1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflorum Thunb) tại tỉnh Hà Giang

45 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Và Đánh Giá Sinh Trưởng Vườn Giống Gốc Cây Hà Thủ Ô Đỏ (Fallopia Multiflorum Thunb) Tại Tỉnh Hà Giang
Tác giả Lỳ Phạ Pứ
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Thị Thu Hà
Trường học Đại Học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản Lý Tài Nguyên Rừng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 45
Dung lượng 0,9 MB

Cấu trúc

  • Phần 1: MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1. Đặt vấn đề (9)
    • 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài (10)
      • 1.2.1. Mục tiêu của đề tài (10)
      • 1.2.2. Yêu cầu của đề tài (10)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (10)
      • 1.3.1. Ý nghĩa khoa học (10)
      • 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn (10)
  • Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (12)
    • 2.1. Giới thiệu chung cây Hà thủ ô đỏ (12)
    • 2.2. Tình hình nghiên cứu nhân giống cây Hà thủ ô đỏ trên thế giới và trong nước (0)
      • 2.2.1. Tình hình nghiên cứu nhân giống cây Hà thủ ô đỏ trên thế giới (0)
      • 2.2.2. Tình hình nghiên cứu nhân giống cây Hà thủ ô đỏ t ạ i Vi ệ t Nam (0)
    • 2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu (16)
  • Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (23)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (23)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (23)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (23)
      • 3.4.1. Phương pháp triển khai xây dựng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ (23)
      • 3.4.2. Phương pháp theo dõi tình hình sinh trưởng cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc (24)
      • 3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu (27)
  • Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (27)
    • 4.1. Kết quả triển khai xây dựng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ (27)
      • 4.1.1. Kết quả lựa chọn vật liệu giống để xây dựng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ (27)
      • 4.1.2. Tóm tắt các kỹ thuật trồng cây Hà thủ ô đỏ (28)
      • 4.1.3. Sơ đồ bố trí vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ (28)
    • 4.2. Kết quả đánh giá tình hình sinh trưởng cây Hà thủ ô đỏ trong vườn giống gốc (0)
      • 4.2.1. Đánh giá tỷ lệ sống của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc (29)
      • 4.2.2. Đánh giá tình hình sinh trưởng của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc (31)
    • 4.3. Kết quả đánh giá tình hình sâu bệnh hại của cây Hà thủ ô đỏ (33)
    • 4.4. Một số bài học , giải pháp chăm sóc và phát triển vườn giống gốc Hà thủ ô đỏ (35)
      • 4.4.1. Một số bài học chăm sóc vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ (35)
      • 4.4.2. Ý nghĩa của việc duy trì được vườn giống gốc (36)
      • 4.4.3. Giải pháp cụ thể để duy trì vườn giống gốc (36)
  • Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (37)
    • 5.1. Kết luận (37)
    • 5.2. Kiến nghị (38)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (39)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Địa điểm và thời gian tiến hành

Nghiên cứu được thực hiện tại vườn ươm công nghệ cao, nơi chuyên sản xuất giống cây trồng nông lâm nghiệp, cây ăn quả, hoa cây cảnh và dược liệu, tọa lạc tại thị trấn Vị Xuyên, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2019 đến tháng 6/2019.

Nội dung nghiên cứu

- Xây dựng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ.

- Đánh giá tình hình sinh trưởng cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc.

- Đánh giá tình hình sâu bệnh hại của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc.

- Một số bài hoc, giải pháp chăm sóc và phát triển vườn giống gốc Hà thủ ô đỏ.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp triển khai xây dựng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ

3.4.1.1 Phương pháp lựa chọn vật liệu giống

Dựa trên kết quả nghiên cứu trước đây của Viện Nghiên cứu và Phát triển Lâm nghiệp, chúng tôi đã triển khai xây dựng vườn giống cây Hà thủ ô đỏ thuộc đề tài “Nghiên cứu chọn giống và phát triển công nghệ nhân giống với quy mô công nghệ cho một số loài cây lâm sản ngoài gỗ có giá trị cao để phát triển kinh tế - xã hội vùng núi phía Bắc Việt Nam” Qua đó, chúng tôi đã lựa chọn được 3 xuất xứ cây Hà thủ ô đỏ từ vùng Bắc.

Kạn, xuất xứ Hà Giang và xuất xứ Lai Châu) để làm vật liệu giống xây dựng vườn giống gốc tại Hà Giang

Chúng tôi lựa chọn những củ phát triển tốt không bị sâu bệnh hại, đường kính, chiều cao củ >15% so với các cây khác.

3.4.1.2 Phương pháp bố trí vườn giống gốc

- Thời vụ trồng: Thời vụ trồng thích hợp vào vụ xuân (tháng 2 - 3 âm lịch)

Để đảm bảo cây trồng phát triển tốt, yêu cầu về đất là cần được cày bừa kỹ lưỡng và làm sạch cỏ Đối với đất phẳng, nên lên luống để tránh tình trạng ngập úng và thối rễ Trong trường hợp đất dốc, cần đào hố có kích thước sâu 30 cm và rộng 30 cm.

- Khoảng cách, mật độ: Khoảng cách giữa các cây trồng 60 - 80cm trên một luống.

Để đảm bảo cây trồng phát triển khỏe mạnh, cần bón phân đúng cách Lượng phân bón lót được khuyến nghị là 3kg phân chuồng hoai cho mỗi hố Trước khi trồng, hãy trộn đều phân với đất từ 10 đến 15 ngày Ngoài ra, cần bón thúc hàng năm 2 lần vào tháng 4 - 5 và cuối tháng 6 - 7, với lượng 0,2 kg phân vi sinh cho mỗi cây.

Để chăm sóc cây hiệu quả, cần định kỳ làm cỏ, đặc biệt là trong giai đoạn mới trồng Hàng năm, nên xới xáo và vun gốc từ hai đến ba lần để tạo đất thoáng, giúp cây phát triển tốt hơn Đảm bảo độ ẩm đầy đủ cho cây, đồng thời thoát nước ngay khi có hiện tượng ngập úng để tránh làm cây chết Khi cây đạt chiều cao khoảng 30 cm, cần làm giàn leo dạng chữ A với chiều cao từ 1,5 đến 1,7 m.

3.4.2 Phương pháp theo dõi tình hình sinh trưởng cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc

Dụng cụ : Thước đo chiều dài (20cm,1m), thước panme đo đường kính, máy ảnh, sổ và bút ghi.

Phương pháp : Trên diện tích, tổng diện tích trồng, chọn 5 điểm theo đường chéo góc như sau:

Hình 3.1 Sơ đồ theo dõi

Mỗi điểm có kích thước 45m 2 (9mx5m) tiến hành đo đếm và quan sát.

Chỉ tiêu theo dõi vườn giống gốc:

+ Động thái chiều cao (cm): Đo từ gốc đến vút ngọn

+ Số lá: Đếm số lá trên thân chính

+ Diễn biến số thân/khóm/gốc

+ Tính đồng nhất về hình thái: Theo dõi tỉ lệ số câykhác dạng

Khả năng chống chịu của cây trồng cần được theo dõi định kỳ 15 ngày/lần, tập trung vào các chỉ tiêu như thời gian xuất hiện sâu bệnh, tỷ lệ cây bị bệnh, vị trí xuất hiện trên cây và mô tả cụ thể vị trí bị hại Đồng thời, cần đánh giá khả năng chịu đựng của cây đối với các yếu tố như rét, nóng, hạn hán và ngập úng.

+ Tính đồng nhất về hình thái: Theo dõi tỉ lệ số cây khác dạng

Bảng 3.1 Bảng đánh giá chỉ tiêu sinh trưởng

Ngày trồng Ngày theo dõi

45m 2 Đường kính thân cây (cm)

Tình hình sâu bệnh hại

+ Hình dạng thân lá, kiểu cuống lá

+ Hoa: Màu sắc, hình dạng

+ Quả: Màu sắc, hình dạng

+ Hạt: Màu sắc, hình dạng

- Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển

+ Thời gian từ gieo đến thu dược liệu và chọn củ giống (ngày)

+ Chiều cao cây (cm): Đo từ vị trí sát mặt đất đến đỉnh vuốt lá cao nhất

+ Số lá/cây: Đếm tổng số lá/cây

+ Chiều dài cuống lá (cm): Đo khoảng cách cuống lá từ thân cây đến chân lá + Chiều dài lá (cm): Đo khoảng cách giữa chân lá đến ngọn lá

+ Chiều rộng lá (cm): Đo khoảng cách chiều rộng giữa 2 mép lá

+ Đường kính tán (cm): Đo khoảng cách giữa 2 mép tán lá (thường đo 2 chiều vuông góc sau lấy trung bình)

- Đánh giá tình hình sâu, bệnh hại

Theo dõi mức độ sâu, bệnh hại theo Quy chuẩn QCVN 01- 38:2010/BNNPTNT

3.3.3 Phương pháp xử lý số liệu

Thu thập và xử lý số liệu theo phương pháp thống kê sinh học trên các phần mềm IRRISTAT 5.0, Excel, …

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kết quả triển khai xây dựng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ

4.1.1 Kết quả lựa chọn vật liệu giống để xây dựng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ

Kế thừa các kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu và Phát triển Lâm nghiệp, chúng tôi triển khai xây dựng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ trong khuôn khổ đề tài “Nghiên cứu chọn giống và phát triển công nghệ nhân giống cho một số loài cây lâm sản ngoài gỗ có giá trị cao nhằm phát triển kinh tế - xã hội vùng núi phía Bắc Việt Nam.” Chúng tôi đã tiến hành trồng 3 xuất xứ của cây Hà thủ ô đỏ từ Bắc Kạn, Hà Giang, Lai Châu, lựa chọn các cây có kích thước vượt trội, đường kính lớn hơn 15% so với cây xung quanh, đồng thời đảm bảo các cây này có sinh trưởng tốt và không bị sâu bệnh Kết quả lựa chọn đã xác định được các cây Hà thủ ô đỏ đạt tiêu chí làm vật liệu giống cho vườn giống gốc.

Bảng 4.1 Tiêu chuẩn cây Hà thủ ô đỏ đầu dòng để xây dựng vườn giống gốc

TT Chỉ tiêu ĐVT Mức yêu cầu Ghi chú

1 Chiều dàicủ Cm > 16 Đo từ đỉnh củ đển ngọn củ

2 Đường kính củ Cm > 2.5 Đo chỗ to nhất của củ

3 Số lá thật Lá > 5 Phát triển đầy đủ

4 Chiều rộng lá Cm > 1.5 Đo tại lá thứ 5

5 Chiều dài lá Cm > 3 Đo tại lá thứ 5

Để chọn cây giống chất lượng cho vườn, cần đảm bảo các tiêu chí như chiều dài củ lớn hơn 16cm, đường kính củ trên 2.5cm, ít nhất 5 lá thật, chiều rộng lá hơn 1.5cm và chiều dài lá trên 3cm Quan trọng nhất, những cây giống này phải hoàn toàn không bị nhiễm sâu bệnh hay dị hình.

4.1.2 Tóm tắt các kỹ thuật trồng cây Hà thủ ô đỏ

Khi chọn vùng trồng, cần ưu tiên đất cao ráo, giàu mùn, tơi xốp và thoát nước tốt, đồng thời đảm bảo có nhiều chất dinh dưỡng Những khu vực như triền đồi thoải, ruộng bậc thang hoặc chấn ruộng cao là lựa chọn lý tưởng nhất Mặc dù có thể trồng trên các loại đất khác, nhưng năng suất sẽ thấp hơn, với pH đất lý tưởng từ 5,5 đến 6,5.

Kỹ thuật làm đất rất quan trọng để đảm bảo cây trồng phát triển khỏe mạnh Đất cần được cày bừa kỹ lưỡng và dọn sạch cỏ dại Đối với đất phẳng, nên lên luống để tránh tình trạng ngập úng và thối rễ Nếu là đất dốc, cần đào hố có kích thước sâu 30 cm và rộng 30 cm để cải thiện điều kiện trồng trọt.

+ Bón lót: Lượng phân bón lót: 3kg phân chuồng hoai cho mỗi hố Cách bón: Trộn đều phân với đất trước khi trồng từ 10 - 15 ngày

+ Bón thúc: Hàng năm bón phân 2 lần vào tháng 4 - 5 và cuối tháng 6 - 7 Lượng bón 0,2 kg phân vi sinh/cây

Khi trồng cây, hãy chọn cây con đạt tiêu chuẩn và trồng mỗi hốc một cây Đặt rễ cây thẳng đứng, sau đó lấp đất và ấn chặt gốc Ngay sau khi trồng, cần tưới nước ngay để cây phát triển tốt Nên thực hiện việc trồng vào buổi chiều mát, sau 5-7 ngày, cây sẽ bắt đầu bén rễ và hồi xanh.

Để chăm sóc cây trồng hiệu quả, cần định kỳ làm cỏ, đặc biệt là trong giai đoạn mới trồng Hàng năm, nên xới xáo và vun gốc từ hai đến ba lần để tạo độ thoáng cho đất, giúp cây phát triển tốt Đảm bảo duy trì độ ẩm cần thiết cho cây và thoát nước kịp thời khi có tình trạng ngập úng để tránh cây bị chết Khi cây đạt chiều cao khoảng 30 cm, cần xây dựng giàn leo dạng chữ A cao từ 1,5 đến 1,7 m để hỗ trợ sự phát triển của cây.

Hà thủ ô đỏ ít bị sâu bệnh hại, nhưng cần chú ý làm cỏ thường xuyên và không để cây bị ngập úng Để bảo vệ cây trồng, rắc 0,5 kg vôi xung quanh khu vực trồng nhằm ngăn chặn sâu ăn lá và động vật gây hại Nếu phát hiện sâu bệnh, nên sử dụng thuốc thảo mộc để phòng trừ hiệu quả.

4.1.3 Sơ đồ bố trí vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ

* Sơ đồ bố trí vườn giống gốc

Kết quả đánh giá tình hình sinh trưởng cây Hà thủ ô đỏ trong vườn giống gốc

4.2 Kết quả đánh giá tình hình sinh trưởng cây Hà thủ ô đỏ trong vườn giống gốc

4.2.1 Đánh giá tỷ lệ sống của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc

Sau khi trồng cây Hà thủ ô đỏ, chúng tôi đã tiến hành đo đếm tỷ lệ sống của cây ở các thời điểm 15, 30, 60 và 90 ngày Kết quả được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 4.2 Kết quả tỷ lệ sống của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc

Số cây ban đầu (cây)

Tỷ lệ cây sống sau

Tỷ lệ cây sống sau

Tỷ lệ cây sống sau

Tỷ lệ cây sống sau

Sau khi trồng cây Hà thủ ô đỏ có nguồn gốc từ Bắc Kạn, tỷ lệ sống sau 15 ngày đạt 87.33%, và sau 30 ngày tiếp theo, tỷ lệ này tiếp tục được cải thiện.

Tỷ lệ sống của cây trồng sau 15 ngày tại Hà Giang đạt 99,00%, sau 30 ngày là 97,67%, sau 60 ngày là 97,67% và sau 90 ngày là 93,67% Đối với Lai Châu, tỷ lệ sống sau 15 ngày đạt 90,67%, sau 30 ngày là 90,33%, sau 60 ngày là 88,33% và sau 90 ngày là 82,33% Sau 60 ngày trồng, tỷ lệ sống chung là 82,33%, trong khi sau 90 ngày đạt 75,33%.

Sau 90 ngày trồng, tỷ lệ sống của cây Hà thủ ô đỏ từ Hà Giang đạt 93.67%, cao nhất so với các nguồn khác, trong khi tỷ lệ sống từ Bắc Kạn thấp nhất, chỉ đạt 75.33%.

Kết quả phân tích phương sai một nhân tố cho chỉ số CV và LSD0.05 cho thấy có ý nghĩa thực sự Điều này cho thấy rằng các xuất xứ trên có tỷ lệ sống khác nhau một cách có ý nghĩa.

Cây Hà thủ ô đỏ khi chuẩn bị trồng Cây Hà thủ ô đỏ sau trồng 15 ngày

Cây Hà thủ ô đỏ sau 90 ngày trồng Hình 4.2 Một số hình ảnh theo dõi sinh trưởng của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc

4.2.2 Đánh giá tình hình sinh trưởng của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc

Sau 90 ngày trồng, chúng tôi đã theo dõi các chỉ tiêu như kích thước đường kính thân, chiều dài và chiều rộng lá, cũng như chất lượng cây trồng Kết quả thu được được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 4.3 Kết quả theo dõi tỷ lệ bật chồi của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc

Tỷ lệ bật chồi mới (%)

Thời gian bật chồi (ngày)

Hà Giang 2 90 95.57 7.27 Chồi mập, thân mập, khoẻ

Lai Châu 3 90 82.22 6.13 Chồi mập, thân mập, khoẻ

Theo bảng kết quả 4.3, tỷ lệ bật chồi mới sau 90 ngày trồng từ các xuất xứ khác nhau cho thấy: xuất xứ Bắc Kạn đạt 73.33%, trong khi xuất xứ Hà Giang đạt 95.57%.

Xuất xứ Lai Châu có tỷ lệ bật chồi đạt 82.22% Thời gian bật chồi trung bình của các xuất xứ lần lượt là: Bắc Kạn 8.38 ngày, Hà Giang 7.27 ngày và Lai Châu 6.13 ngày Sau 90 ngày trồng, chất lượng chồi cho thấy: chồi mới từ Bắc Kạn thường nhỏ, trong khi chồi mới từ Hà Giang và Lai Châu đều có thân mập và khỏe.

Kết quả phân tích phương sai một nhân tố cho chỉ số CV và LSD 0.05 cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa giữa các xuất xứ về tỷ lệ bật chồi và thời gian bật chồi.

Theo dõi sinh trưởng của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc sau 90 ngày trồng ta có kết quả ở bảng 4.4 dưới đây:

Bảng 4.4 Kết quả theo dõi tình hình sinh trường của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc

Số thân TB trên 1 gốc (thân)

Chiều dài lá tăng thêm (cm)

Chiều rộng lá tăng thêm (cm)

Sau 90 ngày trồng, số thân trung bình mỗi gốc từ các xuất xứ khác nhau được ghi nhận như sau: Bắc Kạn có trung bình 4.05 thân/gốc, Hà Giang đạt 6.06 thân/gốc, trong khi Lai Châu chỉ có 3.13 thân/gốc Bên cạnh đó, chiều dài lá cũng tăng thêm trung bình 2.16cm ở giống Bắc Kạn.

Sau 90 ngày trồng, chiều rộng lá của cây ở các tỉnh khác nhau có sự tăng trưởng đáng kể: Hà Giang đạt 3.9cm, Lai Châu 1.48cm, Bắc Kạn 2.17cm và Hà Giang 2.76cm, trong khi Lai Châu chỉ tăng 1.3cm.

Nhìn vào bảng ta thấy xuất xứ có số thân trung bình trên 1 gốc cao nhất là

Hà Giang 6.06 thân/gốc, xuất xứ có số thân trung bình trên 1 gốc ít nhất là Lai Châu 3.13 thân/gốc.

Kết quả phân tích phương sai một nhân tố cho chỉ số CV và LSD 0.05 cho thấy có ý nghĩa thực sự Điều này cho thấy các xuất xứ trên có tỷ lệ bật chồi và thời gian bật chồi khác nhau một cách có ý nghĩa.

Hình 4.3 Một số hình ảnh đo đếm kích thước cây Hà thủ ô đỏ

Kết quả đánh giá tình hình sâu bệnh hại của cây Hà thủ ô đỏ

Trong quá trình theo dõi sự phát triển của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc, chúng tôi đã xác định được các loại sâu bệnh chính ảnh hưởng đến cây này, được trình bày chi tiết trong bảng 4.5 dưới đây.

Bảng 4.5 Các loại sâu hại chính đối với giống cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc Giống cây Đối tượng gây hại

Bộ phận bị hại Tên Việt Nam Tên khoa học

Sâu xám Agrotis ipsilon Lá non, thân

Rầy mềm Aphis gossipii Lá

Bệnh lở cổ rễ Rhizoctonic sp Thân, rễ

Sâu xám Agrotis ipsilon Lá non, thân

Rầy mềm Aphis gossipii Lá

Bệnh lở cổ rễ Rhizoctonic sp Thân, rễ

Sâu xám Agrotis ipsilon Lá non, thân

Rầy mềm Aphis gossipii Lá

Bệnh lở cổ rễ Rhizoctonic sp Thân, rễ

Cây Hà thủ ô đỏ từ ba vùng Bắc Kạn, Hà Giang và Lai Châu đều gặp phải các loại sâu bệnh chính như Dế, Sâu xám, Rầy mềm, và bệnh lở cổ rễ, theo bảng 4.5.

- Dế (Gryllotalpidae): Thường gây hại cho cây thời kỳ cây còn non Chúng cắn đứt thân non của cây.

Sâu xám (Agrotis ipsilon) thường gây hại cho cây con, đặc biệt vào ban đêm, khi chúng ăn lá non hoặc cắn đứt thân và cành non Sâu non có màu xám đen hoặc nâu xám, với những chấm đen mờ dọc theo hai bên thân.

Rầy mềm (Aphis gossipii) thường gây hại ban đầu ở búp non và lá non, nhưng khi mật độ tăng cao, chúng xuất hiện cả trên lá già, chủ yếu ở mặt dưới Chúng chích hút nhựa cây, khiến búp non và lá non bị quăn queo, biến dạng, lá chuyển sang màu vàng, dẫn đến cây còi cọc và sinh trưởng kém.

Bệnh lở cổ rễ do nấm Rhizoctonia sp thường xảy ra ở cây con, đặc biệt trong giai đoạn vườn ươm Triệu chứng ban đầu là những vết đốm nâu nhỏ xuất hiện ở gốc và thân cây, sau đó lan rộng xuống rễ Khu vực rễ bị nhiễm bệnh sẽ bị thối, dẫn đến tình trạng cây con héo rễ và có thể chết.

Rầy mềm Hình 4.4 Hình ảnh một số loài gây hại cho cây Hà thủ ô đỏ

Một số bài học , giải pháp chăm sóc và phát triển vườn giống gốc Hà thủ ô đỏ

4 4.1 Một số bài học chăm sóc vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ

Qua quá trình trồng và chăm sóc cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc, chúng ta đã rút ra được những bài học quý giá về kỹ thuật chăm sóc và phát triển vườn giống hiệu quả.

- Trồng xong cần tưới ẩm cho cây khoảng 2 tuần đầu để cây bén rễ có ngọn vươn lên

- Làm dàn cho cây leo

- Thường xuyên làm cỏ, không xới cỏ quá sâu tránh ảnh hưởng đến cây, cuốc xới đất quanh khóm cây, nhặt cỏ dại và diệt bỏ những cây chèn ép

- Định kỳ bón phân cho cây

- Thường xuyên theo dõi và kịp thời loại bỏ các sâu bệnh hại cho cây.

4.4.2 Ý nghĩa của việc duy trì được vườn giống gốc

- Vườn giống gốc bảo tồn được nguồn gen cây Hà thủ ô đỏ tại tỉnh Hà Giang

- Vườn giống gốc cung cấp nguồn giống, chất lượng tốt, sạch bệnh, khả năng chống chịu sâu bệnh cao làm vật liệu nhân giống, bảo tồn và phát triển.

4.4.3 Giải pháp cụ thể để duy trì vườn giống gốc

- Nguồn giống ban đầu để trồng vườn giống gốc phải qua các quá trình khảo nghiệm và kiểm định chất lượng và hàm lượng dược liệu.

- Cần áp dụng đồng bộ các khâu kỹ thuật trồng và chăm sóc các cây Hà thủ ô đỏ trong vườn giống gốc.

Ngày đăng: 09/10/2021, 23:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Khoa Học và Công Nghệ (2007). Sách đỏ Việt Nam (phần thực vật), Nxb Khoa học tự nhiên & công nghệ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách đỏ Việt Nam
Tác giả: Bộ Khoa Học và Công Nghệ
Nhà XB: Nxb Khoa học tự nhiên & công nghệ
Năm: 2007
2. Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam ,NXB Y học, tr. 937 - 938 3. Lê Trần Đức (1997), Cây thuốc Việt Nam, NXB Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển cây thuốc Việt Nam",NXB Y học, tr. 937 - 938 3. Lê Trần Đức (1997), "Cây thuốc Việt Nam
Tác giả: Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam ,NXB Y học, tr. 937 - 938 3. Lê Trần Đức
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 1997
4. Hoàng Thị Kim Hồng, Nghiên cứu khả năng tái sinh chồi và cụm chồi trong nuôi cấy in vitro cây Hà thủ ô đỏ ( Fallopia multiflorum Thunb), Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế, 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu khả năng tái sinh chồi và cụm chồi trong nuôi cấy in vitro cây Hà thủ ô đỏ ( Fallopia multiflorum
5. Phạm Thanh Huyền và cs (2016), Báo cáo tổng hợp kết quả KH&CN Nhiệm vụ “Khai thác và phát triển nguồn gen Hà thủ ô đỏ và Đảng sâm Việt Nam làm nguyên liệu sản xuất thuốc”, NVQG - 2011/10, Bộ Khoa học và Công nghệ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khai thác và phát triển nguồn gen Hà thủ ô đỏ và Đảng sâm Việt Nam làm nguyên liệu sản xuất thuốc
Tác giả: Phạm Thanh Huyền và cs
Năm: 2016
6. Trần Thị Liên (2004), Nghiê n cứu xây dựng quy trình nhân giống vô tính loài Hà thủ ô bằng kỹ thuật invitro, Luận văn Thạc sỹ Nông nghiệp , Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xây dựng quy trình nhân giống vô tính loài Hà thủ ô bằng kỹ thuật invitro
Tác giả: Trần Thị Liên
Năm: 2004
7. Trương Thị Bích Phượng, Trần Thị Kim Thụ, Nguyễn Hoàng Lộc (2008) “Nghiên cứu nhân giống in vitro cây Hà thủ ô đỏ (Fallopia Thunb)”. Tạp chíCông nghệ sinh học , 6(4B):889-895 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu nhân giống "in vitro" cây Hà thủ ô đỏ" (Fallopia" Thunb)”. "Tạp chí "Công nghệ sinh học
8. Nguyễn Xuyến Thành Thắng, Trương Công Phi, Trịnh Thị Thanh Huyền, Ngô Quang Hưởng, Phí Thị Thu Hiền (2012), Xây dựng quy trình nhân giống in vitro cây Hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflorum Th unb), Trường Đại học Lạc Hồng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng quy trình nhân giống in vitro cây Hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflorum
Tác giả: Nguyễn Xuyến Thành Thắng, Trương Công Phi, Trịnh Thị Thanh Huyền, Ngô Quang Hưởng, Phí Thị Thu Hiền
Năm: 2012

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Một số hình ảnh của cây Hà thủ ô đỏ - Khóa luận Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflorum Thunb) tại tỉnh Hà Giang
Hình 2.1. Một số hình ảnh của cây Hà thủ ô đỏ (Trang 13)
Hình 2.2. Cây mô Hà thủ ô đỏ - Khóa luận Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflorum Thunb) tại tỉnh Hà Giang
Hình 2.2. Cây mô Hà thủ ô đỏ (Trang 15)
Hình 2.3. Bản đồ hành chính huyện Vị Xuyên, Hà Giang - Khóa luận Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflorum Thunb) tại tỉnh Hà Giang
Hình 2.3. Bản đồ hành chính huyện Vị Xuyên, Hà Giang (Trang 17)
Bảng 2.1: Diện tích tự nhiên phân theo các nhóm đất - Khóa luận Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflorum Thunb) tại tỉnh Hà Giang
Bảng 2.1 Diện tích tự nhiên phân theo các nhóm đất (Trang 20)
Bảng 3.1. Bảng đánh giá chỉ tiêu sinh trưởng - Khóa luận Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflorum Thunb) tại tỉnh Hà Giang
Bảng 3.1. Bảng đánh giá chỉ tiêu sinh trưởng (Trang 25)
Hình 3.1. Sơ đồ theo dõi - Khóa luận Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflorum Thunb) tại tỉnh Hà Giang
Hình 3.1. Sơ đồ theo dõi (Trang 25)
Bảng 4.1. Tiêu chuẩn cây Hà thủ ô đỏ đầu dòng để xây dựng vườn giống gốc - Khóa luận Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflorum Thunb) tại tỉnh Hà Giang
Bảng 4.1. Tiêu chuẩn cây Hà thủ ô đỏ đầu dòng để xây dựng vườn giống gốc (Trang 27)
Hình 4.1.  Sơ đồ bố trí vườn giống gốc Hà thủ ô đỏ tại thị trấn Vị Xuyên huyện Vị - Khóa luận Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflorum Thunb) tại tỉnh Hà Giang
Hình 4.1. Sơ đồ bố trí vườn giống gốc Hà thủ ô đỏ tại thị trấn Vị Xuyên huyện Vị (Trang 29)
Bảng 4.2. Kết quả tỷ lệ sống của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc - Khóa luận Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflorum Thunb) tại tỉnh Hà Giang
Bảng 4.2. Kết quả tỷ lệ sống của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc (Trang 29)
Bảng 4.3. Kết quả theo dõi tỷ lệ bật chồi của cây Hà thủ ô đỏ - Khóa luận Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflorum Thunb) tại tỉnh Hà Giang
Bảng 4.3. Kết quả theo dõi tỷ lệ bật chồi của cây Hà thủ ô đỏ (Trang 31)
Bảng 4.4. Kết quả theo dõi tình hình sinh trường của cây Hà thủ ô đỏ - Khóa luận Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflorum Thunb) tại tỉnh Hà Giang
Bảng 4.4. Kết quả theo dõi tình hình sinh trường của cây Hà thủ ô đỏ (Trang 32)
Hình 4.3. Một số hình ảnh đo đếm kích thước cây Hà thủ ô đỏ - Khóa luận Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflorum Thunb) tại tỉnh Hà Giang
Hình 4.3. Một số hình ảnh đo đếm kích thước cây Hà thủ ô đỏ (Trang 33)
Bảng 4.5. Các loại sâu hại chính đối với giống cây Hà thủ ô đỏ - Khóa luận Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflorum Thunb) tại tỉnh Hà Giang
Bảng 4.5. Các loại sâu hại chính đối với giống cây Hà thủ ô đỏ (Trang 34)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w