1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đồ án tốt nghiệp ngành công nghệ kỹ thuật xây dựng CÔNG tác xử lý nền MÓNG

133 76 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Công Tác Xử Lý Nền Móng
Trường học Trường Đại Học Xây Dựng
Chuyên ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Xây Dựng
Thể loại Đồ Án Tốt Nghiệp
Định dạng
Số trang 133
Dung lượng 5,82 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG

    • 1.1. Vị trí chức năng công trình

    • 1.2. Quy mô kết cấu hạng mục công trình

      • 1.2.1. Quy mô công trình

        • + Tổng dện tích đất nghiên cứu là 1781,32 (m2)

        • + Diện tích đất nằm trong giới chỉ đường là 0.31 (m2)

        • + Diện tích đất lập dự án là 3557,42 (m2)

        • + Diện tích xây dựng là 1927 (m2)

        • + Diện tích làm việc là 1079,12 (m2)

        • + Chiều cao công trình là 75,2 (m)

        • + Cấp công trình cấp 2.

      • 1.2.2. Kết cấu công trình

        • + Tường vây Panel có cấu tạo và định vị tường được thể hiện trong các bản vẽ KC TV 01→ 03

        • + Cọc khoan nhồi BTCT có cấu tạo và định vị vị trí cọc được thể hiện trong các bản vẽ KCM01, KCM02 và là loại cọc khoan nhồi BTCT có sử dụng ống vách.

        • + Đài, giằng móng điển hình có cấu tạo chi tiết và định vị vị trí được thể hiện trong các bản vẽ KCM03 - KCM05.

        • + Tầng hầm:

        • Tầng hầm 1 có sàn đặt tại cos – 4,05m so với cos ± 0,00m, chiều cao là 4,45m.

        • Tầng hầm 2 có sàn đặt tại cos - 7,5m so với cos ± 0,00m, chiều cao là 3,5m.

        • Tầng hầm 3 có sàn đặt tại cos – 13m so với cos ± 0,00m, chiều cao là 5,5m.

        • Với nhiệm vụ chính của các tầng hầm là trung tâm kỹ thuật và gara ôtô.

        • + Kết cấu sàn thể hiện trong các bản vẽ KCMB02→ KCMB014.

        • + Cột, vách được định vị vị trí được thể hiện trong các bản vẽ KCM01. Tất cả các cột, vách đều được thi công theo phương pháp đổ bê tông toàn khối.

        • + Kích thước, định vị vị trí của dầm được thể hiện trong các bản vẽ mặt bằng kết cấu KCM02 – KCM14. Tất cả các dầm đều được thi công theo phương pháp đổ bê tông toàn khối.

    • 1.3. Điều kiện tự nhiên khu vực xây dựng công trình

      • 1.3.1. Điều kiện địa hình

      • 1.3.2. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn và đặc trưng dòng chảy

        • + Mùa mưa (từ tháng 4 đến tháng 9 hàng năm) gió mạnh thổi theo hướng Đông Bắc, nhiệt độ trung bình mùa mưa là 28,1°C.

        • + Mùa khô (từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau) gió mạnh thổi theo hướng Tây Nam, nhiệt độ trung bình mùa khô là 18,6°C.

        • + Nhiệt độ bốc hơi 16°C.

        • + Độ ẩm trung bình năm 79 % .

        • + Lượng mưa bình quân năm là 1676 (mm/ năm)

      • 1.3.3. Địa chất thuỷ văn

    • 1.4. Điều kiện dân sinh kinh tế cung cấp thiết bị vật tư

      • 1.4.1. Điều kiện dân sinh kinh tế.

      • 1.4.2. Điều kiện cung cấp thiết bị vật tư, nhân lực lán trại

        • + Máy gầu ngoặm phục vụ thi công tường Panel.

        • + Máy khoan phục vụ thi công cọc khoan nhồi.

        • + Máy đào đất, xe tải chở đất: phục vụ công tác đào hố móng.

        • + Cần trục tự hành, cần trục tháp: phục vụ công tác cẩu lắp thiết bị…

        • + Máy vận thăng phục vụ công tác vận chuyển nhân công ,vật liệu…

        • + Xe vận chuyển bêtông và xe bơm bêtông, máy đầm bê tông.

        • + Máy trộn vữa, máy cắt uốn cốt thép.

        • + Các hệ dàn giáo, cốp pha, cột chống và trang thiết bị kết hợp.

        • + Vật liệu thép: được đưa về công trường xếp trên các giá kê cao trên mặt đất, đánh số chủng loại và được che chắn để tránh hư hỏng do thời tiết. Thép phải có nguồn gốc sản xuất đúng với yêu cầu thiết kế. Thép được thí nghiệm phải có kết quả đảm bảo cường độ và các chỉ tiêu cơ lý thõa mãn tiêu chuẩn Việt Nam: TCVN 1651-1:2008 Thép cốt bê tông.

        • + Vật liệu xi măng: Xi măng được bảo quản trong kho, nền được kê cao tránh ẩm, được sắp xếp trình tự theo lô sản xuất, có giấy chứng nhận mác và phù hợp TCVN2682:2009, TCVN 6260:2009.

        • + Vật liệu đá: Đá dùng cho bê tông đảm bảo cường độ phù hợp Tiêu chuẩn TCVN 7570:2006 , đá không lẫn tạp chất, các hạt mền và phong hóa không được quá 5%, các hạt thoi dẹt không được quá 30% và phải có nguồn gốc của nhà sản xuất.

        • + Vật liệu cát: Cát được dùng trong bê tông phải phù hợp với TCCVN 7570:2006,

        • TCCVN 7570:2006 , cát có đường kính đều và không lẫn tạp chất.

    • 1.5. Điều kiện cung cấp điện, nước cho công trình

      • 1.5.1. Điều kiện cung cấp điện.

      • 1.5.2. Điều kiện cung cấp nước.

    • 1.6. Điều kiện thoát nước thải và xử lý chất thải rắn

    • 1.7. Thời gian thi công

      • Thời gian thi công mùa khô và mùa mưa đều là 28 ngày/ tháng.

  • CHƯƠNG 2. CÔNG TÁC XỬ LÝ NỀN MÓNG.

    • 1.8. Kết cấu móng công trính

      • 1.8.1. Các phương pháp xử lý nền.

        • + Ưu điểm:

        • + Nhược điểm:

        • Bị hạn chế về kích thước và sức chịu tải của cọc, một số trường hợp đất nền tốt thì rất khó ép cọc qua để đưa tới độ sâu thiết kế.

        • + Phạm vi ứng dụng: công trình đến 11 tầng.

        • + Ưu điểm:

        • + Nhược điểm:

        • + Phạm vi ứng dụng: Công trình đến 15 tầng, các công trình xa khu dân cư.

        • + Ưu điểm.

        • + Nhược điểm:

      • 1.8.2. Địa chất khu vực công trình.

      • 1.8.3. Giải pháp nền móng lựa chọn.

        • Cọc khoan nhồi BTCT có cấu tạo và định vị vị trí cọc được thể hiện trong các bản vẽ KCM01, KCM02 và là loại cọc khoan nhồi BTCT có sử dụng ống vách.

          • Hình 1.1. Sơ đồ bố trí cọc khoan nhồi.

      • 1.8.4. Mô tả chi tiết móng công trình.

        • Hình 1.1. Mặt bằng hố móng.

        • Diện tích móng: 2976 m2

          • Bảng 2. Thống kê cọc khoan nhồi

            • Hình 2.1. Chi tiết cọc khoan nhồi

      • 1.8.5. Mô tả sơ bộ các phương pháp thi công.

        • Phương pháp ống vách tạm đổ bê tông khô.

    • 1.9. Thi công cọc khoan nhồi

      • 1.9.1. Tính toán khối lượng cọc khoan nhồi.

        • → Tổng chiều dài khoan tạo lỗ cọc khoan nhồi:

        • ∑L = L1200 + L1500 = 4519,35 + 1415,7 = 5935,05 (m)

        • Vđất (m3) – khối lượng đất khoan cọc.

        • D (m) – Đường kính cọc.

        • Ho (m) – chiều sâu lỗ khoan tính từ mặt đất tự nhiên đến mũi cọc.

          • Bảng 1. Bảng tổng hợp khối lượng đất khoan cọc

        • Vcọc (m3) là thể tích bê tông cọc khoan nhồi BTCT.

        • D (m) là đường kính cọc.

        • Hc (m) là chiều dài đổ bê tông cọc

        • .

          • Bảng 2. Bảng thống kê khối lượng bê tông cọc khoan nhồi.

        • + Gbentonite (KG) là khối lượng bentonite cần dùng.

        • + Vbentonite (m3) là thể tích bentonite cần dùng.

        • + D (m) đường kính lỗ khoan

        • + Ho (m) là chiều sâu lỗ khoan tính từ mặt đất tự nhiên đến mũi cọc.

          • Bảng 1. Bảng tổng thể tích dung dịch Bentonite.

      • 1.9.2. Cường độ thi công.

        • Bảng 1. Thời gian thi công 1 cọc khoan nhồi điển hình.

        • Bảng 2. Thông số máy đào KH-15

        • + Dựa vào định mức trên ta xác định được năng suất vận chuyển đất của quá trình khoan tạo lỗ cọc khoan nhồi là:

        • (m3/ca) = 9,4 (m3/ giờ)

          • Bảng 1. Thông số kỹ thuật ô tô tự đổ HD-120

        • Qbt (m3/h) – Cường độ thi công bê tông

        • Vbt ( m3) – Tổng thể tích bê tông

        • t (h) – Số giờ thi công bê tông trong ngày, t = 3 h

      • 1.9.3. Tính toán lựa chọn thiết bị thi công.

        • Đường kính D = 1200mm và D =1500mm; Chiều dài cọc là Lcọc = 54,45 m.

          • Bảng 1. Thông số kỹ thuật máy khoan nhồi.

        • + Chiều cao vận chuyển yêu cầu (áp dụng cho 1 lồng thép dài 11,7 m)

        • + Chiều dài tay cần (Lyc)

        • + Tầm với tối thiểu:

        • Rmin = r + S = r + Lyc.cosmax= 1,5 + 15,3.cos750= 5,5 (m)

          • Hình 1.1. Cẩu E-10011D

        • Chọn loại dung dịch bentonite GTC4 do Pháp sản xuất có độ nhớt cao, độ tách nước nhỏ để đạt hiệu quả và chất lượng cao nhất.

          • Bảng 2. Thông số kỹ thuật dung dịch Bentonite.

    • 1.10. Thống kê thiết bị chính phục vụthi công cọc khoan nhồi.

      • + Máy bơm tiêu nước mặt

      • + Máy bơm dung dịch Bentonite

      • + Búa rung hạ ống vách…..

      • 1.10.1. Sơ bộ phân đoạn, mặt bằng thi công.

      • 1.10.2. Công nghệ thi công cọc khoan nhồi.

      • Tài liệu tiêu chuẩn áp dụng :

        • Hình 1.1. Quy trình thi công cọc khoan nhồi.

        • Kiểm tra vật liệu chính (thép, xi măng, vữa sét, phụ gia, cát, đá, nước sạch...), chứng chỉ chất lượng của nhà sản xuất, và kết quả thí nghiệm kiểm định chất lượng;

        • Tập kết vật tư kỹ thuật và thiết bị, kiểm tra tình trạng máy móc, thiết bị trong tình trạng sẵn sàng hoạt động tốt, dụng cụ và thiết bị kiểm tra chất lượng phải qua kiểm chuẩn của cơ quan Nhà nước;

        • Chuẩn bị dung dịch khoan, cốt thép cọc, ống siêu âm, ống đặt sẵn để khoan lấy lõi bê tông (nếu cần) , thùng chứa đất khoan, các thiết bị phụ trợ ( cần cẩu, máy bơm, máy trộn dung dịch, máy lọc cát, máy nén khí, máy hàn, tổ hợp ống đổ, sàn công tác phục vụ đổ bê tông, xe chở đất khoan) cùng các thiết bị để kiểm tra dung dịch khoan, lỗ khoan, dụng cụ kiểm tra độ sụt bê tông, hộp lấy mẫu bê tông, dưỡng định vị lỗ cọc...

        • Ngoài ra để việc thi công cọc khoan nhồi đạt hiệu quả cao thì ngoài việc phải chuẩn bị các loại thiết bị thi công cần thiết, các tài liệu có liên quan ta còn phải kiểm tra khả năng vận chuyển, áp dụng các biện pháp ngăn ngừa tiếng ồn và chấn động, còn phải tiến hành kiểm tra đầy đủ các mặt về tình hình phạm vi chung quanh hiện trường.

        • Cần chú ý máy khoan thuộc loại thiết bị lớn rất nặng mà công trình lại nằm trong thành phố nên nhất thiết phải kiểm tra đầy đủ về phương án và lộ trình vận chuyển. Phải đảm bảo có đủ diện tích hiện trường để lắp dựng thiết bị, bố trí mặt bằng để tập kết trang thiết bị và dụng cụ khoan, ngoài ra còn phải thực hiện việc gia cố mặt đường và nền đất trong khu vực thi công để thuận cho công việc lắp dựng thiết bị và xe cộ đi lại.

          • Hình 1.2. Định vị tim cọc.

        •  Xác định từng vị trí tim cọc và tim cột, dùng cọc tre để đánh dấu.

        • Bố trí các tim cột, các mốc phụ trên tường vách để khi mất dấu có thể dùng phương pháp căng dây để phục hồi lại những tim bị mất.

        •  Sai số tim cọc sau khi thi công xong nhỏ hơn D/4 nhưng không lớn quá 15cm đối với cọc giữa và nhỏ hơn D/6 nhưng không lớn quá 10cm đối với cọc biên.

          • Hình 1.3. Phương pháp hạ ống vách dẫn hướng.

          • Bước 3: Khoan tạo lỗ, bơm dung dịch bentonite.

          • Máy khoan bắt đầu đưa gầu khoan vào vị trí tâm cọc dị chuyển từ tự kiểm tra sự hoạt động của máy đào. Hạ mũi khoan vào đúng tâm cọc. Gầu khoan đưa xuống dùng chuyển động xoay để cắt đất. Nếu gặp nền địa chất đá sỏi rắn chắc phải đổi mũi khoan cho phù hợp. Công tác khoan được tiến hành trong phạm vi 1 cọc, trong suốt quá trình thi công cần theo dõi mô tả địa chất, mặt cắt đất đá khoan qua, ở các điểm có địa tầng sai khác phải tiến hành lấy mẫu, ghi chép đầy đủ vào nhật ký khoan để có biện pháp xử lý kịp thời.

          • Hình 1.4. Quả dọi kiểm tra độ sâu hố khoan cọc.

          • Bước 4: Vét cặn lắng, kiểm tra chiều sâu ( Thổi rửa hố khoan lần 1).

          • Sau khi đo chiều sâu cọc tới chiều sâu thiết kế, đợi 10-15 phút cho cặn lặng lại tiếp tục tiến hành đo lại chiều sâu hố để xác định độ dày lớp bùn lắng. Và so sánh với chiều dày lớp bùn lắng cho phép. Khi đo xong nếu kết quả lớp bùn lắng khá dày có thể dùng gầu khoan để bóc lớp bùn lắng này bằng 1-2 gầu khoan để lớp bùn lắng được mỏng hơn sau đó dùng phương pháp thổi rửa để đạt yếu tố thời gian và kinh tế.

        • Cặn lắng hạt thô: Trong quá trình tạo lỗ đất cát rơi vãi hoặc không kịp đưa lên sau khi ngừng khoan sẽ lắng xuống đáy hố. Loại lắng này tạo bởi các hạt có đường kính tương đối to, do đó khi đã lắng đọng xuống đáy thì rất khó moi lên.

        • Cặn lắng hạt mịn: Đây là những hạt rất nhỏ lơ lửng trong dung dịch bentonite, sau khi khoan tạo lỗ xong qua một thời gian mới lắng dần xuống đáy hố.

        • Bước 1: Xử lý cặn lắng thô

          • Bước 5: Công tác cốt thép và hạ ống đổ bê tông.

          • Sau khi tiến hành vét cặn lắng thô cần kiểm tra lại lượng cặn trong hố khoan. Nếu lớp bùn lắng dưới đáy hố khoan không quá 10cm thì mới tiến hành lắp đặt cốt thép.

        • + Gia công cốt thép:

        • + Trình tự buộc như sau:

        • Trước khi hạ lồng cốt thép, phải kiểm tra chiều sâu hố khoan. Sau khi khoan đợt cuối cùng thì dừng khoan 30 phút, dùng thước dây thả xuống để kiểm tra độ sâu hố khoan. Nếu chiều cao của lớp bùn đất ở đáy còn lại 10 cm thì phải khoan tiếp. Nếu chiều sâu của lớp bùn đất  10cm thì tiến hành hạ lồng cốt thép.

        • Dùng cần cẩu hạ từng lồng thép một theo phương thẳng đứng vào hố khoan, và được cố định tạm thời nhờ hai ống thép gác qua ống vách ở vị trí dưới đai tăng cường buộc sẵn cách đầu trên của lồng thép 1,5m. Dùng cần trục đưa lồng tiếp theo vào vị trí nối với lồng dưới và tiếp tục hạ xuống và tiến hành tương tự đến khi kết thúc.

        • Mặt khác để tránh sự đẩy nổi của lồng cốt thép trong quá trình bơm bê tông, cần hàn 3 thanh thép L120 vào vách chống để kìm giữ lồng cốt thép lại.

        • Lồng cốt thép có cấu tạo: Gồm các thanh thép dọc bố trí theo chu tuyến hình tròn và xung quanh đựơc liên kết bằng các cốt thép đai vòng. Phía ngoài cốt đai có gắn các miếng bê tông hình vành khuyên để tạo lớp bê tông bảo vệ. Lồng cốt thép nằm cách đáy hố khoan 7cm.

          • Hình 1.1. Lắp đặt cốt thép.

        • + Dùng cẩu thả ống thổi rửa xuống hố khoan, ống thổi rửa có đường kính 90, chiều dài mỗi đoạn là 3m được thả vào giữa ống đổ. Các ống được nối với nhau bằng ren. Một số ống có chiều dài thay đổi 0,5m , 1,5m , 2m để lắp linh động, phù hợp với chiều sâu hố khoan. Đoạn dưới ống có chế tạo vát hai bên để làm cửa trao đổi giữa bên trong và bên ngoài. Phía trên cùng của ống thổi rửa có hai cửa, một cửa nối với ống dẫn để thu hồi dung dịch bentonite và cát về máy lọc, một cửa dẫn khí có 45, chiều dài bằng 80% chiều dài cọc.

        • + Tiến hành: Bơm khí với áp suất 7 at và duy trì trong suốt thời gian thổi rửa đáy hố. Khí nén sẽ đẩy vật lắng đọng và dung dịch bentonite bẩn về máy lọc.

        • + Thổi rửa khoảng 20  30 phút thì lấy mẫu dung dịch ở đáy hố khoan và giữa hố khoan lên để kiểm tra. Nếu chất lượng dung dịch đạt so với yêu cầu của quy định kỹ thuật và đo độ sâu hố khoan thấy phù hợp với chiều sâu hố khoan thì có thể dừng để chuẩn bị cho công tác lắp dựng cốt thép.

        • + Bê tông từ xe trộn theo máng dẫn đổ trực tiếp vào phễu của ống đổ .Tuy nhiên tốc độ đổ bêtông phải hợp lí để đảm bảo bêtông không dâng quá nhanh phá hoại thành lỗ.

        • + Đáy ống đổ bê tông luôn phải ngập trong bê tông không ít hơn 1 ÷ 1,5m nếu nhỏ hơn có thể dung dịch bêtông chảy ra sẽ hoà lẫn với bùn và nước làm giảm chất lượng bê tông.

        • + Thời gian đổ bê tông không được gián đoạn trong khoảng thời gian mà dung dịch bentonite có thể giữ thành hố khoan (thông thường là 4 giờ).

        • + Yêu cầu Dlk > Dcọc thiết kế do đất trong lỗ bị rửa trôi trong quá trình thi công, do đó lượng bê tông tăng lên từ 5 đến 10% so với lượng bê tông tính toán lý thuyết.

          • Bảng 1. Chỉ tiêu, tính năng của dung dịch Bentonite.

        • + Thông số và phương pháp kiểm tra.

          • Bảng 1. Bảng thông số cần kiểm tra về lỗ khoan

        • + Sai số về lỗ khoan cọc

          • Bảng 1. Sai số về lỗ khoan cọc.

          • Bảng 2. Sai số cho phép chế tạo lồng thép.

        • + Gia tải trọng tĩnh:

        • Nội dung của phương pháp: Đặt lên đầu cọc một sức nén; tăng chậm tải trọng lên cọc theo một qui trình rồi quan sát biến dạng lún của đầu cọc. Khi đạt đến lượng tải thiết kế với hệ số an toàn từ 23 lần so với sức chịu tính toán của cọc mà cọc không bị lún quá trị số định trước cũng như độ lún dư qui định thì cọc coi là đạt yêu cầu.

          • Hình 1.1. Thí nghiệm nén tính cọc

        • + Phương pháp khoan lấy mẫu:

        • + Phương pháp siêu âm:

        • + Phương pháp động:

        • + Nguyên nhân:

        • + Khắc phục:

    • 1.11. Thi công tường trong đất (Panel)

      • 1.11.1. Khối lượng thi công tường trong đất

        • Bảng 1. Bảng thống kê khối lượng tường trong đất.

          • Hình 1.1. Chi tiết tường dẫn.

      • 1.11.2. Cường độ thi công tường trong đất

      • 1.11.3. Trình tự các bước công nghệ thi công.

        • Dẫn hướng gầu đào trong suốt quá trình đào và đảm bảo tường Barrette được đinh vị đúng và thẳng đứng. Chống sụt lở đất bề mặt, đảm bảo an toàn cho công trình liền kề.

        • Hỗ trợ cho thiết bị thi công tường Barrette (hạ lồng thép, đổ bê tông, đặt gioăng chống thấm, và các liên kết chống thấm …).

        • Tăng cường sự ổn định của hố đào trong suốt thời gian đào.

        • Tạo được hệ thống kiểm tra độ tin cậy tường Barrette.

        • Xác định vị trí của tường chắn và tường dẫn trên mặt bằng, định vị và dẫn ra ngoài trên hệ thống cọc nhựa và nẹp ngựa; Đào một tường hào sâu 1m theo thiết kế, rả một lớp bê tông lót dày khoảng 10cm;

        • Trên lớp bê tông lót này định vị chính xác tường dẫn lắp dựng cốt thép và lắp dựng ván khuôn cho tường dẫn (ván khuôn thành);

        • Đổ bê tông tường dẫn, dỡ ván khuôn một ngày sau đó. Tường dẫn đã hoàn thành sẵn sàng phục vụ công tác đào tường chắn. Nếu công tác đào không bắt đầu ngay, hào giữa các tường dẫn có thể được lấp hoặc chống đỡ tạm nếu cần.

          • Hình 1.1. Bộ gá lắp và goăng chống thấm

          • Hình 1.2. Quy trình thi công tường trong đất.

  • CHƯƠNG 3. KỸ THUẬT THI CÔNG CÔNG TRÌNH CHÍNH

    • 1.12. Công tác phần ngầm công trình.

      • 1.12.1. Lựa chọn giải pháp bảo vệ hố móng

      • 1.12.2. Thiết bị phục vụ thi công:

      • 1.12.3. Quy trình công nghệ thi công bằng phương pháp Top down.

      • 1.12.4. Phương án đào đất.

      • 1.12.5. Biện pháp tiêu nước hố móng

      • 1.12.6. Khối lượng thi công phần ngầm công trình.

        • Bảng 1. Bảng thống kê khối lượng đất đào đài, giằng móng.

        • + Với cọc D1200, khối lượng bê tông bị phá đi: (m3)

        • + Với cọc D1500, khối lượng bê tông bị phá đi: (m3)

        • → Tổng thể tích bê tông đầu cọc bị phá đi

        • V = V1+V2 = 93,82 + 45,92 = 139,74 (m3)

        • Cường độ thi công đào đất được xác định bằng công thức sau:

        • + Giai đoạn 2: (m3/ca)

        • + Giai đoạn 3: (m3/ca)

        • + Giai đoạn 4: (m3/ca)

        • + Giai đoạn 5: (m3/ca)

          • Hình 1.1. Biểu đồ cường độ đào đất

        • + Với lượng đất đào lớn, biện pháp thi công đặc trưng, không gian thi công chật hẹp nên ta chọn loại máy đào nhỏ.

        • + Bán kính đào tối ưu của máy (Ro)

        • Ro = 0,9.Rmax = 0,9.7,5 = 6,75 (m)

        • + Chiều rộng khoang đào B̉:

        • , chọn (m)

        • + Số khoang đào thi công đào đất

        • + Thành phần hao phí khi đào đất

        • Máy đào gầu nghịch có dung tích gầu 0,8 m3

        • (m3/ca)

        • Số lượng máy đào phục vụ công tác đào đất hố móng

        • → chọn nđào = 1 máy.

        • Cự ly vận chuyển 1km

        • → (m3/ca)

        • + Số lượng ô tô phục vụ công vận chuyển đất đào hố móng

        • → chọn nôtô = 4 xe

        • + Ưu tiên máy chủ đạo: Máy chủ đạo trong công tác đất thi công hố móng là máy đào vì đây là máy thi công đầu tiên trong dây chuyền, chi phí cho 1 ca máy đào lớn và yêu cầu máy phải làm việc liên tục để đảm bảo năng suất, tiến độ thi công.

        • nđào.Nđào ≤ nôtô.Nôtô

        • 1.296,13 (m3/ca) < 4.75,19 = 300,76 (m3/ca)

        • + Kiểm tra sự phối hợp xe máy thông qua hệ số đầy gầu

        • m- số gầu xúc đầy 1 ô tô.

        • Q- tải trọng của ô tô (tấn)

        • q- dung tích gầu của máy đào (m3)

        • tn- dung trọng đất tự nhiên của hố móng ( γtn= 1,76 T/m3 )

        • KH- hệ số đầy gầu ( K = 0,95 )

        • KP- hệ số tơi xốp( KP = 1,3 )

        • Yêu cầu bê tông lót: Bê tông mác 100, bề dày 10cm.

          • Bảng 1. Khối lượng gạch xây thay ván khuôn đài, giằng móng

          • Bảng 2. Khối lượng bê tông đài, giằng móng.

          • Bảng 3. Cường độ thi công bê tông móng.

            • Hình 3.1. Biểu đồ cường độ thi công bê tông móng.

        • + Độ chênh lệch nhiệt độ giữa các điểm hoặc các vùng trong khối bê tông vượt quá 200C.

        • + Môđun độ chênh nhiệt độ (chênh nhiệt độ giữa các điểm trong khối bê tông trong phạm vi 1m) môi trường giữa các điểm trong khối bê tông đạt không dưới 500C/m.

        • + Giảm lượng nhiệt phát sinh do xi măng bằng cách như: dùng phụ gia, dùng xi măng ít nhiệt, sử dụng cốt liệu lớn.

        • + Hạ nhiệt độ ban đầu của vữa xi măng bằng cách: dùng nước lạnh, giữ mát cốt liệu, đổ bê tông vào ban đêm

        • + Tăng khả năng thoát nhiệt của khối bê tông: bố trí hệ thống ống làm mát.

        • + Bảo dưỡng bê tông: sau khi đổ bê tông tiến hành bảo dưỡng bê tông bằng phương pháp phủ giấy bóng. Giấy bóng có tác dụng ngăn nước bê tông bốc hơi, nước bốc hơi sẽ bị ngưng đọng và rời trở lại bê tông. Điều này giảm công tác phun nước bảo dưỡng bù lượng nước mất do bay hơi.

    • 1.13. Công tác ván khuôn.

      • + Yêu cầu về chế tạo: Ván khuôn phải được chế tạo đúng hình dáng, kích thước của các bộ phận công trình.

      • + Yêu cầu về chất lượng: Phải bền, cứng, ổn định, không biến dạng dưới các tác động về lực và tải trọng trng suốt quá trình làm việc. Ván khuôn phải kín khít, không làm chảy mất nước xi măng. Phải đảm bảo chất lượng cảu bề mặt cấu kiện.

      • + Yêu cầu về công nghệ: Phải đơn giản, gọn nhẹ, tiện dụng và dễ tháo lắp.

      • + Yêu cầu về kinh tế: Phải sử dụng được nhiều lần ( ván khuôn gỗ 5 ÷ 7 lần, kim loại 50 ÷ 100 lần), góp phần hạ giá thành các công tác ván khuôn trên 1 đơn vị khối lượng bê tông.

      • + Yêu cầu về an toàn và bảo vệ môi trường: Phải đảm bảo an toàn trong sử dụng và thân thiện với môi trường.

      • 3.2.1. Lựa chọn ván khuôn.

      • 1.13.1. Tính toán xác định kích thước ván khuôn sàn

        • + Rộng 0,3m

        • + Dày 0,055m

        • + Dài 1,8m.

          • Hình 1.1. Mô hình tính toán ván khuôn.

        • + Tĩnh tải tính toán:

        • Trọng lượng của cốt thép và bê tông mới đổ :

        • → (kG/m2)

        • Tải trọng bản thân của ván khuôn sàn:

        • → (kG/m2)

        • + Vậy tổng tĩnh tải tính toán tác dụng lên ván sàn là:

        • (kG/m2)

        • + Hoạt tải tính toán

        • Hoạt tải sinh ra do người và phương tiện di chuyển trên mặt sàn

        • → (kG/m2)

        • Hoạt tải sinh ra do quá trình đổ bê tông

        • → (kG/m2)

        • → Tổng hoạt tải tính toán tác dụng lên ván khuôn sàn là:

        • (kG/m2)

        • (kG/m)

        • + Momen kháng uốn của tấm ván khuôn rộng 0,3m: W = 6,55 (cm3) (Giáo trình thi công)

        • →(cm)

        • + Trọng lượng ván khuôn.

        • = 50.1=50 (kG/m2)

        • + Trọng lượng của cốt thép và bê tông mới đổ :

        • = (kG/m2)

        • = (kG/m2)

        • + Trọng lượng bản thân xà gồ

        • + Hoạt tải sinh ra do người và phương tiện di chuyển trên mặt sàn

        • → (kG/m2)

        • + Hoạt tải sinh ra do quá trình đổ bê tông

        • → (kG/m2)

        • → Tổng hoạt tải tác dụng lên xà gồ lớp trên:

        • (kG/m2)

        • (kG/m2)

        • = 450 + 830 = 1280 (kG/m2)

        • = 943 + 585 = 1528 (kG/m2)

        • + Dùng xà gồ lớp dưới tiết diện b x h = 0,1 x 0,12m

        • + Sơ đồ tính: là 1 dầm liên tục kê lên các gối là đầu chữ U của giàn giáo. Tải trọng tác dụng là tải tập trung từ xà gồ lớp trên truyền xuống.

          • Hình 1.1. Mô hình lực tác dụng lên xà gồ dưới.

        • + Tổng tải trọng tác dụng lên :

        • + Các đặc trưng hình học của tiết diện xà gồ:

        • + Sơ đồ tính: coi xà gồ dưới là dầm đơn giản có khoảng cách gối tựa là khoảng các cột chống, lực tập trung do xà gồ trên kê lên.

        • + Kiểm tra:

      • 1.13.2. Tính toán xác định ván khuôn cột

        • + Tải trọng gió : được tính dựa vào TCVN 2737-1995, khi thi công lấy bằng 50% tải trọng gió tiêu chuẩn.

        • W – Tải trọng gió tính toán

        • Wo – Tải trọng gió theo vùng (xác định theo TCVN 2737–1995 được

        • Wo = 95(daN/m2)

        • k – hệ số tính đến sự thay đổi của áp lực gió theo độ cao ( xác định theo TCVN 2737–1995 được k = 1,41 tính cho tầng 21 H = 68,75 m)

        • c – hệ số khí động (xác định theo TCVN 2737–1995 được c = + 0,8

        • → (kG/m2)

      • (kG/m2)

        • + Áp lực ngang do hỗn hợp bê tông bê tông mới đổ tác dụng

        • (kG/m2)

        • (kG/m2)

        • Trong đó: H (m) – Chiều cao mỗi lớp đổ bê tông. Do H > R nên chọn H = R= 0,7 (m) với R là bán kính tác động của đầm dùi.

        • + Tải trọng khi đổ bê tông vào cốp pha ( Áp lực đổ > Áp lực đầm )

          • Hình 1.1. Sơ đồ tính toán ván khuôn cột

        • + Theo điều kiện bền ta có:

        • →(cm)

        • + Theo điều kiện biến dạng ta có:

        • (cm)

      • 1.13.3. Quy trình lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn.

        • + Giữ lại toàn bộ đà giáo và cột chống ở tấm sàn nằm kề dưới tấm sàn sắp đổ bê tông.

        • + Tháo dỡ từng bộ phận cột chống ván khuôn của tấm sàn kề dưới nữa theo nguyên tắc 2 tầng rưỡi. Giữ lại các cột chống giữa sàn, dầm phụ thuộc chiều dài kết cấu.

    • 1.14. Công tác cốt thép.

      • 1.14.1. Hàm lượng thép cho cấu kiện bê tông.

      • 1.14.2. Gia công, lắp dựng cốt thép theo đợt đổ bê tông.

        • + Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bê tông cần đảm bảo bề mặt sạch, không dính bùn đất, không có vẩy sắt, gỉ.

        • + Cốt thép cần được kéo uốn và nắn thẳng.

        • + Cắt và uốn cốt thép chỉ được thực hiện bằng các phương pháp cơ học, sai số theo quy định.

        • + Hàn cốt thép: Liên kết hàn thực hiện bằng các phương pháp khác nhau, mối hàn phải đảm bảo yêu cầu: bề mặt nhẵn, không cháy, không đứt quãng, không có bọt, đảm bảo theo thiết kế.

        • + Nối buộc cốt thép: Không nối ở các vị trí có nội lực lớn. Trên 1 mặt cắt ngang không qua 25% diện tích tổng cộng cốt thép chịu lực được nối với thép tròn trơn và không quá đối với thép gai. Chiều dài nối buộc cốt thép không nhỏ hơn 30d với cốt thép chịu kéo và không nhỏ hơn 20d đối với cốt thép chịu nén được lấy theo bảng quy phạm.

        • + Khi nối buộc cốt thép vùng chịu kéo phải được uốn móc không cần uồn móc thép gai.

        • + Không làm hư hỏng biến dạng sản phẩm.

        • + Phân chia thành từng bộ phận nhỏ tiện cho việc vận chuyển.

        • + Các bộ phận dựng trước không gây trở ngại cho bộ phận dựng sau, cần có biện pháp cố định vị trí cốt thép để không gây biến dạng trong quá trình đổ bê tông.

        • + Con kê cần đặt tại vị trí thích hợp tùy theo mật độ cốt thép nhưng không nhỏ hơn 1m cho 1 điểm con kê. Con kê có chiều dày bằng lớp bảo vệ cốt thép và làm bằng vật liệu không ăn mòn cốt thép, không phá hủy bê tông.

        • + Sai số vị trí khi lắp dựng theo quy phạm.

        • + Cốt thép dầm được đặt trước sau đó đặt cốt thép sàn. Đặt dọc hai bên dầm hệ thống ghế ngựa mang các thanh đà ngang, đặt các thanh thép cấu tạo lên các thanh đà ngang đó, luồn cốt đai được san thành từng túm, sau đó luồn cốt dọc chịu lực vào. Tiến hành buộc cốt đai vào cốt chịu lực theo đúng khoảng cách thiết kế. Sau khi buộc xong, rút đà ngang hạ cốt thép xuống ván khuôn dầm. Trước khi lắp dựng cốt thép vào vị trí cần chú ý đặt các con kê có chiều dày bằng chiều dày lớp bê tông bảo vệ được đúc sẵn tại các vị trí cần thiết tại đáy ván khuôn. Cốt thép sàn được lắp dựng trực tiếp trên mặt ván khuôn. Rải các thanh thép chịu mô men dương trước buộc thành lưới theo đúng thiết kế, sau đó là thép chịu mô men âm và cốt thép cấu tạo của nó. Cần có sàn công tác và hạn chế đi lại trên sàn để tránh dẫmlên thép trong quá trình thi công.

        • + Sau khi lắp dựng cốt thép sàn phải dùng các con kê bằng bê tông có gắn râu thép có chiều dày bằng lớp bê tông bảo vệ và buộc vào mắt lưới của thép sàn để đảm bảo bề dày của lớp bê tông bảo vệ. Sau khi lắp dựng cốt thép phải nghiệm thu cẩn thận trước khi quyết định đổ bê tông sàn.

        • + Việc nghiệm thu cốt thép phải làm tại chỗ gia công .Nếu sản xuất hàng loạt thì phải lấy kiểu xác suất 5% tổng sản phẩm nhưng không ít hơn năm sản phẩm để kiểm tra mặt ngoài, ba mẫu để kiểm tra mối hàn. Cốt thép đã được nghiệm thu phải bảo quản không để biến hình, han gỉ. Sai số kích thước không quá 10 mm theo chiều dài và 5 mm theo chiều rộng kết cấu. Sai lệch về tiết diện không quá +5 và -2% tổng diện tích thép. Nghiệm thu ván khuôn và cốt thép cho đúng hình dạng thiết kế, kiểm tra lại hệ thống cây chống đảm bảo thật ổn định mới tiến hành đổ bê tông.

      • 1.14.3. Triển khai thép cho chi tiết điển hình.

        • Hình 1.1. Mặt cắt cột điển hình.

        • Hình 1.2. Mặt cắt thép đai cột.

        • + Thép chịu lực: với chiều dài thanh thép Lt = 11,7m, chiều dài thép cột:

        • Lc = ht + 45d = 3,4 + 45.0,028 = 4,66 m.

        • Ta tiến hành cắt thép như sau: cứ 1 thanh thép 11,7m ta cắt thành 2 thanh với chiều dài là 4,66 m.

        • + Thép đai:

    • 1.15. Công tác bê tông.

      • 1.15.1. Thống kê khối lượng bê tông của công trình.

      • 1.15.2. Phân đoạn, khoảnh và đợt đổ bê tông.

        • + Vị trí mạch ngừng là vị trí giảm yếu của kết cấu bê tông cốt thép toàn khối

        • + Chênh lệch khối lượng công việc giữa các phân khu không quá 25% để tổ chức thi công dây chuyền và chuyên môn hoá.

        • + Các yêu cầu kỹ thuật về mạch ngừng thi công sàn sườn bê tông toàn khối, được quy định ở các điều 6.6.5 và 6.6.7 trong Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4453:1995.

        • + Khi đổ bê tông tấm sàn có sườn theo hướng song song với dầm phụ thì mạch ngừng thi công bố trí trong khoảng 1/3 đoạn giữa nhịp của dầm.

        • + Khi đổ bê tông theo hướng song song với dầm chính thì mạch ngừng thi công bố trí trong hai khoảng giữa của nhịp dầm và sàn (mỗi khoảng 1/4 nhịp).

        • Khối lượng vữa bê tông: (m3)

        • Q: cường độ đổ bê tông (m3/h)

        • Vvua : khối lượng vữa bê tông (m3)

        • t : thời gian đổ bê tông (giờ)

          • Bảng 1. Bảng phân đợt đổ bê tông

            • Hình 1.1. Biểu đồ cường độ đổ bê tông

      • 1.15.3. Thiết kế cấp phối, dự trù cốt liệu.

        • Bảng 1. Thông số cốt liệu tính toán cấp phối.

        • + Khi vận chuyển bê tông bằng bơm, kích thước hạt lớn nhất không được lớn hơn 0,4 lần đường kính trong của vòi bơm đối với đá sỏi và 0,33 đối với đá dăm.

        • + Khi đổ bê tông bằng vòi voi, kích thước hạt lớn nhất không lớn hơn 1/3 chỗ nhỏ nhất của đường kính ống.

        • + Đường kính của cốt liệu không lớn hơn 3/4 khoảng cách 2 cốt thép

        • Thể tích bê tông lót:

        • + Xác định khối lượng vật liệu thực tế:

        • + Tổng khối lượng bê tông M400: 8948,96 m3

        • Tính toán cấp phối theo phương pháp Bôlômây

        • Với M400, độ sụt Sn =15 cm. Theo công thức Bolomay-Skramtaep

        • + Xác định khối lượng bê tông theo nguyên tắc thể tích tuyệt đối.

        • + Xác định khối lượng vật liệu thực tế

      • 1.15.4. Tính toán và lựa chọn máy móc, trạm trộm bê tông.

        • Bảng 1. Thông số máy trộn bê tông.

        • Vtt dung tích vật liệu nạp vào thùng trộn(m3)

        • n là số mẻ trộn trong 1 giờ

        • f là hệ số xuất liệu (Chọn f = 0,625 )

        • Kp là hệ số lợi dụng thời gian (Kp = 0,85 ÷ 0,95), chọn Kp = 0,95

        • → Chọn 14 cối

        • → Chọn số máy trộn bê tông là nmáy = 3 (máy)

    • 1.16. Công tác đổ - san - đầm và dưỡng hộ bê tông

      • 1.16.1. Công tác đổ bê tông

        • + Trước khi đổ bê tông phải tiến hành công tác nghiêm thu ván khuôn, cốt thép, kiểm tra sàn thao tác.

        • + Công tác đổ bê tông phải đảm bảo không làm sai lệch vị trí cốt thép, cốt pha và chiều dày lớp bảo vệ cốt thép.

        • + Nguyên tắc đổ bê tông theo phương đứng

        • + Khi đổ bê tông theo phương ngang phải đổ từ xa về gần. Mục đích nhằm đảm bảo cho người và phương tiện không đi lại trên kết cấu bê tông mới đổ.

        • + Đổ bê tông lên đều:

          • Hình 1.1. Sơ đồ đổ bê tông theo phương pháp đổ lớp nghiêng

        • + Đổ bê tông theo bậc thang

          • Hình 1.1. Sơ đồ đổ bê tông theo phương pháp bậc thang

        • + Đổ bê tông lớp nghiêng

          • Hình 1.1. Sơ đồ đổ bê tông theo phương pháp lớp nghiêng.

        • + Bê tông dầm, sàn, bản móng đổ liên tục theo phương pháp lớp nghiêng. Theo TCVN 4453 – 1995 với chiều dày dầm sàn < 80cm chỉ tiến hành đổ bê tông 1 lớp theo hướng ngang.

        • + Bê tông cột, vách thang máy tiến hành đổ liên tục theo phương pháp lên đều.

        • m2

        • F (m2) – Diện tích của lớp rải vữa bê tông, phụ thuộc phương pháp đổ.

        • h (m) – Độ dày của lớp rải bê tông, được xác định dựa vào bảng 16 TCVN 4453 – 1995 và bằng 1,25 chiều dài phần công tác của đầm ( khoảng 20 – 40cm)

        • Ntt : Năng suất thực tế của trạm trộn (m3/h); Ntt = 37,71 (m3/h):

        • + T1 (giờ) – Thời gian bắt đầu ninh kết ban đầu của bê tông.

        • T1 = 120 phút = 2 giờ

        • + T2 (giờ) – Thời gian vận chuyển bê tông từ trạm trộn đến khoảng đổ

        • T2 = 51 phút = 0,85 h

        • + k – hệ số trở ngại khi vận chuyển, k = 0,8 ÷ 0,9

          • Bảng 1. Kiểm tra khe lạnh khoảnh.

      • 1.16.2. Công tác san, đầm bê tông

        • + Đầm dưới thấp trước, trên cao sau.

        • + Đầm cắm sâu vào lớp trước 5–10cm để đảm bảo sự kết hợp tốt giữa các lớp bê tông.

        • + Khoảng cách giữa các vị trí đầm, từ đầm đến ván khuôn không được lớn hơn 1.5 lần bán kính tác dụng của đầm .

        • + Khoảng cách này cũng không được quá gần: Từ vị trí đầm tới ván khuôn: 2d < l1 < 0,5Ro và giữa các vị trí đầm cuối cùng đến vị trí sẽ đổ.

        • + Đầm theo kiểu hoa mai.

        • + Thời gian đầm (30–60) giây.

        • + Tuyệt đối không được đầm sát ván khuôn,cốt thép.

          • Hình 1.1. Công tác đầm bê tông

        • + Yêu cầu về mặt cường độ và độ bền chống thấm.

        • + Hình dạng kích thước kết cấu công trình, khoảng cách cốt thép.

        • + Kích thước khoảnh đổ, phương pháp đổ bê tông vào khoảnh đổ.

        • + Năng suất của trạm trộn, cường độ thi công bê tông.

        • + Dựa vào năng suất thực của trạm trộn là Ntr

          • Bảng 1. Thông số kỹ thuật máy đầm.

        • + Đầm dùi

        • + Đầm mặt:

      • 1.16.3. Công tác bảo dưỡng bê tông

        • + Dùng phương pháp đục xờm. Phương pháp này chất lượng tốt nhưng năng suất thấp.

        • + Với khe thi công đứng đánh xờm khó khăn nên dùng phụ gia làm giảm tốc độ dính kết với nồng độ 15% hoặc CCB quét lên mặt ván khuôn. Khi bê tông đạt cường độ cho phép tháo dỡ ván khuôn, lớp bê tông mặt chưa đông cứng hoàn toàn, dùng vòi nước xói rửa sẽ tạo được mặt bê tông, nhằm tiếp xúc tốt. Phương pháp này cũng được dùng cho cả khe thi công ngang.

        • + Phải làm mất hết lớp váng vữa trên mặt bê tông, tốt nhất là làm lộ nửa hòn đá ra và không làm long rời đá. Trước khi đổ bê tông phải xói rửa hoặc dùng vòi khí ép thổi sạch tạp chất, thoát hết nước đọng trên mặt bê tông cũ.

        • + Bê tông phụt phải đầy các khe, tránh phân lớp trong khe.

    • 1.17. Chọn máy thi công.

      • 1.17.1. Cần trục tháp.

        • + Khối lượng ván khuôn:

        • Khối lượng yêu cầu cần trục tháp vận chuyển 1 ca: Tính cho tầng 3

        • + Trọng lượng cốt thép dầm sàn:

        • + Tính toán chiều cao nâng móc cẩu:

        • + Tính toán tầm với cần thiết( Ryc)

        • Chọn cần trục đứng giữa công trình, cố định nên R tính đến mép cạnh góc công trình: Ryc > x

          • Bảng 1. Thông số kỹ thuật cần trục tháp.

      • 1.17.2. Vận thăng.

        • Bảng 1. Bảng thông số kỹ thuật vận thăng.

      • 1.17.3. Chọn máy bơm bê tông.

        • + Kích thước mặt bằng công trình (tầng 1): 82,6 x 40,5 x 78,2 x 34 m

        • + Tổng chiều cao công trình: 75,15 m

        • + Cường độ đổ bê tông lớn nhất là 35,98 m3/giờ.

        • + Đường kính ống là 125mm

        • + Góc cong: 90º

        • + Bán kính cong: R = 1m

          • Bảng 1. Bảng thông số kỹ thuật máy bơm bê tông.

        • Áp suất cao - năng suất thấp

        • Áp suất thấp - năng suất cao

        • Áp suất bê tông lý thuyết

        • Áp suất cao - năng suất thấp

        • Áp suất thấp - năng suất cao

        • Công suất

        • Tốc độ quay định mức

        • Khối lượng cấp

        • Chiều cao nạp nguyên liệu

        • Kích cỡ cốt liệu tối đa với D ống bơm là 125 mm

        • Kích thước máy

        • Trọng lượng máy

        • Khả năng bơm ngang

        • Khả năng bơm cao

      • 1.17.4. Chọn ô tô vận chuyển bê tông thương phẩm

        • + tđ : Thời gian đổ BT

        • tđ == 18 (phút)

        • + qôtô là dung tích thùng trộn

        • + Tđổ là tốc độ đổ bê tông (Tđổ = = 0,5 m3/h)

        • + tđi : Thời gian đi ( nơi lấy BT cách 7Km) nên tđi = (phút)

        • + tvề  = tđi = 14 phút

        • + tlấyBT thời gian lấy bê tông tlấyBT = 5 phút

        • → Tck = 18 + 14 + 14 + 5 = 51 phút

        • + qotô : dung tích thùng chưa bê tông (m3)

        • + Tck : Chu kỳ của xe vận chuyển bê tông ( phút)

        • + Kb : hệ số lợi dụng thời gian; chọn Kb = 0,9.

      • 1.17.5. Bảng thống kê máy móc thiết bị thi công công trình chính

    • 1.18. Biện pháp thi công phần hoàn thiện công trình

      • 1.18.1. Công tác xây tường.

      • 1.18.2. Công tác trát.

        • + Trình tự trát: Trát trong từ d­ưới lên.Trát ngoài từ trên xuống

        • + Trát tư­ờng chia làm 2 lớp: lớp vảy và lớp áo.

        • Lớp trát vảy: dày khoảng 0,5-1,0cm không cần xoa phẳng

        • Lớp trát hoàn thiện: dày khoảng 1,0cm tiến hành trát sau khi lớp vảy đã khô cứng.

      • 1.18.3. Công tác lát nền sàn.

        • + Gạch đ­ược lát từ trong ra ngoài để tránh dẫm lên gạch khi vữa mới lát xong.

        • + Lát xong mỗi ô sàn nền, tránh đi lại ngay để cho vữa lát đông cứng .Khi cần đi lại thì phải bắc ván.

      • 1.18.4. Công tác quét sơn.

  • CHƯƠNG 2. TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÔNG TRÌNH

    • 2.1. Mục đích và ý nghĩa của công tác lập tiến độ thi công

      • 2.1.1. Mục đích, ý nghĩa

        • + Kết thúc và đưa hạng mục công trình từng phần cũng như toàn bộ đi vào hoạt động đúng thời gian đã hoạch định trước và đảm bảo tuân theo kế hoạch sử dụng vốn.

        • + Có kế hoạch sử dụng máy móc thiết bị và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ xây dựng hợp lý.

        • + Tiến độ thi công dùng để chỉ đạo thi công xây dựng.

        • + Dựa trên cơ sở tiến độ thi công các công việc của quá trình xây dựng để xác định được tốc độ thi công công trình.

      • 2.1.2. Các loại kế hoạch tiến độ.

    • 2.2. Phương pháp lập tiến độ

      • 2.2.1. Sơ đồ đường thẳng

      • 2.2.2. Sơ đồ xiên

      • 2.2.3. Sơ đồ mạng lưới

      • → Từ những ưu, nhược điểm của các phương pháp trên, ta lựa chọn lập tiến độ công trình bằng phương pháp đường thẳng.

    • 2.3. Các bước lập tiến độ thi công.

    • 2.4. Bảng kê khai công việc

    • 2.5. Đánh giá biểu đồ nhân lực.

  • CHƯƠNG 5. THIẾT KẾ TỔ CHỨC MẶT BẰNG THI CÔNG

    • 2.6. Ý nghĩa và nguyên tác lập mặt bằng thi công.

      • 2.6.1. Ý nghĩa thiết kế mặt bằng thi công.

      • 2.6.2. Nguyên tác cơ bản khi bố trí mặt bằng thi công.

        • + Việc bố trí các công trình tạm không được gây trở ngại cho việc thi công và vận hành công trình chính.

        • + Cố gắng giảm bớt phí tổn vận chuyển, đảm bảo vận chuyển tiện lợi. Bố trí hợp lý các xí nghiệp phụ trợ, kho bãi, máy móc ....

        • + Giảm bớt tối đa việc xây dựng mới các công trình tạm, tận dụng các công trình có sẵn. Tận dụng nguồn vật liệu tại chỗ và sử dụng các kết cấu đơn giản.

    • 2.7. Thiết kế mặt bằng thi công.

      • 2.7.1. Thiết kế khu nhà ở và chỗ làm việc cho cán bộ, công nhân.

        • Bảng 1. Số người trên công trường.

        • + N1 - Nhóm công nhân làm việc trực tiếp trên công trường.

        • + N2 - Nhóm công nhân làm việc tại các xưởng sản xuất và phụ trợ.

        • + N3 - Nhóm cán bộ kỹ thuật ở công trường, chỉ tính trung cấp và kỹ sư.

        • + N4 - Nhóm nhân viên phục vụ về hành chính.

        • + N5 - Nhóm nhân viên phục vụ tại các cơ quan, nhà ăn, thực phẩm...

        • + N - Toàn bộ số người trên công trường.

        • → Chọn N = 489 (người)

        • Ftc – Diện tích tiêu chuẩn cho 1 người lấy theo bảng 26 - 22. Tiêu chuẩn về nhà tạm trên công trường xây dựng T254 – Giáo trình thi công các công trình thủy lợi (Nhà xuất bản Xây dựng).

        • + Sơ bộ tính toán diện tích nhà ở và diện tích chiếm chỗ theo bảng sau:

          • Bảng 1. Tính diện tích nhà ở và diện tích chiếm chỗ của khu vực xây nhà

      • 2.7.2. Tính toán diện tích kho bãi cho công trường.

        • Bảng 1. Tính toán vật liệu dự trù trong kho.

        • Bảng 2. Diện tích kho bãi bao gồm cả đường đi và phòng quản lý

      • 2.7.3. Tổ chức cung cấp nước ở công trường.

        • Q = Qsx + Qsh + Qch

        • 1,1 – Hệ số tổn thất nước

        • Nm − Khối lượng công việc ( hoặc số ca) trong thời đoạn tính toán ( chọn công tác đổ sàn tầng 1), Nm = 357,79 m3

        • q − Lượng hao nước đơn vị cho 1 đơn vị khối lượng công việc.Tra bảng 26-8 giáo trình thi công các công trình thuỷ lợi tập 2

        • (Lượng nước dùng cho trộn bê tông, q = 300 (lít).

        • K1 − Hệ số sử dụng nước không đều.Tra bảng 26-9 giáo trình thi công 2 ( K1 = 1,25 − 1,4) chọn K1 = 1,25

        • t − Thời gian làm việc. Công tác đổ bê tông sàn tầng 1 được đổ trong 12h.

        • (lít/s)

        • + Lượng nước dùng cho công nhân làm việc trên hiện trường :

        • Trong đó :

        • Nc − Số công nhân làm việc lớn nhất trên hiện trường ( Amax = 569 người )

        • − Tiêu chuẩn dùng nước (tra bảng 26.10 / T237 – giáo trình thi công các công trình thủy lợi tập 2 đối tượng dùng nước ở hiện trường, nước sinh hoạt khi có đường ống dẫn → chọn α = 20 lít cho 1 người/ca)

        • K1 − Hệ số sử dụng nước không đều trong 1 giờ (K1 = 1,25)

        • → (lít/s)

        • + Lượng nước dùng cho tất cả cán bộ công nhân và gia đình họ trên khu nhà ở

        • Nn − Số người trong khu nhà ở, Nn = 569 (người)

        • − Tiêu chuẩn dùng nước ( bảng 26-10 GTTC- Đại học Thủy Lợi)

        • K1 − Hệ số sử dụng nước không đều trong 1 giờ

        • K2 − Hệ số sử dụng nước không đều trong 1 ngày đêm.Tra bảng 26.9 /T236 − Giáo trình thi công các công trình thuỷ lợi tập 22 cho khu nhà có đường ống cấp nước

        • K2= 1,05 và K1= 1,2

        • → (lít/s)

        • + Tổng lượng nước sinh hoạt

        • Q­sh = Qsh1 +Qsh2 = 2,55+ 0,21 = 2,27(lít/s) = 8,17(m3/giờ)

        • + Nước cứu hoả ở hiện trường:

        • + Nước cứu hoả ở khu nhà ở: Phụ thuộc số người sống trong khu vực, tra Bảng 26-11 (GT Thi công - Tập II) ta được: Q”ch = 10 (lít/s)

        • Vậy tổng lượng nước cần cung cấp cho công trường :

      • 2.7.4. Tổ chức cung câp điện cho công trường.

        • Bảng 1. Bảng lượng điện tiêu hao để tháp sáng Po

        • Công suất điện tiêu thụ trực tiếp cho sản xuất

        • Máy hàn công suất 23KW; Máy cắt uốn công suất 5KW

        • Máy đầm bàn công suất 1KW; Máy đầm dùi công suất 1,5KW

        • (KW)

        • Cần trục tháp công suất 36 KW;

        • Vận thăng công suất 7,5 KW

        • Máy trộn vữa công suất 3,2 KW;

        • Máy thổi rửa lỗ khoan công suất 11,2 KW

        • Máy bơm công suất 4 KW

        • → (KW)

  • CHƯƠNG 6. CÔNG TÁC AN TOÀN TRONG THI CÔNG.

    • 2.8. An toàn lao động trong xây dựng công trình.

      • 2.8.1. Khái niệm.

      • 2.8.2. Mục đích của công tác an toàn trong xây dựng.

      • 2.8.3. Yêu cầu chung về công trường xây dựng.

        • +   Hệ thống lưới điện động lực và lưới điện chiếu sáng trên công trường phải riêng rẽ; có cầu dao tổng, cầu dao phân đoạn có khả năng cắt điện một phần hay toàn bộ  khu vực thi công;

        • +  Người lao động, máy và thiết bị thi công trên công trường phải được bảo đảm an toàn về điện. Các thiết bị điện phải được cách điện an toàn trong quá trình thi công xây dựng;

        • + Những người tham gia thi công xây dựng phải được hướng dẫn về kỹ thuật an toàn điện, biết sơ cứu người bị điện giật khi xảy ra tai nạn về điện.

        • + Tổng thầu hoặc chủ đầu tư phải thành lập ban chỉ huy phòng chống cháy, nổ tại công trường, có quy chế hoạt động và phân công, phân cấp cụ thể;

        • + Phương án phòng chống cháy, nổ phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định. Nhà thầu phải tổ chức đội phòng chống cháy, nổ, có phân công, phân cấp và kèm theo quy chế hoạt động;

        • + Trên công trường phải bố trí các thiết bị chữa cháy cục bộ. Tại các vị trí dễ xảy ra cháy phải có biển báo cấm lửa và lắp đặt các thiết bị chữa cháy và thiết bị báo động, đảm bảo khi xảy ra cháy kịp thời phát hiện để ứng phó;

      • 2.8.4. Yêu cầu chung khi thi công xây dựng.

    • 2.9. Biện pháp an toàn trong mỗi giai đoạn thi công,

      • 2.9.1. An toàn lao động khi thi công cọc khoan nhồi, tường trong đất.

      • 2.9.2. An toàn lao động khi thi công đào đất, thi công tầng hầm.

        • + Trong thời gian máy hoạt động, cấm mọi người đi lại trong phạm vi hoạt động của máy khu vực này phải có biển báo.

        • + Khi vận hành máy phải kiểm tra tình trạng máy, vị trí đặt máy, thiết bị an toàn phanh hãm, tín hiệu, âm thanh, cho máy chạy thử không tải.

        • + Khi đổ đất vào thùng xe ô tô phải quay gầu qua phía sau thùng xe và dừng gầu ở giữa thùng xe. Sau đó hạ gầu từ từ xuống để đổ đất.

        • + Phải trang bị đủ dụng cụ cho công nhân theo chế độ hiện hành.

        • + Trong khu vực đang đào đất nên có nhiều người cùng làm việc phải bố trí khoảng cách giữa người này và người kia đảm bảo an toàn.

        • + Cấm bố trí người làm việc trên miệng hố đào trong khi đang có người làm việc ở bên dưới hố đào cùng 1 khoang mà đất có thể rơi, lở xuống người ở bên dưới.

        • + Không để máy ủi chồm ra khỏi mép bờ, mép hố lỗ mở.

        • + Khi ủi đến mép lỗ mở cần giảm tốc độ.

        • + Khi di chuyển phải nâng lưởi ủi cách mặt đất 50cm,

        • + Đến chỗ đường vòng tuân theo bán kính quay của máy.

      • 2.9.3. An toàn lao động khi thi công trên cao.

      • 2.9.4. An toàn lao động khi thi công công tác bê tông.

        • + Gia công cốt thép phải được tiến hành ở khu vực riêng, xung quanh có rào chắn và biển báo.

        • + Cắt, uốn, kéo cốt thép phải dùng những thiết bị chuyên dụng, phải có biện pháp ngăn ngừa thép văng khi cắt cốt thép có đoạn dài hơn hoặc bằng 0,3m.

        • + Khi nắn thẳng thép tròn cuộn bằng máy phải che chắn bảo hiểm ở trục cuộn trước khi mở máy, hãm động cơ khi đưa đầu nối thép vào trục cuộn.

        • + Khi gia công cốt thép và làm sạch rỉ phải trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho công nhân.

        • + Buộc cốt thép phải dùng dụng cụ chuyên dùng, cấm buộc bằng tay cho pháp trong thiết kế.

        • + Sử dụng giàn giáo bằng thép nên cần kết hợp hệ thống giằngvào kết cấu công trình, hệ khung giằng ổn định về chịu lực, biến dạng và có hệ thống chống sét

        • + Không được sử dụng dàn giáo: Có biến dạng, rạn nứt, mòn gỉ hoặc thiếu các bộ phận: móc neo, giằng ....

        • + Các cột giàn giáo phải được đặt trên vật kê ổn định đề phòng lún, trượt.

        • + Không chất quá tải lên giàn giáo.

        • + Khi dàn giáo cao hơn 6m phải làm ít nhất 2 sàn công tác: Sàn làm việc bên trên, sàn bảo vệ bên dưới.

        • + Thường xuyên kiểm tra tất cả các bộ phận kết cấu của dàn giáo, giá đỡ, để kịp thời phát hiện tình trạng hư hỏng của dàn giáo để có biện pháp sửa chữa kịp thời.

        • + Khi tháo dỡ dàn giáo phải có rào ngăn, biển cấm người qua lại.

        • + Trước khi đổ bê tông cán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra việc lắp đặt cốp pha, cốt thép, dàn giáo, sàn công tác, đường vận chuyển.

        • + Lối qua lại dưới khu vực đang đổ bê tông phải có rào ngăn và biến cấm. Trường hợp bắt buộc có người qua lại cần làm những tấm che ở phía trên lối qua lại đó.

        • + Cấm người không có nhiệm vụ đứng ở sàn rót vữa bê tông.Công nhân làm nhiệm vụ định hướng, điều chỉnh máy, vòi bơm đổ bê tông phải có găng, ủng.

        • + Khi dùng đầm rung để đầm bê tông cần:

        • + Nối đất với vỏ đầm rung

        • + Dùng dây buộc cách điện nối từ bảng phân phối đến động cơ điện của đầm

        • + Làm sạch đầm rung, lau khô và quấn dây dẫn khi làm việc

        • + Ngừng đầm rung từ 5-7 phút sau mỗi lần làm việc liên tục từ 30-35 phút.

        • + Công nhân vận hành máy phải được trang bị ủng cao su cách điện và các phương tiện bảo vệ cá nhân khác.

      • 2.9.5. Công tác xây và hoàn thiện

        • + Kiểm tra tình trạng của giàn giáo giá đỡ phục vụ cho công tác xây, kiểm tra lại việc sắp xếp bố trí vật liệu và vị trí công nhân đứng làm việc trên sàn công tác.

        • + Khi xây đến độ cao cách nền hoặc sàn nhà 1,5 m thì phải bắc giàn giáo, giá đỡ.

        • + Chuyển vật liệu (gạch, vữa) lên sàn công tác ở độ cao trên 2m phải dùng các thiết bị vận chuyển. Bàn nâng gạch phải có thanh chắc chắn, đảm bảo không rơi đổ khi nâng, cấm chuyển gạch bằng cách tung gạch lên cao quá 2m.

        • + Khi làm sàn công tác bên trong nhà để xây thì bên ngoài phải đặt rào ngăn hoặc biển cấm cách chân tường 1,5m nếu độ cao xây < 7,0m hoặc cách 2,0m nếu độ cao xây > 7,0m. Phải che chắn những lỗ tường ở tầng 2 trở lên nếu người có thể lọt qua được.

        • + Sử dụng dàn giáo, sàn công tác làm công tác hoàn thiện phải theo sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật. Không được phép dùng thang để làm công tác hoàn thiện ở trên cao.

        • + Cán bộ thi công phải đảm bảo việc ngắt điện hoàn thiện khi chuẩn bị trát, sơn,... lên trên bề mặt của hệ thống điện.

        • + Trát trong, ngoài công trình cần sử dụng giàn giáo theo quy định của quy phạm, đảm bảo ổn định, vững chắc.

        • + Cấm dùng chất độc hại để làm vữa trát màu.

        • + Đưa vữa lên sàn tầng trên cao hơn 5m phải dùng thiết bị vận chuyển lên cao hợp lý.

        • + Thùng, xô cũng như các thiết bị chứa đựng vữa phải để ở những vị trí chắc chắn để tránh rơi, trượt. Khi xong việc phải cọ rửa sạch sẽ và thu gọn .

  • CHƯƠNG 7. LẬP DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH.

    • 2.10. Cơ sở lập dự toán.

    • 2.11. Các bước và nội dung lập dự toán.

      • 2.11.1. Các bước lập dự toán

      • 2.11.2. Lập bảng tính toán khối lượng dự toán công trình.

      • 2.11.3. Lập bảng tổng hợp và chênh lệch vật tư.

      • 2.11.4. Nội dung dự toán xây dựng công trình.

        • + Qj: Khối lượng công tác xây dựng thứ j

        • + Djvl , Djnc , Djm: Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong đơn giá xây dựng của công tác xây dựng thứ j

        • + CLvl: Chênh lệch vật liệu (lấy từ bản tổng hợp vật tư)

        • + KĐCNC: Hệ số điều chỉnh nhân công

        • + KĐCMTC: Hệ số điều chỉnh chi phí máy thi công

        • + 2,5% là định mức chi phí trực tiếp khác đối với công trình dân dụng trong đô thị (tra theo bảng phụ lục 3.7 : Định mức chi phí trực tiếp khác - Thông tư 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010).

        • → Tổng chi phí trực tiếp : T = TT + VL + NC +M

    • 2.12. Giá trị dự toán công trình.

Nội dung

GIỚI THIỆU CHUNG

Vị trí chức năng công trình

Tên công trình: Văn phòng A1.

Vị trí: 210 Trần Quang Khải – 17 Tôn Đản – Hoàn Kiếm – Tràng Tiền – Hà Nội.

Nhiệm vụ công trình: Toà nhà thương mại

Quy mô kết cấu hạng mục công trình

Công trình Văn phòng A1, được xây dựng mới hoàn toàn, nằm trong quy hoạch của thành phố Hà Nội từ năm 2008, do Công ty cổ phần Him Lam chi nhánh Hà Nội làm chủ đầu tư Quy mô công trình được thiết kế hiện đại và đáp ứng nhu cầu phát triển của khu vực.

Toà nhà thương mại gồm 21 tầng thân, 1 tầng kỹ thuật, 1 tầng mái và 3 tầng hầm.

+ Tổng dện tích đất nghiên cứu là 1781,32 (m 2 )

+ Diện tích đất nằm trong giới chỉ đường là 0.31 (m 2 )

+ Diện tích đất lập dự án là 3557,42 (m 2 )

+ Diện tích xây dựng là 1927 (m 2 )

+ Diện tích làm việc là 1079,12 (m 2 )

+ Chiều cao công trình là 75,2 (m)

Công trình sử dụng hệ khung sàn bê tông cốt thép kết hợp với lõi cứng đổ tại chỗ để chịu lực Kết cấu của công trình được chia thành hai phần chính: phần móng và phần thân.

− Kết cấu móng bao gồm:

+ Tường vây Panel có cấu tạo và định vị tường được thể hiện trong các bản vẽ

Các Panel P1 → P5 dày 800mm có chiều dài 26m được tựa vào lớp đất TKS2 (sét pha, xám nâu, ghi, dẻo mền).

Các Panel P6 dày 800mm có chiều dài 54m được tựa vào lớp đất số 6 (Cuội sỏi lẫn cát, xám ghi trắng, rất chặt).

Cọc khoan nhồi BTCT, được thể hiện trong các bản vẽ KCM01 và KCM02, có cấu tạo và vị trí định vị rõ ràng Loại cọc này sử dụng ống vách và có đường kính D1200, chiều dài L = 54,45m.

Cọc khoan nhồi đường kính D1500 có chiều dài L = 54,45m.

+ Đài, giằng móng điển hình có cấu tạo chi tiết và định vị vị trí được thể hiện trong các bản vẽ KCM03 - KCM05.

Tầng hầm 1 được thiết kế với sàn đặt tại độ cao -4,05m so với cos ± 0,00m và chiều cao 4,45m Tầng hầm 2 có sàn ở độ cao -7,5m so với cos ± 0,00m với chiều cao 3,5m Tầng hầm 3 có sàn tại độ cao -13m so với cos ± 0,00m và chiều cao 5,5m Các tầng hầm này chủ yếu phục vụ cho mục đích trung tâm kỹ thuật và gara ô tô.

− Kết cấu phần thân công trình bao gồm:

+ Kết cấu sàn thể hiện trong các bản vẽ KCMB02→ KCMB014.

Tầng tum : Bố trí phòng kỹ thuật thang máy.

Cột và vách được xác định vị trí rõ ràng trong các bản vẽ KCM01, và tất cả đều được thi công bằng phương pháp đổ bê tông toàn khối.

Trục 1: các cột có kích thước là 1000 x1000 (mm).

Trục 2, 3, 4, 5, 6, 7 các cột có kích thước là 1200 x1200 (mm).

Trục 8 các cột có kích thước là 1200 x1368 (mm).

Trục 8 các cột có kích thước là 1200 x1000 (mm).

Kích thước và vị trí của các dầm được mô tả rõ ràng trong các bản vẽ mặt bằng kết cấu KCM02 – KCM14 Tất cả các dầm đều được thi công bằng phương pháp đổ bê tông toàn khối.

Có các kích thước dầm như sau: 300 x 500 (mm); 500 x 800 (mm); 500 x 1000 (mm) kết hợp lõi cứng đổ tại chỗ cùng chịu lực.

Ván khuôn ta dùng ván khuôn định hình bằng thép của công ty Hoà Phát Cốt thép được gia công bằng máy tại xưởng đặt ngay tại công trường.

Điều kiện tự nhiên khu vực xây dựng công trình

Hà Nội, tọa lạc bên bờ sông Hồng trong vùng đồng bằng Bắc Bộ màu mỡ, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học lớn của Việt Nam, đồng thời là một đầu mối giao thông quan trọng với vị trí địa lý thuận lợi.

− Giáp với năm tỉnh: Thái Nguyên ở phía bắc, Bắc Ninh và Hưng Yên ở phía đông và đông nam, Hà Tây và Vĩnh Phúc ở phía nam và phía tây

− Diện tích tự nhiên 920,97 km2

− Chiều dài nhất từ phía bắc xuống phía nam là hơn 50 km.

− Chỗ rộng nhất từ tây sang đông 30 km

− Cao nhất là núi Chân Chim: 462 m (huyện Sóc Sơn)

Thấp nhất thuộc xã Gia Thụy (huyện Gia Lâm), 12 m so với mặt nước.

Công trình “Văn phòng A1” được xây dựng trong khu đất với tổng diện tích : 3781,32m2 giữa hai đường Trần Quang Khải và Tôn Đản:

− Phía Đông Giáp đường Trần Quang Khải.

− Phía Bắc Giáp với Khách sạn Hồng Hà.

− Phía Tây Nam Giáp đường Tôn Đản.

− Phía Nam Giáp với Khu Tập Thể Bộ Thương Mại.

Hà Nội chủ yếu có địa hình đồng bằng, được hình thành từ các dòng sông bồi đắp, bao gồm các bãi bồi đại, bãi bồi cao và các bậc thềm Giữa các bãi bồi này là những vùng trũng có hồ và đầm, là dấu vết còn lại của các lòng sông cổ.

Phần lớn diện tích Hà Nội nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng với độ cao trung bình từ 15m đến 20m so với mặt biển

Khu vực đồi núi phía bắc và tây bắc huyện Sóc Sơn nằm ở rìa phía nam dãy núi Tam Đảo, với độ cao từ 20m đến hơn 400m Đỉnh Chân Chim, điểm cao nhất trong khu vực, đạt độ cao 462m Địa hình tại đây tương đối bằng phẳng.

Dự án đầu tư xây dựng Cao ốc văn phòng tại địa chỉ 210 Trần Quang Khải có diện tích khoảng 3781,32m2 Khu đất có địa hình tương đối bằng phẳng với độ cao giao động từ cốt 11,49 đến cốt 10,32.

Hướng dốc: dựa trên nguyên tắc đảm bảo thoát nước nhanh theo hướng đường Trần Quang Khải và đường Tôn Đản.

1.3.2 Điều kiện khí hậu, thuỷ văn và đặc trưng dòng chảy

Công trình Văn phòng A1 thuộc quy hoạch của thành phố Hà Nội nên cũng có điều kiện khí hậu tương tự như của Hà Nội.

Khí hậu Hà Nội thuộc vùng Bắc Bộ, đặc trưng bởi khí hậu cận nhiệt đới ẩm với mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, ít mưa Thành phố nhận lượng bức xạ mặt trời dồi dào quanh năm và có nhiệt độ cao, cùng với độ ẩm lớn và trung bình 114 ngày mưa mỗi năm Sự khác biệt rõ rệt giữa mùa mưa và mùa khô là một đặc điểm nổi bật của khí hậu Hà Nội.

+ Mùa mưa (từ tháng 4 đến tháng 9 hàng năm) gió mạnh thổi theo hướng Đông Bắc, nhiệt độ trung bình mùa mưa là 28,1°C.

+ Mùa khô (từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau) gió mạnh thổi theo hướng Tây Nam, nhiệt độ trung bình mùa khô là 18,6°C.

Theo tài liệu của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương, đặc điểm nhiệt độ khu vực Hà Nội được tổng hợp trong bảng 1.1, phản ánh dữ liệu từ năm 1898 đến 2011.

+ Độ ẩm trung bình năm 79 %

Cấu trúc địa chất của vùng sụt võng Hà Nội hình thành từ giai đoạn tân kiến tạo, với châu thổ sông Hồng được tạo ra từ sự tích tụ của các dòng sông và biển Vùng đồng bằng có nhiều loại đất khác nhau trong giới hạn 20m từ mặt đất, với đất sét phong hoá mạnh ở phía Bắc và địa chất phức tạp, sức chịu tải thấp ở phía Nam Đất ở phía Nam chủ yếu là sét, sét pha, cát pha và than bùn, có trạng thái từ dẻo đến chảy, dễ gây ra sự cố khi thi công nền móng và làm tăng chi phí xây dựng.

Điều kiện dân sinh kinh tế cung cấp thiết bị vật tư

1.4.1 Điều kiện dân sinh kinh tế

Quận Hoàn Kiếm nơi công trình Văn phòng A1 được xây dựng có:

Mật độ dân số 33662 người/ km 2

Khu vực có dân cư đông đúc, với nhiều cơ quan và toà nhà chức năng, cùng các khu chung cư lớn, cho thấy nhu cầu cao về sinh hoạt và giải trí Việc xây dựng toà nhà thương mại Văn phòng A1 tại đây sẽ đáp ứng những nhu cầu này, đồng thời kiến trúc hiện đại của công trình sẽ nâng cao mỹ quan và sự sầm uất cho khu vực.

Việc thi công công trình Văn phòng A1 mang lại nhiều lợi ích, nhưng cũng phát sinh một số vấn đề như bụi bẩn và tiếng ồn, ảnh hưởng đến sức khỏe và tâm lý của người dân Ngoài ra, việc vận chuyển vật liệu và thiết bị thi công cũng gây tác động đáng kể đến tình hình giao thông Do đó, cần có các biện pháp khắc phục hiệu quả để giảm thiểu những ảnh hưởng này.

1.4.2 Điều kiện cung cấp thiết bị vật tư, nhân lực lán trại

Công trình có khối lượng thi công lớn và kết cấu móng phức tạp, vì vậy để đạt hiệu quả cao, cần kết hợp thi công cơ giới và thủ công Các phương tiện phục vụ thi công bao gồm nhiều thiết bị hiện đại và công cụ hỗ trợ.

+ Máy gầu ngoặm phục vụ thi công tường Panel.

+ Máy khoan phục vụ thi công cọc khoan nhồi.

+ Máy đào đất, xe tải chở đất: phục vụ công tác đào hố móng

+ Cần trục tự hành, cần trục tháp: phục vụ công tác cẩu lắp thiết bị…

+ Máy vận thăng phục vụ công tác vận chuyển nhân công ,vật liệu…

+ Xe vận chuyển bêtông và xe bơm bêtông, máy đầm bê tông.

+ Máy trộn vữa, máy cắt uốn cốt thép.

+ Các hệ dàn giáo, cốp pha, cột chống và trang thiết bị kết hợp.

− Chuẩn bị vật tư vật liệu:

Tất cả các vật tư vật liệu được đưa vào sử dụng cho công trình phải đảm bảo đúng chủng loại theo yêu cầu của thiết kế

Vật liệu thép cần được đưa về công trường và xếp trên các giá kê cao để tránh hư hỏng do thời tiết, đồng thời phải được đánh số theo chủng loại Thép sử dụng phải có nguồn gốc sản xuất đúng theo yêu cầu thiết kế và phải trải qua thí nghiệm để đảm bảo cường độ cũng như các chỉ tiêu cơ lý phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1651-1:2008 về thép cốt bê tông.

Xi măng cần được bảo quản trong kho với nền cao để tránh ẩm, sắp xếp theo lô sản xuất và phải có giấy chứng nhận mác phù hợp với TCVN 2682:2009 và TCVN 6260:2009.

Vật liệu đá sử dụng cho bê tông phải đảm bảo cường độ theo tiêu chuẩn TCVN 7570:2006, không chứa tạp chất và loại bỏ các hạt mềm, phong hóa.

+ Vật liệu cát: Cát được dùng trong bê tông phải phù hợp với TCCVN 7570:2006,

TCCVN 7570:2006 , cát có đường kính đều và không lẫn tạp chất.

Thu thập thông tin về các nhà cung cấp vật liệu thi công là bước đầu tiên quan trọng Sau đó, cần tiến hành so sánh và đánh giá để lựa chọn những nhà cung cấp phù hợp, đảm bảo cả giá thành và chất lượng vật liệu.

Nguồn nhân công chủ yếu đến từ nội thành và các vùng ngoại thành, vì vậy lán trại được xây dựng chủ yếu để tạo điều kiện nghỉ ngơi cho công nhân, đồng thời bố trí các khu chức năng phục vụ sinh hoạt hàng ngày của họ.

Dựng lán trại cho ban chỉ huy công trình và các kho chứa vật liệu là cần thiết để đảm bảo điều kiện làm việc thuận lợi cho cán bộ, kỹ sư, đồng thời nâng cao chất lượng vật liệu xây dựng phục vụ cho quá trình thi công.

Điều kiện cung cấp điện, nước cho công trình

1.5.1 Điều kiện cung cấp điện

Nguồn điện phục vụ thi công được cung cấp từ lưới điện quốc gia, đảm bảo đầy đủ về số lượng và chất lượng Hệ thống cấp điện bao gồm trạm biến áp, đường dây dẫn điện và các thiết bị an toàn Ngoài ra, cần dự phòng một máy phát điện để đảm bảo tính ổn định cho công trường trong trường hợp lưới điện quốc gia gặp sự cố.

1.5.2 Điều kiện cung cấp nước

Công trình được cung cấp nước từ hệ thống cấp nước quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, với việc dẫn nước qua hệ thống ống cấp trực tiếp đến công trường thi công và bể nước dự phòng Mạng lưới cấp nước bao gồm trạm bơm, bể chứa và đường ống dẫn, đảm bảo cung cấp đủ nước cho quá trình thi công và nước sạch cho sinh hoạt tại công trường.

Điều kiện thoát nước thải và xử lý chất thải rắn

Hệ thống thoát nước cho công trình được kết nối với hệ thống cống thoát nước của quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thiết kế hệ thống thoát nước thải Ngoài ra, công trình thi công cọc khoan nhồi và tường Panel cho phần móng cần có hệ thống bể thu hồi và xử lý bentonite.

Các chất thải rắn được tập kết ở 1 khu riêng biệt rồi dùng ô tô vận chuyển đến khu xử lí rác thải.

Thời gian thi công

Công trình Văn phòng A1 dự kiến thi công trong khoảng thời gian là 2,5 năm Bắt đầu khởi công từ tháng 01/01/2014 đến tháng 5/2017 hoàn thiện và đưa vào vận hành.

Thời gian thi công mùa khô và mùa mưa đều là 28 ngày/ tháng.

CHƯƠNG 2 CÔNG TÁC XỬ LÝ NỀN MÓNG.

Kết cấu móng công trính

1.8.1 Các phương pháp xử lý nền

Hiện nay, có nhiều phương pháp thi công xử lý nền đất yếu, bao gồm đệm cát, cọc cát, bấc thấm, cọc xi măng đất, cọc thiên nhiên, cọc bê tông cốt thép đúc sẵn, cọc khoan nhồi và cọc barrette Đối với xây dựng nhà cao tầng tại Việt Nam, các phương pháp phổ biến thường sử dụng là cọc barrette, cọc khoan nhồi và cọc bê tông đúc sẵn, với các biện pháp thi công như ép hoặc đóng.

Việc lựa chọn phương pháp thi công cọc phụ thuộc vào nhiều yếu tố như địa chất công trình, vị trí, quy mô và kết cấu của công trình Ngoài ra, chiều dài cọc và trang thiết bị thi công cũng là những yếu tố quan trọng cần xem xét.

Cọc ép là cọc được hạ bằng năng lượng tĩnh, không gây nên xung lượng lên đầu cọc.

Thi công êm, không gây chấn động với các công trình xung quanh, thích hợp cho việc thi công trong thành phố.

Có độ tin cậy, tính kiểm tra cao, chất lượng của từng đoạn cọc được thử dưới lực ép, xác định được lực dừng ép.

Khi kích thước và sức chịu tải của cọc bị hạn chế, việc ép cọc đến độ sâu thiết kế trong những trường hợp đất nền tốt trở nên rất khó khăn.

+ Phạm vi ứng dụng: công trình đến 11 tầng.

Thi công nhanh độ tin cậy khá tốt khi tầng đất mặt không quá xấu, giá thành hạ.

Gây chấn động các công trình lân cận.

Liên kết mối nối cọc không đảm bảo.

+ Phạm vi ứng dụng: Công trình đến 15 tầng, các công trình xa khu dân cư.

− Giải pháp cọc khoan nhồi, cọc barrette tường vây:

Công nghệ thi công cọc nhồi bê tông hay bê tông cốt thép là phương pháp đúc cọc bê tông tại chỗ vào nền đất Trong hơn mười năm qua, công nghệ cọc khoan nhồi đã được áp dụng rộng rãi trong ngành xây dựng tại Việt Nam.

Máy móc và thiết bị hiện đại có khả năng hoạt động hiệu quả trên mọi địa hình phức tạp Cọc khoan nhồi có thể được đặt vào các lớp đất cứng, thậm chí là đá, mà các loại cọc thông thường không thể tiếp cận.

Thiết bị thi công nhỏ gọn cho phép thi công hiệu quả trong các không gian hạn chế Quá trình thi công diễn ra mà không gây ra hiện tượng trồi đất hay lún nứt cho các công trình lân cận, đồng thời không ảnh hưởng đến các cọc và nền móng của những công trình xung quanh.

Cọc có tiết diện và độ sâu lớn hơn nhiều so với cọc chế sẵn, mang lại sức chịu tải cao hơn 1,2 lần, phù hợp với các công trình lớn, tải trọng nặng và địa chất phức tạp Thiết kế và thi công đảm bảo độ an toàn cao, với kết cấu thép dài liên tục 11,7 mét và bê tông được đổ liên tục từ đáy hố khoan, tạo ra khối cọc bê tông đúc liền khối, giúp tránh tình trạng chấp nối Điều này tăng cường khả năng chịu lực và độ bền của các công trình như nhà cao tầng, cầu giao thông quy mô nhỏ Độ nghiêng lệch của các cọc nằm trong giới hạn cho phép.

Số lượng cọc trong một đài cọc ít, việc bố trí các đài cọc (cùng các công trình ngầm) trong công trình được dễ dàng hơn.

Chi phí: giảm được 20-30% chi phí cho xây dựng móng công trình Thời gian thi công nhanh.

Yêu cầu kỹ thuật thi công cao khiến việc kiểm tra chất lượng bê tông nhồi vào cọc trở nên khó khăn, do đó cần đội ngũ công nhân có tay nghề cao và giám sát chặt chẽ để đảm bảo tuân thủ quy trình thi công.

Môi trường thi công sình lầy, dơ bẩn.

Chiều sâu thi công bị hạn chế trong giới hạn từ 120→ 150 lần đường kính cọc.

1.8.2 Địa chất khu vực công trình

Theo Báo cáo Khảo sát Địa chất công trình của Trung Tâm Nghiên cứu Địa Kỹ Thuật – Trường Đại Học Mỏ Địa Chất, khu đất xây dựng có cấu tạo địa tầng đặc trưng và các chỉ tiêu kỹ thuật quan trọng.

− Lớp số 1: Lớp đất lấp: Bê tông, gạch vụn, cát sỏi.

− Lớp số 2: Lớp sét pha màu xám nâu, trạng thái dẻo chảy dày từ 2,0-2,8m, R=0.5kG/cm2 E0 = 20 kG/cm2

− Lớp số 3: Lớp sét pha màu xám nâu, trạng thái dẻo mềm dày từ 2,0-7,0m, R=0.75 kG/cm2 E0 = 50kG/cm2.

− Lớp thấu kính sét pha, xám nâu, dẻo chảy (TKS1) có R=0.3 kG/cm2 E0 15kG/cm2.

− Lớp số 4: Lớp cát hạt trung màu xám ghi, trạng thái chặt vừa dày từ 11,0- 11,9m, R=1.3 kG/cm2 E0 = 110 kG/cm2

− Lớp thấu kính cát thô lẫn sỏi sạn trạng thái chặt (TKC1) có R=2,5 kG/cm2 E0 = 200kG/cm2.

− Lớp thấu kính sét pha, xám nâu, dẻo mềm (TKS2) có R=0.7 kG/cm2 E0 40kG/cm2.

− Lớp thấu kính cát trung, xám ghi, trạng thái rời (TKC2) có R=1.0 kG/cm2 E0 = 50kG/cm2.

− Lớp số 5: Lớp cát trung lẫn sạn sỏi, xám ghi, trạng thái chặt vừa dày từ 14,0-26,5m, R=2 kG/cm2 E0 = 175 kG/cm2.

− Lớp thấu kính cát hạt trung lẫn sỏi cuội, xám ghi, trạng thái rất chặt(TKC3) có R=4,0 kG/cm2 E0 = 450kG/cm2.

− Lớp số 6: Lớp cuội sỏi lẫn cát, màu xám ghi trắng, xám, trạng thái rất chặt , R=6,0kG/cm2 E0 = 700 kG/cm2.

1.8.3 Giải pháp nền móng lựa chọn

Công trình cao tầng với ba tầng hầm và khẩu độ lớn yêu cầu thiết kế nền móng chắc chắn để đảm bảo khả năng chịu lực và biến dạng Giải pháp móng sâu, sử dụng cọc khoan nhồi có tiết diện lớn, là lựa chọn phù hợp với quy mô công trình và điều kiện thi công tại Hà Nội.

Phương án cọc chịu lực được đề xuất sử dụng cọc khoan nhồi với đường kính D150cm và D120cm, có chiều dài khoảng 54,0m tính từ mặt đất tự nhiên Mũi cọc sẽ được đưa ngàm sâu vào lớp đất số 6 với độ sâu tối thiểu 3,0m Dự kiến, sức chịu tải của cọc D150cm là 950 tấn, trong khi cọc D120cm có sức chịu tải là 650 tấn.

Cọc khoan nhồi BTCT có cấu tạo và vị trí được thể hiện trong các bản vẽ KCM01, KCM02, sử dụng ống vách Cọc có đường kính D1200mm và chiều dài L = 54,45m.

Cọc khoan nhồi đường kính D1500mm có chiều dài L = 54,45m.

Hình 1.1 Sơ đồ bố trí cọc khoan nhồi.

Công trình bao gồm 3 tầng hầm với độ sâu lớn, yêu cầu tường chắn đất phải chịu được áp lực ngang và ngăn được dày 80cm Dự kiến, tường vây có chiều dài 26m sẽ được hạ vào lớp đất tốt.

Vật liệu dùng cho cọc và tường vây: Bê tông thương phẩm cấp độ bền B25 (M350#).

1.8.4 Mô tả chi tiết móng công trình

Hình 1.1 Mặt bằng hố móng.

Móng công trình được đặt ở độ sâu 15,55m so với mặt đất tự nhiên.

Cọc khoan nhồi bê tông cốt thép (BTCT) được thiết kế với cấu trúc và vị trí cụ thể, được thể hiện trong các bản vẽ KCM01 và KCM02 Đây là loại cọc khoan nhồi BTCT sử dụng ống vách, đảm bảo tính ổn định và khả năng chịu lực cao cho công trình.

Bảng 2 Thống kê cọc khoan nhồi

TT Đường kính cọc Số lượng

Hình 2.1 Chi tiết cọc khoan nhồi các bản vẽ KCM03 - KCM05.

− Tường vây được thiết kế dựa trên báo cáo khảo sát địa chất công trình.

Các Panel P1-P5 có chiều dài dự kiến là 26m.

Các Panel P6 có chiều dài dự kiến là 54m

Bêtông Panel có cấp độ bền chịu nén M350.

1.8.5 Mô tả sơ bộ các phương pháp thi công

Việc lựa chọn phương án xử lý nền móng cần xem xét các yếu tố như điều kiện địa chất thủy văn, tải trọng của công trình và yêu cầu về độ lún để đảm bảo tính ổn định và an toàn cho công trình.

Quy mô công trình lớn, theo thiết kế đã lập ra biện pháp xử lý nền móng gồm :

Thi công cọc khoan nhồi.

Thi công tường trong đất.

2.1.5.1 Thi công cọc khoan nhồi

Trên thế giới, thi công cọc khoan nhồi có rất nhiều phương pháp khác nhau, bao gồm:

+ Phương pháp ống vách tạm đổ bê tông khô.

+ Phương pháp Western (Mỹ); Phương pháp Ruxf.

+ Phương pháp dùng khí nén; Phương pháp WH.

+ Phương pháp tuần hoàn ngược.

+ Phương pháp khoan gầu xoắn.

+ Phương pháp khoan dung dịch.

Thi công cọc khoan nhồi

1.9.1 Tính toán khối lượng cọc khoan nhồi

 Chiều dài cọc khoan nhồi

→ Tổng chiều dài khoan tạo lỗ cọc khoan nhồi:

 Tổng khối lượng đất khoan cọc

Khối lượng đất khoan cọc được tính theo công thức sau:

Vđất (m 3 ) – khối lượng đất khoan cọc.

Ho (m) – chiều sâu lỗ khoan tính từ mặt đất tự nhiên đến mũi cọc.

Bảng 1 Bảng tổng hợp khối lượng đất khoan cọc

TT Tên cọc SL cọc Đường kính (mm)

Tổng khối lượng đất khoan cọc: 7617,11 (m 3 )

 Tổng thể tích bê tông cần dùng

Khối lượng bê tông thực tế thường vượt quá so với dự kiến do sự chênh lệch giữa đường kính thân cọc quy định và đường kính lỗ thực tế Nguyên nhân lỗ cọc bị to ra là do váng của lớp vữa giữ thành bị rửa trôi và lỗ bị sạt lở Trong phương pháp thi công có ống vách, khối lượng bê tông có thể tăng lên khoảng 4%-10%, và chọn khối lượng bê tông vượt lên 10% là hợp lý Chiều cao cọc có thể vượt lên 1m do chất lượng bê tông kém, đặc biệt là khi đập đầu cọc, và cần lưu ý bỏ qua thể tích bê tông bị thép chiếm chỗ.

− Thể tích bê tông cọc được tính theo công thức sau:

Vcọc (m 3 ) là thể tích bê tông cọc khoan nhồi BTCT.

Hc (m) là chiều dài đổ bê tông cọc

TT Tên cọc SL cọc Đường kính (mm)

Tổng khối lượng bê tông cọc: 6133,44 (m 3 )

 Thể tích dung dịch Bentonite cần dùng:

− Thể tích dung dịch bentonite cần dùng được tính theo công thức sau:

− Theo ĐM 1776/2007 Bentonite yêu cầu 39,26 KG/m 3 dung dịch → khối lượng bentonite cần dùng cho công tác khoan cọc là:

Gbentonite= 39,26.Vbentonite (KG) Trong đó:

+ Gbentonite (KG) là khối lượng bentonite cần dùng.

+ Vbentonite (m 3 ) là thể tích bentonite cần dùng.

+ Ho (m) là chiều sâu lỗ khoan tính từ mặt đất tự nhiên đến mũi cọc.

− Cao trình dung dịch bentonite luôn phải giữ cao hơn cao trình mực nước ngầm ít nhất từ 1,5m Mực nước ngầm cách mặt đất tự nhiên 2,2m.

TT Tên cọc SL cọc Đường kính (mm)

Tổng thể tích cần dùng: 7511,33 (m 3 )

 Hàm lượng thép cọc khoan nhồi

Chiều dài cần bố trí thép của cọc khoan nhồi là 39,9 m Cọc được chia thành 4 lồng thép, Các lồng được nối với nhau 1 khoảng đảm bảo > 30d = 30.2,2 = 66cm

→ Khoảng nối chồng là 3.0,66 = 1,98 cm Chọn 2m

→ Có 3 lồng thép dài 11,7 m và 1 lồng dài 6,8m.

Tổng khối lượng thép cần dùng cho cọc khoan nhồi là: 732979 Kg

 Thời gian thi công thực tế 1 cọc khoan nhồi:

Bảng 1 Thời gian thi công 1 cọc khoan nhồi điển hình.

STT Danh mục công việc Thời gian tối đa

4 Khoan tới độ sâu thiết kế 480

5 Kiểm tra ,vét đáy hố khoan 60

7 Lắp ống đổ bê tông 60

8 Thổi rửa đáy hố khoan 30

11 Lấp cát hố khoan, lập biển báo bảo vệ hố khoan 60 Ấn định thời gian thi công hoàn chỉnh 1 cọc khoan nhồi là 1 ngày

Công trình có tổng cộng là 109 cọc Vậy thời gian thi công toàn bộ cọc là : 37 ngày.

Ta bố trí 3 máy khoan thi công song song, như bản vẽ TC-02.

Một ngày thi công được 2 cọc gồm 2 cọc D1200 và 1 cọc D1500.

L: Chiều dài khoan trong 1 ngày (m) T: thời gian khoan (h)

Cường độ vận chuyển đất khoan cọc được đảm bảo bằng việc sử dụng tổ hợp máy ủi, máy đào gầu nghịch và ô tô vận chuyển Tổ hợp này giúp thu gom đất hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thi công và đảm bảo mặt bằng.

Khối lượng đất đất khoan trong ngày là:

→ Cường độ vận chuyển đất là:

Khối lượng đất đào trong 1 tháng : 219,3 x 28 = 6140,4 ( m 3 )

→ Dung tích gầu đào của máy xúc là q = 0,4 – 0,65 ( m 3 )

Chọn máy đào: máy đào gầu sấp nhãn hiệu KUBOTA, có mã hiệu KH-15 (tra cứu sổ tay náy thi công) Máy có các thông số kỹ thuật sau:

Bảng 2 Thông số máy đào KH-15

TT Thông số Đơn vị Độ lớn

4 Cơ cấu di chuyển Bánh Xích

5 Thời gian trung bình 1 chu kỳ s 18,5

7 Trọng lượng khi làm việc tấn 11,8

8 Vận tốc di chuyển Km/h 2,9

Vì máy đào có dung tích gầu ≤ 0,8 m 3 nên theo định mức 1776 sử dụng tổ hợp vận chuyển đất bằng ôtô 5 tấn kết hợp máy ủi ≤110CV.

− Năng suất của phương tiện vận chuyển đất

Tra định mức xây dựng 1776/2007-BXD cho công tác vận chuyển đất bằng ô tô tự đổ

AB.41412 Vận chuyển đất bằng ô tô tự đổ Đơn vị: 100m 3

Mã hiệu Công tác xây lắp Thành phần hao phí Đơn vị Cấp đất

AB.4141 Vận chuyển đất bằng ô tô tự đổ phạm vi

Ngày đăng: 10/10/2021, 21:41

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w