có sự đa dạng về địa hình, bao gồm các đỉnh núi lửa cao, thung lũng địa hào sâu, cao nguyên dung nham và các bề mặt san bằng nằm ở độ cao từ 2000 - 3000 m.

Các đồng bằng cao và cao nguyên, trước đây từng bị biển ngập, giờ đây đã được nâng cao, tạo thành bề mặt tương đối phẳng Những vùng đất này chủ yếu tập trung ở Bắc Phi, bên cạnh đó còn có các đồng bằng bồn địa như Công-gô và Kalakhari ở trung tâm phía bắc Nam Phi Độ cao trung bình của các đồng bằng này dao động từ 200 - 500 m, trong khi các cao nguyên có độ cao từ 500 - 1000 m, và thỉnh thoảng xuất hiện những cao nguyên cao từ 1000 - 1500 m như cao nguyên Xômalia.

Đồng bằng thấp ở châu Phi chiếm diện tích không lớn, thường dưới 200 m, như đồng bằng hạ lưu sông Nin và khu vực Libi - Ai Cập, với mực hồ trũng Quattara - Acxan ở -133 m Địa hình châu Phi bao gồm các đồng bằng và bồn địa xen kẽ với sơn, cao nguyên, phản ánh cấu trúc địa chất rõ ràng Các đồng bằng và bồn địa tương ứng với các máng nền, trong khi sơn và cao nguyên liên quan đến các võng nền đã được lấp đầy và nâng lên Cấu trúc địa hình châu Phi phân bố theo kinh tuyến, cao ở hai rìa và thấp ở giữa.

2.1.2 Khoáng sản: Khoáng sản lục địa Phi cũng giàu và đa dạng Về nguồn gốc, quá trình sinh quặng của đa số các mỏ xuất hiện chủ yếu trong thời kì uốn nếp tiền Cambri và một phần trong Đại Cổ sinh, Trung sinh tập trung chủ yếu ở Nam Phi và Trung Phi

- Liên quan với các đá biến chất tiền Cambri có các mỏ: Vàng, crôm ở Cộng hoà Nam Phi; vônphram ở Nigiêria; Mangan ở Ghana

- Liên quan với các quá trình hậu magma thời Cambri có các mỏ đa kim, kim loại màu và kim loại hiếm Có 3 vùng quặng Cambri:

Vùng Trung Nam Phi nổi bật với các mỏ đa kim và đồng, được biết đến với tên gọi "vòng đai đồng Trung Phi" Ngoài đồng, khu vực này còn chứa nhiều khoáng sản quý khác như côban, kẽm, thiếc, vônphram và uran, trong đó uran và côban tập trung chủ yếu ở CHDC Côngô.

+ Vùng Nam Phi có hàng loạt các mỏ lớn như platin, vàng và crôm

+ Vùng cao nguyên Marốc có các mỏ đa kim như côban, môlitplen, chì - kẽm

Cuối thời kỳ Trung sinh, hoạt động núi lửa đã tạo ra các mỏ kim cương lớn, chủ yếu nằm trong dăm kết núi lửa Các mỏ kim cương tập trung chủ yếu tại các quốc gia như Nam Phi, Namibia, Angola, Guinea và Cộng hòa Dân chủ Congo.

Lục địa Phi không chỉ sở hữu các mỏ nội sinh mà còn có nhiều mỏ trầm tích quan trọng như than đá, dầu mỏ và phốt pho Dầu mỏ và khí đốt chủ yếu tập trung ở các quốc gia như Algeria, Libya, Ai Cập, Gabon và Angola.

2.2.1.Các điều kiện hình thành khí hậu

1 Các điều kiện địa lý a Vị trí địa lý

Lục địa Phi nằm gần xích đạo và ở các vĩ độ thấp, do đó hàng năm nhận được lượng bức xạ lớn, với tổng bức xạ trung bình khoảng 100.

140 Kcal/cm 2 /năm, cân bằng bức xạ từ 60 - 100 kcal/cm 2 /năm

Vị trí lục địa nằm trên cả hai bán cầu, với phần Bắc gấp đôi phần Nam, dẫn đến sự khác biệt rõ rệt về điều kiện khí hậu giữa hai vùng này Điều này tạo ra các đới khí hậu không đối xứng qua xích đạo Hơn nữa, hình dạng và kích thước của lục địa cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tính chất của khí hậu.

Kích thước và hình dạng của lục địa, cùng với địa hình ven bờ cao, đã tạo ra khí hậu lục địa khắc nghiệt ở các vùng nội địa Đặc biệt, tính lục địa gay gắt nhất xuất hiện ở Bắc Phi, nơi áp cao cận chí tuyến chiếm ưu thế quanh năm Ngược lại, khu vực xích đạo luôn được sưởi ấm, dẫn đến sự hình thành vùng hạ áp xích đạo do không khí bốc lên.

Ở Bắc Phi và Nam Phi, sự thay đổi nhiệt độ theo mùa tạo ra các trung tâm áp cao và áp thấp, dẫn đến hình thành các đới gió mùa rộng lớn Địa hình của khu vực này ít bị chia cắt, được xem như một bán bình nguyên cổ, khiến cho sự phân bố khí hậu như nhiệt độ, độ ẩm và lượng mưa giảm dần từ xích đạo về hai cực Tuy nhiên, có sự phân hóa rõ nét giữa các miền núi cao và các thung lũng, bồn địa Ngoài ra, các dòng biển cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành khí hậu; dòng biển Ghinê và dòng biển Môdămbic mang đến khí hậu nóng ẩm, trong khi dòng biển lạnh Bengela ở bờ Tây lại không cho mưa, tạo ra khí hậu hoang mạc như ở Namibia.

2 Sự tác động của hoàn lưu: Làm cho các yếu tố khí hậu thay đổi theo mùa giữa 2 bán cầu cũng như giữa lục địa và đại dương trong một mùa

2.2.2 Đặc điểm các đới khí hậu a Đới khí hậu xích đạo: Nóng ẩm quanh năm, chiếm một dải hẹp dọc 2 bên xích đạo, bao gồm miền duyên hải vịnh Ghinê (lên đến 7 - 8 0 VB) và bồn địa Côngô (khoảng từ 5 - 6 0 VB đến 2 - 3 0 VN), phía Đông đến bờ hồ Victoria Đặc điểm chung là quanh năm với nhiệt độ trung bình các tháng dao động từ 25 - 28 0 C, lượng mưa trung bình năm 2000 - 3000 mm Trong năm có biểu hiện 2 lần cực đại vào các ngày phân và 2 lần cực tiểu vào các ngày chí b Đới khí hậu á xích đạo (đới gió mùa xích đạo): Gồm 2 đới Bắc và Nam bao quanh lấy đới xích đạo Phía Bắc Phi giới hạn lên đến 17 - 18 0 VB, còn ở Nam Phi xuống ngang cửa sông Zămbezi Phía Nam có mùa mưa kéo dài 9 - 10 tháng và có lượng mưa trung bình năm 1500 mm, còn phía Bắc có mùa mưa chỉ khoảng từ 2 - 3 tháng và có lượng mưa trung bình năm ít hơn 1000 mm, có nơi chỉ khoảng 300 mm c Đới khí hậu nhiệt đới (chí tuyến): Gồm 2 đới Bắc và Nam bán cầu quanh năm thống trị gió mậu dịch và khối khí nhiệt đới lục địa nên thời tiết rất khô Biên độ nhiệt năm và ngày đêm rất lớn Tuy nhiên, khí hậu Bắc và Nam có nhiều nét khác nhau rõ rệt:

LỤC ĐỊA Á - ÂU

Vị trí địa lý, giới hạn, hình dạng và kích thước

1.1.1 Vị trí địa lý và giới hạn:

Lục địa Phi trải dài cả Bắc và Nam bán cầu, nằm đối xứng với đường xích đạo Điểm cực Bắc của lục địa là mũi Blăng ở Tuynidi, tọa độ 37°20' vĩ Bắc, trong khi điểm cực Nam là mũi Kim tại Nam Phi, với vĩ độ 34°52' vĩ Nam Mũi Haphun ở Xômali đại diện cho điểm cực Đông, tọa độ 51°23' kinh Đông, và mũi Anmađi hay mũi Xanh ở Xênêgan là điểm cực Tây, với tọa độ 17°33' kinh Tây.

Lục địa Phi chủ yếu nằm ở các vĩ độ thấp, do đó, bất kỳ điểm nào trên lục địa này đều có Mặt trời ở vị trí cao trên chân trời suốt cả năm, dẫn đến việc nhận được một lượng bức xạ lớn hàng năm.

Lục địa Phi có ba mặt giáp biển: phía Đông, Tây và Nam tiếp giáp Ấn Độ Dương và Đại Tây Dương, trong khi phía Bắc và Đông Bắc đối diện với lục địa Á - Âu Hai lục địa này được ngăn cách bởi biển Địa Trung Hải và biển Hồng Hải, kết nối với nhau qua kênh đào Xuyê, được khai thông vào năm 1869 với chiều dài 160 km Biển Địa Trung Hải liên thông với Đại Tây Dương qua eo Ghipbranta rộng 14 km và với biển Đen qua eo Boxfor.

1.1.2 Hình dạng và kích thước:

Lục địa Phi có hình dạng khối rõ rệt, điều này được hình thành nhờ kích thước lớn của lục địa và bờ biển ít bị chia cắt Với việc ít có các biển và vịnh ăn sâu vào đất liền, lục địa Phi trở thành một khối đất liền đồng nhất.

Chiều dài của lục địa Phi từ Bắc xuống Nam khoảng 7.200 km, trong khi chiều rộng từ Đông sang Tây gần 7.500 km Bắc Phi có diện tích lớn gấp đôi Nam Phi, với tổng diện tích lục địa Phi là 29,2 triệu km², bao gồm cả các đảo lớn, tổng diện tích lên đến 30,335 triệu km², đứng thứ hai trên thế giới sau lục địa Á - Âu.

- Do đường bờ biển ít bị chia cắt nên lục địa Phi ít có các bán đảo cũng như các đảo và quần đảo lớn (trừ đảo Mađagaxca)

Trong các biển và đại dương xung quanh lục địa Phi, hiện tượng hải văn nổi bật nhất là sự xuất hiện của các dòng biển nóng và lạnh chảy dọc theo bờ lục địa.

Trong Đại Tây Dương, có ba dòng biển chính: dòng biển lạnh Canari chảy dọc bờ Tây Bắc, dòng biển Bengela chảy theo bờ Tây Nam, và dòng biển nóng Ghinê chảy ven bờ vịnh Ghinê.

+ Trong Ấn Độ Dương có dòng biển nóng Môzămbic, Xômalia (đổi hướng theo mùa)

1.2 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH ĐỊA HÌNH LỤC ĐỊA

Lục địa Phi, được hình thành chủ yếu trong giai đoạn tiền Cambri, được coi là một trong những lục địa cổ nhất Xung quanh nền tảng cổ xưa này, các dãy núi uốn nếp từ các thời kỳ Cổ sinh, Trung sinh và Tân sinh đã phát triển, tạo nên một cấu trúc địa hình đa dạng và phong phú.

Nền Phi được coi là một phần của lục địa cổ Gônđvana, trải dài qua Nam bán cầu, bao gồm Nam Mỹ, bán đảo Ả Rập, Ấn Độ, Tây lục địa Ôxtrâylia và Đông Nam cực Lục địa Gônđvana tồn tại từ thời kỳ tiền Cambri cho đến cuối kỷ Cổ sinh.

Vào giai đoạn đầu, phần Bắc của nền Phi bị lún, dẫn đến sự tràn ngập của biển và sự lắng đọng trầm tích trên diện tích rộng lớn được gọi là địa đài Bắc Phi Trong khi đó, các bộ phận còn lại vẫn ở trạng thái bất ổn và trải qua quá trình san bằng bề mặt.

Cuối kỷ Cổ sinh, khu vực Tây Bắc và cực Nam của lục địa trải qua các chuyển động uốn nếp, dẫn đến sự hình thành dãy núi Hecxini và dãy núi Cáp Toàn bộ nền Phi được nâng lên, biển rút lui ở nhiều nơi, trong khi quá trình san bằng bề mặt vẫn tiếp diễn Đồng thời, đảo Mađagaxca tách ra khỏi lục địa, tạo ra Ấn Độ Dương Tuy nhiên, khu vực Tây Bắc vẫn chìm dưới các cấu trúc uốn nếp Tân sinh, đặc biệt là địa máng Tetít.

- Vào kỷ Triat: Eo biển Môdămbic mở rộng, nước biển tràn vào phía Nam và Đông Phi

- Vào cuối kỉ Jura - Crêta:

Phần phía Nam Đại Tây Dương đã sụp đổ, dẫn đến sự tách rời của lục địa Phi khỏi Nam Mỹ Đồng thời, bờ Tây lục địa được nâng lên mạnh mẽ, kèm theo hoạt động xâm nhập núi lửa mạnh mẽ dọc theo các vùng ven bờ.

+ Ở Đông Phi trong giai đoạn này nâng lên theo vòm và đứt gãy, còn Bắc Phi bị lún xuống và biển tiến mạnh

Từ nửa sau kỷ Crêta đến đầu Tân sinh, Bắc Phi đã lún xuống, dẫn đến việc biển tràn ngập Xahara, khiến cho Địa Trung Hải được nối liền với vịnh Ghinê trong giai đoạn này.

1.2.4 Đại Tân sinh: Từ Eôxen trở đi là thời kì tạo núi Anpơ - Himalaya trong địa máng Têtit

- Lục địa Phi được nâng lên rất mạnh Hầu như toàn bộ lục địa được nâng lên khỏi mực biển

Các vận động nâng lên theo vòm và đứt gãy diễn ra trên diện rộng, đặc biệt tại Đông Phi Sự nâng lên và đứt gãy này đã tạo ra một chuỗi địa hào lớn dọc theo rìa phía Đông lục địa, phân thành hai hệ thống chính.

+ Hệ thống Erithree kéo dài từ biển Chết qua vịnh Acaba - Hồng Hải qua Aden đến hồ Rudolf (Kênia)

+ Hệ thống Đông Phi kéo dài từ Rudolf đến phía Nam chia 2 nhánh:

• Từ thung lũng sông Nin Trắng qua các hồ Albert (Uganđa) - Kyvu (ở Ruanđa) - Tanganica

Từ Rudolf, hướng về phía Nam theo kinh tuyến, bạn sẽ đi qua các thung lũng hẹp Nyaxa, nơi có các đứt gãy sâu ở Đông Phi Khu vực này thường xuyên xảy ra động đất và núi lửa hoạt động, tạo nên các cao nguyên và những ngọn núi lửa hùng vĩ như Kênia (5.199 m) và Kilimanjarô (5.895 m ở Tanzania) Quá trình phát triển lãnh thổ tại đây đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành địa hình cũng như toàn bộ hệ thống tự nhiên của lục địa Phi.

Chương 2 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN CHUNG

2.1 ĐỊA HÌNH VÀ KHOÁNG SẢN

NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TỰ NHIÊN LỤC ĐỊA Á - ÂU

2.1 ĐỊA HÌNH VÀ KHOÁNG SẢN

Sự hình thành địa hình của lục địa Á - Âu diễn ra qua một quá trình lâu dài và phức tạp, dẫn đến cấu trúc sơn văn đa dạng Các miền đồng bằng rộng lớn được hình thành trên các nền tảng kiến tạo yên tĩnh, trong khi phần lớn các vùng núi xuất hiện trong các đới uốn nếp và được nâng cao mạnh mẽ trong giai đoạn Tân kiến tạo của đại Tân sinh Trên lục địa này, có sự phát triển đầy đủ các kiểu địa hình khác nhau.

Các hệ thống núi trung bình và núi cao phân bố rộng rãi trên toàn lãnh thổ, đặc biệt tập trung ở các vành đai kiến tạo như Tetit, Bắc Âu và Trung Á Nổi bật trong số đó là hệ thống núi Pamia - Alai, với nhiều đỉnh núi cao ấn tượng.

7000 m và hệ thống núi Hymalaya đồ sộ với độ cao trung bình từ 6000 - 7000 m, trong đó có đỉnh Chômôlungma (Evơret) cao 8840 m

Các hệ thống núi và sơn nguyên cao thường nằm cạnh các đồng bằng rộng lớn và bằng phẳng như đồng bằng Đông Âu, Tây Xiberi, Tuôcketxtan và Ấn - Hằng, với độ cao trung bình không quá 300 m Trong khu vực này, các bồn địa thấp như bồn địa Tarim và bồn địa Djungaria tạo nên sự chia cắt rõ nét, với bồn địa Tarim có độ cao trung bình 800 m nằm giữa dãy Thiên sơn và dãy Côn Luân.

Nằm ở độ cao từ 400 đến 600 mét, khu vực này tọa lạc giữa dãy Thiên Sơn và dãy Antai Các hệ thống núi trên các lục địa trải dài theo nhiều hướng khác nhau, nhưng chủ yếu có thể phân loại thành hai hướng chính.

- Hướng Đông Tây bao gồm các hệ thống núi kéo dài từ Nam Âu (Pirênê -Anpơ - bán đảo Ban Căng) qua Tiểu Á - Cavcazơ - Iran - Vùng núi Trung Á, nội Á - Hymalaya

Hướng Bắc - Nam và Bắc Tây Bắc - Nam Đông Nam, cùng với Bắc Đông Bắc - Nam Tây Nam, là các hướng mà các dãy núi chạy theo bờ Đông Á, Đông Nam Á, Nam Á và Nam Âu Ngoài ra, một số dãy núi như Uran và Xcanđinavi nằm ở miền Tây Bắc Sự phân bố địa hình trên bề mặt không đồng đều, với các núi và sơn nguyên cao nhất tập trung ở trung tâm, trong đó sơn khối Pamia được xem là điểm nút, từ đó tỏa ra ba cánh núi lớn.

- Cánh Đông Bắc gồm các hệ thống Thiên Sơn, Antai, Xaian và tiếp tục cho tới Đông Bắc Xiberi

- Cánh phía Tây gồm dãy Hinđucuc và các núi thuộc sơn nguyên Iran, Tiểu Á (Anatôli), Nam Âu

- Cánh Đông Nam bao gồm các núi đồ sộ thuộc Tây Tạng, Hymalaya và núi Đông Nam Á

- Ba nhánh này chia bề mặt địa hình lục địa ra thành ba ô khác nhau: Ô Tây Bắc, ô Tây Nam và ô phía Đông:

+ Ô Tây Bắc có địa hình phổ biến nhất là các đồng bằng rộng lớn, núi thấp và sơn nguyên chiếm ưu thế

Ô Tây Nam và ô Đông có địa hình đa dạng với sự kết hợp của sơn nguyên, núi cao, núi trung bình, núi thấp và cao nguyên bằng phẳng Trong đó, ô Đông nổi bật với địa hình cao hơn so với ô Tây Nam.

Cấu tạo sơn văn của lục địa có vai trò quan trọng trong việc phân chia ảnh hưởng của các đại dương Khu vực Tây Bắc chịu tác động từ Bắc Băng Dương và Đại Tây Dương, trong khi khu vực Tây Nam bị ảnh hưởng bởi Ấn Độ Dương và Địa Trung Hải Đặc biệt, khu vực phía Đông hoàn toàn chịu ảnh hưởng từ Thái Bình Dương.

Kết quả điều tra cho thấy lục địa Á - Âu sở hữu khoáng sản phong phú với trữ lượng lớn, bao gồm dầu mỏ, than đá, sắt và các kim loại màu như đồng, chì, kẽm, thiếc, bôxit Sự phân bố của các mỏ khoáng sản này phản ánh qua các chu kỳ kiến tạo khác nhau.

* Về phân bố kim loại:

- Ở các khu vực nền cổ (tiền Cambri) tập trung nhiều khoáng sản quan trọng như sắt, mangan, bôxit

Sắt chủ yếu tập trung ở cao nguyên Đềcan (Ấn Độ) với trữ lượng lên tới 21 tỉ tấn, cùng với các khu vực Đông Bắc Trung Quốc và Triều Tiên Ngoài ra, quặng sắt cũng rất phong phú tại Nga, Phần Lan và Thụy Điển, trong đó mỏ Cursk ở Nga nổi bật với trữ lượng 25 tỉ tấn.

+ Mangan tập trung nhiều nhất ở Ấn Độ, ở Trung Xiberi (Nga)

+ Bôxit giàu ở Nga và Trung Quốc Ngoài ra, ở Trung Quốc có nhiều kim cương, vàng, bôxit và vonphram

- Trong đới uốn nếp Cổ sinh có nhiều kim loại màu như đồng, chì, kẽm…

- Trong các vùng uốn nếp Trung sinh có thiếc chiếm vị trí quan trọng nhất:

Các mỏ thiếc phong phú chủ yếu tập trung ở Đông Bắc Xiberi (Nga), trong khi vùng thiếc quan trọng thứ hai là vòng đai thiếc Đông Nam Á, kéo dài từ cao nguyên Vân Nam (Trung Quốc) đến bán đảo Đông Dương, qua Malaca và một số đảo ở Inđônêxia Đông Nam Á chiếm đến 70% trữ lượng thiếc toàn cầu với hàm lượng cao.

+ Trong các mỏ thiếc còn có chì, kẽm, vàng, vonphram

- Trong các đới uốn nếp Tân sinh cũng chứa nhiều kim loại như đồng, chì, kẽm, bôxit, mangan, thuỷ ngân

* Về phân bố phi kim loại:

- Lòng đất lục địa Á - Âu rất giàu than đá, dầu mỏ và khí đốt:

Than chủ yếu tập trung ở các vùng thuộc đới uốn nếp Cổ sinh và các miền võng trên nền, với các mỏ lớn nổi tiếng tại Anh, Bỉ, Đức, Ba Lan, Ukraine và Nga, đặc biệt là các vùng Ircutsk, Kuzbass, Taimyr (Nga) và Đônbax (Ukraine) Ngoài ra, than cũng có nhiều ở Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam Về dầu mỏ, trên lục địa Á - Âu, nguồn tài nguyên này thường tập trung ở các miền võng trước núi, giữa núi và thềm lục địa, với Tây Nam Á là khu vực giàu nhất, chiếm khoảng 60% lượng dầu khai thác toàn cầu Khu vực dầu mỏ lớn thứ hai nằm ở Trung Quốc (bồn địa Tarim, Tứ Xuyên) và Nga, nơi có dự trữ lớn dọc theo thung lũng sông Vonga, Gama và Tây Siberi, được xem là “Đại dương dầu mỏ” và kho chứa khí đốt lớn nhất ở Nga.

Trên lục địa Á - Âu, nhiều quốc gia như Pakistan, Thái Lan, Myanmar và Indonesia sở hữu các mỏ dầu quan trọng Bên cạnh đó, khu vực này còn có nguồn tài nguyên muối mỏ phong phú, tập trung chủ yếu ở Nam đồng bằng Nga, Đức và Ba Lan.

2.2.1 Các điều kiện hình thành khí hậu a Các điều kiện địa lý

* Vị trí địa lý: Lục địa Á - Âu nằm từ vòng cực cho tới xích đạo

Các khu vực phía Nam lục địa ở vĩ độ xích đạo và nhiệt đới có tổng xạ năm cao, dao động từ 140 đến 180 Kcal/cm², với Tây Nam Á là khu vực có tổng xạ cao nhất, đạt khoảng 200 Kcal/cm².

- Ở các vĩ độ ôn đới tổng lượng bức xạ giảm xuống còn 80 - 100 Kcal/cm 2 /năm

Các khu vực gần vòng cực Bắc có tổng bức xạ không vượt quá 60 Kcal/cm²/năm Lượng bức xạ này thay đổi tùy thuộc vào vị trí địa lý, đặc biệt là khoảng cách đến biển Cụ thể, ở Trung Á và Nội Á, do nằm ở trung tâm lục địa, tổng lượng bức xạ đạt từ 140 đến 160 Kcal/cm²/năm Trong khi đó, Tây Âu và Đông Á, dù nằm ở cùng vĩ độ, nhưng gần biển nên tổng lượng bức xạ chỉ đạt 100 đến 120 Kcal/cm²/năm.

Do lượng bức xạ phân bố không đều nên làm cho nhiệt độ và khí hậu thay đổi từ Nam lên Bắc, từ ven biển vào nội địa

Lãnh thổ lục địa Á - Âu có hình dạng khối vĩ đại, tạo ra sự tương phản khí hậu rõ rệt giữa các vùng nội địa và duyên hải Trung Á và Nội Á trải qua khí hậu lục địa khắc nghiệt với biên độ nhiệt lớn, đặc biệt vào mùa đông khi áp cao Xibêri hình thành Mùa hè, không khí nóng tạo thành áp thấp ở phía Đông sơn nguyên Iran Sự gần gũi với các đại dương lớn tạo ra sự tương phản khí áp theo mùa, thúc đẩy hoàn lưu gió mùa mạnh mẽ, đặc biệt ở duyên hải phía Đông và phía Nam Do đó, lục địa Á - Âu sở hữu đủ các kiểu khí hậu gió mùa, bao gồm gió mùa xích đạo, nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới.

* Địa hình: Do địa hình phức tạp trên một nền lục địa rộng lớn nên có ảnh hưởng đến sự phức tạp của khí hậu

- Các mạch núi chạy theo hướng vĩ tuyến có tác dụng chắn các khối khí lạnh phía

LỤC ĐỊA BẮC MỸ

LỤC ĐỊA NAM MỸ

LỤC ĐỊA ÔXTRÂYLIA

LỤC ĐỊA NAM CỰC

Ngày đăng: 12/10/2021, 00:19

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Các hồ ở lục địa Phi - dia ly tu nhien cac luc dia
Bảng 1 Các hồ ở lục địa Phi (Trang 15)
Bảng 2: Các sông lớn nhất trong lưu vực này là: - dia ly tu nhien cac luc dia
Bảng 2 Các sông lớn nhất trong lưu vực này là: (Trang 35)
- Các sông Đông Á từ Trung Quốc trở xuống được trình bày ở bảng 3. - dia ly tu nhien cac luc dia
c sông Đông Á từ Trung Quốc trở xuống được trình bày ở bảng 3 (Trang 35)
2.3.2. Các hồ: Lục địa Á- Âu có nhiều hồ, tập trung nhiều nhất ở Bắc Âu (hình thành do băng hà) khá dày đặc - dia ly tu nhien cac luc dia
2.3.2. Các hồ: Lục địa Á- Âu có nhiều hồ, tập trung nhiều nhất ở Bắc Âu (hình thành do băng hà) khá dày đặc (Trang 36)
Bảng 5a: Hệ thống Ngũ Hồ - dia ly tu nhien cac luc dia
Bảng 5a Hệ thống Ngũ Hồ (Trang 55)
Bảng 5b: Hệ thống các hồ khác Tên hồ Diện tích  - dia ly tu nhien cac luc dia
Bảng 5b Hệ thống các hồ khác Tên hồ Diện tích (Trang 55)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w