KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN TỬ
Giới thiệu về thư điện tử
1.1.1 Thư điện tử là gì ?
Gửi thư truyền thống thường mất vài ngày cho bức thư trong nước và lâu hơn cho thư quốc tế Để tiết kiệm thời gian và chi phí, ngày nay nhiều người đã chuyển sang sử dụng thư điện tử Thư điện tử không chỉ được gửi nhanh chóng mà còn dễ dàng và tiết kiệm hơn so với phương thức gửi thư truyền thống.
Thư điện tử, hay email, là một thông điệp được gửi từ máy tính này đến máy tính khác qua mạng, chứa nội dung quan trọng từ người gửi đến người nhận.
Thư điện tử, hay còn gọi là E-Mail (Electronic Mail), có nhiều cấu trúc khác nhau tùy thuộc vào hệ thống máy tính của người sử dụng Mặc dù các cấu trúc có sự khác biệt, nhưng tất cả đều nhằm mục đích gửi và nhận thư điện tử một cách nhanh chóng từ nơi này đến nơi khác Nhờ sự phát triển của Internet, ngày nay người dùng có thể gửi điện thư đến các quốc gia trên toàn thế giới.
1.1.2 Lợi ích của thư điện tử
Thư điện tử mang lại nhiều lợi ích nhờ khả năng truyền tải nhanh chóng và dễ sử dụng Người dùng có thể dễ dàng trao đổi ý kiến và tài liệu trong thời gian ngắn, bất chấp khoảng cách hàng ngàn cây số Hiện nay, việc giao tiếp qua điện thư đã trở thành thói quen hàng ngày của mọi người, kết nối họ qua Internet.
Thư điện tử, được xây dựng trên nền tảng của Internet, đã trở nên phổ biến rộng rãi cùng với sự phát triển của mạng lưới này Sự phát triển không ngừng của các tiện ích hữu dụng liên quan đến thư điện tử đã mang lại nhiều lợi ích cho người sử dụng.
Kiến trúc và hoạt động của hệ thống thư điện tử
1.2.1.Những nhân tố cơ bản của hệ thống thư điện tử
- Hầu hết hệ thống thư điện tử bao gồm ba thành phần cơ bản là MUA, MTA và MDA
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Quang Ninh Page 6
Sơ đồ tổng quan hệ thống thư điện tử
Khi nhận được thư từ MUA, MTA có trách nhiệm xác định người gửi và người nhận thông qua thông tin trong phần header Sau đó, MTA sẽ điền các thông tin cần thiết vào header và chuyển thư đến MDA Tại đây, thư sẽ được chuyển đến hộp thư ngay tại MTA hoặc được gửi đến Remote-MTA.
- Việc chuyển giao các bức thư được các MTA quyết định dựa trên địa chỉ người nhận tìm thấy trên phong bì
Nếu nó trùng với hộp thư do MTA (Local-MTA) quản lý thì bức thư được chuyển cho MDA để chuyển vào hộp thư
Nếu địa chỉ gửi bị lỗi, bức thư có thể được chuyển trở lại người gửi
Nếu không có lỗi nhưng thư không phải của MTA, tên miền sẽ được sử dụng để xác định Remote-MTA nhận thư, dựa trên các bản ghi MX trong hệ thống tên miền Chúng ta sẽ khám phá thêm về các khái niệm DNS và tên miền trong các phần tiếp theo.
Khi các ghi MX xác định Remote-MTA quản lý tên miền, điều này không có nghĩa là người nhận thuộc về Remote-MTA Thực tế, Remote-MTA có thể chỉ đóng vai trò trung chuyển thư cho một MTA khác, định tuyến bức thư đến địa chỉ khác như một dịch vụ domain ảo hoặc thông báo rằng người nhận không tồn tại, trong trường hợp đó, Remote-MTA sẽ gửi trả lại cho MUA một cảnh báo.
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Quang Ninh Page 7
MTA (Mail Transfer Agent) là một chương trình được sử dụng để nhận thư vào hộp thư của người dùng, đồng thời có khả năng lọc và định hướng thư Thông thường, MTA được tích hợp với MDA (Mail Delivery Agent) hoặc một số MDA khác để tối ưu hóa quy trình quản lý thư điện tử.
- MUA là chương trình quản lý thư đầu cuối cho phép người dùng có thể đọc, viết và lấy thư từ MTA
MUA có khả năng truy cập và lấy thư từ máy chủ mail thông qua giao thức POP, hoặc có thể chuyển tiếp thư cho một MUA khác bằng cách sử dụng giao thức SMTP thông qua MTA.
Hoặc MUA có thể xử lý thư trực tiếp ngay trên mail server(sử dụng giao thức IMAP)
- Đằng sau những công việc vận chuyển thì thì chức năng chính của MUA là cung cấp giao diện cho người dùng tương tác với thư Bao gồm:
Hiển thị thư, gồm cả các file đính kèm
Gửi trả hay chuyển tiếp thư
Gắn các file vào các thư gửi đi (Text, HTML, MIME…)
Thay đổi các tham số(ví dụ như server được sử dụng, kiểu hiển thị thư, kiểu mã hoá thư…)
Thao tác trên các thư mục thư địa phương và ở đầu xa
Cung cấp số địa chỉ thư (danh bạ địa chỉ)
1.2.2 Giới thiệu về giao thức POP và IMAP
Giao thức POP (Post Office Protocol) cho phép người dùng với tài khoản email kết nối vào máy chủ để tải thư về máy tính, từ đó có thể đọc và trả lời thư Được phát triển lần đầu vào năm 1984, POP đã trải qua nhiều cải tiến, với phiên bản POP3 ra mắt vào năm 1988, và hiện nay, hầu hết người dùng đều sử dụng tiêu chuẩn POP3 để quản lý email.
POP kết nối qua TCP/IP đến máy chủ thư điện tử, sử dụng giao thức TCP với cổng mặc định là 110 Người dùng cần nhập tên đăng nhập và mật khẩu để truy cập.
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Quang Ninh Page 8 password, sau khi xác thực đầu máy khách sẽ sử dụng các lệnh của POP3 để lấy và xóa thư
- POP3 chỉ là thủ tục để lấy thư trên máy chủ thư điện tử về MUA POP3 được quy định bởi tiêu chuẩn RFC 1939
IMAP (Internet Mail Access Protocol)
Thủ tục POP3 là một phương thức hữu ích và dễ sử dụng để tải thư về cho người dùng, nhưng sự đơn giản này cũng dẫn đến việc thiếu một số chức năng cần thiết.
Chế độ hoạt động của POP3 chỉ cho phép truy cập offline, điều này có nghĩa là khi người dùng tải thư về, chúng sẽ bị xóa khỏi máy chủ và mọi thao tác chỉ diễn ra trên thiết bị của người dùng.
IMAP hỗ trợ những thiếu sót của POP3 và được phát triển bởi trường đại học Stanford vào năm 1986 Phiên bản IMAP2 ra mắt vào năm 1987, trong khi IMAP4, phiên bản mới nhất, đã được các tổ chức tiêu chuẩn Internet chấp nhận vào năm 1994 và được quy định bởi tiêu chuẩn RFC.
2060 và nó sử dụng cổng 143 của TCP
IMAP hỗ trợ người dùng làm việc ở chế độ online, offline hoặc khi không có kết nối Với IMAP, người dùng có thể truy cập và tìm kiếm thư từ máy chủ mà không làm mất dữ liệu trên máy chủ Người dùng cũng có thể chuyển hoặc xóa thư trong các thư mục khác nhau trên máy chủ IMAP rất lý tưởng cho những ai thường xuyên di chuyển và sử dụng nhiều máy tính khác nhau.
1.2.3 Giới thiệu về giao thức SMTP
Việc phát triển hệ thống thư điện tử yêu cầu hình thành các chuẩn chung, trong đó hai chuẩn quan trọng nhất là X.400 và SMTP (Simple Mail Transfer Protocol) SMTP thường được sử dụng kèm với chuẩn POP3 X.400 cho phép truyền nhận email qua nhiều loại mạng khác nhau, bất chấp cấu hình phần cứng và hệ điều hành, trong khi SMTP điều khiển việc gửi và nhận thông điệp trên Internet Điều quan trọng là MTA hoặc MUA gửi thư phải sử dụng giao thức SMTP để gửi email cho MTA nhận thư cũng sử dụng SMTP MUA sẽ nhận thư khi cần thông qua giao thức POP, được cải tiến thành POP3 (Post Office Protocol version 3) ngày nay.
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Quang Ninh Page 9
Hoạt động của POP và SMTP
Thủ tục chuẩn để gửi và nhận thư điện tử trên Internet là SMTP (Simple Mail Transport Protocol), được phát triển vào năm 1982 bởi tổ chức IETF SMTP hoạt động trong mô hình 7 lớp OSI và cho phép gửi bức điện qua mạng TCP/IP, sử dụng cổng 25 của TCP Nó đã được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn RFC 821 và 822.
Mặc dù SMTP là giao thức gửi và nhận email phổ biến nhất, nhưng nó vẫn thiếu một số tính năng quan trọng có trong giao thức X400 Điểm yếu lớn nhất của SMTP là không hỗ trợ cho các loại bức điện không phải dạng văn bản.
- Ngoài ra SMTP cũng có kết hợp thêm hai thủ tục khác hỗ trợ cho việc lấy thư là POP3 và IMAP4
MIME (Multipurpose Internet Mail Extensions) mở rộng khả năng của SMTP, cho phép gửi kèm các tệp đa phương tiện được mã hóa trong bức điện SMTP chuẩn.
Cấu trúc của một địa chỉ thư điện tử
Gửi thư điện tử giống như gửi thư truyền thống qua bưu điện, đều cần địa chỉ của người gửi và người nhận Địa chỉ E-Mail có cấu trúc: user-mailbox@domain-part (Hộp-thư@vùng quản lý).
Hộp thư người dùng (user-mailbox) là địa chỉ của người nhận trên máy chủ quản lý thư, tương tự như địa chỉ số nhà trong dịch vụ bưu điện truyền thống.
Tên miền là khu vực mà người dùng quản lý trên Internet, tương tự như địa chỉ nhà trong một thành phố hoặc quốc gia Nó giúp xác định vị trí trực tuyến của một cá nhân hoặc tổ chức, với ví dụ điển hình là địa chỉ yahoo.com.
Tóm lại địa chỉ thư điện tử thường có hai phần chính
Ví dụ: thaihungcuong@yahoo.com
Tên người dùng (user name) thường là địa chỉ hộp thư của người nhận trên máy chủ thư điện tử, được phân tách bởi dấu @ Phần tên miền xác định địa chỉ máy chủ quản lý hộp thư mà người dùng đã đăng ký, thường mang tên cơ quan hoặc tổ chức và hoạt động dựa trên hệ thống tên miền.
- Thư điện tử (E-mail)được cấu tạo tương tự như những bức thư thông thường và chia làm hai phần chính:
Phần đầu của bức thư bao gồm tên và địa chỉ của người nhận, tên và địa chỉ của những người sẽ nhận thư, cũng như chủ đề của bức thư Ngoài ra, còn có tên và địa chỉ của người gửi, cùng với ngày tháng viết thư.
From: Địa chỉ của người gửi
To: Người gửi chính của bức thư
Cc: Những người đồng gửi (sẽ nhận được một bản copy thư)
Bcc: Những người cũng nhận được một bản – nhưng những người này không xem được những ai được nhận thư
Date: Thời gian gửi bức thư
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Quang Ninh Page 15
Subject: Chủ đề của bức thư
Message-Id: Mã xác định của bức thư ( là duy nhất và được tự động điền vào )
Reply-to: Địa chỉ nhận được phúc đáp
- Thân của thư (body): chứa nội dung của bức thư
Khi gửi thư bình thường, việc cung cấp địa chỉ chính xác là rất quan trọng Nếu địa chỉ bị sai hoặc gõ nhầm, thư sẽ không đến tay người nhận và sẽ được trả lại cho người gửi với thông báo "Địa chỉ không biết".
Khi nhận một thư điện tử, phần đầu (header) cung cấp thông tin về nguồn gốc, cách thức gửi đi và thời gian gửi, tương tự như việc đóng dấu bưu điện.
Thư điện tử khác với thư truyền thống vì không được bảo mật trong phong bì, mà giống như một tấm bưu thiếp có thể bị chặn và đọc bởi những người không có quyền truy cập Để bảo vệ thông tin và giữ bí mật, việc mã hóa nội dung trong thư điện tử là biện pháp cần thiết.
Xác đinh thư từ đâu đến
Một bức thư thường không được gửi trực tiếp từ người gửi đến người nhận mà phải đi qua ít nhất bốn máy chủ Điều này xảy ra vì hầu hết các tổ chức đều thiết lập một máy chủ để trung chuyển thư, gọi là "mail server" Khi một người gửi thư, nó sẽ đi từ máy tính của người gửi qua mail server quản lý hộp thư của họ, sau đó được chuyển đến mail server của người nhận và cuối cùng đến máy tính của người nhận.
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Quang Ninh Page 16
GIỚI THIỆU VỀ MAIL CLIENT VÀ MAIL SERVER 16 2.1 Mail Client
Nhiệm vụ của Mail client
Mail client là phần mềm chuyên dụng cho phép người dùng gửi và nhận email một cách chủ động thông qua các dịch vụ webmail hoặc máy chủ email hỗ trợ các giao thức truyền mail cơ bản, như POP3.
- Mail client là một phần mềm đầu cuối cho phép người sử dụng thư điện tử có thể sử dụng một các chức năng cơ bản sau:
Gửi và trả lời thư điện tử
Quản lý việc gửi và nhận thư.
Các tính năng của Mail client
Ngoài các tính năng cơ bản của thư điện tử, phần mềm mail client thường được tích hợp nhiều chức năng bổ sung, giúp người dùng sử dụng email một cách dễ dàng, an toàn và hiệu quả hơn.
- Các phần mềm mail client thường cung cấp cho người dùng các công cụ cho phép quản lý địa chỉ thư điện tử một cách hiệu quả nhất
Phần mềm mail client thường sử dụng cửa sổ quản lý địa chỉ, hay còn gọi là address book, giúp người dùng quản lý địa chỉ email một cách hiệu quả Tính năng này không chỉ cho phép người dùng lưu trữ thông tin liên lạc mà còn hỗ trợ chia sẻ danh sách địa chỉ với người dùng khác.
Trên Internet, tồn tại một khối lượng thông tin khổng lồ, bao gồm cả thông tin tích cực và tiêu cực Điều này cũng áp dụng cho thư điện tử, vì vậy việc quản lý và lọc thông tin trở nên cần thiết không chỉ tại máy chủ mà còn ở các thiết bị cá nhân.
Thư điện tử có tính năng hạn chế và phân loại, cho phép người dùng chặn các thư không mong muốn dựa trên địa chỉ hoặc từ khóa Điều này giúp người dùng tiết kiệm thời gian trong việc phân loại và xử lý những thư không có ích.
- Ngoài ra bộ lọc thư còn cho phép người dùng phân loại thư, sắp xếp, quản lý thư một cách hiệu quả
Digital ID là một hình thức xác thực điện tử tương tự như giấy phép hoặc hộ chiếu, cho phép người dùng xác nhận quyền truy cập vào thông tin và dịch vụ trực tuyến Việc sử dụng Digital ID giúp nâng cao tính bảo mật và tiện lợi trong việc xác minh danh tính trên môi trường số.
Để ngăn chặn việc giả mạo người gửi hoặc nội dung, việc sử dụng địa chỉ Digital ID là rất cần thiết Digital ID cung cấp một đoạn mã điện tử độc nhất để xác định danh tính mỗi cá nhân Khi kết hợp với mã hóa dữ liệu, giải pháp này đảm bảo an toàn cho quá trình chuyển giao thông điệp từ người gửi đến người nhận.
Một số Mail Client thường dùng
Có nhiều chương trình Mail Client phổ biến, nhưng hầu hết chúng đều hoạt động tương tự nhau Bài viết này sẽ giới thiệu một số phần mềm mail client thông dụng nhất như Pine, Eudora, SPRYMail và GroupWise.
Netscape Mail Phần mềm mail client rất thông dụng trên nền hệ điều hành
Các tham số chung của Mail Client
Mặc dù có nhiều loại mail client khác nhau, bạn chỉ cần một hòm thư đã đăng ký với nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) và hiểu rõ các tham số cơ bản để cài đặt chúng.
Display name: Tên hiển thị của hộp thư
E-mail address: Địa chỉ E-mail của hộp thư
Incoming mail server: Địa chỉ mail server làm chức năng nhận thư về Địa chỉ này do ISP cung cấp cho bạn
The type of incoming mail server you use can significantly impact your email experience There are three main types: POP3, IMAP, and HTTP The choice of server type depends on the support provided by your Internet Service Provider (ISP), allowing you to select the most suitable option for your needs.
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Quang Ninh Page 18
Outgoing mail server: Địa chỉ mail server làm chức năng gửi thư đi Địa chỉ này do ISP cung cấp cho bạn
Account name: Tên tài khoản, chính là phần trước phần @ trong địa chỉ thư của bạn
Password: Là mật khẩu hộp thư của bạn Mật khẩu này do bạn đặt ra khi đăng ký tài khoản thư với ISP
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Quang Ninh Page 19
Mail Server
2.1.1.Tìm hiểu về Mail Server
Các thành phần của Mail Server
- Mail Server là nơi cung cấp các dịch vụ thư điện tử, đóng vai trò một MTA có chức năng lưu trữ, nhận thư chuyển thư trên hệ thống
- Các thành phần cơ bản để thiết lập nên một hệ thống mail server bao gồm:
SMTP-IN Queue: Là nơi lưu trữ các thư điện tử nhận về bằng giao thức SMTP trước khi chuyển Local Queue hoặc Remote Queue
Local Queue: Là nơi các thư gửi đến được xếp hàng trước khi chuyển vào hộp thư của người dùng tại máy chủ thư (local mailboxes)
Remote Queue: Là nơi lưu trữ thư trước khi được gửi ra ngoài
Local Mailboxes: Là hộp thư của các account đăng ký sử dụng
(nơi lưu trữ các thư gửi đến)
Email authentication: Cho phép người sử dụng có thể xác thực để lấy thư từ hộp thư của mình trên máy chủ thư về mail client
Hệ thống máy chủ thư điện tử không chỉ bao gồm các thành phần cơ bản để gửi và nhận thư, mà còn được tích hợp thêm nhiều chức năng nhằm đảm bảo hoạt động ổn định và an toàn cho hệ thống.
Mô hình của hệ thống máy chủ thư điện tử
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Quang Ninh Page 20
Hệ thống máy chủ thư điện tử cho các đơn vị vừa và nhỏ thường được tích hợp vào một máy chủ duy nhất, đảm nhiệm chức năng nhận và gửi thư, lưu trữ hộp thư, cũng như kiểm soát thư vào và ra.
- Sử dụng thủ tục SMTP để chuyển, nhận thư giữa các máy chủ thư với nhau
- Sử dụng thủ tục SMTP để cho phép mail client gửi thư lên máy chủ
- Sử dụng thủ tục POP hoặc IMAP để mail client nhận thư về
Với một hệ thống thư điện tử lớn, việc sử dụng một máy chủ đơn lẻ là không phù hợp do hạn chế về năng lực Thay vào đó, hệ thống thường được thiết kế theo mô hình front end - back end, kết hợp với việc quản lý tài khoản thông qua máy chủ LDAP.
Font end Server: dùng để giao tiếp với người dùng Để gửi và nhận thư
LDAP server: quản lý account của các thuê bao
Back end Server: quản lý hộp thư hoặc dùng để điều khiển storage
Storage: để lưu trữ hộp thư của người dùng
Hệ thống thư điện tử hoạt động dựa trên cơ chế front end – back end, trong đó front end tương tác trực tiếp với người dùng để gửi và nhận thư Trên máy chủ front end, các tiến trình SMTP, POP và các queue được thực hiện Khi có thư đến hoặc khi người dùng truy cập hộp thư, front end sẽ kết nối với LDAP để xác định vị trí hộp thư trên máy chủ back end Thông thường, máy chủ back end sử dụng cơ chế lưu trữ chia sẻ để quản lý ổ đĩa lưu trữ hộp thư người dùng, cho phép quản lý hiệu quả và linh hoạt hơn.
Các phần front end và back end có khả năng phân tải lẫn nhau, giúp dễ dàng nâng cấp khi số lượng khách hàng gia tăng Điều này cho phép chỉ cần thêm một máy chủ thông thường thay vì phải nâng cấp toàn bộ hệ thống với một máy chủ mạnh mẽ.
Dễ dàng bảo dưỡng bảo trì hệ thống có thể bào dưỡng từng máy một mà không cần phải dừng hoạt động của toàn hệ thống
Đảm bảo an toàn khi một máy chủ có sự cố
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Quang Ninh Page 21
Với việc sử dụng hệ thống quản lý account bằng LDAP cho phép chia sẻ thông tin về account với các dịch vụ khác
Có thể đặt firewall ở giữa front end và back end hoặc trước front end
Front end được đặt ở phía trước và tách biệt với back end, đóng vai trò như một lớp bảo vệ cho back end, nơi lưu trữ dữ liệu của khách hàng.
Để quản lý người dùng hiệu quả, cần xác định một điểm duy nhất, tránh việc người dùng phải biết tên máy chủ chứa hộp thư của mình Việc không có máy chủ front end sẽ làm tăng độ phức tạp trong quản trị và tính linh hoạt của hệ thống Sử dụng máy chủ front end cho phép áp dụng chung URL hoặc địa chỉ POP và IMAP cho các mail client, giúp đơn giản hóa quy trình quản lý.
2.2.2 Quản trị máy chủ thư điện tử từ xa
Phát triển truy cập từ xa để quản trị và sử dụng thư điện tử mang lại sự tiện lợi và hiệu quả cao Quản trị từ xa qua web, với khả năng sử dụng dễ dàng trên hầu hết các trình duyệt, giúp người dùng và quản trị viên linh hoạt hơn trong công việc Điều này cho phép người dùng làm việc mọi lúc, mọi nơi chỉ cần có kết nối Internet, đồng thời giảm bớt gánh nặng cho quản trị viên thư điện tử.
2.2.3 Giới thiệu một số Mail Server
Sendmail là phần mềm mã nguồn mở quản lý thư điện tử, được phát triển bởi tổ chức hiệp hội Sendmail Được coi là một MTA linh hoạt, Sendmail hỗ trợ nhiều phương thức chuyển giao thư, bao gồm cả SMTP Phiên bản đầu tiên của Sendmail được Eric Allman phát triển vào đầu những năm 1980 tại UC Berkeley.
Sendmail là phần mềm chạy trên hệ điều hành Unix, có sẵn miễn phí để tải về và phát triển Tương tự như nhiều phần mềm mã nguồn mở khác, Sendmail yêu cầu người dùng có kiến thức sâu về hệ thống và kỹ năng để khai thác hiệu quả và an toàn.
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Quang Ninh Page 22
Qmail là một MTA (Mail Transfer Agent) tương tự như Sendmail, được phát triển bởi chuyên gia mật mã Daniel J Bernstein Nó nổi bật với kiến trúc module cao và tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc thiết kế phần mềm của Bernstein, đồng thời đảm bảo tính bảo mật Mặc dù Qmail được coi là mã nguồn mở, nhưng người dùng không được phép phân phối các phiên bản đã bị thay đổi, điều này khiến nó không hoàn toàn đáp ứng tiêu chí của phần mềm mã nguồn mở Qmail hoạt động trên các hệ điều hành tương tự Unix và cung cấp nhiều tính năng vượt trội hơn Sendmail, mang lại sự an toàn, tin cậy và hiệu quả cao hơn.
- Microsoft Exchange Server là phần mềm mail Server được công ty Microsoft phát triển Chương trình này chạy trên hệ điều hành Windows
Cùng với sự phát triển của hệ điều hành, Microsoft Exchange Server ngày càng được phổ cập và hỗ trợ tốt Mặc dù các phiên bản phần mềm này có những tính năng khác nhau, tất cả đều được xây dựng với tiêu chí nâng cao độ tin cậy, bảo mật và tính hữu ích.
MDaemon là phần mềm Mail Server tiêu chuẩn thương mại do công ty Alt-N phát triển, chạy trên hệ điều hành Win/NT với giao diện thân thiện Phần mềm này cung cấp đầy đủ các tính năng cần thiết cho một Mail Server, hoạt động hiệu quả cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Chúng ta sẽ khám phá chi tiết về MDaemon trong các chương tiếp theo.
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Quang Ninh Page 23
CÀI ĐẶT VÀ CẤU HÌNH MAIL SERVER DÙNG
Cài đặt và cấu hình DNS (Domain Name System)
Start Setting Control Panel Add/remove Program Add/Remove Windows Components Network Services Deltails Check vào ô DNS Ok
Trong hộp thọai Completing the Windows Components Wizard Finish
Vào Start Programs Administrative Tools DNS
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Quang Ninh Page 24
Bấm phải chuột trẹn Forward Lookup Zones New zone…
Trong màn hình Welcome … Next
Trong màn hình Zone Type Next
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Quang Ninh Page 25
Trong màn hình Zone Name: Tên Domain Next
Trong màn hình Zone File Next
Trong màn hình Dynamic Update Allow both… Next
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Quang Ninh Page 26
Trong màn hình Completing the New Zone Wizard FInish
Bước tiếp theo tạo Zone ngược: bấm phải chuột lên Reverse Lookup Zones New zone…
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Quang Ninh Page 27
Trong màn hình Welcome Next
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Quang Ninh Page 28
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Quang Ninh Page 29
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Quang Ninh Page 30
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Quang Ninh Page 31
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Quang Ninh Page 32
Trước hết Restart lại DNS ssau đó bấm phải chuột lên tên máy (Server) Lunch nslookup
Như vậy là đã cài dặt xong một máy chủ DNS
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Quang Ninh Page 33
Cài đặt IIS6 (Internet Information Services)
Vào Control Panel Ad/Remove Programs Ad/Remove Windows Components Application Servers Details…
Chọn các mục như hộp thọai bên dưới Ok Next
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Quang Ninh Page 34
Sau khi cài đặt xong ta có như sau
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Quang Ninh Page 35
Cài đặt Mdeamon
Trong hộp thọai Welcome To Mdeamon 10 Next
Trong hộp thọai License Agreement I Agree
Select Destiantion Directory để mặc định
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Quang Ninh Page 36
Trong hộp thọai Ready to Install Next
Trong hộp thọai What is your domain name? Gõ tên domain Next
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Quang Ninh Page 37
Trong hộp thọai Please set up your first Account Next
Trong hộp thọai Please Setup Your DNS nhập IP DNS của máy Mail
Next Để mặc định Next
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Quang Ninh Page 38
Kết thúc quá trình cài đặt Finish
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Quang Ninh Page 39
Cấu hình một Mail Server bằng Mdeamon
Vào Start Programs Administrative Toll Internet Information Services (IIS)
ManagerChuột phải DefaultAppPool New Application pool Đặt tên cho Application pool ID: WorldClient
Bấm phải chuột lên Application pool vừa tạo Properties…
Qua thẻ Performance bỏ dấu check trong mục Idle timeout và Request queue limit
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Quang Ninh Page 40
Qua thẻ Indentity chọn Local System Apply Yes Ok
Tạo Website mới để chạy Mail Bấm phải chuột lên Website New
Trong hộp thoại Welcome Next
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Quang Ninh Page 41
Trong hộp thọai Website Description nhập như hộp thoại bên dưới
Nhập vào ô host header như hình bên dưới Next
Trong hộp thọai Website Home Directory Chọn được dẫn tới file worldclient của Mdeamon next
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Quang Ninh Page 42
Hộp thọai tiếp theo chọn các mục như hình bên dưới Next
Bấm Finish trong hộp thoại bên dưới
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Quang Ninh Page 43
Bấm phải chuột lên Web Site vừa tạo Propertie
Chọn thẻ Documents Add Nhập vào worldclient.dll Ok
Qua thẻ Home Directory mục Application Pool chọn apllication pool đã tạo trứơc đó có tên là worldclient Apply Ok
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Quang Ninh Page 44
In the IIS window, navigate to the Web Service Extensions folder, click on "New" to create a new web service extension, name the extension, and add the worldclient.dll file from the Mdaemon installation directory.
Nhập các thông tin như hộp thọai bên dưới Ok
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Quang Ninh Page 45
Tại giao diện chính của chương trình vào menu Setup à Web & SyncML Services…
Trong hộp thoại mới xuất hiện chọn dòng Web Server tại khung bên phải check vào mục WorldClient runs using external webserver (IIS,Apache,etc) à OK
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Quang Ninh Page 46
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Quang Ninh Page 47
Với WebAdmin chúng ta cũng tạo tương tự WorldClient được kết quả như sau:
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Quang Ninh Page 48
Quản lý Account trên Mail Server
Vào Menu Account -> Account Manager…
Hộp thoại Accounts xuất hiện điền tên mail cần tạo
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Quang Ninh Page 49
3.5.2.Tạo nhóm và thêm nhóm
Tại giao diện của chương trình vào menu Lists -> New mailing
Hộp thoại mới xuất hiện tại mục Setting điền tên nhóm cần tạo
Kế đến chọn mục Members tại phần "New member email" click vào button bên cạnh sau đó check vào những tài khoản muốn đưa vào nhóm
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Quang Ninh Page 50