1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HOÀN KIẾM THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC

128 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 128
Dung lượng 1,95 MB

Cấu trúc

  • DANH MỤC VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC BIỂU ĐỒ

  • 1. Lí do chọn đề tài

  • 2. Mục đích nghiên cứu

  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 3.1. Khách thể nghiên cứu

    • 3.2. Đối tượng nghiên cứu

  • 4. Nhiệm vụ nghiên cứu

  • 5. Giả thuyết khoa học

    • 6. Phạm vi nghiên cứu

  • 7. Phương pháp nghiên cứu

    • 7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận

    • 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

      • 7.2.1. Phương pháp điều tra bảng hỏi

      • 7.2.2. Phương pháp phỏng vấn

      • 7.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia

  • 8. Cấu trúc của luận văn

  • CHƯƠNG I

  • CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN

  • TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC

    • 1.1. Tổng quan các nghiên cứu về quản lí đội ngũ giáo viên trung học cơ sở

      • 1.1.1. Một số nghiên cứu ngoài nước

      • 1.1.2. Một số nghiên cứu trong nước

    • 1.2. Một số khái niệm cơ bản

      • 1.2.1. Quản lí, quản lí nhà trường

        • 1.2.1.1. Quản lí

        • 1.2.1.2. Quản lí nhà trường

      • 1.2.2. Đội ngũ giáo viên

      • 1.2.3. Quản lí đội ngũ giáo viên

      • 1.2.4. Năng lực

      • 1.2.5. Tiếp cận năng lực

      • 1.2.6. Quản lí đội ngũ giáo viên THCS theo tiếp cận năng lực

    • 1.3. Về đội ngũ giáo viên trung học cơ sở

      • 1.3.1. Vị trí, vai trò chức năng của giáo viên trung học cơ sở

      • 1.3.3. Nhiệm vụ của giáo viên trung học cơ sở

    • 1.4. Tiêu chuẩn giáo viên trung học cơ sở theo hướng tiếp cận năng lực

      • 1.4.1. Tiêu chuẩn giáo viên trung học cơ sở

      • 1.4.2. Tiêu chuẩn giáo viên trung học cơ sở theo hướng tiếp cận năng lực

    • 1.5. Nội dung quản lí đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở theo tiếp cận năng lực

      • 1.5.1. Lập quy hoạch đội ngũ giáo viên

      • 1.5.2. Tuyển chọn đội ngũ giáo viên THCS

      • 1.5.3. Công tác bố trí, sử dụng đội ngũ giáo viên THCS

      • 1.5.4. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên THCS

      • 1.5.5. Kiểm tra đánh giá đội ngũ giáo viên THCS

      • 1.5.6. Công tác thi đua – khen thưởng và kỉ luật

    • 1.6. Một số yếu tố ảnh hưởng tới quản lí đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở theo tiếp cận năng lực

    • Kết luận Chương 1

  • CHƯƠNG 2

  • THỰC TRẠNG QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HOÀN KIẾM THÀNH PHỐ HÀ NỘI

  • THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC

    • 2.1. Khái quát về quận Hoàn Kiếm thành phố Hà Nội

      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, lịch sử hình thành và phát triển

      • 2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội, văn hóa và giáo dục

      • 2.1.3. Hệ thống các trường trung học cơ sở quận Hoàn Kiếm

    • 2.2. Giới thiệu khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng

      • 2.2.1. Qui mô, địa bàn, nội dung khảo sát

      • 2.2.2. Mục tiêu khảo sát

      • 2.2.3. Phương pháp và kĩ thuật tiến hành

    • 2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở quận Hoàn Kiếm

      • 2.3.1. Thực trạng về số lượng, cơ cấu đội ngũ giáo viên trung học cơ sở quận Hoàn Kiếm

      • 2.3.2. Thực trạng về cơ cấu giới tính và độ tuổi đội ngũ giáo viên trung học cơ sở quận Hoàn Kiếm

      • 2.3.3. Thực trạng về trình độ của đội ngũ giáo viên trung học cơ sở quận Hoàn Kiếm

      • 2.3.4. Thực trạng về phẩm chất, đạo đức của đội ngũ giáo viên trung học cơ sở quận Hoàn Kiếm

      • 2.3.5. Thực trạng về năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên trung học cơ sở quận Hoàn Kiếm

      • 2.3.6. Thực trạng về năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên trung học cơ sở quận Hoàn Kiếm

      • 2.3.7. Thực trạng về xây dựng môi trường giáo dục của đội ngũ giáo viên trung học cơ sở quận Hoàn Kiếm

      • 2.3.8. Thực trạng về phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội của đội ngũ giáo viên trung học cơ sở quận Hoàn Kiếm

      • 2.3.9. Thực trạng về sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin của đội ngũ giáo viên trung học cơ sở quận Hoàn Kiếm

    • 2.4. Thực trạng quản lí đội ngũ giáo viên trung học cơ sở quận Hoàn Kiếm theo tiếp cận năng lực

      • 2.4.1. Thực trạng công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên trung học cơ sở quận Hoàn Kiếm

      • 2.4.2. Thực trạng quản lý tuyển chọn đội ngũ giáo viên trung học cơ sở quận Hoàn Kiếm

      • 2.4.3. Thực trạng quản lý công tác bố trí, sử dụng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở quận Hoàn Kiếm

      • 2.4.4. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở quận Hoàn Kiếm

      • 2.4.5. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên trung học cơ sở quận Hoàn Kiếm

      • 2.4.6. Thực trạng quản lý công tác thi đua – khen thưởng và kỉ luật đối với đội ngũ giáo viên trung học cơ sở quận Hoàn Kiếm

    • 2.5. Thực trạng các yếu tố tác động tới quản lý đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở theo tiếp cận năng lực

    • 2.6. Đánh giá chung về thực trạng

      • 2.6.1. Một số kết quả đã đạt được

      • 2.6.2. Một số hạn chế

      • 2.6.3. Một số nguyên nhân của thành công và hạn chế

    • Kết luận chương 2

  • CHƯƠNG 3

  • MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN

  • TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HOÀN KIẾM THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC

    • 3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp

      • 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích

      • 3.2.2. Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống

      • 3.2.3. Nguyên tắc bảo đảm tính kế thừa và phát triển

      • 3.2.4. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn và khả thi

      • 3.1.5. Đảm bảo đúng chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước

    • 3.2. Đề xuất các biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở quận Hoàn Kiếm thành phố Hà Nội theo tiếp cận năng lực

      • 3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, giáo viên về quản lí đội ngũ giáo viên trung học cơ sở theo tiếp cận năng lực

      • 3.2.2. Biện pháp 2: Hoàn thiện khung năng lực giáo viên trung học cơ sở

      • 3.2.3. Biện pháp 3: Thực hiện quy hoạch phát triển giáo viên trung học cơ sở đáp ứng tiếp cận năng lực

      • 3.2.4. Biện pháp 4: Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở theo tiếp cận năng lực

      • 3.2.5. Biện pháp 5: Hoàn thiện chế độ, chính sách tạo động lực quản lí đội ngũ giáo viên trung học cơ sở

      • 3.2.6. Biện pháp 6: Đổi mới kiểm tra, đánh giá giáo viên theo khung năng lực giáo viên trung học cơ sở

    • 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở quận Hoàn Kiếm thành phố Hà Nội

    • 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

      • 3.4.1. Tổ chức khảo nghiệm

      • 3.3.2. Kết quả khảo nghiệm

    • Kết luận chương 3

  • KẾT LUẬN VA KHUYẾN NGHỊ

    • 1. Kết luận

    • 2. Khuyến nghị

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • I. Tiếng Việt

    • II. Tiếng Anh:

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Trong Văn Kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII tiếp tục khẳng định “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lí luận gắn với thực tiễn. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội”.. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo là một nhu cầu bức thiết của xã hội ngày nay đối với các cơ sở đào tạo, là sự sống còn có tác động mạnh mẽ đến chất lượng đào tạo nguồn lực tương lai cho sự phát triển xã hội. Muốn nâng cao chất lượng đào tạo đòi hỏi các cơ sở đào tạo phải đảm bảo các điều kiện về chất lượng đào tạo. Một trong những nhân tố cơ bản của các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo đó là đội ngũ giáo viên và năng lực đào tạo của đội ngũ giáo viên. Trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam hiện nay, giáo dục Trung học cơ sở có vị trí vô cùng quan trọng trong việc nâng cao dân trí, góp phần đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Mục tiêu của giáo dục Trung học cơ sở nhằm giúp học củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Để đạt được mục tiêu nêu trên, các cơ sở đào tạo Trung học cơ sở cần phải đặt vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên là điểm then chốt trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu có tính chất quyết định chất lượng đào tạo của cơ sở đào tạo Trung học cơ sở. Như trong Luật Giáo dục Việt Nam đã khẳng định chung rằng “Nhà giáo là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục”. Tiếp cận năng lực trong quản lí đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở sẽ giúp các cơ sở giáo dục chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và phát triển năng lực giáo viên theo chuẩn đáp ứng yêu cầu của việc nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo hiện nay. Tiếp cận năng lực trong phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường Trung học cơ sở là xác định khung năng lực cần có của giáo viên đáp ứng mục tiêu đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở theo khung năng lực đã xác định bằng nhiều phương pháp, hình thức khác nhau. Tuy nhiên với đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở sẽ tập trung vào hai năng lực chính là năng lực sư phạm và năng lực chuyên môn.

Mục đích nghiên cứu

Dựa trên nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên trung học cơ sở, bài viết đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại quận Hoàn Kiếm theo tiếp cận năng lực, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí đội ngũ giáo viên trung học cơ sở theo tiếp cận năng lực.

- Đánh giá thực trạng công tác quản lí đội ngũ giáo viên trung học cơ sở theo tiếp cận năng lực ở quận Hoàn Kiếm.

- Đề xuất một số biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên trung học cơ sở theo tiếp cận năng lực ở quận Hoàn Kiếm.

Giả thuyết khoa học

Áp dụng đồng bộ các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trung học cơ sở quận Hoàn Kiếm theo tiếp cận năng lực sẽ giúp chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và nâng cao chất lượng Việc đổi mới tuyển dụng theo hướng phân cấp quản lý, tổ chức đào tạo bồi dưỡng, kiểm tra và đánh giá giáo viên cùng với việc hoàn thiện cơ chế đãi ngộ sẽ tạo động lực cho giáo viên phát triển năng lực sư phạm và chuyên môn, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo trong xã hội hiện nay.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu lí luận

Phương pháp phân tích tổng hợp bao gồm việc xem xét cơ sở lý luận, các văn bản quy phạm pháp luật và các nghiên cứu liên quan trong và ngoài nước để xác định khung lý thuyết cho đề tài nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1 Phương pháp điều tra bảng hỏi

Để phục vụ cho nghiên cứu về công tác quản lý đội ngũ giáo viên THCS quận Hoàn Kiếm, việc xây dựng các mẫu phiếu điều tra là cần thiết nhằm thu thập thông tin chi tiết và chính xác Các phiếu điều tra này sẽ giúp xác định những vấn đề, nhu cầu và ý kiến của giáo viên, từ đó cải thiện hiệu quả quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục trong khu vực.

Sử dụng bảng hỏi để hỏi các đối tượng sau:

- Đối tượng điều tra: CBQL, giáo viên các trường trung học cơ sở quận Hoàn Kiếm.

Bảng hỏi được thiết kế nhằm khảo sát thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên trung học cơ sở, đồng thời đánh giá các yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý trong lĩnh vực giáo dục trên địa bàn Việc nghiên cứu này không chỉ giúp nhận diện những thách thức hiện tại mà còn đề xuất giải pháp cải thiện công tác quản lý giáo viên, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục tại các trường trung học cơ sở.

- Địa điểm khảo sát: Trường trung học cơ sở quận Hoàn Kiếm.

- Số lượng phiếu khảo sát: Số phiếu phát ra 155, thu về 155 phiếu hợp lệ.

Thực hiện phỏng vấn một số chuyên gia ngành giáo dục, giáo viên; hoặc giáo viên, hiệu phó.

7.2.3 Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia

Tham khảo ý kiến từ các chuyên gia giúp đánh giá và nhận định chính xác về vấn đề nghiên cứu Điều này cũng khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất trong đề tài.

Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 03 chương:

Chương 1 Cơ sở lí luận về quản lí đội ngũ giáo viên trung học cơ sở theo tiếp cận năng lực.

Chương 2 Thực trạng quản lí đội ngũ giáo viên trung học cơ sở quận Hoàn Kiếm thành phố Hà Nội theo tiếp cận năng lực

Chương 3 Một số biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên trung học cơ sở quậnHoàn Kiếm theo tiếp cận năng lực

Tổng quan các nghiên cứu về quản lí đội ngũ giáo viên trung học cơ sở13 1 Một số nghiên cứu ngoài nước

1.1.1 Một số nghiên cứu ngoài nước

Nhiều nghiên cứu quốc tế đã công bố về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên trung học cơ sở, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ này trong các cơ sở giáo dục.

Nghiên cứu của Robert Owen, Charles Babbage và Andrew Ure nhấn mạnh rằng để tăng năng suất lao động, cần tập trung vào các yếu tố quản lý Frederick Winslow Taylor đã đề xuất bốn nguyên tắc quản lý khoa học vào năm 1911, bao gồm xác định phương pháp làm việc, tuyển chọn và đào tạo công nhân, hợp tác giữa quản lý và nhân viên, và phân định trách nhiệm giữa lập kế hoạch và thực thi Henri Fayol cũng cho rằng hiệu quả quản lý phụ thuộc vào phẩm chất và năng lực của người quản lý trong việc kết hợp các chức năng, quy tắc và nguyên tắc quản lý.

Nghiên cứu của William Ouchi từ năm 1970 đến 1980 tại các trường THCS ở California, Los Angeles, Hoa Kỳ đã nhấn mạnh tầm quan trọng của văn hóa trong quản lý Ông đã chỉ ra bảy đặc điểm (7S) ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý, bao gồm Cơ cấu (Structure), Chiến lược (Strategy), Kỹ năng (Skills), Phong cách (Style), Hệ thống (System), Giá trị chung (Shared Value) và Đội ngũ (Staff).

Vào năm 1980, vấn đề quản lý nguồn nhân lực được xác định với ba nhiệm vụ chính, bao gồm phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu và phục vụ.

2) Sử dụng nguồn nhân lực, gồm tuyển dụng, sàng lọc, bố trí, đánh giá, đãi ngộ, kế hoạch hóa sức lao động; 3) Môi trường nhân lực, gồm mở rộng chủng loại việc làm, mở rộng quy mô làm việc, phát triển tổ chức [13] W.E.Deming, Crosby và Ohno

(1991), đã đưa ra Lí thuyết quản lí chất lượng tổng thể (Total Quality Management -

TQM (Quản lý chất lượng toàn diện) là một khái niệm quan trọng trong quản lý, được Schmuck và các tác giả khác (1997) phát triển thông qua Lí thuyết quản lí sự thay đổi, nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý Nghiên cứu của ba tác giả Harold Koontz, Cyril O'Donnell và Heinz Weihrich trong cuốn sách "Những vấn đề cốt yếu của quản lí" cũng đã nhấn mạnh các yêu cầu chất lượng cần có ở người quản lý.

Trong công trình “Một số vấn đề về đào tạo giáo viên” của tác giả Michel Develay (1998), hoạt động nghề nghiệp của giáo viên được nhấn mạnh qua ba khía cạnh chính Thứ nhất, cần kết hợp chặt chẽ giữa kiến thức giảng dạy và các kiến thức, kỹ năng khác để phục vụ cho việc học Thứ hai, thực hành sư phạm cần gắn liền với lý thuyết, đảm bảo sự liên kết giữa nghề dạy học và các đặc trưng bắt buộc của nghề Cuối cùng, việc làm phong phú nhân cách con người là rất quan trọng, giúp sinh viên sư phạm cảm nhận và khẳng định bản thân thông qua sự hợp tác và công nhận các giá trị.

Nghiên cứu về đào tạo nhân viên sư phạm (NVSP) theo tiếp cận năng lực tập trung vào các khía cạnh như năng lực nghề nghiệp và cấu trúc năng lực nghề nghiệp của giáo viên Cấu trúc này được xác định dựa trên phân tích hoạt động nghề dạy học và chương trình đào tạo nhằm hình thành năng lực nghề nghiệp Một trong những công trình tiêu biểu là “Hình thành các năng lực sư phạm” của Kuzmina N.V, trong đó tác giả đã xác định các năng lực sư phạm cần thiết cho giáo viên, mối quan hệ giữa năng lực chuyên môn và năng lực nghiệp vụ, cũng như sự phát triển từ năng khiếu sư phạm thành năng lực sư phạm Công trình này cũng trình bày rõ ràng các giai đoạn cần thực hiện để bồi dưỡng năng lực sư phạm cho sinh viên trong quá trình đào tạo tại trường sư phạm.

Cuốn sách “Sổ tay hướng dẫn về phát triển chương trình đào tạo dựa theo năng lực” của William E Blank (1982) cung cấp những gợi ý quan trọng cho việc xây dựng chương trình đào tạo hiệu quả Tác phẩm nhấn mạnh việc mô tả rõ ràng chuẩn đầu ra và xác định mục tiêu của chương trình, tập trung vào việc học của người học Chương trình được thiết kế cá nhân hóa, giúp mỗi cá nhân nhận thức vấn đề, đề xuất giải pháp và tự đánh giá mức độ đạt được so với mục tiêu đã đề ra.

1.1.2 Một số nghiên cứu trong nước Để đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Việt Nam, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, đổi mới cơ chế quản lí giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên là khâu then chốt, là vấn đề có tính thời sự cấp bách Vì vậy đã có nhiều nhà khoa học trong nước cũng quan tâm nghiên cứu về vấn đề này, đã có nhiều công trình nghiên cứu về đổi mới quản lí nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực của ngành Giáo dục nói riêng ở nhiều cấp độ khác nhau như:

Nghiên cứu của Đỗ Minh Cương và Nguyễn Thị Doan (2001) phân tích các vấn đề liên quan đến phát triển nguồn nhân lực giáo dục đại học tại Việt Nam, bao gồm cơ sở lý luận, thực trạng và kinh nghiệm quốc tế Bài viết nêu rõ thực trạng nguồn lực giáo dục đại học trong nước và đề xuất các biện pháp nhằm phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý tại các trường đại học, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Mục tiêu là đào tạo những giáo viên trung học cơ sở phù hợp với yêu cầu cải cách toàn diện giáo dục và đào tạo tại Việt Nam.

Kế thừa nghiên cứu năm 2001, Đỗ Minh Cương (2002) đã công bố một nghiên cứu về các biện pháp phát triển thực hiện chiến lược giáo dục, đồng thời đề cập đến quản lý đội ngũ giáo viên ở các cấp học Tác giả phân tích thực trạng đội ngũ giáo viên và yêu cầu thực hiện chiến lược phát triển giáo dục tại Việt Nam, từ đó đưa ra một số vấn đề cần chú ý trong việc phát triển nguồn nhân lực trong nước.

Trong bài viết “Chất lượng giáo viên và những chính sách cải thiện chất lượng giáo viên” đăng trên Tạp chí phát triển giáo dục số 2 năm 2003, tác giả

Nguyễn Thanh Hoàn đã phân tích khái niệm chất lượng giáo viên thông qua nghiên cứu của các nước OECD, chỉ ra những đặc điểm và năng lực cần thiết của giáo viên thông qua 22 năng lực cụ thể trong giảng dạy và giáo dục Tác giả cũng đề cập đến các chính sách nhằm cải thiện và duy trì chất lượng giáo viên ở cả cấp vĩ mô và vi mô Ba yếu tố quyết định chất lượng giáo viên được nhấn mạnh bao gồm bản thân người giáo viên, nhà trường và môi trường chính sách bên ngoài.

Công trình nghiên cứu của Bùi Văn Quân và Nguyễn Ngọc Cầu (2006) tập trung vào các phương pháp phát triển đội ngũ giáo viên Các tác giả đã đề xuất nhiều cách tiếp cận, bao gồm tiếp cận theo lý thuyết phát triển nguồn nhân lực, tiếp cận quản lý nguồn nhân lực, và tiếp cận từ góc độ triết học.

Nghiên cứu của Vũ Xuân Hùng (2011) về "Năng lực dạy học của giáo viên THCS theo tiếp cận năng lực thực hiện" đã làm rõ các khía cạnh quan trọng của năng lực dạy học, bao gồm năng lực thiết kế bài giảng, tiến hành dạy học, sử dụng phương pháp dạy học, thao tác mẫu, giao tiếp, xử lý tình huống sư phạm và kiểm tra đánh giá Những vấn đề này là cơ sở quan trọng để xây dựng nội dung đào tạo giáo viên THCS tại các trường sư phạm kỹ thuật trên toàn quốc.

Một số khái niệm cơ bản

1.2.1 Quản lí, quản lí nhà trường

Quản lí, hay Management trong tiếng Anh, là một khái niệm quan trọng đã được nghiên cứu rộng rãi trong nhiều năm Theo F.W Taylor, người sáng lập khoa học quản lí, quản lí là việc xác định rõ ràng những gì bạn muốn người khác thực hiện và đảm bảo họ hoàn thành công việc một cách hiệu quả và tiết kiệm Ông đã phát triển hệ thống tổ chức lao động khoa học nhằm tối ưu hóa thời gian và tài nguyên lao động để nâng cao năng suất Bên cạnh đó, H Fayol, nhà lí luận quản lí người Pháp, nhấn mạnh rằng quản lí hành chính bao gồm dự đoán, lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra.

Các giáo sư Harold Koontz, Cyril O’donnell và Heinz Weihrich (1998) trong cuốn sách “Những vấn đề cốt yếu của quản lí” định nghĩa quản lí là quá trình thiết kế một môi trường làm việc, nơi con người hợp tác trong các nhóm để đạt được mục tiêu của tổ chức.

Tại Việt Nam, theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc

Quản lý là quá trình đạt được mục tiêu của tổ chức thông qua việc thực hiện các hoạt động như lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra.

Quản lý được định nghĩa là sự tác động có tổ chức và có mục đích của chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý để đạt được các mục tiêu đã đề ra Theo Đặng Bá Lãm (1999), quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm phối hợp hành động của một nhóm hoặc cộng đồng để đạt được mục tiêu một cách hiệu quả nhất.

Quản lý là chương trình các hoạt động mà người quản lý thực hiện để đạt được mục tiêu của tổ chức, bao gồm việc phối hợp giữa con người, thời gian, công việc, tiền tệ, địa điểm, máy móc và nguồn nguyên vật liệu Quá trình này giúp người quản lý và nhân viên sản xuất, bán hoặc phân phối sản phẩm, đồng thời cung cấp dịch vụ hiệu quả nhất, từ đó đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đề ra Quản lý còn có nhiệm vụ phối hợp các nguồn lực riêng rẽ thành một hệ thống tổng thể nhằm đạt được thành công cho tổ chức.

Quản lý được hiểu qua nhiều hoạt động khác nhau tùy thuộc vào tổ chức và cấp bậc của người quản lý Tuy nhiên, có một số nhiệm vụ cơ bản chung cho mọi người quản lý trong tất cả các tổ chức, được gọi là chức năng quản lý Các chuyên gia trong và ngoài nước đều thống nhất rằng quản lý bao gồm bốn chức năng chính: Lập kế hoạch, Tổ chức, Lãnh đạo/Điều phối và Kiểm tra.

Để thực hiện các chức năng quản lý hiệu quả, cần đảm bảo các điều kiện nguồn lực như con người, cơ sở vật chất và thông tin Những yếu tố này có tác động trực tiếp đến kết quả công tác quản lý, đóng vai trò quyết định và là nền tảng cho sự thành công của tổ chức.

Các chức năng quản lý đều nhằm đạt được mục tiêu tổ chức một cách hiệu quả, mặc dù mỗi chức năng có nhiệm vụ riêng nhưng chúng đều tương tác lẫn nhau Tất cả các chức năng này cần dựa vào các nguồn lực như con người, tài chính, vật chất và thông tin; nếu thiếu nguồn lực, các chức năng sẽ không thể thực hiện được mục tiêu của tổ chức Mỗi chức năng quản lý đều có mối quan hệ chặt chẽ với các nguồn lực, và không có nguồn lực nào là không ảnh hưởng đến chức năng quản lý Để đạt được mục tiêu tổ chức một cách hiệu quả, cần đầu tư và chú trọng đến sự hiện diện của tất cả các nguồn lực trong tổ chức.

Quản lí là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức Trong đó, lãnh đạo được coi là một phần của quản lí, chủ yếu liên quan đến việc chỉ đạo thực hiện của nhà quản lí Vì vậy, khái niệm quản lí mà chúng tôi sử dụng trong luận văn là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức để đạt được những mục tiêu đã đề ra.

1.2.1.2 Quản lí nhà trường

Quản lý trường học là một nhiệm vụ đặc biệt, khác với quản lý các đơn vị thông thường, điều này đã được khẳng định qua nhiều nghiên cứu trước đây.

Grew Gilpin Faust, nữ giáo viên đầu tiên của các trường THCS Harvard vào năm 2007, đã nhấn mạnh trong lễ nhậm chức rằng các trường THCS không chỉ chịu trách nhiệm cho hiện tại mà còn cho quá khứ và tương lai Bà khẳng định rằng đây là nơi học tập và rèn luyện suốt đời, nơi tiếp thu di sản và tinh hoa của nhân loại qua hàng ngàn thiên niên kỷ, đồng thời cũng là nơi hình thành tương lai.

Theo M.I Kondacov (1984), quản lý nhà trường được hiểu là một hệ thống xã hội- sư phạm chuyên biệt, không cần một định nghĩa hoàn chỉnh Hệ thống này yêu cầu sự tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích từ các chủ thể quản lý đến mọi khía cạnh của đời sống nhà trường Mục tiêu là đảm bảo sự vận hành tối ưu về mặt xã hội- kinh tế và tổ chức- sư phạm trong quá trình dạy- học và giáo dục thế hệ trẻ.

Trong đề cương "Xây dựng các trường THCS hàng đầu Việt Nam" gửi Thủ tướng Chính phủ, ông Thomas Valley – Giám đốc Chương trình Việt Nam tại Đại học Harvard đã nêu rõ năm nguyên tắc quản lý giáo dục quan trọng: tính độc lập, không gian học thuật, chế độ trọng dụng nhân tài, ổn định tài chính và trách nhiệm giải trình Những nguyên tắc này được rút ra từ kinh nghiệm của nhiều trường THCS tại Hoa Kỳ, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tại Việt Nam.

Trong thực tiễn Việt Nam, Tác giả Phạm Minh Hạc (2002) đã xác định:

Quản lý nhà trường là việc thực hiện các chính sách của Đảng trong khuôn khổ trách nhiệm của mình, nhằm đảm bảo nhà trường hoạt động theo nguyên tắc giáo dục, hướng tới các mục tiêu giáo dục và đào tạo cho ngành giáo dục, thế hệ trẻ và từng học sinh.

Quản lí nhà trường là một hình thức quản lí giáo dục trong phạm vi của một đơn vị giáo dục cụ thể, tức là nhà trường Khác với quản lí các lĩnh vực khác, quản lí nhà trường tập trung vào việc tổ chức sư phạm nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục Hệ thống tác động trong quản lí nhà trường có tính phương hướng, mục đích rõ ràng và mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa các yếu tố trong quá trình giáo dục.

Về đội ngũ giáo viên trung học cơ sở

1.3.1 Vị trí, vai trò chức năng của giáo viên trung học cơ sở

Theo Luật giáo dục 2005, Điều 15, nhà giáo có vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục Họ cần không ngừng học tập và rèn luyện để làm gương cho học sinh.

Giáo viên THCS được đảm bảo nhiều quyền lợi quan trọng, bao gồm: được nhà trường tạo điều kiện thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục, hưởng mọi quyền lợi về vật chất và tinh thần cũng như chăm sóc sức khỏe theo chính sách dành cho nhà giáo Họ cũng có quyền tham gia quản lý nhà trường, nhận nguyên lương và phụ cấp khi đi học nâng cao trình độ chuyên môn, hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học theo quy định, cùng với các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.

1.3.3 Nhiệm vụ của giáo viên trung học cơ sở

Giáo viên trường trung học đảm nhận vai trò giảng dạy và giáo dục, bao gồm nhiều chức danh như giáo viên, phó giáo viên, giáo viên bộ môn và các giáo viên phụ trách Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cũng như Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh Nhiệm vụ chính của giáo viên THCS bao gồm: giảng dạy theo chương trình, soạn bài, kiểm tra và đánh giá học sinh, quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục, và tham gia các hoạt động chuyên môn Họ cũng tham gia công tác phổ cập giáo dục, rèn luyện đạo đức và nâng cao chuyên môn để cải thiện chất lượng giảng dạy Ngoài ra, giáo viên còn thực hiện nghĩa vụ công dân, tuân thủ pháp luật và giữ gìn phẩm chất, uy tín của nghề giáo Cuối cùng, họ phối hợp với các tổ chức xã hội và gia đình học sinh trong các hoạt động giáo dục.

Tiêu chuẩn giáo viên trung học cơ sở theo hướng tiếp cận năng lực

1.4.1 Tiêu chuẩn giáo viên trung học cơ sở

Tiêu chuẩn được định nghĩa là hệ thống các yêu cầu cơ bản, được cụ thể hóa bằng các tiêu chí nhằm đạt được một mục tiêu nhất định.

Chuẩn nghề nghiệp là tiêu chí đánh giá năng lực nghề nghiệp của cá nhân, phản ánh khả năng thực hiện hiệu quả công việc Năng lực nghề nghiệp không chỉ đơn thuần là khả năng làm việc mà còn bao gồm việc áp dụng các kỹ năng và kiến thức trong thực tiễn, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục, nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và đánh giá giáo viên.

Tiêu chuẩn là quy định về những nội dung cơ bản, đặc trưng thuộc mỗi lĩnh vực cần đạt được.

Tiêu chí là yêu cầu và điều kiện cần đạt được về một số nội dung cụ thể của mỗi tiêu chuẩn Một tiêu chuẩn gồm nhiều tiêu chí.

Minh chứng bao gồm các tài liệu, tư liệu, sự vật, hiện tượng và nhân chứng, được sử dụng để xác nhận một cách khách quan mức độ cần đạt được của tiêu chí.

Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học là tập hợp các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và năng lực chuyên môn mà giáo viên cần đạt được Những tiêu chí này nhằm đảm bảo giáo viên đáp ứng được mục tiêu giáo dục hiệu quả.

1.4.2 Tiêu chuẩn giáo viên trung học cơ sở theo hướng tiếp cận năng lực

Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học THCS và THPT, được quy định trong Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/08/2018 của Bộ GD&ĐT, là tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực của giáo viên trong hệ thống giáo dục phổ thông.

Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở (GVTHCS) được xây dựng dựa trên ba nguyên tắc chính: đầu tiên, tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam; thứ hai, tiếp thu và áp dụng các xu hướng quốc tế cùng với kinh nghiệm trong nước về xây dựng chuẩn nghề nghiệp và đánh giá giáo viên; và cuối cùng, đảm bảo tính khoa học, thực tiễn, khả thi và dễ dàng áp dụng trong thực tế.

Chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên THCS được xây dựng dựa trên sự kết hợp giữa mô hình cấu trúc nhân cách và mô hình hoạt động nghề nghiệp, nhằm phản ánh yêu cầu về phẩm chất và năng lực cần thiết Việc phân tích các năng lực của giáo viên THCS dựa trên các hoạt động cơ bản trong nghề dạy học, theo từng giai đoạn hành nghề Qua đó, có thể xác định rõ các năng lực cần có của giáo viên THCS.

Phẩm chất của nhà giáo bao gồm việc tuân thủ các quy định và rèn luyện đạo đức nghề nghiệp Ngoài ra, họ cần chia sẻ kinh nghiệm và hỗ trợ đồng nghiệp trong việc phát triển đạo đức, đồng thời xây dựng phong cách riêng của một nhà giáo mẫu mực.

Để phát triển chuyên môn và nghiệp vụ, cần nắm vững kiến thức chuyên ngành và thành thạo kỹ năng cần thiết Việc thường xuyên cập nhật và nâng cao năng lực chuyên môn là rất quan trọng để đáp ứng yêu cầu đổi mới trong lĩnh vực giáo dục.

+ Xây dựng môi trường giáo dục: Thực hiện xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh dân chủ, phòng, chống bạo lực học đường.

Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội là yếu tố quan trọng trong giáo dục Việc tham gia tổ chức và thực hiện các hoạt động này không chỉ giúp nâng cao chất lượng dạy học mà còn góp phần giáo dục đạo đức và lối sống cho học sinh Sự kết nối chặt chẽ giữa ba bên sẽ tạo ra môi trường học tập tích cực, hỗ trợ sự phát triển toàn diện của trẻ.

+ Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục

Trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, việc nhấn mạnh năng lực chẩn đoán, đánh giá và giải quyết vấn đề là rất quan trọng Đồng thời, cần chú ý đến các yêu cầu mới về năng lực thực hiện kế hoạch giáo dục Chuẩn nghề nghiệp được xây dựng dựa trên 5 tiêu chuẩn, mỗi tiêu chuẩn được cụ thể hóa thành từ 2 đến 5 tiêu chí, với tổng cộng 15 tiêu chí.

Biểu đồ 1 1 Tiêu chuẩn năng lực giáo viên THCS

(Nguồn: Tác giả tổng hợp và đề xuất)

1.5 Nội dung quản lí đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở theo tiếp cận năng lực

Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THCS theo tiếp cận năng lực bao gồm các tác động có tổ chức và định hướng nhằm nâng cao số lượng và chất lượng giáo viên Việc này đòi hỏi có kế hoạch, quy hoạch, và chuẩn hóa để đảm bảo đội ngũ giáo viên phát triển đồng bộ và hiệu quả Theo lý luận quản lý, quá trình này thực hiện các chức năng quản lý cần thiết nhằm phát triển đội ngũ giáo viên, đảm bảo vai trò và trách nhiệm trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.

Biểu đồ 1 2 Mô hình quản lí đội ngũ giáo viên THCS

(Nguồn: Tác giả tổng hợp và đề xuất)

1.5.1 Lập quy hoạch đội ngũ giáo viên

Quy hoạch quản lý và phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cơ sở (GVTHCS) là quá trình thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chất lượng Mục tiêu là đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo Việt Nam, đồng thời phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế Để đạt được quy hoạch này, cần thực hiện các bước cụ thể và hiệu quả.

Để đảm bảo chất lượng giảng dạy tại các trường THCS, cần có đủ số lượng giáo viên theo từng chuyên môn, cấp tuổi và môn học Các trường cần dựa vào dự báo quy mô tuyển sinh và biến động số lượng giáo viên để xây dựng kế hoạch bổ sung giáo viên phù hợp với nhu cầu thực tế.

Cơ cấu đội ngũ giáo viên THCS được thiết lập hợp lý, đảm bảo tỷ lệ giáo viên theo từng chuyên môn, cấp tuổi và môn học Sự cân bằng này không chỉ phản ánh trình độ đào tạo, giới tính và độ tuổi của giáo viên mà còn tạo điều kiện cho việc kế thừa và học hỏi kinh nghiệm giữa các thế hệ giáo viên.

Một số yếu tố ảnh hưởng tới quản lí đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở theo tiếp cận năng lực

cơ sở theo tiếp cận năng lực

Trong bối cảnh đổi mới và hội nhập, công tác quản lý đội ngũ giáo viên trường THCS chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân tố đặc thù Một số yếu tố nổi bật bao gồm sự phát triển chuyên môn, tâm lý và động lực làm việc của giáo viên, cũng như các chính sách giáo dục hiện hành.

Sự chuyển đổi từ cơ chế quản lý kinh tế tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN đã biến sức lao động thành hàng hóa, ảnh hưởng đến mọi hoạt động dịch vụ, bao gồm cả giáo dục Mô hình trường công lập độc tôn đã được thay thế bằng sự xuất hiện của nhiều trường THCS ngoài công lập và trường có yếu tố nước ngoài Điều này dẫn đến việc giáo viên không còn bị bó hẹp trong một ngôi trường duy nhất, mà phải đối mặt với nhiều yếu tố tác động, yêu cầu khả năng thích ứng nhanh và cập nhật tri thức linh hoạt Hơn nữa, cơ chế thị trường còn ảnh hưởng đến ý thức nghề nghiệp của giáo viên THCS, tạo ra sự lo lắng về công việc khi chế độ lương bổng chưa đáp ứng nhu cầu sống và sinh hoạt.

Chủ trương mở cửa và công nghiệp hóa – hiện đại hóa của nhà nước yêu cầu chuẩn bị đội ngũ giáo viên tiểu học có phẩm chất và năng lực mới, nhằm đáp ứng yêu cầu giao lưu, hợp tác quốc tế và phát triển nền giáo dục hiện đại, hội nhập.

Xu thế phát triển của cách mạng công nghệ 4.0 đang làm thay đổi sâu sắc tính chất, nội dung và phương thức lao động của giáo viên, tạo ra nhu cầu mới và nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất lẫn tinh thần của họ Đồng thời, quá trình số hóa cũng đang biến đổi cách thức giáo viên khai thác, lưu giữ và truyền đạt thông tin, ảnh hưởng mạnh mẽ đến quan điểm đánh giá trong ngành giáo dục.

Các yếu tố này ảnh hưởng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ lao động, đặc biệt là trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở.

Cải tổ bộ máy quản lý, tinh giảm biên chế và sắp xếp lại mạng lưới trường lớp đã tạo ra nhu cầu bồi dưỡng và đào tạo lại cán bộ Việc này không chỉ giúp nâng cao chất lượng giáo dục mà còn đảm bảo sự phù hợp với quy mô và loại hình trường lớp hiện nay.

GV để họ có thể nâng cao trình độ hoặc chuyển đổi nghề, tiếp tục phát huy năng lực của mình trong lao động nghề nghiệp.

Trong chương 1, tác giả đã phân tích các khái niệm quan trọng liên quan đến nghiên cứu, bao gồm quản lí, quản lí đội ngũ giáo viên và quản lí đội ngũ giáo viên THCS Tác giả nhấn mạnh vị trí và tầm quan trọng của cấp THCS cùng đội ngũ giáo viên THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân, đồng thời nêu rõ mục tiêu và nội dung giáo dục THCS trong chiến lược phát triển giáo dục chung, cũng như vai trò của cấp học này trong sự phát triển kinh tế – xã hội.

Chương này trình bày lịch sử nghiên cứu và cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đúng hướng trong giáo dục, đặc biệt là giáo dục trung học cơ sở, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới Để phát triển đội ngũ giáo viên THCS, cần đánh giá thực trạng và các giải pháp hiện hành, từ đó đề xuất biện pháp hiệu quả cho các nhà quản lý giáo dục Nội dung nghiên cứu về quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại quận Hòa Kiếm, Hà Nội sẽ được chi tiết trong chương 2.

HỌC CƠ SỞ QUẬN HOÀN KIẾM THÀNH PHỐ HÀ NỘI

THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC 2.1 Khái quát về quận Hoàn Kiếm thành phố Hà Nội

2.1.1 Điều kiện tự nhiên, lịch sử hình thành và phát triển

Quận Hoàn Kiếm, nằm ở trung tâm Thủ đô Hà Nội, là quận nhỏ nhất nhưng lại hội tụ nhiều giá trị văn hóa và lịch sử của Thăng Long - Hà Nội Phía Tây giáp quận Đống Đa, phía Tây Bắc giáp quận Ba Đình, và phía Nam giáp quận Hai Bà Trưng Sông Hồng chảy dọc từ Bắc xuống Nam, với huyện Gia Lâm nằm ở phía Đông Quận Hoàn Kiếm còn là nơi tập trung nhiều đầu mối giao thông quan trọng như đường sắt, đường thủy và đường bộ.

Quận Hoàn Kiếm, trung tâm của Hà Nội và Việt Nam, có lịch sử phát triển gần 1000 năm Vào năm 545, Lí Nam Đế đã đóng quân trên sông Tô Lịch để chống lại nhà Lương Năm 1831, dưới triều đại nhà Nguyễn, Minh Mạng đã thành lập tỉnh Hà Nội, thuộc huyện Thọ Xương Khu phố cổ 36 phố phường được hình thành từ đầu thế kỷ XIX, cùng với việc xây dựng Hoàng Thành và Kinh Thành, nhiều công trình văn hóa như đình Kim Ngân, chùa Báo Ân, Báo Thiên, đền Vua Lê, Ngọc Sơn và Bà Triệu cũng được xây dựng.

Từ năm 1886, quận Hoàn Kiếm đã phát triển theo phong cách châu Âu, đặc biệt là về phía Nam hồ Hoàn Kiếm, với hệ thống đường phố được quy hoạch theo kiểu bàn cờ Giai đoạn này đánh dấu sự chuyển mình trong kiến trúc đô thị, nơi nhiều công trình mang đậm dấu ấn kiến trúc Pháp, tạo nên vẻ đẹp riêng biệt cho khu vực.

Từ năm 1955, đặc biệt sau năm 1975, quận Hoàn Kiếm đã phát triển mạnh mẽ ra ngoài đê, hình thành các khu nhà ở tập thể cho các cơ quan Sự phát triển này đã tạo ra những khu vực rõ ràng, mỗi khu mang đặc điểm riêng theo từng giai đoạn lịch sử Khu phố cổ bao gồm các phường như Hàng Bạc, Hàng Bồ, Hàng Đào, Cửa Đông, Hàng Buồm, Hàng Mã, Hàng Gai, Đồng Xuân và một phần của hai phường khác.

Lí Thái Tổ và Hàng Bông là khu vực có mật độ xây dựng cao với các công trình chủ yếu là nhà ở kết hợp cửa hàng, nằm trên những con đường nhỏ và ngắn Khu phố cũ bao gồm các phường như Cửa Nam, Trần Hưng Đạo, Phan Chu Trinh, Tràng Tiền, Lí Thái Tổ, Hàng Bông, Hàng Trống, và Hàng Bài, nổi bật với nhiều loại hình kiến trúc đẹp như biệt thự, công sở, nhà hát, cửa hàng, khách sạn, bảo tàng và thư viện Trong khi đó, khu vực ngoài đê, gồm hai phường Phúc Tân và Chương Dương, chủ yếu là nhà ở của dân lao động với tình trạng xây dựng manh mún, chắp vá và thiếu quy hoạch.

Quận Hoàn Kiếm nổi bật với lịch sử hình thành và phát triển lâu dài, cùng với sự tập trung của các khu phố cổ, tạo ra lợi thế lớn trong việc phát triển dịch vụ, đặc biệt là thương mại và du lịch.

Quận Hoàn Kiếm nổi tiếng với Hồ Gươm, được coi là "Viên ngọc quý của Thủ đô" và là một di tích lịch sử quan trọng Với diện tích 130.000 m2 mặt nước và 32.250 m2 cây xanh ven hồ, Hồ Gươm không chỉ là một cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn mà còn đóng vai trò là hồ điều hòa của trung tâm Hà Nội Ngoài Hồ Gươm, khu vực này còn sở hữu nhiều tài nguyên sinh thái, bao gồm các vườn hoa lớn, góp phần tạo nên vẻ đẹp của Thủ đô và nâng cao sức hấp dẫn cho du lịch sinh thái - văn hóa.

Quận Hoàn Kiếm bao gồm 18 đơn vị hành chính, trong đó có các phường như Cửa Nam, Hàng Bài, Tràng Tiền, Lí Thái Tổ, Đồng Xuân, Hàng Mã, Cửa Đông, Hàng Gai, Phúc Tân, Trần Hưng Đạo, Phan Chu Trinh, Hàng Bạc, Hàng Buồm, Hàng Đào, Hàng Bồ, Hàng Bông, Hàng Trống và Chương Dương.

Quận Hoàn Kiếm có dân cư đông đúc với 67% người trong độ tuổi lao động, trong đó khoảng 60% có khả năng lao động Lực lượng lao động chủ yếu là lao động chất xám, điều này tạo thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của quận.

2.1.2 Đặc điểm kinh tế, xã hội, văn hóa và giáo dục

Cơ cấu kinh tế quận Hoàn Kiếm đang chuyển dịch theo hướng thương mại, dịch vụ, du lịch, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Đến cuối năm 2018, quận có hơn 13.000 hộ kinh doanh cá thể hoạt động trong lĩnh vực thương mại Nhiều ngành nghề thủ công truyền thống như chạm khắc, kim hoàn, may, thêu, và các sản phẩm từ mây tre đan đang hồi phục và có giá trị xuất khẩu cao Năm 2008, tổng mức đầu tư cho phát triển của quận đạt 118,327 tỷ đồng, chủ yếu tập trung vào giáo dục, y tế, cải tạo công sở và hạ tầng kỹ thuật đô thị.

Các hoạt động văn hóa và nghệ thuật phong phú tại Thủ đô gắn liền với các phong trào thi đua yêu nước, góp phần khôi phục và duy trì các lễ hội cùng phố nghề truyền thống Việc gìn giữ giá trị văn hóa vật thể và phát huy văn hóa truyền thống là rất quan trọng, đồng thời kế thừa có chọn lọc các tiêu chí văn hóa của người Hà Nội để xây dựng nếp sống văn minh, thanh lịch, phù hợp với phát triển kinh tế Quận có 170 di tích lịch sử-văn hóa và di tích cách mạng, bao gồm nhiều công trình kiến trúc-văn hóa giá trị như Hồ Gươm, Tháp Rùa, nhà tù Hỏa Lò, đình Kim Ngân, chùa Báo Ân, Tháp Báo Thiên, đền Vua Lê, đền Ngọc Sơn, cửa Ô Quan Chưởng, Nhà hát Lớn Hà Nội, Quảng trường 19-8, Nhà Thờ Lớn, Bảo tàng Lịch sử Việt Nam, Bảo tàng Cách mạng Việt Nam, Tượng đài Lí Thái Tổ, Bưu điện Hà Nội và Chợ Đồng Xuân Đặc biệt, toàn bộ khu phố cổ nằm trong mục bảo tồn di sản cũng thuộc quận này.

Công tác giáo dục và đào tạo quận Hoàn Kiếm đã có những bước phát triển mới, nâng cao chất lượng và khẳng định vị thế là đơn vị dẫn đầu trong thành phố Số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên giỏi, học sinh giỏi ở cả ba cấp học ngày càng gia tăng Trong năm học 2018-2019, ngành giáo dục quận đã đạt 13/13 chỉ tiêu công tác loại tốt, đánh dấu năm thứ 9 liên tiếp quận Hoàn Kiếm được vinh danh là đơn vị lá cờ đầu của ngành giáo dục Thủ đô.

Quận Hoàn Kiếm đã phát triển một đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đồng bộ về cơ cấu và đủ về số lượng, với 100% giáo viên đạt chuẩn Đặc biệt, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn tại các cấp học là rất cao, cụ thể là 75% ở bậc mầm non, 99,6% ở bậc tiểu học và 83,6% ở bậc trung học cơ sở.

Ngành giáo dục quận Hoàn Kiếm tiếp tục phát triển đa dạng các loại hình trường lớp để đáp ứng nhu cầu học tập của trẻ em Tỷ lệ trẻ 5 tuổi ra lớp mẫu giáo đạt 99,7%, và 100% trẻ 6 tuổi được đảm bảo vào học lớp 1 Công tác xoá mù chữ và phổ cập giáo dục được đẩy mạnh, với 100% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6 Ngoài ra, 100% trường Tiểu học tổ chức học 2 buổi/ngày cho tất cả học sinh, trong khi 55% học sinh tại các trường THCS cũng được tham gia học 2 buổi/ngày.

Chất lượng và hiệu quả giáo dục ở tất cả các cấp học, đặc biệt là cấp THCS, đang được nâng cao thông qua việc tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực học sinh dựa trên chuẩn kiến thức và kỹ năng Với quan điểm "học để biết, học để làm, học để chung sống và học để tự khẳng định", các trường THCS đã triển khai nhiều hoạt động trải nghiệm sáng tạo và nghiên cứu khoa học nhằm phát triển toàn diện cho học sinh.

2.1.3 Hệ thống các trường trung học cơ sở quận Hoàn Kiếm

TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HOÀN KIẾM THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC 3.1 Nguyên tắc xây dựng biện pháp

3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích

Tính mục đích trong mọi hoạt động là yếu tố quan trọng, yêu cầu các hành động phải hướng tới mục tiêu cụ thể và đạt được kết quả mong muốn Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THCS cần đảm bảo rằng họ đáp ứng các tiêu chuẩn và phẩm chất nghề nghiệp, từ đó góp phần vào sự phát triển của nhà trường Mục tiêu cuối cùng là thực hiện sứ mệnh giáo dục và định hướng phân luồng nguồn lực lao động cho tương lai xã hội.

Tiêu chuẩn và tiêu chí nghề nghiệp là yêu cầu quan trọng trong việc phát triển đội ngũ giáo viên tại các trường THCS Việc xây dựng, ban hành và thực hiện các tiêu chuẩn này tương tự như quy trình áp dụng cho giáo viên trường phổ thông, nhưng cần lưu ý rằng chúng có những đặc thù riêng phù hợp với bậc giáo dục THCS.

Nguyên tắc quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường THCS yêu cầu toàn bộ quy trình như quy hoạch, lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, thực hiện và kiểm tra đánh giá phải tập trung vào việc đạt được các tiêu chuẩn và tiêu chí chức danh nghề nghiệp của giáo viên.

Để thực hiện nguyên tắc này, cần có sự lãnh đạo và chỉ đạo từ các cơ quan quản lý cấp trên như Sở GD&ĐT Hà Nội, Ủy ban nhân dân quận Hoàn Kiếm, Phòng GD&ĐT và Ủy ban nhân dân các phường Điều này yêu cầu sự nhận thức, ủng hộ và các biện pháp quản lý hiệu quả đối với đội ngũ giáo viên tại các trường THCS theo tiếp cận năng lực.

3.2.2 Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống

Cách tiếp cận hệ thống yêu cầu xem xét đối tượng như một hệ thống toàn diện, phát triển động với cấu trúc xác định Sự vận chuyển trong hệ thống diễn ra nhờ tương tác theo quy luật riêng của các thành tố cấu tạo, và chính sự tương tác này tạo ra chất lượng toàn vẹn của hệ thống.

Trong hệ thống quản lý giáo dục, việc phát triển đội ngũ giáo viên cần được xem xét trong bối cảnh quản lý đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên tại các trường THCS Điều này không chỉ giúp nâng cao chất lượng giáo dục mà còn định hướng phân luồng nguồn lực lao động cho tương lai, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đặc biệt trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay.

Quản lý đội ngũ giáo viên cần có tính nhất quán và gắn kết với các vấn đề khác trong giáo dục phổ thông, đặc biệt là giáo dục khối THCS, để nâng cao hiệu quả công tác và chất lượng đào tạo tại các trường THCS.

3.2.3 Nguyên tắc bảo đảm tính kế thừa và phát triển

Xã hội đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ, bước vào kỷ nguyên hội nhập và công nghệ, đặc biệt là cuộc cách mạng công nghệ lần thứ IV Sự phát triển này diễn ra theo quy luật từ đơn giản đến phức tạp, dựa trên việc tích lũy kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm qua nhiều thế hệ Để đảm bảo sự phát triển bền vững, cần chú trọng vào tính kế thừa và phát triển trong mọi lĩnh vực.

Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THCS ở Việt Nam, đặc biệt là quận Hoàn Kiếm, cần tuân thủ quy luật chung trong bối cảnh kinh tế-xã hội hiện nay Việc đổi mới toàn diện nền giáo dục và hội nhập quốc tế đòi hỏi phải tổng kết và rút ra bài học kinh nghiệm từ thực tiễn trong và ngoài nước Điều này nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp, giảm thiểu tác động tiêu cực và nâng cao hiệu quả quản lý giáo viên.

Kế thừa và phát triển đội ngũ giáo viên THCS là yếu tố quan trọng để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội hiện tại và tương lai Để đạt được các mục tiêu dài hạn, quản lý giáo viên cần không chỉ dựa vào kinh nghiệm mà còn phải có tầm nhìn chiến lược Việc này giúp đảm bảo sự phát triển bền vững của hệ thống giáo dục phổ thông, đặc biệt là khối THCS, góp phần vào sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cho xã hội.

3.2.4 Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn và khả thi

Nguyên tắc đề xuất giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên các trường THCS tại quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, cần tập trung vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn và khả năng thực hiện trong quản lý Các giải pháp này phải dựa trên yêu cầu cụ thể của các trường THCS về tiêu chuẩn và tiêu chí nghề nghiệp của giáo viên, đồng thời phù hợp với xu hướng phát triển và đổi mới của hệ thống giáo dục phổ thông, đặc biệt là khối THCS, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện của nền giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

Các giải pháp đề xuất cần phải thực tiễn và khả thi trong việc quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THCS, nhằm đạt được hiệu quả cao Để đảm bảo tính khả thi, các giải pháp này phải dựa trên điều kiện và khả năng cụ thể của từng trường, giúp thực hiện một cách hiệu quả nhất.

Có giải pháp chung cho các trường THCS, nhưng mỗi trường cần điều chỉnh và áp dụng linh hoạt theo điều kiện thực tế của mình.

3.1.5 Đảm bảo đúng chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước

Nguyên tắc quan trọng nhất trong quản lý đội ngũ giáo viên THCS là quán triệt quan điểm của Đảng, đảm bảo nguyên tắc “Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ” Cần quản lý đội ngũ giáo viên với số lượng và chất lượng giảng dạy hợp lý, đồng thời chú ý đến tỉ lệ giữa các bộ môn Các biện pháp quản lý phải hướng tới mục tiêu phát triển giáo viên THCS, đảm bảo chất lượng đào tạo theo chủ trương của Đảng, đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện nền giáo dục và nhu cầu chất lượng lao động trong tương lai, thực hiện theo các văn bản chỉ đạo liên quan.

- Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII năm 2016 đã nhấn mạnh:

Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo là cần thiết để phát triển nguồn nhân lực, đồng thời kế thừa và phát triển dựa trên tư tưởng quản lý ngành giáo dục từ các đại hội trước.

Ngày đăng: 11/10/2021, 22:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
20. Vũ Xuân Hùng (2011), "Năng lực dạy học của giáo viên THCS theo tiếp cận năng lực thực hiện", Báo khoa học giáo dục số 72/2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năng lực dạy học của giáo viên THCS theo tiếp cậnnăng lực thực hiện
Tác giả: Vũ Xuân Hùng
Năm: 2011
30. Bùi Văn Quân, Nguyễn Ngọc Cầu (2006), “Một số cách tiếp cận trong nghiên cứu và phát triển nguồn giáo viên”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 8, tháng 5/2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số cách tiếp cận trongnghiên cứu và phát triển nguồn giáo viên
Tác giả: Bùi Văn Quân, Nguyễn Ngọc Cầu
Năm: 2006
34. – A. Andrew Scryner (Manager of Vietnam Development in formation center) (2004), Education portal and distance learning project, Word Bank Sách, tạp chí
Tiêu đề: Education portal and distance learning project
Tác giả: – A. Andrew Scryner (Manager of Vietnam Development in formation center)
Năm: 2004
37. – A. Dr. Philip Wong (2004), Technology and Learning: Creating the right environmet, National Institute of Education, singapore Sách, tạp chí
Tiêu đề: Technology and Learning: Creating the rightenvironmet
Tác giả: – A. Dr. Philip Wong
Năm: 2004
38. - A. Estein R.M & Hundert E.M (2002), “Defining and asessing professional competence”, American Medical Asociation, 287(2), pp. 226- 235 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Defining and asessing professionalcompetence
Tác giả: - A. Estein R.M & Hundert E.M
Năm: 2002
39. – A. Fumiko Shinohara (2004), ICTs in teachers training, UNESCO Sách, tạp chí
Tiêu đề: ICTs in teachers training
Tác giả: – A. Fumiko Shinohara
Năm: 2004
40. – A. Harry Kwa (2004), Information technology training Programs for students and teachers, Microsoft Sách, tạp chí
Tiêu đề: Information technology training Programs forstudents and teachers
Tác giả: – A. Harry Kwa
Năm: 2004
41. – A. Helen M. Gunten (2001), Leaders and Leadership in Education, Paul Chapman Pubishing Ltd Sách, tạp chí
Tiêu đề: Leaders and Leadership in Education
Tác giả: – A. Helen M. Gunten
Năm: 2001
42. – A. Keith Morrion (2002), Effective Staff Development – An Evaluation, Manual, the authos and Garant Pu blishers Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effective Staff Development – An Evaluation
Tác giả: – A. Keith Morrion
Năm: 2002
43. – A. Richard I. Arends (1998), Learning to teach, Mc Graus – Hii companies Sách, tạp chí
Tiêu đề: Learning to teach
Tác giả: – A. Richard I. Arends
Năm: 1998
1. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam (2004) số 40-CT/TW 15/06/04, Chỉ thị của Ban Bí thư về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục Khác
2. Đặng Quốc Bảo (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai - Vấn đề và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
3. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Phạm Đỗ Nhật Tiến, Nguyễn Quang Kình (2007), Cẩm nang nâng cao năng lực quản lí nhà trường (dành cho giáo viên và CBQL nhà trường), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
4. Bikas C.Sanyal, Micheala Martin, Susan D’Antoni (1999), Quản lí các trường THCS trong giáo dục đại học, Tài liệu dịch ĐHQG, Hà Nội Khác
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2000), Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động nhà trường, Hà Nội Khác
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Tiếp cận năng lực giáo viên THCS, THPT ban hành kèm theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Khác
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Công văn số 660/BGD&ĐT- NGCBQLGD ngày 9/2/2010 về việc hướng dẫn đánh giá xếp loại giáo viên trung học theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 Khác
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Điều lệ hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp học phổ thông và Giáo dục thường xuyên ban hành kèm theo Thông tư số 21/2010/ TT Khác
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Tiếp cận năng lực giáo viên trung học cơ sở, trung học phổ thông. Nhà xuất bản Đại học sư phạm Khác
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên THPT hằng năm ban hành theo Thông tư số 40/2011/TT- BGDĐT ngày 16/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Biểu đồ 1.2. Mô hình quản lí đội ngũ giáo viên THCS - QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HOÀN KIẾM THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
i ểu đồ 1.2. Mô hình quản lí đội ngũ giáo viên THCS (Trang 34)
Bảng 2.3. Cơ cấu độ tuổi ĐNGV tại các trường THCS quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội - QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HOÀN KIẾM THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
Bảng 2.3. Cơ cấu độ tuổi ĐNGV tại các trường THCS quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội (Trang 55)
Bảng 2.4. Trình độ đào tạo của ĐNGV THCS năm học 2018-2019 - QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HOÀN KIẾM THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
Bảng 2.4. Trình độ đào tạo của ĐNGV THCS năm học 2018-2019 (Trang 57)
Bảng 2.5. Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, lối sống của GV - QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HOÀN KIẾM THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
Bảng 2.5. Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, lối sống của GV (Trang 58)
Bảng 2.6. Năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên THCS - QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HOÀN KIẾM THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
Bảng 2.6. Năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên THCS (Trang 59)
Qua bảng 2.5 ở trên cho thấy: Đội ngũ giáo viên THCS nhìn chung có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt, có lối sống lành mạnh, gương mẫu - QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HOÀN KIẾM THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
ua bảng 2.5 ở trên cho thấy: Đội ngũ giáo viên THCS nhìn chung có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt, có lối sống lành mạnh, gương mẫu (Trang 59)
Về năng lực chuyên môn NGV được thể hiện qua bảng 2.6 nhin chung là tốt, tỉ lệ cho rằng tốt và rất tốt từ 47% số các ý kiến được hỏi trở lên đánh giá - QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HOÀN KIẾM THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
n ăng lực chuyên môn NGV được thể hiện qua bảng 2.6 nhin chung là tốt, tỉ lệ cho rằng tốt và rất tốt từ 47% số các ý kiến được hỏi trở lên đánh giá (Trang 60)
Bảng 2.7. Năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên THCS - QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HOÀN KIẾM THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
Bảng 2.7. Năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên THCS (Trang 61)
Bảng 2. 9. Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội của đội ngũ giáo viên trung học cơ sở quận Hoàn Kiếm - QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HOÀN KIẾM THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
Bảng 2. 9. Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội của đội ngũ giáo viên trung học cơ sở quận Hoàn Kiếm (Trang 63)
Bảng 2. 12. Công tác quản lí quy hoạch giáo viên THCS - QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HOÀN KIẾM THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
Bảng 2. 12. Công tác quản lí quy hoạch giáo viên THCS (Trang 65)
Bảng 2. 14. Công tác hướng dẫn thực hiện kế hoạch hoạt động giáo viên THCS - QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HOÀN KIẾM THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
Bảng 2. 14. Công tác hướng dẫn thực hiện kế hoạch hoạt động giáo viên THCS (Trang 67)
Bảng 2.1 5. Thực trạng quản lý công tác bố trí, sử dụng đội ngũ giáo viên THCS - QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HOÀN KIẾM THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
Bảng 2.1 5. Thực trạng quản lý công tác bố trí, sử dụng đội ngũ giáo viên THCS (Trang 68)
Hình thức khác 13,1% - QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HOÀN KIẾM THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
Hình th ức khác 13,1% (Trang 68)
Bảng 2. 156. Nội dung bồi dưỡng giáo viên THCS - QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HOÀN KIẾM THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
Bảng 2. 156. Nội dung bồi dưỡng giáo viên THCS (Trang 69)
Bảng 2. 27. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên THCS - QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HOÀN KIẾM THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
Bảng 2. 27. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên THCS (Trang 70)
Một số giáo viên biết khai thác tài liệu dưới nhiều hình thức đa dạng, phong phú, ứng dụng công nghệ thông tin vào thiết kế giáo án, giáo trình điện tử, đáp ứng yêu cầu ngày một cao về số lượng, chất lượng các chương trình đào tạo THCS giai đoạn hiện nay. - QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HOÀN KIẾM THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
t số giáo viên biết khai thác tài liệu dưới nhiều hình thức đa dạng, phong phú, ứng dụng công nghệ thông tin vào thiết kế giáo án, giáo trình điện tử, đáp ứng yêu cầu ngày một cao về số lượng, chất lượng các chương trình đào tạo THCS giai đoạn hiện nay (Trang 73)
Bảng 3.3. Tính khả thi của các biện pháp - QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HOÀN KIẾM THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
Bảng 3.3. Tính khả thi của các biện pháp (Trang 108)
Bảng 3.3. cho thấy 4 các biện pháp (Số 4, 2,5 và 6) được đánh giá cao về tính khả thi, đều trung bình trên 3,41 điểm (Khả thi) - QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HOÀN KIẾM THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
Bảng 3.3. cho thấy 4 các biện pháp (Số 4, 2,5 và 6) được đánh giá cao về tính khả thi, đều trung bình trên 3,41 điểm (Khả thi) (Trang 108)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w