1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khảo sát tuân thủ điều trị và rào cản trong sử dụng insulin của BN đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện quận 1 (FULL TEXT)

93 42 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 1,52 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • Chương 1

  • TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 1.1. TỔNG QUAN VỀ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

      • 1.1.1. Định nghĩa

      • 1.1.2. Dịch tễ học

      • 1.1.3. Phân loại

      • 1.1.4. Chẩn đoán

      • 1.1.5. Điều trị

      • Bảng 1.1. Mục tiêu điều trị cho BN đái tháo đường ở người trưởng thành [16], [23]

      • Bảng 1.2. Các loại insulin [16]

    • Hình 1.1. Phác đồ sử dụng insulin [16], [21]

    • 1.2. TỔNG QUAN VỀ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ

      • 1.2.1. Định nghĩa

      • 1.2.2. Phương pháp đo lường

      • 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ điều trị

    • 1.3. RÀO CẢN SỬ DỤNG INSULIN

      • 1.3.1. Rào cản sử dụng insulin

      • 1.3.2. Phương pháp đo lường

    • 1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI

  • Chương 2

  • ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

      • 2.2.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu

      • 2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ

    • 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

      • 2.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

      • 2.2.3. Cỡ mẫu

      • 2.2.4. Phương pháp chọn mẫu

      • 2.2.5. Phương pháp thu thập số liệu

      • Bảng 2.1. Trình tự dịch và đánh giá độ tin cậy bộ câu hỏi rào cản sử dụng insulin

      • 2.2.6. Các công cụ đo lường sử dụng trong nghiên cứu

      • Bảng 2.2. Bảng biến số thông tin chung của đối tượng nghiên cứu

      • 2.2.6.2. Bộ câu hỏi đánh giá sa sút trí tuệ của BN (Mini Mental State Examination – MMSE)

      • 2.2.6.3. Bộ câu hỏi đánh giá tuân thủ điều trị của BN

      • 2.2.6.4. Bộ câu hỏi rào cản sử dụng insulin (Barrier to Insulin Treatment Questionnaire – BITQ)

      • Bảng 2.3. Cách đảo ngược điểm ở 3 câu hỏi khía cạnh B trong BITQ

      • 2.2.7. Phân tích, xử lý số liệu

      • Bảng 2.4. Đánh giá độ tin cậy của bộ câu hỏi dựa vào giá trị Cronbach’s alpha

    • 2.3. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU

    • 2.4. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN

  • Chương 3

  • KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH NHÂN THAM GIA NGHIÊN CỨU

      • Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

    • Biểu đồ 3.1. Phân bố địa chỉ của đối tượng nghiên cứu

    • Biểu đồ 3.2. Phân bố trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu

    • Biểu đồ 3.3. Phân bố tỷ lệ nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu

    • Biểu đồ 3.4. Biểu đồ phân bố tỷ lệ các loại thuốc đang sử dụng

    • Biểu đồ 3.5. Biểu đồ phân bố tỷ lệ các loại bệnh mắc kèm đái tháo đường

      • Bảng 3.2. Các đặc điểm định lượng của đối tượng nghiên cứu

      • Bảng 3.3. Kết quả điều trị đái tháo đường

    • 3.2. ĐẶC ĐIỂM TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ RÀO CẢN SỬ DỤNG INSULIN

      • 3.2.1. Đặc điểm tuân thủ của BN theo thang đo MMAS – 8

      • Bảng 3.4. Kết quả mô tả tuân thủ theo thang đo MMAS-8

      • Bảng 3.5. Đánh giá mức độ tuân thủ điều trị theo thanh đo MMAS-8

      • 3.2.2. Dịch và thẩm định bộ câu hỏi rào cản sử dụng insulin

      • Bảng 3.6. Đánh giá thang đo rào cản sử dụng insulin

      • Bảng 3.7. Điểm trung bình rào cản sử dụng insulin

      • Bảng 3.8. Tỷ lệ người bệnh có rào cản với việc sử dụng insulin

    • 3.3. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ

      • Bảng 3.9. Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị với đặc điểm chung

      • Bảng 3.10. Mối liên quan giữa chỉ số đường huyết và mức độ tuân thủ

      • Bảng 3.11. Mối liên quan giữa chỉ số HbA1c với mức độ tuân thủ

      • Bảng 3.12. Mối liên quan giữa thời gian phát hiện bệnh với mức độ tuân thủ

      • Bảng 3.13. Mối liên quan giữa tuân thủ và hiệu quả điều trị

      • Bảng 3.14. Mối liên quan giữa tuân thủ và đồng ý chuyển sang sử dụng Insulin

    • 3.4. Các yếu tố liên quan với rào cản sử dụng Insulin

      • Bảng 3.15. Mối liên quan giữa rào cản sử dụng Insulin với các đặc điểm chung

      • Bảng 3.16. Mối liên quan giữa rào cản sử dụng Insulin với đồng ý sử dụng Insulin

      • Bảng 3.17. Mối liên quan giữa nồng độ glucose máu và rào cản sử dụng Insulin

      • Bảng 3.18. Mối liên quan giữa chỉ số HbA1c và rào cản sử dụng Insulin

      • Bảng 3.19. Mối liên quan giữa thời gian mắc bệnh và rào cản sử dụng Insulin

  • Chương 4

  • BÀN LUẬN

    • 4.1. THÔNG TIN CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

    • 4.2. ĐẶC ĐIỂM TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ RÀO CẢN SỬ DỤNG INSULIN

      • 4.2.1. Tuân thủ điều trị ĐTĐ

      • 4.2.2. Rào cản sử dụng insulin

    • 4.3. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ

    • 4.4. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN RÀO CẢN SỬ DỤNG INSULIN

  • KẾT LUẬN

  • KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

ĐẶT VẤN ĐỀ Đái tháo đường là bệnh đặc trưng bởi tình trạng tăng đường huyết mạn tính và cũng là một trong bốn bệnh không lây nhiễm dẫn đến tử vong nhiều nhất trên thế giới. Hầu hết các BN sau khi được chẩn đoán đái tháo đường được điều trị ngoại trú bằng thuốc uống, insulin, kết hợp chế độ ăn và luyện tập phù hợp để kiểm soát đường huyết. Hiệu quả điều trị phụ thuộc vào mức độ tuân thủ các chế độ điều trị của BN. Tuy nhiên, mức độ tuân thủ điều trị của BN có xu hướng giảm dần theo thời gian. Theo báo cáo của WHO, tỷ lệ BN tuân thủ điều trị các bệnh mạn tính chỉ chiếm tỷ lệ 50% dân số nói chung [6], thậm chí thấp hơn các nước đang phát triển. Tuân thủ kém được cho là nguyên nhân gây ra tử vong cho khoảng 125000 người trên thế giới, tỷ lệ BN phải nhập viện tăng lên khoảng 25%, làm tăng chi phí y tế lên khoảng 100 triệu đô la mỗi năm [6]. Ngược lại, tuân thủ điều trị giúp cho BN có kết quả điều trị tốt hơn và giảm chi phí y tế. Vì vậy, đánh giá mức độ tuân thủ điều trị, tìm nguyên nhân dẫn đến không tuân thủ làm cơ sở để đưa ra biện pháp thích hợp nhằm mục đích nâng cao hiệu quả điều trị có ý nghĩa rất quan trọng trong điều trị các bệnh mạn tính. Sử dụng insulin là một trong các phương pháp điều trị đái tháo đường, tỷ lệ BN đang sử dụng insulin chiếm 13,4% [46]. Hàng ngày, BN phải tiêm 1- 4 lần. Hiện nay, các phác đồ điều trị khuyến khích khởi trị sớm insulin ngày càng phổ biến với quan điểm dùng insulin sớm giúp kiểm soát đường huyết nhanh và hiệu quả, giảm bớt gánh nặng cho tế bào beta tụy. Tuy nhiên, việc khởi trị bằng insulin gặp nhiều khó khăn do tâm lý BN cho rằng chuyển sang dùng insulin là bệnh đã chuyển biến nặng hơn, do yếu tố tâm lý sợ đau khi tiêm, khó sử dụng, thói quen dùng thuốc viên, sợ cộng đồng xa lánh khi tiêm ngoài nơi công cộng… Bên cạnh đó, thầy thuốc thiếu kinh nghiệm, lơ là hoặc ngại thay từ đường uống qua tiêm [2], [26]. Đối với BN những rào cản này đang tồn tại phổ biến trong suy nghĩ của các BN đái tháo đường nói chung và BN đái tháo đường típ 2 nói riêng khi bắt đầu sử dụng insulin [2]. Bệnh viện Quận 1 là bệnh viện đa khoa tuyến quận, huyện, thực hiện chức năng khám chữa bệnh cho nhân dân quận 1. Hiện nay, khoa khám chữa bệnh đang quản lý và theo dõi việc điều trị ngoại trú hơn 3000 BNĐTĐ trong một tháng, trong đó chủ yếu là ĐTĐ típ 2. Tuy vậy, việc đánh giá mức độ tuân thủ điều trị ĐTĐ của BN vẫn chưa được quan tâm và thực hiện. Bên cạnh đó, việc xác định rõ những rào cản BN khi sử dụng insulin nhằm giúp BN xóa bỏ rào cản, có cái nhìn tích cực về điều trị insulin, từ đó giúp BN tuân thủ điều trị tốt hơn. Vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành đề tài: Khảo sát tuân thủ điều trị và rào cản trong sử dụng insulin của BN đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện quận 1 với các mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ tuân thủ sử dụng thuốc và insulin trên BN đái tháo đường típ 2. 2. Đánh giá tỉ lệ rào cản insulin trên BN sử dụng thuốc và insulin, các yếu tố có liên quan đến rào cản sử dụng insulin và việc tuân thủ sử dụng thuốc trên BN tiếp tục dùng thuốc uống và BN đồng ý chuyển sang insulin.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Quận 1.

Chúng tôi chọn tất cả các BN thỏa mãn các tiêu chí sau đây vào nghiên cứu:

(1) Theo tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ (ADA) năm 2020 [23], dựa vào 1 trong 4 tiêu chuẩn sau đây:

 Tiêu chuẩn 1: Glucose máu bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l Kèm theo các triệu chứng uống nhiều, đái nhiều, sút cân không có nguyên nhân

 Tiêu chuẩn 2: Glucose máu lúc đói ≥ 7,0 mmol/l, xét nghiệm lúc bệnh nhân đã nhịn đói sau 6 - 8 giờ không ăn

 Tiêu chuẩn 3: Glucose máu ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp tăng glucose máu ≥ 11,1 mmol/l

 Tiêu chuẩn 4: chỉ số HbA1c ≥ 6,5%.

(2) Bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú, từ 18 tuổi trở lên.

(3) BN đã điều trị với ít nhất 1 thuốc điều trị ĐTĐ trong 3 tháng trước đó.

(4) BN đồng ý tham gia nghiên cứu.

Chúng tôi loại các BN có một trong những tiêu chí dưới đây:

Điểm số MMSE (Mini Mental State Examination) ≤ 18 cho thấy bệnh nhân có khả năng trí tuệ tối thiểu, đồng thời chỉ ra tình trạng sa sút trí tuệ ở mức trung bình trở lên.

(4) BN đang tham gia vào nghiên cứu khác.

(5) Những người không đồng ý tham gia nghiên cứu sau khi được giải thích rõ mục đích và mục tiêu nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang.

2.2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành trong thời gian từ tháng 04 năm 2019 đến tháng 8 năm 2020, tại khoa khám bệnh, bệnh viện Quận 1.

Công thức tính cỡ mẫu ước lượng một tỷ lệ là:

 N: cỡ mẫu cần thiết cho nghiên cứu

 p: trị số mong muốn của tỉ lệ Theo phân tích gộp của Bryson và cộng sự

[25], tỷ lệ BN tuân thủ sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ típ 2 là 81%, do đó p = 0,81.

 d: độ chính xác hay sai số cho phép (chọn d= 0,06)

Thay các giá trị vào công thức:

Trong quá trình thu thập số liệu, cần dự phòng 20% cỡ mẫu cho những thiếu thông tin và sai sót Tổng số cỡ mẫu cần thu thập là 197, trong khi cỡ mẫu thực tế thu được là 195 bệnh nhân.

Nghiên cứu áp dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, trong đó toàn bộ người bệnh đáp ứng tiêu chí được lựa chọn để tham gia nghiên cứu cho đến khi đạt được kích thước mẫu cần thiết.

2.2.5 Phương pháp thu thập số liệu

Phiếu thu thập thông tin BN bao gồm:

 Đặc điểm nhân khẩu học của BN: họ tên BN, giới tính, địa chỉ, số điện thoại, trình độ học vấn, nghề nghiệp

Điều trị bệnh ĐTĐ bao gồm việc theo dõi thời gian mắc bệnh, sử dụng các loại thuốc điều trị như thuốc uống và insulin, kiểm soát mức glucose máu và chỉ số HbA1c Ngoài ra, cần chú ý đến các bệnh kèm theo và số lượng thuốc được kê trong đơn thuốc.

HbA1c được phân loại thành hai giá trị: đạt mục tiêu khi HbA1c dưới 7 và không đạt mục tiêu khi HbA1c từ 7 trở lên Trong nghiên cứu này, chúng tôi xem xét HbA1c theo mục tiêu điều trị chung mà không đề cập đến cá thể hóa.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đặt ra câu hỏi: “Nếu bác sĩ đề nghị điều trị bằng insulin, ông/bà có đồng ý không?” nhằm khảo sát ý kiến của những bệnh nhân chỉ sử dụng thuốc điều trị tiểu đường dạng uống.

 Bảng câu hỏi đánh giá sa sút trí tuệ của bệnh nhân (Mini Mental State Examination – MMSE): đã được dịch và thẩm định trong điều kiện Việt Nam [23].

Bảng câu hỏi tuân thủ điều trị của bệnh nhân MMAS-8 (Morisky Medication Adherence Scale - 8 items) đã được dịch và thẩm định phù hợp với điều kiện Việt Nam Nghiên cứu này tập trung vào việc tuân thủ sử dụng thuốc, bao gồm cả thuốc uống và insulin.

Bảng câu hỏi rào cản sử dụng insulin (Barrier to Insulin Treatment Questionnaire – BITQ) chưa được dịch và thẩm định tại Việt Nam Vì vậy, chúng tôi sẽ thực hiện việc dịch và đánh giá độ tin cậy của bộ câu hỏi này trong vòng một tháng, bắt đầu từ tháng 6 năm 2019.

Bảng 2.1 Trình tự dịch và đánh giá độ tin cậy bộ câu hỏi rào cản sử dụng insulin

Các bước thực hiện Nội dung thực hiện Kết quả thu được

Hai người dịch thực hiện công việc độc lập, tạo ra hai bản dịch riêng biệt Người dịch thứ nhất có nền tảng trong lĩnh vực y tế hoặc lâm sàng, trong khi người dịch thứ hai không có liên quan đến ngành y dược.

Tổng hợp Được thực hiện bởi người dịch thứ 3, nhằm đưa ra bản dịch tổng hợp từ 2 bản dịch ở bước 1.

Bản dịch T12 tổng hợp từ 2 bản dịch tiếng việt T1, T2.

Mục tiêu là kiểm tra xem liệu bản dịch có phản ánh đúng nội dung như bản gốc hay không

Hai người dịch độc lập, không có chuyên môn trong lĩnh vực nghiên cứu, đã hoàn toàn không biết gì về bảng câu hỏi gốc và tiến hành dịch bản dịch tổng hợp T12 về ngôn ngữ gốc.

2 bản dịch sang tiếng anh BT1, BT2 từ bản dịch T12

Bước 4: Đánh giá, đưa ra bản dịch cuối cùng

Xem xét tất cả các bản dịch và bản gốc, cũng như lấy ý kiến đồng thuận về bất kỳ thay đổi nào, nếu có.

Bản dịch cuối cùng để tiến hành phỏng vấn pilot

Bước 5: Điều chỉnh cách diễn đạt, trình bày, hoàn thiện bảng

Trong quá trình phỏng vấn ít nhất 30 bệnh nhân, hãy yêu cầu họ đánh dấu vào những câu hỏi mà họ cảm thấy khó hiểu khi trả lời Điều này giúp xác định những vấn đề trong việc giao tiếp và cải thiện chất lượng phỏng vấn.

Quan sát biểu hiện khuôn mặt BN khi trả lời câu hỏi: nhăn mặt, chần chừ, dừng lại ở 1 câu

Bảng câu hỏiBITQ tiếng việt dùng để thẩm định độ tin cậy

Các bước thực hiện nội dung và kết quả thu được cho thấy có vấn đề trong bảng câu hỏi, khi câu hỏi dài hơn những câu khác và cần chọn đáp án nhưng lại phải sửa đổi.

Sau khi bệnh nhân hoàn thành việc trả lời, cần xem xét từng câu hỏi để xác định họ có hiểu đúng nghĩa hay không Đối với những câu hỏi mà bệnh nhân đã đánh dấu là khó hiểu, hãy hỏi lý do tại sao họ cảm thấy như vậy Quan trọng là ghi lại những lý do mà bệnh nhân đưa ra để có thể điều chỉnh các câu hỏi cho phù hợp hơn.

Từ những ghi nhận sau khi phỏng vấn thử, chỉnh sửa câu từ của bảng câu hỏi BITQ sao cho rõ ràng, dễ hiểu.

Thẩm định độ tin cậy của bảng câu hỏi

Phỏng vấn trên BN để thẩm định dựa trên hệ số Cronbach’s alpha

Bảng câu hỏi BITQ tiếng việt hoàn thiện, dùng để phỏng vấn trên BN tham gia nghiên cứu.

2.3.3.2 Tiến hành phỏng vấn, thu thập dữ liệu

 Phỏng vấn BN ĐTĐ típ 2 đến khám ngoại trú bệnh viện Quận 1 thỏa mãn tiêu chuẩn chọn mẫu và không có tiêu chuẩn loại trừ Chi tiết ở phụ lục 1.

 Ghi nhận các thông tin cần thiết của BN vào bảng thu thập thông tin BN

 Phỏng vấn BN bằng bảng câu hỏi tuân thủ điều trị MMAS – 8(Morisky medication scale – 8 items)

 Phỏng vấn BN bằng bảng câu hỏi rào cản sử dụng insulin (Barrier to Insulin Treatment Questionnaire – BITQ)

2.2.6 Các công cụ đo lường sử dụng trong nghiên cứu

2.2.6.1 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

Bảng 2.2 Bảng biến số thông tin chung của đối tượng nghiên cứu

TT Tên biến Định nghĩa Phân loại Đo lường

Thông tin của đối tượng nghiên cứu

1 Tuổi Là tuổi tính theo dương lịch Liên tục Bộ câu hỏi tự điền

2 Nhóm tuổi Phân loại nhóm tuổi tính theo tuổi dương lịch ( 18: mời BN tham gia nghiên cứu.

BN có điểm MMSE ≤ 18: cảm ơn BN và dừng nghiên cứu.

Bảng câu hỏi gồm 6 phần và 30 câu [7]:

 Phần I – đánh giá về định hướng: gồm 10 câu hỏi, điểm trả lời đúng cho mỗi câu là 1 điểm.

Phần II – Đánh giá khả năng ghi nhận bao gồm 3 câu, trong đó người tham gia cần nghe và lặp lại các từ “áo, ghế, nhà” Mỗi câu trả lời đúng sẽ được cho 1 điểm Nếu người tham gia gặp khó khăn, sẽ lặp lại câu hỏi cho đến khi họ nói được cả 3 từ, tuy nhiên chỉ ghi điểm cho nỗ lực trả lời đầu tiên.

 Phần III – đánh giá sự chú ý: gồm 5 câu, đối tượng đọc mỗi kí tự theo đúng thứ tự từ sau ra trước (G, N, A, R, T) sẽ được 1 điểm.

 Phần IV – đánh giá khả năng hồi ức: gồm 3 câu, mỗi đồ vật “áo, ghế, nhà” BN nhắc lại đúng sẽ được 1 điểm.

 Phần V – đánh giá về ngôn ngữ: gồm 8 câu

 Câu 22: đối tượng gọi đúng “bút” được 1 điểm.

 Câu 23: đối tượng gọi đúng “đồng hồ” được 1 điểm.

 Nếu đối tượng bị mù, chuyển từ câu 21 sang câu 24.

 Câu 24: nếu đối tượng nhắc lại được đầy đủ câu “không, nếu, và hoặc nhưng” được 1 điểm.

 Câu 25: nếu đối tượng đọc và làm đúng hướng dẫn trong mảnh giấy màu xanh được 1 điểm.

Chuyển sang câu 26 nếu đối tượng bị mù hoặc trước đó đã nói với bạn rằng họ không đọc được, khoanh tròn ô “không phù hợp”, ghi rõ lý do.

 Câu 26  câu 28: mỗi hành động đúng cho đối tượng 1 điểm

Nếu đối tượng không thể sử dụng đôi tay đúng cách, bị mù hoặc đã thông báo trước đó rằng họ không thể đọc, hãy chuyển từ câu 25 sang câu 30 Trong trường hợp này, hãy khoanh tròn ô “Không phù hợp” và ghi rõ lý do.

 Câu 29: đối tượng viết được 1 câu có chủ ngữ, động từ, rõ ràng, có nghĩa được 1 điểm.

Nếu người dùng không thể sử dụng tay một cách hiệu quả hoặc bị khiếm thị, hãy đánh dấu ô “không phù hợp”, nêu rõ lý do và hoàn tất bài đánh giá.

Bảng câu hỏi đánh giá tuân thủ điều trị MORISKY (MMAS - 8)

1 Câu 1: Thỉnh thoảng bạn có quên sử dụng thuốc không?

Đạo đức trong nghiên cứu

Nghiên cứu này đã được Hội đồng Y đức trường Đại học Y Dược Huế phê duyệt, thực hiện trên nguyên tắc tham gia tự nguyện của các đối tượng Nghiên cứu không gây ảnh hưởng đến tâm lý, sức khỏe của bệnh nhân và hạn chế tối đa sự phiền toái cho họ.

Tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu sẽ nhận được thông tin tóm tắt về nghiên cứu Họ có quyền từ chối hoặc chấm dứt tham gia vào bất kỳ giai đoạn nào Thông tin cá nhân của các đối tượng sẽ được mã hóa và giữ bí mật, chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu.

Nghiên cứu được sự đồng thuận của Ban Giám đốc Bệnh viện Quận 1.

Kế hoạch thực hiện

 Viết đề cương và trình sửa đề cương: tháng 03 đến tháng 4 /2019.

 Thông qua và nộp đề cương cho trường: tháng 4 đến tháng 5/2019.

 Thu thập dữ liệu lúc khởi đầu nghiên cứu: tháng 6-10/2019.

 Dịch và đánh giá độ tin cậy của bộ câu hỏi

 Bảng câu hỏi rào cản sử dụng insulin (Barrier to Insulin Treatment Questionnaire – BITQ) trong tháng 6.

 Nhập dữ liệu khảo sát: tháng 11/2019.

 Hoàn chỉnh bộ dữ liệu: tháng 12/2019.

 Phân tích dữ liệu: tháng 1 đến tháng 2/2020.

 Viết luận văn: tháng 3 đến tháng 5/2020.

 Gửi luận văn cho thầy/cô hướng dẫn góp ý: tháng 6/2020

 Chỉnh sửa và hoàn thành luận văn: tháng 7/2020.

 Trình bảo vệ luận văn: tháng 8/2020.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm chung của bệnh nhân tham gia nghiên cứu

Bảng 3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Số trường hợp

Có bảo hiểm y tế 193 99 Đồng ý chuyển sang dùng insulin

Trong nghiên cứu này, tổng số đối tượng tham gia là 195 bệnh nhân, trong đó nhóm tuổi từ 65 trở lên chiếm 45,64% và nhóm dưới 65 tuổi chiếm 54,36% Tỷ lệ nữ giới trong nghiên cứu là 67,7%, trong khi nam giới chỉ chiếm 32,3% Đáng chú ý, 99% bệnh nhân tham gia khám và điều trị tại bệnh viện có bảo hiểm y tế, và 82,6% bệnh nhân đồng ý chuyển sang sử dụng Insulin.

Biểu đồ 3.1 Phân bố địa chỉ của đối tượng nghiên cứu

Phân tích cho thấy, 60% bệnh nhân có địa chỉ tại Quận 1, trong khi Quận 3 chiếm 11% và Quận Phú Nhuận chiếm 14% Các quận khác tổng cộng chiếm 15%.

Biểu đồ 3.2 cho thấy phân bố trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu, trong đó trình độ trung học phổ thông chiếm tỷ lệ cao nhất với 38% Tiếp theo, trình độ trung học cơ sở chiếm 36%, trong khi đó tỷ lệ người có trình độ đại học và sau đại học là 15% Cuối cùng, trình độ tiểu học chiếm 11%, và đáng lưu ý là không có trường hợp mù chữ trong nhóm nghiên cứu này.

Trong nghiên cứu này, tỷ lệ nghề nghiệp của đối tượng khảo sát cho thấy người già và nội trợ chiếm ưu thế cao nhất với 21%, tiếp theo là nhóm hưu trí chiếm 18%, buôn bán 14%, cán bộ viên chức 13%, nghề nghiệp tự do 9%, và công nhân chỉ chiếm 4%.

Biểu đồ 3.4 Biểu đồ phân bố tỷ lệ các loại thuốc đang sử dụng

Trong nghiên cứu, 68% đối tượng sử dụng kết hợp ba loại thuốc như gliclazid, metformin và amlodipin, trong khi 19% sử dụng hai loại thuốc Tỷ lệ người sử dụng bốn loại thuốc là 11%, và chỉ có 2% hoàn toàn sử dụng insulin.

Biểu đồ 3.5 cho thấy tỷ lệ phân bố các loại bệnh mắc kèm ở bệnh nhân đái tháo đường Cụ thể, bệnh nhân đái tháo đường mắc kèm bệnh cao huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất với 83% Tiếp theo, bệnh nhân chỉ mắc đái tháo đường chiếm 14% Ngoài ra, có 2% bệnh nhân bị đái tháo đường mắc kèm cao huyết áp và một bệnh khác, trong khi 1% người bệnh mắc các bệnh khác như rối loạn lipid.

Bảng 3.2 Các đặc điểm định lượng của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất Độ lệch chuẩn

Tuổi của đối tượng nghiên cứu 63,3 31 90 8,81

Thời gian hiện mắc (năm) 9,43 2 34 6,49

Nhận xét: Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu này của đối tượng nghiên cứu là 63,3 ± 8,81 tuổi, cao nhất là 90 tuổi và thấp nhất là 31 tuổi.

Trong nghiên cứu này, thời gian mắc bệnh trung bình của đối tượng là 9,43 ± 6,49 năm, với khoảng thời gian mắc bệnh dao động từ 2 đến 34 năm Nồng độ glucose máu trung bình của các đối tượng là 7,89 ± 0,81 mmol/l, trong đó mức cao nhất ghi nhận là 10 mmol/l và mức thấp nhất là 6 mmol/l.

Chỉ số HbA1c trung bình trong nghiên cứu này của đối tượng nghiên cứu là 6,96 ± 0,45, cao nhất là 8 và thấp nhất là 6.

Bảng 3.3 Kết quả điều trị đái tháo đường

Chỉ số HbA1c Số trường hợp

Tỷ lệ (%) Đạt mục tiêu 96 49,2

HbA1c được phân loại thành hai giá trị: đạt mục tiêu khi HbA1c dưới 7 và không đạt mục tiêu khi HbA1c từ 7 trở lên Trong nghiên cứu này, chúng tôi xem xét HbA1c theo mục tiêu điều trị chung mà không đi vào cá thể hóa.

Kết quả điều trị đái tháo đường dựa trên chỉ số HbA1c cho thấy chỉ 49,2% bệnh nhân đạt mục tiêu HbA1c dưới 7, trong khi đó, 50,8% bệnh nhân vẫn chưa đạt được mục tiêu điều trị.

Đặc điểm tuân thủ điều trị và rào cản sử dụng Insulin

3.2.1 Đặc điểm tuân thủ của BN theo thang đo MMAS – 8

Bảng 3.4 Kết quả mô tả tuân thủ theo thang đo MMAS-8

Câu 1: Thỉnh thoảng bạn có quên sử dụng thuốc không? 151

Nhiều người thường ngừng sử dụng thuốc không chỉ vì lý do quên, mà còn bởi nhiều nguyên nhân khác Hãy suy nghĩ kỹ trong hai tuần qua, liệu bạn có bỏ lỡ việc sử dụng thuốc hay không?

Câu 3: Có bao giờ bạn giảm hoặc ngưng sử dụng thuốc mà không báo cho bác sĩ vì bạn cảm thấy tệ hơn khi dùng nó?

Câu 4: Khi đi du lịch hoặc đi xa nhà, thỉnh thoảng bạn có quên mang theo thuốc không?

Câu 5: Ngày hôm qua, bạn có sử dụng đủ các thuốc trong ngày không? (Có = 1, Không =0)

Câu 6: Khi bạn cảm thấy triệu chứng được kiểm soát, thỉnh thoảng bạn có ngưng sử dụng thuốc không?

Câu 7: Sử dụng thuốc mỗi ngày gây bất tiện cho một số người Có bao giờ bạn cảm thấy phiền khi phải tuân thủ chế độ điều trị?

Câu 8: Bạn có thường gặp khó khăn khi nhớ uống tất cả các loại thuốc?

Kết quả từ thang đo MMAS-8 cho thấy tỷ lệ tuân thủ điều trị rất cao, với 99,5% người bệnh sử dụng thuốc hàng ngày và đủ liều Tuy nhiên, câu hỏi về việc người bệnh thỉnh thoảng quên sử dụng thuốc ghi nhận tỷ lệ tuân thủ thấp nhất, chỉ đạt 77,4%.

Bảng 3.5 Đánh giá mức độ tuân thủ điều trị theo thanh đo MMAS-8

Mức độ tuân thủ theo thang đo Tần số (n) Tỷ lệ (%)

Nhận xét: Kết quả đánh giá mức độ tuân thủ điều trị theo thang đo

MMAS-8 của người bệnh tương đối cao, có 75,9% người bệnh tuân thủ tuyệt đối (MMAS-8 =8), tuân thủ trung bình (MMAS-8 từ 6 -7) chiếm 21%, tuân thủ thấp (MMAS-8 < 6) chiếm tỷ lệ 3,1%.

3.2.2 Dịch và thẩm định bộ câu hỏi rào cản sử dụng insulin

Tác giả sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha (CA) để kiểm định độ tin cậy, với tiêu chí alpha ≥ 0,6 và hệ số tương quan biến tổng của mỗi nhân tố (item – rest correlation) ≥ 0,3 Các nhân tố đạt yêu cầu này chứng minh rằng thang đo có giá trị và độ tin cậy tốt Kết quả được tổng hợp chi tiết trong bảng sau.

Bảng 3.6 Đánh giá thang đo rào cản sử dụng insulin

Rào cản sử dụng insulin Cronbach’s Alpha Đánh giá

Nhân tố Alpha Item – Total correlation

A - Sợ tiêm và kiểm tra đường huyết 0.995 Đạt Tôi sợ đau khi tiêm insulin (A1) - 0.989

Tôi sợ đau khi kiểm tra đường huyết (A3) - 0.983

B - Kỳ vọng về kết quả tốt khi điều trị bằng insulin 0.996 Đạt

Insulin hiệu quả hơn thuốc viên (B4) - 0.991

BN tiêm insulin sẽ cảm giác khỏe hơn (B5) - 0.996

Insulin có thể ngăn biến chứng lâu dài của ĐTĐ (B6) - 0.988

Rào cản sử dụng insulin Cronbach’s Alpha Đánh giá

Nhân tố Alpha Item – Total correlation C- Ảnh hưởng cuộc sống khi điều trị bằng insulin 0.969 Đạt

Tôi không đủ thời gian cho việc tiêm insulin thường xuyên (C7) - 0.956

Tôi không thể tuân thủ chế độ ăn uống theo yêu cầu khi điều trị bằng insulin (C8) - 0.904

Tôi không thể sắp xếp hoạt động hàng ngày theo yêu cầu khi điều trị bằng insulin (C9) - 0.954

D– Sợ bị kỳ thị xã hội khi tiêm insulin 0.882 Đạt Tiêm insulin nơi công cộng gây phiền toái cho tôi Dùng thuốc sẽ kín đáo hơn (D10) - 0.592

Tiêm insulin thường xuyên làm tôi có cảm giác phụ thuộc (D11) - 0.875

Tiêm insulin khiến bệnh nhân cảm thấy giống người nghiện thuốc (D12) - 0.872

E- Sợ bị hạ đường huyết -

Quá liều insulin có thể gây hạ đường huyết trầm trọng, tôi sợ triệu chứng khó chịu của hạ đường huyết (D13)

Quá liều insulin có thể gây hạ đường huyết trầmtrọng, tôi lo sợ có những tổn hại lâu dài đến sức khỏe của tôi (D14)

Kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha (CA) cho thấy kết quả hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,6 Hệ số tương quan giữa các nhóm nhân tố cũng cho thấy mối liên hệ tích cực.

 A - Sợ tiêm và kiểm tra đường huyết là 0,995;

 B - Kỳ vọng về kết quả tốt khi điều trị bằng insulin là 0,996;

 C- Ảnh hưởng cuộc sống khi điều trị bằng insulin 0,969;

 D- Sợ bị kỳ thị xã hội khi tiêm insulin là 0,882.

 Của mỗi nhân tố (item – rest correlation) đều ≥ 0,87.

 Chỉ có nhân tố Tiêm insulin nơi công cộng gây phiền toái cho tôi. Dùng thuốc sẽ kín đáo hơn (D10) là thấp nhất 0,592

Kết quả chứng minh thang đo rất tốt, có giá trị và độ tin cậy chặt chẽ

Bảng 3.7 Điểm trung bình rào cản sử dụng insulin Đặc điểm Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất Độ lệch chuẩn

Rào cản sử dụng insulin 4,92 3 8 1,0

Nhận xét: Rào cản sử dụng insulin trung bình là 4,92 ± 1,0 giá trị cao nhất là 8 điểm và thấp nhất là 3 điểm.

Dựa trên điểm trung bình BITQ, bệnh nhân được phân loại thành hai nhóm: nhóm có rào cản sử dụng insulin cao với điểm trung bình trên 5,00 và nhóm có rào cản sử dụng insulin thấp với điểm trung bình bằng hoặc dưới 5,00.

Bảng 3.8 Tỷ lệ người bệnh có rào cản với việc sử dụng insulin

Rào cản sử dụng Insulin Tần số (n) Tỷ lệ (%)

Nghiên cứu chỉ ra rằng 64,6% người bệnh gặp ít rào cản trong việc sử dụng Insulin, trong khi 35,4% người bệnh cảm thấy có nhiều rào cản hơn.

Các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị

Bảng 3.9 Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị với đặc điểm chung Đặc điểm

Tuân thủ điều trị Cao p

Tuân thủ điều trị Cao p

Loại thuốc đang sử dụng

Tuân thủ điều trị Cao p

Nhận xét: Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tuân thủ điều trị với các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (p>0,05).

Bảng 3.10 Mối liên quan giữa chỉ số đường huyết và mức độ tuân thủ

Nhóm tuân thủ Glucose máu

* ANOVA phương sai đồng nhất

Nồng độ glucose máu trung bình ở nhóm tuân thủ điều trị cao nhất là 7,82 ± 0,75 mmol/l, trong khi nhóm tuân thủ điều trị trung bình có nồng độ là 8,02 ± 0,21 mmol/l, và nhóm tuân thủ điều trị thấp nhất ghi nhận nồng độ 8,56 ± 0,31 mmol/l.

Sự khác biệt về nồng độ glucose máu giữa các nhóm tuân thủ điều trị là có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (Test ANOVA phương sai đồng nhất).

Bảng 3.11 Mối liên quan giữa chỉ số HbA1c với mức độ tuân thủ

Nhóm tuân thủ Chỉ số HbA1c (%)

* ANOVA phương sai đồng nhất

Chỉ số HbA1c trung bình thấp nhất được ghi nhận ở nhóm tuân thủ điều trị cao với giá trị 6,94 ± 0,48 Nhóm tuân thủ điều trị trung bình có chỉ số HbA1c là 6,97 ± 0,33, trong khi nhóm tuân thủ điều trị thấp có chỉ số cao nhất là 7,22 ± 0,43.

Sự khác biệt về chỉ số HbA1c trung bình giữa các nhóm tuân thủ điều trị không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 (Test ANOVA phương sai đồng nhất).

Bảng 3.12 Mối liên quan giữa thời gian phát hiện bệnh với mức độ tuân thủ

Thời gian phát hiện bệnh (năm) (TB ± ĐLC) p

* ANOVA phương sai đồng nhất

Thời gian phát hiện bệnh trung bình ở nhóm tuân thủ điều trị trung bình là 9,03 ± 4,86; nhóm tuân thủ điều trị cao là 9,48 ± 6,92; và nhóm tuân thủ điều trị thấp có thời gian phát hiện cao nhất là 11 ± 5,83.

Thời gian phát hiện bệnh trung bình giữa các nhóm tuân thủ điều trị không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05, theo kết quả của phép kiểm ANOVA về phương sai đồng nhất.

Bảng 3.13 Mối liên quan giữa tuân thủ và hiệu quả điều trị

Chỉ số HbA1c Đạt mục tiêu Không đạt mục p tiêu

Trong nhóm bệnh nhân có chỉ số HbA1c đạt mục tiêu (0,05).

Bảng 3.14 Mối liên quan giữa tuân thủ và đồng ý chuyển sang sử dụng

Nhóm tuân thủ Đồng ý chuyển sang sử dụng Insulin p

Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tuân thủ điều trị và đồng ý chuyển sang sử dụng Insulin (p>0,05).

Các yếu tố liên quan với rào cản sử dụng Insulin

Bảng 3.15 Mối liên quan giữa rào cản sử dụng Insulin với các đặc điểm chung Đặc điểm

Rào cản sử dụng Insulin p OR

Rào cản sử dụng Insulin p OR

Rào cản sử dụng Insulin p OR

Nhóm nữ giới có rào cản với việc sử dụng insulin cao gấp 5 lần nhóm nam giới (OR= 5,00) Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Có sự khác biệt rõ rệt về rào cản sử dụng insulin giữa các nhóm tuổi, trong đó nhóm tuổi trên 65 gặp phải rào cản lớn hơn so với nhóm tuổi dưới 65 (OR=0,555) Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

Có một mối liên hệ rõ ràng giữa trình độ học vấn và rào cản trong việc sử dụng insulin; cụ thể, những người có trình độ học vấn thấp thường gặp nhiều rào cản hơn trong việc tiếp cận insulin Sự khác biệt này được xác nhận có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Có mối liên quan giữa nghề nghiệp của đối tượng với rào cản sử dụng insulin, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa rào cản sử dụng insulin với địa chỉ của bệnh nhân, bệnh kèm và thuốc đang sử dụng.

Bảng 3.16 Mối liên quan giữa rào cản sử dụng Insulin với đồng ý sử dụng

Insulin Đồng ý sử dụng insulin

Rào cản sử dụng insulin

Trong một nghiên cứu, tỷ lệ rào cản trong việc sử dụng insulin ở nhóm đồng ý là 22,4%, trong khi ở nhóm không đồng ý lên tới 97,1% Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Bảng 3.17 Mối liên quan giữa nồng độ glucose máu và rào cản sử dụng

Rào cản sử dụng Insulin Glucose máu (mmol/l)

* ANOVA phương sai đồng nhất

Nhận xét: Sự khác biệt về chỉ số đường huyết giữa các nhóm rào cản sử dụng Insulin không có ý nghĩa thống kê với p> 0,05.

Bảng 3.18 Mối liên quan giữa chỉ số HbA1c và rào cản sử dụng Insulin

Rào cản sử dụng Insulin Chỉ số HbA1c (%)

* ANOVA phương sai đồng nhất

Nhận xét: Không mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa rào cản sử dụng insulin và chỉ số HbA1c của người bệnh (p > 0,05).

Bảng 3.19 Mối liên quan giữa thời gian mắc bệnh và rào cản sử dụng

Rào cản sử dụng Insulin

Thời gian phát hiện bệnh (năm) (TB ± ĐLC) p

* ANOVA phương sai đồng nhất

Nhận xét: Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa rào cản sử dụng insulin với thời gian mắc bệnh đái tháo đường của người bệnh (p

BÀN LUẬN

Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu

Tỷ lệ giới tính trong nghiên cứu cho thấy nữ giới chiếm gần 70%, trong khi nam giới chiếm hơn 30%, tương tự như nghiên cứu tại Kon Tum năm 2016 (nam 33,5%, nữ 66,5%) nhưng cao hơn so với nghiên cứu của Trần Thị Quỳnh Anh tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định năm 2018 (nữ 57,7%) Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 63,3 ± 8,81, với 54,36% dưới 55 tuổi và 45,64% từ 65 tuổi trở lên, phù hợp với nghiên cứu của Sarah Stark Casagrande (2013) về bệnh nhân đái tháo đường típ 2 Gần 100% bệnh nhân sử dụng bảo hiểm y tế, chỉ có 2 bệnh nhân phải chi trả viện phí trực tiếp do không mang thẻ hoặc mất thẻ, điều này phản ánh hiệu quả của chính sách bảo hiểm y tế toàn dân tại Việt Nam.

Nghiên cứu tại Bệnh viện Quận 1 cho thấy chỉ 60% bệnh nhân đến từ Quận 1, phần còn lại đến từ các quận lân cận, điều này có thể do chính sách thông tuyến BHYT cho phép người dân khám ở bất kỳ bệnh viện nào cùng hạng Đối tượng nghiên cứu chủ yếu có trình độ học vấn từ trung học phổ thông và trung học cơ sở, chiếm 75%, không có mù chữ, tỷ lệ này cao hơn so với các nghiên cứu trước đây Đặc biệt, trong nghiên cứu này, người già không có thu nhập chiếm tỷ lệ cao nhất (20%) Hầu hết bệnh nhân mắc đái tháo đường đều kèm theo tăng huyết áp, trong đó bệnh đái tháo đường típ 2 chủ yếu gặp ở người trung niên và người già.

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy trong số 195 bệnh nhân, 86% mắc đồng thời hai bệnh Đặc biệt, 83% bệnh nhân ĐTĐ típ 2 cũng mắc tăng huyết áp, được chẩn đoán là nguyên phát trong hồ sơ bệnh án.

Tiền ĐTĐ, hay còn gọi là rối loạn dung nạp glucose, có thể được kiểm soát thông qua chế độ ăn uống hợp lý và lối sống tích cực, giúp giảm nguy cơ phát triển thành ĐTĐ típ 2 Bệnh nhân mắc tăng huyết áp có nguy cơ cao hơn về các biến chứng tim mạch, thận và những biến chứng khác liên quan đến ĐTĐ Tăng huyết áp thường gặp ở hầu hết bệnh nhân ĐTĐ típ 2, và tỷ lệ mắc ĐTĐ típ 2 ở những người bị tăng huyết áp cao hơn nhiều so với những người cùng độ tuổi.

Long cho thấy người có tiền sử tăng huyết áp có tỷ lệ ĐTĐ típ 2 cao hơn người không có bệnh lý này là 1,86 lần [8].

Rối loạn lipid máu là yếu tố nguy cơ quan trọng dẫn đến bệnh tiểu đường (ĐTĐ), khi tăng acid béo tự do trong máu ảnh hưởng đến chức năng tế bào sản xuất insulin ở tụy, gây giảm bài tiết và tổng hợp insulin Đồng thời, sự gia tăng acid béo tự do còn làm tăng kháng insulin ngoài tế bào, khiến glucose không thể vào trong tế bào, dẫn đến nồng độ glucose máu tăng cao Kết quả này cũng được khẳng định bởi các nghiên cứu khác tại Việt Nam.

Sự hiện diện của tăng huyết áp không chỉ làm tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường mới khởi phát mà còn thúc đẩy sự phát triển của bệnh lý này Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên quan chặt chẽ giữa đái tháo đường típ 2 và tăng huyết áp Cụ thể, tác giả Minh Phương (2018) cho biết 37% bệnh nhân tăng huyết áp có bệnh lý về đái tháo đường và rối loạn đường huyết Bác sĩ Nguyễn Thành Long tại bệnh viện Quân đội 120 cũng xác nhận rằng 20,6% bệnh nhân tăng huyết áp mắc đái tháo đường, trong khi 45,1% có rối loạn dung nạp glucose Nghiên cứu của Duckworth và cộng sự cho thấy 72% bệnh nhân đái tháo đường có tăng huyết áp kèm theo, điều này được xác nhận bởi các nghiên cứu của Darshan S Khangura và Bernard M.Y Cheung.

(2012), Guido Lastra và cộng sự (2014) [26], [35], [36].

Thời gian mắc bệnh trung bình của bệnh nhân là 9,43 ± 6,49, cao hơn so với các nghiên cứu trước đây Điều này có thể được lý giải bởi tính chất mãn tính của bệnh đái tháo đường, khiến người bệnh phải chung sống suốt đời với bệnh, dẫn đến tỷ lệ hiện mắc và thời gian tích lũy ngày càng tăng.

Theo dõi và đánh giá tình trạng kiểm soát glucose máu bao gồm glucose máu lúc đói, glucose máu sau ăn và HbA1c, với tần suất đo từ 3 tháng/lần, có thể kéo dài đến 6 tháng nếu glucose huyết ổn định Ngoài việc điều chỉnh glucose máu, cần chú ý đến cân bằng lipid máu, các thông số đông máu và huyết áp Đối với các cơ sở không thực hiện xét nghiệm HbA1c, có thể đánh giá qua glucose huyết tương trung bình hoặc theo dõi glucose máu lúc đói và sau ăn Trong nghiên cứu, nồng độ glucose máu trung bình là 7,89 ± 0,81, trong khi chỉ số HbA1c trung bình là 6,96 ± 0,45, cho thấy hiệu quả điều trị đạt mục tiêu khi HbA1c < 7 và không đạt khi HbA1c ≥ 7.

7 Kết quả cho thấy có 49,2% đạt mục tiêu, ngược lại có đến 50,8% bệnh nhân không đạt mục tiêu. Đa số đối tượng nghiên cứu đang sử dụng kết hợp 3 loại thuốc điều trị ĐTĐ và bệnh kèm theo (gliclazid, metformin, amlodipin…) chiếm 68%, sử dụng kết hợp 2 loại thuốc chiếm tỷ lệ cao thứ 2 là 19%, sử dụng kết hợp 4 loại thuốc chiếm tỷ lệ thấp hơn là 11%, sử dụng hoàn toàn Insulin chiếm tỷ lệ thấp nhất 2% Theo nguyên tắc điều trị bệnh ĐTĐ, thuốc phải kết hợp với chế độ ăn và luyện tập Đây là bộ ba điều trị bệnh đái tháo đường Phải phối hợp điều trị hạ glucose máu, điều chỉnh các rối loạn lipid, duy trì số đo huyết áp hợp lý, phòng, chống các rối loạn đông máu Khi cần phải dùng insulin (ví dụ trong các đợt cấp của bệnh mạn tính, bệnh nhiễm trùng, nhồi máu cơ tim, ung thư, phẫu thuật ) Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Trần Thị Quỳnh Anh, bệnh nhân sử dụng kết hợp 2 loại thuốc đường uống chiếm trên 73% Tỷ lệ sử dụng insulin trong nghiên cứu của chúng tôi rất thấp so với các nghiên cứu như Nguyễn Trung Anh và cộng sự năm 2015 tại Bệnh viện lão khoa trung ương là 53,1% bệnh nhân sử dụng insulin [1], [2], [20].

Đặc điểm tuân thủ điều trị và rào cản sử dụng Insulin

4.2.1 Tuân thủ điều trị ĐTĐ

Tỷ lệ tuân thủ điều trị bệnh ĐTĐ theo thang đo MMAS-8 cho thấy 75,9% người bệnh tuân thủ tuyệt đối, 21% tuân thủ trung bình và phần còn lại là tuân thủ thấp Kết quả này cao hơn nhiều so với các nghiên cứu gần đây trong và ngoài nước.

Nghiên cứu quốc tế cho thấy tỷ lệ tuân thủ điều trị bệnh tiểu đường dao động từ 57% đến 81%, với một nghiên cứu của Bryson năm 2013 ghi nhận tỷ lệ tuân thủ gộp mới đạt 81%, thấp hơn so với kết quả của tác giả [25] Trong khảo sát của Olufunsho Awodele và cộng sự năm 2015, tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ được phân loại là cao, trung bình và kém lần lượt là 58%, 39,5% và 2,5% [25], [45] Ở trong nước, nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Hằng (2013) cho thấy tỷ lệ tuân thủ điều trị chỉ đạt 30,2%, rất thấp so với nghiên cứu trước đó; trong khi nghiên cứu của Trần Quỳnh Anh và cộng sự năm 2019 ghi nhận tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ thuốc điều trị tiểu đường đường uống là 46,1% [2].

Bệnh nhân điều trị tại BV Quận 1 thường có nhận thức tốt về việc tuân thủ điều trị nhờ vào trình độ văn hóa cao của thành phố Hồ Chí Minh, nơi mà 99% bệnh nhân có bảo hiểm y tế, giúp họ không phải lo lắng về gánh nặng tài chính từ thuốc Họ cũng chủ động ghi nhớ việc uống thuốc, ví dụ như nhờ dược sĩ ghi liều và thời gian dùng thuốc lên hộp thuốc Nguyên nhân chính khiến bệnh nhân không tuân thủ điều trị là do quên, chiếm gần 23%, trong khi lý do như đi du lịch hay cảm thấy triệu chứng đã được kiểm soát chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ Ngoài ra, nghiên cứu cho thấy những bệnh nhân tin rằng thuốc là cần thiết thường có mức độ tuân thủ điều trị cao hơn so với những người không thấy lợi ích từ thuốc, kết quả này tương tự như các nghiên cứu của Sweileh (2014) và AlHewiti (2014).

4.2.2 Rào cản sử dụng insulin

Nghiên cứu này sử dụng Bộ câu hỏi rào cản sử dụng insulin (BITQ), một công cụ đã được kiểm chứng về tính chính xác, độ tin cậy và hiệu quả cao qua nhiều nghiên cứu toàn cầu Tác giả đã xác định độ tin cậy của thang đo với tiêu chí alpha ≥ 0,6 và hệ số tương quan biến tổng của mỗi nhân tố (item – rest correlation) ≥ 0,3 Kết quả cho thấy hệ số tương quan biến tổng của các nhóm nhân tố rất cao, với A - Sợ tiêm và kiểm tra đường huyết là 0,995; B - Kỳ vọng về kết quả tốt khi điều trị bằng insulin là 0,996; C - Ảnh hưởng cuộc sống khi điều trị bằng insulin là 0,969; và D - Sợ bị kỳ thị xã hội khi tiêm insulin là 0,882 Tất cả các nhân tố đều có hệ số tương quan ≥ 0,87, ngoại trừ nhân tố "Tiêm insulin nơi công cộng gây phiền toái cho tôi" (D10) với hệ số thấp nhất là 0,592 Kết quả này chứng minh thang đo có giá trị và độ tin cậy cao.

Dựa trên điểm trung bình BITQ, bệnh nhân được phân loại thành hai nhóm: rào cản sử dụng insulin cao (điểm trung bình > 5,00) và rào cản sử dụng insulin thấp (điểm trung bình ≤ 5,00) Kết quả nghiên cứu cho thấy 64,6% bệnh nhân báo cáo có rào cản thấp trong việc sử dụng insulin, trong khi chỉ 35,4% cảm thấy có rào cản cao Ngoài ra, bệnh nhân tham gia nghiên cứu có điểm rào cản tinh thần ở mức trung bình trong việc sử dụng insulin.

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy kết quả (4,92 ± 0,07) cao hơn so với các nghiên cứu trước đây của Petrak (2007) và SooHyun (2010) Cả nghiên cứu của chúng tôi và các nghiên cứu khác đều chỉ ra rằng "sợ hạ đường huyết quá mức" là rào cản chính trong điều trị insulin Mặc dù bệnh nhân có thái độ tiêu cực đối với insulin, họ vẫn có kỳ vọng cao về hiệu quả điều trị Tại Trung Quốc, rào cản của bệnh nhân chưa sử dụng insulin lớn hơn so với bệnh nhân đang điều trị, với các nỗi sợ như tiêm chích, nghiện insulin và hạ đường huyết Kết quả của chúng tôi cũng cao hơn so với nghiên cứu của Bahrmann và cộng sự tại Ireland năm 2014, cho thấy bệnh nhân chưa sử dụng insulin có tổng điểm BITQ cao hơn (4,3 ± 1,4) so với bệnh nhân đang điều trị insulin (3,2 ± 1,0).

Sợ hạ đường huyết quá mức là rào cản lớn nhất trong việc sử dụng insulin trong nghiên cứu của Trần Quỳnh Anh và cộng sự năm 2019 [2].

Các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị

Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tuân thủ điều trị Đái Tháo Đường (ĐTD) có sự khác biệt liên quan đến các yếu tố như tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi ở và loại thuốc sử dụng Tuy nhiên, những khác biệt này không đạt ý nghĩa thống kê với p > 0,05 Hướng dẫn chẩn đoán ĐTD cũng nhấn mạnh rằng việc theo dõi bệnh nhân không phân biệt theo tuổi, giới hay bệnh đồng mắc, mà được thực hiện theo khung thời gian 3 tháng một lần.

Kết quả nghiên cứu cho thấy sự khác biệt đáng kể trong việc kê đơn thuốc giữa các giới tính và nhóm bệnh nhân mắc ĐTĐ khác nhau Cụ thể, Metformin được sử dụng nhiều hơn ở nhóm không phụ thuộc insulin (55,1%) so với nhóm phụ thuộc insulin (40%) Gliclacide và Glimepiride cũng có tỷ lệ sử dụng cao hơn ở nhóm không phụ thuộc insulin Insulin premix chỉ được sử dụng cho nhóm phụ thuộc insulin, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) Nghiên cứu của Olufunsho Awodele tại Nigeria năm 2015 chỉ ra rằng tuổi tác và giới tính ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị, trong khi trình độ học vấn không có liên quan Ngoài ra, nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Hằng tại BV nhân dân Gia Định cho thấy nguyên nhân chính dẫn đến tuân thủ kém là do bệnh nhân quên thuốc, và đặc điểm cá nhân không ảnh hưởng đến việc tuân thủ điều trị.

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có sự khác biệt thống kê giữa tuân thủ điều trị và chỉ số đường huyết, với nhóm tuân thủ điều trị đạt chỉ số đường huyết tốt hơn Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể giữa tuân thủ điều trị và chỉ số HbA1c, thời gian mắc bệnh, hiệu quả điều trị cũng như việc chuyển sang sử dụng insulin Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Hữu Quân năm 2019 tại BV Đông Hưng, nhưng khác biệt so với nghiên cứu của Nguyễn Trung Anh năm 2015 tại Bệnh viện lão khoa trung ương, nơi tỷ lệ kiểm soát đường huyết tốt ở nhóm tuân thủ đạt 89,2%, cao hơn so với 60,7% ở nhóm không tuân thủ Hạ đường máu là biến chứng phổ biến nhất khi điều trị insulin, với 64,7% trường hợp, chủ yếu ở mức độ nhẹ (93,3%), không có trường hợp hạ đường máu nặng.

Các yếu tố liên quan đến rào cản sử dụng Insulin

Nghiên cứu của tôi chỉ ra rằng không có mối liên hệ giữa rào cản sử dụng insulin với các yếu tố như nhóm tuổi, nơi ở, loại thuốc đang sử dụng và các bệnh kèm theo Hơn nữa, không có sự liên quan giữa rào cản này với chỉ số đường huyết, chỉ số HbA1c và thời gian mắc bệnh đái tháo đường của người bệnh.

Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa rào cản sử dung insulin với giới tính (p < 0,05) với trình độ học vấn (p < 0,05), với nghề nghiệp (p

Ngày đăng: 07/10/2021, 15:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
11. Minh Phương (2018). "Tỷ lệ đái tháo đường và giảm dung nạp glucose ở bệnh nhân tăng huyết áp" Truy cập: http://bacsygiadinhhn.vn/detail/346-ty-le-dai-thao-duong-va-giam-dung-nap-glucose-o-benh-nhan-tang-huyet-ap.html12.Đỗ Trung Quân (2007), “Đái tháo đường và điều trị”, NXB Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tỷ lệ đái tháo đường và giảm dung nạp glucose ởbệnh nhân tăng huyết áp" Truy cập: http://bacsygiadinhhn.vn/detail/346-ty-le-dai-thao-duong-va-giam-dung-nap-glucose-o-benh-nhan-tang-huyet-ap.html12. Đỗ Trung Quân (2007), “Đái tháo đường và điều trị
Tác giả: Minh Phương (2018). "Tỷ lệ đái tháo đường và giảm dung nạp glucose ở bệnh nhân tăng huyết áp" Truy cập: http://bacsygiadinhhn.vn/detail/346-ty-le-dai-thao-duong-va-giam-dung-nap-glucose-o-benh-nhan-tang-huyet-ap.html12.Đỗ Trung Quân
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2007
13. Nguyễn Hữu Quân (2019), “Thực trạng quản lý bệnh Đái tháo đường týp 2 tại bệnh viện Đa khoa Đông Hưng của tỉnh Thái Bình năm 2018”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý bệnh viện, Đại học Y Hà Nội, tr. 56 - 57 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng quản lý bệnh Đái tháo đường týp 2tại bệnh viện Đa khoa Đông Hưng của tỉnh Thái Bình năm 2018”, "Luận văn"Thạc sĩ Quản lý bệnh viện
Tác giả: Nguyễn Hữu Quân
Năm: 2019
14. Mai Thế Trạch (2007), "Biến chứng mạn tính, điều trị bệnh đái tháo đường", Nội tiết học đại cương, Nhà xuất bản Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biến chứng mạn tính, điều trị bệnh đái tháo đường
Tác giả: Mai Thế Trạch
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2007
15. Nguyễn Bá Trí và cộng sự (2017), “Tỷ lệ hiện mắc bệnh đái tháo đường ở người 45-69 tuổi và một số yếu tố liên quan tại thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kontum năm 2016”, Tạp chí Y học dự phòng, tập 27, số 8.https://thuvieny.com/mo-ta-mot-so-yeu-to-lien-quan-dai-thao-duong-typ-2-va-tien-dai-thao-duong-o-nhom-tuoi-30-69-tai-tinh-nghe-an-nam-2010/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tỷ lệ hiện mắc bệnh đái tháo đường ởngười 45-69 tuổi và một số yếu tố liên quan tại thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy,tỉnh Kontum năm 2016”, "Tạp chí Y học dự phòng
Tác giả: Nguyễn Bá Trí và cộng sự
Năm: 2017
16. Bộ Y Tế (2017), “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ 2 (Ban hành kèm Quyết định số 3319/QĐ-BYT ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y Tế), NXB Y học Hà Nội, tr 78, 79, 91.TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ 2 (Banhành kèm Quyết định số 3319/QĐ-BYT ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Bộtrưởng Bộ Y Tế), "NXB Y học Hà Nội
Tác giả: Bộ Y Tế
Nhà XB: NXB Y học Hà Nội"
Năm: 2017

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w