1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận Tỉ lệ mắc bệnh ký sinh trùng trên đàn vịt chuyên trứng TC nuôi thả vườn, năm đẻ thứ hai tại Thái Nguyên và biện pháp phòng trị

76 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 76
Dung lượng 1,18 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Đặt vấn đề (9)
  • 1.2. M ục đích của đề tài (10)
  • 1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa th ự c ti ễ n c ủa đề tài (10)
    • 1.3.1. Ý nghĩa khoa họ c (10)
    • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn (10)
  • 2.1. Cơ sở khoa h ọ c c ủa đề tài (12)
    • 2.1.1. M ộ t s ố thông tin v ề v ị t TC (12)
    • 2.1.2. Cơ sở khoa h ọ c v ề kh ả năng sinh sả n c ủ a gia c ầ m (13)
  • 2.2. Tình hình nghiên c ứu trong và ngoài nướ c (29)
    • 2.2.1. Tình hình nghiên c ứu trong nướ c (29)
    • 2.2.2. Tình hình nghiên c ứu ngoài nướ c (32)
  • 2.3. Cơ sở khoa h ọ c v ề ký sinh trùng trên v ị t (34)
    • 2.3.1. Đặc điểm sinh học của ký sinh trùng ở vịt (34)
    • 2.3.2. Ch ẩn đoán bệ nh ký sinh trùng (37)
    • 2.3.3. B ệ nh ký sinh trùng ở v ị t (40)
    • 2.3.4. Các thông tin v ề thu ốc Levamisol trong điề u tr ị b ệ nh ký sinh trùng (42)
  • 3.1. Đối tượ ng nghiên c ứ u (44)
  • 3.3. N ộ i dung nghiên c ứ u (44)
    • 3.3.1. Kh ả năng sả n xu ấ t c ủ a v ị t thí nghi ệ m (44)
    • 3.3.2. T ỷ l ệ m ắ c b ệnh ký sinh trùng trên đàn vị t TC và hi ệ u l ự c c ủ a thu ố c điề u tr ị trên đàn vị t (44)
  • 3.4. Phương pháp nghiên cứ u và các ch ỉ tiêu theo dõi (44)
    • 3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghi ệ m (44)
    • 3.4.2. Phương pháp lấ y m ẫ u (45)
    • 3.4.3. Phương pháp xét nghiệ m m ẫ u phân (46)
    • 3.4.4. Phương pháp xác đị nh t ỷ l ệ nhi ễ m ký sinh trùng (46)
    • 3.4.5. Phương pháp xác định cường độ nhi ễ m ký sinh trùng (46)
    • 3.4.6. Phương pháp kiể m tra hi ệ u l ự c c ủ a thu ốc dùng để t ẩ y ký sinh trùng (47)
    • 3.4.7. Điề u ki ện chăm sóc, nuôi dưỡ ng (47)
    • 3.4.8. Các ch ỉ tiêu theo dõi (48)
  • 3.5. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu (48)
    • 3.5.1. Năng suấ t tr ứ ng theo tu ần và năng suấ t tr ứ ng c ộ ng d ồ n (48)
    • 3.5.2. T ỷ l ệ đẻ theo tu ầ n và c ộ ng d ồ n (49)
    • 3.5.3. Kh ối lượ ng tr ứ ng (49)
    • 3.5.4. Khả năng tiêu thụ thức ăn (49)
    • 3.5.5. Tiêu t ố n th ức ăn cho 10 q u ả tr ứ ng c ủ a v ịt trong giai đoạn đẻ tr ứ ng (49)
    • 3.5.6. T ỷ l ệ nhi ễ m ký sinh trùng (%) (49)
    • 3.5.7. Cường độ nhi ễ m (49)
  • 3.6. Phương pháp xử lý s ố li ệ u (49)
  • 4.1. K ế t qu ả ph ụ c v ụ s ả n xu ấ t (50)
    • 4.1.1. Công tác chăn nuôi (50)
    • 4.1.2. Ch ẩn đoán và điề u tr ị b ệ nh cho gia c ầ m t ạ i tr ạ i (52)
    • 4.1.3. K ế t lu ậ n v ề công tác ph ụ c v ụ s ả n xu ấ t (53)
  • 4.2. K ế t qu ả chuyên đề nghiên c ứ u khoa h ọ c (54)
    • 4.2.1. Năng suấ t tr ứ ng (54)
    • 4.2.2. T ỷ l ệ đẻ (55)
    • 4.2.3. Kh ối lượ ng tr ứ ng (57)
    • 4.2.4. Tiêu t ố n th ức ăn cho 10 quả tr ứ ng (58)
    • 4.2.5. Kh ả năng tiêu thụ th ức ăn củ a v ịt TC trong giai đoạn đẻ tr ứ ng (59)
    • 4.2.6. T ỷ l ệ nhi ễm và cường độ nhi ễ m ký sinh trùng c ủ a v ị t TC (60)
    • 4.2.7. T ỷ l ệ m ắ c ký sinh trùng theo loài ở v ị t TC (61)
    • 4.2.8. T ỷ l ệ nhi ễ m ghép ký sinh trùng ở v ị t TC (63)
    • 4.2.9. K ế t qu ả s ử d ụ ng thu ốc điề u tr ị ký sinh trùng c ủ a Levamisol (63)
    • 4.2.10. Bước đầ u đề xu ấ t bi ệ n pháp phòng tr ị b ệnh ký sinh trùng cho đàn (64)
  • 5.1. K ế t lu ậ n (66)
  • 5.2. Đề ngh ị (66)

Nội dung

M ục đích của đề tài

- Xác định khả năng sản xuất trứng của vịt TC

- Xác định tỉ lệ cà cường độ nhiễm ký sinh trùng của đàn vịt TC năm đẻ thứ hai

- Đánh giá hiệu lực tẩy trừng ký sinh trùng trên vịt của levamisol

- Đề xuất một số biện pháp thú y để phòng bệnh ký sinh trùng trên đàn vịt nuôi thả vườn.

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa th ự c ti ễ n c ủa đề tài

Ý nghĩa khoa họ c

Nghiên cứu khả năng sản xuất của vịt TC nuôi trên cạn tại Thái Nguyên nhằm làm phong phú thêm dữ liệu về năng suất của giống vịt này.

- Xác định được tỷ lệ, cường độ nhiễm bệnh ký sinh trùng và biện pháp phòng trừ hiệu quảtrên đàn vịt.

Ý nghĩa thực tiễn

- Kết quả của đề tài là cở sởđể phát triển chăn nuôi giống vịt TC này với những nơi hạn chếnước cho vịt tắm, bơi.

- Là cở sở để khuyến cáo người chăn nuôi trong việc phòng và điều trị bệnh ký sinh trùng trên đàn vịt nuôi cạn

- Giúp bản thân tôi được làm quen với công tác nghiên cứu khoa học.

Cơ sở khoa h ọ c c ủa đề tài

M ộ t s ố thông tin v ề v ị t TC

Vịt TC là giống vịt lai được tạo ra từ sự kết hợp giữa mái vịt Cỏ và trống vịt Triết Giang, được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận trong Thông tư số 25/2015/TT–BNNPTNT ngày 01/7/2015 Giống vịt này cũng đã được Cục Chăn nuôi công nhận là tiến bộ kỹ thuật theo Quyết định số 120/QĐ–CN–GSN ngày 14/6/2011 Vịt TC chủ yếu được nuôi để lấy trứng và hiện đang giữ kỷ lục là giống vịt có năng suất trứng cao nhất thế giới.

Vịt TC là giống vịt siêu trứng nổi bật với ngoại hình thanh gọn, có thân và cổ nhỏ, dài Lông của chúng có màu sắc tương đối đồng nhất; con mái có màu cánh sẻ nhạt hơn vịt Cỏ nhưng đậm hơn vịt Triết Giang.

Vịt rất nhanh nhẹn, hoạt động mạnh và thích nghi cao với phương thức chăn thả

Vịt TC có tỷ lệ nuôi sống cao, cả giai đoạn vịt con và hậu bị đều đạt trên 95 %

Khối lượng vịt TC đạt 0,9 kg ở 8 tuần tuổi và 1,2 kg khi vào đẻ, nặng hơn vịt Triết Giang nhưng nhẹ hơn vịt Cỏ (p < 0,05) Vịt TC thành thục sớm hơn nhiều so với vịt Cỏ, với thời gian thành thục là 127 ngày, mặc dù muộn hơn vịt Triết Giang Đỉnh cao sản lượng trứng của vịt TC xảy ra vào tuần đẻ thứ 6.

Tỷ lệ đẻ bình quân trong 52 tuần đạt 78%, với năng suất trứng đạt 284 quả/mái Vịt có ưu thế lai rõ rệt về chỉ tiêu này, đạt 7,43% FCR cho 10 trứng giống là 2,1 kg, với ưu thế lai đạt 2,85%.

Trứng vịt TC có khối lượng trung bình 67 g, vượt trội hơn so với trứng vịt Triết Giang (61 g) Chất lượng trứng của vịt TC rất cao với tỷ lệ trứng có phôi đạt 96%, tỷ lệ nở đạt 90%, và tỷ lệ vịt con loại I lên tới 97%.

Cơ sở khoa h ọ c v ề kh ả năng sinh sả n c ủ a gia c ầ m

Khả năng sinh sản là yếu tố then chốt để duy trì và phát triển đàn gia cầm, ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô, năng suất và hiệu quả sản xuất.

Sản phẩm chính của gia cầm bao gồm thịt và trứng, trong đó trứng được xem là sản phẩm chủ lực Đối với gia cầm hướng trứng, khả năng sinh sản và năng lực đẻ trứng đóng vai trò quyết định đến năng suất và sản lượng trong chăn nuôi.

Khả năng sinh sản của gia cầm được đánh giá qua các chỉ tiêu quan trọng như tuổi thành thục sinh dục, năng suất trứng, khối lượng và hình dáng trứng, chất lượng trứng, khả năng thụ tinh và khả năng ấp nở.

Khả năng sinh sản của gia cầm chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm di truyền, giống và dòng giống, chế độ dinh dưỡng, chăm sóc và nuôi dưỡng, cũng như điều kiện chiếu sáng và phương thức nuôi.

2.1.2.1 Cơ sở giải phẫu cơ quan sinh dục gia cầm

Trứng của gia cầm được coi là một tế bào sinh sản lớn, bao gồm lòng đỏ, lòng trắng, màng vỏ và vỏ Buồng trứng có nhiệm vụ hình thành lòng đỏ, trong khi các phần khác của trứng được tạo ra trong ống dẫn trứng, bắt đầu từ lòng trắng, tiếp theo là màng vỏ và cuối cùng là vỏ Nghiên cứu cho thấy, trong quá trình phát triển phôi thai, cả buồng trứng trái và phải đều phát triển, nhưng sau khi nở, buồng trứng bên phải sẽ teo lại, chỉ còn lại buồng trứng bên trái Tuy nhiên, một số trường hợp đặc biệt cho thấy gia cầm mái cao sản có thể phát triển buồng trứng ở cả hai bên.

Sau khi trứng chín, nó rơi vào loa kèn, nơi dừng lại khoảng 20 phút để có thể thụ tinh nếu gặp tinh trùng Trong quá trình này, lòng trắng đầu tiên được hình thành và bao bọc xung quanh lòng đỏ Sau đó, trứng di chuyển qua ống tiết lòng trắng trong khoảng 3 giờ để hoàn thiện lòng trắng Tiếp theo, trứng đến bộ phận eo, nơi màng dưới vỏ được hình thành và trứng dừng lại khoảng 70-75 phút Cuối cùng, trứng di chuyển xuống tử cung, nơi vỏ cứng bắt đầu hình thành nhờ sự lắng đọng muối canxi và tạo ra các núm gai vững chắc, có tác dụng trao đổi khí Biểu mô tử cung cũng tiết ra chất tạo thành lớp màng mỏng phủ lên vỏ cứng.

Thời gian trứng di chuyển qua tử cung khoảng 19 đến 20 giờ Sau khi trứng hoàn thiện, nó sẽ di chuyển qua âm đạo và ra ngoài qua lỗ huyệt.

Năng suất trứng là số lượng trứng mà gia cầm mái đẻ ra trong một khoảng thời gian nhất định, đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt động của hệ sinh dục Tính trạng này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loài, giống, hướng sản xuất, mùa vụ và đặc điểm cá thể Đánh giá năng suất trứng thường dựa vào cường độ đẻ và thời gian kéo dài của quá trình đẻ.

Năng suất trứng là số lượng trứng mà gia cầm mái sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định, thường được tính theo năm hoặc theo chu kỳ sinh học 365 ngày hoặc 500 ngày từ khi nở Theo nghiên cứu của Fairful và cộng sự (1990), khi điều kiện môi trường như nhiệt độ, ánh sáng và dinh dưỡng được tối ưu, nhiều gen liên quan đến sinh sản sẽ hoạt động hiệu quả, giúp gia cầm phát huy tối đa tiềm năng di truyền của chúng.

Năng suất trứng là một tính trạng di truyền có hệ số di truyền không cao và biên độ dao động lớn Theo Hutt F B (1978), hệ số di truyền năng suất trứng của gà Leghorn dao động từ 0,09 đến 0,22, trong khi của gà Plymouth là từ 0,25 đến 0,41 Nguyễn Văn Thiện (1995) cho biết hệ số di truyền về sản lượng trứng của gia cầm nằm trong khoảng 12 – 30%.

Theo Hoàng Thị Lan và cs (2009) [16] hệ số di truyền năng suất trứng vịt CV Super M của dòng trống T5 là 0,46, T1 là 0,43 và của dòng mái T6 là 0,55, T4 là 0,52

Các y ế u t ố ảnh hưởng đến năng suấ t tr ứ ng

* Ảnh hưởng của tuổi thành thục về tính

Tuổi thành thục về tính của gia cầm ảnh hưởng rõ ràng đến năng suất trứng trong chu kỳ đẻ đầu và các chu kỳ tiếp theo Đồ thị đẻ trứng của gia cầm đạt đỉnh nhanh chóng chủ yếu do tuổi thành thục sớm của từng cá thể Sản lượng trứng hàng năm liên quan mật thiết đến tuổi và năm đẻ của gia cầm; đặc biệt, sản lượng trứng thường giảm từ 10 - 20% khi gia cầm bước vào năm thứ hai Đối với vịt, sản lượng trứng cao ở năm thứ hai sẽ giảm dần trong các năm tiếp theo.

* Ảnh hưởng của cường độ đẻ trứng

Cường độ đẻ trứng có mối liên hệ chặt chẽ với năng suất trứng hàng năm, đặc biệt là trong 3 - 4 tháng đầu tiên Do đó, để đánh giá năng suất trứng của gia cầm, việc kiểm tra cường độ đẻ trứng trong giai đoạn này là rất quan trọng.

- 4 tháng đầu để có những dựđoán sớm, kịp thời trong công tác chọn giống

* Ảnh hưởng của thời gian kéo dài chu kỳđẻ trứng

Chu kỳ đẻ trứng ở gia cầm bao gồm hai giai đoạn chính Giai đoạn đầu tiên tính từ khi gia cầm đẻ quả trứng đầu tiên cho đến khi ngừng đẻ và thay lông Giai đoạn thứ hai bắt đầu khi gia cầm tiếp tục đẻ sau khi thay lông cho đến khi ngừng đẻ và thay lông lần thứ hai.

Chu kỳ đẻ trứng ở gia cầm, đặc biệt là gà, thường kéo dài một năm và liên quan đến vụ nở của con Sự thành thục sinh dục, nhịp độ đẻ trứng, sức bền đẻ trứng và chu kỳ đẻ trứng đều có mối tương quan thuận, được điều hành bởi hai gen P và p Sản lượng trứng chủ yếu phụ thuộc vào thời gian kéo dài của chu kỳ đẻ trứng (Kushner K F., 1974).

* Ảnh hưởng của sự thay lông

Quá trình thay lông ở gia cầm là một hiện tượng sinh lý tự nhiên, thường diễn ra vào mùa thu ở các loài hoang dã Thời gian thay lông kéo dài có thể dẫn đến giảm sản lượng trứng.

Tình hình nghiên c ứu trong và ngoài nướ c

Tình hình nghiên c ứu trong nướ c

Chăn nuôi gia cầm đã trở thành một ngành sản xuất hàng hóa quan trọng tại Việt Nam, cung cấp lượng lớn thịt và trứng hàng năm Ngành này ghi nhận tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt 7,6%, với tổng đàn gia cầm tăng 113,79% từ 2010 đến 2015 Đặc biệt, số lượng gà tăng 118,84% và đàn thủy cầm tăng 100,43% Từ 34,3 triệu con vào năm 1995, tổng đàn thủy cầm đã tăng lên 85,7 triệu con vào tháng 4/2018, trong đó có 71,5 triệu con vịt Việt Nam hiện đứng thứ hai thế giới về chăn nuôi vịt, chỉ sau Trung Quốc, và sản lượng thịt gia cầm trên đầu người nằm trong top 10 thế giới.

Trong những năm gần đây, nghiên cứu về chăn nuôi thủy cầm đã đạt được nhiều tiến bộ đáng kể Bên cạnh việc tìm hiểu các giống vịt nội địa như vịt Cỏ, vịt Bầu, vịt Đốm và ngan nội, công tác nhập nội và nghiên cứu các giống vịt, ngan ngoại cũng đang được chú trọng hơn bao giờ hết.

Từ năm 1975 đến 1983, giống vịt Anh Đào đã được nhập khẩu từ Hungari, và đến năm 1986, vịt Anh Đào của Tiệp cũng được đưa vào Việt Nam Kể từ đó, nhiều công trình nghiên cứu về giống vịt này đã được thực hiện Đến đầu những năm 1989 - 1990, nhiều giống vịt cao sản khác như vịt Khaki Campbell đã được nhập từ Thái Lan, với nhiều nghiên cứu đáng chú ý về quy trình chăn nuôi giống vịt này từ các tác giả như Hoàng Văn Tiệu và Lương Tất Nhợ.

Nghiên cứu về khả năng sản xuất vịt Khaki Campbell tại Việt Nam đã được thực hiện từ năm 1997, với nhiều kết quả tích cực Các nghiên cứu như của Hoàng Văn Tiệu và cộng sự (1997) cùng với Lương Tất Nhợ (1996) cho thấy năng suất sinh sản của vịt Khaki Campbell nuôi chăn thả ở dải ven biển đồng bằng sông Hồng rất khả quan Ngoài ra, nghiên cứu của Nguyễn Hồng Vĩ (1997) cũng chỉ ra khả năng sản xuất của vịt Khaki Campbell nuôi khô Những kết quả này đã khẳng định vịt Khaki Campbell vẫn được ưa chuộng và tiếp tục được nuôi dưỡng cho đến nay.

Giống vịt Triết Giang có nguồn gốc từ Trung Quốc đã được nhập vào

Việt Nam đã phát triển con đường tiểu ngạch trong gần một thập kỷ qua, nhưng chính thức được nhập vào nước này vào năm 2005 thông qua Trung tâm chuyển giao Tiến bộ Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Hải Ninh, tỉnh Quảng.

Giống vịt Ninh là loại vịt chuyên sản xuất trứng, có lông màu cánh sẻ nhạt và một số ít màu trắng Chúng có tuổi đẻ sớm từ 90 đến 120 ngày, với năng suất trung bình từ 250 đến 270 quả trứng mỗi mái mỗi năm, và khối lượng trứng dao động từ 55 đến 65 gram.

Vịt CV Layer 2000 được nuôi dưỡng và chăm sóc tại trại Vigova, đã trải qua 5 thế hệ chọn lọc nhân thuần Ở thời điểm trưởng thành, vịt mái đạt khối lượng 1830,0 g, trong khi vịt trống đạt 2014 g (Nguyễn Văn Bắc, 2005) Nghiên cứu về vịt Triết Giang của tác giả Nguyễn Đức Trọng đã cung cấp thêm thông tin giá trị về giống vịt này.

Theo nghiên cứu năm 2009, khối lượng của vịt trống ở 8 tuần tuổi đạt từ 821,5 đến 827,10 g, trong khi vịt mái có khối lượng từ 805,9 đến 809,3 g Đến 16 tuần tuổi, khối lượng cơ thể vịt trống tăng lên từ 1033,5 đến 1038,9 g, còn vịt mái đạt từ 993,3 đến 997,9 g Khi đến giai đoạn đẻ, khối lượng của vịt Triết Giang là 1140,93 g đối với con trống và 1084,7 g đối với con mái (thế hệ thứ 2).

Vịt Cỏ màu cánh sẻ là giống vịt nội địa đặc trưng của Việt Nam, được lai tạo và chọn lọc qua nhiều thế hệ tại Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên Giống vịt này có tuổi đẻ lên đến 137 tuần, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi.

145 ngày, năng suất trứng đạt 250 – 260 quả/mái/năm, trứng có khối lượng là

60 – 67 g (Nguyễn Thị Minh và cs, 2007 [19]) Tác giả Nguyễn Thị Minh

(2007) [19] nghiên cứu về chọn lọc, nhân thuần và bảo tồn nguồn gen vịt Cỏ màu cánh sẻ, cho biết khối lượng vào đẻ của vịt Cỏ là 1196 g

Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm lai giữa các giống vịt nhập nội và vịt nội Trần Thanh Vân (1998) và Nguyễn Văn Ban (2000) đã tiến hành lai giữa vịt Cỏ và vịt Khaki Campbell Nguyễn Đức Trọng và cộng sự (2009) thực hiện lai giữa vịt Cỏ và vịt Triết Giang, trong khi Lê Xuân Thọ cùng cộng sự (2006) tiến hành lai giữa hai giống vịt nhập nội là CV Layer 2000 và Khaki Campbell.

Trong những năm qua, nghiên cứu chủ yếu tập trung vào sự thích nghi của giống vịt nhập nội tại Việt Nam, bao gồm khả năng thích ứng ở các vùng sinh thái khác nhau, phương thức nuôi và các tổ hợp lai giữa giống vịt nội và nhập nội Tuy nhiên, các vấn đề như hệ thống giống, dinh dưỡng, an toàn sinh học, quy trình vệ sinh thú y, phòng dịch bệnh, tiểu khí hậu chuồng nuôi và biện pháp xử lý môi trường chăn nuôi thủy cầm vẫn chưa được nghiên cứu một cách hệ thống và chưa được quan tâm đầy đủ.

Các nghiên cứu về thủy cầm nêu trên chỉ là một phần minh họa cho nhiều công trình khác, nhưng không thể phủ nhận những đóng góp to lớn của chúng Những nghiên cứu này đã mang lại hiệu quả kinh tế, xác định hướng đi đúng đắn cho sự phát triển của ngành chăn nuôi thủy cầm tại Việt Nam, góp phần vào sự phát triển chung của ngành chăn nuôi và sự phát triển của đất nước.

Tình hình nghiên c ứu ngoài nướ c

Ngành chăn nuôi gia cầm đã đạt được những tiến bộ vượt bậc nhờ vào sự phát triển nhanh chóng trong nghiên cứu di truyền giống Các nhà nghiên cứu đã tập trung vào việc chọn lọc và thúc đẩy các tiến bộ di truyền qua từng thế hệ, từ đó tạo ra ưu thế lai ở các tính trạng số lượng Trong suốt 70 năm qua, ngành chăn nuôi gia cầm đã ghi nhận những cải tiến đáng kể về giống, đặc biệt là các giống vịt hướng trứng như Khaki Campbell, Tagal, Tsaiya và Triết Giang, với năng suất cao và tuổi đẻ sớm.

Vịt Triết Giang có tuổi đẻ đầu rất sớm, chỉ 113 ngày (Nguyễn Đức Trọng và cs, 2009) Nghiên cứu của Bulbule V D (1985) tại Ấn Độ cho thấy giống vịt Khaki Campbell có năng suất đẻ trứng cao.

Vịt Tsaiya nâu có năng suất đẻ trứng 272 quả mỗi năm, với tuổi đẻ trứng đầu tiên khoảng 120 ngày Đến 146 ngày tuổi, tỷ lệ đẻ đạt 50% Khi đạt 40 tuần tuổi, khối lượng cơ thể của vịt đạt 1800 g và khối lượng trứng trung bình là 66 g Tại Đài Loan, vịt Tsaiya nâu bắt đầu đẻ trứng ở tuổi 121 ± 11 ngày, với năng suất lên đến 300 quả mỗi mái mỗi năm (Rouvier R., 1987).

Jinding có thời gian bắt đầu đẻ trứng là 110 ngày (Qiu X và cộng sự, 1988), trong khi vịt Shao ở Trung Quốc bắt đầu đẻ trứng sau 134,4 ngày (Hu J P., Chen L., 1988), theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Bạch Yến (1997).

Ismoyowati và cộng sự (2011) đã thực hiện nghiên cứu nhằm nâng cao năng suất trứng của giống vịt Tegal sau 120 ngày đẻ Tuổi đẻ đầu tiên của giống vịt này dao động từ 132 đến 143 ngày, với khối lượng cơ thể trung bình của thế hệ xuất phát là 1550,18 g/con Sau khi trải qua một thế hệ chọn lọc, khối lượng cơ thể đạt 1554,65 g/con, và năng suất trứng tăng từ 78,0 quả/mái lên 88,12 quả/mái sau 120 ngày đẻ.

Theo Viện Nghiên cứu Chăn nuôi Quốc gia Hàn Quốc (2009), trong nghiên cứu về 288 vịt siêu thịt, tỷ lệ đẻ của vịt Grimaud đạt 80,9%, trong khi vịt Cherry Valley là 78,0% Khối lượng trứng của vịt Grimaud trung bình là 88,4 g, còn vịt Cherry Valley là 93,4 g Vịt Bắc Kinh bắt đầu đẻ trứng ở tuổi 24 tuần, với năng suất khoảng 220 – 230 quả/mái trong 40 tuần, và tỷ lệ phôi đạt 90% (dẫn theo Đặng Vũ Hòa, 2015).

Sự phát triển của di truyền-giống, chế độ dinh dưỡng, quy trình chăm sóc và vệ sinh thú y đã nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm chăn nuôi toàn cầu Theo FAO, vào năm 2009, tổng đàn gia cầm thế giới đạt 15.199 triệu con, trong đó có 1.008 triệu con vịt và sản lượng trứng đạt 67,4 triệu tấn Châu Á chiếm 66,46% tổng đàn gia cầm toàn cầu với 10.101 triệu con và sản lượng trứng khoảng 49 triệu tấn, tương đương 62% toàn thế giới Đặc biệt, đàn vịt ở Châu Á gần 1 tỷ con, chiếm 99,8% tổng đàn vịt toàn cầu.

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã góp phần nâng cao hiệu quả trong các hệ thống chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi thủy cầm trên toàn cầu.

Cơ sở khoa h ọ c v ề ký sinh trùng trên v ị t

Đặc điểm sinh học của ký sinh trùng ở vịt

- Hình thái, cấu tạo cơ thể

+ Đặc điểm về hình thái:

Ký sinh trùng có hình thái rất đa dạng và đặc trưng cho từng loài Các ký sinh trùng đơn bào có hình dạng giống như một tế bào nhưng không đồng nhất; ví dụ, cầu trùng có hình tròn, trùng roi đường máu có hình thoi, giun tròn có hình ống, và sán lá có hình lá Ngoài ra, côn trùng cũng có đặc điểm như chân và cánh Ký sinh trùng trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau, và hình thái của chúng thay đổi theo từng giai đoạn, đôi khi sự khác biệt này rất khó nhận diện.

Giun tròn ký sinh, theo Phan Thế Việt (1984), có hình dạng giống như sợi chỉ với tiết diện cắt ngang hình tròn Mặc dù cá thể đực và cái thường có hình dạng tương tự, nhưng trong một số trường hợp, chúng có thể khác biệt rõ rệt, như ở họ Tetrameridae Giun cái thường có hình dạng túi và kích thước lớn hơn, trong khi giun đực dài hơn, với chiều dài cơ thể dao động từ vài milimet đến 8 cm.

+ Đặc điểm về cấu tạo cơ thể:

Ký sinh trùng là những sinh vật sống ký sinh với cấu trúc cơ thể thích nghi cho cuộc sống bám parasitic Do môi trường sống đặc thù, nhiều cơ quan không cần thiết đã bị thoái hóa hoặc biến mất hoàn toàn, trong khi đó, chúng cũng phát triển những cơ quan đặc biệt để hỗ trợ cho quá trình sinh sống và sinh sản hiệu quả.

Ký sinh trùng có khả năng sinh sản theo nhiều phương thức, bao gồm sinh sản vô tính, hữu tính và phôi tự sinh Theo nghiên cứu của Cram (1925), một con sán dây Taenia saginata có thể sản xuất đến 150 triệu trứng mỗi năm, trong khi giun đũa lợn có thể đẻ tới 200.000 trứng mỗi ngày (Nguyễn Thị Kim Lan và cộng sự, 2008).

Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [14]:

Giun đũa, với tên khoa học là Ascaridia galli, thuộc ngành giun tròn Nematheminthes, lớp Nematoda, và họ Ascarid Chúng có kích thước lớn, với con đực dài từ 2 đến 7 cm, có đuôi với 10 đôi gai chồi và một vòi hút tròn trước hậu môn, cùng hai gai giao hợp nhọn bằng nhau Con cái có kích thước lớn hơn và có những đặc điểm riêng biệt.

Giun có kích thước từ 5 đến 7 cm, màu trắng, với lỗ sinh dục ở giữa thân và hậu môn ở cuối thân Trứng của giun có kích thước lớn, hình bầu dục với hai cạnh bên song song, vỏ trứng nhẵn và có màu tro nhạt Bên trong trứng chứa nhiều phôi bào xếp không kín.

Giun kim, thuộc họ Heterakididae, bao gồm hai loài chính là Heterakis gallinarum và Heterakis beramporia Chúng có màu trắng sữa, đầu hơi phình và vỏ có khía Miệng của giun có ba môi, có khả năng thụt vào trong Giun đực thường dài khoảng 2 cm.

Giun kim có kích thước khoảng 5 mm với đuôi cong và gai sinh dục dài khoảng 70 mm Giun cái thường dài từ 9 đến 12 mm, có đuôi dài và nhọn, với hậu môn cách mút đuôi khoảng 2 mm Trứng của giun kim có hình bầu dục, kích thước từ 0,05 đến 0,07 mm chiều dài và 0,03 đến 0,039 mm chiều rộng, được bao bọc bởi hai lớp vỏ, trong đó một đầu trong suốt Tế bào trứng có hạt lấm tấm và màu xám.

Hầu hết các loài giun sán vịt ký sinh ở đường tiêu hóa của vịt, với mỗi loài có vị trí ký sinh riêng như thực quản, ruột non, và manh tràng Chúng gây tổn thương cho tế bào ruột tại vị trí ký sinh và chiếm đoạt chất dinh dưỡng theo cách riêng của mình Một số loài cư trú trên bề mặt đường tiêu hóa, trong khi những loài khác ký sinh trong thành đường tiêu hóa Tuy nhiên, do điều kiện sống, chúng có thể di chuyển đến những vị trí ký sinh không phải là nơi cư trú chính.

Ấu trùng giun đũa A galli xâm nhập vào tuyến tiêu hóa ở ruột, gây tổn thương niêm mạc và nhung mao ruột, dẫn đến viêm và tụ máu, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập, gây ra các bệnh ghép Khi gia cầm bị nhiễm giun sán nặng, có thể dẫn đến tắc ruột hoặc thủng ruột, đồng thời giun tiết độc tố làm gia cầm bị trúng độc, chậm lớn và giảm sản lượng trứng Sự nhiễm sán cũng ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, làm giảm sức đề kháng của gia cầm.

Tác hại của ký sinh trùng gây ra thể hiện qua 4 tác động sau:

Giun sán trong ống tiêu hóa của vịt gây ra tác động cơ giới nghiêm trọng, bám sâu vào niêm mạc ruột, dẫn đến tổn thương, viêm ruột và xuất huyết Hậu quả là vịt thường bị tiêu chảy, phân có lẫn máu Đặc biệt, vịt con nhiễm sán thường gặp viêm ruột cấp tính và có tỷ lệ chết cao.

Giun sán trong quá trình ký sinh tiết ra độc tố, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của vịt Độc tố này, bao gồm dịch tiết từ các tuyến miệng và chất bài tiết của sán dây, tác động đến hệ thần kinh, khiến vịt trở nên mệt mỏi, ít vận động và thích đứng ủ rũ trong bóng tối Vịt con mắc bệnh cấp tính có thể bỏ ăn, hôn mê, lên cơn động kinh và thậm chí dẫn đến tử vong.

Giun sán gây ra tác động tiêu cực đến sức khỏe của vịt bằng cách chiếm đoạt chất dinh dưỡng qua bề mặt cơ thể Sự hiện diện của số lượng lớn giun sán trong thời gian dài khiến vịt trở nên gầy yếu, còi cọc, chậm lớn và thiếu máu Đặc biệt, vịt bị nhiễm giun sán nặng sẽ giảm đáng kể khả năng tăng trọng, ảnh hưởng xấu đến vịt nuôi thịt, đồng thời làm giảm sản lượng trứng ở vịt đẻ.

Giun sán bám chặt vào niêm mạc ruột, gây tổn thương và phá vỡ hàng rào thượng bì, tạo điều kiện cho vi khuẩn như E.coli và Salmonella xâm nhập từ môi trường, dẫn đến các bệnh lý kết hợp với nhiễm giun sán ký sinh.

Ch ẩn đoán bệ nh ký sinh trùng

Chẩn đoán bệnh ký sinh trùng ở gia cầm dựa vào các yếu tố như đặc điểm dịch tễ, triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm phân và kiểm tra bệnh tích.

Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2008), chẩn đoán bệnh có thể được thực hiện qua hai phương pháp chính: chẩn đoán lâm sàng kết hợp với đặc điểm dịch tễ và chẩn đoán trong phòng thí nghiệm Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm bao gồm nghiên cứu định tính và định lượng Nghiên cứu định tính giúp xác định sự hiện diện của ký sinh trùng, là phương pháp phổ biến để đánh giá tình trạng nhiễm ký sinh trùng ở gia súc và gia cầm Trong khi đó, nghiên cứu định lượng được sử dụng để xác định số lượng trứng trong phân, từ đó đánh giá mức độ nhiễm và hiệu quả của các loại thuốc tẩy giun, sán.

Phương pháp chẩn đoán lâm sàng kết hợp với đặc điểm dịch tễ là rất quan trọng trong việc xác định bệnh cho động vật Các triệu chứng lâm sàng cần chú ý bao gồm ăn kém, gầy yếu, da khô, mào tích nhợt nhạt và ỉa chảy Đặc điểm dịch tễ học như lứa tuổi, mùa vụ và tình trạng vệ sinh thú y cũng cần được xem xét Tuy nhiên, chỉ dựa vào những đặc điểm này có thể dẫn đến chẩn đoán không chính xác, vì nhiều bệnh ký sinh trùng có triệu chứng tương tự nhau như rối loạn tiêu hóa và thể trạng gầy Do đó, để chẩn đoán chính xác, cần thực hiện xét nghiệm phân để tìm trứng các loài ký sinh trùng.

Theo Phan Lục (2006) [17], có 4 phương pháp xét nghiệm phân:

Phương pháp trực tiếp để xét nghiệm phân của động vật bao gồm việc sử dụng đũa thủy tinh để lấy mẫu phân và đặt lên phiến kính sạch Sau đó, nhỏ 1-2 giọt glycerin và gạt cặn bã ra hai đầu phiến kính Dung dịch phân sẽ được dàn mỏng trên phiến kính và kiểm tra dưới kính hiển vi để tìm kiếm trứng giun và sán.

Phương pháp Fullerborn dựa trên sự chênh lệch tỷ trọng giữa dung dịch muối NaCl bão hòa (D = 1,18 - 1,20) và trứng giun sán, cho phép trứng nổi lên trên Nhờ đó, chúng ta có thể phát hiện trứng của các loài giun sán dưới kính hiển vi với độ phóng đại × 100 hoặc x.

Dung dịch muối bão hoà được pha chế bằng cách cho từ từ muối NaCl vào 1 lít nước đun sôi, khuấy đều cho đến khi muối không tan nữa, sau đó để nguội cho đến khi có lớp muối kết tinh Tiến hành lọc qua vải màn hoặc bông để loại bỏ cặn Để xét nghiệm, lấy mẫu phân cho vào cốc thuỷ tinh, thêm nước muối bão hoà với thể tích gấp 10 lần khối lượng phân, sau đó dùng đũa thuỷ tinh khuấy nát và lọc qua lưới lọc.

Dung dịch lọc được đổ đầy vào ống penicillin, sau đó đậy phiến kính sạch lên để tiếp xúc với mặt nước Để khoảng 15 phút, rồi lấy phiến kính ra và soi trên kính hiển vi để tìm trứng của các loài giun tròn gà.

Phương pháp Darling là kỹ thuật dựa trên sự chênh lệch tỷ trọng giữa dung dịch NaCl bão hòa và trứng giun tròn gà, kết hợp với lực ly tâm để tách trứng giun nhẹ hơn ra khỏi phân Để thực hiện, lấy mẫu phân cho vào cốc thủy tinh, thêm nước sạch gấp 10 lần thể tích phân, khuấy đều và lọc qua lưới Sau khi loại bỏ cặn bã, dung dịch lọc được cho vào ống ly tâm và ly tâm ở 3000 vòng/phút trong 3-5 phút Sau đó, đổ bỏ nước phía trên, giữ lại cặn, thêm nước muối bão hòa vào ống, lắc đều và ly tâm lần 2 Cuối cùng, dùng vòng sắt vớt lớp váng trên bề mặt, đặt lên phiến kính sạch và soi dưới kính hiển vi để tìm trứng giun tròn ký sinh ở gà.

Phương pháp Cherbovick là một kỹ thuật xác định cường độ nhiễm giun tròn gà, tương tự như phương pháp Darling nhưng sử dụng dung dịch bão hòa MgSO4 Để xác định cường độ nhiễm, người ta có thể sử dụng phương pháp đếm số trứng giun tròn gà trên buồng đếm Mc Master, từ đó tính toán số trứng giun/g phân.

- Bước 1: Cân 4 g phân vào cốc thủy tinh, thêm nước lã sạch (khoảng

100 - 150 ml), khuấy tan phân, lọc bỏ cặn bã thô Nước lọc để lắng trong 1 - 2 phút, gạt bỏnước, giữ lại cặn

Cho 56 ml dung dịch nước muối bão hòa vào và khuấy đều cho tan cặn Trong quá trình khuấy, sử dụng công tơ hút để lấy 1 ml dung dịch phân nhỏ đầy hai buồng đếm Mc Master Sau đó, để yên trong 5 phút và kiểm tra dưới kính hiển vi với độ phóng đại 10 x 10.

- Đếm toàn bộ số trứng trong những ô của hai buồng đếm, rồi tính theo công thức sau: o Số trứng/ 1g phân =

B ệ nh ký sinh trùng ở v ị t

2.3.3.1 Đặc điểm dịch tễ học của bệnh ký sinh trùng ở vịt

Bệnh ký sinh trùng là một vấn đề sức khỏe toàn cầu, thường lây lan từ động vật đã khỏi bệnh lâm sàng Nguồn lây nhiễm chủ yếu từ thức ăn, nước uống, và các dụng cụ chăn nuôi, cũng như từ các loài động vật hoang dã như chim, chó, mèo và côn trùng.

Phương thức chăn nuôi không đúng cách và sự thiếu hiểu biết của người chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong việc lây lan bệnh tật Các yếu tố như chuồng trại và bãi chăn thả quá chật, nguồn thức ăn và nước uống không đảm bảo vệ sinh, cùng với kỹ thuật chăn nuôi chưa đúng chuẩn là những nguyên nhân chính dẫn đến sự phát triển của mầm bệnh.

Sức đề kháng của mầm bệnh trong tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của bệnh ký sinh trùng Trứng và đốt sán già khi ra ngoài theo phân sẽ bị phân hủy, giải phóng nhiều trứng giun sán có khả năng tồn tại lâu trong môi trường Điều kiện khí hậu ảnh hưởng đến sự phát triển của ký sinh trùng ở động vật; trong mùa Đông, với khí hậu khô và lạnh, tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng thường thấp hơn Tuy nhiên, Việt Nam là nước nhiệt đới với mùa nóng ẩm kéo dài và mùa Đông không quá lạnh hay khô, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và lây lan của bệnh ký sinh trùng, đặc biệt là bệnh sán dây gà.

Vật ký sinh sống trong điều kiện dinh dưỡng đầy đủ, từ đó tăng cường khả năng sinh sản để bảo tồn loài Việc phát tán của động vật ký sinh rất phức tạp, vì chúng phải vượt qua nhiều điều kiện không thuận lợi để xâm nhập vào cá thể vật chủ mới Do đó, vật ký sinh thường sản sinh ra số lượng lớn trứng và ấu trùng để đảm bảo khả năng tồn tại và phát tán ra môi trường bên ngoài.

2.3.3.2 Triệu chứng lâm sàng của vịt nhiễm giun sán

Khi vịt nhiễm giun sán, chúng thường trở nên gầy yếu, gặp rối loạn tiêu hóa, có thể bị kiết lị hoặc táo bón, ăn ít và khát nước Ngoài ra, vịt còn có biểu hiện ủ rũ, niêm mạc hơi vàng nhạt, và tỷ lệ đẻ trứng giảm hoặc ngừng hẳn Trong trường hợp nặng, vịt sẽ gặp khó khăn trong tiêu hóa, hô hấp tăng, kém hoạt động, có thể xuất hiện triệu chứng thần kinh như nghẹo cổ hoặc đi giật lùi, và tiếng kêu trở nên khản Nếu không được điều trị kịp thời, vịt có thể chết do kiệt sức.

Theo Nguyễn Xuân Dương (2008) [4] cho biết:

Ducks infected with the parasitic flukes Prosthogonimus sinensis, Prosthogonimus ventroporus, and Prosthogonimus cuneatus often exhibit reduced egg production, irregular laying patterns, and fragile egg shells These parasites inhabit the Fabricius gland and oviduct, leading to significant health issues in affected ducks.

Ducks often exhibit a lack of appetite primarily due to infections from the roundworm Tetrameres fissipina and the fluke Amphimerus anatis Additionally, infections from the roundworm Amidostomum arcutum and the fluke Tracheophilus sisowi can also lead to similar symptoms of decreased feeding behavior.

Nghiên cứu của Bhowmik M K và cộng sự (1982) chỉ ra rằng tại Ấn Độ, gà nhiễm sán dây R cesticillus gặp phải nhiều vấn đề như giảm tỷ lệ đẻ, thiếu máu, rối loạn tiêu hóa và chất lượng thịt kém.

2.3.3.3 Bệnh ký sinh trùng đường máu ở vịt

Bệnh ký sinh trùng đường máu ở vịt do đơn bào ký sinh thuộc họ trùng roi Leucocytozoon gây ra, lây lan qua côn trùng hút máu như muỗi và mạt Khi mắc bệnh, vịt thường biểu hiện yếu ớt, bỏ ăn, gù rù, sốt cao và có nguy cơ chết nhanh Khám nghiệm máu cho thấy khó đông, trong khi nội tạng như gan, lách và thận có dấu hiệu viêm xuất huyết và sưng to, với gan có màu vàng hoặc xẫm Bệnh này thường xảy ra đồng thời với dịch tả, dẫn đến sự lây lan nhanh chóng và tỷ lệ chết cao.

Để đảm bảo vệ sinh cho gia trại, cần thực hiện phát quang và dọn dẹp sạch sẽ toàn bộ khu vực, ngăn chặn côn trùng có nơi trú ẩn Sử dụng thuốc diệt côn trùng và phun muỗi trong chuồng cũng như xung quanh khu vực chuồng trại Cuối cùng, thay chất độn chuồng mới đã được xử lý bằng thuốc sát trùng để duy trì môi trường sạch sẽ và an toàn.

2.3.3.4 Thiệt hại kinh tế do bệnh ký sinh trùng gây ra

Ký sinh trùng gây bệnh cho vật nuôi thường ở thể mãn tính, gây thiệt hại lớn nhưng ít được chú ý trong việc phòng và trị bệnh Khi vịt nhiễm giun sán, tốc độ sinh trưởng giảm rõ rệt, làm ảnh hưởng đến sự phát triển, tốn thức ăn, giảm sản lượng trứng và tăng cường công chăm sóc cho người chăn nuôi.

Bệnh ký sinh trùng thường đi kèm với nhiều bệnh lý khác do sức đề kháng suy giảm, cùng với tổn thương cơ học ở đường tiêu hóa, tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và gây bệnh.

Ngoài ra bệnh ký sinh trùng của gia cầm còn có thể gây bệnh cho con người.

Các thông tin v ề thu ốc Levamisol trong điề u tr ị b ệ nh ký sinh trùng

Levamisol là một loại thuốc điều trị ký sinh trùng phổ rộng, có hiệu quả đối với giun tròn trong đường tiêu hóa và giun phổi ở nhiều loài gia súc và gia cầm như trâu, bò, dê, cừu, heo, vịt, và gà.

- Đặc tính hóa học của Levamisol chịu ảnh hưởng của dạng thuốc, loài sử dụng và đường sử dụng

Levamisol là một loại thuốc có cơ chế tác dụng hiệu quả, chỉ cần liều lượng nhỏ dưới 2 g/kg để tiêu diệt giun sán, có thể được sử dụng qua đường uống hoặc tiêm.

- Ở trâu, bò, dê Levamisol dùng liều uống 1 g/22 kg thể trọng

- Ở cừu, heo dùng liều uống 1 g/12,5 kg thể trọng

Liều dùng cho gà, vịt, chim là 1 g cho mỗi 2 - 2,5 kg trọng lượng cơ thể Để ngăn ngừa tái nhiễm, có thể thực hiện điều trị hai lần, với khoảng cách 4 - 5 tuần cho heo và 2 - 4 tuần cho trâu, bò.

Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

N ộ i dung nghiên c ứ u

Phương pháp nghiên cứ u và các ch ỉ tiêu theo dõi

Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu

K ế t qu ả ph ụ c v ụ s ả n xu ấ t

K ế t qu ả chuyên đề nghiên c ứ u khoa h ọ c

Ngày đăng: 09/10/2021, 22:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Brandsch A., and Biilchel H. (1978) “Cơ sở c ủ a s ự nhân gi ố ng và di truy ề n gi ố ng ở Gia C ầm” , Cơ sở sinh h ọ c c ủ a nhân gi ống và nuôi dưỡ ng Gia C ầ m, Ngườ i d ị ch Nguy ễ n Chí B ả o, Nxb Khoa h ọ c và K ỹ thu ậ t, tr. 7, 129 – 191 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở của sự nhân giống và di truyền giống ở Gia Cầm”, "Cơ sở sinh học của nhân giống và nuôi dưỡng Gia Cầm
Nhà XB: Nxb Khoa học và Kỹ thuật
2. Nguy ễn Văn Ban (2000), Nghiên c ứ u m ộ t s ố đặc điể m sinh h ọc và tính năng s ả n xu ấ t c ủ a v ị t c ỏ tr ắ ng, Khaki Ccam pbell và con lai F1, nuôi chăn thả ở Thanh Liêm, Hà Nam, Lu ậ n án ti ến sĩ Sinh họ c, Tr ườ ng Đạ i h ọc Sư phạ m Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tính năng sản xuất của vịt cỏ trắng, Khaki Ccampbell và con lai F1, nuôi chăn thả ởThanh Liêm, Hà Nam
Tác giả: Nguy ễn Văn Ban
Năm: 2000
3. Nguy ễn Văn Bắ c (2005), Nghiên c ứu đặc điể m v ề kh ả năng sả n xu ấ t c ủ a v ị t CV 2000 nuôi t ạ i tr ạ i gi ố ng Vigova và m ộ t s ố nông h ộ t ạ i thành ph ố H ồ Chí Minh, Lu ậ n án ti ến sĩ khoa họ c Nông nghi ệ p, Vi ệ n Khoa h ọ c K ỹ thu ậ t Nông nghi ệ p Vi ệ t Nam, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm về khả năng sản xuất của vịt CV 2000 nuôi tại trại giống Vigova và một số nông hộ tại thành phốHồ Chí Minh
Tác giả: Nguy ễn Văn Bắ c
Năm: 2005
4. Nguy ễn Xuân Dương (2008), Nghiên c ứ u tình hình nhi ễ m giun sán ở v ị t ở ba t ỉnh Thái Bình, Nam Đị nh, H ải Dương và biệ n pháp phòng tr ị , Lu ậ n án ti ến sĩ khoa họ c Nông nghi ệ p, Vi ệ n Thú y, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tình hình nhiễm giun sán ở vịt ởba tỉnh Thái Bình, Nam Định, Hải Dương và biện pháp phòng trị
Tác giả: Nguy ễn Xuân Dương
Năm: 2008
5. Bùi H ữu Đoàn (2010), “Đánh giá khả năng sinh sả n c ủ a v ị t Tri ế t Giang b ố m ẹ nuôi trong nông h ộ ở huy ện Kim Độ ng, t ỉnh Hưng Yên”, Thông tin KHKT Chăn nuôi , Viện Chăn nuôi, số 6 – 2010, tr. 68 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá khảnăng sinh sản của vịt Triết Giang bốmẹ nuôi trong nông hộ ở huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên”, "Thông tin KHKT Chăn nuôi
Tác giả: Bùi H ữu Đoàn
Năm: 2010
6. Lê Xuân Đồ ng (1994), Nghiên c ứ u m ộ t s ố đặ c điể m c ủ a gi ố ng v ị t C ỏ và kh ả năng nhân thu ầ n 2 nhóm v ị t C ỏ có màu lông tr ắ ng, cánh s ẻ , Lu ậ n án Phó ti ến sĩ khoa họ c Nông nghi ệ p, Vi ệ n Khoa h ọ c K ỹ thu ậ t Nông nghi ệ p Vi ệ t Nam, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số đặc điểm của giống vịt Cỏvà khả năng nhân thuần 2 nhóm vịt Cỏ có màu lông trắng, cánh sẻ
Tác giả: Lê Xuân Đồ ng
Năm: 1994
8. Đặng Vũ Hòa (2015), Một số đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất của vịt Đố m (P ấ t Lài) và con lai gi ữ a v ịt Đố m v ớ i v ị t T14 (CV Super M), Lu ậ n án ti ến sĩ Khoa họ c Nông nghi ệ p, Vi ện Chăn nuôi Việ t Nam, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất của vịt Đốm (Pất Lài) và con lai giữa vịt Đốm với vịt T14 (CV Super M)
Tác giả: Đặng Vũ Hòa
Năm: 2015
9. Hutt F. B. (1978), Di truy ề n h ọc độ ng v ậ t, B ả n d ị ch c ủ a Phan C ự Nhân, Nxb Khoa h ọ c và k ỹ thu ậ t, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Di truyền học động vật
Tác giả: Hutt F. B
Nhà XB: Nxb Khoa học và kỹ thuật
Năm: 1978
10. Nguy ễ n H ữu Hưng (2007), Giun sán ký sinh trên v ị t t ại Đồ ng B ằ ng Sông C ử u Long và thí nghi ệ m thu ố c phòng tr ị m ộ t s ố loài giun sán ch ủ y ế u, Lu ậ n án ti ến sĩ Nông nghiệp, Trường Đạ i h ọ c Nông Lâm TP H ồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giun sán ký sinh trên vịt tại Đồng Bằng Sông Cửu Long và thí nghiệm thuốc phòng trị một số loài giun sán chủ yếu
Tác giả: Nguy ễ n H ữu Hưng
Năm: 2007
11. Ph ạm Văn Khuê, Phan Lụ c (1996), Ký sinh trùng thú y, Nxb Nông nghi ệ p, Hà N ộ i, tr. 130 – 133, 138 – 140 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ký sinh trùng thú y
Tác giả: Ph ạm Văn Khuê, Phan Lụ c
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1996
12. Kushner K. F. (1974), “Cơ sở di truy ề n h ọ c c ủ a ch ọ n gi ố ng gia c ầm”, T ạ p chí Khoa h ọ c và K ỹ thu ậ t Nông nghi ệ p, D ị ch b ở i Nguy ễ n Chí B ả o, s ố 141, tháng 3/1974, Ph ầ n thông tin Nông nghi ệp nướ c ngoài, tr. 222 - 227 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở di truyền học của chọn giống gia cầm”, "Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật Nông nghiệp
Tác giả: Kushner K. F
Năm: 1974
13. Hoàng Th ị Lan, Nguy ễn Văn Duy và Nguyễn Đứ c Tr ọ ng (2009), "Kh ả năng Sả n xu ấ t c ủ a các t ổ h ợ p v ị t lai: T15, T51, T46 Và T64", T ạ p chí khoa h ọ c công ngh ệ chăn nuôi , s ố 17, tr. 17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảnăng Sản xuất của các tổ hợp vịt lai: T15, T51, T46 Và T64
Tác giả: Hoàng Th ị Lan, Nguy ễn Văn Duy và Nguyễn Đứ c Tr ọ ng
Năm: 2009
14. Nguy ễ n Th ị Kim Lan (2015), Giáo trình ký sinh trùng thú y (giáo trình dùng cho đào tạ o b ậc Đạ i h ọ c), Nxb Nông nghi ệ p Hà N ộ i, tr. 8 - 9, tr. 133, tr. 139 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình ký sinh trùng thú y
Tác giả: Nguy ễ n Th ị Kim Lan
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2015
15. Nguy ễ n Th ị Kim Lan, Nguy ễ n Th ị Lê, Ph ạ m S ỹ Lăng, Nguyễn Văn Quang (2008), Ký sinh trùng h ọ c thú y (Giáo trình dùng cho bậc Cao h ọ c), Nxb Nông nghi ệ p Hà N ộ i, tr. 103 - 110 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ký sinh trùng học thú y
Tác giả: Nguy ễ n Th ị Kim Lan, Nguy ễ n Th ị Lê, Ph ạ m S ỹ Lăng, Nguyễn Văn Quang
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2008
16. Hoàng Th ị Lan, Nguy ễn Văn Duy và Nguyễn Đứ c Tr ọng (2009), “Khả năng Sả n xu ấ t c ủ a các t ổ h ợ p v ịt lai: T15, T51, T46 Và T64”, Tạp chí Khoa h ọ c Công ngh ệ chăn nuôi, tháng 4 năm 2009, Tr. 17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảnăng Sản xuất của các tổ hợp vịt lai: T15, T51, T46 Và T64”, "Tạp chí Khoa học Công nghệchăn nuôi
Tác giả: Hoàng Th ị Lan, Nguy ễn Văn Duy và Nguyễn Đứ c Tr ọng
Năm: 2009
17. Phan L ụ c (2006), Giáo trình b ệ nh ký sinh trùng thú y (dùng trong các trườ ng trung h ọ c chuyên nghi ệ p), Nxb Hà N ộ i, tr. 129 – 130 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bệnh ký sinh trùng thú y
Tác giả: Phan L ụ c
Nhà XB: Nxb Hà Nội
Năm: 2006
19. Nguy ễ n Th ị Minh, Nguy ễn Đứ c Tr ọng, Hoàng Văn Tiệ u (2007),"Ch ọ n l ọ c ổn định năng suấ t tr ứ ng c ủ a dòng v ị t C ỏ C1", Báo cáo khoa h ọ c Vi ệ n chăn nuôi - năm 2007 , tr. 339 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chọn lọc ổn định năng suất trứng của dòng vịt Cỏ C1
Tác giả: Nguy ễ n Th ị Minh, Nguy ễn Đứ c Tr ọng, Hoàng Văn Tiệ u
Năm: 2007
20. Lê Th ị Phiên, Nguy ễn Đứ c Tr ọng, Hoàng Văn Tiệ u (2006), "Nghiên c ứ u Ch ọ n l ọc nâng cao năng suấ t tr ứng để t ạ o dòng v ị t Khaiki Campell", Báo cáo Khoa h ọ c Vi ện Chăn nuôi Quốc Gia năm 2005 , Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu Chọn lọc nâng cao năng suất trứng để tạo dòng vịt Khaiki Campell
Tác giả: Lê Th ị Phiên, Nguy ễn Đứ c Tr ọng, Hoàng Văn Tiệ u
Năm: 2006
21. Nguy ễ n Công Qu ốc, Dương Xuân Tuyển, Đinh Công Tiế n, Nguy ễn Văn Bắ c, Nguy ễn Văn Diệ n, Nguy ễ n Ng ọc Huân (1995), “Nghiên cứ u kh ả năng sinh s ả n c ủ a gi ố ng v ị t Khaki Campbell t ạ i các t ỉ nh phía nam”, Báo cáo khoa h ọ c t ạ i h ộ i ngh ị khoa h ọ c CNTY toàn qu ố c, Hà N ộ i, tr. 171 – 175 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu khả năng sinh sản của giống vịt Khaki Campbell tại các tỉnh phía nam”", Báo cáo khoa học tại hội nghị khoa học CNTY toàn quốc
Tác giả: Nguy ễ n Công Qu ốc, Dương Xuân Tuyển, Đinh Công Tiế n, Nguy ễn Văn Bắ c, Nguy ễn Văn Diệ n, Nguy ễ n Ng ọc Huân
Năm: 1995
22. Robests (1998), Di truy ền độ ng v ậ t, D ị ch b ở i Phan Xuân C ự , Nxb Khoa h ọ c k ỹ thu ậ t Hà N ộ i, tr. 242 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Di truyền động vật
Tác giả: Robests
Nhà XB: Nxb Khoa học kỹ thuật Hà Nội
Năm: 1998

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.2. Giá trị dinh dưỡng thức ăn vịt đẻ của công ty Jafa comfeed (ghi trên bao bì)  - Khóa luận Tỉ lệ mắc bệnh ký sinh trùng trên đàn vịt chuyên trứng TC nuôi thả vườn, năm đẻ thứ hai tại Thái Nguyên và biện pháp phòng trị
Bảng 3.2. Giá trị dinh dưỡng thức ăn vịt đẻ của công ty Jafa comfeed (ghi trên bao bì) (Trang 45)
Bảng 3.1. Sơ đồ theo dõi - Khóa luận Tỉ lệ mắc bệnh ký sinh trùng trên đàn vịt chuyên trứng TC nuôi thả vườn, năm đẻ thứ hai tại Thái Nguyên và biện pháp phòng trị
Bảng 3.1. Sơ đồ theo dõi (Trang 45)
Bảng 4.1a. Lịch phòng bệnh cho gà tại Trại - Khóa luận Tỉ lệ mắc bệnh ký sinh trùng trên đàn vịt chuyên trứng TC nuôi thả vườn, năm đẻ thứ hai tại Thái Nguyên và biện pháp phòng trị
Bảng 4.1a. Lịch phòng bệnh cho gà tại Trại (Trang 52)
Bảng 4.1b. Kết quả công tác phục vụ sản xuất - Khóa luận Tỉ lệ mắc bệnh ký sinh trùng trên đàn vịt chuyên trứng TC nuôi thả vườn, năm đẻ thứ hai tại Thái Nguyên và biện pháp phòng trị
Bảng 4.1b. Kết quả công tác phục vụ sản xuất (Trang 53)
Bảng 4.2. Năng suất trứng của vịt TC qua các tuần đẻ - Khóa luận Tỉ lệ mắc bệnh ký sinh trùng trên đàn vịt chuyên trứng TC nuôi thả vườn, năm đẻ thứ hai tại Thái Nguyên và biện pháp phòng trị
Bảng 4.2. Năng suất trứng của vịt TC qua các tuần đẻ (Trang 54)
Qua kết quả ở bảng 4.2 cho ta thấy năng suất trứng bình quân (qu ả/mái/tuần) có sự biến thiên - Khóa luận Tỉ lệ mắc bệnh ký sinh trùng trên đàn vịt chuyên trứng TC nuôi thả vườn, năm đẻ thứ hai tại Thái Nguyên và biện pháp phòng trị
ua kết quả ở bảng 4.2 cho ta thấy năng suất trứng bình quân (qu ả/mái/tuần) có sự biến thiên (Trang 55)
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ đẻ của vịt TC qua các tuần - Khóa luận Tỉ lệ mắc bệnh ký sinh trùng trên đàn vịt chuyên trứng TC nuôi thả vườn, năm đẻ thứ hai tại Thái Nguyên và biện pháp phòng trị
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ đẻ của vịt TC qua các tuần (Trang 56)
Bảng 4.4. Khối lượng trứng vịt TC qua các tuần đẻ Tu ần đẻKhối lượng trứ ng (g)  - Khóa luận Tỉ lệ mắc bệnh ký sinh trùng trên đàn vịt chuyên trứng TC nuôi thả vườn, năm đẻ thứ hai tại Thái Nguyên và biện pháp phòng trị
Bảng 4.4. Khối lượng trứng vịt TC qua các tuần đẻ Tu ần đẻKhối lượng trứ ng (g) (Trang 57)
Bảng 4.5. Tiêu tốn thức ăn cho 10quả trứng (kg/10 quả) - Khóa luận Tỉ lệ mắc bệnh ký sinh trùng trên đàn vịt chuyên trứng TC nuôi thả vườn, năm đẻ thứ hai tại Thái Nguyên và biện pháp phòng trị
Bảng 4.5. Tiêu tốn thức ăn cho 10quả trứng (kg/10 quả) (Trang 58)
Bảng 4.6. Khả năng tiêu thụ thức ăn của vịt TC trong giai đoạn đẻ trứng - Khóa luận Tỉ lệ mắc bệnh ký sinh trùng trên đàn vịt chuyên trứng TC nuôi thả vườn, năm đẻ thứ hai tại Thái Nguyên và biện pháp phòng trị
Bảng 4.6. Khả năng tiêu thụ thức ăn của vịt TC trong giai đoạn đẻ trứng (Trang 59)
Bảng 4.8. Tỷ lệ mắc giun tròn theo loài ở vịt thí nghiệm Tu ần  - Khóa luận Tỉ lệ mắc bệnh ký sinh trùng trên đàn vịt chuyên trứng TC nuôi thả vườn, năm đẻ thứ hai tại Thái Nguyên và biện pháp phòng trị
Bảng 4.8. Tỷ lệ mắc giun tròn theo loài ở vịt thí nghiệm Tu ần (Trang 61)
Bảng 4.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn ký sinh trên vịt - Khóa luận Tỉ lệ mắc bệnh ký sinh trùng trên đàn vịt chuyên trứng TC nuôi thả vườn, năm đẻ thứ hai tại Thái Nguyên và biện pháp phòng trị
Bảng 4.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn ký sinh trên vịt (Trang 61)
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ mắc ký sinh trùng theo loài ở vịt TC - Khóa luận Tỉ lệ mắc bệnh ký sinh trùng trên đàn vịt chuyên trứng TC nuôi thả vườn, năm đẻ thứ hai tại Thái Nguyên và biện pháp phòng trị
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ mắc ký sinh trùng theo loài ở vịt TC (Trang 62)
Bảng 4.9. Tỷ lệ nhiễm ghép giun trò nở vịt thí nghiệm S ố lần  - Khóa luận Tỉ lệ mắc bệnh ký sinh trùng trên đàn vịt chuyên trứng TC nuôi thả vườn, năm đẻ thứ hai tại Thái Nguyên và biện pháp phòng trị
Bảng 4.9. Tỷ lệ nhiễm ghép giun trò nở vịt thí nghiệm S ố lần (Trang 63)
Bảng 4.10. Kết quả xét nghiệm kiểm tra sau khi dùng thuốc - Khóa luận Tỉ lệ mắc bệnh ký sinh trùng trên đàn vịt chuyên trứng TC nuôi thả vườn, năm đẻ thứ hai tại Thái Nguyên và biện pháp phòng trị
Bảng 4.10. Kết quả xét nghiệm kiểm tra sau khi dùng thuốc (Trang 64)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI - Khóa luận Tỉ lệ mắc bệnh ký sinh trùng trên đàn vịt chuyên trứng TC nuôi thả vườn, năm đẻ thứ hai tại Thái Nguyên và biện pháp phòng trị
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI (Trang 73)
Hình 1. Đàn vịt TC nuôi cạn thả vườn - Khóa luận Tỉ lệ mắc bệnh ký sinh trùng trên đàn vịt chuyên trứng TC nuôi thả vườn, năm đẻ thứ hai tại Thái Nguyên và biện pháp phòng trị
Hình 1. Đàn vịt TC nuôi cạn thả vườn (Trang 73)
Hình 2. Vịt TC Hình 3. Thức ăn cho vịt đẻ Japfa F620  - Khóa luận Tỉ lệ mắc bệnh ký sinh trùng trên đàn vịt chuyên trứng TC nuôi thả vườn, năm đẻ thứ hai tại Thái Nguyên và biện pháp phòng trị
Hình 2. Vịt TC Hình 3. Thức ăn cho vịt đẻ Japfa F620 (Trang 73)
Hình 4. Tổ đẻ trứng của vịt Hình 5. Nhặt trứng mỗi buổi sáng - Khóa luận Tỉ lệ mắc bệnh ký sinh trùng trên đàn vịt chuyên trứng TC nuôi thả vườn, năm đẻ thứ hai tại Thái Nguyên và biện pháp phòng trị
Hình 4. Tổ đẻ trứng của vịt Hình 5. Nhặt trứng mỗi buổi sáng (Trang 74)
Hình 6. Mổ khám vịt kiểm tra sau khi dùng thuốc - Khóa luận Tỉ lệ mắc bệnh ký sinh trùng trên đàn vịt chuyên trứng TC nuôi thả vườn, năm đẻ thứ hai tại Thái Nguyên và biện pháp phòng trị
Hình 6. Mổ khám vịt kiểm tra sau khi dùng thuốc (Trang 74)
Hình 9. Trứng giun kim Hình 10. Trứng giun đũa    - Khóa luận Tỉ lệ mắc bệnh ký sinh trùng trên đàn vịt chuyên trứng TC nuôi thả vườn, năm đẻ thứ hai tại Thái Nguyên và biện pháp phòng trị
Hình 9. Trứng giun kim Hình 10. Trứng giun đũa (Trang 75)
Hình 7. Xét nghiệm mẫu theo PP Fullerbon - Khóa luận Tỉ lệ mắc bệnh ký sinh trùng trên đàn vịt chuyên trứng TC nuôi thả vườn, năm đẻ thứ hai tại Thái Nguyên và biện pháp phòng trị
Hình 7. Xét nghiệm mẫu theo PP Fullerbon (Trang 75)
Hình 8. Soi mẫu tìm trứng giun sán - Khóa luận Tỉ lệ mắc bệnh ký sinh trùng trên đàn vịt chuyên trứng TC nuôi thả vườn, năm đẻ thứ hai tại Thái Nguyên và biện pháp phòng trị
Hình 8. Soi mẫu tìm trứng giun sán (Trang 75)
Hình 11. Thuốc tẩy giun ký sinh - Khóa luận Tỉ lệ mắc bệnh ký sinh trùng trên đàn vịt chuyên trứng TC nuôi thả vườn, năm đẻ thứ hai tại Thái Nguyên và biện pháp phòng trị
Hình 11. Thuốc tẩy giun ký sinh (Trang 76)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN