Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu, mang lại nhiều cơ hội và thách thức cho nền kinh tế Việc tham gia các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới giúp mở rộng thị trường, tiếp cận vốn và nâng cao trình độ công nghệ Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với thách thức cạnh tranh trong bối cảnh kinh tế biến động và đang hồi phục sau khủng hoảng Để tồn tại và phát triển, việc nâng cao khả năng cạnh tranh trở thành yếu tố then chốt dẫn đến thành công cho các doanh nghiệp.
Lý thuyết cạnh tranh đã được nghiên cứu từ nhiều góc độ, trong đó lý thuyết cạnh tranh dựa vào nguồn lực (RBV) của Barney (1991) nổi bật với việc giải quyết kết quả kinh doanh dựa trên nguồn lực nội bộ Tuy nhiên, RBV chủ yếu được nghiên cứu trong các thị trường ổn định, chưa tiếp cận các thị trường biến động Do đó, các nghiên cứu gần đây chuyển hướng sang năng lực động (Dynamic capability) để phản ánh khả năng thích ứng với môi trường thay đổi Các nghiên cứu lý thuyết làm rõ khái niệm năng lực động, trong khi nghiên cứu thực chứng xác định các thành tố của nó và ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh Việc nghiên cứu năng lực động cần được thực hiện dưới lăng kính từng ngành nghề cụ thể, từ đó xác định các thành tố và cách duy trì năng lực động phù hợp Thị trường bán lẻ Việt Nam hiện đang thu hút sự chú ý với mức tăng trưởng 119%/năm, nhờ vào dân số đông và nhu cầu tiêu dùng gia tăng Tuy nhiên, ngành bán lẻ cũng đối mặt với nhiều thách thức như sự sụt giảm trong sức hấp dẫn, thiếu tính chuyên nghiệp và sự cạnh tranh gay gắt từ vốn FDI Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp bán lẻ nội địa cần nâng cao năng lực cạnh tranh và thích ứng với điều kiện thị trường.
Việc nghiên cứu năng lực động, đặc biệt là năng lực động của doanh nghiệp bán lẻ, là rất cần thiết trong bối cảnh ngành bán lẻ Việt Nam đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt cùng nhiều thách thức Điều này nhấn mạnh sự quan trọng của việc thực hiện một nghiên cứu chính thức để hiểu rõ hơn về khả năng thích ứng và phát triển của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
“Nghiên cứu năng lực động của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam” làm chủ đề nghiên cứu chính thức của luận án.
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án này nhằm hệ thống hóa lý thuyết và thực tiễn về năng lực động của doanh nghiệp bền vững (DNBL), bao gồm việc nhận diện các thành tố năng lực động, phân tích cơ chế tác động và mối quan hệ giữa các năng lực động cũng như ảnh hưởng của chúng đến kết quả hoạt động kinh doanh Từ đó, luận án đề xuất các định hướng, quan điểm và giải pháp có cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao năng lực động, góp phần cải thiện kết quả hoạt động kinh doanh của các DNBL tại Việt Nam.
Bài viết tập trung vào việc phân tích và hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến năng lực động, xác định các thành tố của năng lực động thông qua việc phân biệt và nhận diện các yếu tố tổng quát và cụ thể của doanh nghiệp bền vững (DNBL) Đồng thời, bài viết cũng xây dựng mô hình nghiên cứu và đặt ra các giả thuyết nhằm khảo sát cơ chế chuyển hóa từ năng lực tác nghiệp sang các năng lực động cụ thể của DNBL, cũng như đánh giá ảnh hưởng của năng lực động đối với kết quả hoạt động kinh doanh của DNBL.
Kiểm định và đánh giá cơ chế tác động của các thành tố năng lực động tổng quát đến các thành tố cụ thể là cần thiết để hiểu rõ hơn về sự ảnh hưởng của năng lực động đối với kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Bất động sản Việt Nam (DNBLVN) Nghiên cứu này cũng nhằm đánh giá mức độ khác biệt trong tác động giữa các nhóm năng lực động và cách thức mà năng lực động ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các DNBLVN.
Bài viết phân tích thực trạng các thành tố năng lực động của doanh nghiệp bưu chính Việt Nam (DNBLVN) thông qua việc kết hợp dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp từ nghiên cứu định tính và định lượng Qua đó, đánh giá năng lực động hiện tại của các DNBLVN nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về khả năng thích ứng và đổi mới của các doanh nghiệp trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay.
+ Đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực động để cải thiện kết quả hoạt động kinh doanh của các DNBLVN đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận án tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
(1)- Năng lực động của doanh nghiệp bán lẻ là gì?
(2)- Năng lực động của DNBL gồm những yếu tố nào? Có thể được chia thành những nhóm năng lực động nào?
(3)- Cơ chế tác động và mối quan hệ giữa các nhóm năng lực động của DNBLVN?
(4)- Sự tác động và ảnh hưởng của năng lực động tới kết quả hoạt động kinh doanh của các DNBLVN?
(5)- Có những giải pháp nào nâng cao năng lực động để cải thiện kết quả hoạt động kinh doanh của các DNBLVN?
Phương pháp nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của luận án
a) Phương pháp luận nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu được áp dụng là phương pháp tiếp cận hệ thống, biện chứng, logic và lịch sử, nhằm phân tích mối quan hệ giữa năng lực động của doanh nghiệp nói chung và năng lực động của doanh nghiệp bán lẻ nói riêng Nghiên cứu năng lực động tập trung vào các thành tố, mối quan hệ giữa chúng, cũng như tác động của năng lực động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bán lẻ.
- Quy trình nghiên cứu: Quy trình nghiên cứu cụ thể của luận án được thực hiện với 07 bước, được thể hiện trong hình 1
Dựa trên quy trình nghiên cứu, tác giả xác định vấn đề nghiên cứu chính là năng lực động của các doanh nghiệp bảo lãnh Việt Nam, dựa trên các yêu cầu lý luận và thực tiễn.
Tác giả tiến hành tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài nhằm xác định những khoảng trống trong nghiên cứu, cả về lý thuyết và thực tiễn.
Tác giả xác định các vấn đề lý luận, mô hình và giả thuyết nghiên cứu phù hợp để giải quyết vấn đề nghiên cứu đã phát hiện Sau đó, tác giả lựa chọn phương pháp nghiên cứu thích hợp, bao gồm cả nghiên cứu định tính và định lượng Tiếp theo, tác giả thu thập dữ liệu từ cả nguồn thứ cấp và sơ cấp, sau đó xử lý và phân tích kết quả để đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu Dựa trên thực trạng này, tác giả đề xuất các quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm giải quyết vấn đề nghiên cứu Cuối cùng, tác giả trình bày và báo cáo kết quả nghiên cứu.
Hình 1: Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Phát hiện vấn đề nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Xây dựng cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu
Xác định phương pháp nghiên cứu
Tiến hành thu thập dữ liệu nghiên cứu
Thực hiện phân tích kết quả và đánh giá thực trạng
Quan điểm, định hướng và giải pháp
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp được áp dụng để xây dựng bức tranh tổng thể về năng lực động của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam (DNBLVN) Luận án đã thu thập dữ liệu từ các báo cáo ngành bán lẻ của Hiệp hội bán lẻ Việt Nam, cùng với các bài báo và công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này từ năm 2010 đến nay Ngoài ra, tác giả cũng đã thu thập và lựa chọn các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các DNBL nội địa từ năm 2017 đến nay để phục vụ cho nghiên cứu và phân tích thực trạng.
Luận án sử dụng đồng thời phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Phương pháp định tính bao gồm phỏng vấn chuyên gia nhằm tiền thẩm định bảng hỏi cho nghiên cứu định lượng và phỏng vấn chuyên sâu để đánh giá năng lực động của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam Trong khi đó, phương pháp định lượng, là phương pháp chính trong luận án, tập trung vào việc xây dựng các khái niệm nghiên cứu và xác định thang đo thông qua việc kế thừa, chỉnh sửa và bổ sung từ các nghiên cứu trước Tác giả cũng tiến hành kiểm định mô hình nghiên cứu bằng cách đánh giá mô hình đo lường và mô hình cấu trúc thông qua phương pháp PLS-SEM Chi tiết về hai phương pháp nghiên cứu này sẽ được trình bày trong chương 3.
Những đóng góp mới của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án đã mang lại những đóng góp mới sau:
Luận án đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về năng lực động của doanh nghiệp, đặc biệt là trong bối cảnh doanh nghiệp bền vững (DNBL) Qua việc tổng quan các nghiên cứu liên quan và kế thừa các lý thuyết nền tảng, luận án đưa ra khái niệm và đặc điểm của năng lực động, kết hợp cả quan điểm ngoại suy và nội suy để làm rõ sự liên kết giữa năng lực động và DNBL.
Luận án đã xác định các thành tố năng lực động của doanh nghiệp bền vững (DNBL), phân chia thành năng lực động tổng quát và năng lực động cụ thể Năng lực động tổng quát, như năng lực hấp thụ và năng lực đổi mới sáng tạo, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy các năng lực tác nghiệp, giúp doanh nghiệp thích nghi với môi trường biến động Đồng thời, các năng lực tác nghiệp sẽ được chuyển đổi thành những thành tố năng lực động cụ thể, bao gồm năng lực xây dựng và phát triển thương hiệu cũng như năng lực tích hợp đa kênh.
Nghiên cứu trong luận án đã đóng góp quan trọng cho lý thuyết quản trị chiến lược bằng cách xác lập mô hình nghiên cứu về năng lực động Cụ thể, luận án làm rõ cơ chế tác động của các thành tố năng lực động tổng quát tới các thành tố năng lực động cụ thể, đồng thời phân tích ảnh hưởng của năng lực động đến kết quả hoạt động kinh doanh qua cả tác động trực tiếp và gián tiếp.
Luận án đã kiểm định mô hình nghiên cứu lý thuyết bằng cách sử dụng bộ dữ liệu sơ cấp thu thập từ điều tra, qua đó xác lập mô hình nghiên cứu thực tế về năng lực động của các doanh nghiệp bán lẻ (DNBL) phù hợp với môi trường và thị trường bán lẻ tại Việt Nam Những phát hiện và đóng góp mới của luận án mang tính thực tiễn đáng chú ý.
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng các năng lực động tổng quát, bao gồm năng lực hấp thụ và năng lực đổi mới sáng tạo, có tác động tích cực và mạnh mẽ đến năng lực động cụ thể của doanh nghiệp, như năng lực xây dựng và phát triển thương hiệu cùng với năng lực tích hợp đa kênh Phát hiện này làm rõ vai trò quan trọng của các năng lực động tổng quát trong việc thúc đẩy sự phát triển của các năng lực động cụ thể, đồng thời giải thích cơ chế chuyển đổi của các năng lực tác nghiệp trong doanh nghiệp thành các năng lực động cụ thể thông qua ảnh hưởng của các năng lực động tổng quát.
Nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ tích cực và đáng kể giữa năng lực động và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNBL), với các thành tố năng lực động có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh Các năng lực động tổng quát cũng cho thấy tác động tích cực và gián tiếp thông qua các năng lực cụ thể Bằng chứng thực nghiệm khẳng định sự cần thiết của việc phát triển các năng lực tác nghiệp để DN có thể thích ứng với biến động môi trường Bên cạnh đó, việc sử dụng dữ liệu thứ cấp và sơ cấp đã cung cấp cái nhìn toàn cảnh về thực trạng năng lực động của DNBLVN, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nuôi dưỡng và phát triển các thành tố năng lực động trong việc cải thiện kết quả hoạt động kinh doanh.
Về mục tiêu nghiên cứu :
Luận án trình bày các quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao năng lực động của các doanh nghiệp bất động sản Việt Nam (DNBLVN) đến năm 2025, với tầm nhìn đến năm 2030 Các giải pháp được sắp xếp theo mức độ quan trọng của từng thành tố năng lực động đối với kết quả hoạt động kinh doanh Đồng thời, luận án cũng đưa ra khuyến nghị cho các cơ quan quản lý vĩ mô nhằm hỗ trợ DNBL nội địa trong việc phát triển hoạt động kinh doanh và nâng cao năng lực động.
Kết cấu của luận án
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, luận án được kết cấu thành 5 chương gồm:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
Tổng quan các nghiên cứu lý thuyết
Thuật ngữ năng lực động (Dynamic Capability) lần đầu được Teece & Pisano
Năm 1994, Teece và Pisano đã công bố một bài báo khoa học quan trọng về năng lực động, mở đường cho nhiều nghiên cứu nền tảng khác Các nghiên cứu tiếp theo của Helfat (1997), Teece cùng các cộng sự (1997), Eisenhardt và Martin (2000), cũng như Zollo đã góp phần xây dựng khung lý thuyết về năng lực động và mối quan hệ của nó với quản trị chiến lược.
Các nghiên cứu lý thuyết về năng lực động, bao gồm các tác phẩm của Winter (2002, 2003), Zahra & cộng sự (2006), Helfat & cộng sự (2007) và Teece (2009), đã đóng góp quan trọng trong việc làm rõ khái niệm và bản chất của năng lực động, cũng như nhấn mạnh sự cần thiết phải nghiên cứu nó trong bối cảnh môi trường biến động hiện nay Bên cạnh những nghiên cứu nền tảng này, nhiều công trình nghiên cứu khác về lý thuyết năng lực động đã được thực hiện trên toàn cầu và tại Việt Nam, khẳng định vai trò và tầm quan trọng của năng lực động đối với doanh nghiệp Một số nghiên cứu tiêu biểu từ năm 2010 đến nay cũng đã được thực hiện để làm sáng tỏ hơn về lĩnh vực này.
Nghiên cứu của Barreto (2010) tổng hợp các công trình về năng lực động, xác định các hạn chế và thách thức, đồng thời đề xuất khái niệm hóa năng lực động như một cấu trúc tổng hợp đa chiều Nghiên cứu nhấn mạnh vai trò quan trọng của năng lực động đối với doanh nghiệp trong môi trường thay đổi và biến động, đồng thời mở rộng lĩnh vực nghiên cứu này ra ngoài quản trị kinh doanh sang các lĩnh vực quản trị chức năng khác Barreto (2010) khẳng định sự cần thiết của nghiên cứu năng lực động trong bối cảnh thị trường cạnh tranh và biến động hiện nay.
Cuốn sách của Jones & cộng sự (2013) gồm 12 chương, phân tích các nguồn lực bên trong doanh nghiệp, đặc biệt là việc phát triển nguồn lực vô hình thông qua quá trình học hỏi để hình thành năng lực động Tác phẩm này chú trọng vào bối cảnh của các doanh nghiệp khởi nghiệp, với chương 9 và chương 12 tập trung vào việc phân tích năng lực động và quy trình tạo ra năng lực này, nhằm giúp các doanh nghiệp khởi nghiệp đạt được thành công trong tương lai.
Nghiên cứu của Williamson (2016) tập trung vào việc xây dựng và tận dụng năng lực động thông qua đổi mới và sáng tạo, kết hợp lý thuyết về năng lực động với năng lực đổi mới & sáng tạo để tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững cho doanh nghiệp Phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng thông qua tình huống điển hình và phỏng vấn sâu 14 doanh nghiệp Trung Quốc, đại diện cho những doanh nghiệp có khả năng thúc đẩy đổi mới & sáng tạo Nghiên cứu xác định ba thành tố của năng lực động: năng lực cảm nhận cơ hội, năng lực nắm bắt cơ hội và năng lực chuyển đổi, cho thấy rằng việc tối ưu hóa năng lực đổi mới & sáng tạo giúp phát huy tối đa cả ba thành tố này Kết quả chỉ ra rằng năng lực động đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lập và duy trì lợi thế cạnh tranh bền vững, đồng thời khẳng định mối quan hệ tích cực giữa năng lực động và lợi thế cạnh tranh Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ dừng lại ở ba nhóm thành tố của năng lực động theo Teece & cộng sự (2009), trong khi các thành tố khác vẫn chưa được đề cập.
Nghiên cứu của Vijaya & cộng sự (2017) áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính và thu thập dữ liệu thứ cấp từ 171 bài viết về năng lực động trong giai đoạn 1999 – 2016 Bài viết đã xác định ba khía cạnh chính: (1) các biến số đầu vào của năng lực động, bao gồm nguồn lực tổ chức và quy trình; (2) các nhân tố ảnh hưởng, bao gồm yếu tố nội bộ và bên ngoài doanh nghiệp; và (3) kết quả đạt được từ việc phát triển năng lực động, với kết quả ngắn hạn như lợi thế cạnh tranh và dài hạn như duy trì giá trị Nghiên cứu đóng góp vào việc hệ thống hóa các yếu tố tác động và kết quả của năng lực động, nhưng vẫn còn hạn chế do chưa kiểm định cụ thể các thành tố và yếu tố ảnh hưởng trong bối cảnh doanh nghiệp hoặc ngành hàng cụ thể.
Nghiên cứu của Zeng & cộng sự (2017) chỉ ra rằng năng lực động không chỉ là việc làm mới các năng lực cụ thể mà là một siêu năng lực giúp doanh nghiệp tích hợp và làm mới liên tục Nghiên cứu này đã xác định mô hình quy trình phát triển năng lực với ba giai đoạn: (1) thiết lập trọng tâm chú ý mới, (2) chuyển đổi nguồn lực, và (3) đồng sáng tạo với hệ sinh thái Năng lực lãnh đạo và các năng lực nền tảng là cầu nối giữa các giai đoạn Mặc dù nghiên cứu đóng góp vào lý thuyết năng lực động tại các quốc gia mới nổi, nhưng vẫn còn hạn chế khi chỉ tập trung vào doanh nghiệp sản xuất Ở Việt Nam, nhiều nghiên cứu về năng lực cạnh tranh đã được thực hiện, nhưng nghiên cứu về năng lực động còn hạn chế Nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Việt (2012) phân loại năng lực kinh doanh thành bốn loại và xây dựng cấu trúc bậc năng lực, trong khi nghiên cứu của Nguyễn Trần Sỹ (2013) tổng hợp các yếu tố cơ bản của năng lực động và nhấn mạnh tầm quan trọng của nó tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) Tuy nhiên, cả hai nghiên cứu đều chưa xây dựng được mô hình cụ thể và kiểm định thực tế cho các nhóm doanh nghiệp.
Các nghiên cứu đã chỉ ra tầm quan trọng của năng lực động đối với doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh thị trường biến động và bất ổn Mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về năng lực động, nhưng tất cả đều nhất quán trong việc khẳng định vai trò thiết yếu của nó trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh và thích ứng của doanh nghiệp.
Tổng quan các nghiên cứu thực chứng
Trong những năm gần đây, nghiên cứu về năng lực động đã chuyển hướng từ lý thuyết sang thực chứng, tập trung vào các bối cảnh thị trường cụ thể và nhóm doanh nghiệp nhất định Các nghiên cứu không chỉ kiểm định các thành tố năng lực động đã được đề xuất trước đó mà còn đưa ra những thành tố mới Đồng thời, chúng cũng xem xét mối quan hệ giữa năng lực động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1 Tổng quan các nghiên cứu về sự ảnh hưởng của năng lực động đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng mức độ ảnh hưởng của năng lực động đến kết quả kinh doanh có sự khác biệt rõ rệt Có hai nhóm quan điểm chính về mối quan hệ giữa hai yếu tố này: nhóm thứ nhất cho rằng năng lực động tác động gián tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, trong khi nhóm thứ hai cho rằng năng lực động có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh.
1.2.1.1 Năng lực động có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Nhiều nghiên cứu đã khẳng định mối quan hệ trực tiếp giữa năng lực động và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các công trình của Wang & Ahmed (2007), Fang & Zou (2009), Chien & Tsai (2012), Banjongprasert (2013), Tseng & Lee (2014) và Bùi Quang Tuyến (2017) Những nghiên cứu này chỉ ra rằng năng lực động đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các tổ chức.
Năng lực động là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp (DN) nâng cao hiệu suất và cải thiện kết quả kinh doanh, đặc biệt khi DN có chiến lược tốt và khả năng phát triển đồng bộ (2007) Nghiên cứu của Fang & Zou (2009) đã kiểm định mối quan hệ giữa năng lực động, cụ thể là năng lực marketing động, với kết quả hoạt động kinh doanh và lợi thế cạnh tranh của DN Năng lực động được xác định thông qua ba yếu tố: quản trị quan hệ khách hàng, quản trị phát triển sản phẩm và quản trị chuỗi cung ứng Dựa trên khảo sát 114 nhà quản trị cấp cao tại các công ty liên doanh trong lĩnh vực sản xuất tại Trung Quốc, nghiên cứu sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM để kiểm tra giả thuyết Kết quả cho thấy có mối quan hệ tích cực, đáng kể giữa năng lực marketing động và kết quả hoạt động kinh doanh của DN.
& Zou (2009) đã củng cố cho quan điểm năng lực động có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của các DN
Chien & Tsai (2012) đã phát triển một mô hình nghiên cứu với bốn giả thuyết, trong đó giả thuyết H1 nêu rõ mối quan hệ tích cực giữa năng lực động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Nghiên cứu dựa trên khảo sát 132 nhà quản lý cửa hàng thuộc các chuỗi nhà hàng ăn nhanh tại Đài Loan, sử dụng mô hình cấu trúc SEM với kỹ thuật phân tích AMOS để kiểm định giả thuyết Kết quả cho thấy mối quan hệ giữa năng lực động và kết quả hoạt động kinh doanh (giả thuyết H1) được khẳng định với tác động lớn nhất, với hệ số Beta đạt 0.72, chứng tỏ sự ảnh hưởng trực tiếp, mạnh mẽ và đáng kể của năng lực động đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Banjongprasert (2013) xác định bốn thành tố của năng lực động, được gọi là mô hình 4A, bao gồm năng lực thích ứng, năng lực hấp thụ, năng lực sắp xếp và năng lực quản trị ở cấp độ cá nhân Các yếu tố này được phân loại thành năng lực động tổng quát và năng lực động cụ thể, trong đó năng lực thích ứng và hấp thụ thuộc nhóm tổng quát, còn năng lực sắp xếp và quản trị là nhóm cụ thể liên quan đến các doanh nghiệp dịch vụ mới (NSD) Nghiên cứu được thực hiện qua khảo sát 227 khách sạn tại Thái Lan, với các nhà quản trị trong lĩnh vực bán hàng và marketing, sử dụng kỹ thuật phân tích AMOS để thiết lập mô hình cấu trúc tuyến tính SEM Kết quả cho thấy rằng năng lực động tổng quát có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của năng lực động cụ thể, đồng thời cả hai nhóm năng lực này đều tác động tích cực đến hiệu suất và kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành dịch vụ mới.
Nghiên cứu của Tseng & Lee (2014) nhằm khám phá mối quan hệ giữa năng lực quản trị tri thức, năng lực động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Tác giả đã đưa ra ba giả thuyết chính: (1) năng lực quản trị tri thức có tác động tích cực đến kết quả kinh doanh; (2) năng lực động ảnh hưởng tích cực đến kết quả kinh doanh; và (3) năng lực quản trị tri thức có mối liên hệ tích cực với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Mô hình nghiên cứu chi tiết được trình bày trong Phụ lục 1, trong đó biến năng lực động được xác định là biến bậc.
Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa năng lực chuyển đổi tri thức, năng lực bảo vệ tri thức, năng lực cảm nhận và năng lực tích hợp (các biến bậc 1) với kết quả kinh doanh (biến bậc 2), được đo lường qua các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính theo Bolat & Yilmaz (2009) Đối tượng nghiên cứu là 232 nhà quản trị cấp cao tại các doanh nghiệp SMEs trong lĩnh vực dịch vụ, kỹ thuật và sản xuất ở Trung Quốc, với mô hình cấu trúc tuyến tính SEM được sử dụng để kiểm định giả thuyết Kết quả cho thấy các giả thuyết nghiên cứu phù hợp, trong đó năng lực động có ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến kết quả kinh doanh.
Năng lực động được xác định là yếu tố có ảnh hưởng mạnh mẽ và tích cực nhất đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, với hệ số R² điều chỉnh đạt 73,5% (giả thuyết H2) Kết quả nghiên cứu này khẳng định mối quan hệ trực tiếp giữa năng lực động và hiệu quả kinh doanh, góp phần làm phong phú thêm các kiểm định trước đó về vấn đề này.
Nghiên cứu của Hồ Trung Thanh (2012) tại Việt Nam đã xác định năm tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh động, bao gồm: năng lực sáng tạo, định hướng học hỏi, sự hội nhập toàn diện, năng lực marketing và định hướng kinh doanh Kết quả kinh doanh được xác định là biến phụ thuộc trong giả thuyết nghiên cứu Nghiên cứu này cũng kiểm định mối tương quan giữa các biến số và ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc, với mẫu nghiên cứu gồm 100 đối tượng.
Nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp (DN) trong ngành dệt may Việt Nam cho thấy các tiêu chí trong giả thuyết nghiên cứu đều ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh Hiện có 20% DN đã áp dụng thành công các tiêu chí năng lực động trong hoạt động kinh doanh Mặc dù tiêu chí năng lực sáng tạo được đánh giá cao, nhưng DN Việt Nam vẫn thiếu định hướng đầu tư do vấn đề nhân lực và kinh phí Chỉ 22% DN thực hiện đúng định hướng kinh doanh, trong khi tiêu chí năng lực marketing có tỷ lệ thành công lên tới 52% Tiêu chí hội nhập toàn cầu chỉ được khoảng 20% DN tận dụng, và khoảng 30% DN hài lòng với kết quả kinh doanh Tiêu chí định hướng học hỏi được 20% DN áp dụng hiệu quả Nghiên cứu của Hồ Trung Thanh (2012) đã khái quát các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh động, nhưng do chỉ khảo sát 100 DN, tính khái quát hóa về năng lực cạnh tranh của DN trong ngành công thương Việt Nam còn hạn chế.
Nghiên cứu của Bùi Quang Tuyến (2017) chỉ ra rằng năng lực động của Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel bao gồm các yếu tố như năng lực marketing, năng lực thích nghi, năng lực sáng tạo, định hướng kinh doanh, định hướng học hỏi và danh tiếng của doanh nghiệp, có mối quan hệ chặt chẽ với kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh được đo lường qua các chỉ số như thâm nhập thị trường, tăng trưởng, tỷ lệ thành công của sản phẩm mới, tốc độ ra mắt sản phẩm, năng suất và hiệu quả tổng thể so với đối thủ Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu định lượng SEM với mẫu 565 nhà quản trị từ các SBU của Viettel, cho thấy năng lực động có ảnh hưởng tích cực đến kết quả kinh doanh, trong đó danh tiếng doanh nghiệp và năng lực thích nghi có tác động trực tiếp, còn các yếu tố khác như định hướng học hỏi, năng lực sáng tạo và marketing ảnh hưởng gián tiếp Danh tiếng được xác định là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất, trong khi định hướng kinh doanh có tác động ít nhất Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các thành tố năng lực động được đề xuất còn mang tính tổng quát và chưa phản ánh đầy đủ đặc thù của ngành viễn thông, đồng thời chỉ tập trung vào Viettel mà không xem xét các doanh nghiệp trong ngành khác.
Nghiên cứu gần đây cho thấy năng lực động không chỉ có mối quan hệ tích cực với kết quả hoạt động kinh doanh mà còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố điều tiết Cụ thể, sự tác động của năng lực động tới kết quả kinh doanh phụ thuộc vào các biến điều tiết Quan điểm này được ủng hộ bởi các tác giả như Drnevich & Kriauciunas (2011) và Wilden & cộng sự (2013).
Nghiên cứu của Drnevich & Kriauciunas (2011) đã phân tích mối quan hệ giữa năng lực tổ chức vận hành thông thường và năng lực động của doanh nghiệp với kết quả kinh doanh trong thị trường động Mô hình giả thuyết được thiết lập với năng lực tổ chức vận hành thông thường và năng lực động là biến ngoại sinh ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, được đo lường qua lợi nhuận và hiệu suất thị trường Cơ chế động của thị trường và tính phức tạp của các năng lực trong doanh nghiệp đóng vai trò là biến điều tiết trong mối quan hệ này Nghiên cứu tập trung vào 700 doanh nghiệp tại Chile, một thị trường đang phát triển và nhiều biến động Kết quả cho thấy mối quan hệ trực tiếp giữa năng lực động và kết quả kinh doanh không đáng kể, nhưng khi có sự hiện diện của các biến điều tiết, mối quan hệ này trở nên rõ ràng hơn Cụ thể, cơ chế động mạnh mẽ và tính phức tạp cao của năng lực nội bộ đều tác động tích cực đến kết quả hoạt động kinh doanh Kết quả này cho thấy mối quan hệ trực tiếp giữa năng lực động và kết quả kinh doanh vẫn cần được làm rõ hơn.
Nghiên cứu của Wilden & cộng sự (2013) khám phá mối quan hệ giữa năng lực động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, với sự điều tiết của cường độ cạnh tranh và cấu trúc tổ chức Năng lực động được xác định là biến bậc 2, đo lường qua ba yếu tố: năng lực cảm nhận, năng lực nắm bắt và năng lực tái định dạng Để kiểm định mô hình, tác giả đã khảo sát 228 nhà quản trị cấp cao từ các doanh nghiệp lớn ở Australia, với quy mô nhân sự từ 150 người trở lên và doanh thu hàng năm trên $20 triệu Phân tích dữ liệu bằng kỹ thuật PLS-SEM cho thấy năng lực động không ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Khoảng trống nghiên cứu
Lý thuyết về năng lực động đóng vai trò then chốt trong nghiên cứu cạnh tranh, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đang biến động mạnh mẽ Nghiên cứu về năng lực động cần được tiếp tục chú trọng, vì nó là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp thích ứng với biến đổi môi trường và nâng cao khả năng cạnh tranh Việc đầu tư vào các nghiên cứu thực chứng về năng lực động, đặc biệt tại các nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam, là cần thiết để tăng cường tiềm lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Từ tổng quan tình hình nghiên cứu và bảng tổng hợp tổng quan (Phụ lục 2) có thể chỉ ra một số khoảng trống sau:
Nghiên cứu về các thành tố năng lực động trong doanh nghiệp vẫn còn hạn chế, mặc dù đã có những tiền đề chỉ ra sự khác biệt giữa các thành tố này trong từng lĩnh vực cụ thể Các nghiên cứu hiện có chủ yếu xem xét năng lực động dưới góc độ tương đương, trong khi mỗi loại hình doanh nghiệp phát triển năng lực động theo những cách khác nhau Do đó, việc nhận diện các thành tố, đặc điểm và cơ chế tác động của năng lực động là cần thiết để doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định đúng đắn trong việc nuôi dưỡng và phát triển các năng lực quan trọng một cách hiệu quả.
Nghiên cứu về năng lực động trong ngành bán lẻ tại các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là Việt Nam, vẫn còn thiếu hụt Mặc dù một số nghiên cứu đã chỉ ra các thành tố của năng lực động trong doanh nghiệp bán lẻ, như các công trình của Cao (2011, 2015) và Frasquet cùng các cộng sự (2013), nhưng vẫn cần nhiều nghiên cứu thực chứng hơn để làm rõ vấn đề này.
Nghiên cứu của & cộng sự (2018) chủ yếu tập trung vào nhóm doanh nghiệp bán lẻ đa quốc gia tại Trung Quốc và các thương hiệu thời trang tại Anh Quốc (Cao, 2011; Frasquet & cộng sự, 2013; Frasquet & cộng sự, 2018) Tại Việt Nam, mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về ngành bán lẻ nội địa, nhưng vẫn thiếu các nghiên cứu chuyên sâu về năng lực động Trong bối cảnh ngành bán lẻ đang đối mặt với sự thay đổi và cạnh tranh khốc liệt, cần thiết phải tiến hành thêm nhiều nghiên cứu để giải quyết những thách thức của thị trường biến động này.
Cần tiếp tục nghiên cứu để làm rõ mối quan hệ và tác động của năng lực động đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra sự khác biệt rõ rệt trong mối quan hệ này, với hai quan điểm chính: tác động trực tiếp và tác động gián tiếp Do đó, việc tiến hành các nghiên cứu bổ sung là cần thiết để xác định rõ ràng hơn về sự tác động của năng lực động đối với kết quả kinh doanh và tính chất của sự tác động này.
Nghiên cứu chính thức về năng lực động trong ngành bán lẻ tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam là cần thiết để lấp đầy khoảng trống nghiên cứu hiện tại Nghiên cứu này sẽ hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về năng lực động, xác định các thành tố của nó, bao gồm năng lực động tổng quát và cụ thể của doanh nghiệp bán lẻ Đồng thời, nghiên cứu sẽ tìm ra kết quả thực tiễn và cơ chế tác động giữa năng lực động tổng quát và cụ thể, cũng như ảnh hưởng của năng lực động đến kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam Dựa trên các phát hiện, nghiên cứu sẽ đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực động, từ đó cải thiện hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam trong tương lai.
Chương 1 – Tổng quan tình hình nghiên cứu đã thực hiện tổng hợp phân tích các đóng góp và những hạn chế còn tồn tại của các tiền nghiên cứu có liên quan đến chủ đề về năng lực động nói chung và tác động của năng lực động đến kết quả hoạt động kinh doanh của DN Chương 1 đã thực hiện tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài thông qua tổng quan các nghiên cứu lý thuyết và các nghiên cứu thực chứng Từ các phân tích tổng quan đó, tác giả đã chỉ ra khoảng trống nghiên cứu và xác định định hướng nghiên cứu của luận án là tìm ra các thành tố năng lực động trên hai khía cạnh: năng lực động tổng quát và năng lực động cụ thể của DNBL, xem xét cơ chế tác động các năng lực động tổng quát và năng lực động cụ thể và sự tác động của năng lực động đến kết quả hoạt động kinh doanh của các DNBLVN Trên cơ sở đó, tác giả thực hiện việc xây dựng khung cơ sở lý luận về năng lực động, thiết lập mô hình và giả thuyết nghiên cứu về năng lực động của các DNBLVN ở chương 2.