1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Triển khai dịch vụ ftp trên hệ thống mạng lan

43 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Triển Khai Dịch Vụ FTP Trên Hệ Thống Mạng LAN
Tác giả Bùi Văn Ái
Người hướng dẫn Th.S Nguyễn Công Nhật
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Công Nghệ Thông Tin
Thể loại đồ án tốt nghiệp
Năm xuất bản 2011
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 43
Dung lượng 2,09 MB

Cấu trúc

  • I. GIỚI THIỆU VỀ FTP (4)
    • I.1. Khái niệm (4)
    • I.2. Khái quát về giao thức (4)
    • I.3. Lệnh của FTP (5)
    • I.4. Mục đích của giao thức FTP (8)
    • I.5. Nhƣợc điểm của giao thức FTP (8)
    • I.6. Những vấn đề bảo an khi dùng FTP (9)
    • I.7. FTP nặc danh (9)
    • I.8. Dạng thức của dữ liệu (10)
    • I.9. FTP và các trình duyệt (11)
    • I.10. FTP trên nền SSH (11)
  • II. XÂY DỰNG MÔT FPT SERVER ĐƠN GIẢN (13)
    • II.1. Các bước triển khai (13)
    • II.2. Cài đặt (13)
  • III. THIẾT LẬP VIRTUAL DIRECTORY TRÊN FTP SITE (20)
    • III.1. Các bước triển khai (20)
    • III.2. Cài đặt (20)
  • IV. THIẾT LẬP FTP SITE CHO TỪNG NGƯỜI DÙNG (27)
    • IV.1. Các bước triển khai (27)
    • IV.2. Thực hiện (27)
  • V. SAO LƯU FPT SERVER (34)
    • V.1 Các bước triển khai (34)
    • V.2 Thực hiện (34)
  • VI. Giới thiệu về công cụ CuteFTP Professional (0)
    • VI.1 Giới thiệu (37)
    • VI.2 Cài đặt và sử dụng (39)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (43)

Nội dung

GIỚI THIỆU VỀ FTP

Khái niệm

Giao thức FTP (File Transfer Protocol) là công cụ quản lý và truyền tải file giữa các máy tính, cho phép người dùng tải và truyền file, quản lý thư mục cũng như lấy mail Mặc dù không được thiết kế để truy cập và thực thi file, FTP vẫn là một lựa chọn tuyệt vời cho việc trao đổi dữ liệu qua mạng TCP/IP, bao gồm cả Internet và intranet Hoạt động của FTP yêu cầu hai máy tính: một máy chủ (trình chủ) cung cấp dịch vụ và một máy khách (trình khách) khởi tạo kết nối Khi kết nối được thiết lập, máy khách có thể thực hiện các thao tác như tải file lên hoặc xuống, đổi tên, hoặc xóa file trên máy chủ Vì FTP là giao thức chuẩn công khai, bất kỳ lập trình viên nào cũng có thể phát triển trình chủ hoặc trình khách FTP, và hầu hết các hệ điều hành đều hỗ trợ giao thức này Điều này giúp cho mọi máy tính trong mạng TCP/IP có thể xử lý file trên các máy khác, miễn là chúng cho phép truy cập qua FTP Hiện nay, thị trường có nhiều trình khách và trình chủ FTP miễn phí cho người dùng.

Khái quát về giao thức

FTP hoạt động trên hai cổng 20 và 21, sử dụng giao thức TCP Trình chủ FTP lắng nghe yêu cầu từ các trình khách trên cổng 21, tạo ra một dòng truyền điều khiển để gửi lệnh Để truyền tải tập tin, cần có một kết nối khác, tùy thuộc vào chế độ truyền tải Trong chế độ năng động, trình chủ kết nối với trình khách để truyền dữ liệu, nhưng phải đóng kết nối ở cổng 20 trước Ngược lại, trong chế độ bị động, việc đóng kết nối trước không cần thiết, giúp đơn giản hóa quá trình truyền tải.

Khi dữ liệu được truyền tải qua dòng dữ liệu, dòng điều khiển thường đứng im, dẫn đến một số vấn đề, đặc biệt khi khối lượng dữ liệu lớn và đường truyền phải đi qua các bức tường lửa Bức tường lửa có thể tự động ngắt các phiên giao dịch sau một thời gian dài không hoạt động Mặc dù tệp tin có thể được truyền tải hoàn chỉnh, nhưng dòng điều khiển có thể bị ngắt quãng do bức tường lửa, gây ra lỗi trong quá trình truyền thông.

Lệnh của FTP

Trước khi tìm hiểu cách sử dụng FTP để truyền file, bạn cần nắm vững các lệnh của giao thức này Giống như Telnet, nhiều lệnh FTP chỉ dành cho giao thức và không phải cho người dùng, mặc dù các quản trị viên có thể sử dụng chúng để gỡ rối và chẩn đoán Lệnh nội bộ của FTP bao gồm bốn ký tự ASCII ngăn cách bởi ký tự newline, và nhiều lệnh yêu cầu tham số Việc sử dụng ký tự ASCII cho lệnh giúp người dùng quan sát và hiểu các lệnh đang chạy, hỗ trợ quá trình gỡ rối và mở rộng kiến thức về giao tiếp trực tiếp với thành phần máy chủ FTP (ftpd).

I.3.1 Th ng tin d ng ệnh: ascii : chuyển sang chế độ truyền file theo dạng văn bản binary : chuyển sang chế độ truyền file theo dạng nhị phân cd [directory] : chuyển vào thƣ mục directory cdup : chuyển lên thƣ mục cấp trên một cấp close : ngắt kết nối với máy chủ del [remote-file] : xóa 1 file trên máy chủ dir [remote-directory|file] : liệt kê nội dung của thƣ mục hoặc danh sách các file trên máy chủ help [command] : cho biết hướng dẫn về lệnh command lcd [local-directory] : đặt lại thƣ mục làm việc trên client là local-directory ls [remote-directory|file] [-la] :liệt kê nội dung của thƣ mục hoặc danh sách các file trên máy chủ; tham số -la sẽ liệt kê tất cả có kèm theo mô tả về quyền mdelete [remote-files] : xóa nhiều file trên máy chủ mget [remote-files]: download các files trên máy chủ về mkdir : tạo thƣ mục có tên directory-name mput [local-files] : upload các files lên máy chủ open host [port] : kết nối đến máy chủ FTP có hostname là host và đang chạy dịch vụ FTP ở cổng port put [remote-file]: upload local-file lên máy chủ với tên mới là remote-file nếu đƣợc pwd : cho biết thƣ mục đang làm việc hiện thời quit : thoát recv [local-file]: nhận remote-file trên máy chủ và lưu trên máy tính với tên local-file nếu đƣợc rename [from] [to] : đổi tên file hoặc thƣ mục from thành to rmdir directory-name : xóa thƣ mục có tên directory-name send local-file [remote-file] : gởi local-file từ máy tính lên máy chủ với tên mới là remote-file nếu đƣợc status: cho biết trạng thái của phiên làm việc hiện tại syst : cho biết hệ điều hành của máy chủ user user-name [password] [account] : login vào với tên là user-name, mật khẩu là password, tài khoản là account

FTP sử dụng các mã trạng thái đơn giản để thông báo tình trạng truyền tải Mỗi mã trả về gồm 3 chữ số, trong đó chữ số đầu tiên cho biết kết quả thực hiện: 1, 2 hoặc 3 là thành công, trong khi 4 hoặc 5 là thất bại Hai chữ số còn lại cung cấp thông tin chi tiết về tình trạng.

1 Action initiated Expect another reply before sending a new command

2 Action completed Can send a new command

3 Command accepted but on hold due to lack of information

4 Command not accepted or completed Temporary error condition exists

5 Command not accepted or completed

Reissuing the command will result in the same error (don't reissue)

0 Syntax error or illegal command

1 Reply to request for information

2 Reply that refers to connection management

5 Reply for status of server

FTP hỗ trợ truyền tải file ở nhiều định dạng khác nhau, tùy thuộc vào từng hệ thống Hệ thống chính, bao gồm cả UNIX, chỉ có hai chế độ truyền là text và binary Ngoài ra, nhiều hệ thống mainframe còn hỗ trợ định dạng EBCDIC, trong khi một số trang web sử dụng các định dạng tự định nghĩa để tối ưu hóa tốc độ truyền tải trong mạng nội bộ, có thể sử dụng từ 32-bit hoặc 64-bit.

Truyền tải dữ liệu qua FTP có hai chế độ: text và binary Chế độ text sử dụng ký tự ASCII và phân cách bằng carriage-return và newline, trong khi chế độ binary cho phép truyền tải các ký tự không có định dạng, giúp tốc độ nhanh hơn và hỗ trợ tất cả giá trị của ASCII, điều này rất cần thiết cho các file non-text Mặc dù FTP thường bắt đầu ở chế độ text, nhiều nhà quản trị hệ thống đã thiết lập chế độ binary làm mặc định để thuận tiện cho người dùng.

Mục đích của giao thức FTP

Mục đích của giao thức FTP là:

1 Khuyến khích việc dùng chung tập tin (như chương trình ứng dụng vi tính hoặc dữ liệu)

2 Khuyến khích việc sử dụng máy tính ở xa một cách gián tiếp / âm thầm (implicit)

3 Che đậy sự khác biệt về hệ thống lưu trữ tập tin giữa các máy chủ, hầu cho người dùng không cần phải quan tâm đến những sự khác biệt riêng tư của chúng

4 Truyền tải dữ liệu một cách đáng tin cậy và có hiệu quả cao.

Nhƣợc điểm của giao thức FTP

1 Mật khẩu và nội dung của tập tin được truyền qua đường cáp mạng ở dạng văn bản thường (clear text), vì vậy chúng có thể bị chặn và nội dung bị lộ ra cho những kẻ nghe trộm Hiện nay, người ta đã có những cải tiến để khắc phục nhƣợc điểm này

2 Cần phải có nhiều kết nối TCP/IP: một dòng dành riêng cho việc điều khiển kết nối, một dòng riêng cho việc truyền tập tin lên, truyền tập tin xuống, hoặc liệt kê thư mục Các phần mềm bức tường lửa cần phải được cài đặt thêm những lôgic mới, đế có thể lường trước được những kết nối của FTP

3 Việc thanh lọc giao thông FTP bên trình khách, khi nó hoạt động ở chế độ năng động, dùng bức tường lửa, là một việc khó làm, vì trình khách phải tùy ứng mở một cổng mới để tiếp nhận đòi hỏi kết nối khi nó xảy ra Vấn đề này phần lớn đƣợc giải quyết bằng cách chuyển FTP sang dùng ở chế độ bị động

4 Người ta có thể lạm dụng tính năng ủy quyền, được cài đặt sẵn trong giao thức, để sai khiến máy chủ gửi dữ liệu sang một cổng tùy chọn ở một máy tính thứ ba Xin xem thêm về FXP

5 FTP là một giao thức có tính trì trệ rất cao (high latency) Sự trì trệ gây ra do việc, nó bắt buộc phải giải quyết một số lƣợng lớn các dòng lệnh khởi đầu một phiên truyền tải

6 Phần nhận không có phương pháp để kiểm chứng tính toàn vẹn của dữ liệu đƣợc truyền sang Nếu kết nối truyền tải bị ngắt giữa lƣng chừng thì không có cách gì, trong giao thức, giúp cho phần nhận biết đƣợc rằng, tập tin nhận đƣợc là hoàn chỉnh hay còn vẫn còn thiếu sót Sự hỗ trợ bên ngoài, nhƣ việc dùng kiểm tra tổng MD5, hoặc dùng kiểm độ dƣ tuần hoàn (cyclic redundancy checking) là một việc cần thiết.

Những vấn đề bảo an khi dùng FTP

FTP là phương pháp truyền tập tin truyền thống không an toàn, vì theo thiết kế gốc, nó không hỗ trợ mã hóa dữ liệu Điều này có nghĩa là thông tin nhạy cảm như tên người dùng, mật khẩu, lệnh FTP và tập tin truyền tải có thể bị theo dõi bởi những người khác trên cùng một mạng, thông qua phần mềm phân tích giao thức.

It's important to note that this issue is commonly found in Internet protocols that were developed before the advent of SSL (Secure Sockets Layer).

Để đảm bảo an toàn cho việc truyền tải dữ liệu qua các giao thức như HTTP, SMTP và Telnet, giải pháp phổ biến là sử dụng SFTP (Giao thức truyền tập tin dùng trình bao bảo mật) hoặc FTPS (FTP qua SSL) SFTP, dựa trên nền tảng SSH, cung cấp khả năng mã hóa dữ liệu, trong khi FTPS sử dụng SSL hoặc TLS (Bảo mật tầng giao vận) để bảo vệ thông tin trong quá trình truyền tải.

FTP nặc danh

Nhiều máy chủ chạy trình chủ FTP cho phép cái gọi là "FTP nặc danh"

Bố trí truy cập nặc danh cho phép người dùng vào máy chủ mà không cần tài khoản, thường sử dụng tên người dùng là "nặc danh" hoặc "ftp" và không có mật khẩu Mặc dù người dùng có thể được yêu cầu cung cấp địa chỉ email để xác minh, quy trình này thường rất đơn giản và không đáng tin cậy, phụ thuộc vào cấu hình của trình chủ FTP Internet Gopher đã được đề xuất như một sự thay thế cho FTP nặc danh.

Dạng thức của dữ liệu

Có hai chế độ được dùng để truyền tải dữ liệu qua mạng lưới truyền thông:

Chế độ ASCII khác nhau trong cách gửi dữ liệu, với mỗi ký tự được truyền dưới dạng mã ASCII Máy nhận lưu trữ dữ liệu trong tập tin văn bản thường, phù hợp với định dạng của hệ điều hành (Unix, Macintosh) Khi sử dụng chế độ ASCII, phần mềm FTP coi dữ liệu là văn bản thường và lưu trữ theo định dạng máy nhận Việc chuyển đổi giữa các định dạng văn bản bao gồm thay thế mã kết dòng và mã kết tập tin từ máy nguồn sang máy đích, ví dụ, máy Windows thay thế mã xuống dòng từ Unix bằng cặp mã xuống dòng và thêm hàng Tốc độ truyền tải tập tin trong chế độ ASCII cũng nhanh hơn một chút do bit ở hàng cao nhất của mỗi byte bị bỏ.

Gửi tập tin bằng chế độ nhị phân khác với chế độ ASCII, trong đó máy gửi từng bit một đến máy nhận Máy nhận sẽ lưu trữ dòng bit giống như cách nó được gửi đi Đối với dữ liệu không phải là văn bản thông thường, việc truyền tải ở chế độ nhị phân là cần thiết để tránh mất mát thông tin Mặc định, hầu hết các trình khách FTP khởi động ở chế độ ASCII, nhưng một số trình khách có khả năng kiểm tra tên và nội dung tập tin để xác định chế độ truyền tải phù hợp.

FTP và các trình duyệt

Hầu hết các trình duyệt web và trình quản lý tập tin hiện nay đều hỗ trợ kết nối đến các máy chủ FTP, mặc dù có thể thiếu một số tính năng mở rộng như FTPS Điều này cho phép người dùng quản lý tập tin từ xa thông qua giao diện quen thuộc, tương tự như trên máy tính cá nhân của họ Người dùng có thể thao tác như sao chép, đổi tên, hay xóa tập tin qua FTP URL theo định dạng ftp(s):// Mặc dù không bắt buộc, mật khẩu có thể được đính kèm trong URL Hầu hết các trình duyệt yêu cầu truyền tải FTP ở chế độ bị động, nhưng không phải máy chủ FTP nào cũng hỗ trợ điều này, và một số trình duyệt chỉ cho phép tải tập tin xuống mà không cho phép tải lên.

FTP trên nền SSH

FTP trên nền SSH là một kỹ thuật cho phép giao dịch FTP thông qua kết nối SSH FTP, một giao thức dựa trên TCP/IP, sử dụng nhiều kết nối TCP, khiến việc tích hợp với SSH trở nên phức tạp Khi kết nối điều hành giữa máy khách và máy chủ được thiết lập qua cổng 21, chỉ kết nối này được bảo vệ bởi SSH Tuy nhiên, khi truyền tải dữ liệu, FTP sẽ thiết lập một kết nối TCP mới, không được bảo vệ bởi SSH, dẫn đến mất tính bảo mật và tính toàn vẹn của dữ liệu Nếu FTP hoạt động ở chế độ bị động và kết nối với máy chủ qua giao diện SOCKS, việc sử dụng đường kết nối FTP trên SSH có thể thực hiện được Nếu không, phần mềm khách SSH cần hiểu rõ giao thức FTP để giám sát và điều chỉnh các thông điệp trong kết nối điều khiển, tự động mở các đường truyền tải dữ liệu Phiên bản 3 của SSH từ Communications Security Corp là một ví dụ hỗ trợ những tính năng này.

FTP trên nền tảng SSH, hay còn gọi là FTP bảo an, không nên nhầm lẫn với các phương pháp bảo mật FTP khác như SSL/TLS (FTPS) Các phương pháp truyền tải tập tin khác sử dụng SSH, chẳng hạn như SFTP (giao thức truyền tải tập tin dùng SSH) và SCP (sao chép bảo an), đều đảm bảo rằng toàn bộ quá trình xác minh người dùng và truyền tải dữ liệu được bảo vệ bởi giao thức SSH.

XÂY DỰNG MÔT FPT SERVER ĐƠN GIẢN

Các bước triển khai

1 Cài đặt thêm dịch vụ FTP từ Windows Components

2 Trên FPT Site hiệu chỉnh thƣ mục gốc

3 Trên FTP Site, giới hạn kết nối đồng thời là 1000 kết nối

4 Trên FTP Site, thực hiện việc ngắt kết nối nếu không tương tác sau 150s

5 Trên FTP Site, tạo các thông điệp khi đăng nhập và khi thoát ra

6 Trên FTP Site, cấm các máy truy cập

7 Dùng các FTP Client để kiểm tra.

Cài đặt

1 Cài đặt thêm dịch vụ FTP từ Windows Components

Vào Start menu -> Control panel -> Add or Remove Programs -> Add/Remove Windows Components -> tại Application Server ->chọn "Details" -> Internet Information Service (IIS) ->chọn Details -> sau đó Check vào mục

"File tranfer Protocol (FTP) Service" -> OK

2 Trên FTP Site, hiệu chỉnh thƣ mục gốc

Sau khi cài đặt thành công ,bấm vào Star menu -> Control Panel -> Administrative tools -> chọn Internet Information Service (IIS) manager

Xuất hiện hộp thoại quản lý dịch vụ FTP click phải vào Default Ftp Server chọn properties

Tại tab Home Directory click chuột vào button Brrowse

Để tạo nơi lưu trữ dữ liệu, bạn sẽ thấy một hộp thoại xuất hiện Ví dụ, chúng ta có thể tạo một thư mục có tên "Ftp server" trên ổ C:\ Sau khi hoàn tất, nhấn OK để lưu lại.

3 Trên FTP Site, giới hạn số lƣợng kết nối đồng thời là 1000 kết nối

4 Trên FTP Site, thực hiện việc ngắt kết nối nếu không tương tác sau 150s

Tại tab FTP site :Mục: Connections limited to : ta điền "1000" và connections timeout (in second) : điền "150"

5 Trên FTP Site, tạo các thông điệp khi đăng nhập và khi thoát ra

Tại tab Messages Trong dòng Welcom và Exit : Bạn để lại lời nhắn khi có người truy cập vào Ftp Server của bạn Ví dụ như hình

6 Trên FTP Site, cấm máy truy cập

Tại tab Directory security Ta check vào mục Granted access sau đó click vào button Add,và điền IP của máy bị cấm -> OK

7 Dùng FTP Client để kiểm tra

To verify the configuration results on the Client XP machine, open Internet Explorer and enter the FTP server address As shown in the image, we successfully accessed the FTP using the anonymous user account.

Hình 8 Để thấy đƣợc thông điệp tại máy FTp server ta dùng command line để kiểm tra

Để truy cập FTP, mở Command Prompt và gõ lệnh "ftp 192.168.1.102" Nhập tên người dùng là "anonymous" và để mật khẩu trống Sau khi kết nối thành công, bạn sẽ thấy thông điệp xác nhận Để xem danh sách dữ liệu, gõ lệnh "dir" và để thoát, sử dụng lệnh "quit".

THIẾT LẬP VIRTUAL DIRECTORY TRÊN FTP SITE

Các bước triển khai

1 Cấu hình trên DNS để phân giải đƣợc tên ftp.thuchanh.net thành địa chỉ IP của FTP Server

2 Tạo Virtual Directory với tên ánh xạ là "dulieu" và thƣ mục gốc là C:\dulieu

3 Tạo Virtual Directory với tên ánh xạ là "taikhoan" và thƣ mục gốc là C:\taikhoan Thƣ mục này không cho tài khoản anonymous đăng nhập

4 Dùng FTP Client để kiểm tra.

Cài đặt

1 Cấu hình trên DNS để phân giải đƣợc tên ftp.thuchanh.net thành địa chỉ IP của FTP Server

2 Tạo Virtual Directory với tên ánh xạ là "dulieu" và thƣ mục gốc là C:\dulieu Trên máy Ftp Server

Vào Hộp thoại Internet Infomation service (IIS) -> kick phải vào Default Ftp site -> New -> Virtual directory

Tại hộp thoại Virtual Directory Alias ta điền tên ánh xạ ví dụ ở đây là

Mục tiếp theo ta chuyển về nơi lưu trữ thư mục trên máy "Ftp server" tại ổ C:/dulieu

Sau đó nhấn OK để Finish

3 Tạo Virtual Directory với tên ánh xạ là "taikhoan" và thƣ mục gốc là

"C:\taikhoan" Thƣ mục này không cho tài khoản "anonymous" đăng nhập

Tương tự như cách thực hiện trước đó, hãy kiểm tra thêm mục "write" để cho phép người dùng thực hiện thay đổi dữ liệu trong thư mục "taikhoan" trên FTP site.

Mặc định, máy chủ FTP cho phép tài khoản "vô danh" truy cập, nhưng để đảm bảo an ninh, cần thiết lập chính sách cấp quyền truy cập cho thư mục "taikhoan" Để thực hiện điều này, hãy truy cập vào thư mục tương ứng.

"C:/taikhoan" kick phải chọn properties,

Tại Tab Security -> Add -> điền tên user ví dụ: tenmaycuaban/IUSR tenmaycuaban ,nhƣ trong hình thì *tenmay* có tên là

"DUPHONG" ,bấm vào nút check names để xem tên có đúng trong máy không?

Và tại dòng Permission for Internet Guest Account trong danh sach Deny check vào 3 mục nhƣ hình để cấm quyền truy cập đối với user vô danh(anonymous) ->OK

4 Dùng FTP Client để kiểm tra

Vào trình duyệt web ta g ftp://192.168.1.102 ta sẽ thấy data duoc hiển thị nhƣ trong hình với user là "anonymous"

Sau khi cấu hình ánh xạ thư mục, chúng ta sẽ kiểm tra lại quá trình này Đã có sẵn cấu hình phân giải tên miền thành địa chỉ IP, vì vậy chúng ta có thể sử dụng tên miền ftp.thuchanh.net để truy cập.

Hiện tại, thư mục dulieu chưa có dữ liệu nào, do đó nó hiển thị rỗng Kết quả truy cập thành công chỉ hiển thị với người dùng là anonymous trong khung dưới của trình duyệt.

Tiếp theo ta kiểm tra với tên ánh xạ là "taikhoan" với việc cấm user

When accessing "anonymous," users may encounter an error message stating, "Access is denied." To gain access to this directory, navigate to the FILE menu in your browser.

>Logon as ->và điền tên user có sẵn hay đƣợc tạo trên máy Ftp Server

Xuất hiện thông báo điền user đã đƣợc chứng thực trên Ftp Server

Việc đăng nhập diễn ra thành công.

THIẾT LẬP FTP SITE CHO TỪNG NGƯỜI DÙNG

Các bước triển khai

1 Cấu hình DNS để có thể phân giải địa chỉ vftp.thuchanh.net thành địa chỉ IP 192.168.1.103 của máy FTP Server

2 Hiệu chỉnh FTP site Default, chỉ lắng nghe trên 192.168.1.102

3 Cấu hình FTP Site theo kiểu Isolate user, cấp quyền người dùng được quyền đọc và ghi

4 Tạo Home Directory cho các tài khoản người dùng.

Thực hiện

Máy FTP Server: có 2 card mạng

1 Cấu hình DNS để có thể phân giải địa chỉ vftp.thuchanh.net thành địa chỉ IP 192.168.1.103 của máy FTP Server

Trên máy DNS tạo 1 "New host A" có tên là vftp.thuchanh.net và khai báo ip là "192.168.1.103"

2 Hiệu chỉnh FTP site Default, chỉ lắng nghe trên 192.168.1.102

To manage the FTP site on the FTP server, right-click on the FTP site in the management dialog and select properties Then, navigate to the FTP Site tab and choose the listening IP address from the first network card.

3 Cấu hình FTP Site theo kiểu Isolate user, cấp quyền người dùng được quyền đọc và ghi

Click phải vào Ftp site chọn New -> Ftp site… -> Nhập tên cho Ftp mới

Hộp thoại kế tiếp yêu cầu ta khái báo địa chỉ IP và port để truy cập vào Ftp site ứ

Hộp thoại kế tiếp chọn Isolate user

Sau đó nhấn Next và mục permissions ta cấp quyền Read và Write cho Ftp site ọ

Tại Hộp thoại Home directory ta browse về thƣ mục có tên vftp

Sau khi hoàn tất quá trình tạo mới FTP site, nhấn nút Finish để kết thúc Tuy nhiên, khi kiểm tra trên máy client, người dùng sẽ không thể truy cập do chưa tạo "Home directory" cho từng tài khoản, dẫn đến lỗi kết nối.

4 Tạo Home Directory cho các tài khoản người dùng

Truy cập vào thƣ mục vftp tại ổ C:\vftp tạo mới 1 thƣ mục có tên là

"localuser" ở đây ta tạo nơi lưu trữ tập tin cho tải khoản anonymous với tên thư mục là : public ù

Kiểm tra trên máy client để xác nhận tài khoản anonymous có thể truy cập hay không Như hình ảnh minh họa, chúng ta đã thành công trong việc truy cập và hiển thị các tập tin trong thư mục public bằng tài khoản anonymous.

Ngoài tài khoản anonymous ta chỉ tạo các thƣ mục trùng tên với các user để cho phép mỗi user vào thƣ mục của riêng mình

Kiểm tra với các user vừa mới tạo.

SAO LƯU FPT SERVER

Các bước triển khai

1 Lưu trữ thông tin cấu hình vào file *.xml

2 Phục hồi từ file vừa mới sao lưu.

Thực hiện

1 Lưu trữ thông tin cấu hình vào file *.xml

Trong hộp thoại quản lý Ftp server click phải vào Ftp site -> All Tasks -> Save configuration to a file …

Hình 1 : Sao lưu Ftp site

Tại hộp thoại Save configuration to a file

Dòng File name : ta điên tên file muốn sao lưu

Path : Ta chuyển về nơi để lưu trữ file sao lưu

Check vào mục "Encrypt configuration using password" để bảo mật file sao lưu này

Hình 2 : Điền thông tin tên file và nơi lưu trữ file>

Phục hồi cấu hình từ file vừa mới sao lưu

Trong hộp thoại quản lý Ftp site click phải chọn New -> Ftp site (from file)…

Hình 3 : Khôi phục Ftp site từ file

The Import Configuration dialog box appears; click the Browse button to locate the previously saved file After selecting the file, click the Read File button to view the "FTP site" addresses in the list.

Hình 4 : Chọn Ftp site muốn khôi phục

Sau khi chọn "Default FTP Site" nhấn vào nút OK sẽ xuất hiện hộp thoại yêu cầu điền Password

Hình 5 : Yêu cầu password để thực thi

Tương tự ta làm việc trên để phục hồi lại cho Ftp server 2

Hình 6 : Kết quả sau khi phục hồi

Giới thiệu về công cụ CuteFTP Professional

Giới thiệu

CuteFTP Professional là phần mềm chuyển file qua nhiều giao thức internet, cho phép bạn kết nối an toàn và hiệu quả giữa máy tính và các thiết bị khác trên toàn cầu Với tính năng Connection Wizard, người dùng có thể dễ dàng kết nối tới site FTP chỉ trong vài giây Giao diện thân thiện giúp cả những người mới sử dụng cũng có thể thực hiện việc chuyển file một cách dễ dàng, từ việc xuất trang web, tải về hình ảnh kỹ thuật số, phần mềm, file nhạc mới nhất cho đến việc chuyển file dung lượng lớn giữa các văn phòng chi nhánh.

CuteFTP Professional cung cấp các công cụ mạnh mẽ để quản lý dữ liệu hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu về HIPAA, GLBA và Sarbanes-Oxley Phiên bản CuteFTP 7 Professional Edition mang đến những tính năng vượt trội, giúp người dùng xử lý các thách thức phức tạp trong quản lý dữ liệu một cách đơn giản.

- Tương thích với Windows 98/ME/NT/2000/XP

- Tương thích với Windows 2003 & IIS6

- Dễ dàng với RFC 959, 2228, 2389, 2289 & hơn nữa

- Dễ dàng với OpenSSL Libraries 0.9.7d

- Dễ dàng với ZLIB Libraries 1.2.1

- Dễ dàng với với những phương thức chuyển thông tin mới nhất (Secure Shell)

- Khởi động nhanh (Delay Loaded Components)

- Chuyển tải cùng lúc từ nhiều site

- Chuyển tải đa phần (gia tốc)

- Chuyển các file nén (ZIP, CAB, GZIP/TARBALL)

- Chuyển các file nén chạy suốt (MODE Z)

- Kiểm tra tính nguyên vẹn khi chuyển (Kiểm tra tổng CRC)

- Hỗ trợ tái chuyển file khi bị ngắt đoạn

- Thiết lập thời gian chuyển tải và các tác vụ

- Kiểm soát tiết lưu băng thông

- Chuyển tải giữa các site

- Chức năng chuyển tải xếp hàng

- Chuyển tải có sàng lọc Filtered Transfers

- Tùy chọn chuyển tải tự động đổi tên

- Tùy chọn Chuyển tải tự động thay đổi dạng chữ

- Có thể cấu hình Quy tắc chép chồng

- Kiểm soát thời gian thực hiện và chuyển tải từ xa

- Kiểm soát các sự kiện sau chuyển tải

- Kiểm soát bộ nhớ đệm Chuyển/nhận

- Tự động xác định chế độ chuyển tải dữ liệu (PASV / PORT)

- Tự động xác định loại chuyển tải (ASCII / Binary)

- Chuyển tải theo kiểu kéo/thả và dựa trên menu

- Hỗ trợ HTTP, HTTPS, FTP, FTPS, SFTP

- Hỗ trợ nhiều loại server FTP chủ

- Các kết nối cùng lúc đến nhiều site

- Hướng dẫn kết nối từng bước trực quan

- “Thanh địa chỉ” kết nối nhanh chóng

- Công cụ quản lý site (Address Book)

- Công cụ quản lý site Xuất/Nhập

- Nạp Address Book từ phần mềm thứ 3

- Giới hạn cổng dữ liệu

- Tự động xác định NAT (Gán các ký hiệu cho cổng)

- Thiết lập cấu hình thủ công cho Proxy

- Tự động xác định các thiết lập Proxy Windows

- Hỗ trợ EPSV và EPRT (IPv6)

- Kiểm soát IP/Port Range

- Kết nối khi khởi động

- Tùy chọn chuyển đến thƣ mục khi kết nối

- Cho phép cấu hình đặc tính duy trì kết nối

- Các tùy chọn và tích hợp DUN/LAN

- Lưu trữ tạm các kết nối để duyệt offline

- Các tùy chọn lưu trữ tạm nhiều thư mục

- Các tùy chọn kết nối theo từng site và Global.

Cài đặt và sử dụng

Sau khi cài đặt xong ,mở chương trình sẽ có giao diện sau:

Bấm vào File => New => FTP Site hoặc từ giao diện chính có thể bấm Ctrl + N

Sau đó nó sẽ hiện ra bảng thông tin để điền host address, user ,password :

Sau khi điền đầy đủ thông tin ,bấm vào nút connect Đợi cho CuteFTP kết nối vào server ,sau đó xuất hiện cửa sổ sau:

Trong khung Local Drives, tìm file cần tải lên và nhấp chuột phải chọn "Upload" hoặc nhấp đúp chuột trái Nếu bạn chọn quá nhiều file và muốn CuteFTP tự nén, hãy chọn các file cần tải lên, sau đó nhấp chuột phải.

1 trong số đó, chọn Upload Advanced => Upload Compressed => Upload Selected

Download file từ FTP server

Ngày đăng: 07/10/2021, 23:35

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Vũ Đình Cường. P P B M W w M , Nxb Giao thông vận tải, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: P P B M W w M
Nhà XB: Nxb Giao thông vận tải
[2]. Hoàng Đức Hải. G M M í , Nxb Lao động - Xã hội, 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: G M M í
Nhà XB: Nxb Lao động - Xã hội
[3]. Quách Lƣợm . Q W w , Nxb Giao thông vận tải 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Q W w
Nhà XB: Nxb Giao thông vận tải 2007
[4]. Quách Lƣợm. Q W w Nxb: Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Q W w
Nhà XB: Nxb: Hồng Đức
[5]. Trần Văn Thành. M , Nxb Đại học QG Tp.Hồ Chí Minh [6]. Trần Văn Thành. Q W w , Nxb Đại học QG Tp.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: M , "Nxb Đại học QG Tp.Hồ Chí Minh [6]. Trần Văn Thành. "Q W w
Nhà XB: Nxb Đại học QG Tp.Hồ Chí Minh [6]. Trần Văn Thành. "Q W w
[7]. Tiêu Đ ng Nhơn. W w , Nxb Đại học QG Tp.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: W w
Nhà XB: Nxb Đại học QG Tp.Hồ Chí Minh
[10].Website: http://vnpro.org, http://www.ebook.edu.vn. http://www.nhatnghe.com, http://www.quantrimang.com Link
[8]. Giáo Trình Windows Server 2003 của Sybex Khác
[9]. Các giáo trình MCSE của Microsoft Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Mô hình một Ftp Server: - Triển khai dịch vụ ftp trên hệ thống mạng lan
h ình một Ftp Server: (Trang 13)
Hình . - Triển khai dịch vụ ftp trên hệ thống mạng lan
nh (Trang 14)
Hình 2: FTP manager. - Triển khai dịch vụ ftp trên hệ thống mạng lan
Hình 2 FTP manager (Trang 14)
Hình 4 - Triển khai dịch vụ ftp trên hệ thống mạng lan
Hình 4 (Trang 15)
Hình 3: Tab Home diecory. - Triển khai dịch vụ ftp trên hệ thống mạng lan
Hình 3 Tab Home diecory (Trang 15)
Hình 5: Tab FTP site. - Triển khai dịch vụ ftp trên hệ thống mạng lan
Hình 5 Tab FTP site (Trang 16)
Hình 6: Tab Message. - Triển khai dịch vụ ftp trên hệ thống mạng lan
Hình 6 Tab Message (Trang 17)
Hình 7: Tab Diectory Security. - Triển khai dịch vụ ftp trên hệ thống mạng lan
Hình 7 Tab Diectory Security (Trang 17)
Hình 8 - Triển khai dịch vụ ftp trên hệ thống mạng lan
Hình 8 (Trang 18)
Hình 9 - Triển khai dịch vụ ftp trên hệ thống mạng lan
Hình 9 (Trang 19)
1. Cấu hình trên DNS để phân giải đƣợc tên ftp.thuchanh.net thành địa chỉ IP của FTP Server - Triển khai dịch vụ ftp trên hệ thống mạng lan
1. Cấu hình trên DNS để phân giải đƣợc tên ftp.thuchanh.net thành địa chỉ IP của FTP Server (Trang 20)
Deny check vào 3 mục nhƣ hình để cấm quyền truy cập đối với user vô danh(anonymous) ->OK - Triển khai dịch vụ ftp trên hệ thống mạng lan
eny check vào 3 mục nhƣ hình để cấm quyền truy cập đối với user vô danh(anonymous) ->OK (Trang 24)
Hiện nhƣ trong hình vì ta chƣa tạo data file gì trong thƣ mục dulieu nên thƣ mục rỗng,và chỉ hiển thị kết quả truy cập thành công với user là anonymous  ở khung dƣới trình duyệt - Triển khai dịch vụ ftp trên hệ thống mạng lan
i ện nhƣ trong hình vì ta chƣa tạo data file gì trong thƣ mục dulieu nên thƣ mục rỗng,và chỉ hiển thị kết quả truy cập thành công với user là anonymous ở khung dƣới trình duyệt (Trang 25)
Tiếp theo ta kiểm tra việc ta vừa cấu hình việc ánh xạ thƣ mục. Ở đây ta đã cấu hình sẵn việc phân giải tên miền thành ip nên ta có thể điền địa chỉ với  tên miền là ftp.thuchanh.net - Triển khai dịch vụ ftp trên hệ thống mạng lan
i ếp theo ta kiểm tra việc ta vừa cấu hình việc ánh xạ thƣ mục. Ở đây ta đã cấu hình sẵn việc phân giải tên miền thành ip nên ta có thể điền địa chỉ với tên miền là ftp.thuchanh.net (Trang 25)
Mô hình. - Triển khai dịch vụ ftp trên hệ thống mạng lan
h ình (Trang 27)
1. Cấu hình DNS để có thể phân giải địa chỉ vftp.thuchanh.net thành địa chỉ IP 192.168.1.103 của máy FTP Server - Triển khai dịch vụ ftp trên hệ thống mạng lan
1. Cấu hình DNS để có thể phân giải địa chỉ vftp.thuchanh.net thành địa chỉ IP 192.168.1.103 của máy FTP Server (Trang 28)
Hình 7 - Triển khai dịch vụ ftp trên hệ thống mạng lan
Hình 7 (Trang 31)
1. Lƣu trữ thông tin cấu hình vào file *.xml. 2. Phục hồi từ file vừa mới sao lƣu.  - Triển khai dịch vụ ftp trên hệ thống mạng lan
1. Lƣu trữ thông tin cấu hình vào file *.xml. 2. Phục hồi từ file vừa mới sao lƣu. (Trang 34)
Hình 2: Điền thông tin tên file và nơi lƣu trữ file> - Triển khai dịch vụ ftp trên hệ thống mạng lan
Hình 2 Điền thông tin tên file và nơi lƣu trữ file> (Trang 35)
Phục hồi cấu hình từ file vừa mới sao lƣu. - Triển khai dịch vụ ftp trên hệ thống mạng lan
h ục hồi cấu hình từ file vừa mới sao lƣu (Trang 35)
Hình 5: Yêu cầu password để thực thi - Triển khai dịch vụ ftp trên hệ thống mạng lan
Hình 5 Yêu cầu password để thực thi (Trang 36)
Hình 4: Chọn Ftp site muốn khôi phục. - Triển khai dịch vụ ftp trên hệ thống mạng lan
Hình 4 Chọn Ftp site muốn khôi phục (Trang 36)
Sau đó nó sẽ hiện ra bảng thông tin để điền host address, user ,password : - Triển khai dịch vụ ftp trên hệ thống mạng lan
au đó nó sẽ hiện ra bảng thông tin để điền host address, user ,password : (Trang 40)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w