1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH VIÊN NĂM NHẤT KHOA ĐIỆN ĐIỆN TỬ TRƯỜNG đại HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

53 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Kỹ Năng Giao Tiếp Cho Sinh Viên Năm Nhất Khoa Điện - Điện Tử
Tác giả Dương Thị Hồng Diễm, Lê Thanh Nghĩa
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Ngọc Phương
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Điện - Điện Tử
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 53
Dung lượng 807,46 KB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (11)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (12)
  • 3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu (12)
    • 3.1 Khách thể nghiên cứu (12)
    • 3.2 Đối tượng nghiên cứu (12)
  • 4. Giả thuyết nghiên cứu (12)
  • 5. Nhiệm vụ nghiên cứu (12)
  • 6. Phạm vi nghiên cứu và giới hạn nghiên cứu (12)
    • 6.1 Đối tượng nghiên cứu (12)
    • 6.2 Về mẫu và khách thể khảo sát (12)
    • 6.3 Về thời gian (12)
  • 7. Phương pháp nghiên cứu (13)
    • 7.1 Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận (13)
    • 7.2 Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn (13)
    • 7.3 Nhóm các phương pháp thống kê toán học (13)
  • 8. Cấu trúc của luận văn (13)
  • CHƯƠNG 1: (15)
    • 1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (15)
      • 1.1.1 Các công trình nghiên cứu trên thế giới (15)
      • 1.1.2 Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam (15)
    • 1.2. CÁC KHÁI NIỆM TRONG ĐỀ TÀI (16)
      • 1.2.1 Phát triển (16)
      • 1.2.2 Kỹ năng (16)
      • 1.2.3 Giao tiếp (17)
      • 1.2.4 Kỹ năng giao tiếp (19)
      • 1.2.5 Phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên (21)
    • 1.3. LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA SINH VIÊN NĂM NHẤT (21)
      • 1.3.1 Tính chất đặc thù của sinh viên năm nhất ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp (21)
      • 1.3.2 Kỹ năng giao tiếp của sinh viên năm nhất thể hiện qua nhiều yếu tố (22)
      • 1.3.3 Thực trạng về kỹ năng giao tiếp của sinh viên năm nhất (22)
    • 1.4. LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP ĐỐI VỚI SINH VIÊN NĂM NHẤT 13 (23)
      • 1.4.1 Tầm quan trọng của việc phát triển kỹ năng giao tiếp đối với sinh viên năm nhất (23)
      • 1.4.2 Lập kế hoạch phát triển kỹ năng giao tiếp đối với sinh viên năm nhất (23)
      • 1.4.3 Tổ chức chương trình phát triển kỹ năng giao tiếp đối với sinh viên năm nhất 14 (24)
      • 1.4.4 Chỉ đạo thực hiện phát triển kỹ năng giao tiếp đối với sinh viên năm nhất (27)
      • 1.4.5 Kiểm tra đánh giá các chương trình phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên năm nhất (28)
      • 1.4.6 Xây dựng môi trường tích cực để sinh viên năm nhất phát triển kỹ năng giao tiếp 18 1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA SINH VIÊN NĂM NHẤT (28)
      • 1.5.1 Yếu tố chủ quan (28)
      • 1.5.2 Yếu tố khách quan (29)
  • CHƯƠNG 2: (31)
    • 2.1. KHÁI QUÁT KHẢO SÁT THỰC TRẠNG (31)
      • 2.1.1. Mục đích khảo sát (31)
      • 2.1.2. Nội dung khảo sát (31)
      • 2.1.3. Đối tượng khảo sát (31)
      • 2.1.4. Phương pháp khảo sát (31)
    • 2.2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG (32)
      • 2.2.2. Khái quát về trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. Hồ Chí Minh (33)
    • 2.3. THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP ĐỐI VỚI (35)
      • 2.3.1. Thực trạng nhận thức tầm quan trọng việc nâng cao kỹ năng giao tiếp đối với sinh viên năm nhất Khoa Điện – Điện tử trường ĐH SPKT TP.HCM (36)
      • 2.3.2. Thực trạng lập kế hoạch phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên năm nhất Khoa Điện – Điện tử trường ĐH SPKT TP.HCM (37)
      • 2.3.3. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên năm nhất Khoa Điện – Điện tử trường ĐH SPKT TP.HCM (37)
      • 2.3.4. Thực trạng quản lý, chỉ đạo về việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên năm nhất Khoa Điện – Điện tử trường ĐH SPKT TP.HCM (38)
      • 2.3.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả về việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho (38)
      • 2.3.6. Thực trạng về xây dựng môi trường tích cực để phát triển kỹ năng giao tiếp cho (39)
    • 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO (39)
      • 2.4.1. Mặt mạnh (39)
      • 2.4.2 Mặt hạn chế (40)
      • 2.4.3. Nguyên nhân của thực trạng (40)
  • CHƯƠNG 3 (42)
    • 3.1. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP (42)
      • 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu (42)
      • 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống (42)
      • 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn (43)
      • 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, khả thi (43)
      • 3.2.1. Nâng cao nhận thức tầm quan trọng việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên năm nhất Khoa Điện – Điện tử trường ĐH SPKT TP.HCM (43)
      • 3.2.2. Xây dựng kế hoạch phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên năm nhất Khoa Điện – Điện tử trường ĐH SPKT TP.HCM (44)
      • 3.2.3. Tổ chức thực hiện phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên năm nhất Khoa Điện – Điện tử trường ĐH SPKT TP.HCM (45)
      • 3.2.4. Đổi mới công tác quản lí các hoạt động rèn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên năm nhất Khoa Điện – Điện tử trường ĐH SPKT TP.HCM (45)
      • 3.2.5. Thường xuyên công tác kiểm tra các hoạt động học tập và rèn luyện cho sinh viên (46)
      • 3.2.6. Xây dựng môi trường học tập và rèn luyện tích cực, tạo động lực cho sinh viên (47)
    • 1. KẾT LUẬN (48)
    • 2. KHUYẾN NGHỊ (48)
      • 2.1. Đối với Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh (48)
      • 2.3. Đối với các giảng viên (48)
      • 2.4. Đối với sinh viên (49)
  • PHỤ LỤC (51)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

Dựa trên nghiên cứu lý luận về phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên năm nhất và khảo sát thực trạng tại khoa Điện – Điện tử, tiểu luận này đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên mới nhập học tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh.

Khách thể, đối tượng nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu

Sinh viên năm nhất khoa Điện – Điện tử trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố

Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên năm nhất khoa Điện – Điện tử trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh.

Giả thuyết nghiên cứu

Sinh viên năm nhất khoa Điện – Điện tử nhận thức được tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp nhưng còn thiếu kỹ năng và phương pháp rèn luyện Việc áp dụng các biện pháp nâng cao khả năng giao tiếp sẽ giúp sinh viên phát triển và cải thiện kỹ năng giao tiếp của bản thân, đặc biệt là tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh.

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Cơ sở lý luận về kỹ năng giao tiếp của sinh viên năm nhất

- Khảo sát thực trạng kỹ năng giao tiếp của sinh viên năm nhất khoa Điện – Điện tử trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh

Để nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên năm nhất khoa Điện – Điện tử trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh, cần đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả Những biện pháp này bao gồm tổ chức các buổi workshop, tạo môi trường thực hành giao tiếp thường xuyên, và khuyến khích sinh viên tham gia các hoạt động ngoại khóa Việc xây dựng chương trình đào tạo tích hợp kỹ năng mềm vào giảng dạy cũng rất quan trọng, nhằm giúp sinh viên phát triển toàn diện và tự tin hơn trong giao tiếp.

Phương pháp nghiên cứu

Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận

Sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp và hệ thống hóa kết quả nghiên cứu là cần thiết để hoàn thiện tiểu luận về phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên năm nhất Việc tham khảo tài liệu liên quan sẽ giúp nâng cao chất lượng nội dung và cung cấp cái nhìn sâu sắc về tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp trong học tập và cuộc sống.

Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Phương pháp này được áp dụng để khảo sát thực trạng kỹ năng giao tiếp của sinh viên năm nhất tại khoa Điện – Điện tử, trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh, nhằm phát triển và cải thiện những kỹ năng này cho sinh viên.

7.2.2 Phương pháp phỏng vấn sâu Để có được nguồn dữ liệu một cách chính xác và đáng tin cậy cho việc nghiên cứu đề tài, nhóm chúng tôi đã thực hiện phỏng vấn sâu đối với những sinh viên năm nhất khoa Điện – Điện tử trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh

Từ đó góp phần làm sáng tỏ các vấn đề, khẳng định tính hiệu quả của đề tài

7.2.3 Phương pháp quan sát sư phạm

Để đảm bảo tính xác thực của dữ liệu thu thập trong quá trình thực hiện đề tài, nhóm chúng tôi đã áp dụng phương pháp quan sát sư phạm không can thiệp Ngoài ra, chúng tôi cũng đã theo dõi thái độ và hành động của đối tượng nghiên cứu để kiểm chứng và bổ sung thông tin trong quá trình thực hiện.

Nhóm các phương pháp thống kê toán học

Nhóm chúng tôi đã áp dụng phần mềm SPSS phiên bản 26.0 để xử lý số liệu thu thập từ khảo sát và điều tra ý kiến qua bảng hỏi, nhằm xác nhận kết quả nghiên cứu một cách rõ ràng, cụ thể và chính xác.

Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, tiểu luận gồm

Chương 1 trình bày cơ sở lý luận về tầm quan trọng của việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên năm nhất Chương 2 tiến hành khảo sát thực trạng kỹ năng giao tiếp của sinh viên năm nhất thuộc khoa Điện – Điện tử tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh, nhằm đánh giá mức độ phát triển và nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng này.

Chương 3 trình bày các biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên năm nhất khoa Điện – Điện tử tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh Những biện pháp này nhằm nâng cao khả năng giao tiếp hiệu quả, giúp sinh viên tự tin hơn trong việc trao đổi ý tưởng và hợp tác trong nhóm Việc áp dụng các phương pháp học tập tích cực và tổ chức các buổi hội thảo, hoạt động ngoại khóa sẽ góp phần cải thiện kỹ năng giao tiếp của sinh viên, chuẩn bị cho họ những kỹ năng cần thiết trong môi trường làm việc tương lai.

LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.1 Các công trình nghiên cứu trên thế giới

Tác giả A.V Muđơrikơ trong tác phẩm “Giao tiếp như là một nhân tố giáo dục học sinh” đã nghiên cứu sâu sắc về ảnh hưởng của giao tiếp đối với sự hình thành nhân cách của học sinh.

Tác giả E.V.Sukanôva trong công trình “Những trở ngại tâm lý giao tiếp giữa các cá nhân” đã thực hiện nghiên cứu thực nghiệm về giao tiếp của học sinh phổ thông trong độ tuổi 15 Nghiên cứu này nhằm khám phá các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến khả năng giao tiếp của thanh thiếu niên.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ khám phá 17 mối quan hệ trong môi trường trường phổ thông để đánh giá mức độ phát triển văn hóa giao tiếp thực tiễn Đồng thời, chúng tôi cũng sẽ xác định các hình thức biểu hiện của văn hóa giao tiếp này trong bối cảnh học đường.

Trong tác phẩm "Các nguyên nhân giao tiếp", E.P Ilinnơ đã phân tích đặc điểm lứa tuổi liên quan đến động cơ giao tiếp của trẻ em Ông nhấn mạnh rằng tính rụt rè là một yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến khả năng giao tiếp của trẻ, đặc biệt trong độ tuổi thanh, thiếu niên.

- N.D Lêvitov trong “Nghệ thuật đứng ở vị trí người khác” (1971) đã quan tâm đến khả năng đặt mình vào vị trí của người khác như một kỹ năng giao tiếp

- V.P Dakharov đã nghiên cứu 4 nhóm kỹ năng giao tiếp ở sinh viên Sư phạm và khái quát những đặc trưng cơ bản tương ứng cho mỗi nhóm kỹ năng đó

V.A Cancalic tập trung vào việc phát triển hệ thống các biện pháp và kỹ năng tương tác tâm lý - xã hội một cách có tổ chức giữa giáo viên và học sinh, nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục và tạo môi trường học tập tích cực.

1.1.2 Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam

- Tác giả Đặng Xuân Hoài và các nhà nghiên cứu thuộc Viện Khoa học giáo dục

(1983) nghiên cứu “Sự hình thành động cơ xã hội của học sinh cấp 2, 3” đã khẳng định:

“Giao lưu là điều kiện tất yếu tạo nên sự hiểu biết lẫn nhau, sự ăn ý, sự thông cảm, sự phối hợp hành động, sự phân công trách nhiệm”

Nghiên cứu của tác giả Đỗ Thị Hạnh Phúc về “Nhu cầu kết bạn của thiếu niên” cho thấy rằng, nhu cầu giao tiếp với bạn đồng trang lứa ở lứa tuổi này phát triển mạnh mẽ, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển các mối quan hệ bạn bè cả trong và ngoài môi trường học tập.

Trong luận án tiến sĩ của Phùng Thị Hằng, tác giả chỉ ra rằng giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ của học sinh THPT dân tộc Tày, Nùng là phương tiện chính trong cuộc sống hàng ngày, ảnh hưởng đến việc sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp Để phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh dân tộc thiểu số, cần tổ chức các hoạt động học tập và ngoại khóa đa dạng, linh hoạt, phù hợp với điều kiện nhà trường và tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh.

G.S Trần Trọng Thuỷ trong nghiên cứu về giao tiếp đã chỉ ra những kỹ năng quan trọng như ứng xử tế nhị, im lặng đúng lúc, tự kiềm chế và lắng nghe Những kỹ năng này đóng vai trò thiết yếu trong việc nâng cao hiệu quả giao tiếp và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp.

CÁC KHÁI NIỆM TRONG ĐỀ TÀI

Theo quan điểm biện chứng, phát triển là quá trình tiến hóa từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, với sự chuyển biến từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn Quá trình này diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt, dẫn đến sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ Sự phát triển xuất phát từ sự thay đổi dần về lượng, từ đó tạo ra sự thay đổi về chất, diễn ra theo đường xoắn ốc, và sau mỗi chu kỳ, sự vật lặp lại với mức độ cao hơn.

Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng thể hiện sự chuyển động hướng tới cái mới, trong đó cái mới ra đời và thay thế cái cũ, nhưng với trình độ cao hơn và hoàn thiện hơn.

Trong quản lý hành chính nhà nước, phát triển là quá trình tiến hóa của xã hội và cộng đồng dân tộc, trong đó các nhà lãnh đạo và quản lý áp dụng chiến lược và chính sách phù hợp với đặc điểm lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội Họ tạo ra, huy động và quản lý các nguồn lực tự nhiên và con người để đạt được thành quả bền vững, phân phối công bằng cho các thành viên trong xã hội, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.

Kỹ năng là một chủ đề được nghiên cứu bởi nhiều nhà triết học, tâm lý học và giáo dục học, với những góc nhìn đa dạng nhưng đều tập trung vào những nội dung cơ bản.

Thứ nhất, kỹ năng bao giờ cũng gắn liền với việc thực hiện hành động, hay hoạt động

Kỹ năng không chỉ giới hạn trong một đối tượng cụ thể mà là yếu tố thiết yếu của hành động Vì vậy, kỹ năng cần được hiểu là khía cạnh kỹ thuật của các hành động, thao tác hoặc hoạt động cụ thể.

Khi kỹ năng hành động đã được hình thành, chúng sẽ thể hiện tính ổn định, mềm dẻo, linh hoạt và có mục đích Tiêu chí để đánh giá sự hình thành và phát triển của kỹ năng bao gồm tính đúng đắn, sự thành thạo và khả năng sáng tạo.

Con đường hình thành kỹ năng là quá trình thực hiện hành động có mục đích và logic rõ ràng Mỗi hành động đều hướng tới một mục tiêu cụ thể, và logic thao tác chính là yếu tố quyết định mặt kỹ năng của hành động đó Để phát triển kỹ năng, cá nhân cần biết cách triển khai các thao tác đúng theo logic phù hợp với mục đích đã đề ra.

Kỹ năng được định nghĩa là khả năng thực hiện hành động một cách chính xác và linh hoạt trong thực tiễn, dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về hành động đó Để phát triển kỹ năng hiệu quả, cần có sự nỗ lực và học hỏi liên tục.

7 ở mức độ phát triển cao, cá nhân phải có quá trình học tập và củng cố bằng tập luyện hành động trong thực tiễn

Có nhiều hướng nghiên cứu về giao tiếp:

Theo TS Phạm Minh Hạc, góc độ nghiên cứu tâm lý đại cương cho thấy "giao lưu" là hoạt động thiết lập và duy trì các mối quan hệ giữa con người, nhằm hiện thực hóa các quan hệ xã hội.

Theo BS Nguyễn Khắc Viện, giao tiếp được định nghĩa là sự trao đổi giữa con người thông qua ngôn ngữ nói, viết và cử chỉ.

B Ph Lomov, nhà tâm lý học người Nga, nhấn mạnh rằng giao tiếp là yếu tố cốt lõi trong tâm lý học hiện đại, thể hiện mối quan hệ tương tác giữa con người với tư cách là chủ thể.

V.N Miaxixev phân tích giao tiếp từ khía cạnh nhân cách bệnh, nhấn mạnh rằng giao tiếp là một quá trình tương tác qua lại giữa các nhân cách cụ thể.

B Parughin, nhà tâm lý học xã hội người Nga, định nghĩa giao tiếp là một quá trình tương tác giữa các cá nhân, bao gồm việc trao đổi thông tin, hiểu biết lẫn nhau và ảnh hưởng cảm xúc giữa con người với nhau.

- Georgen Thiner và cộng sự: giao tiếp được coi là sự truyền đạt thông tin

J P Gruere (1982) định nghĩa giao tiếp như một quá trình vật lý, trong đó thông điệp được truyền từ bộ phát đến bộ thu qua các yếu tố như nguồn, kênh và địa chỉ.

Những dấu hiệu cơ bản của định nghĩa giao tiếp theo quan điểm của tâm lý học nói chung

Giao tiếp là hoạt động đặc trưng của con người, đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập và phát triển các mối quan hệ xã hội Nhờ vào giao tiếp, con người có thể hình thành, duy trì và cải thiện các mối quan hệ với nhau.

LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA SINH VIÊN NĂM NHẤT

1.3.1 Tính chất đặc thù của sinh viên năm nhất ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp

Sinh viên năm nhất mang những đặc điểm đặc thù khác biệt với các đối tượng khác:

Sự chuyển tiếp từ môi trường THPT sang Đại học mang đến một thay đổi lớn về môi trường học tập Trong THPT, học sinh thường học cùng bạn bè và thầy cô quen thuộc trong thời gian dài, tạo điều kiện cho việc giao tiếp và trao đổi thông tin trở nên dễ dàng Tuy nhiên, khi bước vào Đại học, sinh viên năm nhất phải làm quen với bạn bè và giảng viên mới, dẫn đến những thách thức trong việc xây dựng mối quan hệ và tương tác trong học tập.

Việc không quen biết và đặc thù tự do đăng ký tín chỉ khiến sinh viên phải học trong nhiều lớp khác nhau, điều này gây khó khăn cho những bạn gặp trở ngại trong giao tiếp hoặc thiếu tự tin Kết quả là, nhiều sinh viên trở nên khép kín và ngại giao tiếp hơn.

Khi sinh viên năm nhất chuyển từ môi trường sống cùng gia đình sang cuộc sống tự lập, họ sẽ trải qua sự thay đổi lớn trong môi trường sống Sự khác biệt này bao gồm các yếu tố như tài chính, sinh hoạt và mối quan hệ xã hội Những thay đổi này có thể ảnh hưởng đáng kể đến khả năng giao tiếp của sinh viên, khi họ phải thích nghi với cuộc sống độc lập và xây dựng các mối quan hệ mới.

Thiếu kinh nghiệm giao tiếp là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên năm nhất Nhiều bạn tân sinh viên, xuất phát từ môi trường trung học phổ thông, thường gặp khó khăn do thiếu hụt kinh nghiệm trong lĩnh vực này.

1.3.2 Kỹ năng giao tiếp của sinh viên năm nhất thể hiện qua nhiều yếu tố

Mối quan hệ bạn bè, bao gồm bạn cùng phòng và bạn cùng lớp, đóng vai trò quan trọng trong đời sống sinh viên năm nhất Kỹ năng giao tiếp tốt giúp sinh viên xây dựng mối quan hệ vững chắc, từ đó dễ dàng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống tập thể và trao đổi kiến thức hiệu quả Hơn nữa, khả năng làm việc nhóm được cải thiện khi sinh viên học hỏi lẫn nhau, điều này rất cần thiết trong môi trường Đại học hiện nay.

Mối quan hệ tốt giữa sinh viên và giảng viên là rất quan trọng, vì kỹ năng giao tiếp hiệu quả sẽ hỗ trợ sinh viên trong việc tiếp thu kiến thức và học hỏi từ các thầy cô.

Kỹ năng giao tiếp là yếu tố thiết yếu cho sinh viên khi tương tác trong môi trường xã hội.

1.3.3 Thực trạng về kỹ năng giao tiếp của sinh viên năm nhất

Kỹ năng giao tiếp của sinh viên hiện nay còn nhiều hạn chế, với 83% sinh viên tốt nghiệp thiếu kỹ năng mềm Theo thống kê từ Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, 37% sinh viên gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm phù hợp, một phần do thiếu kỹ năng cần thiết.

Nhiều hồ sơ xin việc không nhận được phản hồi do không đáp ứng yêu cầu, khiến không ít sinh viên tốt nghiệp bằng giỏi vẫn phải ngồi nhà Một số khác buộc phải chấp nhận làm các công việc lao động chân tay để kiếm sống Nguyên nhân chính là sinh viên gặp khó khăn trong kỹ năng giao tiếp.

- Không biết cách giao tiếp

Nhiều sinh viên hiện nay giao tiếp một cách hồn nhiên và thiếu sự lịch sự, không biết cách xưng hô đúng mực với người trên và người dưới Khi trường học tổ chức các buổi giao lưu với chuyên gia, họ thường không chú ý tham gia Hơn nữa, ít sinh viên có ý thức xây dựng mối quan hệ cho tương lai, điều này có thể ảnh hưởng đến cơ hội nghề nghiệp của họ sau này.

- Biết giao tiếp là cần thiết và quan trọng nhưng tâm lý luôn e ngại, thụ động

Nhiều sinh viên gặp khó khăn trong giao tiếp do thiếu tự tin, dẫn đến kỹ năng thuyết trình kém và ngại hỏi thầy cô khi có thắc mắc Họ thường nói chuyện riêng trong giờ học nhưng lại không dám thể hiện trước đám đông Để tự tin trong phỏng vấn và trình bày kế hoạch, sinh viên cần phát triển khả năng diễn đạt, lắng nghe và thấu hiểu vấn đề Giao tiếp không chỉ đơn thuần là nghe và nói mà còn bao gồm nhiều kỹ năng khác nhau.

- Không ý thức được tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp

Nhiều sinh viên vẫn còn suy nghĩ đơn giản về tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp, cho rằng chỉ cần tập trung vào chuyên môn là đủ Tuy nhiên, đây là một sai lầm nghiêm trọng có thể dẫn đến nhiều hệ lụy sau này Việc coi thường kỹ năng giao tiếp sẽ khiến họ thiếu tự tin khi gặp nhà tuyển dụng và nhận ra sự cạnh tranh khốc liệt từ các ứng viên khác Khi bước vào môi trường làm việc, họ sẽ thấy rằng đồng nghiệp thăng tiến nhanh chóng nhờ vào khả năng giao tiếp hiệu quả.

- Không dành thời gian rèn luyện

Một số sinh viên nhận thức được tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp nhưng vẫn còn chểnh mảng trong việc rèn luyện Họ có thể dành hàng giờ để xem phim nhưng chỉ dành 10-15 phút cho việc giao tiếp Nhiều người thích ở nhà ngủ thay vì tham gia các hoạt động ngoại khóa hay hội thảo Việc dành quá ít thời gian cho kỹ năng giao tiếp là không đủ, và cần phải thực hiện một cách thường xuyên và liên tục để đạt hiệu quả.

LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP ĐỐI VỚI SINH VIÊN NĂM NHẤT 13

1.4.1 Tầm quan trọng của việc phát triển kỹ năng giao tiếp đối với sinh viên năm nhất

Kỹ năng giao tiếp là yếu tố thiết yếu trong thế kỷ 21, khi xã hội phát triển và yêu cầu ngày càng cao Sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, vì vậy bên cạnh kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm, việc sở hữu kỹ năng mềm, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp, trở nên vô cùng quan trọng.

Sinh viên nên tích lũy và rèn luyện kỹ năng giao tiếp từ khi còn học ở trường để mở ra một tương lai tươi sáng Kỹ năng giao tiếp tốt không chỉ giúp bạn tự tin khi trò chuyện và chia sẻ với người khác, mà còn khẳng định vị thế của bạn trong mắt mọi người.

Kỹ năng giao tiếp giúp bạn thuyết trình tự tin trước đám đông, đàm phán hiệu quả và thuyết phục người khác tốt hơn Điều này không chỉ hỗ trợ bạn trong việc tìm kiếm công việc mơ ước sau khi ra trường mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự thăng tiến trong sự nghiệp.

1.4.2 Lập kế hoạch phát triển kỹ năng giao tiếp đối với sinh viên năm nhất

Kỹ năng giao tiếp hiệu quả là yếu tố then chốt trong việc xây dựng mối quan hệ, nâng cao chuyên môn và hỗ trợ công việc Để phát triển kỹ năng này, bạn cần rèn luyện và trải nghiệm thực tế Việc lập một kế hoạch chi tiết với từng bước cụ thể và thái độ nghiêm túc trong việc thực hiện kế hoạch là rất quan trọng để đạt được mục tiêu giao tiếp mà bạn mong muốn.

Kế hoạch phát triển kỹ năng giao tiếp đối với sinh viên năm nhất có thể chia làm 4 bước cơ bản:

- Bước 1: Xác định được vấn đề cơ bản của giao tiếp

Trong giao tiếp, việc sử dụng các phương thức như ngôn ngữ nói, viết và cử chỉ là rất quan trọng để thể hiện suy nghĩ và cảm xúc của bản thân Điều này giúp chúng ta truyền đạt thông điệp một cách hiệu quả đến đối tượng giao tiếp.

- Bước 2: Tạo sự lôi cuốn đối với đối tượng giao tiếp

Sau khi có được tự tin để giao tiếp thì chúng ta sẽ hướng tới giao tiếp một cách lôi cuốn và hấp dẫn

- Bước 3: Sử dụng từ ngữ mềm dẻo và linh hoạt

Sử dụng ngôn ngữ một cách chính xác và linh hoạt trong các tình huống giao tiếp phù hợp là bước quan trọng tiếp theo trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp hiệu quả.

- Bước 4: Hãy biến giọng nói trở thành một sức mạnh trong giao tiếp

Bước cuối cùng để hoàn thiện kỹ năng giao tiếp là rèn luyện giọng nói

Thành thạo kỹ năng giao tiếp là chìa khóa giúp kết nối hiệu quả với người khác Giao tiếp cần tuân thủ nguyên tắc tôn trọng, linh hoạt và khéo léo, từ đó giúp giải quyết mâu thuẫn và khác biệt, đồng thời xây dựng lòng tin trong các mối quan hệ.

1.4.3 Tổ chức chương trình phát triển kỹ năng giao tiếp đối với sinh viên năm nhất

Tổ chức phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên cần tuân theo kế hoạch 4 bước cơ bản nhằm hình thành và phát triển kỹ năng này Điều quan trọng là chú trọng vào hình thức tổ chức và nội dung chương trình, đảm bảo rằng sinh viên có thể tiếp thu và thực hành hiệu quả.

Có thể kể đến một số hình thức sau:

Tổ chức lớp tập huấn kỹ năng giao tiếp nhằm phổ biến kiến thức và hướng dẫn các phương pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên.

- Thành lập các câu lạc bộ - đội - nhóm: tạo sân chơi cho sinh viên giao lưu, học hỏi lẫn nhau, tạo nhiều cơ hội giao tiếp cho sinh viên;

Tổ chức giao lưu giữa các câu lạc bộ, đội nhóm và các khoa, ngành trong các trường đại học giúp mở rộng phạm vi và đối tượng giao tiếp Điều này tạo cơ hội cho sinh viên giao lưu và học hỏi kiến thức đa dạng, phong phú hơn, từ đó nâng cao trải nghiệm học tập và phát triển kỹ năng mềm.

Tổ chức các cuộc thi kiến thức theo hình thức lập đội/nhóm không chỉ giúp phát triển kỹ năng làm việc nhóm chuyên nghiệp mà còn là một phương thức hiệu quả để nâng cao kỹ năng giao tiếp.

- Tổ chức các cuộc thi hùng biện: Tạo cơ hội cho sinh viên phát triển giao tiếp logic, lôi cuốn, chuyên nghiệp hơn; a) Về nội dung tổ chức:

Chú trọng làm rõ nội dung của 4 bước cơ bản trong kế hoạch phát triển kỹ năng giao tiếp

Bước đầu tiên trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp là xác định vấn đề cơ bản của nó, đó là sự can đảm để "nói" Giao tiếp cần có người nói, người lắng nghe và sự tương tác giữa các cá nhân, vì vậy việc mỗi người dám chia sẻ suy nghĩ của mình là rất quan trọng để đạt được mục đích giao tiếp hiệu quả.

Để tự tin trong giao tiếp, việc luyện tập thường xuyên là rất quan trọng Bạn có thể bắt đầu bằng cách trò chuyện với gia đình, bạn bè và thầy cô, sau đó mở rộng giao tiếp với những người lạ và bạn mới Điều này không chỉ giúp bạn tạo cơ hội giao lưu mà còn học hỏi và trao đổi văn hóa từ các vùng miền khác nhau Hãy không ngừng cập nhật thông tin về xã hội và kinh tế để làm giàu kiến thức, từ đó tăng cường sự tự tin khi giao tiếp.

Bước 2: Tạo sự lôi cuốn đối với đối tượng giao tiếp a) Giao tiếp bằng mắt

Khi giao tiếp, hãy luôn nhìn vào mắt đối phương, điều này không chỉ thể hiện sự quan tâm mà còn thúc đẩy sự tương tác hiệu quả Giao tiếp bằng mắt khuyến khích đối phương cởi mở và chia sẻ ý kiến Bên cạnh đó, việc kết hợp sắc thái biểu cảm với các hành động và cử chỉ sẽ làm cho cuộc trò chuyện trở nên sinh động và hấp dẫn hơn.

Sắc thái biểu cảm trên gương mặt thể hiện sự hứng thú hoặc chán chường với câu chuyện, trong khi cử chỉ tay cho thấy mong muốn được lắng nghe và thấu hiểu Tùy thuộc vào tính chất cuộc nói chuyện, cần điều chỉnh biểu cảm và hành động cho phù hợp để tránh gửi đi những thông điệp trái chiều.

KHÁI QUÁT KHẢO SÁT THỰC TRẠNG

Khảo sát thực trạng phát triển kỹ năng giao tiếp của sinh viên năm nhất Khoa Điện – Điện tử tại ĐH SPKT TP.HCM nhằm đánh giá khách quan về tình hình hiện tại Mục tiêu là nhận diện rõ ràng ưu, nhược điểm, thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp Qua đó, nghiên cứu sẽ đưa ra các biện pháp phù hợp để khắc phục những hạn chế đã được chỉ ra.

- Tình hình kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo dục của thành phố Thủ Đức

- Khái quát về trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật Tp Hồ Chí Minh

- Thực trạng về vấn đề phát triển kỹ năng giao tiếp đối với sinh viên năm nhất Khoa Điện – Điện tử trường ĐH SPKT TP.HCM

2.1.3 Đối tượng khảo sát Đối tượng khảo sát bao gồm: 100 sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp Hồ Chí Minh

Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng phiếu khảo sát:

+ Xây dựng phiếu khảo sát:

Khảo sát được thực hiện thông qua bộ phiếu khảo sát nhằm đánh giá thực trạng phát triển kỹ năng giao tiếp của sinh viên năm nhất Khoa Điện – Điện tử tại trường ĐH SPKT TP.HCM Mục tiêu của nghiên cứu là xác định mức độ thành thạo và nhu cầu cải thiện kỹ năng giao tiếp của sinh viên trong môi trường học tập và nghề nghiệp Kết quả khảo sát sẽ cung cấp thông tin quý giá để xây dựng chương trình đào tạo phù hợp, giúp sinh viên nâng cao khả năng giao tiếp trong tương lai.

Bộ phiếu khảo sát hỏi về các nội dung và các tiêu chí theo mức đánh giá từ thấp đến cao của từng tiêu chí

Việc xây dựng bộ phiếu được tiến hành như sau:

Bước 1: Trao đổi và tham khảo với các chuyên gia và đối tượng khảo sát lần thứ nhất để có ý tưởng và hình thành phiếu khảo sát

Bước 2: Soạn dự thảo phiếu khảo sát

Bước 3: Lấy ý kiến chuyên gia lại lần thứ hai

Bước 4: Hoàn thiện phiếu khảo sát

Bước 5: Chọn mẫu điều tra

Bước 6: Tổ chức tiến hành khảo sát lấy ý kiến

Bước 7: Xử lý kết quả khảo sát

+ Thống kê số liệu khảo sát:

- Số phiếu phát ra: 100 phiếu

- Số phiếu thu về: 100 phiếu (100%)

- Số phiếu hợp lệ: 100 phiếu (100%)

- Số phiếu không hợp lệ: 0 phiếu (0%)

KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG

2.2.1 Khái quát tình hình kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo dục của thành phố Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh

2.2.1.1 Vài nét khái quát về đặc điểm kinh tế − xã hội của thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh

Thủ Đức là một thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

Thành phố Thủ Đức được thành lập vào cuối năm 2020 theo quyết nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dựa trên việc sáp nhập ba quận cũ: Quận 2, Quận 9 và Quận Thủ Đức Ngày 1 tháng 1 năm 2021, Nghị quyết 1111/NQ-UBTVQH14 chính thức có hiệu lực, đánh dấu Thủ Đức là thành phố đầu tiên của Việt Nam thuộc loại hình đơn vị hành chính thành phố trực thuộc trung ương.

Thủ Đức, nằm ở cửa ngõ phía đông Thành phố Hồ Chí Minh, đóng vai trò quan trọng trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam với các tuyến giao thông huyết mạch như Xa lộ Hà Nội và đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây Tuyến đường sắt đô thị Bến Thành – Suối Tiên cũng đang trong quá trình hoàn thiện và dự kiến vận hành từ năm 2022 Chính quyền Thành phố Hồ Chí Minh đang đầu tư xây dựng Thủ Đức thành một đô thị sáng tạo tương tác cao, dựa trên ý tưởng của Bí thư Thành ủy Nguyễn Thiện Nhân, nhằm phát triển một đô thị thông minh với chất lượng sống cao, dựa trên nền tảng cơ sở hạ tầng hiện có, bao gồm khu công nghệ cao và trung tâm tài chính Thủ Thiêm.

Thành phố Thủ Đức, nằm tại quận 9, nổi bật với khu công nghệ cao, nơi thu hút các nhà đầu tư lớn như Intel, với khoản đầu tư ban đầu lên đến 600 triệu đô la Mỹ Đặc biệt, tập đoàn Samsung cũng đã đầu tư xây dựng nhà máy tại đây với kinh phí đáng kể.

Nhà máy Samsung tại Thủ Đức, với tổng vốn đầu tư lên đến 1.4 tỷ đô la Mỹ, là nhà máy lớn thứ hai thế giới, chiếm diện tích 940.000m² và chuyên sản xuất các sản phẩm như tivi, màn hình quảng cáo, máy lạnh, tủ lạnh, máy giặt, máy sấy và máy hút bụi Sản phẩm từ nhà máy được xuất khẩu sang hơn 60 quốc gia cho sản phẩm nghe nhìn và hơn 75 quốc gia cho sản phẩm điện gia dụng Hiện nay, Thủ Đức có khoảng 150 nhà máy lớn, chủ yếu tập trung tại các khu công nghiệp và chế xuất, cùng hàng ngàn nhà máy nhỏ khác Khu chế xuất Linh Trung, được thành lập năm 1993 trên diện tích 150 ha, đã thu hút 32 công ty nước ngoài với tổng vốn đầu tư 171 triệu đô la Năm 1996, hai khu công nghiệp lớn là Linh Trung – Linh Xuân (450 ha) và Bình Chiểu (200 ha) cũng được hình thành.

2.2.1.2 Khái quát tình hình giáo dục đại học của thành phố Thủ Đức, Thành phố

Quy hoạch ba quận Thủ Đức, quận 2 và quận 9 thành thành phố Thủ Đức tập trung vào phát triển ngành kinh tế tri thức, mang đến cơ hội "thay da đổi thịt" cho khu vực này về mặt kinh tế xã hội và mở rộng khả năng tiếp cận với nền tảng giáo dục đẳng cấp quốc tế.

Thành phố Thủ Đức trong tương lai sẽ được phát triển thành 6 khu vực trọng điểm, bao gồm Trung tâm Tài chính quốc tế Thủ Thiêm, khu Thể thao và sức khỏe Rạch Chiếc, trung tâm Công nghệ cao Sài Gòn, trung tâm Công nghệ giáo dục (ĐH Quốc gia TP HCM), khu Công nghệ sinh thái Tam Đa và khu Đô thị tương lai Trường Thọ Trung tâm Công nghệ giáo dục tại ĐH Quốc gia TP HCM sẽ thúc đẩy hợp tác giữa các trường đại học và đơn vị nghiên cứu, giúp kết nối kiến thức học thuật với ứng dụng thực tiễn Với 18 đại học thành viên và viện nghiên cứu, nơi đây sẽ trở thành trung tâm đào tạo nhân lực chất lượng cao cho Khu đô thị sáng tạo phía Đông và cả nước, đồng thời thúc đẩy nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ trong sản xuất và dịch vụ ĐH Quốc gia TP HCM, một trong hai hệ thống Đại học Quốc gia của Việt Nam, được xếp hạng trong top 750 trường đại học tốt nhất thế giới, hiện đang đào tạo gần 70.000 sinh viên chính quy trên nhiều lĩnh vực khác nhau.

Các chuyên gia dự báo rằng việc hội tụ tinh hoa giáo dục hiện đại sẽ không chỉ nâng cao chuẩn mực giáo dục quốc tế cho cư dân Thành phố Thủ Đức mà còn thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của nhiều ngành kinh tế và đầu tư Khi thành phố Thủ Đức được hình thành, nó được kỳ vọng sẽ đóng góp 1/3 kinh tế cho TP HCM, tương đương khoảng 7% GDP cả nước.

2.2.2 Khái quát về trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp Hồ Chí Minh

Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp.HCM, với hơn 55 năm hình thành và phát triển, tọa lạc tại ngã tư Thủ Đức, là một trong những ngôi trường nổi bật tại cửa ngõ vào trung tâm thành phố Nếu có dịp ghé thăm, bạn sẽ bất ngờ trước vẻ đẹp cổ kính kết hợp với hiện đại của khuôn viên trường Cơ sở I (cơ sở chính) rộng 174.247 m² và cơ sở II là 44.408 m², trong đó tòa nhà trung tâm chính là biểu tượng hiện đại nhất, dễ dàng nhận thấy từ xa.

Trường là một trong những cơ sở đào tạo đa ngành hàng đầu tại Việt Nam, nổi bật với thế mạnh trong lĩnh vực kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ kỹ thuật ô tô và trí tuệ nhân tạo Được đánh giá cao trong khối kỹ thuật tại miền Nam, trường chỉ xếp sau Bách khoa Hiện tại, trường có 15 khoa và viện, cung cấp chương trình đào tạo đa dạng về khoa học, kỹ thuật công nghệ, kinh tế và giáo dục.

Khoa Lý luận Chính trị: Gồm 3 bộ môn: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác

– Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Đường lối CM của Đảng CSVN

Khoa Khoa học ứng dụng: Gồm ngành Công nghệ vật liệu và 2 bộ môn: Toán, Vật lý

Khoa Cơ khí Chế tạo máy: Gồm 6 ngành đào tạo: CNKT Cơ Điện tử, CNKT Cơ khí,

CN Chế tạo máy, Kỹ nghệ gỗ và nội thất, Robot và Trí tuệ nhân tạo và Kỹ thuật Công nghiệp

Khoa Điện – Điện tử: Gồm 6 ngành đào tạo: CNKT Điện – Điện tử, CNKT Điều khiển & Tự động hóa, CNKT Điện tử – viễn thông, CNKT Máy tính, Kỹ thuật Y sinh

Khoa Cơ khí Động lực: Gồm 3 ngành đào tạo: CNKT Ô tô, CNKT Nhiệt, Năng lượng tái tạo

Khoa Kinh tế: Gồm 5 ngành đào tạo: Quản lý Công nghiệp, Kế toán, Logistics &Quản lý chuỗi cung ứng, Thương mại điện tử, Kinh doanh quốc tế

Khoa Công nghệ thông tin: Gồm 2 ngành đào tạo: Công nghệ thông tin và Kỹ thuật dữ liệu

Khoa In và Truyền thông: Gồm 3 ngành đào tạo: CNKT In, CN Vật liệu in, Thiết kế đồ họa

Khoa Công nghệ May và Thời Trang: Gồm 5 ngành đào tạo: CN May, CN Vật liệu

Dệt – May, Thiết kế thời trang, Quản lý nhà hàng & dịch vụ ăn uống, Kinh tế gia đình

Khoa Công nghệ Hóa học và Thực phẩm: Gồm 3 ngành đào tạo: CN Hóa học, CN

Thực phẩm, CNKT Môi trường

Khoa Xây dựng cung cấp năm ngành đào tạo chính, bao gồm: Công nghệ Kỹ thuật Công trình Xây dựng, Kỹ thuật Xây dựng Giao thông Vận tải, Kiến trúc, Quản lý Xây dựng và Quản lý Hạ tầng Kỹ thuật Xây dựng.

Khoa Ngoại Ngữ cung cấp hai chuyên ngành chính: Ngôn ngữ Anh và Sư phạm tiếng Anh Đồng thời, Khoa Đào tạo Chất lượng cao bao gồm các ngành học hệ chất lượng cao như Công nghệ Kỹ thuật Cơ Điện tử, Công nghệ Kỹ thuật Cơ khí, Công nghệ Chế tạo máy, Công nghệ Kỹ thuật Điện – Điện tử, Công nghệ Kỹ thuật Điều khiển & Tự động hóa, Công nghệ Kỹ thuật Điện tử – viễn thông, Công nghệ Kỹ thuật Máy tính, Công nghệ Kỹ thuật Ô tô, Công nghệ Kỹ thuật Nhiệt và Quản lý Công.

25 nghiệp, Kế toán, Công nghệ thông tin, CNKT In, CN May, CN Thực phẩm, CNKT Môi trường, CNKT Công trình Xây Dựng, Kỹ thuật Xây dựng CTGT

Viện Sư phạm Kỹ thuật

Trường Trung học Kỹ thuật Thực hành

Trường có sứ mệnh đào tạo giáo viên kỹ thuật cho các bậc học từ đại học đến trung cấp, đồng thời phát triển đội ngũ kỹ sư công nghệ phù hợp với nhu cầu thị trường lao động Ngoài ra, trường cũng chú trọng nghiên cứu khoa học và phục vụ sản xuất trong lĩnh vực giáo dục chuyên nghiệp và khoa học công nghệ Trường hợp tác với các cơ sở đào tạo và nghiên cứu quốc tế nhằm nâng cao chất lượng giáo dục Chính sách của trường là không ngừng cải thiện chất lượng giảng dạy và nghiên cứu khoa học, tạo điều kiện tốt nhất cho học viên phát triển toàn diện, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.

Trường phấn đấu trở thành một trong 10 đại học hàng đầu Việt Nam, đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng quốc tế và ngang tầm với các trường uy tín trong khu vực Với chương trình đào tạo đa lĩnh vực và tính thích ứng cao, sinh viên tốt nghiệp sẽ có việc làm phù hợp, phát huy tối đa năng lực của mình để cống hiến cho xã hội Bằng cấp của trường được công nhận rộng rãi trong khu vực và toàn cầu, góp phần tạo ảnh hưởng tích cực đến đời sống tinh thần và vật chất, đặc biệt tại Thành phố Hồ Chí Minh và khu vực phía Nam.

THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP ĐỐI VỚI

KỸ THUẬT TP.HỒ CHÍ MINH

Dựa trên khảo sát thực trạng về quản lý hoạt động nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên năm nhất Khoa Điện Điện – Điện tử trường ĐH SPKT TP.HCM với 115 đối tượng tham gia, chúng tôi đã thu thập được những kết quả đáng chú ý liên quan đến hiệu quả và nhu cầu cải thiện kỹ năng giao tiếp của sinh viên.

2.3.1 Thực trạng nhận thức tầm quan trọng việc nâng cao kỹ năng giao tiếp đối với sinh viên năm nhất Khoa Điện – Điện tử trường ĐH SPKT TP.HCM

Bảng 2.1 Kết quả khảo sát thực trạng kỹ năng giao tiếp của sinh viên năm nhất

Khoa Điện – Điện tử trường ĐH SPKT TP.HCM

Nội dung Mức độ đánh giá

SL % SL % SL % SL % SL % Đánh giá mức độ

“kỹ năng giao tiếp” của sinh viên năm nhất khoa Điện – Điện tử

Kết quả khảo sát cho thấy sinh viên năm nhất khoa Điện – Điện tử trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được kỹ năng giao tiếp ở mức cơ bản, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế Cụ thể, 66% sinh viên tham gia khảo sát cho rằng kỹ năng giao tiếp của họ cần được cải thiện.

Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở mức độ trung bình Thậm chí có 13% đánh giá ở mức kém và 7% ở mức rất kém

Bảng 2.2 trình bày kết quả khảo sát về nhận thức của sinh viên năm nhất Khoa Điện – Điện tử, trường ĐH SPKT TP.HCM về tầm quan trọng của việc nâng cao kỹ năng giao tiếp Kết quả cho thấy đa số sinh viên nhận thức rõ ràng về vai trò của kỹ năng giao tiếp trong học tập và nghề nghiệp tương lai, từ đó nhấn mạnh nhu cầu cải thiện kỹ năng này nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.

Nội dung Mức độ đánh giá

SL % SL % SL % SL % SL % Đánh giá mức độ quan trọng của “kỹ năng giao tiếp” trong việc học tập cũng như trong cuộc sống

Theo khảo sát, sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh nhận thức được tầm quan trọng của việc cải thiện kỹ năng giao tiếp, đặc biệt là sinh viên năm nhất Khoa Điện – Điện tử, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục.

Theo khảo sát, 66% sinh viên Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh nhận thức tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp ở mức trung bình, trong khi 8% đánh giá là kém.

2.3.2 Thực trạng lập kế hoạch phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên năm nhất Khoa Điện – Điện tử trường ĐH SPKT TP.HCM

Tất cả sinh viên được khảo sát đều nhất trí rằng việc tổ chức các hoạt động nâng cao kỹ năng giao tiếp là rất cần thiết cho sinh viên năm nhất khoa Điện – Điện tử tại trường Đại học.

Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh

Kết quả khảo sát cho thấy sinh viên năm nhất cho rằng việc lập kế hoạch tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp là rất phù hợp và cần thiết.

STT Nội dung Ý kiến đồng ý

1 Tổ chức các hoạt động ngoại khoá nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp của sinh viên

2 Tăng cường tuyên truyền, nâng cao ý thức về tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp cho sinh viên

3 Công tác Đoàn – Hội chú trọng vào vấn đề nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên

4 Giảng viên tích hợp hoạt động nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên vào trong bài giảng

5 Tăng cường các môn học nhằm mục đích nâng cao khả năng giao tiếp cho sinh viên

2.3.3 Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên năm nhất Khoa Điện – Điện tử trường ĐH SPKT TP.HCM

Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên năm nhất Khoa Điện – Điện tử tại trường ĐH SPKT TP.HCM cho thấy nhu cầu cải thiện kỹ năng giao tiếp trong môi trường học tập là rất cần thiết Sinh viên cần được trang bị những phương pháp và kỹ thuật giao tiếp hiệu quả để nâng cao khả năng tương tác và hợp tác trong các hoạt động học tập Việc tổ chức các buổi đào tạo và workshop về kỹ năng giao tiếp sẽ giúp sinh viên tự tin hơn trong việc trình bày ý tưởng và tham gia thảo luận nhóm.

Không có Ít Tương đối thường xuyên

Các hoạt động ngoại khoá nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp của sinh viên

Giáo viên tích hợp hoạt động phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên trong lớp học

3 Các môn học nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp? 0 0 30 30 34 34 36 36

Công tác Đoàn Hội nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp của sinh viên?

Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM đã nỗ lực tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên Tuy nhiên, các hoạt động này hiện còn nhiều hạn chế Theo khảo sát, hầu hết sinh viên đánh giá các tiêu chí trong kế hoạch phát triển kỹ năng giao tiếp, đặc biệt là sinh viên năm nhất Khoa Điện – Điện tử, đều ở mức trung bình, với một số lượng không nhỏ đánh giá ở mức thấp.

2.3.4 Thực trạng quản lý, chỉ đạo về việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên năm nhất Khoa Điện – Điện tử trường ĐH SPKT TP.HCM

Bảng 2.5 trình bày kết quả khảo sát thực trạng quản lý và chỉ đạo trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên năm nhất Khoa Điện - Điện tử, Trường ĐH SPKT TP.HCM Kết quả khảo sát cho thấy sự cần thiết trong việc cải thiện và nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên, nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động hiện nay Các biện pháp quản lý và chỉ đạo hiệu quả sẽ góp phần tăng cường khả năng giao tiếp của sinh viên, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo tại khoa.

Đánh giá hiệu quả quản lý và chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên năm nhất khoa Điện - Điện tử là một nhiệm vụ quan trọng Việc này không chỉ giúp nâng cao khả năng giao tiếp của sinh viên mà còn góp phần vào sự phát triển toàn diện của họ trong môi trường học tập và nghề nghiệp sau này.

Kết quả khảo sát cho thấy, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM đã thực hiện các hoạt động quản lý và chỉ đạo nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên năm nhất Khoa Điện – Điện tử Tuy nhiên, các hoạt động này vẫn ở mức trung bình và chưa đủ mạnh mẽ để tạo ra sự chuyển biến rõ rệt.

2.3.5 Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả về việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên năm nhất Khoa Điện – Điện tử trường ĐH SPKT TP.HCM

Kết quả khảo sát về thực trạng kiểm tra và đánh giá hoạt động phát triển kỹ năng giao tiếp của sinh viên năm nhất Khoa Điện – Điện tử, trường ĐH SPKT TP.HCM cho thấy những điểm mạnh và điểm cần cải thiện trong quá trình học tập Các sinh viên cần được hỗ trợ thêm để nâng cao kỹ năng giao tiếp, từ đó cải thiện hiệu quả học tập và khả năng làm việc nhóm.

SL % SL % SL % SL % SL %

Kết quả kiểm tra, đánh giá của các hoạt động phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên năm nhất khoa Điện – Điện tử

ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO

Bảng 2.7 trình bày kết quả khảo sát về thực trạng xây dựng môi trường tích cực nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên năm nhất Khoa Điện – Điện tử tại trường ĐH SPKT TP.HCM Kết quả cho thấy mức độ hài lòng của sinh viên về môi trường học tập và các hoạt động giao lưu, trao đổi thông tin còn hạn chế, cần cải thiện để nâng cao khả năng giao tiếp và tương tác giữa sinh viên Việc tạo ra không gian học tập tích cực sẽ góp phần quan trọng trong việc phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên.

Nội dung Mức độ đánh giá

Không tích cực Ít tích cực Tương đối tích cực

Tích cực Rất tích cực

SL % SL % SL % SL % SL % Đánh giá môi trường phát triển

KNGT cho sinh viên năm nhất Khoa Điện – Điện tử

2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH VIÊN NĂM NHẤT KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ TRƯỜNG ĐH SPKT TP.HCM

Theo khảo sát và nghiên cứu, phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên năm nhất Khoa Điện – Điện tử trường ĐH SPKT TP.HCM có nhiều thuận lợi.

Kỹ năng giao tiếp đóng vai trò quan trọng trong học tập và cuộc sống, vì vậy hầu hết sinh viên năm nhất tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh đã có sự chuẩn bị trước khi vào đại học Nhờ đó, các bạn sinh viên chú trọng vào việc phát triển kỹ năng giao tiếp của bản thân, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động tổ chức nhằm nâng cao kỹ năng này nhận được sự ủng hộ và tham gia nhiệt tình.

Các giảng viên đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và cải thiện kỹ năng giao tiếp cho sinh viên, đặc biệt là sinh viên năm nhất Họ nhận thức rõ ràng về tầm quan trọng của việc nâng cao khả năng giao tiếp, từ đó giúp sinh viên phát triển kỹ năng này một cách hiệu quả Sự hỗ trợ kịp thời từ giảng viên đã giúp nhiều thế hệ sinh viên có cái nhìn đúng đắn và cải thiện đáng kể cuộc sống cũng như công việc sau này.

Vào thứ ba, các ban ngành và Đoàn – Khoa Điện – Điện tử đã tích cực hỗ trợ sinh viên bằng cách triển khai các kế hoạch và phương pháp nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp của họ.

Vào ngày thứ tư, Ban quản lý trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh đã triển khai các chỉ đạo và biện pháp quản lý nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên, đặc biệt là sinh viên năm nhất.

Mặc dù có nhiều lợi ích, quá trình phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên năm nhất Khoa Điện – Điện tử tại trường ĐH SPKT TP.HCM vẫn gặp phải một số vấn đề cần được xem xét và giải quyết.

Nhiều sinh viên, đặc biệt là sinh viên năm nhất, chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp Dù biết rằng kỹ năng này rất cần thiết, nhưng họ vẫn không chú tâm cải thiện bản thân, dẫn đến khả năng giao tiếp còn yếu kém.

Việc tổ chức các hoạt động nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên hiện tại vẫn còn hạn chế, với nhiều hoạt động mang tính độc lập và không có sự hệ thống hóa.

Mặc dù nhà trường đã có những chỉ đạo và tổ chức nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên, nhưng vẫn chưa đạt được hiệu quả mong muốn và còn thiếu tính hệ thống.

2.4.3 Nguyên nhân của thực trạng

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh nổi bật trong lĩnh vực kỹ thuật, nhưng việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên gặp nhiều thách thức Kỹ năng giao tiếp không giống như việc tiếp thu kiến thức từ các môn học truyền thống; nó đòi hỏi sinh viên phải nỗ lực cá nhân và vượt qua rào cản tâm lý để cải thiện bản thân Do đó, việc tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên trở nên khó khăn.

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh, với vị trí chiến lược quan trọng, đã thu hút nguồn nhân lực đa dạng từ khắp nơi, tạo ra môi trường làm việc hấp dẫn giúp sinh viên phát triển kỹ năng giao tiếp Tuy nhiên, việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên năm nhất, đặc biệt tại Khoa Điện – Điện tử, vẫn gặp nhiều thách thức và tồn tại không ít khuyết điểm, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của đa số sinh viên.

Trong chương 3 sắp tới, nhóm chúng tôi sẽ đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên năm nhất Khoa Điện – Điện tử, trường ĐH SPKT TP.HCM.

Ngày đăng: 09/10/2021, 19:02

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC BẢNG - PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH VIÊN NĂM NHẤT KHOA ĐIỆN   ĐIỆN TỬ TRƯỜNG đại HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
DANH MỤC BẢNG (Trang 10)
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát thực trạng kỹ năng giaotiếp của sinh viên năm nhất Khoa Điện – Điện tử trường ĐH SPKT TP.HCM  - PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH VIÊN NĂM NHẤT KHOA ĐIỆN   ĐIỆN TỬ TRƯỜNG đại HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát thực trạng kỹ năng giaotiếp của sinh viên năm nhất Khoa Điện – Điện tử trường ĐH SPKT TP.HCM (Trang 36)
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức tầm quan trọng việc nâng cao kỹ năng - PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH VIÊN NĂM NHẤT KHOA ĐIỆN   ĐIỆN TỬ TRƯỜNG đại HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức tầm quan trọng việc nâng cao kỹ năng (Trang 36)
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát các hoạt động sinh viên cho rằng thích hợp lập kế hoạch tổ chức nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên năm nhất  - PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH VIÊN NĂM NHẤT KHOA ĐIỆN   ĐIỆN TỬ TRƯỜNG đại HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát các hoạt động sinh viên cho rằng thích hợp lập kế hoạch tổ chức nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên năm nhất (Trang 37)
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý, chỉ đạo về việc phát triển kỹ năng giaotiếp - PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH VIÊN NĂM NHẤT KHOA ĐIỆN   ĐIỆN TỬ TRƯỜNG đại HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý, chỉ đạo về việc phát triển kỹ năng giaotiếp (Trang 38)
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt độngphát triển kỹ năng giao - PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH VIÊN NĂM NHẤT KHOA ĐIỆN   ĐIỆN TỬ TRƯỜNG đại HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt độngphát triển kỹ năng giao (Trang 39)
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát thực trạng xây dựng môi trường tích cực phát triển kỹ năng - PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH VIÊN NĂM NHẤT KHOA ĐIỆN   ĐIỆN TỬ TRƯỜNG đại HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát thực trạng xây dựng môi trường tích cực phát triển kỹ năng (Trang 39)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w