(NB) Giáo trình bao gồm những kiến thức cơ bản về các phương pháp gia công nguội, vạch dấu, khai triển hình gò, cắt tôn, gò sản phẩm, công nghệ hàn hồ quang, hàn điểm. Nội dung gồm có 5 bài: Dũa kim loại. Sử dụng thước cặp, panme; Gò kim loại; Cưa kim loại; Khoan kim loại; Hàn kim loại.
DŨA KIM LOẠI SỬ DỤNG THƯỚC CẶP, PANME 3 1 Dũa kim loại
Sử dụng máy mài cầm tay
Máy mài cầm tay là một thiết bị cơ khí nhỏ gọn, tiện lợi, được thiết kế để mài ba via, làm nhẵn mối hàn và xử lý các cạnh sắc ở những vị trí hẹp Để sử dụng máy mài một cách an toàn và hiệu quả, người dùng cần nắm vững các thông tin cần thiết về cách sử dụng và bảo dưỡng thiết bị Những hướng dẫn này sẽ giúp bạn khai thác tối đa tính năng của máy mài cầm tay.
3.1 - Các nguyên tắc an toàn:
- Luôn sử dụng Dụng cụ bảo hộ lao động trong quá trình thao tác máy:
- Khu vực làm việc cần an toàn: sạch sẽ và đủ ánh sáng, không có chất cháy nổ, có thông gió
- An toàn điện: phích cắm phù hợp ổ cắm, cơ thể không tiếp đất, tránh nước và ẩm ướt, dây dẫn điện phải trong tình trạng tốt
- An toàn cá nhân: luôn tỉnh táo, chú ý công tắc phải tắt sau khi dùng xong,
Chọn tư thế làm việc chắc chắn lúc thao tác máy, trang phục gọn gàng, chỉ đặt máy xuống khi đã ngừng hẳn
3.2 - Thao tác sử dụng đúng với máy mài góc:
- Khi cắt: đặt máy vuông góc với mặt phẳng cần cắt và kéo máy theo hướng từ ngoài lùi về
- Khi mài: đặt máy nghiêng 30 0 -:- 35 0 so với mặt phẳng cần mài
3.3 - Bảo quản, giữ gìn, sử dụng:
- Đá mài phải được bảo quản, giữ gìn, sử dụng: đúng nơi qui định Tránh ẩm ướt, không để lẫn trong các vật dụng khác
- Không được làm rơi đá và không được dùng đá đã bị nứt, mẻ
3.4 - An toàn sử dụng với phụ kiện chính hãng:
Việc sử dụng đĩa cắt và đĩa mài chính hãng là khuyến cáo quan trọng từ nhà sản xuất, đặc biệt khi máy mài góc hoạt động với tốc độ từ 9000 đến 11000 vòng/phút Nếu đĩa cắt hoặc đĩa mài không đạt chất lượng, người vận hành sẽ phải đối mặt với nguy hiểm, vì với tốc độ và cường lực làm việc cao, đĩa có thể dễ dàng bị vỡ và văng vào người.
Vành chắn bảo vệ là thiết bị quan trọng giúp ngăn ngừa tai nạn khi đá bị bể hoặc vỡ Để đảm bảo an toàn, người sử dụng cần luôn sử dụng vành chắn và hướng nó quay về phía bên trong, tránh nguy hiểm cho chính mình.
Sử dụng tay cầm phụ giúp tối ưu hiệu suất làm việc, đảm bảo cầm máy đúng vị trí Luôn nắm chắc máy và thao tác bằng cả hai tay với tay cầm phụ khi mài Tránh tỳ tay lên thân máy và chỉ cầm máy ở tay cầm chính.
3.5 - Lưu ý sử dụng máy mài an toàn:
Không bao giờ sử dụng máy mài cầm tay cho các công việc khác ngoài chức năng thiết kế của nó Việc sử dụng sai mục đích có thể gây ra nguy hiểm và không đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
2 - Để đảm bảo dụng cụ cầm tay vận hành an toàn và bền bỉ, nên sử dụng đúng phụ kiện chính hãng của nhà sản xuất
Không nên vận hành máy mài góc vượt quá tốc độ ghi trên máy, vì điều này có thể khiến phụ kiện bị văng ra, gây hỏng máy và tiềm ẩn nguy hiểm cho người sử dụng.
4 - Cần kiểm tra dụng cụ cầm tay trước mỗi lần sử dụng Không nên sử dụng khi máy có dấu hiệu hư hỏng
Khi làm việc, việc trang bị dụng cụ bảo hộ lao động là vô cùng cần thiết để bảo vệ an toàn cho bản thân Tùy thuộc vào từng loại công việc, bạn nên sử dụng các thiết bị như kính bảo hộ, mặt nạ chống bụi, tai nghe bảo hộ, găng tay và quần áo bảo hộ để đảm bảo an toàn tối đa.
6 - Chỉ cầm nắm dụng cụ điện ở phần nắm đã được cách điện
7 - Lưu ý không được để dây điện gần thiết bị đang quay, vì dây điện có thể bị cắt hoặc bị quấn vào thiết bị sẽ rất nguy hiểm
8 - Không cho máy hoạt động khi đang cầm bên hông
9 - Chỉ được đặt dụng cụ cầm tay xuống khi máy đã ngừng quay hoàn toàn
10 - Vệ sinh thường xuyên các khe thông gió của thiết bị
Khi sử dụng máy mài cầm tay, tuyệt đối không nên vận hành gần các chất dễ cháy nổ, vì quá trình mài có thể tạo ra tia lửa do ma sát, gây nguy cơ cháy nổ cao.
Khi sử dụng máy mài cầm tay, người dùng cần duy trì tư thế vững chắc và ổn định Việc sử dụng tay nắm phụ là rất quan trọng để kiểm soát tối đa các phản ứng dội ngược và hiện tượng vặn xoắn.
Hình ảnh máy mài cầm tay
3.6 - Hướng dẫn lắp đá mài vào trục đúng cách:
Khi lắp đá mài vào máy mài, cần đảm bảo lắp theo đúng chiều và kích thước của đá và trục để chúng khớp nhau Sử dụng chìa khóa chuyên dụng để siết chặt đá vào vai trục Nếu đá mài và trục không khớp, sẽ gây ra rung mạnh, vì vậy cần dừng ngay để kiểm tra.
Khi sử dụng đá mài, cần đảm bảo rằng đá được đặt đồng tâm với lỗ lắp đá Mặt sau của đá phải tiếp xúc chặt chẽ với vòng đệm của vai trục, trong khi mặt trước của đá cần có vòng đệm và phải được siết chặt bằng ốc để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình mài.
- Khi chênh lệch đường kính giữa 2 đá là trên 40% hoặc chỉ có một đá thì mọi người tuyệt đối không nên sử dụng máy để đảm bảo an toàn
- Khi lắp đá mài tuyệt đối không được dùng búa để đóng vào đai ốc
3.7 - Những lưu ý quan trọng khi sử dụng máy mài:
Khi mài, cần chú ý không đặt áp lực quá mạnh lên bề mặt làm việc của đá mài và phải đảm bảo rằng chi tiết mài được đặt trên bệ tì Đồng thời, bề mặt chi tiết mài cần phải cao hơn tâm của đá mài để đạt hiệu quả tối ưu.
Để đảm bảo an toàn khi sử dụng máy mài, người dùng cần đứng lệch một bên và hướng ra ngoài, tránh đứng đối diện với tâm của đá mài.
- Không được mài khi chưa kẹp chặt chi tiết máy, với những chi tiết máy nhỏ cần phải kẹp trên ê-tô
Khi sử dụng máy mài, việc đeo tấm bảo vệ là rất quan trọng để đảm bảo an toàn Cần đặc biệt chú ý khi làm việc ở những khu vực có nguy cơ cháy nổ cao.
GÒ KIM LOẠI 29 1 KN nghề gò, khai triển hình gò, vạch dấu, cắt, nắn phẳng tấm KL mỏng 29 2 Gấp mép, ghép mối, viền mép có cốt và không có cốt
- Hiểu được khái niệm về nghề gò
- Gò được sản phẩm đơn giản đạt yêu cầu
Học xong bài này, người học có khả năng:
- Khai triển được hình gò đạt yêu cầu Tính toán đúng kích thước hình khai triển (kể cả phần gấp mép, ghép mối và viền mép nếu có)
- Vạch dấu chính xác và cắt đúng đường khai triển hình gò, tiết kiệm nguyên vật liệu
- Sử dụng chính xác các dụng cụ đo, vạch dấu, cắt và nắn phẳng
- Thực hiện đúng trình tự gấp mép, ghép mối và gấp mép, ghép mối đạt yêu cầu kỹ thuật
- Thực hiện đúng trình tự viền mép có cốt, không có cốt và viền mép đạt yêu cầu kỹ thuật
- Đảm bảo thời gian, an toàn lao động cho người và thiết bị
1 - KHÁI NIỆM NGHỀ GÒ, KHAI TRIỂN HÌNH GÒ, VẠCH DẤU, CẮT, NẮN PHẲNG TẤM KIM LOẠI MỎNG:
1.1 - KHÁI NIỆM VỀ GÒ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GÒ:
Gò là quá trình làm biến dạng các tấm kim loại mỏng hoặc nối ghép từng phần bằng cách gấp mép, nhằm tạo ra các sản phẩm có hình dáng theo yêu cầu sử dụng.
- Từ máy và khuôn làm ra các sản phẩm gọi là dập
Ví dụ: Các sản phẩm gò và dập như: xoong, ca, thau chậu, nắp phích, thìa, gầu, xô, chậu, hót rác…
Các phương pháp gò kim loại bao gồm gò biến dạng và gò thành hình Gò biến dạng là quá trình biến tấm kim loại mỏng thành các chi tiết nối liền như ca uống nước, thau, chậu Trong khi đó, gò thành hình yêu cầu khai triển hình gò, vạch dấu, cắt tôn và ghép lại để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu sử dụng.
Ví dụ : Gầu múc nước, thùng gánh nước, xô xách nước, gàu hót rác
1.2 - CÁC DỤNG CỤ VÀ THIẾT BỊ CỦA NGHỀ GÒ:
Dụng cụ vạch dấu là những công cụ thiết yếu trong gia công kim loại, bao gồm mũi vạch, compavanh, thước lá, và mẫu, dưỡng Mũi vạch là thanh kim loại được mài nhọn, dùng để vạch dấu chính xác trên bề mặt kim loại Compavanh hỗ trợ trong việc lấy dấu và vẽ các hình tròn Thước lá, với nhiều kích thước khác nhau, được sử dụng để đo và vạch dấu, có các vạch phân chia rõ ràng (mm, cm, dm) Cuối cùng, mẫu và dưỡng giúp kiểm tra và vạch dấu dựa trên hình dáng thực tế của sản phẩm trong quá trình gia công.
1.2.2 - Dụng cụ cắt: a - Kéo: là loại dụng cụ dùng lực nén ép và làm đứt kim loại theo đường vạch dấu:
- Kéo tay: giống như kéo cắt vải nhưng lưỡi kéo dầy hơn, cắt được tôn từ
(0,8 ÷ 1) mm và cắt được nhôm, đồng đến 1,5mm
Kéo ghế là loại kéo có lưỡi lớn hơn so với kéo tay, với một tay được cố định vào bàn và tay còn lại duỗi thẳng Khi sử dụng, kéo cố định giúp tôn di chuyển dễ dàng, cho phép cắt tôn dày lên đến 1,5mm.
Kéo cần là loại kéo có lưỡi dày hơn, với một lưỡi cố định và lưỡi còn lại gắn với tay đòn, cho phép cắt kim loại dày tới 8 mm nhờ lực tác động từ tay đòn Ngoài kéo cần, còn có các dụng cụ khác như đục, cưa và kìm, mỗi loại đều có chức năng và ứng dụng riêng trong việc cắt và gia công vật liệu.
Cũng dùng để cắt khi không dùng kéo
Búa là một công cụ quan trọng trong gia công kim loại, bao gồm nhiều loại khác nhau Búa đầu vuông thường được sử dụng để đập khi đục, chặt và uốn mép với lực nhẹ Trong khi đó, búa đầu tròn thích hợp cho việc uốn mép, nắn và gò các bề mặt cong Búa quả găng là loại búa phổ biến trong quá trình gò biến dạng Cuối cùng, búa gỗ được sử dụng để gia công các sản phẩm kim loại màu hoặc uốn nắn các tấm kim loại mỏng.
Sản phẩm đe đa dạng với nhiều loại và kích thước khác nhau, bao gồm: đe thuyền dùng để hỗ trợ trong các công việc như uốn nắn, chặt, đục lỗ, tán đinh và rèn; đe tròn giúp uốn mép mối ghép góc vuông của hình khối tròn; đe chìm được sử dụng để uốn mép mối ghép đáy; và đe vuông thích hợp cho việc gấp mép tấm kim loại.
Ngoài các dụng cụ trên, còn có các loại dụng cụ khác như ê-tô, xấn, tóp, đột lỗ, tán đinh…
1.3 - CÁC CÔNG VIỆC CỦA NGHỀ GÒ:
Khai triển hình gò là quá trình mở rộng diện tích toàn phần của vật thể lên một tấm kim loại, bao gồm cả phần gấp mép ghép mối và phần viền mép (nếu có).
Ví dụ: Hình khai triển của thân gầu múc nước dưới đây: Hình 2A.1
Hình 2A.1: Hình khai triển thân gầu múc nước
32 b - Các bước khai triển hình gò:
Dựa vào khái niệm, chúng ta có thể phát triển một số hình khối cơ bản như khối hộp vuông, hộp chữ nhật, khối hình côn và khối trụ.
Hình 2A.2: Hình khai triển của khối hộp chữ nhật không nắp
Khai triển hình nón, nón cụt: Dựa vào các dữ kiện đã cho ta phải tính được
- Bán kính quay vòng tròn (R) là đường sinh từ đỉnh (chóp) của hình nón xuống đáy hình nón (l)
- Tính được góc ( < 360 0 ) theo công thức:
D Trong đó: D là đường kính nón = 2RП→360 0
Khai triển hình nón cụt:
- Trước tiên phải đưa về hình nón đầy đủ bằng cách kéo dài 2 đường sinh cho giao nhau
- Sau đó khai triển như hình nón
- Tính xong thì trừ phần kéo dài của đường sinh
Khai triển hình nón: có D = 140; h = 40
Dựa vào điều kiện cho trước BC = l = R
Hình 2A.3: Hình khai triển của hình nón
Vậy hình khai triển phải có thêm phần gấp mép để ghép mối
Khai triển hình nón cụt:
- Trước tiên phải đưa về hình nón đủ, kéo dài 2 đường sinh gặp nhau tại O
- Dựa vào dữ kiện cho trước và hình vẽ được ta xem xét phải tính cạnh nào?
- Dựng thêm đường OH và CK để có ΔHOD và ΔCKD đồng dạng với nhau
- Dựa vào đầu bài ta tính được
- Từ ΔOHD đồng dạng ΔCKD
280 = 72 0 → OC = 700 – 250 = 450 Vậy hình khai triển như hình bên:
Hình 2A.4: Hình khai triển của hình nón cụt
1.3.2 - Nối gấp mép tấm kim loại mỏng: a - Khái niệm mối nối gấp mép:
Mối nối gấp mép là phương pháp kết nối các tấm kim loại hoặc các bộ phận riêng biệt bằng cách ghép hai mép sát nhau Đầu mối nối này có hai mép được nối lại với nhau, tạo thành một cấu trúc vững chắc Việc phân loại mối nối gấp mép có thể được minh họa qua hình 2A.5.
- Tuỳ theo cấu trúc chỗ nối mà các mối gấp được chia ra nhiều dạng như mối nối nằm 1 lần, 2 lần, kết hợp và gấp góc
- Về hình dáng thì mép gấp chia ra: Mối nối đứng và mối nối nằm
- Về cách bố trí thì chia ra: Mối nối dọc, mối nối ngang và mối gấp góc
Hình 2A.5: Các loại mối nối gấp mép c - Kích thước mối gấp, mép gấp:
Chiều rộng đầu mép gấp phụ thuộc vào chiều dày của tôn (e) và số lần mối gấp
Trong đó: S là chiều rộng đầu mối gấp (2 mép gấp)
Chiều rộng đầu mép gấp được ký hiệu là L, trong khi chiều dày của tôn được ký hiệu là e Khi xem xét hình dáng của mép gấp đầu mối nối, ta nhận thấy rằng một mép có chiều rộng L, trong khi mép còn lại có chiều rộng 2L cộng thêm chiều dày của tôn nếu cần thiết.
Trong đó L phụ thuộc vào e:
Mối ghép 2 lần ít được sử dụng vì 1 lần cũng đủ cho mối ghép chắc chắn
1.3.3 - Viền mép tấm kim loại: a - Khái niệm và công dụng:
Viền mép là quá trình gấp mép tấm kim loại, có thể có hoặc không có cốt, với các hình dạng như tròn, dẹt, vuông và kích thước đa dạng Việc lựa chọn kiểu viền phù hợp phụ thuộc vào tính năng, tác dụng và kích thước của hình khối.
Viền mép không chỉ giúp tăng cường độ cứng cho sản phẩm mà còn nâng cao tính thẩm mỹ và làm giảm độ sắc cạnh của tấm tôn, đặc biệt là trên các sản phẩm như xô, gầu Để gia tăng độ cứng, người ta còn thiết kế thêm các đường gân trên bề mặt sản phẩm Việc phân loại đường viền cũng rất quan trọng để đáp ứng nhu cầu sử dụng.
Đường viền có nhiều hình dáng và kích thước đa dạng, có thể được thiết kế để viền ra ngoài hoặc vào trong sản phẩm, tùy thuộc vào tính năng, tác dụng và yêu cầu sử dụng của từng sản phẩm.
- Khi lắp ghép các chi tiết lại với nhau thì có nhiều kiểu lắp Với kiểu lắp không cần tháo ra người ta thường hàn hoặc tán đinh
Các sản phẩm gò thường được trang bị các phụ kiện như quai xách hoặc tay cầm, giúp người dùng dễ dàng sử dụng Những phần này thường được lắp ghép bằng phương pháp tán đinh để đảm bảo độ bền và chắc chắn.
- Trong các công trình cầu cống, cũng được lắp ghép bằng tán đinh, phần nào muốn tháo được thì lắp bằng bu lông đai ốc
CƯA KIM LOẠI 52 1 Cấu tạo của cưa tay
Phương pháp và công nghệ cưa tay
2.1 - VỊ TRÍ, TƯ THẾ ĐỨNG CƯA: (Hình: 9.2)
Hình 9.2: Tư thế làm việc khi cưa
Tư thế và thao tác cưa tay được giới thiệu như hình vẽ 9.2
Để chọn chiều cao ê-tô phù hợp với chiều cao của người thợ, hãy kẹp phôi lên hàm ê-tô Sau đó, đặt tay cầm cưa ở vị trí cần cưa sao cho cánh tay trên và cánh tay dưới tạo thành một góc 90 độ, đây là chiều cao lý tưởng.
Khi cưa chi tiết, cần kẹp chặt chi tiết trên ê-tô nguội, với khoảng cách giữa ê-tô và người thợ khoảng 200 mm Người thợ nên đứng thẳng, quay thân người sang trái so với tâm dọc của ê-tô một góc 45 độ Chân trái tiến lên phía trước, tạo với chân phải một góc từ 60 đến 70 độ, trong khi khoảng cách giữa hai gót chân khoảng 200 đến 300 mm.
2.2 - CÁCH GÁ KẸP PHÔI, CÁCH CẦM CƯA, CÁCH LẮP CƯA:
Phôi được kẹp chặt trên ê-tô nguội, với phần cắt nằm bên trái và cách hàm ê-tô từ 15 đến 20 mm để hạn chế rung và tránh gãy lưỡi cưa.
Sử dụng cả hai tay để cầm cưa, với tay phải nắm chặt tay cầm của khung cưa và tay trái đặt ở phần cuối khung cưa Áp lực của lưỡi cắt lên bề mặt vật liệu được thực hiện bằng tay trái, trong khi tay phải điều khiển cưa di chuyển đều.
Hình 9.3: Cách cầm cưa: a-Vị trí chuẩn bị cưa; b-Vị trí của tay phải; c-Vị trí của tay trái
- Khi lắp lưỡi cưa vào khung cưa cần chú ý hướng nghiêng của lưỡi cắt phù hợp với chiều đẩy của khung cưa về phía trước
Để cắt chi tiết không có vạch dấu một cách chính xác và thuận lợi, bạn cần sử dụng móng tay cái làm cữ tại vị trí cắt, sau đó áp sát lưỡi cưa vào móng tay Cầm cưa bằng tay phải và nhẹ nhàng đưa đi đưa lại để tạo thành vết cắt.
Khi sử dụng cưa, hành trình đẩy cưa là quá trình cắt gọt, trong khi hành trình kéo cưa về phía người đứng không thực hiện cắt gọt Để đạt hiệu quả tối ưu, người sử dụng nên đứng sao cho khi đẩy cưa gần hết hành trình, tay trái gần như duỗi thẳng và tay phải tạo thành góc vuông giữa cánh tay trên và cánh tay dưới.
Khi kéo cưa, cánh tay dưới của tay phải giữ vị trí ngang, trong khi tay trái vừa ấn vừa đẩy cưa Khi đẩy cưa đi, tay phải cần duy trì sự thăng bằng ở phương nằm ngang và thực hiện động tác đẩy với tốc độ từ từ.
Khi sử dụng cưa, tay trái không ấn mạnh khi kéo cưa về, trong khi tay phải cần rút cưa nhanh hơn khi đẩy đi Khung cưa luôn phải giữ ở tư thế thẳng đứng và cân bằng, không nghiêng ngả Hành trình đi và về của cưa cần phải nhịp nhàng với tốc độ trung bình khoảng 60 lần mỗi phút.
2.4.1 - Cưa cây thép tròn hoặc vuông: (Hình: 9.6)
Hình 9.6: Cưa cây thép vuông
Khi cắt cây thép, cần kẹp chắc chắn trên ê-tô nguội và đảm bảo mạch cưa nằm ngoài má kẹp Khoảng cách giữa đường cưa và má kẹp ê-tô phải từ 15 đến 20 mm Sử dụng lưỡi cưa để đánh dấu với độ sâu từ 1 đến 1.5 mm.
Cưa một mạch là phương pháp cưa cho đến khi vật liệu đứt hẳn; khi gần đứt, cần cho lưỡi cưa ăn nhẹ Kỹ thuật này thường được sử dụng để cưa các thanh thép nhỏ.
Cưa hai mạch là phương pháp cắt thép hiệu quả, trong đó cưa đứt 1/4 hoặc 1/5 kích thước đường kính hoặc chiều dày của vật cắt Sau khi lật mặt đối diện, tiếp tục cưa theo cách tương tự Để hoàn thành, đặt cây thép lên hai miếng kê và sử dụng đệm cùng búa để đập gãy Phương pháp này thường được áp dụng cho các cây thép có tiết diện trung bình.
Đối với các cây thép có tiết diện lớn, cần thực hiện cưa 4 mặt Mỗi mặt cưa nên cắt đứt khoảng 1/3 hoặc 1/4 kích thước đường kính hoặc chiều dày của vật cắt Sau đó, lật mặt đối diện và tiến hành cưa tương tự Cuối cùng, đặt cây thép lên miếng kê và dùng lực để đập gãy.
2.4.2 - Cưa các loại tôn mỏng: (Hình: 9.7.b)
Khi cưa cắt các loại tôn mỏng, để tránh gãy lưỡi cưa, răng cưa và việc cưa được thuận lợi cần tuân theo quy trình công nghệ sau:
- Chuẩn bị các phiến gỗ phẳng
- Kẹp chặt một hoặc một số phôi ở giữa các phiến gỗ phẳng
- Gá các phiến gỗ cùng với phôi lên ê-tô
- Cắt phôi cùng các phiến gỗ
2.4.3 - Cưa các mạch dài: (Hình: 9.7.a)
Khi cưa các mạch dài, chiều dài mạch cưa phải lớn hơn khoảng cách từ lưỡi cưa đến khung cưa Nếu lưỡi cưa được lắp đặt bình thường, khi cắt sâu xuống vật liệu, nó sẽ chạm vào khung cưa Do đó, cần phải điều chỉnh lưỡi cưa sao cho mặt bên của nó vuông góc với mặt khung cưa, tức là xoay lưỡi cưa một góc 90 độ, trong khi khung cưa được đặt nằm ngang.
Khi sử dụng cưa tay để cắt ống, cần kẹp ống chắc chắn trên ê-tô, với hai má kẹp được lót gỗ để ngăn ngừa ống bị bẹp hoặc méo Tiếp theo, hãy vạch một đường dấu xung quanh ống để đảm bảo cắt chính xác.
Để cắt ống, bắt đầu bằng cách cưa theo mặt phẳng ngang Khi gần hoàn thành, nghiêng dần lưỡi cưa về phía ngực Khi không thể nghiêng thêm, nới lỏng ê-tô để xoay vật, sau đó siết chặt ê-tô và tiếp tục cưa cho đến khi mạch cưa khép kín Cuối cùng, dùng tay bẻ nhẹ để gãy ống.
- Khi cưa xong cần kiểm tra lại, quan sát đường vạch dấu và kết hợp thước lá, thước góc để kiểm tra
- Vật cưa đạt yêu cầu khi:
* Cưa đúng đường vạch dấu, vật cưa đủ kích thước
* Mạch cưa tương đối phẳng, nhẵn
* Bề mặt vật cưa không bị nghiêng, tức là phải vuông góc với chiều dài phôi (khi cưa thép cây thép tròn hoặc vuông)
Khi thực hiện công việc cưa cần đảm bảo các biện pháp an toàn sau:
Sử dụng máy cưa sắt cầm tay
3.1 - Nguyên tắc an toàn khi sử dụng máy cắt sắt:
Khi vận hành máy cắt sắt, người thợ cần đặc biệt chú ý đến việc bảo vệ bản thân khỏi những tia lửa nguy hiểm có thể phát sinh Để đảm bảo an toàn, hãy tuân thủ những nguyên tắc sử dụng máy cắt sắt một cách nghiêm ngặt.
- Luôn mang theo đồ bảo hộ lao động cá nhân: găng tay, bịt tai, đặc biệt là kính mắt
- Đảm bảo máy được tắt khi di chuyển vị trí và cắm nguồn điện
- Không sử dụng máy trong môi trường dễ cháy nổ
- Không để máy gần nơi có nhiệt độ cao, dầu nhớt, vật nhọn hay bộ phận chuyển động
3.2 - Sử dụng máy cắt sắt: a - Cấu tạo máy cắt sắt: b - Trình tự cắt kim loại :
- Kẹp chặt vật gia công cho phù hợp với kích thước của vật cần gia công
- Cầm tay nắm và kéo xuống từ từ
- Cắt vật gia công với lực gia tải đồng đều
- Tắt máy và đợi đến khi đĩa cắt dừng hoàn toàn mới được di chuyển máy
62 c - Kích thước vật gia công cho phép:
Máy cắt sắt có khả năng cắt hình tròn, vuông, chữ nhật và biến dạng chữ L với kích thước cho phép như sau:
63 d - Hướng dẫn kẹp cố định vật gia công:
- Vật gia công cần được kẹp chặt, cố định để không bị văng, bắn ra trong quá trình vận hàng máy gây nguy hiểm cho người thợ
- Với những vật quá nhỏ, không kẹp được thì không được cắt, còn vật gia công dài phải được đệm lót hay kê đỡ phần đầu còn trống
Để kẹp cố định vật gia công, trước tiên cần đặt vật gia công tựa vào chắn định góc 7 Sau đó, vặn trục kẹp vặn 8 áp sát vào vật gia công và sử dụng tay vặn của trục kẹp vặn 10 để kẹp chặt vật gia công lại.
64 e - Hướng dẫn điều chỉnh góc cắt:
Máy cắt sắt cho phép điều chỉnh góc cắt từ 0° đến 45° nhờ thước đo góc vuông và cữ chặn định góc Để điều chỉnh góc cắt, chỉ cần nới lỏng các ốc hãm của cữ chặn bằng khóa lục giác 8 mm, sau đó điều chỉnh đến góc mong muốn và siết chặt lại các vít hãm Việc bảo quản máy cắt sắt đúng cách sẽ giúp tăng tuổi thọ và hiệu suất làm việc của thiết bị.
Sau khi sử dụng thiết bị, cần làm sạch các khe thông gió bằng cọ mềm hoặc máy thổi gió để duy trì hiệu suất Đồng thời, nên lắp đặt thiết bị ngắt mạch tự động (PRCD) để đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
Kiểm tra định kỳ dụng cụ là cần thiết để phát hiện các bộ phận chuyển động có bị sai lệch, kẹt hay rạn nứt Những tình trạng này có thể ảnh hưởng đến hiệu suất vận hành của máy Nếu phát hiện hư hỏng, cần sửa chữa máy trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
- Bảo quản các dụng cụ cắt có cạnh cắt bén làm giảm khả năng bị kẹt và dễ điều khiển hơn
KHOAN KIM LOẠI 65 1 Khái niệm chung
Trình tự khoan
2.1 - NGHIÊN CỨU BẢN VẼ: (Hình: 5.3)
- Đọc hiểu bản vẽ xác định được hình dáng, kích thước, yêu cầu kỹ thuật, vị trí và số lượng lỗ khoan trên phôi búa
Hình 5.3: Bản vẽ chi tiết lỗ khoan trên phôi búa
2.2 - KIỂM TRA PHÔI SƠ BỘ VÀ VẠCH DẤU:
Sử dụng thước cặp để kiểm tra kích thước phôi búa và đo các kích thước vị trí lỗ khoan theo chiều P1P4 Điều này giúp xác định biện pháp xử lý khi phôi quá lớn hoặc quá nhỏ, do phôi được gá trên đồ gá chuyên dụng thiết kế theo kích thước chuẩn.
- Dùng thước lá để kiểm tra lại kích thước của phôi và vạch dấu, chấm dấu vị trí, số lượng lỗ khoan trên phôi theo bản vẽ
- Với mũi khoan chuôi trụ lắp vào bầu cặp sau đó bầu cặp được lắp vào trục côn của máy khoan
- Với mũi khoan chuôi côn lắp trực tiếp vào trục côn của máy
- Mũi khoan được lắp chắc chắn và vuông góc với vật khoan
Hình 5.4: Cách lắp mũi khoan
2.4 - GÁ LẮP VẬT KHOAN: (Phương pháp khoan theo dẫn hướng)
- Trước tiên đồ gá chuyên dụng được kẹp trên ê-tô khoan sau đó phôi được gá trên đồ gá chuyên dụng có hai lỗ dẫn hướng
- Yêu cầu toàn bộ hệ thống gá kẹp trên phải chắc chắn, bề mặt phôi để khoan phải vuông góc với mũi khoan Gá đúng chiều phôi
* Phương pháp khoan theo dẫn hướng trên đồ gá chuyên dụng:
(Áp dụng cho khoan lỗ búa trên máy khoan cần)
- Trước tiên kẹp đồ gá chuyên dụng vào ê-tô khoan, cần chú ý kẹp chắc chắn và vuông góc với trục mũi khoan sau đó đưa phôi vào kẹp chặt
Sau khi gá kẹp phôi và điều chỉnh mũi khoan vào lỗ dẫn hướng, bạn có thể tiến hành khoan ngay lập tức Tuy nhiên, trước khi bắt đầu, cần kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo rằng mũi khoan vuông góc với bề mặt vật liệu và đúng vị trí lỗ khoan theo bản vẽ.
Bật công tắc để khởi động máy và tiến hành khoan, đảm bảo mũi khoan quay theo chiều kim đồng hồ Trong suốt quá trình khoan, hãy thường xuyên quay ngược tay quay để nhấc mũi khoan lên, giúp cắt và thoát phoi Lực ấn cần thực hiện từ từ, và khi khoan gần đạt chiều sâu mong muốn, hãy giảm lực ấn Đặc biệt, trong quá trình khoan, cần sử dụng nước để làm nguội.
Phương pháp khoan theo dẫn hướng trên đồ gá chuyên dụng mang lại năng suất cao và độ chính xác tốt nhờ vào khả năng gá đặt chi tiết và điều chỉnh máy nhanh chóng Tuy nhiên, nhược điểm lớn của phương pháp này là nếu kích thước của phôi búa không đúng theo bản vẽ, vị trí lỗ khoan sẽ bị sai lệch.
Phương pháp khoan thủ công tốn nhiều thời gian và kém chính xác hơn, vì cần phải vạch dấu vị trí lỗ khoan trên từng phôi búa một cách chính xác, đồng thời việc gá kẹp phôi và điều chỉnh mũi khoan cũng mất nhiều công sức và khó đảm bảo độ chính xác.
- Với mũi khoan chuôi côn thì dùng thanh thép đóng mang ranh và búa để tháo mũi khoan ra khỏi trục côn của máy
Để tháo mũi khoan chuôi trụ ra khỏi bầu cặp, bạn cần sử dụng chìa vặn Sau đó, dùng thanh thép và búa để đóng mang ranh, giúp tháo bầu cặp ra khỏi trục côn của máy.
Hình 5.6: Phương pháp tháo mũi khoan chuôi côn
2.7 - BIỆN PHÁP AN TOÀN KHI SỬ DỤNG MÁY KHOAN:
Khi thực hiện công việc khoan cần đảm bảo các biện pháp an toàn sau:
- Khi vào khoan phải mặc gọn gàng, áo dài tay phải cài khuy
- Không tập trung đông người quanh máy khoan
- Phôi được gá kẹp chắc chắn trên đồ gá, trên ê-tô khoan
- Khi khoan không dùng tay để lấy phoi ra và phải luôn tưới nước làm nguội, không cúi sát mặt gần mũi khoan
- Thao tác khoan phải đúng, không ấn mạnh mũi khoan khi khoan lỗ nhỏ, khi khoan lỗ càng to thì tốc độ khoan càng phải chậm
- Khi máy khoan đang chạy tuyệt đối không được thay đổi tốc độ
Trong quá trình khoan, nếu nghe thấy tiếng rít, bạn cần dừng lại để kiểm tra Việc này giúp mài lại mũi khoan nếu nó đã cùn, hoặc thay phôi nếu phôi quá cứng.
- Khi kết thúc công việc phải tắt điện động cơ và lau chùi máy khoan sạch sẽ
2.8 - CÁC DẠNG SAI HỎNG, NGHUYÊN NHÂN VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC :
Stt Hiên tượng Nguyên nhân Khắc phục
Lỗ khoan bị lệch tâm doc, lệch tâm ngang
(khoan trên đồ gá chuyên dụng)
Kích thước không chuẩn của phôi, bao gồm việc thiếu hoặc thừa kích thước, có thể gây ra nhiều vấn đề trong quá trình gia công Ngoài ra, việc không chú ý khi gá kẹp phôi và điều chỉnh mũi khoan không chính xác, đặc biệt là không đúng lỗ dẫn hướng, cũng là những nguyên nhân quan trọng dẫn đến sai sót trong sản xuất.
Trước khi khoan, cần kiểm tra kích thước phôi búa; nếu kích thước không đủ, hãy thêm các tấm căn để đạt tiêu chuẩn Đồng thời, chú ý khi gá kẹp phôi và điều chỉnh mũi khoan cho chính xác.
Do mũi khoan và vật khoan không vuông góc với nhau
Khi gá lắp (đồ gá, mũi khoan, vật khoan) cần điều chỉnh để mũi khoan vuông góc với bề mặt vật khoan
Sử dụng máy khoan cầm tay
3.1 - Các thành phần của máy khoan động lực:
Các thành phần của máy khoan động lực GSB 500 RE
1 - Đầu kẹp mũi khoan (bầu cặp)
2 - Gạc chọn chuyển chức năng khoan thường sang khoan đập
3 - Khóa tự động công tắc tắt/ mở
5 - Đầu gạc chuyển đổi chiều quay
7 - Khóa đầu kẹp (chìa vặn)
Để sử dụng khoan kim loại hiệu quả, bạn cần biết thao tác bật tắt máy bằng cách giữ công tắc 4 để bật và mở máy Để khóa máy, giữ công tắc 4 và công tắc 3 để chuyển sang chế độ khóa tự động Khi muốn tắt máy, hãy mở công tắc 4 và mở khóa công tắc 3 nếu máy đang ở chế độ khóa tự động Ngoài ra, việc điều chỉnh tốc độ khoan và tần suất đập cũng rất quan trọng để đảm bảo hiệu suất làm việc tối ưu.
Máy khoan động lực và máy khoan từ được trang bị chức năng khoan điện tử, cho phép người dùng tùy chỉnh tốc độ quay và tần suất đập phù hợp với từng công việc Để điều chỉnh tốc độ khoan, người dùng có thể sử dụng công tắc tắt/mở Khi muốn đạt tốc độ khoan nhanh với tần suất áp lực mạnh, cần đè một lực mạnh lên công tắc Ngược lại, lực áp nhẹ sẽ tạo ra tốc độ va đập nhẹ hơn.
73 c - Điều chỉnh chức năng đảo chiều quay của máy:
Máy khoan động lực có khả năng khoan và bắn vít mạnh mẽ nhờ vào chức năng đảo chiều Để khoan hoặc bắt vít, bạn chỉ cần chuyển đổi chiều quay sang bên trái, trong khi chiều quay bên phải được sử dụng để tháo vít và ốc.
- Khoan thường và khoan bắt vít: điều chỉnh gạc chọn 2 chọn chế độ khoan
- Khoan đập: điều chỉnh gạc chọn 2 về biểu tượng khoan đập e - Thay lắp đầu kẹp mũi khoan:
Để sử dụng mũi khoan, bạn có thể bắt đầu bằng cách sử dụng khóa vặn để kẹp đầu mũi khoan vào lỗ tương ứng Khi chuyển sang sử dụng đầu khoan bắt vít, cần thay thế kết nối của đầu khoan và đảm bảo máy khoan được đặt ở chế độ khoan thường trong quá trình khoan bắt vít.
3.3 - Biện pháp an toàn khi sử dụng máy khoan: a - Phải luôn mang những dụng cụ bảo vệ an toàn lao động:
Các dụng cụ bảo hộ lao động như găng tay, kính, mũ và quần áo cần phải đáp ứng tiêu chuẩn của bộ an toàn lao động và là những vật dụng thiết yếu mà người lao động phải mang theo.
Găng tay là thiết bị quan trọng giúp bảo vệ đôi tay khỏi những tổn thương trong quá trình sử dụng máy khoan búa động lực Bên cạnh đó, kính bảo hộ cũng cần thiết để người khoan có thể thực hiện các thao tác ở vị trí cao như trên trần nhà hoặc tường Khi khoan, bụi và vụn có thể rơi xuống, vì vậy việc đeo kính bảo hộ không chỉ bảo vệ mắt mà còn giúp nâng cao hiệu quả khi sử dụng máy khoan.
Việc đeo bịt tai khi khoan là rất quan trọng để giảm thiểu tiếng ồn và bảo vệ thính lực, tránh nguy cơ điếc do tiếp xúc lâu dài với âm thanh lớn Ngoài ra, sử dụng tay nắm phụ khi khoan cũng giúp tăng cường sự an toàn và kiểm soát trong quá trình làm việc.
Tay nắm phụ có công dụng quan trọng trong việc trợ lực và ổn định máy khoan, giúp giữ vị trí khoan chính xác và ngăn chặn sự lệch lạc trong quá trình khoan Sử dụng tay nắm phụ không chỉ tăng hiệu quả công việc mà còn giúp hoạt động khoan diễn ra nhanh hơn Để đảm bảo an toàn, người dùng nên cầm nắm các phần vỏ cách điện trên máy khoan và dụng cụ khoan.
Việc sử dụng máy khoan có thể tiềm ẩn nguy cơ rò điện nếu không cẩn thận, đặc biệt là khi khoan vào các đường dây điện ngầm, có thể dẫn đến điện giật Để đảm bảo an toàn, người dùng cần nắm chắc phần vỏ cách điện của máy khoan, giúp bảo vệ bản thân khỏi nguy cơ chạm điện Ngoài ra, người sử dụng cũng nên tắt máy ngay lập tức khi mũi khoan bị kẹt để tránh những tai nạn không đáng có.
Khi dụng cụ khoan bị kẹt, hãy ngay lập tức tắt máy hoặc dừng khoan để tránh nguy hiểm do bị giật ngược Sau đó, chuyển sang chế độ quay ngược để rút mũi khoan ra và tiếp tục khoan Đảm bảo tạo tư thế vững chãi và cầm chắc máy bằng cả hai tay để đảm bảo an toàn trong quá trình khoan.
Khi khoan hãy tạo tư thế vững chãi và cầm chặt bằng hai tay sẽ giúp người khoan khoan nhanh, đúng, hiệu quả và an toàn
Khi sử dụng máy khoan, cần kẹp chặt vật liệu rời để tránh tình trạng bị bắn, xoay, và đảm bảo quá trình khoan diễn ra chính xác Ngoài ra, hãy đợi cho máy dừng hẳn trước khi đặt xuống để đảm bảo an toàn.
Khi rút khoan ra khỏi vật đã khoan xong, cần đợi cho máy khoan dừng hẳn trước khi đặt xuống Hãy cất giữ máy khoan trong hộp và ở nơi khô ráo để bảo quản tốt nhất.
- Để bảo vệ máy và sử dụng được lâu dài hãy cất máy khoan vào hộp và để nơi khô ráo sau khi sử dụng
HÀN KIM LOẠI 75 1 Khái niệm về hàn hồ quang điện, mồi hồ quang điện
Chế độ hàn hồ quang điện, các chuyển động cơ bản khi hàn hồ quang tay
2.1 - CHUẨN BỊ KIM LOẠI ĐỂ HÀN:
Gồm 3 nguyên công: - Chuẩn bị chi tiết hàn
Hai nguyên công đầu trong hàn có thể thực hiện bằng gia công cơ khí hoặc cắt bằng ngọn lửa oxy-gas Trước khi hàn, bề mặt tiếp xúc và vùng kim loại lân cận trong khoảng 25 đến 30 mm cần được làm sạch hoàn toàn khỏi dầu, mỡ, sơn, gỉ, nước và các chất bẩn khác để đảm bảo chất lượng mối hàn Một lớp gỉ mỏng ở mép hàn không ảnh hưởng đến chất lượng của mối hàn.
Chiều dày vật hàn và loại mối hàn quyết định việc vát mép hàn hay không Đối với mối hàn giáp mối có chiều dày S < 2 mm, không cần vát mép Khi chiều dày S > 5 mm, mép hàn thường được vát theo kiểu chữ V, chữ X hoặc chữ U Trong đó, mép hàn chữ X tiết kiệm kim loại và cho phép hàn thấu tốt hơn kiểu chữ V, nhưng thời gian chuẩn bị lâu hơn Mép hàn chữ U cũng hàn thấu và ít sinh ra ứng suất, tuy nhiên, do quá trình chuẩn bị phức tạp, nó chỉ được sử dụng trong các liên kết quan trọng.
Mối hàn chữ T thường không yêu cầu vát mép, với khoảng cách giữa hai chi tiết từ 1 đến 2 mm để tạo mép cắt tự nhiên Tuy nhiên, đối với các chi tiết chịu lực phức tạp, cần thực hiện vát mép một hoặc cả hai bên để đảm bảo độ bền và tính ổn định của mối hàn.
- Khi lắp ghép cần phải chú ý đến khe hở cho phép giữa các chi tiết hàn
VD Khi S = (10 ÷ 15) mm thì khe hở cho phép khi không vát mép là (1 ÷ 3) mm (S là chiều dày vật hàn)
2.2 - TÍNH TOÁN, CHỌN ĐƯỜNG KÍNH QUE HÀN: (dq)
Khi chọn đường kính que hàn, cần xem xét nhiều yếu tố như chiều dày của vật hàn, hình dáng mối hàn, kích thước vật hàn, vị trí của đường hàn trong không gian và điều kiện tỏa nhiệt của mối hàn.
Khi hàn giáp mối, việc chọn đường kính que hàn phụ thuộc vào chiều dày của chi tiết hàn Đối với mối hàn góc và mối hàn chữ T, cần căn cứ vào kích thước cạnh của mối hàn để xác định đường kính que hàn phù hợp.
Có thể dùng công thức tính toán sau:
- Đối với hàn giáp mối: dq 2
- Đối với hàn góc, chữ T: dq 2
Trong đó: dq: là đường kính que hàn (mm)
S : là chiều dày chi tiết hàn (mm)
K: là cạnh của mối hàn (mm)
Trong thực tế có thể dựa vào bảng tra để chọn dq:
Chiều dày kim loại (mm) 0,5 ÷ 2 2,1 ÷ 5 5,1 ÷ 10 10,1 ÷ 20 > 20 Đường kính que hàn (mm) 1 ÷ 2,5 2,5 ÷ 4 4 ÷ 5 5 ÷ 6 6 ÷ 7
Khi hàn đứng dq không lớn hơn 5 mm
Khi hàn trần dq không lớn hơn 4 mm
2.3 - TÍNH TOÁN CƯỜNG ĐỘ DÒNG ĐIỆN HÀN: (Ih)
Chọn cường độ dòng điện hàn thì phụ thuộc vào chiều dày vật hàn, đường kính que hàn, kim loại vật hàn và vị trí hàn trong không gian
Có thể tính cường độ dòng điện hàn theo công thức sau:
Trong đó K: là hệ số phụ thuộc vào dạng que hàn
K = (35 ÷ 50) A/mm: Với que hàn thuốc bọc ion hóa
K = (35 ÷ 60) A/mm: Với que hàn thuốc bọc chất lượng cao
Khi hàn hồ quang tay, chiều dài của hồ quang luôn biến đổi, dẫn đến sự thay đổi của điện thế hàn Do đó, trong thiết kế mối hàn, không có quy định cụ thể về điện thế hàn, nhưng giá trị thường nằm trong khoảng từ 20 đến 36 V.
- Để tính toán có thể dựa vào chiều dài hồ quang theo công thức: l = 2
Điện thế hồ quang trong quá trình hàn que được tính theo công thức Uhq = a + b.l, trong đó a là điện thế rơi trên anốt và katốt với giá trị từ 10 đến 16 V, còn b là điện thế rơi trên 1 mm hồ quang trong không khí, với giá trị từ 2 đến 3 V Đường kính que hàn được ký hiệu là dq và đo bằng mm.
VD: Que hàn dq = 4 mm thì điện thế hàn:
* Được tính theo công thức sau:
Ih : Là cường độ dòng điện hàn (A)
: Là tỷ trọng của kim loại lỏng (g/cm3) Với thép thì = 7,83 g/cm3
F : Là diện tích tiết diện mối hàn
KH : Là hệ số hòa tan kim loại que hàn vào vùng hàn (g/A.h)
- Với que hàn thuốc bọc mỏng, hàn bằng dòng điện xoay chiều thì:
- Với que hàn thuốc bọc dày, hàn bằng dòng điện xoay chiều thì:
* Tốc độ hàn còn có thể được tính theo công thức sau:
L : Là chiều dài mối hàn (cm) t : Là thời gian hàn (giây)
* Được tính theo công thức sau: th K t m
Trong đó: tm : Là thời gian máy - tức là thời gian hồ quang cháy
K : Là hệ số chuẩn bị
- Nếu tổ chức sản xuất khá thì: K = (0.5 ÷ 0.6)
- Nếu tổ chức sản xuất bình thường thì: K = (0.3 ÷ 0.4)
- Nếu tổ chức sản xuất kém thì: K < 0.3
* Thời gian hàn còn có thể được tính theo công thức sau: th = tm + tp
Thời gian phụ trong sản xuất là một yếu tố quan trọng nhưng khó xác định Việc điều chỉnh thời gian phụ cần dựa vào tình hình và điều kiện cụ thể của quá trình sản xuất để đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả.
2.7 - TÍNH SỐ LƯỢT CẦN PHẢI HÀN: (n)
Số lượt cần phải hàn được tính bằng công thức: n n d
Fd : Là diện tích tiết diện ngang của kim loại đắp
F0 : Là diện tích tiết diện ngang của lượt hàn thứ nhất F0 = (6÷8).dq (mm 2 )
Fn : Là diện tích tiết diện ngang của mỗi lượt hàn tiếp theo (thứ 2, 3, 4 )
Thường tính: Fn = (8 ÷ 12).dq (mm 2 )
VD mối hàn giáp mối: Fd = 2.F1 + F2 + F3
- Để đảm bảo chất lượng mối hàn thì que hàn cần phải đặt nghiêng một góc theo hướng hàn là (75 ÷ 85) 0
Hình 17.1: Góc nghiêng của que hàn
2.9 - NHỮNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG SUẤT KHI HÀN HỒ
Để nâng cao năng suất hàn, có nhiều biện pháp cần áp dụng, bao gồm cả biện pháp tổ chức sản xuất và biện pháp kỹ thuật.
Để nâng cao hiệu quả tổ chức sản xuất, cần thiết kế trạm hàn sao cho việc tháo lắp dây hàn diễn ra nhanh chóng, đồng thời cấu tạo kìm hàn hợp lý để dễ dàng thay que hàn Bên cạnh đó, việc cơ khí hóa các bước làm sạch mép hàn cũng rất quan trọng để tối ưu hóa quy trình sản xuất.
- Những biện pháp về kỹ thuật tác dụng lớn để nâng cao năng suất hàn như:
* Sử dụng que hàn có hệ số nóng chảy lớn thì Ih dẫn đến năng suất
* Dùng que hàn có đường kính lớn hơn thì Ih dẫn đến năng suất
Hàn bằng bó que hàn, với khả năng sử dụng từ 2 đến 4 que trong một bó, giúp tăng cường hiệu suất hàn Phương pháp này không chỉ nâng cao năng suất hàn mà còn có thể tăng lên đến 30%.
2.10 - PHƯƠNG PHÁP DI CHUYỂN QUE HÀN:
Trong quá trình hàn que hàn thường có một số chuyển động cơ bản nhất để hình thành và hoàn thành mối hàn có chất lượng cao
Que hàn di chuyển theo chiều trục với tốc độ phù hợp, giúp duy trì chiều dài hồ quang không đổi trong suốt quá trình hàn, từ đó đảm bảo tính ổn định của hồ quang.
- Que hàn chuyển động theo chiều trục mối hàn (cđ2): Để hàn hết chiều dài mối hàn
Que hàn chuyển động dao động ngang (cđ3) là cần thiết để tạo ra chiều rộng mối hàn Đối với hàn đính và hàn chi tiết mỏng, que hàn không cần chuyển động này, do đó chiều rộng mối hàn chỉ đạt B=(0,8÷1,5).dq Tuy nhiên, trong các trường hợp khác, que hàn cần thực hiện dao động ngang để đảm bảo chiều rộng mối hàn đạt B=(35).dq.
Hình 18.1: Các chuyển động cơ bản của que hàn
Chuyển động dao động ngang có thể thực hiện dao động ngang theo hình dưới dây:
Hình 18.2: Các kiểu chuyển động ngang khi hàn hồ quang tay
Kiểu 1, 2, 3, 4 dùng phổ biến nhất, kiểu 5 dùng khi cần nung nóng nhiều phần giữa mối hàn, kiểu 6 và 7 dùng khi cần nung nóng nhiều phần mép hàn
2.11 - KỸ THUẬT HÀN Ở CÁC VỊ TRÍ KHÔNG GIAN KHÁC NHAU: 2.11.1 - Hàn mối hàn bằng:
Hàn bằng là vị trí hàn lý tưởng nhất, giúp tạo ra mối hàn chất lượng cao nhất nhờ vào khả năng thoát khí tốt và xỉ nổi lên dễ dàng Điều này đảm bảo quá trình hình thành mối hàn diễn ra thuận lợi hơn so với các vị trí hàn khác.
Khi thực hiện hàn giáp mối, vị trí que hàn cần được đặt đúng như hình vẽ (Hình: 18.3) Tùy thuộc vào việc chi tiết hàn có vát mép hay không, que hàn sẽ có sự dao động ngang hay không.
Hình 18.3: Chuyển động của que hàn khi hàn bằng
- Đối với mối hàn có chiều dài L < 250 mm gọi là mối hàn ngắn cho phép hàn một lần từ đầu đến cuối
- Khi chiều dài mối hàn L = (250 ÷ 1000) mm gọi là mối hàn trung bình nên hàn từ giữa ra hai đầu
Máy hàn điểm, kỹ thuật hàn điểm
3.1.1 - Nguyên lý chung và các phương pháp hàn điểm: a - Nguyên lý chung:
Hình 19.1: Nguyên lý hàn điểm Hình 19.2: Các điểm hàn khi hàn điểm
Hàn điểm là một phương pháp hàn tiếp xúc, trong đó các mối nối không được thực hiện liên tục mà chỉ hàn từng điểm riêng lẻ, được gọi là điểm hàn.
Điện cực hàn được sản xuất chủ yếu từ đồng hoặc hợp kim đồng, nhờ vào khả năng dẫn điện và dẫn nhiệt vượt trội Bên trong điện cực có chứa nước làm nguội, giúp giảm thiểu nhiệt sinh ra tại điểm tiếp xúc giữa điện cực và chi tiết hàn, so với điểm hàn thông thường.
Dòng điện được truyền từ điện cực này sang điện cực khác qua tấm kim loại, làm nóng bề mặt tiếp xúc giữa các chi tiết và nung chảy kim loại để tạo thành điểm hàn.
Đường kính điểm hàn (dd) chủ yếu phụ thuộc vào đường kính điện cực (ddc) và thường nằm trong khoảng từ 4 đến 12 mm Điểm hàn được hình thành không chỉ nhờ vào quá trình nóng chảy của kim loại mà còn cần có lực ép (P) để khắc phục độ cứng của chi tiết hàn Lực ép này là cần thiết để thực hiện biến dạng dẻo, đảm bảo độ bền cho điểm hàn.
Do áp lực truyền qua điện cực có bề mặt làm việc nhỏ nhưng chịu sự truyền nhiệt và điện lớn, tuổi thọ của điện cực thường rất ngắn Chính vì vậy, hàn điểm chủ yếu được áp dụng cho hàn kim loại có chiều dày không quá 6 mm.
Đường kính của điểm hàn đóng vai trò quan trọng trong việc xác định độ bền của mối hàn Yếu tố này không chỉ phụ thuộc vào đường kính tiếp xúc của điện cực mà còn liên quan đến độ dày của tấm kim loại, áp lực, cường độ dòng điện và thời gian thông điện.
Khi chọn chế độ hàn không phù hợp với loại kim loại, mối hàn có thể không chảy, không thấu và có độ bền kém Đặc biệt, với các chi tiết hàn có độ dày lớn, nguy cơ xuất hiện khuyết tật càng cao Để ngăn ngừa tình trạng này, biện pháp chủ yếu là tăng lực ép trong quá trình hàn.
Căn cứ theo sự bố trí của điện cực thì hàn điểm chia ra: Hàn điểm một phía và hàn điểm hai phía
Hình 19.3: Sơ đồ hàn điểm
Hàn điểm hai phía là phương pháp hàn sử dụng hai điện cực nằm ở hai bên của vật hàn, cho phép tạo ra một điểm hàn mỗi lần ép Phương pháp này phổ biến trong việc hàn thép tấm, có khả năng hàn từ 2 tấm trở lên, và có thể áp dụng cho kim loại đen hoặc kim loại màu với độ dày trên 2 mm.
Hàn điểm một phía là phương pháp hàn sử dụng hai điện cực nằm cùng một phía của vật hàn, cho phép tạo ra hai điểm hàn mỗi lần ép Phương pháp này thường được áp dụng cho các tấm kim loại mỏng và rộng, có độ dày vật hàn nhỏ hơn 2,5 mm, giúp nâng cao hiệu quả trong quá trình hàn.
Hàn điểm là một phương pháp hàn tiếp xúc phổ biến, chuyên dùng để hàn các tấm và dải kim loại có độ dày hạn chế Máy hàn điểm chỉ hiệu quả với những vật liệu mỏng, giúp đảm bảo chất lượng mối hàn.
Máy hàn điểm kim loại tấm có độ dày từ 0,5 đến 6 mm, công suất từ 0,5 đến 1000 KW, lực ép lên đến hàng chục tấn, và năng suất cao đạt 600 điểm hàn mỗi phút.
3.2 - CHẾ ĐỘ VÀ KỸ THUẬT HÀN ĐIỂM:
- Chế độ hàn điểm bao gồm: cường độ dòng điện hàn, thời gian thông điện, áp lực điện cực và hình dáng kích thước điện cực
- Xác định chế độ hàn không thích hợp có thể dẫn đến những khuyết tật như hàn không thấu, kích thước điểm hàn nhỏ, rỗ, xốp
3.2.2 - Kỹ thuật hàn điểm: a - Chuẩn bị chi tiết trước khi hàn:
- Mối hàn điểm thường là mối hàn chồng vì vậy thiết kế mối hàn phải dễ thao tác
- Điểm hàn phải cách cạnh chi tiết lớn hơn 1,5.d và khoảng cách giữa hai điểm hàn phải lớn hơn 2d (với d là đường kính điện cực)
- Trước khi lắp ráp các chi tiết hàn cần phải được làm sạch vùng hàn, giữa hai chi tiết để khe hở (1,5 ÷ 1,8) mm b - Kỹ thuật hàn:
- Những mép cứng, góc và những vị trí khó cần hàn trước Những phần rộng cần hàn từ giữa ra biên để tránh bị nếp nhăn
Trong quá trình hàn, việc giữ nguyên vị trí tương đối giữa hai điện cực là rất quan trọng; do đó, dụng cụ gá lắp cần phải được thiết kế chính xác Cần điều chỉnh hai điện cực đồng trục và chế tạo điện cực một cách tỉ mỉ để đảm bảo chất lượng hàn.
- Khi hàn thép chế tạo điện cực dạng hình côn, mặt tiếp xúc phẳng, đường kính mặt tiếp xúc ddc có thể tính theo công thức sau: ddc = 2.S + 3 (mm)
Với S là chiều dày tấm kim loại hàn mỏng nhất.
Các phương pháp kiểm tra chất lượng mối hàn
Phương pháp quan sát bằng mắt là kỹ thuật hiệu quả để phát hiện các khuyết tật bề mặt của mối hàn Người sử dụng có thể thực hiện việc này bằng cách quan sát trực tiếp bằng mắt thường hoặc hỗ trợ bằng kính lúp để tăng cường khả năng nhìn nhận.
- Phương pháp chiếu xạ xuyên qua mối hàn: Dựa vào khả năng của các tia
Rơnghen (hoặc tia Gamma) có khả năng xuyên qua kim loại, được sử dụng để kiểm tra mối hàn bằng cách chiếu qua vật hàn lên tấm phim ở phía sau Các khu vực có rỗ khí hoặc hàn không ngấu sẽ hiện lên các vết sẫm trên phim, giúp phát hiện các khuyết tật trong mối hàn.
- Phương pháp siêu âm: Dựa vào khả năng của chùm tia siêu âm phản xạ lại theo hướng khác khi gặp khuyết tật bên trong mối hàn
Phương pháp thẩm thấu bằng dầu hỏa là kỹ thuật hiệu quả để xác định các khuyết tật như rỗ, nứt và rò rỉ trong kim loại mối hàn có chiều dày nhỏ hơn 10 mm Quy trình thực hiện bao gồm việc quét dầu hỏa lên một bên mối hàn và sử dụng vôi để phủ lên bên còn lại, sau đó để khô Dầu hỏa sẽ thẩm thấu qua các vùng khuyết tật, cho phép phát hiện các khiếm khuyết nhỏ đến 0,1 mm.
Phương pháp thử thủy lực tĩnh có áp suất được sử dụng để kiểm tra độ bền và độ kín của các bình, bể chứa, cũng như các dụng cụ chứa khí và các loại bình khác.
Phương pháp thử mẫu công nghệ là kỹ thuật dùng để xác định sự liên kết của kim loại, thông qua việc phát hiện sự phá hỏng của liên kết, có thể xảy ra ở kim loại cơ bản hoặc tại mối hàn Sự phá hỏng này thường tồn tại ở những chỗ hàn không ngấu hoặc các khuyết tật khác bên trong mối hàn, giúp đánh giá chất lượng và độ bền của sản phẩm kim loại.
- Phương pháp thử cơ tính: Đây là phương pháp xác định độ bền mối hàn
Các mẫu thử được hàn theo cùng chế độ với vật mẫu hoặc vật thật Việc thử kéo và uốn đối với ống có đường kính nhỏ hơn 100mm là bắt buộc, trong khi thử độ dai va đập chỉ áp dụng cho một số sản phẩm nhất định có khả năng chịu lực và va đập.
Các khuyết tật mối hàn
Chảy loang bề mặt mối hàn là hiện tượng kim loại hàn lan ra bề mặt kim loại cơ bản, thường xảy ra do dòng điện hàn quá lớn, chiều dài hồ quang hàn dài, vị trí que hàn không đúng hoặc góc nghiêng vật hàn quá lớn khi hàn đứng.
Vết lõm mép hàn là những chỗ lõm sâu trên kim loại cơ bản dọc theo cạnh mép hàn, xảy ra khi dòng điện hàn quá lớn hoặc hồ quang hàn kéo dài Khuyết tật này không chỉ làm giảm tiết diện chịu lực của kim loại cơ bản mà còn có thể dẫn đến việc phá hủy liên kết hàn.
Cháy thủng là hiện tượng xuất hiện các lỗ thủng xuyên mối hàn trong quá trình hàn Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này bao gồm khe hở chân mối hàn quá lớn, dòng hàn quá mạnh, hoặc công suất mỏ hàn quá lớn so với tốc độ hàn quá nhỏ.
Thiếu hụt cuối đường hàn xảy ra khi quá trình hàn kết thúc đột ngột, dẫn đến việc ngắt hồ quang không đúng cách Hiện tượng này làm giảm tiết diện mối hàn, tạo ra nguy cơ phát sinh vết nứt tại vị trí đó.
Rỗ khí là hiện tượng thường xảy ra khi mép hàn bị dính dầu, mỡ, sơn hoặc khi các chất này bám vào que hàn, cũng như khi sử dụng vật liệu hàn ẩm.
Lẫn xỉ là hậu quả của việc làm sạch mép hàn không triệt để, và trong trường hợp hàn nhiều lớp, hiện tượng này xảy ra do tẩy xỉ không hoàn toàn của lớp hàn trước đó.
Xỉ lẫn vào kim loại mối hàn làm cho tiết diện chịu lực của nó giảm và giảm độ bền dẫn đến sự tập trung ứng suất tại đó
Hàn không ngấu là một khuyết tật xảy ra tại vị trí mối hàn giữa kim loại mối hàn và kim loại cơ bản, thường do việc làm sạch kim loại cơ bản không triệt để, góc mép vát nhỏ, khe hở hàn quá hẹp, dòng hàn quá nhỏ kết hợp với tốc độ hàn quá lớn, hoặc do que hàn bị lệch khỏi trục mối hàn.
An toàn lao động trong hàn điện
Khi hàn hoặc cắt kim loại, dòng điện có thể đi qua cơ thể con người, gây ra nguy cơ điện giật Nếu điện áp đủ cao, nó có thể dẫn đến co giật cơ, rối loạn nhịp tim và thậm chí tử vong.
Hình 20.1: Mất an toàn khi hàn điện
Do vậy khi hàn cần chú ý đến những điểm tiếp xúc trong mạch điện hàn như:
- Đầu kẹp của kìm hàn
- Những phần không cách điện hoặc bị hở trên dây dẫn điện
Dây dẫn hàn có thể bị hở điện, máy hàn có nguy cơ rò điện, hoặc kìm hàn và mỏ hàn có thể gặp sự cố hỏng hóc Ngoài ra, que hàn có thể bị bong vỏ hoặc không tiếp xúc tốt với kìm hàn, trong khi kẹp mát cũng có thể không đảm bảo tiếp xúc hiệu quả.
6.1 - Một số quy định an toàn trong hàn điện:
- Đối với thợ hàn điện, ngoài yêu cầu có mặt nạ hàn thích hợp, quần áo BHLĐ còn phải có ủng da, bao tay da
- Cho phép dùng các thanh thép để nối mát nhưng phải có tiết diện ngang không nhỏ hơn 25 mm 2
- Công việc hàn điện phải tiến hành cách xa các vật liệu dễ bốc cháy hoặc dễ cháy nổ (bình oxi, bình gas) một khoảng tối thiểu 10 m
Trước khi bắt tay vào công việc hàn, cần kiểm tra kỹ lưỡng kìm hàn, mặt nạ hàn và dây dẫn Nếu phát hiện bất kỳ sai sót hoặc vấn đề an toàn nào, hãy ngay lập tức dừng công việc để đảm bảo an toàn.
- Cấm hàn ngoài trời khi có mưa và giông bão
Cấm thợ hàn điện hoạt động mà không có sự giám sát, đồng thời không cho phép các cá nhân không liên quan đến công việc vào khu vực làm việc của hàn, đặc biệt là trong khoảng cách dưới 5 mét.
Khi thực hiện hàn trên cao, thợ hàn cần có chứng nhận y tế cho khả năng làm việc ở độ cao Họ phải thành thạo trong việc sử dụng dây an toàn, dây bảo hiểm và các biện pháp an toàn khác Đặc biệt, không được hàn khi đứng trên thang dựng để đảm bảo an toàn lao động.
Khi hàn sửa chữa thùng hoặc bể chứa chất dầu và mỡ, cần làm sạch chúng bằng nước nóng hoặc hơi nước trước khi hàn Trong quá trình hàn, tất cả các lỗ và nắp đậy phải được mở để đảm bảo an toàn.
Khi thực hiện hàn bên trong thùng hoặc bể chứa, cần đảm bảo các điều kiện về cách điện, thông gió và ánh sáng cho khu vực làm việc Đồng thời, nên có một người phụ giúp đứng bên ngoài để theo dõi và quan sát quá trình hàn.
Người thợ chỉ được phép hàn bên trong thùng, bể chứa khi đảm bảo thông gió cần thiết và sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp, như thiết bị thở không khí Ngoài ra, việc hàn phải được sự cho phép của lãnh đạo cao cấp nhất.
6.2 - Công tác chuẩn bị và các biện pháp an toàn khi hàn điện:
- Trước khi bắt đầu ca làm việc người thợ hàn cần phải:
Kiểm tra cách điện của dây dẫn hàn
Thay kìm hàn bị hỏng lớp bọc cách điện
Chỉ mồi hồ quang ở vị trí cho phép, không mồi vào kìm mát
Để đảm bảo an toàn khi hàn, cần sử dụng phần lót cách điện hợp lý như gỗ, cao su hoặc nhựa và bố trí thiết bị hàn gần nguồn điện, tránh xa khu vực đông người Khu vực làm việc cần phải khô ráo, không có dầu mỡ hoặc các chất dễ cháy nổ khác.
Thợ hàn cần hiểu rõ đặc tính kỹ thuật và cách sử dụng thiết bị hàn, điều chỉnh thông số hàn phù hợp và tuân thủ yêu cầu kỹ thuật Việc đảm bảo nối mát chính xác trước khi hàn và sắp xếp chi tiết hàn cùng vật tư hàn một cách hợp lý và khoa học là rất quan trọng.
106 ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN MÔ-ĐUN:
* Dụng cụ và trang thiết bị:
- Máy chiếu đa năng, máy chiếu vật thể ba chiều, máy vi tính
- Mẫu vật thật, bản vẽ
Trong lĩnh vực gia công và chế tạo, các dụng cụ như thước lá, thước cặp 1/10, com pa, và các thiết bị vạch dấu như mũi vạch, chấm dấu là rất quan trọng Ngoài ra, bàn vạch dấu, đài vạch, máy mài, cùng với các loại đục như đục nhọn và đục bằng, búa tay cũng đóng vai trò không thể thiếu Các dụng cụ gia công khác như dũa dẹt, dũa tròn, mũi khoan, máy khoan, cưa tay, ta-rô và bàn ren, cùng với đe và clê các loại, đều là những công cụ thiết yếu trong việc cắt và chế biến kim loại, không thể thiếu trong mỗi xưởng sản xuất.
- Các dụng cụ, trang bị bảo hộ lao động: kính, mũ, quần áo bảo hộ, găng tay
- Máy hàn hồ quang điện
- Sổ ghi chép, giấy, bút và bút chì
- Phôi liệu bằng thép 45, thép CT3, tôn
- Giáo trình Gia công cơ khí: nguội, gò, hàn
- Phim video về các động tác hàn hồ quang điện cơ bản
- Các bảng phụ lục, quy trình công nghệ
- Một số chi tiết và chương trình gia công mẫu
Phòng học lý thuyết và xưởng thực hành
PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ:
- Các bước sử dụng thước cặp và panme
- Các phương pháp vạch dấu, dũa, đục, tôi, cưa, mài kim loại; gia công lỗ; dũa mặt cong, mặt vát; cắt ren; hiệu chỉnh kích thước và đánh bóng
Các bước thực hiện trong quy trình gia công kim loại bao gồm: vạch dấu và khai triển hình gò, cắt và nắn phẳng tấm kim loại mỏng, gấp mép để tạo mối ghép, viền mép có cốt hoặc không có cốt, đột lỗ và xấn gân, cũng như thực hiện các thao tác như móc quai, tán đinh và tán lắp.
- Công dụng, đặc điểm, tính chất của hàn hồ quang điện
- Các phương pháp di chuyển que hàn
- Các tư thế thao tác cơ bản về thực hành nguội, gò, hàn điện cơ bản
- Thực hành: đục, dũa, cưa, cưa, mài, tôi, gia công lỗ; dũa mặt cong, mặt vát; cắt ren; hiệu chỉnh kích thước và đánh bóng
Trong quá trình thực hành, người học sẽ thực hiện các bước như vạch dấu và khai triển hình gò, cắt và nắn phẳng tấm kim loại mỏng, gấp mép để tạo mối ghép, và viền mép có cốt hoặc không có cốt Ngoài ra, các kỹ thuật như đột lỗ, xấn gân, móc quai, tán đinh và tán lắp cũng được áp dụng để hoàn thiện sản phẩm kim loại.
- Hàn đường thẳng, hàn giáp mối ở vị trí bằng và vị trí ngang
Có ý thức tự giác, tính kỷ luật cao, tinh thần trách nhiệm trong công việc Có tinh thần hợp tác giúp đỡ lẫn nhau
- Hệ thống các bài tập thực hành làm các sản phẩm cơ khí
- Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm, câu hỏi tự luận
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MÔ-ĐUN:
1 Phạm vi áp dụng chương trình:
Chương trình mô-đun Gia công cơ khí được sử dụng để giảng dạy cho trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề Hệ thống điện
2 Hướng dẫn một số điểm chính về phương pháp giảng dạy:
- Giảng giải, phát vấn trên bản vẽ, mô hình
- Kết hợp các phương pháp trực quan như thao tác mẫu, trực quan bằng vật thật, mô hình và băng hình
- Kiểm tra, giám sát quá trình thực tập của người học để uốn nắn từng thao động tác
3 Những trọng tâm chương trình cần chú ý:
- Mài, dũa, khoan, đục kim loại
- Cưa, cắt ren trong và ren ngoài
- Cắt-nắn phẳng tấm kim loại mỏng
- Gấp mép ghép mối ghép nằm một lần, mối ghép góc
- Tính chất, đặc điểm, công dụng của hàn hồ quang điện
- Hàn hồ quang điện các đường thẳng, giáp mối ở vị trí bằng và vị trí ngang
[1] Phí Trọng Hào, Nguyễn Thanh Mai - Giáo trình kỹ thuật nguội - Nhà xuất bản Giáo dục năm 2007
[2] Nguyễn Văn Vận - Thực hành cơ khí gia công nguội - Nhà xuất bản Giáo dục năm 2000
[3] Nguyễn Thúc Hà, Bùi Văn Hạnh, Võ Văn Phong - Giáo trình công nghệ hàn - Nhà xuất bản Giáo dục năm 2017
[4] Hoàng Tùng, Nguyễn Thúc Hà, Ngô Lê Thông - Cẩm nang hàn - Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật năm 2016
[5] Nguyễn Đăng Bình, Nguyễn Đình Trung - Giáo trình môn học: Kỹ thuật chế tạo máy - Phần Hàn và Cắt kim loại - Nhà xuất bản ĐHKTCN Thái Nguyên năm 2012