1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tìm hiểu hoạt động khai thác cảng biển của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam VIMC

33 127 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tìm Hiểu Hoạt Động Khai Thác Cảng Biển Của Tổng Công Ty Hàng Hải Việt Nam - VIMC
Người hướng dẫn Vũ Anh Tuấn
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Kinh Tế Và Kinh Doanh Quốc Tế
Thể loại bài thảo luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 33
Dung lượng 1,31 MB

Cấu trúc

  • Chương I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT (5)
  • Chương II: HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CẢNG BIÊN CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM – VIMC (5)
    • 1. Tổng quan thực trạng hoạt động khai thác cảng biển tại Việt Nam (5)
      • 1.1. Giới thiệu về cảng biển Việt Nam (5)
      • 1.2. Thực trạng hoạt động khai thác cảng biển tại Việt Nam (5)
    • 2. Thực trạng hoạt động khai thác cảng biển của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam – VIMC. 7 1. Giới thiệu về công ty (0)
      • 2.2. Hoạt động dịch vụ công ty kinh doanh (9)
      • 2.3. Hoạt động khai thác cảng biển của công ty (11)
    • 3. Đánh giá hiệu quả hoạt động khai thác cảng biển tại công ty VIMC trong thời điểm hiện (14)
      • 3.1. Ưu điểm (14)
      • 3.2. Nhược điểm (14)
      • 3.3. Kiến nghị giải pháp (15)
  • Chương III: Quy trình nhập khẩu hàng hóa và giải thích những công việc đã làm với các bên liên quan trong vai trò người giao nhận và dựa trên bộ chứng từ thực tế của công ty KORCHINA (16)
    • 1. Giới thiệu về công ty KORCHINA (16)
      • 1.1. Thông tin chung (16)
      • 1.2. Ngành nghề kinh doanh (17)
    • 2. Thông tin bộ chứng từ và các bên liên quan (17)
    • 3. Quy trình nhập khẩu hàng hóa và công việc đã làm với các bên liên quan trong vai trò người giao nhận (18)
      • 3.1. Nắm tình hình hàng hóa và phương tiện vận tải để ký kết hợp đồng với SHINHAN Việt (18)
      • 3.2. Chuẩn bị chứng từ nhận hàng nhập khẩu (19)
      • 3.3. Tổ chức nhận hàng hóa tại cảng (25)
      • 3.3. Giao hàng (30)
      • 3.4. Quyết toán chi phí (31)
  • KẾT LUẬN (20)
  • PHỤ LỤC (33)

Nội dung

Đề tài: Tìm hiểu hoạt động khai thác cảng biển của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam - VIMC. Trình bày quy trình nhập khẩu hàng hóa và giải thích những công việc đã làm với các bên liên quan trong vai trò người giao nhận và dựa trên bộ chứng từ thực tế của công ty KORCHINA.

HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CẢNG BIÊN CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM – VIMC

Tổng quan thực trạng hoạt động khai thác cảng biển tại Việt Nam

1.1 Giới thiệu về cảng biển Việt Nam

Việt Nam sở hữu bờ biển dài gần 3.200 km và hệ thống sông ngòi phong phú với tổng chiều dài lên tới 198.000 km, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành vận tải biển Vị trí địa lý của Việt Nam cũng mang lại lợi thế cạnh tranh nổi bật trong việc phát triển dịch vụ cảng biển.

Việt Nam hiện có 140 cảng, bao gồm 49 cảng biển (17 cảng loại I, 23 cảng loại II, 9 cảng loại III) và 166 bến cảng, với tổng chiều dài khoảng 22,000 mét khối và 330 khu vực neo đậu cho tàu thuyền, tổng chiều dài gần 40 km Trong số đó, bến hàng tổng hợp và container dài 25.993 m, trong khi bến hàng chuyên dụng dài 13.958 m Cảng Việt Nam có 35 luồng vào cảng quốc gia công cộng và 12 luồng vào cảng chuyên dụng, với mật độ cảng tương đối dày, chủ yếu là cảng nhỏ nằm sâu trong sông, cách biển từ 30-90 m, và hầu hết luồng lạch dưới 10m Phân bố cảng không đồng đều: miền Bắc có 8 cảng, miền Trung 17 cảng và miền Nam 19 cảng, trong đó các cảng phía Nam có lưu lượng hàng hóa lớn nhất, chiếm 51% số lượng cảng và 65% khối lượng hàng hóa qua cảng, đóng góp gần 100% sản lượng xuất khẩu nông nghiệp và 55% sản lượng sản xuất công nghiệp của cả nước hàng năm.

1.2 Thực trạng hoạt động khai thác cảng biển tại Việt Nam

Vận tải đường biển là phương thức chủ đạo trong giao thương toàn cầu, với hơn 80% hàng hóa được vận chuyển bằng cách này hàng năm Cảng biển không chỉ là đầu mối quan trọng trong nội địa mà còn kết nối quốc gia với thế giới, đóng vai trò thiết yếu trong việc lưu thông hàng hóa.

Cảng biển không chỉ là một yếu tố quan trọng trong lưu thông hàng hóa mà còn liên quan đến nhiều lĩnh vực như buôn bán, giao dịch, bảo hiểm và du lịch Là cửa ngõ thông thương quốc tế, cảng biển đóng vai trò then chốt trong phát triển kinh tế, thể hiện khả năng hội nhập của một quốc gia Theo thống kê mới nhất từ Cục Hàng hải Việt Nam, cả nước hiện có 281 bến cảng với tổng công suất lớn, góp phần quan trọng vào nền kinh tế quốc dân.

Hệ thống cảng biển Việt Nam có công suất lên tới 550 triệu tấn/năm, với cơ sở hạ tầng đồng bộ bao gồm cầu bến, phao neo và trang thiết bị bốc dỡ hàng hóa, đáp ứng tốt nhu cầu vận chuyển hàng hóa qua đường biển Các cảng biển đã tận dụng tối đa điều kiện tự nhiên, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế – xã hội của vùng ven biển và toàn quốc, đồng thời thu hút và thúc đẩy các ngành công nghiệp liên quan Các doanh nghiệp nhà nước và các thành phần kinh tế khác sở hữu và khai thác cảng, trong đó có 4 bến cảng được đầu tư bằng ngân sách nhà nước như Bến cảng Cái Lân, bến cảng container ODA Cái Mép, bến cảng tổng hợp quốc tế Thị Vải và cảng An Thới – Kiên Giang, đã hoạt động hiệu quả và mang lại nhiều lợi ích.

Vào ngày 04/4/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 37/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ khai thác cảng biển Nghị định này nêu rõ các điều kiện cần thiết cho hoạt động khai thác cảng biển, bao gồm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu neo đậu, khu chuyển tải và cảng dầu khí ngoài khơi.

Doanh nghiệp cảng biển chỉ được phép hoạt động khai thác cảng khi có Giấy chứng nhận đủ điều kiện theo quy định của Nghị định Họ phải tuân thủ đúng mục đích và công năng của cảng đã được công bố, đồng thời duy trì đầy đủ các điều kiện theo Nghị định và các quy định pháp luật liên quan trong suốt thời gian hoạt động.

Doanh nghiệp cảng cần được thành lập theo quy định pháp luật về doanh nghiệp Đối với doanh nghiệp cảng có vốn đầu tư nước ngoài, việc thành lập chỉ được thực hiện dưới hình thức công ty liên doanh, với tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài tuân theo Biểu cam kết của Việt Nam khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).

Trong nửa đầu năm 2019, sản lượng hàng hóa qua hệ thống cảng biển Việt Nam đạt 308,8 triệu tấn, tăng 13% so với năm 2018 Hàng xuất khẩu đạt 74,8 triệu tấn (tăng 8%), hàng nhập khẩu đạt 98,1 triệu tấn (tăng 19%), và hàng nội địa đạt 134,9 triệu tấn (tăng 11%) Số lượng hành khách qua cảng đạt 3,8 triệu, tăng 32% Các cảng lớn như Hải Phòng, Đà Nẵng, Bà Rịa – Vũng Tàu và TP Hồ Chí Minh đã được nâng cấp để tiếp nhận tàu trọng tải đến 30.000 DWT Cảng Cái Mép – Thị Vải hiện có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải đến 18.300 TEU (194.000 DWT), tạo kết nối trực tiếp với thị trường Bắc Âu cho hàng xuất nhập khẩu Việt Nam.

Đến năm 2030, Việt Nam sẽ tập trung đầu tư phát triển các cảng nước sâu và cảng trung chuyển quốc tế nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh với các trung tâm trung chuyển hàng hóa trong khu vực Các dự án trọng điểm bao gồm cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng với 2 bến container, có khả năng tiếp nhận tàu 8.000 TEU; cảng Liên Chiểu với 2 bến, tiếp nhận tàu 100.000 tấn giảm tải và 50.000 tấn đủ tải Bên cạnh đó, hoàn thiện cảng Sài Gòn – Hiệp Phước và đầu tư giai đoạn 2, cũng như nâng cao hiệu quả kinh doanh các cảng liên doanh tại khu vực Cái Mép – Thị Vải, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, và phát triển các cảng tổng hợp như Vinalines Hậu Giang, Cần Thơ, Cam Ranh.

2 Hoạt động khai thác cảng biển của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam – VIMC 2.1 Giới thiệu về công ty

Tên gọi đầy đủ bằng Tiếng Việt: Tổng công ty Hàng hải Việt Nam – CTCP

Tên giao dịch quốc tế bằng Tiếng Anh: VIETNAM MARITIME CORPORATION Tên viết tắt: VIMC

Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần

Vốn điều lệ: 12.005.880.000.000 đồng Địa chỉ trụ sở chính: Toà nhà Ocean Park, Số 1 Đào Duy Anh, Quận Đống Đa, Hà Nội Điện thoại: (84) 4 35770825~29 Fax: (84) 4 35770850/60/31/32

Website: http://www.vimc.co

● Lịch sử hình thành và phát triển

Tổng công ty Hàng hải Việt Nam được thành lập vào ngày 29/4/1995 theo Quyết định số 250/TTg của Thủ tướng Chính phủ, nhằm sắp xếp lại các doanh nghiệp vận tải biển, bốc xếp và dịch vụ hàng hải thuộc Cục Hàng hải Việt Nam và Bộ Giao thông vận tải Hoạt động của tổng công ty này tuân theo điều lệ được Chính phủ phê chuẩn tại Nghị định số 79/CP ngày 22/11/1995.

Vào ngày 29 tháng 9 năm 2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 216/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề án chuyển Tổng công ty Hàng hải Việt Nam sang mô hình tổ chức và hoạt động công ty mẹ - công ty con Đồng thời, Quyết định số 217/2006/QĐ-TTg cũng được ban hành để thành lập Công ty mẹ - Tổng công ty Hàng hải Việt Nam.

Vào ngày 25/6/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 985/QĐ-TTg, chuyển đổi Công ty mẹ – Tổng công ty Hàng hải Việt Nam thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với Nhà nước là chủ sở hữu Hiện tại, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam hoạt động theo Điều lệ đã được phê duyệt bởi Thủ tướng Chính phủ trong Quyết định số 184/QĐ-TTg ngày 15/11/2013.

Thực trạng hoạt động khai thác cảng biển của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam – VIMC 7 1 Giới thiệu về công ty

Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, qua quá trình xây dựng và phát triển, đã trở thành một nhân tố chủ chốt trong ngành kinh tế biển, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của đất nước.

Đến năm 2020, chúng tôi cam kết giữ vững vị trí hàng đầu trong ngành hàng hải Việt Nam, tập trung vào cảng biển, vận tải biển và dịch vụ hàng hải Đến năm 2030, mục tiêu của chúng tôi là trở thành thương hiệu nổi bật trong khu vực, nâng cao năng lực cạnh tranh và tham gia tích cực vào thị trường khu vực, góp phần đưa Việt Nam trở thành một trong những trung tâm hàng hải hàng đầu trong khu vực.

2.2 Hoạt động dịch vụ công ty kinh doanh

Mã ngành, nghề kinh doanh

Tên ngành, nghề kinh doanh

Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương – Chi tiết: Vận tải hàng hóa ven biển; vận tải hàng hóa viễn dương

Vận tải hàng hóa đường thuỷ nội địa – Chi tiết: Vận tải hàng hóa đường thuỷ nội địa bằng phương tiện cơ giới

Vận tải hàng hóa bằng đường bộ bao gồm nhiều hình thức khác nhau, như vận tải hàng hóa bằng ô tô chuyên dụng, ô tô loại khác, xe có động cơ khác và các phương tiện đường bộ khác Những phương thức này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hàng hóa được chuyển đến đúng nơi, đúng thời gian và an toàn.

5229 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải

– Chi tiết: Dịch vụ đại lý, giao nhận vận chuyển; logistics; dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải chưa được phân vào đâu

Dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy bao gồm các hoạt động điều hành cảng biển, cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho vận tải ven biển và viễn dương, quản lý cảng đường thủy nội địa, cùng với các dịch vụ hỗ trợ liên quan đến vận tải đường thủy nội địa.

Kho bãi và lưu giữ hàng hóa là một phần quan trọng trong quản lý logistics, bao gồm các loại kho như kho ngoại quan, kho đông lạnh và các kho loại khác Kho ngoại quan giúp lưu trữ hàng hóa nhập khẩu chưa thông quan, trong khi kho đông lạnh bảo quản sản phẩm thực phẩm và hàng hóa dễ hỏng trong điều kiện nhiệt độ thấp Các kho loại khác có thể phục vụ nhiều mục đích lưu trữ khác nhau, tùy thuộc vào nhu cầu của doanh nghiệp Việc quản lý hiệu quả các kho bãi này không chỉ đảm bảo an toàn cho hàng hóa mà còn tối ưu hóa quy trình vận chuyển và phân phối.

4520 Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác

3099 Sản xuất phương tiện và thiết bị vận tải khác chưa được phân vào đâu

Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác – Chi tiết: Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác chưa được phân vào đâu

Cung ứng và quản lý nguồn lao động là quá trình quan trọng bao gồm việc cung cấp và điều phối nguồn lao động trong nước cũng như hỗ trợ lao động đi làm việc ở nước ngoài Việc này không chỉ đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng cho các doanh nghiệp trong nước mà còn tạo cơ hội cho người lao động phát triển nghề nghiệp và thu nhập ở thị trường quốc tế.

Kinh doanh bất động sản liên quan đến quyền sử dụng đất có thể thuộc sở hữu cá nhân, chủ sử dụng hoặc đi thuê Các hoạt động chính bao gồm cho thuê, điều hành và quản lý nhà ở cũng như đất đai không phục vụ mục đích ở.

Dịch vụ lưu trú ngắn ngày – Chi tiết: Khách sạn; nhà khách, nhà nghỉ kinh doanh dịch vụ lưu trú ngắn ngày

Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải, ngoại trừ ô tô, mô tô, xe máy và các loại xe có động cơ khác, bao gồm các dịch vụ sửa chữa chuyên sâu cho phương tiện vận tải biển.

Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác không kèm người điều khiển

Cho thuê tàu, thuyền và kết cấu nổi không kèm người điều khiển; cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác không kèm người điều khiển Các dịch vụ này cung cấp sự linh hoạt và tiện lợi cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu thuê thiết bị mà không cần sự hỗ trợ từ người điều khiển.

7110 Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan

– Chi tiết: Hoạt động tư vấn kỹ thuật có liên quan khác

2.3 Hoạt động khai thác cảng biển của công ty

Tổng công ty Hàng hải Việt Nam cam kết thực hiện mục tiêu Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, theo nghị quyết Hội nghị lần thứ tư BCH Trung ương khóa X Đơn vị sẽ tiếp tục giữ vai trò nòng cốt trong ngành hàng hải, với việc quản lý và khai thác cảng biển là yếu tố quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu và thúc đẩy phát triển kinh tế quốc gia.

Vinalines hiện đang đầu tư vào 16 doanh nghiệp khai thác cảng biển và 1 cảng sông trên toàn quốc, sở hữu 80 cầu cảng với tổng chiều dài hơn 13.428m Điều này chiếm 23,53% tổng số cầu cảng và 30,37% tổng chiều dài cầu cảng của cả nước Các cảng biển do VIMC quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc lưu thông hàng hóa và phát triển kinh tế khu vực.

Khu vực phía Bắc Việt Nam có 05 doanh nghiệp quản lý và khai thác 28 cầu bến với tổng chiều dài 4.220m, có khả năng tiếp nhận tàu lớn nhất lên đến 50.000 DWT, bao gồm Cảng Hải Phòng, Cảng CICT, Cảng Transvina, Cảng Vinalines Đình Vũ (đang xây dựng) và Cảng Khuyến Lương Trong khi đó, khu vực miền Trung có 04 doanh nghiệp quản lý 13 cầu bến dài khoảng 2.595m, với khả năng tiếp nhận tàu lớn nhất là 40.000 DWT, bao gồm Cảng Nghệ Tĩnh, Cảng Đà Nẵng, Cảng Quy Nhơn và Cảng Cam Ranh.

Khu vực TP Hồ Chí Minh và Cái Mép – Thị Vải hiện có 04 doanh nghiệp quản lý và khai thác 34 cầu bến với tổng chiều dài 5.744m, có khả năng tiếp nhận tàu lớn nhất lên đến 120.000 DWT Các cảng bao gồm Cảng Sài Gòn, Cảng SP-PSA (liên doanh giữa Vinalines, Cảng Sài Gòn và PSA – Singapore) và Cảng CMIT.

13 doanh giữa VIMC, Cảng Sài Gòn và APMT – Đan Mạch), Cảng SSIT (cảng liên doanh giữa VIMC, Cảng Sài Gòn và Carrix/SSA – Hoa Kỳ)

Khu vực Tây Nam Bộ hiện có 03 doanh nghiệp quản lý và khai thác 05 bến cảng với tổng chiều dài 769m, có khả năng tiếp nhận tàu lớn nhất lên đến 20.000 DWT Các cảng bao gồm Cảng Cần Thơ, Cảng Năm Căn, Cảng Hậu Giang và Cảng Năm Căn.

Cảng của VIMC được trang bị thiết bị hiện đại, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế để phục vụ khách hàng Hệ thống cảng container được quản lý và khai thác thông qua các liên doanh giữa VIMC và các đối tác, bao gồm các hãng tàu và công ty khai thác cảng lớn toàn cầu.

● Kế hoạch phát triển giai đoạn 2016 – 2020 và định hướng đến năm 2030 của VIMC

Đánh giá hiệu quả hoạt động khai thác cảng biển tại công ty VIMC trong thời điểm hiện

3.1 Ưu điểm Định hướng phát triển hạ tầng cảng biển đã được mở rộng để đáp ứng nhu cầu vận tải hội nhập toàn cầu với quy mô cảng đáp ứng cho tàu trọng tải đến trên 100.000 DWT; ưu tiên tập trung vào các dự án tạo động lực và có sức lan tỏa lớn

Tổng Công ty Hàng hải có cơ sở, điểm mạnh về hạ tầng

Có thể nói điểm sáng của Tổng Công ty là đã biết phối hợp với các tập đoàn trong lĩnh vực khai thác cảng biển hiện nay

Có lợi thế nhờ vị trí trung chuyển hàng hóa thuận lợi

Trong giai đoạn Covid-19 hiện nay, hàng hải là chạy quốc tế, mà chuỗi quốc tế lại đang đứt gãy, do đó ảnh hưởng là cực kỳ nặng nề

Hạ tầng logistics hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, mặc dù đã có sự phát triển nhưng chưa được tổng thể và kết nối chưa cao Việc áp dụng công nghệ trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 cũng chưa được triển khai hiệu quả, ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ và chi phí.

Vấn đề nguồn nhân lực trong ngành logistics hàng hải đang gặp nhiều thách thức Mặc dù đã có sự phát triển và đào tạo bài bản, nhưng chất lượng nguồn nhân lực trong các lĩnh vực khai thác cảng và kho bãi vẫn cần được cải thiện Đặc biệt, sự thiếu hụt nghiêm trọng nguồn nhân lực sĩ quan và thuyền viên chất lượng cao đang trở thành nỗi lo lớn, khi nhiều công ty tư nhân và nước ngoài thu hút họ với mức lương hấp dẫn hơn.

Đội tàu của VIMC đang đối mặt với nhiều thách thức trong cạnh tranh, bao gồm giá trị đầu tư và chi phí khấu hao lớn Với tuổi tàu cao và sức cạnh tranh hạn chế, phần lớn đội tàu không thể tham gia sâu rộng vào thị trường hiệu quả Hơn nữa, áp lực từ chênh lệch tỷ giá do điều chỉnh lãi suất và chi phí nhiên liệu tăng thêm phần khó khăn cho hoạt động của họ.

Thị trường vận tải biển công-ten-nơ đang gặp nhiều thách thức do sự gia tăng đầu tư vào tàu hiện đại của các hãng tàu, dẫn đến tình trạng dư thừa nguồn cung Xu hướng đóng tàu cỡ lớn và vận chuyển hàng lạnh cũng đang gia tăng, tạo áp lực lên thị trường này.

Tổng Công ty Hàng hải đang đối mặt với thách thức lớn từ tài sản và công nợ tồn đọng, đặc biệt là tại dự án Lạch Huyện, dự án Vân Phong cùng với một số khoản nợ xấu cần được xử lý kịp thời Những vấn đề này đang gây khó khăn đáng kể cho hoạt động của công ty.

Trong bối cảnh khó khăn hiện nay, các doanh nghiệp vận tải biển đã áp dụng nhiều biện pháp để tăng khả năng quay vòng vốn và kiểm soát chi phí, trong đó phương thức thuê tàu ngoài đã được đẩy mạnh Cách làm này không chỉ giúp gia tăng doanh thu đáng kể mà còn tạo ra lợi nhuận bổ sung, từ đó tăng quỹ lương và đảm bảo thu nhập cho đội ngũ thuyền viên Việc duy trì hệ thống quản lý và đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm là yếu tố quan trọng hàng đầu cho sự phát triển bền vững của bất kỳ công ty vận tải biển nào.

Tăng cường sự phối hợp giữa các tập đoàn và tổng công ty là điều cần thiết, nhằm triển khai cơ chế hợp tác một cách thực tế và sâu rộng hơn.

Tổng Công ty đã chính thức chuyển sang Công ty Cổ phần từ ngày 18/8/2020, tập trung vào việc xử lý nợ kéo dài và tài sản dự án kém hiệu quả nhằm cải thiện tình hình tài chính Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn đọng chưa được giải quyết, dẫn đến việc quyết toán vốn nhà nước có thể bị kéo dài Bên cạnh đó, công tác tái cơ cấu nợ và tài chính cũng gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến quá trình tái cơ cấu tổng thể của Tổng Công ty Hàng hải.

Mỗi cảng liên doanh đầu tư từ 100-150 triệu USD, tuy nhiên, trong bối cảnh hiện tại, việc duy trì hoạt động của các cảng này trở thành gánh nặng, mặc dù theo kế hoạch, chúng có thể sẽ thua lỗ.

Hiện nay, ngành bốc xếp đang đối mặt với gánh nặng tài chính do giá sàn quá thấp vì cạnh tranh, điều này liên quan đến cơ chế chính sách Để cải thiện hiệu quả kinh doanh và bù đắp khoản lỗ trong sản xuất, cần nâng giá sàn Thực tế cho thấy, các hãng tàu nước ngoài đang thu lợi từ việc thu phí THC (phụ phí xếp dỡ tại cảng), trong khi họ chỉ trả một phần cho việc nâng hạng Đáng chú ý, mức phí nâng hạng tại Việt Nam còn thấp hơn cả Singapore và Campuchia, chỉ bằng khoảng 30-40%, tạo ra sự bất cập trong ngành.

Quy trình nhập khẩu hàng hóa và giải thích những công việc đã làm với các bên liên quan trong vai trò người giao nhận và dựa trên bộ chứng từ thực tế của công ty KORCHINA

Giới thiệu về công ty KORCHINA

Tên đầy đủ: Công ty TNHH KORCHINA TNC Việt Nam

Tên giao dịch: KORCHINA TNC (VIETNAM) CO.,LTD

Mã số thuế: 0108679901 Được cấp bởi Cục thuế thành phố Hà Nội ngày 03-04-

9F, tòa nhà Tuildongnai, 119 Điện Biên Phủ, Phường Đakao, Quận 1, Thành phố

Hồ Chí Minh, Việt Nam

Tầng 3, Tòa nhà SIMCO, 28 Phạm Hùng, P Mỹ Đình 1, Q Nam Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam Điện thoại: + 84-24-37759552

E-mail: info.han@KORCHINA.vn

• Dịch vụ vận chuyển hàng không; vận chuyển đường biển; vận chuyển đường bộ và vận tải đa mô hình

• Dịch vụ Kho bãi, Kiểm soát hàng tồn kho, Phân phối và Chuyển phát nhanh

• Dịch vụ giao nhận hàng hóa và các hoạt động thương mại quốc tế

KORCHINA cung cấp đầy đủ dịch vụ giao nhận và vận chuyển hàng hóa quốc tế, với mạng lưới đại lý và kho bãi rộng khắp toàn cầu Công ty cam kết mang đến cho khách hàng các giải pháp vận tải đa dạng, từ nhiều loại hình khác nhau, kết nối Việt Nam với các quốc gia trên thế giới.

Thông tin bộ chứng từ và các bên liên quan

Bộ chứng từ của công ty KORCHINA Logistic bao gồm:

− Giấy báo hàng đến (ARRIVAL NOTICE)

− Vận đơn Surrendered (SURRENDERED BL)

− Hóa đơn thương mại (COMMERCIAL INVOICE)

− Lệnh giao hàng điện tử (E-DELIVERY ORDER)

− Bảng kê hàng hóa (PACKING LIST)

− Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (Tờ khai hải quan)

Người xuất khẩu (người gửi hàng, shipper): SHIN HAN ELEVATOR

CO.,LTD Địa chỉ: số Hwanggeum-ro, 110 Beon-gil, Yangchon-eup, Gimpo-si, Gyeonggi-do, Korea Tel: 82-2-6673-6701 Fax: 82-2-2026-6720

Người nhập khẩu (người nhận hàng, consignee): SHIN HAN ELEVATOR

VIETNAM CO., LTD Địa chỉ: 4th floor, HH2 Building, No 4 Duong Dinh Nghe, Yen Hoa ward, Cau Giay District, Ha Noi City, Viet Nam Tel : (84)-43-555-3851 Tel : (84)-43-555-3852

Người giao nhận (Forwarder): KORCHINA LOGISTICS (HANOI)

COMPANY LTD Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà SIMCO, 28 Phạm Hùng, P Mỹ Đình 1, Q Nam Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam TEL: + 84-24-37759552 Fax: + 84-24-37759553

Hãng tàu ( công ty vận chuyển): ILYANG EPRESS Địa chỉ: ILYANG Bldg., 299

Dongmak-ro, Mapo-gu, Seoul, Korea Air Freight Forwarding 02)710-5840 Ocean Freight Forwarding 02)710-5841 3PL 02)710-5812 Website: http://www.ilyangexpress.com

Quy trình nhập khẩu hàng hóa và công việc đã làm với các bên liên quan trong vai trò người giao nhận

3.1 Nắm tình hình hàng hóa và phương tiện vận tải để ký kết hợp đồng với

Theo hợp đồng, hai bên đã thống nhất giao hàng theo điều kiện CIF (Incoterms 2000), do đó, SHIN HAN ELEVATOR CO.,LTD, bên xuất khẩu, chịu trách nhiệm booking tàu Công ty SHINHAN tại Hàn Quốc đã tự thực hiện việc booking tàu Công ty giao nhận KORCHINA đã liên hệ với nhà nhập khẩu, Công ty Cổ Phần ShinHan, để lấy thông tin về lô hàng và phương tiện vận chuyển Thông tin chi tiết về lô hàng sẽ được cung cấp sau.

Thông tin về hàng hóa

• Tên hàng hóa: Elevator Parts: Inverter SV220IV5-4DB, Driving Control Board K7M-EL60A, Inverter Board ELIO, Rail Clip, Set Anchor, Wire Clip

• Mô tả hàng hóa: Các bộ phận thang máy, hiệu SHV

• Bao gói hàng hóa: 1 Pallet # Elevator

• Trọng lượng/ Thể tích: 380.0 KGS; 1.130 CBM

Thông tin về phương tiện vận chuyển và địa điểm nhận hàng

• Địa chỉ nhận hàng nơi đến: GREEN PORT, HAI PHONG, VIET NAM

Dựa trên lịch trình cập bến của lô hàng, KORCHINA sẽ báo giá cho khách hàng về việc nhận hàng tại cảng và giao hàng đến kho của công ty SHINHAN Việt Nam Sau khi chủ hàng đồng ý với phương án giá do người giao nhận gửi, hai bên sẽ tiến hành ký kết hợp đồng vận tải.

3.2 Chuẩn bị chứng từ nhận hàng nhập khẩu

❖ Nhận Pre – alert và kiểm tra bộ chứng từ

Pre-alert là bộ hồ sơ được gửi đến đại lý của công ty tại nước nhận hàng hóa trước khi hàng đến, thông qua hình thức chuyển phát nhanh, giúp đảm bảo quy trình giao nhận diễn ra suôn sẻ.

FWD nhận Pre – alert và bản chụp chứng từ từ tập đoàn KORCHINA LOGISTICS HANOI, in chứng từ ra và kiểm tra đối chiếu các chứng từ

Tên công ty vận tải : Công ty KORCHINA LOGISTICS (HANOI) CO LTD Tên tàu : PANCON SUCCESS 2113S

Tên người xuất khẩu : công ty SHINHAN ELEVATOR KOREA CO LTD Tên người nhập khẩu : công ty SHINHAN ELEVATOR VIETNAM CO LTD Cảng bốc hàng: INCHEON PORT, KOREA

Cảng dỡ hàng: HAI PHONG PORT, VIET NAM

Số lượng bản gốc: 1 bản

• Tên hàng hóa: Elevator Parts

• Mô tả hàng hóa: Các bộ phận thang máy, hiệu SHV

• Bao gói hàng hóa: 1 Pallet # Elevator

• Trọng lượng:380.0 KGS+ Thể tích: 1.130CBM

Ngày đăng: 08/10/2021, 15:34

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác không kèm người điều khiển  - Tìm hiểu hoạt động khai thác cảng biển của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam VIMC
ho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác không kèm người điều khiển (Trang 11)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w