1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay (Tư tưởng hồ chí minh)

40 65 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 40
Dung lượng 1,33 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (4)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (4)
  • I. 4. Phương pháp nghiên cứu (5)
    • 5. Giá trị khoa học và thực tiễn (6)
  • I. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài (6)
    • 1. Tư tưởng Hồ Chí Minh là gì? (6)
    • 2. Nguồn gốc của tư tưởng Hồ Chí Minh? (7)
    • 3. Chủ nghĩa xã hội là gì? (13)
  • II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam (14)
    • 1. Tính tất yếu của Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam (14)
    • 2. Quan niệm của Hồ Chí Minh về bản chất của Chủ nghĩa xã hội (15)
    • 3. Mục tiêu và động lực của Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam (17)
  • III. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam (24)
    • 1. Đặc điểm, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội (24)
    • 2. Nguyên tắc và biện pháp thực hiện quá độ lên Chủ nghĩa xã hội (28)
  • IV. Vân dụng tư tưởng của Hổ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội trong sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam hiện nay (30)
    • 1. Kiên định với con đường cách mạng Hồ Chí Minh đã xác định (30)
    • 2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ tất cả các nguồn lực, trước hết là nội lực để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở Việt Nam hiện nay (31)
    • 3. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại Việt Nam hiện nay (32)
    • 4. Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, thực hiện cần kiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội (33)
  • V. Liên hệ thực tiễn với bản thân (34)
  • KẾT LUẬN (38)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (40)

Nội dung

MỞ BÀI Như chúng ta đã biết Hồ Chí Minh không chỉ là người có công trong việc khởi xướng và lãnh đạo sự nghiệp đấu tranh giành độc lập, tự do, mà người còn có công trong việc khởi xướng và lãnh đạo sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đường lối chiến lược gắn độc lập dân tộc với Chủ nghĩa xã hội đã được Hồ Chí Minh xác định ngay trong chiến cương văn tác chiến lược. Văn tác 321930 người khẳng định chiến lược căn bản xuyên suốt của cách mạng Việt Nam đó là làm cách mạng tư sản dân quyền và thuộc địa cách mạng để đi đến xã hội cộng sản. Có thể nói trong hệ thống tư tưởng lý luận Hồ Chí Minh về những vấn đề cơ bản của Cách mạng Việt Nam thì tư tưởng về chủ nghĩa xã hội là một trong những nội dung tư tưởng đóng vai trò xuyên suốt và nó chi phối toàn bộ các quan điểm, lý luận khác. Đồng thời nó còn chi phối toàn bộ quá trình hoạt động thực tiễn cách mạng theo đuổi tất cả cuộc đời của chủ tịch Hồ Chí Minh cũng như nó đã và đang chi phối thực tiễn phát triển của Cách mạng ở nước ta. Vấn đề này đã được thực tiễn cách mạng Việt Nam chứng minh một trong những bài học lịch sử để đảm bảo cho cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi là chúng ta phải luôn nắm vững và giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa xã hội. Ở trong từng bối cảnh thực tiễn hiện nay, lịch sử đã và đang có những sự biển động và phát triển không ngừng, nhiều vấn đề mới được nảy sinh hình thành và phát triển thực tiễn đó đã và đang đặt ra đối với công tác nghiên cứu lý luận giáo dục, lý luận phải luôn luôn bám sát thực tiễn, tổng kết thực tiễn, khái quát thực tiễn để nhầm định ra những đường lối chiến lược, sách lược cách mạng đúng đắn để đáp ứng yêu cầu đòi hỏi khách quan của cách mạng văn minh.

Mục tiêu nghiên cứu

Tư tưởng Hồ Chí Minh nhấn mạnh tính tất yếu của Chủ nghĩa xã hội và các phương thức tiếp cận cơ bản về vấn đề này Ông xác định bản chất, mục tiêu và động lực của Chủ nghĩa xã hội, từ đó giúp chúng ta hiểu rõ hơn và áp dụng tư tưởng của Người vào thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.

Bài tiểu luận này giúp chúng ta nhận thức rõ giá trị to lớn của tư tưởng Hồ Chí Minh về Chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội Đồng thời, nó khẳng định rằng sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay chính là việc vận dụng, phát triển và sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh trong bối cảnh mới.

3 3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:

Bài tiểu luận này chủ yếu nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội Việt Nam hiện nay, nhấn mạnh vai trò của Người trong việc giải phóng đất nước khỏi ách thống trị của Đế Quốc và Thực dân Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ là một nhân vật kiệt xuất được biết đến rộng rãi trong và ngoài nước, mà còn là người dẫn dắt dân tộc hướng tới độc lập, tự do và hạnh phúc Nghiên cứu sẽ tập trung vào tư tưởng của Người trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội và cách vận dụng những tư tưởng đó từ năm 1986 đến nay.

Nghiên cứu về hành trình của Hồ Chí Minh giúp xác định các nguyên tắc và biện pháp phù hợp để chuyển đổi sang Chủ nghĩa xã hội, nhằm giải phóng dân tộc và mang lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân, đồng thời xây dựng một đất nước do chính nhân dân làm chủ.

Phương pháp nghiên cứu

Giá trị khoa học và thực tiễn

Nghiên cứu về tư tưởng Hồ Chí Minh trong việc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay nhằm làm rõ các quan điểm của Người về quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội Bài viết sẽ tóm tắt và khái quát tình hình hiện tại một cách logic, đồng thời nhấn mạnh ý nghĩa thực tiễn của tư tưởng này trong bối cảnh phát triển đất nước.

Kết quả nghiên cứu tiểu luận làm sáng tỏ những giá trị to lớn của tư tưởng Hồ Chí Minh về Chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, đồng thời khẳng định sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay Nội dung này không chỉ mang ý nghĩa sâu sắc mà còn có giá trị thực tiễn, đồng thời có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy về Tư tưởng Hồ Chí Minh.

Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài

Tư tưởng Hồ Chí Minh là gì?

Tư tưởng Hồ Chí Minh được định nghĩa trong báo cáo Đại hội IX là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc, phản ánh những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam.

Trang 5 của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi” 1

Nguồn gốc của tư tưởng Hồ Chí Minh?

Nguồn gốc của Tư tưởng Hồ Chí Minh có thể được khái quát ở 4 điểm sau:

Tư tưởng và văn hóa truyền thống Việt Nam đã ảnh hưởng sâu sắc đến sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh Trong suốt hàng nghìn năm lịch sử, dân tộc Việt Nam đã xây dựng một nền văn hóa phong phú và bền vững, lưu giữ những truyền thống tốt đẹp và cao quý.

Chủ nghĩa yêu nước của người Việt Nam, từ văn hóa dân gian đến các nhân vật lịch sử như Hai Bà Trưng, Ngô Quyền, và Nguyễn Trãi, thể hiện một cách mạnh mẽ ý chí bất khuất trong việc dựng nước và giữ nước Yêu nước không chỉ là một truyền thống lâu đời mà còn là chuẩn mực cao nhất của văn hóa và giá trị tinh thần Việt Nam Các học thuyết đạo đức, dù từ nước ngoài, đều được tiếp nhận qua lăng kính yêu nước, khẳng định tầm quan trọng của lòng yêu nước trong đời sống tinh thần của người dân Việt.

Bài viết này trình bày nội dung khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh theo văn kiện Đại hội lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam Tư tưởng Hồ Chí Minh được coi là nền tảng lý luận cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, nhấn mạnh vai trò của nhân dân trong công cuộc đổi mới Các nội dung chính bao gồm việc phát huy giá trị văn hóa, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, cùng với việc bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia Đại hội XI khẳng định sự cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.

Trang 6 thể thấy rằng một trong những truyền thống nổi bật nhất của dân tộc Việt Nam đó chính là truyền thống yêu nước, nó thể hiện ở mỗi con người đó là tình cảm yêu nước, yêu quê hương đất nước, tổ quốc của mình

Tinh thần nhân nghĩa và truyền thống đoàn kết tương thân tương ái của người Việt Nam đã được hình thành từ những khó khăn trong quá trình đấu tranh với thiên nhiên và giặc ngoại xâm Người Việt Nam luôn gắn bó với nhau qua tình làng nghĩa xóm, thể hiện qua câu nói "tắt lửa tối đèn có nhau." Bước sang thế kỷ XX, mặc dù xã hội có sự phân hóa giai cấp, nhưng truyền thống này vẫn bền vững, được Hồ Chí Minh chú trọng, kế thừa và phát huy để tạo sức mạnh cho dân tộc.

Dân tộc Việt Nam nổi bật với truyền thống lạc quan và yêu đời, ngay cả trong những lúc khó khăn và nguy hiểm Người lao động thường động viên nhau không nên nản lòng trước thử thách, mà hãy tin vào sức mạnh bản thân và sự thắng lợi của chân lý Tinh thần lạc quan này được thể hiện rõ qua hình ảnh của Hồ Chí Minh, người đại diện cho niềm tin vững chắc vào tương lai tươi sáng, bất chấp những gian truân đang chờ đón.

Dân tộc Việt Nam nổi bật với tính cần cù, dũng cảm, thông minh và sáng tạo trong sản xuất cũng như chiến đấu Họ không chỉ yêu nước, đoàn kết và nhân nghĩa mà còn có tinh thần hiếu học sâu sắc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại từ Nho, Phật, Lão đến các tư tưởng văn hóa hiện đại Tinh thần ham học hỏi này đã trở thành một truyền thống đặc sắc của người Việt.

Trang 7 người Việt Nam đều tiếp biến cho phù hợp với bản sắc truyền thống của dân tộc Trên cơ sở giữ vững bản sắc của dân tộc nhân dân ta đã biết chọn lọc, tiếp thu, cải biến cái hay, cái tốt, cái đẹp của người thành những giá trị riêng của mình

Thứ hai đó là Tinh hoa văn hóa nhân loại

- Giá trị văn hóa phương Đông:

Hồ Chí Minh đã tiếp thu Nho giáo một cách biện chứng và sáng tạo, xuất phát từ nền tảng gia đình nhà Nho Cha của Bác, Nguyễn Sinh Sắc, là một nhà Nho cấp tiến, ủng hộ nhân dân Từ nhỏ, Bác đã hấp thụ những giá trị tích cực của Nho giáo như tư tưởng nhập thế, hành đạo giúp đời và đề cao văn hóa lễ nghĩa Những giá trị này đã góp phần hình thành truyền thống hiếu học, với nguyên tắc "Tiên học lễ, hậu học văn".

Hồ Chí Minh không chỉ tiếp thu những giá trị tích cực của Nho giáo mà còn phê phán những hạn chế của nó, đặc biệt là tư tưởng đẳng cấp, sự coi thường phụ nữ và lao động chân tay.

Bác Hồ đã tiếp thu Nho giáo một cách sáng tạo, khai thác những yếu tố tích cực và phù hợp để phục vụ cho cách mạng Ông đã cải biến một số phạm trù đạo đức cũ, như "Trung" và "Hiếu", để chúng trở nên phù hợp với hoàn cảnh mới Những điều này cho thấy sự linh hoạt và nhạy bén trong tư tưởng của Bác, khi kết hợp giữa truyền thống và yêu cầu của thời đại.

Phật giáo đã du nhập vào Việt Nam từ sớm, ảnh hưởng mạnh mẽ đến văn hóa và lối sống của người dân, ngay cả khi Nho giáo trở thành Quốc giáo Hồ Chí Minh, chịu ảnh hưởng của văn hóa truyền thống, cũng tiếp thu những giá trị tích cực từ Phật giáo như tư tưởng vị tha, từ bi bác ái, và cứu khổ cứu nạn Những giá trị này đã để lại dấu ấn sâu sắc trong tư duy và hành động của người Việt Nam, khuyến khích sống đạo đức, giản dị, làm điều thiện, và tôn trọng bình đẳng, dân chủ, chống lại phân biệt đẳng cấp.

- Giá trị văn hóa phương Tây:

Hồ Chí Minh không chỉ tiếp thu giá trị văn hóa phương Đông mà còn ảnh hưởng sâu sắc từ văn hóa phương Tây, đặc biệt trong 30 năm hoạt động cách mạng ở Châu Âu Ngay từ khi còn nhỏ, tại trường Tiểu học Đông Ba và trường Quốc học Huế, Nguyễn Tất Thành đã được tiếp cận với văn hóa Pháp, đặc biệt là niềm đam mê với lịch sử và cách mạng Pháp 1789 Ông đã tiếp thu những giá trị như tự do, bình đẳng, bác ái, cùng tư tưởng về dân chủ và quyền mưu cầu hạnh phúc Hơn nữa, Hồ Chí Minh đã học được phong cách làm việc dân chủ từ thực tiễn ở phương Tây, đồng thời không thể không nhắc đến ảnh hưởng của Thiên chúa giáo với lòng bác ái và tình yêu thương con người.

Nguyễn Ái Quốc đã trưởng thành qua phong trào công nhân Pháp, nhờ sự hỗ trợ từ nhiều nhà cách mạng và trí thức tiến bộ Trong hành trình cứu nước, ông đã làm giàu trí tuệ bằng cách tiếp thu và gạn lọc kiến thức từ cả phương Đông và phương Tây, từ đó suy nghĩ, lựa chọn kế thừa, đổi mới, vận dụng và phát triển tư duy của nhân loại.

Thứ ba đó là Chủ nghĩa Mác – Lênin

Chủ nghĩa Mác – Lênin đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh, được xem là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của người Hồ Chí Minh tiếp thu chủ nghĩa này trên nền tảng tri thức và văn hóa phong phú, tích lũy qua thực tiễn đấu tranh vì độc lập dân tộc Mặc dù phải mất thời gian dài, nhưng cuối cùng, Hồ Chí Minh đã tiếp cận chủ nghĩa Mác – Lênin một cách tự giác và nghiên cứu sâu sắc, không theo lý thuyết cứng nhắc Ông nắm vững tinh thần cốt lõi và bản chất của phương pháp mác xít, từ đó vận dụng để giải quyết các vấn đề thực tiễn cách mạng Việt Nam Điểm nổi bật nhất là Hồ Chí Minh đã tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam từ chủ nghĩa Mác – Lênin, đó chính là con đường cách mạng vô sản.

Thứ tư đó là Nhân tố chủ quan:

Chủ nghĩa xã hội là gì?

Chủ nghĩa xã hội, một trong ba hệ tư tưởng chính trị lớn của thế kỷ 19 bên cạnh chủ nghĩa tự do và chủ nghĩa bảo thủ, không có định nghĩa rõ ràng Nó bao gồm nhiều khuynh hướng chính trị khác nhau, từ các phong trào đấu tranh chính trị đến các đảng công nhân mang tinh thần cách mạng.

Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Tính tất yếu của Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Hồ Chí Minh đã lý giải về tính tất yếu của Chủ nghĩa xã hội dựa trên 3 phương diện chính:

Thứ nhất, Lý luận Chủ nghĩa Mác – Lênin về Chủ nghĩa xã hội

Mác và Ăngghen đã dự kiến về Chủ nghĩa xã hội thông qua việc nghiên cứu các luật vận động cơ bản của Chủ nghĩa tư bản Trong bối cảnh Chủ nghĩa tư bản, sự phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng mang tính xã hội hóa cao sẽ tạo ra sự đối kháng mạnh mẽ với hệ thống quan hệ sản xuất tư nhân Mâu thuẫn kinh tế sẽ dẫn đến xung đột chính trị - xã hội giữa giai cấp công nhân và giai cấp vô sản Giai cấp công nhân đại diện cho phương thức sản xuất tiến bộ và xu hướng phát triển lịch sử, do đó, họ sẽ thực hiện sứ mệnh lịch sử trong việc thay thế Chủ nghĩa tư bản bằng Chủ nghĩa xã hội Chủ nghĩa xã hội khác biệt cơ bản so với các hình thái kinh tế xã hội trước đó.

2 Wikipedia: https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%E1%BB%A7_ngh%C4%A9a_x%C3%A3_h%E1%BB%99i

Trang 13 nhất là quyền lực thuộc nhân dân lao động, người dân được làm chủ trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội

Hồ Chí Minh nhấn mạnh tính tất yếu của Chủ nghĩa xã hội dựa trên truyền thống yêu nước và khát vọng hòa bình, tự do của dân tộc Việt Nam Những giá trị này tạo nên nền tảng văn hóa tinh thần của người Việt, trong đó độc lập dân tộc gắn liền với hòa bình, tự do và công lý Đây chính là mục tiêu và lý tưởng cơ bản của Chủ nghĩa xã hội mà chúng ta hướng tới trong thời đại mới.

Thời đại mới bắt đầu từ cách mạng tháng 10/1917 đã mở ra kỷ nguyên quá độ từ Chủ nghĩa tư bản lên Chủ nghĩa xã hội toàn cầu, đánh dấu thời kỳ đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một sự lựa chọn tất yếu, khách quan, cho phép phát huy sức mạnh dân tộc kết hợp với sức mạnh của thời đại, hướng tới thành công.

Quan niệm của Hồ Chí Minh về bản chất của Chủ nghĩa xã hội

a Cách tiếp cận của Hồ Chí Minh về Chủ nghĩa xã hội:

Hồ Chí Minh đã tiếp cận Chủ nghĩa xã hội từ quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin, xuất phát từ lập trường của một người yêu nước nhằm tìm kiếm con đường giải phóng dân tộc và xây dựng một xã hội tốt đẹp Ông không chỉ tiếp thu quan điểm của các nhà sáng lập Chủ nghĩa xã hội khoa học mà còn đưa ra những bổ sung và cách tiếp cận mới để phù hợp với thực tiễn Việt Nam.

Trang 14 hội và những cách tiếp cận chủ yếu của Hồ Chí Minh đã được thể hiện trên một số khía cạnh sau đây:

Hồ Chí Minh đã tiếp thu lý luận Chủ nghĩa xã hội khoa học từ Chủ nghĩa Mác – Lênin, xuất phát từ khát vọng giải phóng dân tộc Việt Nam Ông nhận thấy sự thống nhất biện chứng giữa giải phóng dân tộc và giải phóng xã hội, bao gồm cả giải phóng giai cấp và con người, đây chính là mục tiêu cuối cùng của Chủ nghĩa Cộng sản theo bản chất của Chủ nghĩa Mác – Lênin.

Hồ Chí Minh đã tiếp cận Chủ nghĩa xã hội từ phương diện đạo đức, nhấn mạnh giá trị nhân đạo và nhân văn, đồng thời giải quyết mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội theo quan điểm của Mác và Ăngghen Trong Tuyên ngôn Đảng Cộng Sản, họ khẳng định rằng sự phát triển tự do của mỗi cá nhân là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển tự do của toàn thể xã hội.

Hồ Chí Minh đã tiếp cận Chủ nghĩa xã hội từ văn hóa, coi văn hóa có mối quan hệ biện chứng với chính trị và kinh tế Quá trình xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam không chỉ là việc phát triển kinh tế mà còn là việc gìn giữ và phát triển những giá trị văn hóa truyền thống ngàn năm của dân tộc Đồng thời, việc tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới cũng rất quan trọng, kết hợp giữa truyền thống và hiện đại Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, xây dựng một xã hội như vậy đồng nghĩa với việc tuân theo quy luật phát triển của dân tộc, trong đó độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để xây dựng thành công Chủ nghĩa xã hội, đồng thời là mục tiêu đảm bảo cho độc lập dân tộc.

Trang 15 hướng tới Hồ Chí Minh đã thấy rỏ tính tất yếu của sự phát triển đi lên Chủ nghĩa xã hội của dân tộc Việt Nam ngay khi trở thành người Cộng sản vào năm 1920 và khẳng định điều đó trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng Sản Việt Nam, kiên trì, nhất quán, bảo vệ và phát triển quan điểm này trong suốt bước đường phát triển của Cách mạng Việt Nam Từ đó về sau, mặc dù con đường phát triển ấy thực chất là chiến đấu khổng lồ chống lại những gì đã củ kỹ, hư hỏng để tạo ra những cái mới mẻ, mặc dù con đường ấy có nhiều khó khăn, chông gai, phức tạp b Bản chất chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:

Có một số nội dung chính như sau:

+ Chủ nghĩa xã hội đó là kinh tế phát triển cao, gắn liền với khoa học – công nghệ hiện đại

+ Chủ nghĩa xã hội dựa trên nền tảng của chế độ công hữu về tư liệu sản xuất

Chủ nghĩa xã hội hướng đến việc đảm bảo cuộc sống ấm no và hạnh phúc cho nhân dân, đồng thời tạo ra sự công bằng và hợp lý, xóa bỏ mọi chế độ áp bức và bất công Trong chủ nghĩa xã hội, các dân tộc trong nước đoàn kết và hỗ trợ nhau để cùng tiến bộ.

Mục tiêu và động lực của Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu phát triển được coi trọng, không chỉ dừng lại ở những định hướng chung mà còn cần phải cụ thể hóa thành các mục tiêu khả thi Những mục tiêu này không chỉ là nền tảng cho sự phát triển lâu dài mà còn là cơ sở để thực hiện thành công chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam.

Trang 16 mang tính chất tổng quát, ở đây Hồ Chí Minh có mục tiêu chung của chủ nghĩa xã hội cũng như mục tiêu phấn đấu của người là độc lập, tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân đó là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm no, áo ấm, ai cũng được học hành,… hay trong di chúc thiên liên cuối cùng đời mình một lần nữa Hồ Chí Minh xác định một mục tiêu thách thức cao cả thêm một tinh thần của người Chính trị quốc tế Cộng Sản trong trắng, đầy tinh thần trách nhiệm Đây là mục tiêu chung của

Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội

Bên cạnh mục tiêu chung đó thì người cũng đề ra các mục tiêu cụ thể như sau:

Mục tiêu chính trị trong tư tưởng Hồ Chí Minh là xây dựng một nhà nước dân chủ Cộng hòa, do dân, vì dân, trong thời kỳ quá độ, với chế độ chính trị do nhân dân lao động làm chủ Trong giai đoạn này, nhà nước và xã hội cần hoàn thiện hai chức năng cơ bản: chức năng dân chủ của nhân dân và chức năng chuyên chính đối với kẻ thù của nhân dân, hai chức năng này luôn gắn bó chặt chẽ với nhau Hồ Chí Minh nhấn mạnh việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân và mở rộng các hình thức sinh hoạt chính trị dân chủ trong quần chúng Đồng thời, Người cũng yêu cầu phải chuyên chính với các thế lực thiểu số phản động, chống lại lợi ích của nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa mà nhân dân đang xây dựng.

Theo Hồ Chí Minh, mục tiêu kinh tế là nền tảng vững chắc cho sự ổn định của chế độ chính trị Ông nhấn mạnh rằng không thể xây dựng Chủ nghĩa xã hội từ một nền nông nghiệp lạc hậu, vì vậy cần phát triển một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa hiện đại với công nghiệp và nông nghiệp tiên tiến Trong giai đoạn quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế phải dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, đồng thời chấp nhận sự tồn tại của các thành phần kinh tế khác Thực tế, xã hội Việt Nam trong thời kỳ này có bốn thành phần kinh tế tương ứng với các hình thức sở hữu đa dạng, bao gồm sở hữu toàn dân, tập thể, cá nhân và tư bản.

Mục tiêu văn hóa - xã hội là cốt lõi của cách mạng xã hội chủ nghĩa, trong đó việc xóa bỏ nạn mù chữ và đói nghèo là ưu tiên hàng đầu Hồ Chí Minh coi giặc dốt là kẻ thù đầu tiên cần phải đánh bại Để thực hiện mục tiêu này, cần đẩy mạnh cuộc cách mạng văn hóa tư tưởng, phát triển giáo dục và đào tạo như quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí Đồng thời, cần xây dựng và phát triển văn hóa - nghệ thuật, thực hiện nếp sống văn hóa mới và khắc phục phong tục, tập quán lạc hậu Bản chất văn hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh phải hướng tới sự tiến bộ và phát triển bền vững.

Trang 18 hội hóa chủ nghĩa xã hội về mặt nội dung, để có một nền văn hóa như vậy thì chúng ta phải phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam chúng ta, đồng thời phải tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại với một phương châm xây dựng một nền văn hóa mới là dân tộc khoa học và đại chúng Hồ Chí Minh muốn đặt lên hàng đầu nhiệm vụ của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là phải đào tạo ra những thế hệ con người mới, con người xã hội chủ nghĩa bởi mục tiêu cao nhất, động lực quyết định nhất công cuộc xây dựng chính là xây dựng con người, trong đó lý luận xã hội, xây dựng Chủ nghĩa xã hội của Chủ tịch Hồ Chí Minh người rất là quan tâm đến vì xây dựng con người trong xã hội chủ nghĩa và con người phải có tư tưởng chủ nghĩa Người cho rằng, muốn có con người xã hội chủ nghĩa thì phải có tư tưởng xã hội chủ nghĩa, tư tưởng xã hội chủ nghĩa ở mỗi con người là kết quả của việc học tập, vận dụng, phát triển chủ nghĩa mác-lênin, nâng cao tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội,… Hồ Chí Minh cũng quan tâm đến việc nhấn mạnh trau dồi, rèn luyện đạo đức cách mạng, đồng thời người cũng quan tâm đến việc phát hiện ra những tài năng và tạo ra những điều kiện thuận lợi để cho mỗi người rèn luyện và phát huy tài năng đó, để đem tài năng đó cống hiến cho Chủ nghĩa xã hội Tuy vậy, người luôn luôn gắn tài năng với đạo đức, gắn phẩm chất chính trị với trình độ là học vấn chuyên môn cũng như nghiệp vụ b Động lực:

Động lực là yếu tố kích thích và thúc đẩy quá trình phát triển Theo Hồ Chí Minh, các yếu tố này trong Chủ nghĩa xã hội thể hiện qua những phương diện vật chất, góp phần làm cho Chủ nghĩa xã hội nhanh chóng đạt được thành công.

Trang 19 và tinh thần, động lực nội sinh và động lực ngoại sinh Tuy vậy, thì người vẫn khẳng định rằng động lực quan trọng quyết định và nổi bật nhất đó chính là động lực con người và hệ thống động lực của Chủ nghĩa xã hội thì rất là phong phú, nhưng mà nếu không thông qua hoạt động con người thì những động lực đấy không thể phát huy được tác dụng Do vậy, Bác Hồ khẳng định rằng chính con người là động lực quan trọng và quyết định nhất của Chủ nghĩa xã hội Mà con người cụ thể ở đây đó chính là nhân dân lao động, mà nồng cốt là liên minh công – nông trí thức Hồ Chí Minh cũng thường xuyên quan tâm đến lợi ích chính đáng của người lao động, đồng thời thì người chăm lo, bồi dưỡng sức dân, đó là lợi ích của nhân dân, xem con người là động lực của Chủ nghĩa xã hội Hơn nữa là động lực quan trọng nhất, thì Hồ Chí Minh đã nhận thấy động lực này có sự kết hợp giữa sức mạnh của cá nhân với sức mạnh của cộng đồng Ngoài ra, Nhà nước thì đại diện cho ý chí và quyền lực của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, thực hiện chức năng quản lý xã hội đưa sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội đến thắng lợi Người đặc biệt quan tâm đến hiệu lực của tổ chức bộ máy, tính nghiêm minh của kỷ luật, của pháp luật, sự trong sạch liêm khiết của đội ngũ cán bộ, công chức các cấp từ Trung ương đến Địa phương Và theo Hồ Chí Minh để mà phát huy được động lực con người thì chúng ta cũng cần tác động cả vào nhu cầu, lợi ích cả vật chất và lợi ích tinh thần của người lao động

Hồ Chí Minh coi trọng động lực kinh tế, nhấn mạnh tầm quan trọng của phát triển sản xuất kinh doanh và giải phóng mọi nhân lực Ông mong muốn mọi người và mọi nhà đều có cơ hội trở nên giàu có.

Hồ Chí Minh không chỉ chú trọng đến động lực kinh tế mà còn đặc biệt quan tâm đến động lực tinh thần của Chủ nghĩa xã hội Ông đã khơi dậy và phát huy hiệu quả những động lực này, góp phần quan trọng vào sự phát triển của đất nước.

Trang 20 tinh thần ở trong cách mạng giải phóng dân tộc, cũng như trong cách mạng xã hội chủ nghĩa về sau này Người đã tận lực phát huy những động lực truyền thống, động lực tinh thần của dân tộc Việt Nam như là Chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết, phát huy dân chủ hay là động lực về đạo đức cách mạng, thì có thể nói không chỉ phát huy khẳng định vai trò của các động lực tinh thần đối với sự phát triển xã hội, mà Hồ Chí Minh còn nêu ra những phương thức để mà phát huy các động lực này Người đã chỉ ra phương thức cơ bản để phát huy những động lực tinh thần đối với Chủ nghĩa xã hội như là cần phải quan tâm đến lợi ích của con người, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho con người rồi thực hiện công bằng xã hội, thực hiện và phát động phong trào thi đua yêu nước, nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, thực hiện phê bình và tự phê bình,…thì với một loạt những phương thức để nhằm phát huy động lực thì Hồ Chi Minh đã phát huy được những giá trị của dân tộc Việt Nam đối với công cuộc giải phóng dân tộc và chính đó là yếu tố quyết định dẫn đến sự thắng lợi cách mạng Việt Nam ở thế kỷ XX

Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng để biến những khả năng và tiềm lực thành sức mạnh phát triển bền vững, vai trò lãnh đạo đúng đắn của Đảng là quyết định Ông cho rằng bên cạnh các động lực nội sinh, cần kết hợp với động lực bên ngoài, tức là phải hòa quyện sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại Điều này bao gồm việc tăng cường đoàn kết quốc tế, gắn liền chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân, và khai thác hiệu quả các thành quả khoa học – kỹ thuật toàn cầu.

Một điểm độc đáo trong phong cách tư duy biện chứng của Hồ Chí Minh là ông không chỉ chỉ ra các vấn đề mà còn phân tích sâu sắc mối quan hệ giữa chúng, giúp người đọc hiểu rõ hơn về bản chất và sự phát triển của sự vật.

Trang 21 động lực của sự phát triển xã hội thì Hồ Chí Minh cũng còn cảnh báo và ngăn ngừa các yếu tố kiềm hãm, triệt tiêu nguồn lực vốn có của Chủ nghĩa xã hội, làm cho Chủ nghĩa xã hội trở nên trì trệ mà chúng ta có thể hiểu đó chính là lực cản của Chủ nghĩa xã hội Hồ Chí Minh cũng đã chỉ ra những lực cản chính của Chủ nghĩa xã hội mà chúng ta cần phải xóa bỏ như là tham ô, lãng phí, quan liêu; là các thế lực phản động trong và ngoài nước là tàn dư của xã hội phong kiến còn sót lại Tham ô, lãng phí, quan liêu chúng ta thấy hiện nay nó đã trở thành một trong những lực cản rất là lớn đối với sự phát triển đất nước và các thế lực phản động hiện nay nó hoạt động ráo riết để chống phá cách mạng Việt Nam Cho nên, chúng ta cần lưu ý phải xóa bỏ đi những lực cản này Ở Việt Nam chúng ta thì có rất nhiều những giá trị truyền thống tốt đẹp nhưng mà bên cạnh đó thì còn có cả những tàn dư, những truyền thống không tốt mà chúng ta cần phải xóa bỏ đi những truyền thống, những tư tưởng củ, lạc hậu,…

Hồ Chí Minh khẳng định rằng nội lực đóng vai trò quyết định trong sự phát triển của đất nước, trong khi ngoại lực cũng quan trọng nhưng không thể thay thế Ông nhấn mạnh tinh thần độc lập, tự chủ và tự lực cánh sinh, đồng thời chú trọng đến sự hợp tác quốc tế để kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh quốc tế, nhằm xây dựng chủ nghĩa xã hội Tư tưởng của Bác nhấn mạnh việc bảo đảm quyền dân tộc cơ bản, không can thiệp vào nội bộ, sống hòa bình và phát triển Điều này có ý nghĩa lớn trong bối cảnh hiện nay, khi Việt Nam mở cửa và hội nhập, cần tận dụng sức mạnh của thời đại, khoa học - kỹ thuật và sự hỗ trợ từ bên ngoài để phát triển.

Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Đặc điểm, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội

a Loại hình, đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội:

Hồ Chí Minh cho rằng thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là hình thức quá độ gián tiếp, bao gồm hai tiến trình cơ bản: tiến trình đầu tiên là Cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, và tiến trình thứ hai là Cách mạng xã hội chủ nghĩa Thời kỳ quá độ này được xem là giai đoạn chuyển giao, là sự nối tiếp tất yếu giữa hai tiến trình này.

Thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam có đặc điểm nổi bật là chuyển từ một nước nông nghiệp lạc hậu trực tiếp tiến tới Chủ nghĩa xã hội mà không trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.

Thực chất của thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh xác định những nội dung cơ bản như sau:

Thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội là giai đoạn xây dựng, tạo ra các tiền đề vật chất, văn hóa và tinh thần cần thiết cho sự phát triển của Chủ nghĩa xã hội.

+ Thứ hai, thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội diễn ra hết sức lâu dài, khó khăn và phức tạp

Thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội diễn ra một cách tự giác và sáng tạo, do đông đảo quần chúng nhân dân lao động thực hiện dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.

Thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội là giai đoạn đấu tranh giai cấp diễn ra khốc liệt, thể hiện cuộc chiến giữa cái cũ và cái mới, giữa sự thoái bộ và tiến bộ Đây là một cuộc chiến lớn của dân tộc, phản ánh nhu cầu và khát vọng của nhân dân, cũng như xu thế phát triển tất yếu của lịch sử Kết quả cuối cùng sẽ là sự chiến thắng của cái tiến bộ và phát triển.

Theo Hồ Chí Minh, thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là quá trình chuyển đổi nền sản xuất lạc hậu thành nền sản xuất tiên tiến và hiện đại Quá trình này không chỉ đơn thuần là cải tạo và phát triển nền kinh tế Quốc dân, mà còn là cuộc đấu tranh giai cấp phức tạp trong bối cảnh mới sau khi hoàn thành Cách mạng dân tộc, dân chủ Sự thay đổi trong so sánh lực lượng trong nước và quốc tế yêu cầu áp dụng đa dạng các hình thức đấu tranh về chính trị, kinh tế, và văn hóa – xã hội để chống lại các thế lực phản đối con đường Xã hội chủ nghĩa Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng quá trình quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam mang tính chất dần dần, khó khăn và lâu dài, với hai nhiệm vụ lịch sử chính cần được thực hiện.

Nhiệm vụ đầu tiên là xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật cho Chủ nghĩa xã hội, đồng thời tạo ra các tiền đề kinh tế, chính trị và văn hóa tư tưởng cần thiết cho sự phát triển của Chủ nghĩa xã hội.

Nhiệm vụ thứ hai là cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới, trong đó việc xây dựng được xem là trọng tâm và nội dung cốt lõi Cải tạo và xây dựng cần được kết hợp chặt chẽ, với mục tiêu lâu dài là phát triển Chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ.

Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng việc thực hiện quá độ lên Chủ nghĩa xã hội cần được tiến hành đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội Mỗi lĩnh vực đều quan trọng và không được xem nhẹ hay tuyệt đối hóa bất kỳ lĩnh vực nào.

Nhiệm vụ trọng tâm trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội là xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, đồng thời phát huy dân chủ của nhân dân lao động Hồ Chí Minh nhấn mạnh vai trò của Đảng và hiệu lực quản lý của nhà nước, đồng thời cho rằng cần tăng cường hoạt động của mặt trận Tổ quốc Việt Nam để huy động mọi người và lực lượng tham gia vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội.

Hồ Chí Minh nhấn mạnh tầm quan trọng của nội dung kinh tế trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội Theo tư tưởng của Người, những luận điểm chính trong giai đoạn này cần được tập trung khai thác để đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả.

Để xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và chủ động hội nhập quốc tế, trước hết cần xác định rõ đường lối và chiến lược phát triển kinh tế Việc giải phóng lực lượng sản xuất và gia tăng của cải vật chất trong xã hội là rất quan trọng Đồng thời, phát triển nông nghiệp gắn liền với công nghiệp, khoa học - kỹ thuật và công nghệ sẽ góp phần vào sự độc lập, tự chủ về kinh tế Điều này không chỉ giúp phát triển nền kinh tế phồn thịnh mà còn tạo điều kiện thuận lợi để nhận sự hỗ trợ từ các quốc gia khác.

Chúng ta cần xây dựng một nền kinh tế đa dạng với nhiều thành phần và hình thức sở hữu khác nhau, trong đó kinh tế Quốc dân và kinh tế tập thể đóng vai trò chủ đạo.

Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội Việt Nam bao gồm nông nghiệp, công nghiệp và thương nghiệp, trong đó nông nghiệp được coi là mặt trận hàng đầu Ông cho rằng công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải bắt đầu từ nông nghiệp và đời sống nông thôn, vì nông nghiệp phát triển sẽ thúc đẩy các ngành khác trong nền kinh tế Mặc dù mục tiêu lâu dài là phát triển công nghiệp, nhưng cần đảm bảo tính chất tuần tự: trước tiên là phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, tiếp theo là công nghiệp nhẹ để đáp ứng nhu cầu đời sống, và cuối cùng là từng bước phát triển công nghiệp.

Trang 26 phải phát triển thương nghiệp Thương nghiệp chính là cầu nối quan trọng giữa nông nghiệp và công nghiệp, người khẳng định giới công thương phải có nhiệm vụ xây dựng một nền kinh tế và tài chính vững vàng

Nguyên tắc và biện pháp thực hiện quá độ lên Chủ nghĩa xã hội

Hồ Chí Minh xác định hai nguyên tắc cơ bản của tính chất phương pháp luận trong sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội như sau:

+ Nguyên tắc thứ nhất, xây dựng Chủ nghĩa xã hội là hiện tượng phổ biến mang tính chất Quốc tế Do vậy, chúng ta cần phải vận dụng và

Trang 27 phát triển sáng tạo lý luận Chủ nghĩa Mác – Lênin đồng thời phải học hỏi kinh nghiệm của các nước, của các dân tộc khác

Nguyên tắc thứ hai trong việc xây dựng Chủ nghĩa xã hội là xác định các bước đi và biện pháp dựa trên điều kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, cũng như nhu cầu và khả năng của nhân dân Đây là sự vận dụng sáng tạo các nguyên tắc pháp luận cơ bản, kết hợp với logic và lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin, nhằm xác định các nguyên tắc cơ bản trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam.

Hồ Chí Minh b Biện pháp:

Về biện pháp xây dựng Chủ nghĩa xã hội xác định bốn biện pháp chính:

Biện pháp đầu tiên là cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới, trong đó việc xây dựng được xem là ưu tiên hàng đầu, kết hợp hài hòa giữa cải tạo và xây dựng để đạt hiệu quả tối ưu.

Biện pháp thứ hai là sự kết hợp giữa xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc xã hội chủ nghĩa, đồng thời gắn liền hai nhiệm vụ chiến lược ở hai miền khác nhau trong phạm vi một Quốc gia.

Để xây dựng Chủ nghĩa xã hội thành công, cần thiết phải có một kế hoạch rõ ràng và các biện pháp cụ thể Mỗi kế hoạch phải được hỗ trợ bởi nhiều biện pháp thực hiện, đảm bảo sự đồng bộ và hiệu quả trong quá trình triển khai.

Biện pháp quan trọng nhất mà Hồ Chí Minh xác định trong điều kiện của nước ta là khai thác nguồn lực từ dân, sức mạnh của nhân dân và tài sản của dân để phục vụ lợi ích chung, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.

Vân dụng tư tưởng của Hổ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội trong sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam hiện nay

Kiên định với con đường cách mạng Hồ Chí Minh đã xác định

Hồ Chí Minh đã phát hiện ra con đường giải phóng dân tộc Việt Nam, đó là con đường độc lập gắn liền với chủ nghĩa xã hội Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân Việt Nam nỗ lực giành độc lập và tiến tới chủ nghĩa xã hội Đối với Việt Nam, độc lập dân tộc phải đi đôi với chủ nghĩa xã hội, vì đây là quy luật phát triển xã hội Chủ nghĩa xã hội đáp ứng được khát vọng của toàn dân tộc.

Hiện nay, chúng ta đang tiến hành đổi mới toàn diện đất nước với mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ công bằng, xã hội văn minh" Quá trình này tiếp tục theo con đường cách mạng vì độc lập dân tộc và chủ quyền quốc gia, đồng thời vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh Điều quan trọng là phải kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, không thay đổi mục tiêu.

Trong bối cảnh chấp nhận nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta cần tận dụng những lợi ích tích cực đồng thời phòng ngừa các tác động tiêu cực Điều này giúp đảm bảo sự phát triển nhanh chóng và đồng bộ trên mọi lĩnh vực như kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa Mặc dù hội nhập là cần thiết, nhưng chúng ta cũng phải giữ vững bản sắc và sự nhất quán với những giá trị ban đầu.

Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ tất cả các nguồn lực, trước hết là nội lực để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở Việt Nam hiện nay

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là con đường duy nhất cho sự phát triển của đất nước Việt Nam cần tận dụng thành tựu của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ trong bối cảnh hội nhập quốc tế để nhanh chóng trở thành một quốc gia công nghiệp hiện đại, đáp ứng khát vọng phát triển ngang tầm với các nước trên thế giới, như tư tưởng của Hồ Chí Minh.

Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng xây dựng chủ nghĩa xã hội là trách nhiệm của toàn dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng, cần huy động tài năng và sức mạnh của nhân dân để đảm bảo mọi người đều được no ấm, hạnh phúc và tự do Hiện nay, trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, cần tập trung vào nguồn lực nội địa và phát huy mạnh mẽ nội lực để sử dụng hiệu quả các nguồn lực bên ngoài Đặc biệt, nguồn nhân lực trong nước được coi là quý giá nhất.

Con người và nguồn lực của con người Việt Nam, bao gồm trí tuệ, tài năng, sức lao động và của cải, rất phong phú Để phát huy tối đa sức mạnh dân tộc trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, cần tập trung giải quyết những vấn đề cốt lõi.

Tin tưởng và dựa vào nhân dân là yếu tố then chốt để xác lập quyền làm chủ của họ Việc thực hiện chế độ dân chủ trong tất cả các lĩnh vực, đặc biệt ở cấp địa phương và cơ sở, sẽ mang lại hạnh phúc cho người dân Điều này không chỉ tạo ra môi trường sống tốt đẹp mà còn trở thành động lực quan trọng cho sự phát triển xã hội.

+ Chăm lo cho dân ta đầy đủ về mọi mặt để mà nâng cao về nguồn nhân lực vốn có của nước ta

Chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh nhấn mạnh sự liên minh giữa công nhân, nông dân và trí thức, tạo nên sự thống nhất vững chắc trong xã hội Mục tiêu là xây dựng một đất nước mạnh mẽ từ sự giàu có của nhân dân, đồng thời đảm bảo công bằng, dân chủ và văn minh trong đời sống xã hội.

Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại Việt Nam hiện nay

Xây dựng chủ nghĩa xã hội cần tận dụng các điều kiện quốc tế thuận lợi và sức mạnh của thời đại phát triển hiện nay, đặc biệt là trong bối cảnh các cuộc cách mạng khoa học và công nghệ Chúng ta phải nắm bắt cơ hội từ xu thế này để nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, thiết lập chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài, kinh nghiệm quản lý và công nghệ hiện đại Điều này sẽ giúp kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại theo tư tưởng của Hồ Chí Minh tại Việt Nam.

Chúng ta cần xây dựng một đường lối chính trị độc lập và tự chủ cho đất nước, đồng thời thúc đẩy hợp tác quốc tế Quan trọng hơn, việc này phải gắn liền với việc khơi dậy tinh thần yêu nước và lòng tự hào dân tộc của người Việt Nam.

Chúng ta cần chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời gắn liền với việc phát triển bản lĩnh và bản sắc văn hóa dân tộc Việc này sẽ giúp khẳng định vị thế và giá trị văn hóa của đất nước trong bối cảnh toàn cầu hóa.

Trang 31 bản lĩnh và bản sắc dân tộc sâu sắc, mạnh mẽ, thế đó mới có thể loại trừ các yếu tố tiêu cực, độc hại, và còn tiếp thu thêm tinh hoa văn hóa loài người, làm thêm phong phú, làm giàu thêm văn hóa dân tộc.

Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, thực hiện cần kiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội

Để thực hiện mục tiêu độc lập của chủ nghĩa xã hội và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, cần có vai trò lãnh đạo của một Đảng cách mạng chân chính Một nhà nước muốn thực sự là của dân, do dân và vì dân thì phải đáp ứng được yêu cầu này.

Đảng Cộng sản Việt Nam cần xây dựng một đội ngũ cán bộ, Đảng viên có “đạo đức, văn minh”, gắn bó chặt chẽ với nhân dân Họ không chỉ là những người lãnh đạo, hướng dẫn mà còn phải tận tâm phục vụ và gương mẫu trong mọi hành động của mình.

Xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa vững mạnh, vì lợi ích của nhân dân, do nhân dân thực hiện; đồng thời tiến hành cải cách hành chính quốc gia một cách đồng bộ nhằm phục vụ tốt hơn đời sống của nhân dân.

Nhà nước cần xây dựng một đội ngũ cán bộ liêm khiết, trung thành với tổ quốc và tận tâm phục vụ nhân dân Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số cán bộ tham nhũng và lạm dụng quyền lực vì lợi ích cá nhân, do đó, cần có những biện pháp kiên quyết để ngăn chặn tình trạng này.

Trang 32 quyết đưa ra khỏi bộ máy chính quyền Và từ đó phát huy được vai trò của nhân dân trong cuộc đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, để mà giữ vững sự ổn định chính trị, mà còn là sự ổn định trong xã hội của đất nước Việt Nam

Giáo dục toàn dân về ý thức làm giàu cho đất nước và tăng cường sản xuất kinh doanh gắn liền với tiết kiệm là rất quan trọng Trong bối cảnh hiện nay, tiết kiệm cho quốc gia trở thành quốc sách và là chuẩn mực đạo đức, hành vi văn hóa của mỗi cá nhân Nếu mỗi người biết tiết kiệm cho bản thân và cho đất nước, sẽ góp phần xây dựng một xã hội văn minh, tiến bộ, giúp dân tộc vượt qua nghèo nàn, lạc hậu và ngày càng giàu có cả về vật chất lẫn tinh thần.

Ngày đăng: 08/10/2021, 09:19

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w