ĐỘNG CƠ ĐIỆN XOAY CHIỀU MỘT PHA
Động cơ điện xoay chiều một pha, hay còn gọi là động cơ một pha, là loại động cơ không có cổ góp, hoạt động bằng điện một pha và được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp cũng như đời sống hàng ngày, chẳng hạn như trong các động cơ bơm nước và quạt Để điều chỉnh tốc độ của động cơ một pha, có thể áp dụng nhiều phương pháp khác nhau, đặc biệt là trong các thiết bị như quạt bàn và quạt trần.
- Thay đổi số vòng dây của Stator.
- Mắc nối tiếp với động cơ một điện trở hay cuộn dây điện cảm.
- Điều khiển điện áp đưa vào động cơ.
1.2 Nguyên lý điều khiển động cơ xoay chiều một pha
Trước đây, việc điều khiển tốc độ động cơ chủ yếu thông qua điện áp xoay chiều được cung cấp cho động cơ Hai phương pháp phổ biến được sử dụng là mắc nối tiếp với tải một điện trở hoặc một điện kháng, được gọi là Zf, và điều khiển điện áp bằng biến áp như survolter hoặc các ổn áp.
Hai cách trên đây đều có nhược điểm là kích thước lớn và khó điều khiển liên tục khi dòng điện lớn.
Ngày nay với việc ứng dụng Tiristor và Triac vào điều khiển, người ta có thể điều khiển động cơ một pha bằng bán dẫn
1.3 Một số mạch điều khiển động cơ một pha
Điều áp xoay chiều được ứng dụng phổ biến trong việc điều khiển động cơ điện một pha, đặc biệt là trong việc điều chỉnh tốc độ quay của quạt điện.
Chức năng của các linh kiện trong sơ đồ hình 15 - 4:
T - Triac điều khiển điện áp trên quạt.
VR - biến trở để điều chỉnh khoảng thời gian dẫn của Triac.
D - diac - định ngưỡng điện áp để Triac dẫn.
C - Tụ điện tạo ra điện áp ngưỡng cần thiết để kích hoạt diac Việc điều chỉnh điện áp và tốc độ quạt có thể thực hiện thông qua biến trở VR như trong hình a Tuy nhiên, sơ đồ điều khiển này không hoàn hảo, bởi vì ở vùng điện áp thấp, hiệu suất không đảm bảo.
Triac dẫn ít rất khó điều khiển.
Sơ đồ hình b cho phép điều khiển chất lượng tốt hơn cho quạt Tốc độ quay của quạt được điều chỉnh thông qua biến trở VR, ảnh hưởng đến quá trình nạp tụ C Khi điều chỉnh trị số VR, thời điểm mở thông diac và thời điểm Triac dẫn cũng được điều chỉnh Triac sẽ mở khi điện áp trên tụ đạt đến điểm dẫn thông diac, do đó để tăng tốc độ quạt, cần giảm điện trở của VR để tụ nạp nhanh hơn, giúp Triac dẫn sớm hơn và điện áp ra lớn hơn Ngược lại, nếu điện trở của VR tăng, tụ sẽ nạp chậm hơn, Triac mở chậm hơn, dẫn đến điện áp và tốc độ quạt giảm.
* Mạch điều khiển trên đây có ưu điểm:
Có khả năng điều khiển liên tục tốc độ quạt, thiết bị này cũng có thể được áp dụng cho các tải khác như điều chỉnh độ sáng của đèn sợi đốt và điều khiển bếp điện một cách hiệu quả.
-Kích thước mạch điều khiển nhỏ, gọn.
Nếu chất lượng Triac, diac không tốt thì ở vùng tốc độ thấp quạt sẽ xuất hiện tiếng ù do thành phần một chiều của dòng điện.
BỘ ĐIỀU ÁP XOAY CHIỀU MỘT PHA
Cấu tạo và ký hiệu
Hình 4: Cấu tạo và ký hiệu của triac.
Triac là một linh kiện bán dẫn, tương tự như hai Thyristor được mắc song song ngược, nhưng chỉ có một cực điều khiển Thiết bị này có ba cực và bốn lớp, cho phép điều khiển dòng điện bằng cả xung dương và xung âm Tuy nhiên, cần lưu ý rằng độ nhạy của xung dòng điều khiển âm kém hơn, nghĩa là để mở Triac, dòng điều khiển âm cần phải lớn hơn so với dòng điều khiển dương.
Vì vậy trong thực tế để đảm bảo tính đối xứng của dòng điện qua Triac thì sử dụng dòng điều khiển âm là tốt hơn cả.
Có 4 tổ hợp điện thế có thể mở Triac cho dòng chảy qua:
Trường hợp MT 2 (+), G(+) Thyristor T mở cho dòng chảy qua như một Thyristor thông thường.
Trong trường hợp MT2 (-) và G(-), các điện tử từ N2 được phóng vào P2 Hầu hết các điện tử này bị trường nội tại EE1 hút vào, trong khi điện áp ngoài được đặt lên J2 làm cho Barie tăng lên, đủ sức hút các điện tích thiểu số (các điện tử của P1) Điều này dẫn đến động năng của chúng tăng lên, đủ lớn để phá vỡ các liên kết của nguyên tử Sillic trong khu vực, tạo ra một phản ứng dây chuyền.
T ’ mở cho dòng chảy qua.
Đặc tính V-A
Hình 5: Đặc tuyến V-A của triac
Triac có đường đặc tính V-A đối xứng nhận góc mở trong cả hai chiều
Điều áp xoay chiều một pha ứng với tải R-L
Hình7: Hình dáng dòng điện và điện áp đối với tải R-L
Khi tiristor T 1 mở có phương trình:
Hằng dạng số tích phân A được xác định: Khi thì i = 0 Biểu thức dòng tải i có dạng: i= 2 V
Biểu thức này đúng trong khoảng đến
Góc được thay đổi bằng cách thay và đặt i= 0
Trong biểu thức trên: tg = L
Tiristor T 1 phải được khoá lại trước khi cho xung mở T 2 , nếu không thì không thể mở được T 2 , tức Để thoả mãn điều kiện này ta phải có:
Hình 8 minh họa mối quan hệ giữa dòng điện và điện áp trong tải thuần trở và thuần cảm Điều này cho thấy rằng, ngay cả với tải thuần trở, lưới điện xoay chiều vẫn cần cung cấp một lượng công suất phản kháng nhất định.
Giá trị hiệu dụng của điện áp trên tải:
Giá trị hiệu dụng của dòng tải:
Công suất tác dụng cung cấp cho mạch tải:
Như vậy bằng cách làm biến đổi góc từ 0 đến , người ta có thể điều chỉnh được công suất tác dụng từ giá trị cực đại P =( V 2
Dưới đây là bảng góc mở α ứng với từng loại tải :
THIẾT KẾ
Khối nguồn
Biến đổi dòng xoay chiều điện áp 15V thành dòng một chiều cấp cho chân vào của
TCA785. c.Nguyên lý ho ạt động
Dòng điện 15V xoay chiều được chuyển đổi thành dòng một chiều qua cầu chỉnh lưu 3A Sau khi qua IC ổn áp 7815, điện áp sẽ được ổn định ở mức 15V.
Sau khi điện áp 15V được chỉnh lưu qua cầu diod, nó sẽ được lọc qua tụ điện 2200µF để tạo ra điện áp ổn định cho IC ổn áp 7815 Để loại bỏ thành phần sóng hài từ điện áp xoay chiều sau IC 7815, ta sử dụng thêm một tụ gốm mắc song song Ngoài ra, một đèn LED cũng được kết nối song song để hiển thị trạng thái nguồn của mạch điều khiển.
Chúng tôi đã chọn sơ đồ điều khiển bằng TRIAC cho thiết kế bộ điều áp xoay chiều cho động cơ (tải R+L) do những ưu điểm nổi bật của nó, bao gồm khả năng điều chỉnh điện áp hiệu quả và dễ dàng trong việc kiểm soát công suất.
- Công suất tải là không lớn nên Triac đáp ứng đầy đủ về công suất đáp ứng
- Mạch điều khiển Triac đơn giản.
- Giá thành rẻ, vận hành đơn giản. a Sơ đồ mạch b.Nguyên lý làm việc
Tín hiệu vào chân điều khiển G của Triac cho phép điều khiển dòng điện, từ đó tạo ra điện áp trên tải tương ứng với góc mở của Triac Việc điều chỉnh biến trở V11 giúp thay đổi độ rộng xung vuông, có thể áp dụng cho tải đặt trước hoặc sau van.
Dưới đây là sơ đồ dạng sóng đầu ra của van khi điều chỉnh góc mở:
Khi nhìn vào hình ảnh, ta nhận thấy rằng do tải có tính cảm kháng, khi tắt, động cơ vẫn trả lại một phần điện áp Điều này có thể dẫn đến sự xuất hiện của một vùng không hoạt động; nếu diện cảm lớn, mạch có thể không hoạt động hoàn toàn.
Nguyên nhân của hiện tượng này như sau :
Em xin trình bày với 2 tiristor mắc song song ngược (tương tự 1 triac)
Khi điện áp nguồn U1 đổi dấu nhưng cuộn dây điện cảm chưa xả hết năng lượng, T1 vẫn dẫn từ π đến φ1, cho thấy T1 đang phân cực thuận và điện áp Ua1a2>0 Sự phân cực thuận của T1 đồng nghĩa với việc T2 phân cực ngược Do đó, trong khoảng từ φ1 đến π, nếu có phát xung điều khiển T2 thì T2 sẽ không dẫn được.
Thứ 2 là do khi có điện cảm, dòng điện không biến thiên đột ngột tại thời điểm mở tiristor, điện cảm càng lớn khi dòng điện biến thiên càng chậm Nếu độ rộng xung điều khiển hẹp, dòng điện khi có xung điều khiển không đủ lớn hơn dòng điện duy trì,do đó van bán dẫn không tự giữ dòng điện Kết quả không có dòng điện, van sẽ không mở Hiện tượng này sẽ thấy ở cuối và đầu chu kỳ điện áp, lúc đó điện áp tức thời đặt vào van bán dẫn nhỏ Khi kết thúc xung điều khiển, dòng điện còn nhỏ hơn dòng duy trì nên van bán dẫn khoá luôn Chỉ khi nào điện áp mở ở van đủ lớn hơn dòng dòng điện duy trì, dòng điện mới tồn tại trong mạch Để khắc phục hiện tường này là tạo xung gián đoạn bằng chùm xung liên tiếp như hình vẽ dưới đây Từ thời điểm mở van cho tới cuối bán kỳ:
Dưới đây là sơ đồ:
Tuỳ theo tải có điện cảm lớn cỡ nào mà ta thiết kế chọn độ rộng xung cho hợp lý
Mạch điều khiển
1.2.3.1.Phân tích Điều khiển Triac trong sơ đồ chỉnh lưu hiện nay có rất nhiều phương pháp khác nhau thường gặp là điều khiển theo nguyên tắc thẳng đứng tuyến tính Theo nguyên tắc này để điều khiển góc mở của Triac ta tạo ra một điện áp tựa dạng tam giác (điện áp tựa răng cưa Urc) Dùng một điện áp một chiều Uđk để so sánh với điện áp tựa Tại thời điểm hai điện áp này bằng nhau(U đk = U rc )
Trong vùng điện áp dương của anot, xung điều khiển được phát cho đến khi kết thúc bán kỳ hoặc khi dòng điện đạt giá trị bằng 0 Để thực hiện điều này, mạch điều khiển cần bao gồm ba khâu cơ bản.
Kh ầu đồ n g bộ Kh ầu so sá n h Tạ o x u n g & k h u y ếc h đạ i
Hình 9: Sơ đồ khối các khâu trong mạch điều khiển
* Nhiệm vụ của các khâu trong sơ đồ khối như sau:
1 Khâu đồng bộ: Có nhiệm vụ tạo ra điện áp tựa U rc tuyến tính trùng pha với điện áp Anot (cực G) của Thyristor (triac)
2 Khâu so sánh: Nhận tín hiệu điện áp tựa và điện áp điều khiển Có nhiệm vụ so sánh giữa điện áp tựa với điện áp điều khiển U đk Tìm thời điểm hai điện áp bằng nhau(U đk = U rc ) Tại thời điểm hai điện áp này bằng nhau thì phát xung điều khiển ở đầu ra để gửi sang tầng tạo xung và khuếch đại xung.
3 Khâu tạo xung và khuếch đại xung:
Có nhiệm vụ tạo xung phù hợp để mở Triac Xung để mở Triac cần có các yêu cầu:
Sườn trước dốc thẳng đứng để đảm bảo mở Triac tức thời khi có xung điều khiển
Xung kim hoặc xung chữ nhật thường được sử dụng với độ rộng phù hợp, trong đó độ rộng xung lớn hơn thời gian mở của Triac Cần có sự cách ly giữa mạch điều khiển và mạch động lực, đặc biệt khi điện áp động lực cao, để đảm bảo đủ công suất.
Điện áp cung cấp cho mạch điều khiển được đưa vào khối đồng pha, tạo ra điện áp đồng bộ V đb có hình sin cùng tần số và lệch pha so với nguồn Đầu ra của mạch phát điện răng cưa cung cấp các điện áp răng cưa V rc đồng bộ về tần số và góc pha Điện áp răng cưa V rc được đưa vào khối so sánh, cùng với một điện áp một chiều điều chỉnh từ bên ngoài, với cực tính ngược chiều nhau Khối so sánh sẽ so sánh hai tín hiệu này, và khi chúng bằng nhau, đầu ra sẽ tạo ra các xung với chu kỳ của V rc Các xung răng cưa có hai sườn, trong đó sườn sử dụng là sườn xuất hiện xung điện áp Thời điểm xuất hiện của xung tại đầu ra khối so sánh có thể được điều chỉnh bằng cách thay đổi V đk trong khi giữ nguyên dạng của V rc.
Trong nhiều trường hợp, tín hiệu đầu ra từ khối so sánh không đủ mạnh để điều khiển thiết bị, do đó cần phải khuếch đại tín hiệu và điều chỉnh hình dáng của xung để đáp ứng yêu cầu cần thiết.
Mạch xung thực hiện các nhiệm vụ quan trọng, với đầu ra từ khối tạo xung và khuếch đại xung được điều khiển bởi chuỗi xung có các thông số về công suất, độ dài và độ dốc mặt đầu Sự xuất hiện của các xung được đồng bộ hóa hoàn toàn với thời điểm xuất hiện xung trên đầu ra khối so sánh.
Ngày nay, các mạch cổ điển thường được thay thế bằng các IC tích hợp, mang lại cấu trúc nhỏ gọn, chi phí thấp và độ chính xác cao IC TCA là một trong những ví dụ tiêu biểu cho xu hướng này.
785 là một vi mạch như vậy
Vi mạch TCA 785 là một vi mạch phức hợp có khả năng thực hiện bốn chức năng chính trong mạch điều khiển, bao gồm tạo điện áp đồng bộ, tạo điện áp răng cưa đồng bộ, so sánh và tạo xung ra Ký hiệu TCA 785 thể hiện rõ ràng các chức năng này, giúp người dùng dễ dàng nhận diện và ứng dụng trong các hệ thống điện tử.
Chân Ký hiệu Chức năng Chân Ký hiệu Chức năng
1 OS Chân nối đất 9 R9 Điện trở tạo mạch răng cưa
2 Q *2 * Đầu ra 2 đảo 10 C10 Tụ tạo mạch răng cưa
3 QU Đầu ra U 11 V11 Điện áp điều khiển
4 Q 1 * Đầu ra 1 đảo 12 C12 Tụ tạo độ rộng xung
5 VSYNC Điện áp đồng bộ 13 L Tín hiệuđiều khiển xung ngắn, xung rộng
6 I Tín hiệu cấm 14 Q1 Đầu ra 1
7 QZ Đầu ra z 15 Q2 Đầu ra 2
8 VREF Điện áp chuẩn 16 Vs Điện áp nguồn nuôi
Hình 13: dạng sóng và chức năng của các chân TCA785 b Các thông số của TCA 785
Giá trị lớn nhất Đơn vị
Dòng tiêu thụ I.S 4,5 6,5 10 mA Điện áp vào điềukhiển,chân11
Biên độ của răng cưa Điện trở mạch nạp
Thời gian sườn ngắn của xung răng cưa
Tín hiệu cấm vào, chân 6
V Độ rộng xung ra, chân13
Xung ra, chân 14, 15 Điện áp ra mức cao Điện áp ra mức thấp Độ rộng xung hẹp
Tính toán các phần tử bên ngoài:
Tụ răng cưa: C10 Min = 500pF; Max = 1 F
Dòng nạp tụ: Điện áp trên tụ: tTr I10 V 10 V
TCA 785 do hãng Siemen chế tạo, được sử dụng để điều khiển các thiết bị chỉnh lưu, thiết bị chỉnh dòng điện áp xoay chiều.
Có thể điều chỉnh góc từ 0 0 đến 1800 điện.
Thông số chủ yếu của TCA 785:
+ Dòng điện tiêu thụ: IS = 10mA
+ Điện áp răng cưa: Ur max = (US - 2)V
+ Điện trở trong mạch tạo điện áp răng cưa: R 9 = 20K 500K
+ Điện áp điều khiển: U 11 = -0,5 (US-2)V Độ rộng xung rộng tp tp
530 620,m 760 S/nF Điện áp điều khiển Điện áp chuẩn
Góc điều khiển ứng với điện áp chuẩn
+ Dòng điện đồng bộ: IS = 200 A
+ Tần số xung ra: f = 10 500 Hz b Sơ đồ chức năng chân của vi mạch TCA785
Hình 14: sơ đồ khối chức năng chân của tca785 1.2.3.4.Sơ đồ
CHẾ TẠO
Chọn thiết bị bảo vệ
Triac làm việc với dòng điện tối đa I max = 1.136 A chịu một tổn hao trên van là
( P 1 ) và khi chuyển mạch ( P 2 ) Tổng tổn hao sẽ là:
Tổn hao công suất sinh ra nhiệt, trong khi van chỉ hoạt động ở nhiệt độ tối đa cho phép là 125 độ C Do đó, cần thiết phải bảo vệ van bằng cách lắp đặt van bán dẫn lên cánh tỏa nhiệt.
Khi van bán dẫn kết nối với cánh tỏa nhiệt bằng đồng hoặc nhôm, nhiệt độ của van được truyền ra môi trường xung quanh qua bề mặt cánh tỏa nhiệt Sự tỏa nhiệt xảy ra do sự chênh lệch nhiệt độ giữa cánh tỏa nhiệt và môi trường xung quanh Khi cánh tỏa nhiệt nóng lên, nhiệt độ xung quanh cũng tăng, dẫn đến việc tốc độ dẫn nhiệt ra không khí bị chậm lại Diện tích bề mặt tỏa nhiệt đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.
K tn Tổn hao công suất: P = 1,82W. Độ chênh lệch nhiệt độ so với môi trường: = T lv – T mt
Có Tlv = 1250C, chọn nhiệt độ môi trường: Tmt = 400C.
K tn : Hệ số có xét tới điều kiện tỏa nhiệt.
Hình 15: hình dạng cánh tản nhiệt cho triac
2.1.2.2 Bảo vệ quá dòng điện cho van
*Chọn cầu chì tác động nhanh để bảo vệ ngắn mạch nguồn:
Chọn một cầu chì loại 1 A.
2.1.2.3 Bảo vệ quá điện áp cho van
Bảo vệ quá điện áp cho triac (hoặc thyristor) trong quá trình đóng cắt được thực hiện bằng cách kết nối một mạch R-C song song Khi triac chuyển mạch, điện tích trong các lớp bán dẫn sẽ phóng ra, tạo ra dòng điện ngược trong thời gian ngắn Sự biến đổi nhanh chóng của dòng điện này gây ra sức điện động cảm ứng lớn trong các điện cảm, dẫn đến quá điện áp giữa Anot và Katot của triac (hoặc thyristor).
R - C mắc song song với triac (hoặc Thyristor) tạo ra mạch vòng phóng điện trong quá trình chuyển mạch nên triac (hoặc thyristor) không bị quá điện áp.
Hình 16: sơ đồ mạch động lực được lựa chọn
Trên đây chúng em xin trình bày cách tính chọn van và mạch dộng lực cho mạch điều khiển !
3 tính chọn phần tử cách ly
Có nhiều phương án cho việc cách ly, bao gồm việc sử dụng phần tử cách ly quang biến áp xung hoặc sử dụng diot trong mạch công suất nhỏ để chống ngược dòng.
Trong ứng dụng với tải công suất trung bình và nhỏ, chúng tôi lựa chọn sử dụng cách ly quang để đảm bảo tính gọn nhẹ và giá thành hợp lý Giải pháp này không chỉ hiệu quả mà còn an toàn, giúp cách ly giữa mạch lực và mạch điều khiển Dựa trên các thông số đã phân tích, chúng tôi quyết định sử dụng MOC 3021 để thực hiện khâu cách ly này.
Dưới đây là một số sơ đồ kết nối trong datasheet của MOC 3020, tương ứng với các loại tải khác nhau Các sơ đồ này minh họa quy trình cách ly, giúp người dùng dễ dàng hiểu và áp dụng trong thực tế.
Hình 18: Sơ đồ khối và sơ đồ nguyên lý của moc 3020
2.2 Sơ đồ nguyên lý toàn mạch
Khi cấp nguồn cho mạch điều khiển qua khối chỉnh lưu, điện áp 15V AC được đưa vào các chân 13, 6, 16 của TCA 785, với chân 5 kết nối với điện áp xoay chiều 15V từ máy biến áp, nhằm tạo điện áp đồng cho mạch lực và mạch điều khiển Để tạo xung răng cưa, chúng tôi đã nối chân 12 với một tụ không phân cực 22nF để điều chỉnh độ rộng xung và một tụ 68nF vào chân 10 để điều chỉnh biên độ cho mạch điều khiển, sử dụng 2 biến trở 50k vào chân.
Để điều khiển độ rộng xung và điều chỉnh góc mở cho triac, chúng ta sử dụng chân điều khiển 14 và 15 để phát xung cho phần điện áp dương và âm, từ đó nhận được giá trị điện áp tương ứng trên tải và điều chỉnh tốc độ động cơ Để bảo vệ mạch điều khiển khỏi điện áp ngược, cần sử dụng 2 diot chống ngược dòng và mạch cách ly quang MOC 3020 Mạch lực được bảo vệ bởi cầu chì 1A Người điều khiển có thể điều chỉnh tốc độ động cơ bằng cách vặn biến trở R11; góc mở càng nhỏ thì điện áp trên tải càng lớn và ngược lại Biến trở R9 giúp điều chỉnh độ mịn cho góc mở thông qua việc điều chỉnh biên độ của xung răng cưa.
2.4 Sơ đồ bố trí thiết bị
2.5 Phương hướng phát triển của đề tài
Mạch điều khiển sử dụng IC tích hợp cho phép điều khiển các loại động cơ một pha công suất nhỏ và vừa, phù hợp với các xí nghiệp vừa và nhỏ Để khắc phục hiện tượng không mở khi có tải điện cảm lớn, chúng tôi đã trình bày giải pháp trước đó Mạch này có ưu điểm điều khiển tốc độ trơn tru với dải điều chỉnh rộng, đồng thời còn ứng dụng trong việc điều khiển nhiệt độ lò điện trở và kỹ thuật chiếu sáng Đặc biệt, mạch có thể chuyển đổi thành mạch điều khiển xoay chiều 3 pha bằng cách kết hợp ba mạch điều khiển cho động cơ ba pha công suất lớn, sử dụng van bán dẫn tiristor Với thiết kế nhỏ gọn, giá thành hợp lý và dễ dàng vận hành, mạch này có khả năng điều khiển hầu hết các loại động cơ.
Sau hai tháng thực hiện đề tài “Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo bộ điều chỉnh điện áp xoay chiều điều khiển động cơ một pha” bằng các phần tử bán dẫn công suất, chúng em đã hoàn thành công việc Thành quả này là nhờ vào nỗ lực cá nhân, sự hỗ trợ từ bạn bè trong lớp, và đặc biệt là sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thị Thanh Tâm, giúp chúng em đáp ứng tốt các yêu cầu cơ bản của đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng em nhận thấy rằng với trình độ kiến thức còn hạn chế, không thể tránh khỏi những sai sót Vì vậy, chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo và bạn bè để cải thiện và hoàn thiện đề tài của mình hơn nữa.
Chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn 'Điện tử công suất và truyền động điện' đã tận tình hỗ trợ và chỉ bảo, giúp chúng em hoàn thiện đề tài đồ án này.
Một lần nữa, chúng em xin chân thành cảm ơn!
Hưng yên, tháng 11 năm 2012 Nhóm sinh viên thực hiện đồ án :
Hoàng Lương Thái SơnTrần Văn Thoại