ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN,NHIỆM VỤ,QUYỀN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Nhiệm vụ của doanh nghiệp nhà nước
Quyền hạn của doanh nghiệp nhà nước
II Chương 2 : Các yếu tố của 3 3 quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp
1.Các giai đoạn của quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng
3.Tập thể lao động trong doanh nghiệp
III Chương 3 : Hệ thống tổ 4 4 chức quản lý trong doanh nghiệp công nghiệp
1.Chế độ quản lý doanh nghiệp công nghiệp nhà nước
2 Cơ cấu tổ chức quản lý trong doanh nghiệp công nghiệp
3 Cơ cấu tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp công nghiệp
IV Chương 4 : Công tác kế 3 3 hoạch hóa trong doanh nghiệp công nghiệp
1 Các loại kế hoạch hóa trong doanh nghiệp công nghiệp
2 Nội dung của kế hoạch sản xuất - kỹ thuật -tài chính hàng năm của doanh nghiệp
V Chương 5 : Công tác tổ 8 3 4 1 chức và quản lý lao động trong doanh nghiệp công nghiệp
3 Biện pháp sử dụng đầy đủ thời gian lao động trong ca sản xuất
4.Tăng cường kỷ luật lao động
VI Chương 6 : Công tác quản 4 4 lý kỹ thuật trong doanh nghiệp công nghiệp
1.Một số khái niệm ban đầu
2 Quản chất lƣợng sản phẩm
VII Chương 7 : Giá thành sản 4 3 1 phẩm và biện pháp hạ giá thành sản phẩm doanh nghiệp
2 Những biện pháp chủ yếu phấn đấu hạ giá thành sản phẩm
Kiểm tra kết thúc môn học 2 2
BÀI MỞ ĐẦU: TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
1 Khái quát chung về tổ chức sản xuất
Nghiên cứu chọn sản phẩm và chuẩn bị tổ chức thị trường hàng hóa là những yếu tố quan trọng trong quá trình điều tra và sản xuất Việc tổ chức sản xuất thử nghiệm và tiêu thụ sản phẩm bán thử nghiệm sẽ giúp đánh giá hiệu quả và nhu cầu thị trường.
Chu trình khép kín của quá trình sản xuất – kinh doanh Hoạt động điều chỉnh( ) : hoạt động này hình thành dựa vào kết quả điều tra sau tiêu thụ
Trong chu trình hoạt động, chức năng sản xuất chỉ là một giai đoạn trung gian, bao gồm các khâu 3, 4, 5, 6 và 7 Các khâu đầu tiên (1, 2) và cuối cùng (8, 9) thuộc về chức năng lưu thông và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.
1 Người tiêu thụ hàng hàng hoá hóa Thị trường yếu tố 2 Người sử dụng
2 Người sở hữu nguồn sản xuất nguồn nh n lực nhân lực
Chu trình hoạt động kinh tế
Để tăng doanh thu tiêu thụ hàng hóa, doanh nghiệp cần tìm cách để người tiêu dùng chấp nhận sản phẩm của mình Điều này đòi hỏi họ phải tạo ra giá trị tiêu dùng cao hơn so với sản phẩm của các đối thủ Khi đáp ứng tốt nhất lợi ích tiêu dùng, doanh nghiệp không chỉ thỏa mãn khách hàng mà còn đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
1.1 Một số khái niệm về sản xuất
Khi nhắc đến sản xuất, nhiều người thường liên tưởng đến các doanh nghiệp chế tạo và sản xuất những sản phẩm vật chất cụ thể như bàn, ghế, tủ, đi kèm với hình ảnh của nhà máy và dây chuyền sản xuất.
- Trước đ y, quản trị sản xuất thường hiểu như là một quá trình sản xuất vật chất, sản phẩm của nó là hữu hình.
Trong những năm gần đây, tổ chức điều hành sản xuất đã mở rộng đáng kể, với nhiều doanh nghiệp không chỉ sản xuất sản phẩm vật chất mà còn thực hiện các hoạt động phi vật chất như vận chuyển và cung cấp dịch vụ sau bán hàng Sản phẩm của các doanh nghiệp ngày nay không chỉ đáp ứng nhu cầu về giá trị sử dụng vật chất mà còn mang lại giá trị tinh thần và văn hóa cho người tiêu dùng.
Hiện nay, sản phẩm không chỉ được đánh giá qua các thuộc tính hữu hình mà còn qua những yếu tố vô hình Sản phẩm bao gồm cả thuộc tính vật chất hữu hình, như công năng và đặc tính kinh tế – kỹ thuật, lẫn thuộc tính vô hình như thông tin và dịch vụ đi kèm Những yếu tố này giúp đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách hiệu quả hơn.
Sản xuất được hiểu là quá trình tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ, đóng vai trò quyết định trong việc cung cấp hàng hóa cho xã hội Quản lý hệ thống sản xuất là nhiệm vụ cơ bản của mỗi doanh nghiệp, nhằm đảm bảo hiệu quả trong việc sản xuất và cung ứng.
Hình thành và phát triển hoạt động sản xuất hiệu quả là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững trên thị trường.
Sản xuất là quá trình chuyển đổi các yếu tố đầu vào như nguồn nhân lực, vốn, kỹ thuật, nguyên vật liệu, đất, năng lượng và thông tin thành đầu ra, bao gồm sản phẩm, dịch vụ, tiền lương và tác động đến môi trường Mục tiêu chính của quá trình này là tạo ra giá trị gia tăng để phục vụ nhu cầu của khách hàng.
Hiện nay, sản xuất được hiểu là quá trình tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ Sản phẩm của quá trình này chia thành hai loại chính: sản phẩm hữu hình, là những hàng hóa vật thể đáp ứng nhu cầu con người, và sản phẩm vô hình, thường là dịch vụ, không tồn tại dưới dạng vật thể nhưng cũng thỏa mãn nhu cầu của con người.
Trước đây, nhiều người cho rằng chỉ những doanh nghiệp sản xuất hàng hóa vật chất như máy móc, thiết bị mới được xem là đơn vị sản xuất, trong khi các đơn vị không sản xuất hàng hóa vật chất thì thuộc loại phi sản xuất Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, quan niệm này đã trở nên lỗi thời và không còn phù hợp.
Sản xuất là quá trình chuyển đổi các yếu tố đầu vào thành đầu ra, bao gồm sản phẩm hoặc dịch vụ.
Tổ chức sản xuất là việc sắp xếp các công đoạn và khâu trong dây chuyền nhằm thực hiện quy trình kinh doanh từ “đầu vào” đến “đầu ra”.
Mục tiêu của tổ chức sản xuất là tối ưu hóa quy trình và bố trí các công đoạn để nâng cao năng suất và chất lượng, đồng thời giảm chi phí sản xuất và rút ngắn thời gian sản xuất Việc lựa chọn hình thức tổ chức sản xuất như theo dây chuyền, theo nhóm hay đơn chiếc phụ thuộc vào quy mô, chủng loại và kết cấu sản phẩm của doanh nghiệp Bài viết này sẽ phân tích từng hình thức tổ chức sản xuất để hỗ trợ người quản lý trong việc đưa ra quyết định hợp lý.
Chức năng sản xuất bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến việc tạo ra sản phẩm và cung cấp dịch vụ Nó không chỉ hiện hữu trong hệ thống sản xuất chế tạo mà còn có mặt trong nhiều lĩnh vực dịch vụ như y tế, vận tải, khách sạn và nhà hàng.
- Hệ thống sản xuất chế tạo
- Hệ thống sản xuất dịch vụ
* Hệ thống sản xuất chế tạo làm ra các sản phẩm hữu hình có thể lưu giữ, tồn kho trong những chừng mực nhất định
* Hệ thống sản xuất dịch vụ (Non-Manufacturing Operation)