1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

kinh nghiệm viết phát biểu kiểm sát viên tại phiên tòa trong vụ án lao động thực tế tại Quận Long Biên Hà Nội

19 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 19
Dung lượng 29,66 KB

Nội dung

1. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Thẩm tra viên, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: * Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử: - Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Cụ thể: Thứ nhất, về xác định quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ án. + Quan hệ tranh chấp: tranh chấp về việc chấm dứt Hợp đồng lao động + Về thẩm quyền theo vụ việc: Đây là tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động theo Điểm b Khoản 1 Điều 32 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. + Về thẩm quyền theo cấp: Vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp Huyện theo Điểm c Khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. + Về thẩm quyền theo lãnh thổ: Cả 2 bên nguyên đơn và bị đơn đều sống và có trụ sở tại quận LB, do đó, Toà án nhân dân quận LB thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Thứ hai, về xác định tư cách tham gia tố tụng. Thẩm phán đã xác định đúng tư cách những người tham gia tố tụng theo đúng quy định tại Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Cụ thể: + Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Anh Phương. + Bị đơn: Công ty CP Vận tải ô tô Hàng Không. + Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Trọng Mai, Ông Nguyễn Trọng Hải, Chị Nguyễn Thị Ngọc Thảo Nguyên, Chị Nguyễn Phương Thảo. Thứ ba, về xác minh, thu thập chứng cứ, giao nhận tài liệu, chứng cứ. Việc xác minh, thu thập và giao nộp chứng cứ, tài liệu đúng quy định tại các điều từ Điều 93 đến Điều 97 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. + Chứng cứ do nguyên đơn và bị đơn giao nộp phù hợp với quy định tại Điều 96 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. + Chứng cứ do Tòa án thu thập được bằng cách yêu cầu đương sự cung cấp tài liệu, chứng cứ và định giá tài sản phù hợp với quy định tại Điểm d và g Khoản 2 Điều 97 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Thứ tư, về việc tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải. Việc tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp nhận, công khai chứng cứ và hòa giải ngày 05/4/2017 và phiên họp ngày 08/5/2017 được tiến hành theo đúng quy định tại các điều từ Điều 208 – Điều 211 BLTTDS Thứ năm, về trình tự thụ lý. Thẩm phán đã thực hiện đúng quy định tại Điều 195 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Thứ sáu, về hoạt động đối chất.

Mẫu số 24/DS Theo QĐ số 388/QĐVKSTC ngày 01 tháng năm 2016 VKSND THÀNH PHỐ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ABC VIỆT NAM VKSND QUẬN LB Độc lập – Tự – Hạnh phúc Số:……/PB-VKS- DS (3) LB , ngày 18 tháng năm 2017 PHÁT BIỂU Của Kiểm sát viên phiên tòa sơ thẩm giải vụ án dân _ Căn khoản Điều 27 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014; Căn Điều 21, Điều 262 Bộ luật tố tụng dân năm 2015 Hơm nay, Tịa án nhân dân quận LB mở phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án “Tranh chấp việc chấm dứt Hợp đồng lao động” giữa: Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Anh Phương, sinh năm 1971 Địa chỉ: Liên gia 6, tổ 22 phường Bồ Đề, quận LB, TP ABC Bị đơn: Công ty CP Vận tải ô tô Hàng Không Địa chỉ: Số 200 phố Nguyễn Sơn, phường Bồ Đề, quận LB, Hà Nội Đại diện theo pháp luật: Ơng Mai Cơng Tồn, Chức vụ: Giám đốc Đại diện theo ủy quyền: Ơng Mai Cơng Quyết Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: - Ông Nguyễn Trọng Mai, sinh năm 1966 - Ông Nguyễn Trọng Hải, sinh năm 1990 - Chị Nguyễn Thị Ngọc Thảo Nguyên, sinh năm 1995 - Chị Nguyễn Phương Thảo, sinh năm 1998 Cùng địa chỉ: Liên gia 6, tổ 22 phường Bồ Đề, LB, ABC Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án kiểm sát việc tuân theo pháp luật Tịa án nhân dân q trình giải vụ án tham gia phiên tòa sơ thẩm hôm Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận LB phát biểu ý kiến Viện kiểm sát nội dung sau: I VIỆC TUÂN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG Việc tuân theo pháp luật tố tụng Thẩm phán, Thẩm tra viên, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tịa q trình giải vụ án, kể từ thụ lý trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: * Việc tuân theo pháp luật thời gian chuẩn bị xét xử: - Thẩm phán phân công thụ lý giải vụ án thực đúng, đầy đủ quy định Bộ luật tố tụng dân Cụ thể: Thứ nhất, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền thụ lý giải vụ án + Quan hệ tranh chấp: tranh chấp việc chấm dứt Hợp đồng lao động + Về thẩm quyền theo vụ việc: Đây tranh chấp bồi thường thiệt hại, trợ cấp chấm dứt hợp đồng lao động theo Điểm b Khoản Điều 32 Bộ luật tố tụng dân 2015 + Về thẩm quyền theo cấp: Vụ án thuộc thẩm quyền Tòa án nhân dân cấp Huyện theo Điểm c Khoản Điều 35 Bộ luật tố tụng dân 2015 + Về thẩm quyền theo lãnh thổ: Cả bên nguyên đơn bị đơn sống có trụ sở quận LB, đó, Tồ án nhân dân quận LB thụ lý, giải thẩm quyền theo quy định điểm a Khoản Điều 39 Bộ luật tố tụng dân 2015 Thứ hai, xác định tư cách tham gia tố tụng Thẩm phán xác định tư cách người tham gia tố tụng theo quy định Điều 68 Bộ luật tố tụng dân 2015 Cụ thể: + Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Anh Phương + Bị đơn: Công ty CP Vận tải tơ Hàng Khơng + Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Trọng Mai, Ông Nguyễn Trọng Hải, Chị Nguyễn Thị Ngọc Thảo Nguyên, Chị Nguyễn Phương Thảo Thứ ba, xác minh, thu thập chứng cứ, giao nhận tài liệu, chứng Việc xác minh, thu thập giao nộp chứng cứ, tài liệu quy định điều từ Điều 93 đến Điều 97 Bộ luật tố tụng dân 2015 + Chứng nguyên đơn bị đơn giao nộp phù hợp với quy định Điều 96 Bộ luật tố tụng dân 2015 + Chứng Tòa án thu thập cách yêu cầu đương cung cấp tài liệu, chứng định giá tài sản phù hợp với quy định Điểm d g Khoản Điều 97 Bộ luật tố tụng dân 2015 Thứ tư, việc tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng hoà giải Việc tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp nhận, công khai chứng hòa giải ngày 05/4/2017 phiên họp ngày 08/5/2017 tiến hành theo quy định điều từ Điều 208 – Điều 211 BLTTDS Thứ năm, trình tự thụ lý Thẩm phán thực quy định Điều 195 Bộ luật tố tụng dân 2015 Thứ sáu, hoạt động đối chất Do mâu thuẫn lời khai nguyên đơn bị đơn nên Thẩm phán tiến hành đối chất hai bên, nội dung chi tiết trình bày biên lấy lời khai đối chất ngày 24 tháng 02 năm 2017 Việc tiến hành hoạt động đối chất với quy định Điều 100 Bộ luật tố tụng dân 2015 Thứ bảy, hoạt động cấp, tống đạt, thông báo văn tố tụng Thẩm phán tiến hành hoạt động tống đạt, thông báo văn tố tụng phù hợp với quy định Điều 170 Khoản Điều 171 Bộ luật tố tụng dân 2015 Cụ thể Tịa án cấp, tống đạt, thơng báo văn sau: Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí; thơng báo phiên họp giao nộp, cơng khai chứng cứ; Thông báo yêu cầu giao nộp tài liệu chứng cứ; Quyết định định giá tài sản; Quyết định đối chất… Thứ tám, việc chuyển giao hồ sơ gửi định đưa vụ án xét xử Thẩm phán thực theo quy định Điều 220 Bộ luật tố tụng dân 2015 - Thẩm phán phân công thụ lý giải vụ án thực không đầy đủ, không quy định theo Bộ luật tố tụng dân 2015 Cụ thể: Thứ nhất, hoạt động định giá tài sản Thẩm phán vào Điều 92 Bộ luật tố tụng dân 2015 để tiến hành hoạt động định giá tài sản khơng phù hợp Điều 92 quy định tình tiết, kiện khơng phải chứng minh Trong vụ án có yêu cầu bị đơn, theo đó, Thẩm phán cần phải vào điểm a Khoản Điều 104 Bộ luật tố tụng dân 2015 để định định giá tài sản Thứ hai,về việc giao, nhận thông báo thụ lý cho Viện kiểm sát cho đương Căn vào Điều 196 Bộ luật tố tụng dân 2015 Tịa án quận LB gửi thông báo văn cho Viện kiểm sát ngun đơn Tuy nhiên, Tịa án khơng gửi cho bị đơn Việc gây ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi, nghĩa vụ hợp pháp bị đơn Thứ ba, việc Tịa án chấp nhận tồn u cầu phản tố bị đơn khơng xác + Các yêu cầu liên quan đến tiền thuê nhà, tiền điện nước bà Phạm Thị Anh Phương Cơng ty Cổ phần vận tải Ơ tơ Hàng Khơng không thuộc phạm vi quan hệ pháp luật lao động, mà thuộc quan hệ pháp luật khác, cụ thể quan hệ pháp luật dân vấn đề xem xét giải có đơn khởi kiện riêng nội dung + Đối với yêu cầu phản tố bị đơn, Tòa án chấp nhận yêu cầu phản tố liên quan đến tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp tiền tạm ứng lương thiếu bà Phạm Thị Anh Phương Thứ tư, thời hạn chuẩn bị xét xử Theo Điều 203 Bộ luật tố tụng dân 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử 02 tháng, tối đa 03 tháng trường hợp vụ án có tính chất phức tạp Tuy nhiên, vụ án thời hạn chuẩn bị xét xử kéo dài vượt thời hạn quy định Điều 203 Bộ luật tố tụng dân 2015 Việc vi phạm thời hạn Tòa án gây ảnh hưởng đến tiến độ giải vụ án, làm ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp pháp đương * Việc tuân theo pháp luật Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa: - Nếu Hội đồng xét xử, Thư ký thực quy định Điều 239, 240, 241, 242, 243, 246, 247, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 255, 256, 257, 259, 260 Điều 263 BLTTDS năm 2015, Kiểm sát viên phát biểu “Hội đồng xét xử tuân theo quy định BLTTDS việc xét xử sơ thẩm vụ án”; - Nếu phát vi phạm, tùy theo mức độ, hậu vi phạm, Kiểm sát viên phát biểu việc Hội đồng xét xử, Thư ký không thực thực không quy định điều luật nêu Việc tuân theo pháp luật tố tụng người tham gia tố tụng dân trình giải vụ án, kể từ thụ lý trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: - Căn quy định BLTTDS quy định pháp luật liên quan đến quyền nghĩa vụ người tham gia tố tụng dân (nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan; người tham gia tố tụng khác) tất chủ thể thực đúng, đầy đủ nghĩa vụ tố tụng họ cần nêu “người tham gia tố tụng thực đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng” họ theo quy định pháp luật - Nếu có người số người tham gia tố tụng vi phạm quyền, nghĩa vụ tố tụng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến trình giải vụ án, Kiểm sát viên phải phát biểu tư cách tố tụng người, nội dung vi phạm, quy định điều luật nào; ảnh hưởng đến việc giải vụ án yêu cầu Hội đồng xét xử khắc phục hậu II Ý KIẾN VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN(7) Bà Phạm Thị Anh Phương làm việc Cơng ty Cổ phần Vận tải Ơ tơ Hàng Không từ tháng 5/1996 theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn Căn đơn xin chấm dứt Hợp đồng lao động bà Phương, ngày 30/3/2016 Công ty ban hành định số 167/QĐ-CPVTHK việc chấm dứt hợp đồng lao động bà Phương kể từ ngày 1/4/2016.Theo quy định pháp luật lao động hành Cơng ty Cổ phần Vận tải Ơ tơ Hàng Khơng có trách nhiệm trả đầy đủ quyền lợi cho người lao động như: Trả sổ bảo hiểm, tiền trợ cấp việc, tiền thù lao trách nhiệm năm thành viên ban kiểm soát Tuy nhiên, Công ty cổ phần vận tải ô tô Hàng không chưa trả sổ bảo hiểm xã hội chưa toán cho bà Phương khoản tiền theo chế độ, quy định pháp luật lao động liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng lao động.Việc Công ty cổ phần vận tải ô tô Hàng không chưa trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động dẫn đến bà Phương chưa thể làm chế độ như: Hưu trí, chế độ bảo hiểm thất nghiệp,đăng ký thơng tin tìm kiếm việc làm Hành vi chưa trả sổ bảo hiểm, tiền trợ cấp việc, tiền thù lao trách nhiệm năm thành viên ban kiểm sốt Cơng ty cổ phần vận tải ô tô Hàng không gây xúc cho bà Phương làm ảnh hưởng đến tinh thần, thiệt hại kinh tế gia đình bà Phương dẫn tới đời sống kinh tế khó khăn, tâm lý căng thẳng, sức khỏe giảm sút Để bảo vệ quyền lợi đáng bà Phương đề nghị buộc Công ty cổ phần vận tải ô tô Hàng trả sổ Bảo hiểm xã hội toán khoản sau: - Tiền thù lao trách nhiệm năm thành viên ban kiểm soát là: 8.200.000 đồng - Tiền trợ cấp việc 25.991.000 đồng - Tiền bồi thường thiệt hại 150.000.000 đồng không làm thủ tục theo quy định pháp luật trợ cấp thất nghiệp nên không hưởng khoản tiền này, khơng có thu nhập nên khơng có hội xin việc làm mới, tổn thất tinh thần sức khỏe Tổng số tiền là:184.191.000 đồng Ngoài bà Phương khơng có ý kiến khác Bà Phạm Thị Anh Phương người lao động làm việc Công ty cổ phần vận tải ô tô Hàng Không từ tháng 12/1996 đến 30/3/2016 chấm dứt hợp đồng lao động theo định số 167/QĐ-CPVTHK sở đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động bà Phương Do Công ty cổ phần vận tải ô tô Hàng Không chấm dứt hợp đồng lao động với bà Phương pháp luật Đối với yêu cầu khởi kiện bà Phạm Thị Anh Phương Công ty có ý kiến sau: Khi chấm dứt hợp đồng lao động, Cơng ty u cầu bà Phương tốn cho Công ty khoản tiền ứng lương, tiền thuê nhà, tiền điện, tiền nước, bà Phương không tốn nên Cơng ty chưa trả sổ bảo hiểm xã hội cho bà Phương Công ty chốt sổ bảo hiểm xã hội cụ thể : Trong trình làm việc Cơng ty, bà Phương nhiều lần tạm ứng lương sau: + Ngày 27/02/2014, bà Phương đề nghị tạm ứng lương 5.000.000 VNĐ (Năm triệu đồng) Công ty cho tạm ứng (Phiếu chi số 02140017PC1 ngày 27/02/2014); + Ngày 12/09/2014, bà Phương đề nghị tạm ứng lương 10.000.000 VNĐ (Mười triệu đồng) Công ty cho tạm ứng (Phiếu chi số 09140012PC1); Tổng hai lần bà Phương tạm ứng 15.000.000 VNĐ (Mười lăm triệu đồng) Sau nhiều lần Công ty yêu cầu bà Phương trả tiền tạm ứng lương ngày 22/10/2014, bà Phương hoàn ứng 3.000.000 VNĐ (Ba triệu đồng) theo Phiếu thu tiền mặt số 026 ngày 22/10/2014 Như vậy, tổng số tiền tạm ứng lương bà Phương cịn nợ Cơng ty 12.000.000 VNĐ (Mười hai triệu đồng) - Tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 11/2014 đến tháng 03/2016: 22.595.625 VNĐ, cụ thể: + Tháng 11/2014 12/2014: 2.444.325 VNĐ (Hai triệu bốn trăm bốn mươi bốn nghìn ba trăm hai mươi lăm đồng) + Từ tháng 01/2015 đến 12/2015: 16.056.300 VNĐ (Mười sáu triệu không trăm năm mươi sáu nghìn ba trăm đồng); + Từ Tháng 1.2016 đến tháng 03/2016: 4.095.000 VNĐ (Bốn triệu không trăm chín mươi lăm nghìn đồng) Theo Viện kiểm sát đưa ý kiến việc giải vụ án sau: Thứ nhất, yêu cầu bà Phạm Thị Anh Phương - Đối với yêu cầu bà Phương việc trả lại sổ bảo hiểm, Điều 47 Bộ luật Lao động 2012 Viện kiểm sát đề xuất buộc Công ty Cổ phần vận tải ô tô Hàng trả sổ bảo hiểm xã hội cho bà Phạm Thị Anh Phương - Đối với yêu cầu tiền trách nhiệm làm việc Ban kiểm sốt Cơng ty với số tiền 8.200.000 đồng: Xét thấy số tiền trách nhiệm làm Ban kiểm sốt Cơng ty năm 2015 số tiền cơng ty chưa tốn cho ngun đơn trước đó, thù lao mà nguyên đơn đáng hưởng thực đầy đủ nghĩa vụ công việc nên Viện kiểm sát đề xuất buộc Công ty cổ phần vận tải ô tô Hàng trả cho bà Phạm Thị Anh Phương tiền thù lao trách nhiệm năm thành viên ban kiểm soát là: 8.200.000 đồng (Tám triệu hai trăm ngàn đồng) - Đối với số tiền trợ cấp việc 25.911.000 đồng: Xét thấy nguyên đơn ký hợp đồng lao động bắt đầu làm việc Công ty vận tải ô tô Hàng không từ tháng năm 1996 bà Phương thuộc đối tượng “người lao động làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên” Bên cạnh đó, Ngày 14/09/2014 bà Phương bị gãy ngón tay phải nằm điều trị nên xin nghỉ đến hết tháng Tuy nhiên, trở lại cơng ty khơng bố trí cơng việc cho bà Phương Sau đó, bà Phương có đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động, sở Cơng ty cổ phần vận tải tơ Hàng Không định chấm dứt hợp đồng lao động với bà Phương Như việc hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản điều 36 Bộ luật lao động 2012 Căn quy định Khoản 1, Điều 48 Bộ Luật Lao động 2012 Điều 14, Điều 15 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP theo đó: “Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp việc theo quy định Điều 48 Bộ luật Lao động 2012 cho người lao động làm việc thường xuyên cho từ đủ 12 tháng trở lên hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, Điều 36 người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định Điều 38 Bộ luật Lao động 2012” Bởi lẽ đó, Viện kiểm sát đề xuất Tịa án buộc Cơng ty cổ phần vận tải ô tô Hàng không trả cho bà Phạm Thị Anh Phương tiền trợ cấp việc 25.991.000 đồng (Hai mươi lăm triệu chín trăm chín mốt ngàn đồng) - Đối với yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại 150.000.000 đồng: Căn vào lời khai bên đương sự, tài liệu có hồ sơ thể hiện, bà Phương có đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động, sở Cơng ty cổ phần vận tải ô tô Hàng không Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động với bà Phương , việc hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản điều 36 Bộ luật lao động 2012 Khoản điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định “2 Trong thời hạn ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động ,hai bên có trách nhiệm tốn đầy đủ khoản có liên quan đến quyền lợi bên” Thấy rằng, chấm dứt hợp đồng lao động, bà Phương chưa tốn nghĩa vụ cho Công ty dẫn đến việc Công ty chưa trả sổ bảo hiểm xã hội, điều thể chấm dứt hợp đồng lao động bà Phương Công ty chưa thực xong quyền nghĩa vụ quan hệ lao động vi phạm khoản điều 47 Bộ luật lao động 2012, hai bên có lỗi giải quyền nghĩa vụ chấm dứt hợp đồng lao động, bà Phương khơng có chứng chứng minh cho thiệt hại mình, Viện kiểm sát đề xuất không chấp nhận yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại 150.000.000 đồng bà Phương công ty Thứ hai, yêu cầu phản tố Công ty Cổ phần vận tải ô tô Hàng không - Đối với yêu cầu Công ty Cổ phần vận tải ô tô Hàng không việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà, trả tiền th nhà, tiền điện, tiền nước khơng nằm điều khoản hợp đồng lao động nên không thuộc phạm vi giải vụ án Do đề xuất Hội đồng xét xử khơng xem xét - Đối với yêu cầu tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghệp từ tháng 11/2014 đến tháng 03/2016: 22.595.625 đồng, cụ thể: + Tháng 11/2014 12/2014: 2.444.325 VNĐ (Hai triệu bốn trăm bốn mươi bốn nghìn ba trăm hai mươi lăm đồng); + Từ tháng 01/2015 đến 12/2015: 16.056.300 đồng (Mười sáu triệu khơng trăm năm mươi sáu nghìn ba trăm đồng); + Từ Tháng 1.2016 đến tháng 03/2016: 4.095.000 đồng (Bốn triệu khơng trăm chín mươi lăm nghìn đồng) Theo quy định Luật Bảo hiểm xã hội Điều 54 Quyết định 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 việc ban hành Quy định quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế: Trường hợp số ngày không làm việc không hưởng tiền lương, từ 14 ngày trở lên tháng khơng tính đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghệp tháng Theo quy định khoản 1.7 Điều 38 Quyết định 959/QĐBHXH ngày 09/09/2015 việc ban hành Quy định quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghệp, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế: Người lao động không làm việc không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên tháng khơng đóng bảo hiểm xã hội tháng Thời gian khơng tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản Theo nội dung đơn ngày 31/12/2014, ngày 28/02/2015, ngày 23/12/2015 ngày 04/02/2016 bà Phương xin nghỉ việc không hưởng lương từ tháng 11/2014 đến tháng 03/2016 Do vậy, theo quy định nêu bà Phương khơng thuộc trường hợp Cơng ty đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghệp Tuy nhiên, theo đề nghị bà Phương với tinh thần giúp đỡ, cán cơng nhân viên, Công ty đồng ý cho bà Phương nghỉ việc riêng không hưởng lương Công ty tạo điều kiện, giúp đỡ bà Phương Công ty tạm ứng trước cho bà Phương để đóng tồn tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghệp (cả phần nghĩa vụ người sử dụng lao động lẫn phần nghĩa vụ người lao động) từ tháng 11/2014 đến hết tháng 03/2016 bà Phương không làm việc Do Công ty yêu cầu bà Phương tốn cho Cơng ty số tiền Cơng ty đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghệp cho bà từ tháng 11/2014 đến tháng 03/2016 22.595.625 đồng (Hai mươi hai triệu năm trăm chín mươi lăm nghìn sáu trăm hai mươi đồng) Theo Viện kiểm sát đề xuất Tịa án buộc nguyên đơn toán số tiền bảo hiểm mà phía bị đơn đóng hộ trước - Đối với yêu cầu Công ty việc yêu cầu bà Phương tốn cho Cơng ty khoản tiền ứng lương: Trong q trình cơng tác bà Phương có xin tạm ứng lương cơng ty đợt với tổng số tiền 15.000.000 đồng, đến ngày 31/12/2014 bà Phương trả cơng ty 3.000.000 đồng cịn nợ 12.000.000 đồng Bà Phương muốn khấu trừ vào kinh phí sửa chữa kiot mà vợ chồng bà thuê công ty Tuy nhiên, việc tạm ứng lương phải tốn theo hợp đồng, cịn việc bồi thường phí sửa chữa Kiot tính riêng theo hợp đồng thuê Kiot vợ chồng bà Phương với công ty Viện kiểm sát đề xuất buộc bà Phạm Thị Anh Phương phải trả Công ty cổ phần vận tải ô tô Hàng khơng 12.000.000đ tiền tạm ứng lương Về án phí: Căn Khoản Điều 11, Pháp lệnh án phí, lệ phí Căn Điều 48 Nghị 326/2016- UBTVQH Ủy ban thường vụ Quôc Hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí, lệ phí Tịa án đương khơng phải chịu án phí dân sơ thẩm Các tài liệu, chứng có hồ sơ vụ án nguyên đơn bị đơn cung cấp đầu đủ Tòa án thu thập theo trình tự thủ tục quy định Bộ luật tố tụng dân 2015 Các đương khơng có ý kiến tài liệu, chứng cơng bố phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng Đồng thời, đương không bổ sung tài liệu, chứng không đề nghị việc thu thập tài liệu chứng III NHỮNG YÊU CẦU, KIẾN NGHỊ ĐỂ KHẮC PHỤC VI PHẠM TỐ TỤNG (NẾU CÓ)(8) Trên ý kiến Viện kiểm sát việc tuân theo pháp luật Thẩm phán, Thẩm tra viên, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, người tham gia tố tụng quan điểm giải vụ án Viện kiểm sát Nơi nhận: KIỂM SÁT VIÊN - Tòa án cấp; - Lưu: VT, HSKS Hướng dẫn sử dụng mẫu 24: Mẫu áp dụng cho VKS cấp huyện, cấp tỉnh tham gia phiên tòa sơ thẩm (1) Ghi tên VKS chủ quản cấp trực tiếp; (2) Ghi tên VKS ban hành; (3) Ô thứ ghi số, ô thứ ghi ký hiệu tên loại, tiêu đề văn (ví dụ: Số 01/PB-VKS-DS); (4) Ghi Tịa án xét xử sơ thẩm vụ án; (5) Tên quan hệ pháp luật tranh chấp; (6) Ghi việc tuân theo pháp luật Thẩm phán (Thẩm tra viên giúp việc) giai đoạn trước có định đưa vụ án xét xử, ví vụ: Thẩm quyền thụ lý có quy định Điều từ 26 đến Điều 40 BLTTDS hay không? Việc xác định tư cách tham gia tố tụng có quy định Điều 68 BLTTDS hay không? Việc xác minh, thu thập chứng cứ, giao nhận chứng có quy định điều từ 93 đến 97 BLTTDS hay khơng? Trình tự thụ lý, việc giao nhận thông báo thụ lý cho VKS cho đương có quy định Điều 195, 196 BLTTDS hay khơng? Có thực quy định Điều 203 BLTTDS hay không? (7) Nêu, phân tích, đánh giá vấn đề quy định điểm c khoản Điều 28 TTLT 02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 31/8/2016 (8) Trên sở nhận xét việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự, thấy cần thiết KSV có u cầu, kiến nghị với HĐXX để có hướng khắc phục như: Hỗn phiên tòa; thay đổi người tiến hành tố tụng…theo quy định pháp luật ... cứu hồ sơ vụ án kiểm sát việc tuân theo pháp luật Tịa án nhân dân q trình giải vụ án tham gia phiên tịa sơ thẩm hơm Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận LB phát biểu ý kiến Viện kiểm sát nội dung... Viện kiểm sát việc tuân theo pháp luật Thẩm phán, Thẩm tra viên, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, người tham gia tố tụng quan điểm giải vụ án Viện kiểm sát Nơi nhận: KIỂM SÁT VIÊN - Tòa án cấp;... BLTTDS năm 2015, Kiểm sát viên phát biểu “Hội đồng xét xử tuân theo quy định BLTTDS việc xét xử sơ thẩm vụ án? ??; - Nếu phát vi phạm, tùy theo mức độ, hậu vi phạm, Kiểm sát viên phát biểu việc Hội

Ngày đăng: 06/10/2021, 18:03

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w