Đề tài: Hệ thống điều khiển và giám sát bơm nước qua app inventer. Mô hình sử dụng VDK esp8266 để xử lý các thông tin và dùng cảm biến lưu lượng để đo lưu lượng nước chảy qua và tính tổng lượng nước đã chảy được. Sau đó thông quá Esp8266 để đưa giá trị đo được lên app inventer. Đồng thời có thể điều khiển hoạt động của bơm thông qua điện thoại.
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
Đặt vấn đề
Trong bối cảnh phát triển con người hiện đại, công nghệ đóng vai trò quan trọng, thay đổi cuộc sống theo hướng hiện đại hơn Sự phát triển này đi đôi với những tác động từ con người lên môi trường, dẫn đến ô nhiễm và biến đổi khí hậu Dân số tăng kéo theo nhu cầu công nghệ gia tăng, tạo ra các dịch vụ và tiện ích mới Đặc biệt, việc áp dụng công nghệ điện tử, tự động hóa và công nghệ thông tin vào đời sống hàng ngày ngày càng phổ biến Công nghệ Internet of Things (IoT) và cảm biến không dây đang được tích hợp vào nghiên cứu, giải trí, sản xuất và kinh doanh, mở rộng ứng dụng để đáp ứng nhu cầu đa dạng trong các lĩnh vực khác nhau.
Hiện nay, mặc dù IoT và công nghệ cảm biến không dây đã trở nên phổ biến và được ứng dụng rộng rãi ở các nước phát triển, nhưng tại Việt Nam, những công nghệ này vẫn chưa được áp dụng một cách rộng rãi do các điều kiện kỹ thuật và kinh tế Tuy nhiên, IoT và cảm biến không dây vẫn là lĩnh vực tiềm năng cho các nhà nghiên cứu và có thể mang lại nhiều cơ hội phát triển trong tương lai.
Dựa trên sự định hướng và chỉ dẫn của ThS Dương Văn Khải về nhu cầu xã hội, tôi đã quyết định chọn đề tài “Điều khiển và giám sát hoạt động của bơm nước thông qua ESP8266” cho đồ án chuyên ngành tự động hóa.
Mục tiêu đề tài
- Xuất dữ liệu ra LCD.
- Đọc giá trị cảm biến lưu lượng. Để từ đó xây dựng được hệ thống điều khiển và giám sát bơm nước
Phương pháp thực hiện và nghiên cứu
Phương pháp thực hiện bao gồm việc sử dụng ESP8266 làm khối điều khiển trung tâm, kết hợp với hai module cảm biến: cảm biến lưu lượng và cảm biến phát hiện nước để thu thập thông tin từ hệ thống Dữ liệu này sẽ được gửi về ESP8266, nơi nó sẽ được so sánh với các yêu cầu đã đặt ra nhằm điều khiển thiết bị ngoại vi Đồng thời, ESP8266 cũng sẽ truyền tải dữ liệu lên webserver và ứng dụng App Inventor, cho phép người dùng điều khiển hệ thống từ xa một cách hiệu quả.
Tham khảo tài liệu: tài liệu tham khảo được thu thập chủ yếu qua Internet.
Tự nghiên cứu là một bước quan trọng trong quá trình thực hiện đồ án, bao gồm việc thu thập và phân tích tài liệu Người thực hiện cần chắt lọc thông tin có giá trị và tự suy nghĩ để tìm ra cách giải quyết vấn đề hiệu quả.
Trong quá trình làm việc, việc giải quyết vấn đề được thực hiện theo từng bước cụ thể Tuy nhiên, trong quá trình này, người nghiên cứu sẽ gặp phải những khó khăn cần phải giải quyết trực tiếp để tìm ra phương án hiệu quả nhất.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
ESP8266 nodeMCU
ESP8266, hay còn gọi là ESP8266EX, là một vi mạch Wi-Fi giá rẻ do hãng Espressif Systems sản xuất tại Thượng Hải, Trung Quốc Vi mạch này hỗ trợ bộ giao thức TCP/IP và có khả năng tích hợp vào các thành phần của vi điều khiển.
Chip ESP8266 lần đầu tiên thu hút sự chú ý của các nhà sản xuất phương Tây vào tháng 8 năm 2014 thông qua module ESP-01, được sản xuất bởi Ai-Thinker Module này cung cấp khả năng kết nối cho các vi điều khiển với mạng Wi-Fi.
ESP8266 cho phép thực hiện các kết nối TCP/IP đơn giản thông qua các lệnh kiểu Hayes (lệnh AT), mặc dù ban đầu thiếu tài liệu tiếng Anh về chip và lệnh của nó Với giá thành thấp và ít thành phần bên ngoài, module ESP8266 đã thu hút nhiều hacker khám phá và phát triển phần mềm, cũng như dịch thuật tài liệu tiếng Trung liên quan đến chip này.
2.1.1Giới thiệu về ESP8266 NodeMCU
ESP8266 là một mạch vi điều khiển mạnh mẽ, cho phép người dùng điều khiển các thiết bị điện tử một cách linh hoạt Với khả năng tích hợp Wi-Fi 2.4GHz, ESP8266 trở thành lựa chọn lý tưởng cho các dự án lập trình IoT.
Vào tháng 10 năm 2014, Espressif Systems đã phát hành bộ công cụ phát triển phần mềm (SDK) cho phép ESP8266 hoạt động như một vi điều khiển WiFi cho các vi điều khiển khác Kể từ đó, Espressif đã phát hành nhiều phiên bản SDK chính thức, bao gồm ESP8266 NonOS SDK và ESP8266 RTOS SDK, dựa trên FreeRTOS.
ESP-Open-SDK là một phiên bản SDK mã nguồn mở thay thế cho SDK chính thức của Espressif, được duy trì bởi Max Filippov và dựa trên Bộ trình dịch GNU (GCC) Ngoài ra, còn có bộ "Unofficial Development Kit" (Bộ công cụ phát triển không chính thức) do Mikhail Grigorev phát triển.
Các SDK khác, chủ yếu là mã nguồn mở, bao gồm:
Arduino là một bộ firmware dựa trên C++, cho phép lập trình CPU ESP8266 và các thành phần Wi-Fi của nó như những thiết bị Arduino thông thường Mã nguồn của ESP8266 Arduino Core có thể được tìm thấy trên GitHub.
ESP8266 BASIC là một trình thông dịch mã nguồn mở tương tự BASIC, được phát triển đặc biệt cho các ứng dụng Internet of Things (IoT) Môi trường phát triển này hoạt động trên nền tảng trình duyệt và có khả năng tự lưu trữ.
ESP Easy - Được phát triển bởi cộng đồng kỹ sư phát triển nhà thông minh.
ESPHome - ESPHome là hệ thống để điều khiển các board ESP8266 hoặc
ESP32 bởi các file cấu hình đơn giản nhưng hiệu quả và điều khiển các board này từ xa thông qua hệ thống nhà thông minh
Tasmota - phần mềm mã nguồn mở, rất phổ biến với những người phát triển nhà thông minh.
ESP-Open-RTOS - Phần mềm mã nguồn mở cho ESP8266 dựa trên FreeRTOS.
ESP-Open-SDK - SDK tích hợp miễn phí và mở mã nguồn (càng nhiều càng tốt) cho các chip ESP8266 và ESP8285.
Espruino - Một Javascript SDK đang được phát triển, mô phỏng giống với Node.js Hỗ trợ một số MCU, bao gồm cả ESP8266.
ESPurna - Phần mềm mã nguồn mở cho ESP8285 và ESP8266.
Forthright - Dự án mã nguồn mở của Jones Forth cho vi điều khiển ESP8266.
MicroPython - Một dự án MicroPython cho nền tảng ESP8266 (nằm trong dự án triển khai Python cho các thiết bị nhúng)
Moddable SDK bao gồm ngôn ngữ JavaScript và hỗ trợ thư viện cho ESP8266
Mongoose OS - Hệ điều hành mã nguồn mở cho các sản phẩm được kết nối.
Hỗ trợ ESP8266 và ESP32 Phát triển bằng C hoặc JavaScript [20]
NodeMCU - Phần mềm dựa trên ngôn ngữ Lua.
PlatformIO là một IDE và trình gỡ lỗi đa nền tảng, hỗ trợ mã nguồn mở và thư viện Arduino, cùng với nhiều framework khác cho các dòng vi điều khiển, bao gồm cả ESP8266.
Punyforth - Ngôn ngữ lập trình lấy cảm hứng từ Forth cho ESP8266.
Sming là một framework C/C++ bất đồng bộ đang được phát triển mạnh mẽ, nổi bật với hiệu suất cao và hỗ trợ đa dạng các tính năng mạng uLisp là phiên bản ngôn ngữ lập trình Lisp được tối ưu hóa để hoạt động trên các bộ vi xử lý có bộ nhớ RAM hạn chế.
ZBasic cho ESP8266 - Một phần mềm từ Visual Basic 6 của Microsoft, đã được điều chỉnh để làm ngôn ngữ điều khiển cho họ vi điều khiển ZX và ESP8266.
Zerynth - Một IoT framework để lập trình ESP8266 và các vi điều khiển khác bằng Python.
Hình 2.2: Hình các chân của ESP8266 NodeMCU
-WiFi: 2.4 GHz hỗ trợ chuẩn 802.11 b/g/n
-Điện áp vào: 5V thông qua cổng USB
-Số chân I/O: 11 (tất cả các chân I/O đều có Interrupt/PWM/I2C/One-wire, trừ chân D0)
-Số chân Analog Input: 1 (điện áp vào tối đa 3.3V)
-Giao tiếp: Cable Micro USB ( tương đương cáp sạc điện thoại )
-Hỗ trợ bảo mật: WPA/WPA2
-Tích hợp giao thức TCP/IP
-Lập trình trên các ngôn ngữ: C/C++, Micropython,…
NodeMCU có 13 chân GPIO, nhưng một số chân này được sử dụng cho các mục đích quan trọng khác Do đó, cần lưu ý khi sử dụng các chân GPIO trên NodeMCU.
Tất cả các chân GPIO đều được trang bị trở kéo lên nguồn bên trong, trừ GPIO16, có trở kéo xuống GND Người dùng có khả năng cấu hình để kích hoạt hoặc không kích hoạt trở kéo này.
GPIO1 và GPIO3 được kết nối với TX và RX của bộ UART0, vì NodeMCU sử dụng giao tiếp này để nạp code, nên cần tránh sử dụng hai chân GPIO này.
GPIO0, GPIO2 và GPIO15 là các chân quan trọng trên ESP8266, có chức năng cấu hình mode và điều khiển quá trình nạp code Trong NodeMCU, các chân này được gọi là strapping pins và được trang bị các trở kéo để xác định mức logic: GPIO0 và GPIO2 ở mức HIGH, còn GPIO15 ở mức LOW Để sử dụng các chân này như GPIO mà không gây xung đột với quá trình nạp code, cần thiết kế một nguyên lý riêng biệt.
GPIO9, GPIO10: hai chân này được dùng để giao tiếp với External Flash của ESP8266 vì vậy cũng không thể dùng được (đã test thực nghiệm).
Như vậy, các GPIO còn lại: GPIO 4, 5, 12, 13, 14, 16 có thể sử dụng bình thường.
Màn Hình LCD (16x2)
Màn hình LCD1602 xanh lá sử dụng driver HD44780, có khả năng hiển thị 2 dòng với 16 ký tự mỗi dòng Với độ bền cao và tính phổ biến, màn hình này cung cấp nhiều mã mẫu và dễ sử dụng, rất phù hợp cho những người mới học và thực hiện dự án.
Điện áp hoạt động là 5 V.
Chữ đen, nền xanh lá
Khoảng cách giữa hai chân kết nối là 0.1 inch tiện dụng khi kết nối với Breadboard.
Tên các chân được ghi ở mặt sau của màn hình LCD hổ trợ việc kết nối, đi dây điện.
Có đèn led nền, có thể dùng biến trở hoặc PWM điều chình độ sáng để sử dụng ít điện năng hơn.
Có thể được điều khiển với 6 dây tín hiệu
Có bộ ký tự được xây dựng hổ trợ tiếng Anh và tiếng Nhật, xem thêm HD44780 datasheet để biết thêm chi tiết.
Số chân Ký hiệu chân Mô tả chân
4 RS Lựa chọn thanh ghi địa chỉ hay dữ liệu
5 RW Lựa chọn thanh ghi Đọc hay Viết
6 EN Cho phép xuất dữ liệu
15 A Chân dương đèn màn hình
16 K Chân âm đèn màn hình
Trong 16 chân của LCD được chia ra làm 3 dạng tín hiệu như sau:
Các chân cấp nguồn: Chân số 1 là chân nối mass (0V), chân thứ 2 là Vdd nối với nguồn+5V Chân thứ 3 dùng để chỉnh contrast thường nối với biến trở.
Chân điều khiển trong mạch bao gồm chân số 4 (RS) dùng để lựa chọn thanh ghi, chân R/W để điều khiển quá trình đọc và ghi, và chân E cho phép dạng xung chốt.
Các chân dữ liệu D7÷D0: Chân số 7 đến chân số 14 là 8 chân dùng để trao đổi dữ liệu giữa thiết bị điều khiển và LCD.
2.2.4 Địa chỉ ba vùng nhớ
Bộ điều khiển LCD được trang bị ba vùng nhớ nội, mỗi vùng đảm nhiệm một chức năng riêng biệt Để truy cập vào bất kỳ vùng nhớ nào, bộ điều khiển cần phải được khởi động trước.
Bộ nhớ chứa dữ liệu để hiển thị (Display Data RAM: DDRAM) có chức năng lưu trữ mã ký tự, giúp hiển thị thông tin lên màn hình Các mã ký tự này được lưu trữ trong một vùng riêng biệt của bộ nhớ.
DDRAM sẽ tham chiếu với từng bitmap kí tự được lưu trữ trong CGROM đã được định nghĩa trước hoặc đặt trong vùng do người sử dụng định nghĩa.
Bộ phát kí tự ROM (CGROM) lưu trữ các kiểu bitmap cho từng kí tự theo bảng mã ASCII mà LCD có khả năng hiển thị Mã kí tự được lưu trong DDRAM cho từng vùng kí tự sẽ tham chiếu đến vị trí tương ứng trong CGROM.
Mã ký tự số hex 0x53 được lưu trong DDRAM, sau đó được chuyển đổi thành dạng nhị phân với 4 bit cao là DB[7:4] = “0101” và 4 bit thấp là DB[3:0] = “0011”, tương ứng với ký tự chữ ‘S’ hiển thị trên màn hình LCD.
Bộ phát kí tự RAM ( Character Generator RAM: CG RAM ) cung cấp vùng nhớ để tạo ra 8 kí tự tùy ý Mỗi kí tự gồm 5 cột và 8 hàng.
2.2.5 Các lệnh điều khiển của LCD
LỆNH RS RW D7 D6 D5 D4 D3 D2 D1 D0 Mô tả clock
Clear display & sets address counter to zero
3.Cursor home 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 Sets address counter to zero,returns shifted display to original
Sets cursor move direction,and specifies automatic shift.
Turns display (D), cursor on/off (C) or cursor blinking(B).
Move cursor and shift display.
Sets interface data width (DL), number of display lines (N,M) and voltage generat or control (G).
8.Set CGRAM addr 0 0 0 1 Character Generator
Sets CGRAM addres 39às 9.Set DDRAM addr 0 0 1 Display data ram address Sets DDRAM addres 39às
CCGRAM or DDRAM 12.Write data 1 0 Write data
Write data to CCGRAM or DDRAM
Lệnh thiết lập chức năng giao tiếp “Function set”:
- Bit DL (data length) = 1 thì cho phép giao tiếp 8 đường data D7 ÷ D0, nếu bằng 0 thì cho phép giao tiếp 4 đường D7 ÷ D4.
- Bit N (number of line) = 1 thì cho phép hiển thị 2 hàng, nếu bằng 0 thì cho phép hiển thị 1 hàng.
- Bit F (font) = 1 thì cho phép hiển thị với ma trận 5×8, nếu bằng 0 thì cho phép hiển thị với ma trận 5×11.
- Các bit cao còn lại là hằng số không đổi.
Lệnh xoá màn hình “Clear Display”: khi thực hiện lệnh này thì LCD sẽ bị xoá và bộ đếm địa chỉ được xoá về 0.
Lệnh "Cursor Home" di chuyển con trỏ về đầu màn hình, đồng thời thiết lập lại bộ đếm địa chỉ về 0, đưa phần hiển thị trở về vị trí gốc đã bị dịch trước đó Lưu ý rằng nội dung trong bộ nhớ RAM hiển thị DDRAM không bị thay đổi.
Lệnh thiết lập lối vào “Entry mode set”: lệnh này dùng để thiết lập lối vào cho các kí tự hiển thị,
Khi Bit I/D = 1, con trỏ sẽ tự động tăng lên 1 mỗi khi có 1 byte dữ liệu được ghi vào bộ hiển thị Ngược lại, khi I/D = 0, con trỏ sẽ tự động giảm đi 1 mỗi khi có 1 byte dữ liệu ghi vào bộ hiển thị.
- Bit S = 1 thì cho phép dịch chuyển dữ liệu mỗi khi nhận 1 byte hiển thị.
Lệnh điều khiển con trỏ hiển thị “Display Control”:
- Bit D: cho phép LCD hiển thị thì D = 1, không cho hiển thị thì bit D = 0.
- Bit C: cho phép con trỏ hiển thị thì C= 1, không cho hiển thị con trỏ thì bit
- Bit B: cho phép con trỏ nhấp nháy thì B= 1, không cho con trỏ nhấp nháy thì bit B = 0.
Để hiển thị với các bit đã cho, cần thiết lập D = 1, trong khi 2 bit còn lại có thể tùy chọn Trong thư viện, hai bit này được mặc định là 0, không cho phép mở con trỏ và nhấp nháy; nếu không hài lòng, bạn có thể điều chỉnh lại.
Lệnh di chuyển con trỏ “Cursor /Display Shift”: lệnh này dùng để điều khiển di chuyển con trỏ hiển thị dịch chuyển
- Bit SC: SC = 1 cho phép dịch chuyển, SC = 0 thì không cho phép.
- Bit RL xác định hướng dịch chuyển: RL = 1 thì dịch phải, RL = 0 thì dịch trái Nội dung bộ nhớ DDRAM vẫn không đổi.
- Vậy khi cho phép dịch thì có 2 tùy chọn: dịch trái và dịch phải.
Lệnh "Set CGRAM Addr" được sử dụng để thiết lập địa chỉ cho bộ nhớ RAM phát ký tự, cho phép điều chỉnh vị trí lưu trữ dữ liệu trong bộ nhớ.
Lệnh "Set DDRAM Addr" được sử dụng để thiết lập địa chỉ cho bộ nhớ RAM, giúp lưu trữ các dữ liệu hiển thị một cách hiệu quả.
Cảm biến mực chất lỏng không tiếp xúc XKC-Y25-V
Hình 2.4: Hình cảm biến XKC-Y25-V
Thông số kỹ thuật của Cảm biến mực chất lỏng không tiếp xúc XKC- Y25-V
Điện áp sử dụng: 5 – 24VDC.
Độ dày thành bồn có thể xuyên qua: 0~20mm.
Chất liệu bồn chứa có thể cảm biến được: Phi Kim.
Ngõ ra: mức cao, mức thấp
Nhiệt độ hoạt động: -20~100 độ C.
Hình 2.5: Các chân cảm biến XKC-Y25-V
Màu nâu: VCC (Cấp nguồn từ 5~24VDC).
Màu vàng: OUTPUT SIGNAL, mức cao = điện áp đầu vào, mức thấp 0V
Màu xanh dương: GND, Chân mass 0VDC.
Màu Đen: Mode, chân chọn mức tín hiệu kích ngõ ra lúc Active o Mức thấp (nếu nối Mode xuống GND) o Mức cao (nếu nối Mode với VCC).
I2C
LCD có quá nhiều nhiều chân gây khó khăn trong quá trình đấu nối và chiếm dụng nhiều chân trên vi điều khiển
Module I2C LCD ra đời và giải quyết vấn để này cho bạn.
Thay vì phải mất 6 chân vi điều khiển để kết nối với LCD 16x2 (RS, EN, D7, D6, D5 và D4) thì module IC2 bạn chỉ cần tốn 2 chân (SCL, SDA) để kết nối.
Module I2C hỗ trợ các loại LCD sử dụng driver HD44780(LCD 16x2, LCD 20x4, ) và tương thích với hầu hết các vi điều khiển hiện nay. Ưu điểm
Tiết kiệm chân cho vi điều khiển.
Dễ dàng kết nối với LCD.
Điện áp hoạt động: 2.5-6V DC.
Hỗ trợ màn hình: LCD1602,1604,2004 (driver HD44780).
Địa chỉ mặc định: 0X27 (có thể điều chỉnh bằng ngắn mạch chân A0/A1/A2).
Tích hợp Jump chốt để cung cấp đèn cho LCD hoặc ngắt.
Tích hợp biến trở xoay điều chỉnh độ tương phản cho LCD.
Cảm biến lưu lượng Sea YF-S401
Hình 2.7: Cảm biến Sea YF-S401
Cảm biến lưu lượng nước YF-S401 được thiết kế để đo lưu lượng nước chảy qua ống dẫn Với chất liệu nhựa và cấu tạo bên trong bao gồm cánh quạt nước cùng cảm biến Hall, thiết bị này hoạt động khi nước chảy qua, làm cho cánh quạt quay Sự quay của cánh quạt sẽ dẫn đến sự thay đổi trạng thái đầu ra của cảm biến Hall, tạo ra tín hiệu xung đầu ra.
Dòng tối đa: 15 mA(DC 5V)
Nhiệt độ nước cho phép:< 120°C
Độ ẩm môi trường làm việc: 35%~90%RH
Áp suất nước cho phép: < 0.35Mpa
Ký hiệu dây cảm biến:
Yellow (Vàng): Tín hiệu ra của hall sensor
Tần số tín hiệu đầu ra: FxQ (L/Phút) (sai số 2%)
F: Tần số tín hiệu đầu ra (Hz)
1L/phút nước sẽ có công thức : 1×98×60 = 5880 xung/phút
- Nên đặt cảm biến ở trên cùng dòng chảy
- Không cho dòng chảy có chất hóa học, ăn mòn
- Không chịu va đập khi sử dụng
- Đặt cảm biến thẳng đứng không lệch quá 5 Độ
- Nhiệt độ nước chảy qua dưới 120 Độ C
Bơm
Thông số chính của Động cơ bơm 365 12VDC lưu lượng 3 lít / phút
Điện áp làm việc: 12VDC
Áp suất đầu ra: 1-2,5 kg
Độ sâu hút đạt được: 1-2,5 mét
Tuổi thọ làm việc bình thường: 2-3 năm
Đường kính đầu vào và đầu ra: đường kính ngoài 8mm
Bơm 365 là bơm màng có khả năng hoạt động lâu dài mà không cần tải, với lượng nước lớn và chức năng tự mồi Sản phẩm này có thể được sử dụng linh hoạt cho nhiều mục đích, từ bơm nước, trao đổi nước trong bể cá, mô hình thử nghiệm, đến bơm hơi cho bể bơi và làm mát các bộ phận máy.
Nguồn tổ ong 12V 5A
Nguồn tổ ong 12V 5A là loại nguồn điện phổ biến, được sử dụng rộng rãi trong nhiều thiết bị công nghiệp và dân dụng Loại nguồn này còn được biết đến với tên gọi nguồn một chiều 12 volt hay nguồn DC 12V.
Nguồn tổ ong 12V 5A chuyển đổi điện áp xoay chiều 180V-240V thành nguồn một chiều 12VDC, cung cấp điện cho các thiết bị hoạt động Trong ngành công nghiệp, nguồn tổ ong thường được sử dụng để cấp nguồn cho các thiết bị trong tủ điện.
Tần số hoạt động: 47 ~ 63HZ
Điều chỉnh điện áp ( Đầy tải ) ≤ 0.3%
Bảo vệ quá tải 105% —- 150% công suất định mức , phục hồi tự động
Chức năng bảo vệ ngắn mạch tự động
Bảo vệ quá áp 105% —- 150% điện áp định mức
Mạch giảm áp DC LM2596
Mạch giảm áp DC LM2596 tích hợp 3 đèn LED 7 đoạn hiển thị nguồn vào và ra, cho phép theo dõi điện áp với sai số chỉ ±0,1V Mạch này hỗ trợ dòng điện ngõ ra lên đến 3A và được trang bị nút nhấn để chuyển đổi giữa việc đo điện áp ngõ vào và ngõ ra, mang lại sự tiện lợi cho người sử dụng.
Dùng IC LM2596 với tần số lên đến 150Khz.
Có nút nhấn chuyển chế độ hiển thị ngõ ra/vào.
Điện áp đầu vào: Từ 4V đến 30V.
Điện áp đầu ra: Điều chỉnh được trong khoảng 1.5V đến 29V.
Dòng ngõ ra tối đa là 3A.
CƠ SỞ THỰC HIỆN
Lưu đồ giải thuật
TTBƠM Đưa dữ liệu từ ESP8266 lên app và Đọc cảm biến
Nhận dữ liệu về ESP8266Kết nối Wifi
Sơ đồ kết nối của mô hình
Hình 3.1 Sơ đồ nối dây của mô hình
Sơ đồ khối của hệ thống bơm
KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Ảnh chụp bên trong mô hình
Hình 4.1: Hình chụp bên trong mô hình
Ảnh chụp mô hình bên ngoài
Hình 4.2: Hình chụp từ phía trước mô hình
Hình 4.3: Hình chụp mô hình từ phía sau
Ảnh app inventer
Hình 4.4 Hình chụp app inventer trên điện thoại